Thông tư liên tịch quy định về quản lý giá trong ngành Hàng không Dân dụng Việt Nam

thuộc tính Thông tư liên tịch 171/1998/TTLT/BVG-CAAV

Thông tư liên tịch quy định về quản lý giá trong ngành Hàng không Dân dụng Việt Nam
Cơ quan ban hành: Ban Vật giá Chính phủ; Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:171/1998/TTLT/BVG-CAAV
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Nguyễn Hồng Nhị; Nguyễn Ngọc Tuấn
Ngày ban hành:07/02/1998
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 171/1998/TTLT/BVG-CAAV

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ, CỤC HÀNG KHÔNG DDVN
SỐ 171/1998/TTLT/BVG-CAAV, NGÀY 07 THÁNG 02 NĂM 1998
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRONG NGÀNH HÀNG KHÔNG DDVN

 

Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt nam năm 1991 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt nam - năm 1995;

Căn cứ Nghị định số 01/CP ngày 05/1/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Vật giá Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 25/10/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục hàng không DDVN;

Căn cứ Quyết định số 137 - HĐBT ngày 24/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá;

Căn cứ Quyết định số 818/TTg ngày 13/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam;

Trưởng Ban Vật giá Chính phủ và Cục trưởng Cục hàng không DDVN quy định cơ chế quản lý nhà nước về giá trong ngành Hàng không DDVN như sau:

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Giá trong ngành Hàng không dân dụng Việt nam (sau đây gọi là giá HK) là giá của các dịch vụ hàng không và phi hàng không do các thể nhân, pháp nhân hoạt động - kinh doanh trong lĩnh vực Hàng không (sau đây gọi là "các đơn vị") cung cấp cho hành khách, các hãng hàng không, các cá nhân và các tổ chức, doanh nghiệp, sử dụng các dịch vụ (sau đây gọi là người sử dụng dịch vụ). Giá HK gồm các loại sau:

1.1. Giá cước vận chuyển hàng không, bao gồm cước vận chuyển hành khách, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, trên các đường bay quốc tế và trong nước, cước cho thuê các dịch vụ bay phục vụ kinh tế quốc dân, các chuyến bay chuyên cơ: được quản lý theo Thông tư số 904/CAAV ngày 06/5/1996 của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số 818/TTg ngày 13.12.1995 của Thủ tướng Chính phủ.

1.2. Các loại giá khác trong ngành hàng không được quản lý theo các quy định tại Thông tư này.

2. Để thúc đẩy hoạt động của ngành Hàng không, Giá HK phải được xây dựng trên cơ sở chi phí hợp lý, có tính đến khả năng thu hồi vốn đầu tư và tạo tích luỹ cho các đơn vị, đồng thời phải đảm bảo phù hợp với mức giá của các nước trong khu vực, từng bước thực hiện các khuyến cáo trong lĩnh vực giá của ICAO.

Giá HK còn phải được xây dựng trên cơ sở các chế độ - chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực Hàng không; đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của đơn vị và của khách hàng, không được nâng giá bất hợp lý do tính chất độc quyền trong kinh doanh.

3. Đối với các loại hình kinh doanh, dịch vụ có tính độc quyền cao, liên quan trực tiếp đến việc sử dụng cơ sở hạ tầng của ngành Hàng không hoặc có ảnh hưởng trực tiếp tới các đối tượng sử dụng dịch vụ vận tải hàng không và các nhà vận chuyển có hoạt động vận tải hàng không trên lãnh thổ Việt Nam: Nhà nước quản lý giá thông qua việc quy định các loại giá hoặc quy định nguyên tắc định giá, khung giá của các loại hình dịch vụ này.

Đối với các loại hình kinh doanh, dịch vụ khác: các đơn vị định giá theo cơ chế thị trường, nhưng không được lợi dụng thế độc quyền hoặc liên minh độc quyền để nâng giá, ép khách hàng và phải chịu sự quản lý chung về giá của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này.

 

II- THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH

 

1. Ban Vật giá Chính phủ: trên cơ sở văn bản đề nghị của Cục hàng không DDVN, Ban Vật giá Chính phủ thẩm định và giao cho Cục hàng không DDVN quy định các loại giá sau:

1.1. Giá điều hành tàu bay bay đi đến

1.2. Giá phục vụ hành khách hàng không tại Cảng HKSB

1.3. Giá cất cánh tàu bay

2. Cục Hàng không DDVN:

2.1. Xây dựng hoặc hướng dẫn các đơn vị xây dựng phương án, thẩm định và tổng hợp, đề nghị Ban Vật giá Chính phủ thẩm định các loại giá quy định tại Điều 1 - phần II.

2.2. Trên cơ sở tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của các đơn vị, Cục hàng không DDVN xem xét, thẩm định và quy định các loại giá sau:

2.2.1. Giá soi chiếu an ninh hàng không

2.2.2. Giá cho thuê quầy làm thủ tục hành khách tại Cảng HKSB

2.2.3. Giá sân đậu ôtô tại Cảng HKSB

2.2.4. Giá nhượng quyền khai thác tại Cảng HKSB

2.2.5. Giá thuê bao tại các cảng HKSB

2.2.6. Giá cung cấp các dịch vụ bổ sung điều hành bay quá cảnh

2.2.7. Giá sử dụng sân đậu tàu bay

Và một số loại giá khác phát sinh trong quá trình hoạt động của các đơn vị, cần thiết phải được quản lý, quy định chặt chẽ, để đảm bảo thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh các loại hình dịch vụ hàng không.

2.3. Cục Hàng không DDVN: căn cứ tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của các đơn vị để:

2.3.1. Quy định nguyên tắc định giá cho các loại giá sau:

2.3.1.1. Giá cung ứng xăng dầu máy bay

2.3.2. Quy định khung giá cho một số loại giá như sau:

2.3.2.1. Giá làm mát phanh, vệ sinh lốp tàu bay

2.3.2.2. Giá cho thuê xe, phương tiện mặt đất tại Cảng HKSB

2.3.2.3. Giá cho thuê mặt bằng quảng cáo tại Cảng HKSB

2.3.2.4. Giá cho thuê mặt bằng tại Cảng HKSB

2.3.2.5. Giá phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất cho tàu bay

2.3.2.6. Giá lưu kho, lưu bãi hàng hoá chuyên chở bằng đường

hàng không

2.3.2.7. Giá kéo dắt tàu bay

2.3.2.8. Giá dẫn tàu bay

2.3.2.9. Giá cho thuê cầu dẫn khách lên/xuống tàu bay

2.3.2.10. Giá sử dụng băng chuyền trả hành lý tại Cảng HKSB 2.3.2.11. Giá kinh doanh vận tải trong sân đỗ tại Cảng HKSB

2.3.2.12. Một số loại giá phi hàng không của các dịch vụ trực tiếp sử dụng cơ sở hạ tầng tại Cảng HKSB địa phương (không phải sân bay Quốc tế)

Và một số loại giá khác, phát sinh trong quá trình hoạt động của các đơn vị, cần thiết phải được quản lý về nguyên tắc định giá hoặc khung giá.

3. Các đơn vị:

3.1. Xuất phát từ nhu cầu thị trường và trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc hoặc khung giá do Cục hàng không DDVN quy định, các đơn vị quy định mức giá cụ thể cho các loại giá đã nêu tại mục 2.3 ở trên.

3.2. Trên cơ sở nguyên tắc định giá theo cơ chế thị trường, nhưng không được lợi dụng thế độc quyền hoặc liên minh độc quyền để nâng giá, ép khách hàng, các đơn vị quy định các loại giá sau:

3.2.1. Giá canh gác máy bay

3.2.2. Giá trông giữ xe đạp, xe máy tại Cảng HKSB

3.2.3. Giá sử dụng nhà tiễn vẫy tại Cảng HKSB

3.2.4. Giá cung cấp thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực đặt chỗ, bán vé vận chuyển hàng không.

3.2.5. Giá các loại dịch vụ khác, giá kinh doanh thương mại do các đơn vị cung ứng.

3.3. Trong trường hợp phát sinh loại hình dịch vụ mới, chưa được quy định cụ thể tại Thông tư này, các đơn vị được phép tạm thời áp dụng mức giá thoả thuận với khách hàng hoặc mức giá do đơn vị quy định. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày áp dụng giá tạm thời, đơn vị phải xây dựng phương án giá hoặc khung giá, trình Cục Hàng không DDVN và Ban Vật giá Chính phủ xem xét, quyết định (trừ trường hợp các loại giá nêu tại mục 3.2 ở trên).

 

III. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

 

1. Đăng ký giá HK:

1.1. Các đơn vị có trách nhiệm đăng ký với Cục hàng không DDVN các loại giá HK nêu tại điểm 3 - phần II (trừ các loại giá ở mục 3.2. 5)

1.1.1. Đăng ký theo định kỳ: được thực hiện hàng năm (vào các ngày trước ngày 01/2 hàng năm) đối với các loại giá dự kiến áp dụng trong kỳ tiếp theo.

1.1.2. Đăng ký thông thường: các biểu giá mới phải được đăng ký chậm nhất là 15 ngày trước ngày áp dụng chính thức, trừ trường hợp các loại giá do Cục Hàng không quy định (giá tại mục 1 và 2.2 - phần II)

1.2. Các nội dung chủ yếu phải đăng ký là: tên gọi, đối tượng áp dụng, mức giá hoặc khung giá áp dụng trong thời kỳ đăng ký, các trường hợp áp dụng đặc biệt, các ghi chú - giải thích có liên quan, giải trình phương pháp xây dựng và nội dung cấu thành của loại giá đăng ký (nếu có sự xây dựng mới, thay đổi, bổ sung so với kỳ trước). Trường hợp trong kỳ đăng ký, đối với các loại giá hoặc một số nội dung của giá không có thay đổi so với kỳ trước, đơn vị chỉ phải nêu lại tên loại giá và ghi rõ "Như năm 19...(năm trước năm đăng ký)".

1.3. Trong quá trình thực hiện, xuất phát từ yêu cầu thực tế, các đơn vị được quyền điều chỉnh mức giá tăng hoặc giảm không quá 5% so với mức hoặc khung giá đã đăng ký. Trường hợp thay đổi lớn hơn, đơn vị phải đăng ký lại loại giá đó trước khi áp dụng mức giá mới theo quy định tại mục 1.1.2 ở trên.

Các trường hợp thay đổi các nội dung khác như: tên gọi, đối tượng áp dụng, các trường hợp áp dụng đặc biệt... đơn vị phải đăng ký lại các nội dung đó ngay khi áp dụng nội dung mới.

2. Hiệp thương giá HK:

2.1. Trong trường hợp có sự tranh chấp đối với các loại giá nêu tại điểm 3 - phần II các đơn vị hoặc người sử dụng dịch vụ có quyền đề nghị tổ chức hiệp thương giá. Cơ quan chủ trì hiệp thương giá là Cục hàng không DDVN (có sự tham gia của Ban Vật giá Chính phủ).

2.2. Trong trường hợp các bên vẫn không thoả thuận được mức giá qua hiệp thương, Cục hàng không DDVN sẽ quyết định mức giá áp dụng. Các bên có nghĩa vụ chấp hành quyết định này.

3. Kiểm tra tình hình thực hiện giá HK

3.1. Cục Hàng không DDVN, Ban vật giá Chính phủ tổ chức kiểm tra độc lập hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành giá, khung giá HK tại các đơn vị; xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành; bổ sung, sửa đổi kịp thời những trường hợp giá, khung giá không phù hợp.

3.2. Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện giá HK về Cục Hàng không DDVN theo định kỳ 1 năm (vào cùng kỳ đăng ký giá hàng năm) đối với các loại giá đã nêu tại phần II ở trên, trừ các loại giá nêu tại mục 3.2.5.

Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ban Vật giá Chính phủ hoặc Cục Hàng không DDVN, đơn vị phải lập và gửi Báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện Giá HK đối với tất cả các loại giá đã nêu trong Thông tư này.

3.3. Nội dung các Báo cáo phải phản ảnh được tình hình thực hiện về giá trong kỳ báo cáo ở đơn vị, các điểm hợp lý - bất hợp lý, các kiến nghị bổ sung, sửa đổi... và các nội dung khác theo yêu cầu của Cục hàng không DDVN và Ban Vật giá Chính phủ.

3.4. Đối với các loại giá HK có liên quan dịch vụ của các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt nam, việc đăng ký giá, báo cáo tình hình thực hiện giá theo các quy định của Thông tư này được thực hiện tập trung, thống nhất qua Tổng công ty HKVN.

3.5. Hàng năm, trên cơ sở các đăng ký và báo cáo tình hình thực hiện giá của đơn vị, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có trách nhiệm thông báo tình hình thực hiện các loại giá đã nêu tại mục 1 và 2.2 - phần II cho Ban Vật giá Chính phủ để phối hợp quản lý.

 

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời những vấn đề cần được bổ sung, sửa đổi về Ban Vật giá Chính phủ, Cục hàng không DDVN để xem xét giải quyết.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT PRICING COMMITTEE
THE VIETNAM CIVIL AVIATION ADMINISTRATION
-----
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 171/1998/TTLT/BVG-CAAV
Hanoi, February 7, 1998
 
