Quyết định 104/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc bộ tư pháp
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 104/2001/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 104/2001/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/07/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 104/2001/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 104/2001/QĐ-TTG
NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ VIỆC THÀNH LẬP CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM THUỘC BỘ TƯ PHÁP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Để quản lý và thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp để thực hiện việc quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức việc đăng ký, cung cấp thông tin về các giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, tham gia xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm để Bộ Tư pháp trình Chính phủ hoặc Bộ Tư pháp ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ đối với công tác đăng ký giao dịch bảo đảm, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đó; quản lý, hướng dẫn thống nhất việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký, tổ chức, quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm;
3. Thực hiện việc đăng ký các giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền; cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được lưu giữ trong Hệ thống dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo đảm;
4. Chỉ đạo, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đăng ký cho đội ngũ cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm;
5. Thống kê đăng ký giao dịch bảo đảm, tổng hợp và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trong toàn quốc;
6. Kiểm tra về tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền;
7. Thực hiện việc hợp tác quốc tế về đăng ký giao dịch bảo đảm theo phân công của Bộ Tư pháp.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm; bổ nhiệm lãnh đạo của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
Điều 4. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có một số chi nhánh đặt tại địa phương.
Chi nhánh của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
Chi nhánh của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có con dấu và tài khoản riêng.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc thành lập Chi nhánh của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, bổ nhiệm lãnh đạo của Chi nhánh.
Điều 5. Bộ Tư pháp phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quyết định này.
Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm có hiệu quả.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM |
No: 104/2001/QD-TTg | Hanoi, July 10, 2001 |
DECISION
ON THE ESTABLISHMENT OF THE NATIONAL SECURED TRANSACTION REGISTRATION DEPARTMENT UNDER THE MINISTRY OF JUSTICE
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2000/ND-CP of March 10, 2000 on the registration of secured transactions;
In order to manage and effect the registration of secured transactions;
At the proposals of the Minister of Justice and the Minister-Director of the Government Commission for Organization and Personnel,
DECIDES:
Article 1.-To establish the National Secured Transaction Registration Department under the Ministry of Justice which shall perform the State management over the secured transaction registration, organize the registration and provide information on secured transactions according to its competence.
The National Secured Transaction Registration Department shall have the legal person status, its own seal and account, and is headquartered in Hanoi city.
Article 2.-The National Secured Transaction Registration Department shall have the following tasks and powers:
1. To compile and take part in the compilation of draft legal documents on secured transaction registration for the Ministry of Justice to submit them to the Government for promulgation or to promulgate according to its competence, and organize the enforcement of legal documents on secured transaction registration;
2. To submit to the Justice Minister for promulgation or to promulgate according to its competence the regulations on professional, technical and operational regulations on secured transaction registration, guide and inspect the implementation thereof; to uniformly manage and guide the use of application forms, papers and registers; to organize and manage the national data system on secured transactions;
3. To effect the registration of secured transactions according to its competence; to provide information on secured transactions archived in the national data system on secured transactions;
4. To direct and organize professional and technical training and fostering for secured transaction registrars;
5. To conduct the statistics on secured transaction registration, sum up and report to the Justice Minister the results of the work of secured transaction registration throughout the country;
6. To inspect the organization and implementation of the work of secured transaction registration; to settle complaints and denunciations about secured transaction registration according to its competence;
7. To undertake international cooperation on secured transaction registration as assigned by the Ministry of Justice.
Article 3.-The Minister of Justice shall issue the Regulation on the organization and operation of the National Secured Transaction Registration Department and appoint its leaders.
Article 4.-The National Secured Transaction Registration Department shall have several branches in localities.
The branches of the National Secured Transaction Registration Department shall effect the registration of secured transactions and provide information on secured transactions according to their competence.
The branches of the National Secured Transaction Registration Department shall have their own seals and accounts.
The Minister of Justice shall decide on the establishment of branches of the National Secured Transaction Registration Department and appoint their leaders.
Article 5.-The Ministry of Justice shall coordinate with the Government Commission for Organization and Personnel and other concerned agencies in providing detailed guidance on the implementation of this Decision.
The Ministry of Communications and Transport, Vietnam Civil Aviation Administration, and the provincial/municipal People’s Committees shall have to coordinate with the Ministry of Justice in effectively carrying out the registration of secured transactions.
Article 6.-This Decision takes effect 15 days after its signing.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây