Nghị định 28/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội

thuộc tính Nghị định 28/2020/NĐ-CP

Nghị định 28/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:28/2020/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:01/03/2020
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Vi phạm hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng bị phạt đến 75 triệu đồng

Ngày 01/3/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Theo đó, người sử dụng lao động có trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ sẽ bị phạt từ từ 20-30 triệu đồng nếu vi phạm với 01-10 người lao động; 30-50 triệu đồng nếu vi phạm từ 11-50 người; 50-75 triệu đồng nếu vi phạm từ 51 người trở lên. Ngoài ra, hành vi không công bố công khai bảng lương, thang lương, thay đổi hình thức trả lương mà không báo trước cho người lao động 10 ngày… của người sử dụng lao động cũng sẽ bị phạt từ 02-05 triệu đồng.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 01-03 triệu đồng nếu tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng nhưng không báo trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo thời hạn, công việc bố trí không phù hợp với sức khỏe, giới tính của họ. Ngoài ra, việc chuyển người lao động làm công việc khác mà không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động cũng sẽ bị phạt tiền từ 03-07 triệu đồng.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/4/2020.

Nghị định làm hết hiệu lực Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định28/2020/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

----------

Số: 28/2020/NĐ-CP

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

-------------

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sử dụng lao động, người lao động và các cá nhân, tổ chức khác có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản được quy định tại Chương V của Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử phạt
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì bị xử phạt theo hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;
b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên;
c) Tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
d) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
e) Tịch thu Chứng chỉ kiểm định viên;
g) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng;
h) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng;
i) Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng;
k)  Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 04 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;
l) Đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc từ 06 tháng đến 12 tháng;
m) Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu.
2. Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động.
3. Buộc trả lại giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia đình.
4. Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ hoặc đã thu của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động.
5. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.
6. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
7. Buộc hoàn trả cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuê dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó.
8. Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước.
9. Buộc hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và lãi của số tiền này.
10. Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động hoặc giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động.
11. Buộc giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình.
12. Buộc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách.
13. Buộc trả đủ tiền lương.
14. Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu.
15. Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
16. Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động.
17. Buộc trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách.
18. Buộc trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động.
19. Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
20. Buộc trả lương cho người làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn.
21. Buộc trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động.
22. Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động.
23. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc.
24. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc.
25. Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc.
26. Buộc xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại các cơ sở y tế.
27. Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả.
28. Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép năm cho người lao động.
29. Buộc trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định.
30. Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc gia đình.
31. Buộc trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình.
32. Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
33. Buộc trả cho người lao động số tiền trợ cấp, bồi thường, cộng với khoản lãi của số tiền đó.
34. Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế.
35. Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế.
36. Buộc người sử dụng lao động trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
37. Buộc hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp.
38. Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó.
39. Buộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn.
40. Buộc cải chính thông tin sai sự thật.
41. Buộc giải quyết các quyền lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn chuyên trách như người lao động khác trong cùng tổ chức.
42. Người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng.
43. Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận.
44. Buộc đóng đủ tiền vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.
45. Buộc nộp số tiền ký quỹ theo đúng quy định.
46. Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký.
47. Buộc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động hoặc hoàn trả khoản tiền đào tạo đã thu của người lao động (nếu có).
48. Buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
49. Buộc về nước.
50. Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, không đóng, trốn đóng.
51. Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng.
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1,2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2,4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm, trừ trường hợp thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực;
g) Văn phòng thường trú cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài;
h) Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài;
i) Tổ chức phi chính phủ;
k) Văn phòng đại diện hoạt động không sinh lời tại Việt Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài;
l) Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở văn hóa - xã hội.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG
Điều 6. Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm.
3. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không phải là trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập hợp pháp hoặc không có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hết hạn.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây.
a) Không thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động;
b) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động;
đ) Không lập sổ quản lý lao động; lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn, không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật; không ghi chép, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động khi hợp đồng lao động có hiệu lực; không cập nhật thông tin khi có sự thay đổi vào sổ quản lý lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động;
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác;
c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên mà không trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở hoặc không thông báo bằng văn bản trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
b) Không lập phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của doanh nghiệp;
b) Phân biệt đối xử về điều kiện làm việc đối với người lao động thuê lại so với người lao động của doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau:
a) Thuê lại lao động làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
b) Ký hợp đồng thuê lại lao động với bên cho thuê lại lao động không có Giấy phép hoạt động dịch vụ cho thuê lại lao động;
c) Thuê lại lao động khi bên thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
d) Thuê lại lao động để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động;
b) Không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê;
d) Không báo cáo kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
4. Phạt tiền đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi: Trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động; không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động; thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Chuyển người lao động đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác;
c) Sử dụng giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
c) Cho thuê lại lao động đối với người lao động vượt quá 12 tháng;
d) Cho thuê lại lao động khi doanh nghiệp cho thuê lại lao động đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc cho thuê lại lao động để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
đ) Sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả khoản tiền lương chênh lệch cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không đào tạo nghề cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc khác; không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề; không trả lương cho người học nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;
b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định pháp luật;
b) Không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc đối thoại tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện đối thoại khi đại diện tập thể lao động yêu cầu.
Điều 15. Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
b) Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.
Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
b) Không lập sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
c) Khi thay đổi hình thức trả lương, người sử dụng lao động không thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện;
d) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động;
đ) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
e) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;
b) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định;
c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo công khai hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
c) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều này;
d) Buộc xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại các cơ sở y tế khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác, không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở;
b) Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế, hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
d) Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định;
đ) Không phân loại lao động theo danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo quy định;
b) Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định;
c) Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;
d) Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
e) Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
g) Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, tai nạn lao động.
Điều 21. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau:
a) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động nhưng người lao động không muốn khám.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động;
b) Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp, bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông tin về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động;
b) Không nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không xây dựng kế hoạch và triển khai, tổng hợp đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng;
c) Không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.
8. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng, quy cách hoặc chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn công bố áp dụng cho người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật không đúng mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
9. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này và khoản 1 Điều 23 của Nghị định này).
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định đối với hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật không đúng mức theo quy định cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế;
c) Không tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế;
d) Không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ trợ cấp, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc trả cho người lao động số tiền trợ cấp, bồi thường, cộng với khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:
1. Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương trong khoảng thời gian 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ đầy đủ hồ sơ kỹ thuật máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
3. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chưa được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng hoặc hết thời hạn sử dụng.
4. Từ 02 lần đến 03 lần tổng chi phí kiểm định máy, thiết bị, vật tư vi phạm (tính theo mức giá tối thiểu do cơ quan có thẩm quyền quy định) nhưng không thấp hơn 20.000.000 đồng và tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc không kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
5. Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu.
Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận với tổ chức hoạt động huấn luyện không huấn luyện mà nhận kết quả huấn luyện theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người trở lên.
2. Phạt tiền đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm các quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi tổ chức huấn luyện mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện hoặc đang bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đã hết hiệu lực hoặc thực hiện huấn luyện ngoài phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo chương trình khung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2), người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt (nhóm 3), người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Huấn luyện bắt buộc theo chương trình khung được pháp luật quy định nhưng không đủ nội dung; sử dụng người huấn luyện không đảm bảo tiêu chuẩn về người huấn luyện; không đảm bảo cơ sở vật chất để huấn luyện theo quy định; không có tài liệu huấn luyện cho các đối tượng;
c) Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng khi có một trong các hành vi: cung cấp kết quả huấn luyện mà không thực hiện huấn luyện; cung cấp kết quả huấn luyện không đúng với nội dung đã huấn luyện;
d) Từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng khi có hành vi thực hiện huấn luyện thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc đang bị đình chỉ hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hết hiệu lực; huấn luyện ngoài phạm vi Giấy chứng nhận đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động hoặc ngoài phạm vi đã công bố đủ điều kiện huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động huấn luyện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này và với người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có hành vi vi phạm quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc hoàn trả cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuê dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chi phí huấn luyện cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc hủy kết quả huấn luyện đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Phạt tiền đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định; sử dụng kiểm định viên đang bị tước quyền sử dụng, thu hồi chứng chỉ kiểm định viên hoặc chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực để thực hiện kiểm định; sử dụng người chưa có chứng chỉ kiểm định viên để thực hiện kiểm định; sử dụng kiểm định viên khi chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng theo công việc; không duy trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không đảm bảo độc lập khách quan trong cung ứng dịch vụ kiểm định;
d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Cung cấp kết quả kiểm định không đúng sự thật; cung cấp kết quả kiểm định mà không thực hiện kiểm định;
đ) Từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã hết hiệu lực hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động kiểm định hoặc đang bị thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với kiểm định viên có một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy trình kiểm định do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Thực hiện kiểm định cho tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi thực hiện kiểm định khi: chứng chỉ kiểm định viên hết hiệu lực; kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên; chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động kiểm định khi không có chứng chỉ kiểm định viên.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kiểm định khi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với kiểm định viên có hành vi sửa chữa nội dung Chứng chỉ kiểm định viên đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này;
b) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Tịch thu Chứng chỉ kiểm định viên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ kiểm định viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với kiểm định viên có hành vi kiểm định ngoài phạm vi ghi trong chứng chỉ kiểm định viên quy định tại khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy kết quả kiểm định và hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều này, trừ hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường có một trong các hành vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia khỏa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi không công bố công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tiến hành quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phối hợp với tổ chức quan trắc môi trường lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường lao động mà chưa được công bố đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: phối hợp với người sử dụng lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; tiến hành quan trắc môi trường lao động không theo quy trình được pháp luật quy định.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường lao động có hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi trường theo quy định.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động của tổ chức quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về lao động nữ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của lao động nữ;
b) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
b) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 đang làm công việc nặng nhọc theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Lao động;
c) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày;
d) Không bảo đảm việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp việc làm cũ không còn;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
e) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Sử dụng lao động nữ làm công việc không được sử dụng lao động nữ theo quy định tại Điều 160 của Bộ luật Lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc nhận lại người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động;
c) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
d) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 164 của Bộ luật Lao động;
c) Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động.
Điều 29. Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình
1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình;
b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình;
b) Không trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình khi vi phạm điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc trả lại giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định.
Điều 31. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động;
b) Không gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lap động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối vơi người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lap động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1.  Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản kèm bản sao hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
b) Trù dập, trả thù đối với người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công;
c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 217 của Bộ luật Lao động.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về đảm bảo thực hiện quyền công đoàn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn;
b) Không bố trí thời gian trong giờ làm việc cho cán bộ công đoàn không chuyên trách hoạt động công tác công đoàn;
c) Không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức, doanh nghiệp để hoạt động công tác công đoàn;
d) Không cung cấp thông tin, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác theo hợp đồng lao động, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn đối với vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động;
b) Không gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động;
c) Kỷ luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;
d) Quấy rối, ngược đãi, cản trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn;
đ) Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối với người lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau đây:
a) Có quy định hạn chế quyền của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn;
b) Chi phối, cản trở việc bầu, lựa chọn cán bộ công đoàn;
c) Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về sử dụng các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả lương cho người lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn;
b) Không cho người lao động làm công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động khác trong cùng tổ chức;
c) Thực hiện các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp gây bất lợi khác tác động đến người lao động để người lao động không tham gia công đoàn hoặc không hoạt động công đoàn.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lương cho người làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc giải quyết các quyền lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn chuyên trách như người lao động khác trong cùng tổ chức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 37. Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn
1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;
b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;
c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội băt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.
5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này;
b) Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.
Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
Điều 40. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến.
2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;
b) Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;
d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với mỗi người lao động vi phạm nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng;
b) Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này nếu người lao động có yêu cầu;
c) Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Buộc hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẤC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 41. Vi phạm điều kiện hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây viết tắt là doanh nghiệp dịch vụ)
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh;
c) Không báo cáo việc thay đổi người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo việc giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài không có trình độ từ đại học trở lên;
c) Sử dụng người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đủ 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện phương án tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Không thực hiện phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Giao nhiệm vụ cho quá 03 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Giao nhiệm vụ cho chi nhánh không đúng theo quy định của pháp luật;
c) Chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ thực hiện vượt quá phạm vi nhiệm vụ được giao về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc thực hiện nhiệm vụ không đúng với quy định của pháp luật;
d) Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc sau khi đã nhận được thông báo về việc không được đổi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
5. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp khác để tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp mình để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
c) Giao nhiệm vụ điều hành hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cho người đã từng quản lý một doanh nghiệp dịch vụ khác bị thu hồi Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc cho người đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm quy định của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ 04 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 2, điểm d khoản 4, điểm b, c khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu của người lao động và lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Điều 42. Vi phạm quy định về đăng ký hợp đồng, báo cáo việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền đối với hành vi đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài vượt quá số lượng người đã đăng ký theo Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký từ 01 đến 10 người;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký từ 11 đến 50 người;
c) Từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng khi vượt quá số lượng đăng ký trên 50 người.
3. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với doanh nghiệp nhận thầu, trúng thầu, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có hành vi đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi đưa người lao động ra nước ngoài làm việc nhưng không đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập hoặc đã đăng ký nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 06 tháng đến 12 tháng đối với doanh nghiệp dịch vụ có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về tuyển chọn, ký kết và thanh lý hợp đồng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không phối hợp với chính quyền địa phương thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và các điều kiện của hợp đồng theo quy định khi tuyển chọn lao động tại địa phương;
b) Không cam kết với người lao động về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài;
c) Không trực tiếp tuyển chọn lao động.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng với người lao động theo quy định;
b) Không ghi rõ các chi phí người lao động đóng trong hợp đồng ký với người lao động theo quy định;
c) Không thanh lý hoặc thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không theo quy định;
d) Nội dung hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Hợp đồng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập không phù hợp với Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký;
đ) Nội dung hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài giữa doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, tổ chức đầu tư ra nước ngoài ký với người lao động, Hợp đồng lao động không phù hợp với báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký mẫu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cấp cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không cấp tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định;
c) Không biên soạn đầy đủ tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đầy đủ việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc kiểm tra, cấp chứng chỉ cho người lao động sau khi tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức cần thiết.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức hoặc không liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo để bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng lao động;
b) Không thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ việc thực hiện hợp đồng cung ứng lao động từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động hoặc hoàn trả khoản tiền đào tạo đã thu của người lao động (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy định về thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền môi giới, tiền ký quỹ, tiền dịch vụ và các khoản tiền thu của người lao động; đóng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn và làm thủ tục cho người lao động được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hoặc không chuyển tiền hỗ trợ cho người lao động theo quy định;
b) Không cấp giấy chứng nhận tham gia Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp không đầy đủ số tiền đóng góp của người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định;
b) Đóng không đầy đủ vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tiền tuyển chọn của người lao động;
b) Thu, quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền môi giới không đúng quy định;
c) Thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy định;
d) Không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ cho người lao động phần tiền dịch vụ theo tỷ lệ tưcmg ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp người lao động đã nộp tiền dịch vụ cho cả thời gian làm việc theo hợp đồng mà phải về nước trước thời hạn không do lỗi của người lao động;
đ) Không nộp tiền đóng góp của người lao động vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định;
e) Không đóng vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn trả các khoản chi phí mà người lao động đã nộp cho doanh nghiệp dịch vụ do không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Thu, quản lý, sử dụng tiền ký quỹ của người lao động không đúng quy định;
c) Không nộp bổ sung đủ, đúng hạn số tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ theo quy định;
d) Không đảm bảo đủ số tiền ký quỹ của Doanh nghiệp tại Ngân hàng theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:
a) Từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm c, d khoản 4 Điều này;
b) Từ 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc đóng đủ tiền vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2, các điểm đ, e khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả đủ tiền cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp số tiền ký quỹ theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 4 Điều này.
Điều 46. Vi phạm quy định về tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và quản lý người lao động ở ngoài nước
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo danh sách lao động xuất cảnh với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài theo quy định;
b) Không phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài trong việc quản lý và bảo vệ quyên lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định;
b) Không kịp thời giải quyết vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tư vấn, tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động;
b) Lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy định;
c) Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài khi không có giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và không thuộc trường hợp doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
d) Đưa người lao động đi làm việc ở khu vực, ngành, nghề và công việc bị cấm hoặc không được nước tiếp nhận người lao động cho phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp dịch vụ từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm a, b, d khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm d khoản 3 Điều này;
b) Buộc hoàn trả số tiền đã thu của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã thu tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 47. Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng lao động;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng mà không phải do bị cưỡng bức lao động;
c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
Chương V
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH; THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Mục 1
THẢM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 48. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều 49, 50, 51, 52, 53, 54 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức đang làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 49. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
Điều 50. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động
1. Thanh tra viên lao động, người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III vả Chương IV của Nghị định này.
5. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 31 của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.
Điều 51. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước có quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương IV của Nghị định này:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương IV của Nghị định này.
Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục An toàn lao động
Cục trưởng Cục An toàn lao động có quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 của Nghị định này:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 75.000.000 đồng.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại các Điều 24, 25, 26 của Nghị định này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điều 21, 22, 24, 25 của Nghị định này.
Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Bảo hiểm xã hội
1. Giám đốc bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 38 của Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.
2. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 38 của Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thành lập có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 38 của Nghị định này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 7 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác
1. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương IV của Nghị định này:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại Chương IV của Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Giám đốc công an cấp tỉnh có quyền xử phạt, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
Mục 2 THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 55. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam
1. Người lao động bị phạt tiền ở nước ngoài có thể nộp tiền phạt tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.
2. Tiền phạt được thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng thương mại tại thời điểm xử phạt.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 56. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.
2. Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Hành vi ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện và thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 57. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho các cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 58. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KGVX (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

----------

No. 28/2020/ND-CP

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM


Independence - Freedom - Happiness

------------

Hanoi, March 01, 2020

 

DECREE
Providing penalties for administrative violations in the fields of labor, social insurance, and overseas manpower supply under contract

-------------

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Labor Code dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;

Pursuant to the Law on Occupational Safety and Health dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Trade Union dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Social Insurance dated November 20, 2014;

Pursuant to the Law on Vietnamese Guest Workers under Contract dated November 29, 2006;

At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

The Government hereby promulgates the Decree on providing penalties for administrative violations in the fields of labor, social insurance, and overseas manpower supply under contract.

 

Chapter I
GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decree provides provisions on the violations, penalties, fines, remedial measures, the powers to impose penalties, the powers to make records, the procedures for imposing penalties for administrative violations against regulations on labor, social insurance, and overseas manpower supply under contract.

Article 2. Subjects of application

1. Employers, workers and other individuals and organizations that have administrative violations against regulations on labor, social insurance and overseas manpower supply under contract as prescribed in this Decree.

2. Persons competence to impose penalties, to make records as prescribed in Chapter V of this Decree.

3. Other agencies, organizations and individuals concerning to the handling of administrative violations as prescribed in this Decree.

Article 3. Sanctions against administrative violations

1. Organizations and individuals having administrative violations in the fields of labor, social insurance, and overseas manpower supply under contract shall be imposed a principal sanction of caution or fine.

2. Based on the nature and seriousness of the organization and individual’s violations, a violator may be imposed one or several of the following additional penalties:

a) Deprivation of the right to use the labor lease License for a term of 01 - 03 months, or a term of 06 - 12 months;

b) If the violator is an inspector, he/she shall be deprived the right to use the Inspector’s Certificate for 01 - 03 months;

c) Revocation of the labor lease License;

d) Revocation of the Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene;

dd) Revocation of the Certificate of eligibility for operation of occupational safety technical testing service;

e) Revocation of Inspector’s Certificate;

g) Suspension of activity of training for 01 month to 03 months;

h) Suspension of activity of inspection for 01 month to 03 months;

i) Suspension of monitoring activity of working environment for 03 months to 06 months;

k) Suspension of activity of sending workers abroad for 01 month to 03 months, or 04 months to 06 months, or 06 months to 12 months;

l) Suspension of the manpower supply contract for a term of 01 month to 03 months, or 03 months to 06 months, or 06 months to 12 months;

m) Expulsion of foreign employee who works in Vietnam.

Article 4. Remedial measures

Apart from penalties as prescribed in Article 3 of this Decree, an individual or organization having administrative violations may be imposed one or several of the following remedial measures:

1. Compelling the remittance of the collected charges for worker.

2. Compelling the return of the ID papers, qualifications and certificates to the worker.

3. Compelling the return of the ID papers for the domestic maids.

4. Compelling the return of the money or assets to the worker attached with its interest.

5. Compelling the return of the illegal profits generated by the labor lease activities.

6. Compelling the return of the profit earned from illegally taking advantage of vocational training to seek profit, exploit workers, or seducing, forcing apprentices to commit illegal acts.

7. Compelling the repayment of the training expenses attached with interests of such money to business and trading facilities hiring the service of training of occupational safety and hygiene.

8. The vocational education institution is compelled to return the profited money into the State budget.

9. Compelling the return of the occupied money of compulsory insurance attached with its interest to the worker.

10. Compelling to enter into a contract with the worker or use the right type of contract with him/her.

11. Compelling to sign written labor contracts with domestic maids.

12. Compelling the extension of the labor contract term for part-time union officials.

13. Compelling to pay full salary.

14. Compelling to pay full salary attached with the interest of the amount of delayed payment and inadequate payment.

15. Compelling the employer to pay the worker for the days the worker is not re-employed after ending of the period of temporary suspension of labor contracts performance.

16. The labor leasing enterprise is compelled to return the difference in salary to the workers.

17. Compelling the employer to pay apprentices when they commit acts of not paying wages to the apprentices directly or participating in producing proper products during the period of apprenticeship.

18. Compelling the employer to pay full salary for the days of temporary suspension of employment to workers.

19. Compelling the employer to pay full salary for the days of temporary closing working place.

20. Compelling to pay part-time union representatives for the hours they do the union’s works.

21. Compelling to overtime pay for the overtime workers.

22. Compelling to complete the procedures to confirm and return other papers for the workers.

23. Compelling to re-employ workers.

24. Compelling to re-employ worker and pay such worker full salary for the days off.

25. Compelling to re-employ the workers, and pay sufficient wages, social insurance, and health insurance for the suspension period.

26. Compelling to apologize the worker in public and pay all expenses for treatment and salary for the he/she in the treatment period if the infringement caused injury to the worker's body so that he or she must be treated at health facilities.

27. Compelling to pay full job-loss allowance and severance allowance for the worker attached with the interests of the unpaid amount.

28. Compelling to pay the social insurance, health insurance, unemployment insurance, and annual leave allowances to workers.

29. Compelling to pay the allowances in kind to the worker according to the prescribed amount.

30. Compelling to pay full freight charges for the domestic maids.

31. Compelling to pay full social insurance and health insurance for the domestic maids.

32. Compelling to pay full insurance of occupational accidents and diseases to the worker.

33. Compelling to pay the allowances, compensation attached with the interests of such payment for the worker.

34. Compelling the employer to pay the co-payments and other expenses not on the list covered by health insurance for workers suffering from occupational accidents and diseases, participating in health insurance.

35. Compelling the employer to pay all medical expenses from first aid and emergency treatment to stable treatment for workers suffering from occupational accidents and diseases not participating in health insurance.

36. Compelling the employer to pay expenses for taking a  medical assessment to determine his/her level of working ability loss for the cases that the employer send the worker to the Medical Assessment Council to determine his/her level of working ability loss and the worker is concluded to lose less than 5% of his/her working ability.

37. Compelling to cancel the provided training results.

38. Compelling to cancel the inspection results and reimbursement of inspection expenses attached with the interests of such money.

39. Compelling to ensure the necessary working conditions for the trade union organizations and arranging time for trade union workers.

40. Compelling to correct the false information.

41. Compelling to provide the same interests and benefits for workers who do full-time trade union activities as other workers in the same organization.

42. The employer must pay to the trade union the amount of the union dues late payment, inadequate or not yet paid and the interest amount of the union dues unpaid and delayed.

43. Compelling to return to the social insurance organization the amount of social insurance and unemployment benefit that the employer received.

44. Compelling to make sufficient contribution to Fund for Abroad Employment Supporting in accordance with law regulations.

45. Compelling to pay the deposit in accordance with law regulations.

46. Compelling the vocational education institution to provide vocational training until the end of the course that the worker participating in unemployment insurance has registered.

47. Compelling the provision of training in professional skills, foreign languages, and necessary knowledge for the workers, or compelling the refund of the training fees to the workers (if any).

48. Compelling the manpower supplier to repatriate the workers at the request of the host country or the competent state agency of Vietnam.

49. Compelling the repatriation.

50. Compelling the payment of the compulsory social insurance premium and unemployment insurance premium for late payment, non-payment or evasion.

51. Compelling the payment of the interest amount equal to 02 times the average interest rate of investment in social insurance fund of the preceding year calculated on the amount and period of late payment, non-payment, or evasion of payment.

Article 5. Fines and powers to impose penalties

1. The fines for violations mentioned in Chapter II, Chapter III, and Chapter IV of this Decree are applied to individuals, except for the cases mentioned in Clauses 1 and 2 of Article 6, Clauses 3, 4 and 6 of Article 12; Clause 2 of Article 24; Clause 1 of Article 25; Clauses 1, 5, 6 and 7 of Article 26; Clause 5 of Article 40; Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of Article 41; Clauses 2 and 4 of Article 42; Clauses 1 and 2 of Article 43; Clauses 1, 2 and 3 of Article 44; Clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 45 of this Decree. The fines applicable to organizations are twice as much as those applicable to individuals.

2. The power to impose penalties for administrative violations specified in Chapter V of this Decree is the power to impose penalties with individuals. In case of fine, the powers to impose fines incurred by organizations are twice at much those applicable to individuals.

3. Organizations that are fined as twice as the fines for individuals in this Decree include:

a) State agencies committing violations that are not related to assigned state management tasks;

b) Enterprises established and operate in accordance with law regulations of Vietnam; branches and representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam;

c) Cooperatives and unions of cooperatives;

d) Non-business unit;

dd) Socio-political-career organizations, socio-political professional organizations; social organizations and social-professional organizations;

e) Diplomatic missions, foreign consular offices, representative offices of international organizations affiliated to the United Nations system, regional and sub-regional organizations;

g) Resident offices of foreign news agencies, newspapers, radio and television;

h) International organizations, intergovernmental organizations and organizations belonging to foreign Governments;

i) Non-governmental organizations;

k) Representative offices operating without profit in Vietnam of the foreign economic, commercial, financial, banking, insurance, scientific - technical, cultural, educational, medical and legal consultancy organizations;

l) Educational institutions, vocational education institutions, medical facilities and socio-cultural facilities.

 

Chapter II

VIOLATIONS, PENALTIES, FINE LEVELS AND REMEDIAL MEASURES APPLICABLE TO VIOLATIONS AGAINST LABOR REGULATIONS

 

Article 6. Violations against the regulations on employment services

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employment service provider that notifies its employment service operation against the law.

2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon any employment service provider that provides false or confusing information about job positions.

3. A fine of from VND 45,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed upon any individual or organization that provides employment services without being a legally established employment service center or having an employment service license issued by a competent authority or uses an expired employment service license.

4. Remedial measures

Compelling to return the collected charges to the payers if the violation mentioned in Clause 3 of this Article is committed.

Article 7. Violations against the regulations on recruitment and management of workers

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to publicly announce the recruitment result or failure to announce the recruitment result within 05 working days from the day on which the result is available;

b) Failure to report the employment according to regulations to the Division of Labor, War Invalids and Social Affairs or the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs (for employers in industrial parks) where the head office, branch or the representative office is located;

c) Failure to report the change on employees to the Division of Labor, War Invalids and Social Affairs or the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs (for employers in industrial parks) where the head office, branch or the representative office is located;

d) Collecting money from applicants;

dd) Failure to make a labor management book; failure to make a labor management book on schedule or make a labor management book without sufficient information as prescribed by law; failure to record and update information about workers on the labor management book when employment contracts take effect; failure to update information about changes on the labor management book.

2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the act of discrimination by gender, age, nation, skin color, social class, marital status, belief, religion, HIV infection and disabilities.

3. Remedial measures

Compelling to return the collected charges to the payers if the violation mentioned in Point d, Clause 1 of this Article is committed.

Article 8. Violations against the regulations on conclusion of employment contracts

1. The fines below shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations: Failure to conclude written labor contracts for works with duration longer than 03 months; failure to conclude the right type of labor contracts; failure to conclude labor contracts that contain sufficient information; concluding labor contracts in case of hiring employees to work as directors in enterprises with State capital not prescribed by law at one of the following levels:

a) From VND 2,000,000 to VND 5,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the violation involves 51 - 100 workers;

d) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 101 - 300 workers;

dd) From VND 20,000,000 to VND 25,000,000, if the violation involves 301 workers or more.

2. A fine of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Keeping original copies of workers’ ID papers and/or qualifications when concluding labor contracts or performing labor contracts;

b) Requiring workers to put up money or other property as guarantee for the performance of labor contracts;

c) Concluding labor contract with workers aged from 15 to under 18 without written consents of their legal representatives.

3. Remedial measures

a) Compelling to return the original copies of workers’ ID papers and qualifications to workers if the violation mentioned in Point a, Clause 2 of this Article is committed;

b) Compelling to return the money or property to workers attached with an interest on the money at the highest rate of demand deposit announced by state-owned commercial banks at the time of penalty imposition if the violation mentioned in Point b, Clause 2 of this Article is committed;

c) Compelling to conclude the right type of labor contracts with the workers if the act of not concluding the right type of labor contracts mentioned in Clause 1 of this Article is committed.

Article 9. Violations against the regulations on probation

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Requiring workers who work under seasonal labor contracts to undergo probation;

b) Failure to notify work results of workers who underwent probation as prescribed by law.

2. A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Requiring workers to undergo more than one probation period for one job;

b) Requiring workers to undergo probation longer than permissible;

c) Paying employees undergoing probation less than 85% of the wage of such job;

d) Failure to conclude labor contracts with workers who keep working after the probation period.

3. Remedial measures

a) Compelling to pay full salary to workers if any of the violations mentioned in Point a Clause 1, Points a, b, c and d, Clause 2 of this Article is committed;

b) Compelling to conclude the labor contracts with the workers if the violation as prescribed in Point d, Clause 2 of this Article is committed.

Article 10. Violations against the regulations on labor contract execution

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any employer that temporarily assigns employee to perform another job which is not stated in the labor contract without notifying an employee 03 working days in advance or failing to notify clearly the time of temporary work or job placement which is not suitable to the health and gender of the employee.

2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Assigning the worker to work at another location in comparison with that agreed in the labor contract, except for the cases as prescribed in Article 31 of the Labor Code;

b) Refusing to re-employ the worker after the end of the labor contract suspension, unless otherwise agreed by the employer and the worker;

c) Transferring worker to do another job in comparison with the labor contract for a wrong reason, duration or without written consent of the worker in accordance with regulations of law.

3. A fine of from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed upon any employer that commits an act of forced labor or mistreating a worker but not seriously enough to be examined for penal liability.

4. Remedial measures

Compelling the employer to pay the worker for the days the worker is not re-employed after the labor contract suspension, applicable to the violations in Point b, Clause 2 of this Article.

Article 11. Violations against the regulations on revision and termination of employment contracts

1. The fines below shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations: Revising the labor contract duration more than once with appendices or revising the labor contract duration with appendices that change the type of the concluded labor contract, except for the case of extension of the labor contract duration for employees who are older workers and part-time union officials as prescribed in Clause 6, Article 192 of the Labor Code; failure to pay benefits to the worker on schedule when terminating the labor contract; failure to pay or pay sufficient job-loss allowance and redundancy payment to the worker as prescribed by law; failure to pay or pay sufficient compensation when unilaterally terminating the labor contract against the law; failure to complete procedures for confirming and returning other documents to the worker after labor contract is terminated according to one of the following levels:

a) From VND 1,000,000 to VND 2,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 2,000,000 to VND 5,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 51 - 100 workers;

d) From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the violation involves 101 - 300 workers;

dd) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000, if the violation involves 301 workers or more.

2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Laying off 02 workers or more without discussing with the internal representative of the employees’ collective or without notifying the State labor management agency in province at least 30 days in advance in case of restructuring, technological change, or financial reasons;

b) Failure to make an employment plan in accordance with law provisions.

3. Remedial measures

a) The employer who fails to pay or pay sufficient job-loss allowance or redundancy payments to the worker as prescribed in Clause 1 of this Article shall be compelled to pay sufficient job-loss allowance, redundancy payments to the worker when unilaterally terminating the employment contract against the law attached with an interest of the unpaid amount at the highest interest rate of demand deposits of state-owned commercial banks announced at the time of penalty imposition;

b) The employer who fails to complete the procedures for confirming and returning other documents to the worker as prescribed in Clause 1 of this Article shall be compelled to complete the procedures for confirming and returning other documents to the workers.

Article 12. Violations against the regulations on sub-lease of employees

1. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any labor sublessee that commits any of the following violations:

a) Failing to inform and guide the employer who uses the employee sublease service about the labor regulations of the company;

b) Provide discriminatory working conditions for outsourced workers as compared with those provided to the native workers of the company.

2. A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed upon any labor sublessee that commits any of the following violations:

a) Re-hire employees to perform jobs that are not on the list of jobs performed on the labor sublease;

b) Signing in the labor sublease contract without labor lease license;

c) To re-hire a labor when the labor sublessee is having a labor dispute, going on strike or re-hiring a labor to replace the employee who is in the process of exercising the right to go on strike or settle a labor dispute;

d) To re-hire a labor to replace the employee who has been laid off due to changes in structure, technology or merger, consolidation, division, separation of enterprises or for economic reasons.

3. The labor sublease enterprise shall be liable to a fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 upon committing one of the following acts:

a) Failure to sufficiently record the quantity of outsourced workers, the labor sublessee, and labor sublease service charges;

b) Failure to report the labor sublease status in accordance with law provisions;

c) Failure to publicly post the original license at the head office and certified true copies from the original license at the branches or representative offices (if any) of the sublease enterprise;

d) Failure to timely report in the case there is any incident concerning to the activities of sublease of employees to the competent State agency at local or according to the requirement of the State labor management agency.

4. Fines shall be imposed upon any labor sublease enterprises that commits any of the following violations: To pay the outsourced worker a lower wage than worker of the same qualification, doing the same job or the job with the same value of the labor sublessee; failure to notify or untruthfully notify an employee the sublease contract contents; carry out the labor sublease without the consent of the employee at one of the following levels:

a) From VND 10,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 20,000,000 to VND 40,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) From VND 40,000,000 to VND 60,000,000 if the violation involves 51 - 100 workers;

d) From VND 60,000,000 to VND 80,000,000 if the violation involves 101 - 300 workers;

dd) From VND 80,000,000 to VND 100,000,000, if the violation involves 301 workers or more.

5. Each of the following acts shall be imposed a fine from VND 50,000,000 to VND 75,000,000:

a) To carry out the labor sublease without a labor lease license;

b) To transfer the outsourced worker to another employer;

c) To use an invalid labor sublease license to carry out the labor sublease.

6. The labor sublease enterprise shall be liable to a fine from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 upon committing one of the following acts:

a) To lend the labor lease license to another company, organization or individual to provide labor sublease services;

b) To sublet labor to perform jobs which are not in the list of jobs performed on the labor sublease;

c) To sublet labors for employees with the duration of more than 12 months;

d) To sublet labor when the labor sublease enterprise is having a labor dispute, going on strike or sublet a labor to replace the employee who is in the process of exercising the right to go on strike or settle a labor dispute;

dd) To modify the contents of granted the labor lease license that is not serious enough to warrant examination for penal liability.

7. Additional sanctioning form

a) Deprivation of the right to use the labor lease license for a term of from 01month to 03 months, applicable to the violations specified in Points c, d and dd, Clause 4 of this Article;

b) Deprivation of the right to use the labor lease license for a term of 06 months to 12 months, applicable to the violations as prescribed in Points a, b, c and d, Clause 6 of this Article.

c) Confiscation of the granted labor lease license, applicable to the violations specified in Point dd, Clause 6 of this Article;

8. Remedial measures

a) Compelling the labor sublease enterprise to pay the difference in salary for the worker, applicable to the violations specified in Clause 4 of this Article;

b) The entity that commits the violation as prescribed in Clause 5 of this Article must transfer the illegal profits earned from provision of labor sublease services to the state budget.

Article 13. Violations against the regulations on provision of vocational training and refresher courses

1. The fines below shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations: Failing to provide vocational training worker before reassigning him/her to another work, job; failing to sign a training contract with apprentice; failing to pay salary for his/her training period during which he/she directly produce or participate in the production of qualified products; failing to sign a labor contract with apprentice when apprenticeship ends, the employer shall be liable to one of the following fine:

a) From VND 500,000 to VND 2,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 2,000,000 to VND 5,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 51 - 100 workers;

d) From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the violation involves 101 - 300 workers;

dd) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000, if the violation involves 301 workers or more.

2. A fine of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Taking advantage of vocational training to seek profit, exploit workers, or seducing and forcing apprentices to commit illegal acts;

b) Recruiting persons with ages of fewer than 14 as interns or apprentices, except for the vocations permitted by law.

3. Remedial measures

a) Compelling the employer to pay apprentices for their training period during which they directly produce or participate in the production of qualified products, applicable to the violations as prescribed in Clause 1 of this Article;

b) Compelling the employer to return the profit earned from illegally taking advantage of vocational training to seek profit, exploit workers, or seducing, forcing apprentices to commit illegal acts, applicable to the violations as prescribed in Point a Clause 2 of this Article.

Article 14. Violations against the regulations on workplace communication

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failing to comply with the principles of democracy at the workplace in accordance with law provisions;

b) Failing to provide places and other conditions necessary for workplace communication.

2. A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to conduct a dialogue at the request of a representative of the employees’ collective.

Article 15. Violations against the regulations on collective bargaining and labor agreement

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failing to send the collective bargaining agreement to the provincial labor management authority;

b) Failing to pay the cost of negotiation, conclusion, amendment, supplement and sending, and announcement of the collective bargaining agreement;

c) Failing to inform workers of the contents of the signed collective bargaining agreement.

2. A fine of from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failing to provide information about the production and business at the request of the employees’ collective to open collective bargaining;

b) Failing to open collective bargaining to conclude or amend the collective bargaining agreement on request.

3. The employer shall be liable to a fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 when applying a collective bargaining agreement that is declared null and void.

Article 16. Violations against the regulations on wages

1. A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to publish the pay scale, payroll, labor norms, or reward scheme at the workplace;

b) Failure to make salary books or failure to present them to competent authorities on request;

c) The employer fails to notify the workers at least 10 days in advance before changing the methods of payment of salary;

d) Failure to formulate the pay scale, payroll and labor norms;

dd) Using the improper pay scale, payroll, or labor norms after the labor management authority at district has requested that they need to be revised;

e) Failing to consult the workers’ representative organization when establishing the pay scale, payroll, work limits, and reward scheme.

2. The fines below shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations: Paying wages not on time; failing to pay or failing to pay fully salaries to employees as agreed in the labor contracts; failing to pay or paying inadequate wages to laborers working in heavy, hazardous or dangerous jobs, extremely heavy, hazardous or dangerous jobs, jobs requiring trained and apprenticeship according to regulations of law; paying wages lower than the levels as prescribed in the pay scales and payrolls sent to the district-level labor management authority; failure to pay or failure to sufficiently pay for overtime work, night work, and wages for suspension period to workers as prescribed by law; deducting workers’ wages against the law; paying wages against the law when temporarily reassigning workers against their labor contracts, during the suspension period, strike period, or the days the employee has not taken annual leave according to one of the following levels:

a) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 10,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the violation involves 51 - 100 workers;

d) From VND 30,000,000 to VND 40,000,000 if the violation involves 101 - 300 workers;

dd) From VND 40,000,000 to VND 50,000,000, if the violation involves 301 workers or more.

3. Fines shall be imposed upon any employer who pays workers less than the region-based minimum wages prescribed by the Government, according to one of the following levels:

a) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 30,000,000 to VND 50,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) A fine from 50,000,000 VND to 75,000,000 VND, if the violation concerns 51 workers or more.

4. Fines shall be imposed upon any employer who fails to pay an extra amount which equals to the amount of compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance, and annual leave allowances to workers who are not required to participate in compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance as prescribed by law, according to one of the following levels:

a) From VND 3,000,000 to VND 5,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 5,000,000 to VND 8,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) From VND 8,000,000 to VND 12,000,000 if the violation involves 51 - 100 workers;

d) From VND 12,000,000 to VND 15,000,000 if the violation involves 101 - 300 workers;

dd) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000, if the violation involves 301 workers or more.

5. Remedial measures

a) The employer that commits any of the violations as prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article shall be compelled to pay sufficient wages plus an interest on the unpaid amount of wage at the highest rate of demand deposit announced by state-owned commercial banks at the time of penalty imposition;

b) The employer that commits any of the violations as prescribed in Clause 4 of this Article shall be compelled to pay full amounts corresponding to the levels of payment of compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance, and annual leave allowances to workers.

Article 17. Violations against the regulations on hours of works and rest

1. A fine of from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to allow workers to rest during working hours, between the shifts, leave work to handle personal affairs, or take unpaid leaves as prescribed;

b) Failure to shorten working hours of works in the last year before their retirement as prescribed by law;

c) Failure to send a written notification of organization of overtime work from 200 hours to 300 hours in a year to the specialized agency that assists the People's Committee of the province or centrally-run city in state management of local labor.

2. A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon any employer that violates regulations of law on weekly leave or annual leave or Holidays or New Year.

3. A fine of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Imposing more working hours than the working hours in accordance with law provisions;

b) Mobilizing workers to work overtime without their consent, except for the cases specified in Article 107 of the Labor Code.

4. The employer shall be fined when mobilizing workers to work overtime more than the maximum working hours prescribed in Point b, Clause 2, Article 106 of the Labor Code, or more than 12 hours in a day during New Year, holidays and weekends according to one of the following levels:

a) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 10,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) From VND 20,000,000 to VND 40,000,000 if the violation involves 51 - 100 workers;

d) From VND 40,000,000 to VND 60,000,000 if the violation involves 101 - 300 workers;

dd) From VND 60,000,000 to VND 75,000,000, if the violation involves 301 workers or more.

Article 18. Violations against the regulations on labor discipline and responsibility

1. The employer that fails to announce or post the main contents of the labor regulations at appropriate places at the work place shall be liable to a fine from VND 500,000 to VND 1,000,000.

2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to have written labor regulations when employing 10 employees or more;

b) Failure to register labor regulations with the labor state management authority of the province;

c) Using labor regulations that have not yet been valid or expired;

d) Handling labor discipline, paying compensation for damage not in accordance with the order, procedures and prescriptive period according to the provisions of law;

dd) Temporarily suspending work for employees not in compliance with the provisions of law.

3. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Infringing on the body and dignity of the employee when handling the labor discipline but not seriously enough to be examined for penal liability;

b) Imposing fines or salary cut as disciplinary actions;

c) Imposing labor discipline on employees who commit acts of violation not prescribed in labor regulations;

d) Applying many forms of labor discipline on one labor violation.

4. Remedial measures

a) The employer that commits the violation as prescribed in Point b, Clause 3 of this Article shall be compelled to return the collected money or pay sufficient wages to workers;

b) The employer that commits any of the violations as prescribed in Point d, Clause 2 and Point c, Clause 3 of this Article shall be compelled to reemploy the workers and pay them for the suspension period.

 c) The employer that commits the violation as prescribed in Point dd, Clause 2 of this Article shall be compelled to pay full salary for the days of temporary suspension of employment to workers;

d) The employer that commits the violation as prescribed in Point a, Clause 3 of this Article shall be compelled to apologize the worker in public and pay all expenses for treatment and salary for the he/she in the treatment period if the infringement caused injury to the worker's body so that he or she must be treated at health facilities.

Article 19. Violations against the regulations on the report of occupational safety and hygiene works

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to promptly report the responsible person when detecting risks of technical incidents causing occupational safety and hygiene failure or occupational accident or occupational disease.

2. A fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to report or reports incompletely, inaccurately, fails to report in a timely manner on the occupational safety and hygiene works according to regulations of law.

3. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to make statistics or periodic report on occupational accidents, technical incidents causing serious occupational safety and hygiene failure and occupational disease in accordance with law provisions.

Article 20. Violation against the regulations on occupational safety and hygiene measures

1. A fine of from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to make a dossier of labor environment sanitation for harmful factors for the prevention of occupational diseases in accordance with regulations of law.

2. A fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to formulate, circulate and organize to implement the plan, rules and procedures to ensure the occupational safety and hygiene at work place or failure to consult with the grassroots trade union executive Committee;

b) Failure to arrange section or person in charge of occupational safety and hygiene and medical work or arrange person in charge of occupational safety and hygiene and medical work, but he/she doesn't meet requirements in accordance with law provisions;

c) Failure to arrange sufficient first-aid and emergency forces at the workplace in accordance with law provisions;

d) Failure to organize the training to the first aid and emergency forces at workplace in accordance with law provisions;

dd) Failure to classify works according to the List of heavy, hazardous, dangerous occupations and special heavy, hazardous, dangerous occupations to provide benefits as prescribed by law.

3. A fine of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to periodically inspect, maintain machinery, equipment, facilities, and warehouses as prescribed by law;

b) Failure to equip occupational safety and hygiene equipment at workplace as prescribed by law;

c) Failure to formulate and promulgate the plan to solve problems and emergency response at workplace;

d) Failure to make plans on measures for ensuring occupational safety and occupational hygiene in the workplace when building, extending, or upgrading the constructions and facilities for producing, using, preserving and storing machinery, equipment, supplies, and substances subject to strict hygiene and safety requirements;

dd) Failure to inspect occupational accident under its management in accordance with law provisions; failure to report or report untruthfully about occupational accident or technical incident causing serious occupational safety and hygiene failure;

e) Failure to ensure adequate bathrooms and toilets at workplaces as prescribed by law;

g) Failure to equip technical and medical means to ensure timely rescue and first aid upon the occurrence of technical incidents causing serious occupational safety and hygiene failure or occupational accidents.

Article 21. Violations against the regulations on prevention of occupational accidents and occupational diseases

1. The worker shall be liable to a fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 upon committing one of the following acts:

a) Failure to use personal protective equipment as provided;

b) Failure to participate in providing emergency treatment and relieve consequences of the occupational accident on the request of an employer or a competent State agency;

2. An employer that fails to organize the regular health check-ups and occupational examinations for workers shall be imposed a fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 up on each worker, but not exceeding VND 75,000,000,000; except for the cases that the employer has provided the regular health check-ups and occupational examinations but the workers don’t want to examine.

3. An employer failing to organize the health check-up before arranging the worker to another job or work which is heavier and more hazardous, dangerous than the previous one or after the worker recovered from a occupational accident or occupational disease and continues to return to work shall be imposed a fine of from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 upon each worker, but not exceeding VND 75,000,000, except for the case that the worker has been determined the working ability loss by the Medical Assessment Council.

4. An employer that commits any of the following violations shall be imposed a fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 upon each worker, but not exceeding VND 75,000,000:

a) Failure to treat, give medical and rehabilitate for workers suffering from occupational diseases or occupational accidents;

b) Failure to assign appropriate works for employees having occupational diseases or occupational accidents according to the conclusion of the Medical Examination Council.

5. A fine of from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to provide information about occupational accidents, occupational diseases, dangerous and harmful factors, and measures for ensuring occupational safety and hygiene at the workplace for workers;

b) Failure to identify and assess the dangerous and harmful factors at the workplace.

6. A fine of from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed up on any employer that fails to make a plan and deploy, summarize and evaluate the risks of occupational safety and hygiene for business and trading facilities with high risks of occupational accidents and occupational disease.

7. A fine of from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to immediately take remedial measures or stop the operation of the machinery, equipment, or workplace posing risks of occupational accidents or occupational diseases;

b) Failure to take measures for decontamination and sterilization at the workplace having contaminating or infective elements;

c) Failure to organize to respond to incidents or emergencies when detecting risks or when occurring occupational accidents and technical incidents causing occupational safety and hygiene failure at the workplace that beyond the control of the employer.

8. The fines below shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations: Failure to provide or failure to provide sufficient personal protective equipment or such provision does not meet the quality, specifications or has not been certified in accordance with national technical regulations or announced standards applicable to employees having jobs with dangerous and hazardous factors. Failure to implement the in-kind allowances or providing the in-kind allowances not strictly compliance with regulations; paying money instead of in-kind allowances for laborers working in dangerous or harmful conditions according to one of the following levels:

a) From VND 3,000,000 to VND 6,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 6,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) From VND 10,000,000 to VND 15,000,000 if the violation involves 51 - 100 workers;

d) From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 101 - 300 workers;

dd) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000, if the violation involves 301 workers or more.

9. A fine of from VND 25,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed upon any employer that commits violations against the national technical regulations on occupational safety and hygiene (except for the violations as prescribed in Clause 7 of this Article and Clause 1, Article 23 of this Decree).

10. A fine of from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed upon any employer that enforces the employees to work or not leave the workplace when there is a risk of occupational accidents that seriously affect their health and lives or enforces the employees to continue working when such risks have not been remedied.

11. Remedial measures

An employer that fails to compensate the in-kind allowances or compensating the in-kind allowances not strictly compliance with regulations for the employees working in the dangerous and harmful conditions as prescribed in Clause 8 of this Article shall be compelled to pay the allowances in kind to the worker according to the prescribed amount.

Article 22. Violations against the regulations on responsibilities of an employer when there is occupational accident and occupational disease

1. An employer that commits any of the following violations shall be imposed a fine of from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 upon each worker, but not exceeding VND 75,000,000:

a) Failure to promptly provide the first aid and emergency treatment for a worker who has occupational accident and occupational disease;

b) Failure to pay the co-payments and other expenses not on the list covered by health insurance for workers suffering from occupational accidents and diseases and participating in health insurance;

c) Failure to pay advance payment of first aid and emergency treatment costs and pay all medical expenses from first aid and emergency treatment to stable treatment for workers suffering from occupational accidents and diseases and not participating in health insurance;

d) Failure to pay expenses for taking a  medical assessment to determine the worker's level of working ability loss for the cases that the employer send the worker to the Medical Assessment Council to determine his/her level of working ability loss and the worker is concluded to lose less than 5% of his/her working ability;

dd) Failure to provide or improperly provide benefits and compensation for the workers that suffer from occupational accidents and occupational diseases as prescribed.

2. The fines below shall be imposed upon any employer who commits any of the following violations: Discriminating on the grounds that an employee refuses to work or leaves his/her workplace when he/she clearly sees a risk of an occupational accident seriously threatening his/her life or health; discriminating because of performing work and tasks to ensure occupational safety and hygiene at the premises of the employees who are in charge of occupational safety and hygiene and medical staff in one of the following levels:

a) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 10,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the violation involves 51 - 100 workers;

d) From VND 30,000,000 to VND 40,000,000 if the violation involves 101 - 300 workers;

dd) From VND 40,000,000 to VND 50,000,000, if the violation involves 301 workers or more.

3. Remedial measures

a) An employer that commits violations as prescribed in Point b, Clause 1 of this Article shall be compelled to pay the co-payments and other expenses not on the list covered by health insurance for workers suffering from occupational accidents and diseases, participating in health insurance;

b) An employer that commits violations as prescribed in Point c, Clause 1 of this Article shall be compelled to pay all medical expenses from first aid and emergency treatment to stable treatment for workers who are suffering from occupational accidents and diseases and not participating in health insurance.

c) An employer that commits violations as prescribed in Point d, Clause 1 of this Article shall be compelled to pay expenses for taking a medical assessment to determine an employee's level of working ability loss for the cases that the employer send the employee to the Medical Assessment Council to determine his/her level of working ability loss and the worker is concluded to lose less than 5% of his/her working ability;

d) Compelling to return the allowances, compensation to workers attached with an interest on such amount of money at the highest rate of demand deposit announced by state-owned commercial banks at the time of penalty imposition if the violation specified in Point dd, Clause 1 of this Article is committed.

Article 23. Violations against the regulations on use of machinery, equipment subject to strict occupational safety and hygiene requirements

Fines imposed upon organizations and individuals who violate regulations on using machinery, equipment, and materials subject to strict occupational safety requirements as follows:

1. From VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for failing to report the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs in locality within 30 days before or after using machinery, equipment and materials subject to strict occupational safety requirements.

2. From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failing to store adequate technical dossiers of machinery, equipment, materials subject to strict occupational safety requirements.

3. From VND 15,000,000 to VND 20,000,000 for the violations against regulations of the occupational safety and hygiene national technical regulations on using machinery, equipment and materials subject to strict occupational safety requirements; using machinery, equipment and materials subject to strict occupational safety requirements not yet certified according to the corresponding national technical regulations; using machinery, equipment and materials subject to strict occupational safety and hygiene requirements not having clear origin or expired.

4. From twice or three time of the total expenses for appraisal of the violating machinery, equipment and materials (calculated according to the minimum price provided by the competent authority), but not less than VND 20,000,000 and not exceeding VND 75,000,000 for failing to inspect before using or failing to regularly inspect the machinery, equipment and materials subject to occupational safety requirements in the course of using.

5. A fine of from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed for keeping on using machinery, equipment, materials subject to strict occupational safety requirements that fail the inspection.

Article 24. Violations against the regulations on training in occupational safety and hygiene

1. Fines imposed upon any employer who fails to provide training course in occupational safety and hygiene for employees in accordance with law provisions or reach agreement with coaching organizations to not provide training course but having training results on one of the following levels:

a) From VND 5,000,000 to VND 10,000,000 if the violation involves 01 - 10 workers;

b) From VND 10,000,000 to VND 20,000,000 if the violation involves 11 - 50 workers;

c) From VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the violation involves 51 - 100 workers;

d) From VND 30,000,000 to VND 40,000,000 if the violation involves 101 - 300 workers;

dd) A fine from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND, if the violation concerns 301 workers or more.

2. Fines imposed upon organization providing training courses in occupational safety and hygiene that commits violations against regulations on the occupational safety and hygiene training according to one of the following levels:

a) From VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for the acts of failing to report the occupational safety and hygiene training in accordance with law provisions; failing to report the competent authority when providing occupational safety and hygiene training courses according to the framework program for persons working in occupational safety and hygiene works (group 2), persons having jobs with strict occupational safety and hygiene requirements according to regulations of law;

b) A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts: Compulsory training according to the framework program prescribed by law but not enough content; employ a trainer who does not meet the standards of the trainer; failing to ensure training facilities according to regulations; failing to provide training materials for subjects;

c) A fine of from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for one of the following acts: Providing training results without training courses; providing training results that not compliance with the training contents;

d) A fine of from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for providing training courses without Certificate of eligibility for training or providing training courses when the training organization is suspended from training in occupational safety and hygiene or its Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene is revoked or expired or conducting training activities beyond the scopes specified in the Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene; revising the contents of the Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene but not seriously enough to be examined for penal liability.

3. Fines imposed upon any employer that organizes training of occupational safety and hygiene by itself when violating regulations on training in occupational safety and hygiene at one of the following levels:

a) From VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for the acts of failing to report the occupational safety and hygiene training in accordance with law provisions; failing to report the competent authority when providing occupational safety and hygiene training courses according to the framework program for persons working in occupational safety and hygiene works (group 2), persons having jobs with strict occupational safety and hygiene requirements according to regulations of law;

b) A fine of from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts: Compulsory training according to the framework program prescribed by law but not enough content; employ a trainer who does not meet the standards of the trainer; failing to ensure training facilities according to regulations; failing to provide training materials for subjects;

c) A fine of from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for one of the following acts: Providing training results without training activities; providing training results not compliance with the training contents;

d) A fine of from VND 25,000,000 to VND 35,000,000 for providing training courses that require a Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene without Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene or providing training courses when the training organization is suspended from training in occupational safety and hygiene or its Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene is revoked or expired or conducting training activities beyond the scopes specified in the Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene or beyond the announced scopes of eligibility for training in occupational safety and hygiene; revising the contents of the Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene but not seriously enough to be examined for penal liability.

4. Additional sanctioning form

a) Any organization training in occupational safety and hygiene that commits violations as prescribed in Points c and d, Clause 2 of this Article and employer organizing occupational safety and hygiene training courses by himself/herself that commits violations as prescribed in Points c and d, Clause 3 of this Article shall be suspended from training activities for 01 month to 03 months;

b) Additional sanctioning form of revocation of the Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene shall be imposed upon the acts of revising the contents of the Certificate of eligibility for training in occupational safety and hygiene as prescribed in Point d, Clause 1 and Point d, Clause 3 of this Article.

5. Remedial measures

a) Compelling to return the training expenses attached with interests of such money at the highest rate of demand deposit announced by state-owned commercial banks at the time of penalty imposition to business and trading facilities hiring the service of training of occupational safety and hygiene, if the violation mentioned in Points b, c and d, Clause 2 of this Article is committed;

d) Compelling to cancel the provided training results, if the violation mentioned in Points b, c and d, Clause 2 and Points b, c and d, Clause 3 of this Article is committed.

Article 25. Violations on regulations of operation occupational safety technical testing

1. The organization providers of occupational safety inspection services that violates regulations on inspection of occupational safety techniques shall be liable to a fine. In particular:

a) A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for failing to report the inspection of occupational safety techniques as prescribed;

b) A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for one of the following violations: fail to report to the licensing agency which have the authority to grant the Certificate of eligibility for inspection when having change of the headquarter or branch’s address.

c) A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for one of the following violations: To provide service of occupational safety technical testing beyond the scope state on the Certificate of eligibility for operation of testing service; fail to comply with the testing procedure; employ inspector who is provoked the right to use or recall the inspector’s certificate or the inspector’s certificate expired; employ the person who has not yet obtain the inspector’s certificate to carry out the inspection operation; employ inspector without the labor contract or by-work contract; fail to maintain the regulations on inspection operation conditions as regulated in the Certificate of eligibility for inspection; fail to ensure the independence and objection on providing inspection service;

d) A fine from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for one of the following violations: To providing false inspection results; providing inspection results without actually carrying out the inspection;

dd) A fine from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for one of the following violations: Carry out the inspection when the Certificate of eligibility for inspection expired or on the duration of suspension of operation, or being recalled or provoked the right to use the Certificate of eligibility for inspection; illegally amend the content of the Certificate of eligibility for inspection but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution.

2. The inspector shall be liable to a fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Failing to follow the inspection procedure promulgated by competent authorities;

b) Implement inspection operation for occupational safety technical testing organization which has not obtained the Certificate of eligibility for inspection.

3. The inspector shall be liable to a fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 upon committing one of the following violations: Having the inspection’s certificate expired; implement inspection operation beyond the scope of the inspection’s certificate; having the inspection’s certificate recovered.

4. Individual shall liable to a fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 upon committing implement inspection without inspection’s certificate.

5. Individual shall liable to a fine from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 upon operating implement inspection without the Certificate of eligibility for inspection.

6. Inspector shall liable to a fine from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 if illegally amend the inspector’s certificate but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution.

7. Additional penalties:

a) Suspending the operation for 01 month to 03 months, applicable to the providers of occupational safety inspection that commit the violations in Point d Clause 1 of this Article;

b) To provoke the Certificate of eligibility for operation of occupational safety technical testing upon committing the violation of amending content of the granted Certificate of eligibility for inspection as prescribed in point dd Clause 1 this Article.

a) Entities committing the violations in Clause 6 of this Article shall be confiscated the inspection’s certificate.

d) Inspector operated the inspection operation beyond the scope of the inspection’s certificate shall be deprived the right to use the inspection’s certificate for 01 month to 03 months as prescribed in Clause 3 this Article.

8. Remedial measures:

Forcible cancellation of inspection results and reimbursement of testing expenses plus the interest of that money which shall be calculated according to the highest interest rate on non-term deposits of state-owned commercial banks announced at the time of sanction for violations prescribed in point c, d, dd this Article, except for case of illegally amend content of the granted Certificate of eligibility for inspection but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution.

Article 26. Violation of regulations on observation labor environment

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon environment observation institution that commits any of the following violations: Not to make annual reports on operation results to competent state management agencies according to regulations; not to notify competent state agencies when there is a change in the address of the head office or branch; not to participate in training courses to update knowledge about legal policies, science and technology on labor environment monitoring as prescribed.

2. Employers shall liable to a fine from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 in case of failing to disclose publicly to employees at places where working environment is observed and places where inspection, assessment and management of hazardous factors are conducted immediately after having results of working environment observation and results of inspection, assessment and management of hazardous factors at the workplace.

3. Employers shall liable to a fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 in case of failing to conduct working environment observation to control harms to employees' health in accordance with law provisions.

4. Employers shall liable to a fine from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 in case of having violations of coordinating with labor environment monitoring organizations to cheat in labor environment observation activities but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution.

5. Enterprises and organizations providing labor environment observation services shall be liable to a fine from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 without being announced the eligibility for working environment observation as prescribed by law.

6. The organizations providing labor environment observation services shall be liable to a fine from VND 80,000,000 to VND 120,000,000 upon committing one of the following violations: coordinate with employers in cheating in labor environment monitoring activities but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution; conducting labor environment monitoring not in accordance with the process prescribed by law.

7. The organizations providing labor environment observation services shall be liable to a fine from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 upon committing violations of providing environmental observation results without conducting environmental monitoring according to regulations.

8. Additional penalties:

To suspend the working environment observation activities of the working environment observation organization from 03 months to 06 months when violating the provisions of Clauses 5, 6 and 7 of this Article.

Article 27. Violations against regulations on female workers

1. The employer shall be liable to a fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Failing to consult female workers when deciding the issues related to their rights and interests;

b) Not allowing female workers to rest 30 minutes daily during their monthly periods.

2. The employer shall be liable to a fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Employing female workers to work overtime, work at night or go on business trips in one of the following cases: The employee is in her seventh month of pregnancy, or in her sixth month of pregnancy in case of working in a mountainous, remote, distant, border or island area; is raising children under 12 months of age;

b) Failing to reassign or reduce the working hours of the female workers that are 07 months pregnant or more and doing arduous works, according to Clause 2 Article 155 of the Labor Code;

c) Not allowing female workers having children under 12 months of age to take a rest of 60 minutes daily;

d) Failing to re-employ female workers to do the same jobs after the maternity leave according to Clause 1 and Clause 3 Article 157 of the Labor Code unless the old job is no longer available;

dd) Taking disciplinary actions against female workers that are pregnant or on maternity leave according to legislation on social insurance and raising children under 12 months of age;

e) Laying off or unilaterally terminate labor contracts with female workers for the reason of marriage, pregnancy, maternity leave, raising children aged under 12 months, unless the employer that is a natural person dies, was declared incapacitated for civil acts, missing or dead by the Court, or the employer other than a natural person shuts down but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution;

g) Employing females to do the jobs that must not be done by females according to Article 160 of the Labor Code.

3. Remedial measures:

a) Compelling to refund of overtime pay to the workers in case of violations prescribed in point b Clause 1 and Point c Clause 2 of this Article;

b) Compelling to reemploy workers back to work in case of violations prescribed in point e Clause 2 of this Article.

Article 28. Violations against regulations on underage workers

1. The employer shall be liable to a fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 if failing to set up a separate logbook or creating a separate logbook but failing to write full contents as prescribed in Clause 2 Article 162 of the Labor Code when employing minor employees or failing to produce monitoring books at the request of competent state agencies.

2. The employer shall be liable to a fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Employing a person who is from full 13 years old to under 15 years old without signing a written labor contract with the legal representative or without the consent of person from full 13 years old to under 15 years old;

b) Requiring underage workers to longer than the working hours prescribed in Clause 2 Article 163 of the Labor Code;

c) Employing people under 15 years of age to work overtime or work at night;

d) Requiring people aged from 15 years 18 years to work overtime or on night shift, except for the jobs and works permitted by law.

3. The employer shall be liable to a fine from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Employing minors to do heavy, hazardous or dangerous jobs or workplaces, jobs, adversely affecting their personalities as prescribed in the List promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in coordination with the Ministry of Health or employing minors to do jobs or work at places banned from use minor employees as prescribed in Article 165 of the Labor Code but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution;

b) Employing people under 15 years of age to do other works than those permitted by law according to Clause 1 and Clause 3 Article 164 of the Labor Code.

b) Employing people under 13 years of age to do other works than those permitted by law according to Clause 3 Article 164 of the Labor Code.

Article 29. Violations against regulations on domestic worker

1. The employer shall be given a warning upon committing one of the following violations:

a) Failing to sign written labor contracts with domestic servants;

b) Failing to pay for the travel fees of domestic servants that are laid off and come back to their hometown, unless they terminate the labor contract ahead of time.

2. The employer shall be liable to a fine from VND 10,000,000 to violations VD 15,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Keeping the originals of domestic servants' personal papers;

b) Failing to pay the domestic worker the amount of social insurance and health insurance premiums as prescribed by law so that employees can take care of insurance by themselves.

3. Remedial measures:

a) Compelling the employers to enter into written labor contracts with domestic worker in case of violations prescribed in Point a, Clause 1 of this Article;

b) Compelling to pay for the travel fees of the domestic worker in case of violations prescribed in point b Clause 1 of this Article;

c) Compelling the employer to return the ID papers to the domestic servants in case of violations prescribed in point a Clause 2 of this Article;

d) Compelling the employer to pay the social insurance and health insurance in case of violations prescribed in point b Clause 2 of this Article.

Article 30. Violations against regulations on elderly workers

The employers shall be liable to a fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 when requiring to do arduous, harmful, and dangerous works that have negatively affect to elderly workers’ health as prescribed by law.

Article 31. Violations against regulations on foreigners working in Vietnam

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Failure to report or reporting incorrectly and/or improperly on the employment of foreign workers at the request of state management labor authority;

b) Failing to send a copy of the signed labor contract to the work permit issuing body in case the foreign worker works under the labor contract.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 per worker shall be imposed but the fine amount shall not exceed 75,000,000, in case the employer commits acts of using foreign workers inconsistently with the contents stated in the work permit or written confirmation certifying that the employee is exempt from work permit.

3. The foreigner worker in Vietnam shall be liable to a fine from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Working without a work permit or without written confirmation certifying that the employee is exempted from work permit as prescribed by law;

b) Using a work permit or written confirmation certifying that the employee is exempted from work permit that expired.

4. Employers who employ foreign workers in Vietnam without work permits or written confirmation certifying that the employee is exempted from work permit, or employ foreign workers using expired work permits or written confirmation certifying that the employee is exempted from work permit shall be fined in of the following levels:

a) A fine from VND 30,000,000 to VND 45,000,000 shall be imposed in case of the violation involves 01 to 10 workers;

b) A fine from VND 45,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed in case of the violation involves 11 to 20 workers;

c) From VND 60,000,000 to VND 75,000,000 if the violation involves more than 20 workers.

5. Additional penalties:

To deport foreign workers working in Vietnam without work permits or written confirmation certifying that the employee is exempted from work permit in case of violations as prescribed in Clause 3 this Article.

Article 32. Violations against regulations on hiring Vietnamese workers to work for foreign organizations and individuals in Vietnam

1.  A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for employing Vietnamese workers without reporting the employment of Vietnamese workers to an organization competent to hire and manage Vietnamese workers on recruitment and employment as prescribed by law.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for foreign organization and individual employing Vietnamese workers without sending a written notification enclosed with concluded employment contracts to an organization competent to hire and manage Vietnamese workers working for foreign organizations and individuals in Vietnam as prescribed by law.

Article 33. Violations against regulations on settling labor dispute

1. The worker shall be given a warning when taking part in the strike after the President of the People’s Committee of the province or central-affiliated city has made a decision on suspending or stopping it.

2. The worker shall be liable to a fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Infringing the right to strike, inciting, or forcing other workers to go on strike;

b) Obstructing the workers that do not take part in the strike from going to work;

3. The employer shall be liable to a fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Terminating labor contracts or taking disciplinary actions against the striking workers or the strike leader, reassigning the striking workers or the strike leader to other places as they are preparing for or take part in the strike;

b) Oppressing, retaliating the strike leader or those take part in the strike or;

c) Temporarily closing the workplace according to Article 217 of the Labor Code.

4. Remedial measures:

Compelling the employer to pay the workers for the period the workplace is temporarily closed, applicable to the violations in point c Clause 3 of this Article.

Article 34. Violations against regulations on protection of trade union rights

1. The employer shall be liable to a fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Failure to provide a working area and necessary equipment for union representatives;

b) Failure to allow part-time union representatives to do trade union works during working hours;

c) Failure to allow superior union representatives to do trade union works in the organization/enterprise;

d) Failure to provide information, cooperate, enable the trade union to perform its rights and obligations to represent and protect lawful rights and interests of workers.

2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for employer refusing to reach a written agreement with the executive board of internal trade union or superior trade union when unilaterally terminating employment contracts, reassigning workers against employment contracts, or laying off workers being part-time union representatives but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for taking advantage of trade union rights to commit violations of law, infringe state interests, the lawful rights and interests of organizations, enterprises, individuals.

4. Remedial measures:

The entity that commits any of the violations mentioned in point a and point b Clause 1 of this Article shall be compelled to facilitate the operation of trade union and provide time for trade union works;

Article 35. Violations against regulations on discrimination against people who establish, join the trade union, or do trade

1. The employer shall be liable to a fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Discriminatory treatment in terms of wages, working time, other rights and obligations in the labor relation in order to prevent workers from establishing, joining the trade union, or from doing trade union activities;

b) Failure to renew employment contracts with part-time union representatives whose employment contracts expire during their trade union tenure;

c) Illegally disciplining or terminating employment contracts with workers because they establish, join the trade union, or do trade union activities;

d) Harassing, abusing, obstructing union representatives, or rejecting professional promotion of union representatives;

dd) Providing false information to defame union representatives.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Imposing regulations that restrict the workers’ right to become union representatives;

b) Influencing, obstructing the election/selection of union representatives;

c) Forcing workers to establish, join the trade union, or do trade union activities.

3. Remedial measures:

a) The employer that commits the violation mentioned in Point b Clause 1 of this Article shall be compelled to renew employment contracts with the part-time union representatives;

b) The employer that commits the violation mentioned in Point c Clause 1 of this Article shall be compelled to reemploy the workers, and pay sufficient wages, social insurance, and health insurance for the suspension period;

c) The employer that commits the violation mentioned in Point dd Clause 1 of this Article shall be compelled to rectify information.

Article 36. Violations against regulations on implementation of financial measures or other measures that are disadvantages to the organization and operation of the trade union

1. The employer shall be liable to a fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Failure to pay wages to workers who do part-time trade union activities;

b) Failure to provide the same interests and benefits for workers who do full-time trade union activities as other workers in the same organization;

c) Take financial measures or other detrimental measures to prevent workers from joining the trade union or doing trade union activities.

2. Remedial measures:

a) The employer that commits the violation mentioned in Point a Clause 1 of this Article shall be compelled to pay wages to the workers who do part-time trade union activities;

b) The employer that commits the violation mentioned in Point b Clause 1 of this Article shall be compelled to provide the same interests and benefits for workers who do full-time trade union activities as other workers in the same organization.

Article 37. Violations against regulations on payment of trade union fees

1. A fine from 12% to under 15% of total trade union fee but shall not exceed VND 75,000,000 shall be imposed upon any employer that commits any of the following violations:

a) Paying trade union fees behind schedule;

b) Not to pay sufficient trade union fees;

c) Not to collect sufficient trade union fees.

2. A fine from 18% to 20% of total trade union fee but shall not exceed VND 75,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to pay trade union fees for workers who have to pay trade union fees.

3. Remedial measures:

Within 30 days from the issuance date of the decision of imposing sanction, the employer that commits any of the violations mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall pay the remaining trade union fee to the trade union organization plus an interest which is calculated at the highest rate of demand deposit of announced by state-owned commercial banks at the time of penalty imposition;

 

Chapter III

VIOLATIONS, SANCTIONS, FINE LEVELS, AND REMEDIAL MEASURES APPLICABLE TO VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON SOCIAL INSURANCE

Article 38. Violations against regulations on compulsory social insurance and unemployment insurance

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon any worker who colludes with the employer to avoid paying compulsory social insurance, unemployment insurance, paying the inappropriate subject or to avoid paying sufficiently.

2. The employer shall be liable to a fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Not to post up information on employees' payment of social insurance premiums provided by social insurance agencies annually as prescribed in Clause 7 Article of the Law on Social Insurance;

b) Not to carry out the certification procedure on paying unemployment insurance premiums for employees so that employees can complete dossiers of unemployment insurance benefits according to regulations;

c) Not to provide or provide insufficient information contribution compulsory social insurance and unemployment insurance of workers at the request of workers or the trade union;

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for employers commit acts of failing to provide accurate, complete and timely information and documents related to compulsory social insurance and unemployment insurance premiums and unemployment insurance at the request of state agencies, insurance agencies.

4. The employer shall be liable to a fine of 12% - 15% but shall not exceed VND 75,000,000 of the compulsory social insurance and unemployment insurance premium at the time the administrative violation is recorded upon committing one of the following violations:

a) Failing to pay compulsory social insurance premium and unemployment insurance premium on schedule;

b) Paying insufficient social insurance and unemployment insurance premiums but not on purpose of evasion;

c) Failing to buy compulsory social insurance and unemployment insurance for all the people that must have social insurance and unemployment insurance but not on purpose of evasion.

5. The employer shall be liable to a fine of 18% - 20% of the compulsory social insurance and unemployment insurance premium at the time the administrative violation is recorded (not exceed 75,000,000 VND) when failing to buy compulsory social insurance and unemployment insurance for all the workers that must have social insurance and unemployment insurance but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution.

6. Inspector shall liable to a fine from VND 50,000,000 to VND 75,000,000 shall be imposed to the employer having the act of evasion to pay compulsory social insurance and unemployment insurance but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution.

7. Remedial measures:

a) Compelling to retrospective payment of compulsory social insurance and unemployment insurance premiums in case of violations prescribed in Clause 4, 5 and 6 of this Article;

b) Forced to pay the interests equal to 2 times the average interest rate on investment of social insurance funds of the previous year calculated on the amount of money, time of late payment, non-payment or evasion; otherwise, at the request of competent persons, banks, other credit institutions and state treasuries shall deduct from employers' deposit accounts to pay the unpaid or late payment and interests of this amount shall be calculated based on the highest interest rate on non-term deposits of state-owned commercial banks announced at the time of sanction and shall be delivered to the account of the insurance authority in case of violations prescribed in Clause 4, 5 and 6 of this Article from more than 30 days.

Article 39. Violations against regulations on applying for social insurance payout, unemployment insurance payout

1. The worker shall be liable to a fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 upon committing one of the following violations:

a) To provide untruthful declarations or amend, erase or falsify contents related to social insurance and unemployment insurance benefits but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution;

b) Not to notify the employment agency when the worker finds a job within 15 working days from the day on which the application for unemployment benefit is submitted;

c) The worker who is receiving unemployment benefit that fails to notify the employment agency in one of the following cases: Having a job; fulfilling of military service, police service; being subjected for monthly pension; studying for a term of full 12 months or more.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for employers who forging, amending application of social insurance, unemployment insurance payout for self-seeking purposes from the application for social insurance/unemployment insurance payout which is forged, amended but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution, the fine is imposed for each application.

3. Remedial measures:

a) The entity that commits the violations mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be compelled to return the social insurance money or unemployment benefit to the social insurance agency;

Article 40. Violations against other regulations on social insurance and unemployment insurance

1. A fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 per employee shall be imposed for employers who fail to pay the labor accident and occupational disease insurance for the employee within 10 days from the day that the insurance agency pays the insurance, the fine shall not exceed VND 75,000,000.

2. A fine from 18% to 20% of the total amount of employees' compulsory social insurance premiums that the employer has occupied at the time of making the record of administrative violation for the employer occupation of the employee's compulsory social insurance benefit, the fine shall not exceed VND 75,000,000.

3. A fine from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon any employer that fails to notify the local employment agency where the employer’s headquarter located on employment fluctuation at the employer’s organization as prescribed by law.

4. The employer shall be liable to a fine from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 but shall not exceed VND 75,000,000 for every worker affected by one of the following violations committed by the employer:

a) Not to make the application for compulsory social insurance, unemployment insurance within 30 days from the day on which the labor contract, work contract or recruitment contract is signed;

b) Not to compile dossiers or written requests in time as prescribed in Clause 2 Article 102, Clause 1 Article 103, Clause 1 Article 110, Clause 2 Article 112 of the Law on Insurance;

c) Not to introduce employees who is subject as prescribed in Article 47 of the Law on Occupational Safety and Health and Article 55 of the Law on Insurance to be examined and evaluated for working capacity decrease at Medical Evaluation Council;

d) Not to return the social insurance book to the employee as prescribed in Clause 5 Article 21 of the Law on Social Insurance.

5. A fine from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed upon vocational training institution that commits any of the following violations:

a) Providing vocational training courses with insufficient duration for workers who have unemployment insurance, the fine multiplied by the number of workers involved shall not exceed VND 150,000,000.

b) Colluding with another organization or individual to profiteering of the subsidy for vocational training multiplied by the number of workers involved multiplied by the number of workers involved but not severe to the extent of being liable to a criminal prosecution.

6. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon any employer that provides training courses, refresher courses, improvement courses for workers but not comply with the plan of training courses, refresher courses, improvement courses approved by a competent authority.

7. Remedial measures:

a) Compelled to pay the salary premium for the employee in case of violations prescribed in Clause 1 of this Article;

b) The vocational training institution that commits the violation mentioned in Point a Clause 5 of this Article shall be compelled to provide training courses with sufficient duration for workers having unemployment insurance upon requirement of the workers;

c) The vocational training institution that commits the violation mentioned in Point b Clause 5 of this Article shall be compelled to transfer the illegal profit to state budget;

d) Forced to repayment to employees for the employees' compulsory social insurance premiums and with the interests calculated according to the highest interest rate on demand deposits of state-owned commercial banks announced at the time of sanction in case of violations prescribed in Clause 2 this Article.

 

Chapter IX

VIOLATIONS, PENALTIES, FINE LEVELS AND REMEDIAL MEASURES APPLICABLE TO VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON OVERSEAS MANPOWER SUPPLY

Article 41. Violations on criteria of enterprise provide the service of taking employee to work abroad (hereinafter refer to as service enterprise)

1. The service enterprise shall be liable to a fine from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND upon committing one of the following violations:

a) Not to announce the License for taking employee to work abroad in accordance with law provisions;

b) Not to post the assignments of the enterprise for branches and copies of the License for taking employee to work abroad of the enterprise at the branches’ office;

c) Not to report the replacement of the person in charge of operating the action of taking Vietnamese employee to work abroad in accordance with law provisions.

2. The service enterprise shall be liable to a fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Not to announce the assignments for branches to operate the service of taking Vietnamese worker to work abroad as prescribed by law;

b) Appointing a person without a bachelor’s degree or higher to take charge of operating the service of taking Vietnamese worker to work abroad;

c) Appointing a person without a 03 years working experience to take charge of operating the service of taking Vietnamese worker to work abroad or operating in international cooperate and relationship.

3. The service enterprise shall be liable to a fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000upon committing one of the following violations:

a) Not to implement the plan for structural organization for operate the service of taking Vietnamese worker to work abroad within 30 days from the day on which the License for providing service of taking Vietnamese worker to work abroad is issued.

b) Failing to implement the plan for provision of training in necessary knowledge for Vietnamese workers before going to work abroad from the day on which the License for providing service of taking Vietnamese worker to work abroad is issued.

4. The service enterprise shall be liable to a fine from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Giving assignments to more than 03 branches in various central-affiliated cities and provinces;

b) Not to assign to branches in accordance with law provisions;

c) The branches of the service enterprise operate beyond the assignment scope on taking Vietnamese worker to work abroad or not to operate in accordance with law provisions;

) to take Vietnamese worker to work abroad during the time of temporary suspension, suspension on providing labor supply contract, suspension, suspend operation for a definite time or after receiving the notice of not being permitted to change the License of providing service to take workers to work abroad.

5. The service enterprise shall be liable to a fine from VND 180,000,000 to VND 200,000,000upon committing one of the following violations:

a) Using the License of providing service to take workers to work abroad of another enterprise to send Vietnamese workers abroad;

b) Lending the License of providing service to take workers to work abroad to another organization or individual to send Vietnamese workers abroad;

c) Delegate the administration of taking workers to work abroad to a person that administered another enterprise that had its License of providing service to take workers to work abroad revoked, or to a person that is given a warning or incurs or higher for violations of the law on taking workers to work abroad.

6. Additional penalties:

a) Suspending the operation of taking workers to work abroad for 01 month to 03 months, in case of violations prescribed in point a, b and c Clause 4 of this Article;

b) Suspending the operation of taking workers to work abroad for 04 - 06 months, in case of violations prescribed in point b, c Clause 2, point d Clause 4, point b, c Clause 5 of this Article;

7. Remedial measures:

Return the money remitted by workers plus an interest of this amount money calculated at the highest rate of demand deposit of announced by state-owned commercial banks at the time of penalty imposition in case of violations prescribed in Point d Clause 4 of this Article.”

Article 42. Violations against regulations on registering contracts and reporting on taking workers to work abroad

1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the action of not to make the periodic or irregular report or report dishonestly on operation of taking Vietnamese workers to work abroad in accordance with law provisions.

2. A fine shall be imposed when the number of Vietnamese workers being sent abroad exceeds the number registered in the Labor supply contracts, Internship acceptance contract approved by competent authorities, the fine level shall be specific as follow:

a) A fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed, if the number of exceed worker is from 01 to 10;

b) A fine from VND 60,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the number of exceed worker is from 11 to 50.

b) A fine from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed if the number of exceed worker is from 11 to 50.

3. b) A fine from VND 75,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for the winning or selected contractors, organizations or individuals sending Vietnamese workers abroad without reporting or obtaining approval from competent state authority.

4. a) A fine from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 shall imposed for the action of sending workers abroad without registering the Labor supply contracts, Internship working acceptance contracts, or the registration is not yet approved by competent state authorities;

5. Additional penalties:

Suspending the operation of taking workers to work abroad from 06 month to 12 months for service enterprise violates the regulations as prescribed in Clause 3 and 4 this Article.

Article 43. Violations against regulations on recruitment, signing and termination of contract

1. The service enterprise shall be liable to a fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Not to cooperate with local authority on publicly inform the workers the sufficient information on the recruitment quantity and criteria, terms and conditions of the contracts as prescribed by law when recruiting at the local;

b) Not to make a commitment on the duration before departure after the worker is recruited;

c) Not to directly selecting workers.

2. The fine from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed to the enterprises provide the service of taking worker to work abroad upon committing one of the following violations:

a) Not to sign contracts with workers as prescribed;

b) Not to clearly define the expenses in the contracts signed with workers;

c) Not to terminate or improperly terminate the contract to of taking workers to work abroad;

d) The content of contracts to send workers abroad, labor contracts, and internship contracts are not consistent with the contracts to send workers abroad, labor contracts, and internship contracts registered;

dd) The contract of taking workers to work abroad between the winning or selected enterprise, abroad investment organization and the worker and/or the labor contract is not consistent with the report on taking Vietnamese workers to work abroad in accordance with law provisions.

3. Additional penalties:

Suspending the performance of contract for providing manpower for 01 month to 03 months in case of violations prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 44. Violations on regulations on provision of training in professional skills, foreign languages, and necessary knowledge for workers

1. The employer shall be liable to a fine from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Not to register the form of certificate of training in necessary knowledge issued to Vietnamese workers for working aboard in accordance with law provisions;

b) Not to provide documents about necessary knowledge for workers in accordance with law provisions.

c) Not to compile sufficient documents about necessary knowledge for workers in accordance with law provisions.

2. The employer shall be liable to a fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Not to provide sufficient training in necessary knowledge for the workers before they are sent to works abroad;

b) Not to operate or inadequately operate testing and issuance of certificates for the workers that took the training course in necessary knowledge.

3. The service provider shall be liable to a fine from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Not to organize or cooperate with a vocational training institution to provide training in vocational skills and foreign languages for worker to working aboard as requested by the manpower supply contract.

b) Not to provide training in necessary knowledge for the workers before they are sent to works abroad in accordance with law provisions;

4. Additional penalties:

a) Suspending the manpower supply contract for 03 to 06 months in case of violations prescribed in Clause 3 of this Article;

b) Suspending the performance of the manpower supply contract for 06 month to 12 months in case of relapse the violation prescribed in Clause 3 of this Article.

5. Remedial measures:

Compelling the provision of training in professional skills, foreign languages, and necessary knowledge for the workers, or compelling to refund the training fees to the workers (if any) in case of violations prescribed in Clause 3 of this Article.

Article 45. Violations against the laws on collection, remittance, management and use of brokerage charges, deposits, services charges, and the money collected from workers; contribution to the Fund for Abroad Employment Supporting

1. The service enterprise shall be liable to a fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Not to provide instructions and complete the procedure supporting workers to get support from the Fund for Abroad Employment Supporting or not to transfer the supporting money to workers as prescribed;

b) Not to issue the certificate of joining the Fund for Abroad Employment Supporting for the worker in accordance with law provisions.

2. The service enterprise shall be liable to a fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Not to remit the sufficient amount of the workers in to the Fund for Abroad Employment Supporting as prescribed.

b) Not to make sufficient contribution to the Fund for Abroad Employment Supporting.

3. The service enterprise shall be liable to a fine from VND 80,000,000to VND 100,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Collecting recruitment charges from workers;

b) Collecting, managing, using, and returning brokerage charges improperly;

c) Collecting service charges from workers improperly;

d) Not to refund or sufficiently refund the amount corresponding to the remaining duration of the contract of taking workers to work abroad to the worker when the worker, who has paid the charge for the entire contract duration, has to go home ahead of schedule without any mistake from the workers.

dd) Not to remit the contribution amount paid by workers to the Fund for Abroad Employment Supporting;

e) Not to make contribution to the Fund for Abroad Employment Supporting in accordance with law provisions.

4. The service enterprise shall be liable to a fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 upon committing one of the following violations:

a) Not to refund the charges paid to the service provider by the workers when they are not sent to work abroad;

b) Improperly collecting, managing, using deposits paid by workers;

c) Not to sufficiently and punctually remit the deposits of services providers as prescribed.

) Not guarantee the sufficient amount of enterprise deposit at the bank in accordance with law provisions.

5. Additional penalties:

Suspending the operation of taking Vietnamese workers to work abroad as follow:

b) From 01 month to 03 months in case of violations prescribed in Clause 3, point c and d Clause 4 of this Article.

b) From 04 months to 06 months in case of violations prescribed in point b Clause 4 this Article.

c) From 06 months to 12 months in case of violations prescribed in Point a Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Compelling the sufficient payment to the Fund for Abroad Employment Supporting in case of violations prescribed in point a and b Clause 2, point dd and Point e Clause 3 of this Article;

b) Compelling to refund the sufficient amount to the workers in case of violations prescribed in point c and d Clause 3 and point a Clause 4 of this Article;

c) Compelling to pay the sufficient deposit in case of violations prescribed in point c and d and Clause 4 of this Article.

Article 46. Violations against regulations on operation of taking workers to work abroad and management of aboard workers.

1. Each of the following violations shall be imposed a fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000:

a) Not to submit the list of departing workers to the diplomatic mission of Vietnam or Vietnam’s consular office in accordance with law provisions;

b) Not to cooperate with the diplomatic mission or Vietnam’s consular office in the management and protection of legal rights and interests of workers during the period of working aboard.

2. Each of the following violations shall be imposed a fine from VND 50,000,000 to VND 80,000,000:

a) Not to manage and protect the legal rights and interests of the worker sent to working abroad by the enterprise in accordance with law provisions;

b) Not to promptly solve problems that arise on the workers’ death, occupational accident, illness, or when their life, health is threatened, their honor, dignity, asset is damaged; failing to resolve the disputes related to the workers.

3. Each of the following violations shall be imposed a fine from VND 80,000,000 to VND 100,000,000:

a) Taking advantage of the operation of taking Vietnamese workers to work abroad to charge workers for consultancy, recruitment, or training;

b) Taking advantage of the operation of taking Vietnamese workers to illegally send Vietnamese citizens abroad;

c) Taking Vietnamese workers to work abroad without the License of providing service of taking Vietnamese workers to work abroad under contract and not be the winning or selected bidding enterprise for taking workers to work abroad, or being organization, individual making investment aboard for taking workers to work abroad or enterprise taking workers to work abroad under the form of skill improvement internships;

d) Taking workers to prohibited zone or prohibited branches, occupation or jobs or when the host country does not allow.

4. Additional penalties:

Suspending the operation of taking workers to work abroad for 06 month to 12 months in case of violations prescribed in Clause 2, point a, b, d Clause 3 of this Article;

5. Remedial measures:

a) Compelling to repatriate the workers at the request of the host country or Vietnamese competent authority in case of violations prescribed in Clause 2, point d Clause 3 this Article;

b) Compelling to return the money to workers and plus an interest on the money at the highest rate of demand deposit of announced by state-owned commercial banks at the time of sanction for violations prescribed in point a Clause 3 of this Article.”

Article 47. Violations committed by abroad workers and relevant entities

1. The worker who not to register individual contracts with competent authorities in accordance with law provisions shall be imposed a fine from VND 2,000,000 to VND 5,000,000.

2. Each of the following violations shall be imposed a fine from VND 80,000,000 to VND 100,000,000:

a) Illegally staying in the host country after the labor contract expires;

b) Illegally leaving the contractual workplace that is not a result of forced labor

c)Not to go to the contractual workplace after entry in to the host country;

3. Remedial measures:

Compelling to repatriation in case of violations prescribed in point a b and c Clause 2 of this Article.

 

Chapter V

COMPETENT TO IMPOSE ADMINISTRATIVE SANCTION AND MAKE ADMINISTRATIVE VIOLATION RECORD; PROCEDURE OF SANCTION ON ADMINISTRATIVE VIOLATION

Section 1

COMPETENT TO IMPOSE ADMINISTRATIVE SANCTION AND MAKE ADMINISTRATIVE VIOLATION RECORD

Article 48. Competent to make administrative violation record

Competent to make administrative violation record for administrative violation prescribed in this Decree includes:

1. Competent person for impose sanctions for administrative violations as prescribed in Article 49, 50, 51, 52, 53 and 54 of this Decree in accordance within their functions, tasks and assigned power.

2. Officials, public employees working in inspection, examination on labor, social insurance, and operation of taking Vietnamese workers to work abroad under labor contract.

Article 49. The power to impose sanctions of the Chairperson of the People’s Committee

1. The Chairperson of commune People's Committee shall have the power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 5,000,000.

2. The Chairperson of district People's Committees shall have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines up to VND 37,500,000 for the administrative violations against regulations on labor, social insurance, and impose fines up to VND 50,000,000 for the administrative violations against regulations on taking Vietnamese workers to work abroad under labor contract;

c) Impose additional penalties as prescribed in Chapter II, except for additional penalties as prescribed in Clause 3 Article 31 this Decree;

d) Impose the remedial measures specified in Chapter II and Chapter III of this Decree.

3. Presidents of the People’s Committees of provinces shall have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines up to VND 75,000,000 for the administrative violations against regulations on labor, social insurance, and impose fines up to VND 100,000,000 for the administrative violations against regulations on taking Vietnamese workers to work abroad under labor contract;

c) Impose additional penalties as prescribed in Chapter II and Chapter IV, except for additional penalties as prescribed in Clause 5 Article 31 this Decree;

d) Take the remedial measures specified in Chapter II, Chapter III and Chapter IV of this Decree.

Article 50. The powers to impose sanctions of labor inspectors

1. Labor inspectors and the persons assigned to carry out specialized inspections shall have power to issue warnings for administrative violations in the field of labor, social insurance as prescribed in Chapter II and Chapter III this Decree.

2. The Chief Inspectors of Services of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines up to VND 37,500,000 for the administrative violations against regulations on labor, social insurance, and impose fines up to VND 50,000,000 for the administrative violations against regulations on taking Vietnamese workers to work abroad under labor contract;

c) Impose additional penalties as prescribed in Chapter II and Chapter IV, except for additional penalties as prescribed in Clause 5 Article 31 this Decree;

d) Take the remedial measures specified in Chapter II, Chapter III and Chapter IV of this Decree.

3. The Chief Inspector of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs is entitled to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines up to VND 75,000,000 for the administrative violations against regulations on labor, social insurance, and impose fines up to VND 100,000,000 for the administrative violations against regulations on taking Vietnamese workers to work abroad under labor contract;

c) Impose additional penalties as prescribed in Chapter II and Chapter IV, except for additional penalties as prescribed in Clause 5 Article 31 this Decree;

d) Take the remedial measures specified in Chapter II, Chapter III and Chapter IV of this Decree.

4. The chief of the ministerial labor inspectorate team shall have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines up to VND 52,500,000 for the administrative violations against regulations on labor, social insurance, and impose fines up to VND 70,000,000 for the administrative violations against regulations on taking Vietnamese workers to work abroad under labor contract;

c) Impose additional penalties as prescribed in Chapter II and Chapter IV, except for additional penalties as prescribed in Clause 5 Article 31 this Decree;

d) Take the remedial measures specified in Chapter II, Chapter III and Chapter IV of this Decree.

5. The chief of labor inspectorate at Division level, the chief of the specialized inspectorate team of state management authority entitled in specialized inspectorate in labor, social insurance, taking Vietnamese workers to work abroad under labor contract shall have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines up to VND 37,500,000 for the administrative violations against regulations on labor, social insurance, and impose fines up to VND 50,000,000 for the administrative violations against regulations on taking Vietnamese workers to work abroad under labor contract;

c) Impose additional penalties as prescribed in Chapter II and Chapter IV, except for additional penalties as prescribed in Clause 5 Article 31 this Decree;

d) Take the remedial measures specified in Chapter II, Chapter III and Chapter IV of this Decree.

Article 51. The competent to impose sanctions of the Director of the Department of Overseas Labor Management

The Director of the Department of Overseas Labor Management shall have power to impose sanctions for the administrative violations as prescribed in Chapter IV of this Decree as follow:

1. Issue warnings;

2. Impose fines of up to VND 100,000,000;

3. Impose the additional penalties specified in Chapter IV of this Decree;

4. Take the remedial measures specified in Chapter IV of this Decree.

Article 52. The competent to impose sanctions of the Director of the Bureau for Safe Work

The Director of the Bureau for Safe Work shall have power to impose sanctions for the administrative violations as prescribed in Article 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 of this Decree as follow:

1. Issue warnings;

2. Impose fines of up to VND 75,000,000;

3. Impose the additional penalties specified in Article 24, 25, 26 of this Decree;

4. Take the remedial measures specified article 21, 22, 24, 25 of this Decree.

Article 53. Competent to impose sanctions of the Social insurance agencies

1. The Director of the Social insurance agency at provincial level shall have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 37,500,000 for violations on payment of social insurance, unemployment insurance as prescribed in Article 38 of this Decree;

c) Impose the remedial measures specified in Clause 7 Article 38 of this Decree.

2. The General Director of Vietnam Social insurance agency shall have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 75,000,000 for violations on payment of social insurance, unemployment insurance as prescribed in Article 38 of this Decree;

c) Impose the remedial measures specified in Clause 7 Article 38 of this Decree.

3. The chief of specialized inspectorate team established by the General Director of Vietnam Social insurance shall have power to:

a) Issue warnings;

b) Impose fines of up to VND 52,500,000 for violations on payment of social insurance, unemployment insurance as prescribed in Article 38 of this Decree;

c) Impose the remedial measures specified in Clause 7 Article 38 of this Decree.

Article 54. The competent to impose sanctions of other agencies

1. The heads of the diplomatic missions, consular offices, and other agencies authorized to perform consular functions of Socialist Republic of Vietnam overseas are entitled to impose sanctions for the administrative violations prescribed in Chapter IV of this Decree as follow:

a) Issue warnings;

b) Impose fines up to VND 100,000,000;

c) Impose the remedial measure of compelling the repatriation of workers at the request of the host country or the competent authority of Vietnam as prescribed in Chapter IV of this Decree.

2. The Director of Vietnam Immigration Department, the Director of People’s Security at provincial level shall have power to impose sanctions, additional penalties for violations prescribed in Clause 3 Article 31 this Decree.

 

Section 2
PROCEDURE FOR SANCTIONS IMPLEMENTATION

Article 55. Procedure for imposing sanctions for administrative violations in taking workers to work abroad beyond the territory of Vietnam

1. The worker imposed a fine beyond the territory of Vietnam may make payment at a diplomatic mission or consular office of Vietnam in the host country.

2. The fine’s currency shall be Vietnam dong. In case the fine is collected by foreign currency, it shall be transfer into VND according to the rate of commercial bank at the time of sanction.

3. The Ministry of Labor, War Invalid and Social shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Finance, the Ministry of Justice to give instruction on procedure for imposing sanctions for administrative violations in taking workers to work abroad beyond the territory of Vietnam.

 

Chapter VI
IMPLEMENTATION

Article 56. Effect

1. This Decree takes effect on April 15, 2020.

2. The Decree No. 95/2013/ND-CP dated August 22, 2013 of the Government on sanction of administrative violations in the field of labor, social insurance, taking Vietnamese workers to work abroad under contract and the Decree No. 88/2015/ND-CP dated October 07, 2015 of the Government on amending and supplementing a number of Article of the Decree No. 95/2013/ND-CP dated August 22, 2013 of the Government on sanction of administrative violations in the field of labor, social insurance, taking Vietnamese workers to work abroad under contract shall expired from the effective date of this Decree.

3. Unauthorized stay abroad after the contract expires as prescribed in point a Clause 2 Article 47 of this Decree shall be considered continuing administrative violations and sanction duration shall be defined at the time such action be discovered.

Article 57. Transitional provisions

For administrative violations in the field of labor, social insurance, taking Vietnamese workers to work abroad under contract which incurred before the effective date of this Decree and be discovered after the effective date of this Decree or being considered to impose sanction, regulation on sanction in this Decree shall apply in case this Decree not prescribed legal consequences for such actions or prescribed a less severe legal consequence for violated individuals and organizations.

Article 58. Responsibility to provide instruction and implementation

1. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide guidance and inspect the implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces are responsible for the implementation of this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 28/2020/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 28/2020/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 28/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới

Vi phạm hành chính, Giao thông

Nghị định 21/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng, Vi phạm hành chính

văn bản mới nhất