JOINT CIRCULAR
ON MANAGEMENT OF PRICES IN THE VIETNAM CIVIL AVIATION SERVICE
Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation of 1991 and the Law on Amendments and Supplements to a Number of Articles of the Law on Vietnam Civil Aviation of 1995;
Pursuant to Decree No.1-CP of January 5, 1993 of the Government on the tasks, powers and organization of the apparatus of the Government Price Commission;
Pursuant to Decree No. 68-CP of October 25, 1995 of the Government on the functions, tasks, powers and organizational structure of the apparatus of the Vietnam Civil Aviation Administration;
Pursuant to Decision No.137-HDBT of April 24, 1992 of the Council of Ministers (now the Government) on management of prices;
Pursuant to Decision No.818-TTg of December 13, 1995 of the Prime Minister on the management of Vietnam civil aviation transport charge;
The Head of the Government Price Commission and the Head of the Vietnam Civil Aviation Administration here below provide the following regulations on the State management mechanism of prices in the Vietnam Civil Aviation service:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Prices in the Vietnam Civil Aviation Service (hereafter called aviation prices) are the prices of the air and non-air services supplied by the entities and legal persons operating and doing business in the domain of aviation (hereafter called "units") to passengers, airlines, individuals, organizations and enterprises using these services (hereafter called service users). Aviation prices comprise the following types:
1.1- Air freight transport charge including transport charge of passengers, merchandises, air mails, air packages on international and domestic routes, chartered service flights in service of the national economy, special flights. These shall be managed according to Circular No.904-CAAV of May 6, 1996 of the Vietnam Civil Aviation Administration guiding the implementation of Decision No.818-TTg of December 13, 1995 of the Prime Minister.
1.2- The other types of price in the Aviation Service shall be managed according to the regulations of this Circular.
2. To promote the activities of the Aviation Service, the aviation prices shall be established on the basis of reasonable expenditures, allowing for the possibility of recovering the investment and creating accumulation. At the same time they shall have to conform with the price rate of the countries in the region and step by step to carry out the recommendations of ICAO in the domain of prices.
The aviation prices must also be formed on the basis of the regimes and policies of the State in the domain of aviation; ensure harmony of the interests of the units and the customers. It is forbidden to raise prices unreasonably on the strength of the monopolistic character in business.
3. With regard to the types of business and service of a high monopolistic character directly related to the use of the infrastructure of the Civil Aviation Service or directly influencing the users of the air transport services and transporters running air transport activities in the Vietnamese territory, the State manages prices through the setting of different types of prices or determining the principles of setting prices and price frames of these kinds of service.
With regard to other types of business and service: the units shall set prices according to the market mechanism, but they are banned from misusing their monopolistic position or monopolistic alliance position to raise prices and force prices on customers, and they shall have to submit to the common management of prices by the competent agencies as stipulated in this Circular.
II. COMPETENCE IN PRICE SETTING
1. The Government Price Commission: on the basis of written proposals of the Vietnam Civil Aviation Administration, the Government Price Commission shall examine and assign to the Vietnam Civil Aviation Administration the task of setting the following types of price:
1.1- Price of sending airplanes to and from.
1.2- Price of service to air passengers at the aviation airports.
1.3- Price of landing and taking off of airplanes.
2. The Vietnam Civil Aviation Administration:
2.1- To work out or to guide the units to work out plans and examine and integrate the plans and propose the Government Price Commission to examine the types of price defined in Article 1, Part II.
2.2- On the basis of the practical situation or at the proposal of the units, the Vietnam Civil Aviation Administration shall consider, examine and set the following types of price:
2.2.1- Price of aviation safety scanning.
2.2.2- Price of leasing stands for filling passenger procedures at the aviation airports.
2.2.3- Price of car parking at the aviation airports.
2.2.4- The price of assigning the right of exploitation at the aviation airports.
2.2.5- Price of subscription at the aviation airports.
2.2.6- Price of supplying supplementary service in directing transit flights.
2..2.7- Price of using the aircraft parking area.
And a number of other types of price arising in the process of activity of the units but this must necessarily be closely managed and defined in order to ensure the good implementation of the policies of the State in the business of the various types of aviation services.
2.3- The Vietnam Civil Aviation Administration: basing itself on the practical situation or at the proposal of the units it shall:
2.3.1- Lay down the principles to set prices for the following types:
2.3.1.1- Price of supplying gasoline and lubricant for aircraft.
2.3.2- Lay down the frame for the following prices:
2.3.2.1- Price of cooling the brakes and cleaning the aircraft tyres.
2.3.2.2- Price of hiring cars and other ground means at the aviation airports.
2.3.2.3- Price of renting level ground for advertizements at the aviation airports.
2.3.2.4- Price of renting level ground at the aviation airports.
2.3.2.5- Price of providing ground technical and commercial services for the aircraft.
2.3.2.6- Price of storaging airborne goods in the warehouses or on the yard.
2.3.2.7- Price of hauling aircraft.
2.3.2.8- Price of directing aircraft.
2.3.2.9- Price of renting aircraft ramps.
2.3.2.10- Price of using baggage belts at the aviation airports.
2.3.2.11- Price of transport business in the parking area of the aviation airport.
2.3.2.12- A number of non-aviation prices of the direct services in using the infrastructure of the local airport (not an international airport).
And a number of other prices arising in the process of the activities of the units but these must be controlled in terms of the principles of setting the prices or price frames.
3. For the units:
3.1- Proceeding from market requirements and on the basis of complying with the principles or price frame defined by the Vietnam Civil Aviation Administration, the units shall set concrete prices for the various types of price stated in Section 2.3 above.
3.2- On the principle of setting prices according to the market mechanism, but they are banned from misusing their monopolistic position or monopolistic alliance position to raise prices and force prices on customers, the units shall set the following types of price:
3.2.1- Price for guarding aircraft.
3.2.2- Price of guarding bicycles and motorbikes at the airports.
3.2.3- Price of using the sending-off house at the airports.
3.2.4- Price of supplying equipment and services in booking and ticket selling for air transport.
3.2.5- Price of other services and commercial and business prices supplied by the units.
3.3- In case new kinds of service arise which are not yet concretely specified in this Circular, the unit shall be allowed to temporarily apply the price rate agreed with the customers or the price rate stipulated by the unit. Within 30 days after applying the temporary prices, the unit must work out the draft prices or price frame and submit it to the Vietnam Civil Aviation Administration and the Government Price Commission for consideration and decision (except for the types of price mentioned in Section 3.2 above).
III. OTHER REGULATIONS
1. Registration of aviation prices:
1.1- The units have the responsibility to register with the Vietnam Civil Aviation Administration the types of aviation prices stated in Point 3, Part II (except the types stated in Section 3.2.5):
1.1.1- Periodical registration: this shall be carried out annually (on the days prior to the 1st of February each year) for the types of price planned for application in the subsequent period.
1.1.2- Ordinary registration: The new price rates must be registered 15 days at the latest before the date of official application, except for the types of price stipulated by the Aviation Administration (prices stated in Sections 1 and 2.2 Part II).
1.2- The main contents to be registered are: name, subjects of application, price rate or price frame applied in the registration period, the cases of special application, the relevant annotations and notices, explanations of the method of elaboration and the component parts of the registered types of price (in case of new charges, changes and supplements compared to the earlier period). If in the registration period there is no change compared to the earlier period in the types of price or in a number of contents of the prices, the unit shall have only to repeat the names of the types of price and the annotation "As in 19.... (the year prior to the year of registration)".
1.3- In the process of implementation, proceeding from the requirements of reality, the units are allowed to adjust the price increases or decreases of no more than 5% compared with the price rate or price frame already registered. In case of bigger changes, the units shall have to re-register the said type of price before applying the new price rate as prescribed in Section 1.1.2 above.
In case of changes of other contents such as name, subjects of application, special cases... the unit shall have to re-register these contents right during the application of the new contents.
2. Consultation on aviation prices:
2.1- In case of dispute concerning the types of price mentioned in Point 3, Part II, the units or the users of service are entitled to propose the organization of consultation on prices. The chairing agency of this consultation is the Vietnam Civil Aviation Administration (with the participation of the Government Price Commission).
2.2- In case the sides cannot agree on the price rates through consultation, the Vietnam Civil Aviation Administration shall decide the price rate to be applied. The sides shall have the obligation to carry out this decision.
3. Checking the implementation of aviation prices:
3.1- The Vietnam Civil Aviation Administration and the Government Price Commission shall organize either independently or jointly the check of the implementation of the prices and price frames of aviation at the units; shall handle in time the violations of the current prescriptions; supplement or change in time the prices or price frames which are no longer appropriate.
3.2- The units shall have the responsibility to report the implementation of the aviation prices to the Vietnam Civil Aviation Administration periodically every year (in the same period of the annual price registration) with regard to the types of price mentioned in Part II above, except the types of price mentioned in Section 3.2.5.
In case of necessity and at the request of the Government Price Commission or the Vietnam Civil Aviation Administration, the unit shall have to make an irregular report on the implementation of the aviation prices concerning all the types of price already mentioned in this Circular.
3.3- The content of the reports must reflect the implementation of prices in the reporting period at the units, the rational and irrational points, the suggestions for amendment and modification and other contents at the request of the Vietnam Civil Aviation Administration and the Government Price Commission.
3.4- With regard to the aviation prices related to the services of the enterprises members of the Vietnam Airlines, the registration of prices and the reports on the implementation of prices as prescribed in this Circular shall be conducted in a concentrated and unified manner through the Vietnam Airlines.
3.5- Each year, on the basis of the registrations and reports on the implementation of the prices at the units, the Vietnam Civil Aviation Administration shall have to report on the implementation of the types of price mentioned in Sections 1 and 2.2 Part II to the Government Price Commission for coordination in management.
IV. IMPLEMENTATION PROVISIONS
1. This Circular takes effect from the date of its signing. The earlier provisions which are contrary to this Circular are now annulled.
2. In the course of implementation, should any question arise, the units would report in time those questions which need supplementation or modification to the Government Price Commission and the Vietnam Civil Aviation Administration for consideration and settlement.
 
THE GOVERNMENT PRICING COMMITTEE
MINISTER-HEAD




Nguyen Ngoc Tuan
THE VIETNAM CIVIL AVIATION ADMINISTRATION




Nguyen Hong Nhi
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 171/1998/TTLT/BVG-CAAV DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất