Thông tư 96/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá

thuộc tính Thông tư 96/2006/TT-BTC

Thông tư 96/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:96/2006/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:16/10/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá - Theo Thông tư số 96/2006/TT-BTC ban hành ngày 16/10/2006, bộ Tài chính hướng dẫn: mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá, trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau: từ 01 triệu đồng trở xuống áp dụng mức thu 50.000 đồng, từ trên 01 triệu đến 100 triệu: 5% giá trị tài sản bán được, trên 100 triệu đến 1 tỷ: 05 triệu + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100 triệu... Đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, nếu giá khởi điểm của quyền sử dụng đất là 200 triệu trở xuống áp dụng mức thu 100.000 đồng/hồ sơ, trên 200 đến dưới 500 triệu: 200.000 đồng, trên 500 triệu: 300.000 đồng... Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, nếu diện tích đất từ 0,5 ha trở xuống thu 01 triệu đồng/hồ sơ, trên 0,5 đến 2 ha: 03 triệu, trên 2 đến 5 ha: 04 triệu, trên 5 ha: 05 triệu... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư96/2006/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 96/2006/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 96/2006/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2006

HƯỚNG DẪN VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ

VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ

 

 

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, như sau:

 

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Phí đấu giá hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2005/NĐ-CP) và đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg).

2. Đối tượng nộp phí đấu giá là người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài.

3. Đơn vị được thu phí đấu giá theo quy định tại Thông tư này, bao gồm: doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu giá tài sản (gọi chung là đơn vị thu phí).

II. MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ

1. Mức thu phí đấu giá áp dụng tại đơn vị thu phí thuộc cơ quan trung ương

a) Đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP

a.1. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá

- Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:

Stt

Giá trị tài sản bán được

Mức thu

1

Từ 1.000.000 đồng trở xuống

50.000 đồng

2

Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

5% giá trị tài sản bán được

3

Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng

4

Trên 1.000.000.000 đồng

18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 5.000.000.000 đồng

- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

a.2. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá

- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:

Stt

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 20.000.000 đồng trở xuống

20.000

2

Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

50.000

3

Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

100.000

4

Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

5

Trên 500.000.000 đồng

500.000

 

- Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.

b) Đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg

Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:

b.1. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg

Stt

Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 200.000.000 đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

3

Trên 500.000.000 đồng

500.000

b.2. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg

Stt

Diện tích đất

Mức thu

(đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

 

2. Mức thu phí đấu giá áp dụng tại đơn vị thu phí thuộc cơ quan địa phương

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí đấu giá áp dụng cho phù hợp đối với từng loại đối tượng nộp phí, từng mức giá trị của tài sản bán được, từng mức giá khởi điểm đấu giá của tài sản, quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, nhưng không vượt quá mức thu quy định tại khoản 1, mục này.

3. Mức thu phí đấu giá quy định tại khoản 1 và khoản 2, mục này được áp dụng thống nhất cho cả phí thuộc ngân sách nhà nước và phí không thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí đó (mức phí áp dụng thống nhất) đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 

III. CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ

1. Việc thu, nộp phí đấu giá

a) Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.

b) Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.

c) Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:

- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn.

- Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

2. Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá

Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản...). Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ phí đấu giá được thực hiện như sau:

a) Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

- Trường hợp đơn vị thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

- Trường hợp đơn vị thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí được sử dụng toàn bộ (100%) tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức thu phí đấu giá áp dụng tại địa phương và tình hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản trên địa bàn, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại trên số tiền phí đấu giá thu được cho đơn vị thu phí để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí.

b) Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo nguyên tắc sau:

- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;

- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hoá đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo điểm a.1, khoản 1, mục II của Thông tư này.

 

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

3. Đối với các địa phương đã ban hành văn bản thu phí đấu giá mà chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy định mới cho phù hợp.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trương Chí Trung

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 96/2006/TT-BTC

Hanoi, October 16, 2006

 

CIRCULAR

GUIDING THE RATES AND THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF AUCTION CHARGE

Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;

Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;

Pursuant to the Government’s Decree No. 05/2005/ND-CP of January 18, 2005, on property auction;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 216/2005/QD-TTg of August 31, 2005, promulgating the Regulation on auction of land-use rights for land allocation with the collection of land-use levies or for land lease;

Pursuant to the Prime Minister’s Directive No. 18/2006/CT-TTg of May 15, 2006, on further implementing the Government’s Decree No. 05/2005/ND-CP of January 18, 2005, on property auction;

The Ministry of Finance guides the auction charge rates and the regime of collection, remittance, management and use of auction charge as follows:

I. SCOPE OF APPLICATION

1. Auction charge guided in this Circular apply to property auction under the Government’s Decree No. 05/2005/ND-CP of January 18, 2005, on property auction (referred to as Decree No. 05/2005/ND-CP for short) and to the auction of land use rights for land allocation with collection of land use levy or for land lease under the Prime Minister’s Decision No. 216/2005/QD-TTg of August 31, 2005, promulgating the Regulation on auction of land use rights for land allocation with collection of land use levy or for land lease (referred to as Decision No. 216/2005/QD-TTg).

2. Auction charge payers are property-auctioning persons (property owners or persons authorized by owners to sell the property or individuals and organizations having the rights to sell other persons’ property in accordance with law) and participants in property auctions.

3. Units permitted to collect auction charges as prescribed in this Circular, including: property auction enterprises, non-business units with the function of conducting property auction and property auction councils (collectively referred to as charge-collecting units).

II. AUCTION CHARGE RATES

1. Auction charge rates applied by charge-collecting units of central agencies

a/ For property auction under Decree No. 05/2005/ND-CP

a.1. Auction charge rates applicable to the property-auctioning persons:

- In case of successful auctions, the charge rates are calculated based on the value of the sold property as follows

Ordinal number

Value of sold property

Rates

1

VND 1,000,000 or less

VND 50,000

2

Between over VND 1,000,000 and VND 100,000,000

5% of the value of sold property

3

Between over VND 100,000,000 and VND 1,000,000,000

VND 5,000,000 + 1.5% of the portion of the value of sold property in excess of VND 100,000,000

4

Over VND 1,000,000,000

VND 18,500,000 + 0.2% of the portion of the value of sold property in excess of VND 5,000,000,000

 - In case of unsuccessful auctions, the property-auctioning persons shall pay the property auction units the expenses defined in Clause 2, Article 2 of the Government’s Decree No. 05/2005/ND-CP of January 18, 2005, on property auction.

a.2. Auction charges applicable to auction participants

Ordinal number

Reserve prices of property

Rates (VND/dossier)

1

VND 20,000,000 or less

20,000

2

Between over VND 20,000,000 and VND 50,000,000

50,000

3

Between over VND 50,000,000 and VND 100,000,000

100,000

4

Between over VND 100,000,000 and VND 500,000,000

200,000

5

Over VND 500,000,000

500,000

- When the property auction can not be organized, participants shall be refunded the whole property auction charges they have paid.

b/ For the auction of land use rights for land allocation with collection of land use levy or for land lease under Decision No. 216/2005/QD-TTg

The auction charge rates applicable to auction participants are commensurate with the reserve prices of land use rights or to the area of to-be-auctioned land lots as follows:

b.1. For the auction of land use rights for investment in the construction of dwelling houses of households or individuals specified at Point a, Clause 1, Article 3 of the Regulation on auction of land use rights for land allocation with collection of land use levy or for land lease, issued together with Decision No. 216/2005/QD-TTg

Ordinal number

Reserve prices of land-use rights

Rates

(VND/dossier)

1

VND 200,000,000 or less

100,000

2

Between over VND 200,000,000 and VND 500,000,000

200,000

3

Over VND 500,000,000

500,000

b.2. For the auction of land use rights other than land use rights defined at Point a, Clause 1, Article 3 of the Regulation on auction of land use rights for land allocation with collection of land use levy or for land lease, issued together with Decision No. 216/2005/QD-TTg

Ordinal number

Land areas

Rates

(VND/dossier)

1

0.5 hectare or less

1,000,000

2

Between over 0.5 hectare and 2 hectares

3,000,000

3

Between over 2 hectares and 5 hectares

4,000,000

4

Over 5 hectares

5,000,000

2. Auction charge rates to be applied at charge-collecting units of local agencies

Based on the characteristics and practical conditions of their localities, provincial/municipal People’s Councils shall decide on the specific auction charge rates applicable to each payer, each level of sold property value, each level of reserve price of to-be-auctioned property or to-be-auctioned land use rights or land lots which, however, must not exceed the rates specified in Clause 1 of this Section.

3. The auction charge rates defined in Clause 1 and Clause 2 of this Section shall apply uniformly to auction charges belonging and belonging to the state budget. For auction charges not belonging to the state budget, the charge rates (uniformly applied) are inclusive of value added tax in accordance with the Law on Value Added Tax and guiding documents.

III. THE REGIME OF COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF AUCTION CHARGE

1. Collection and payment of auction charge

a/ Auction participants shall pay auction charge upon registration for auction participation according to regulations.

b/ Property-auctioning persons shall pay auction charge upon receipt of  proceeds from the sale of their property.

c/ When collecting charges, charge-collecting units shall make out and hand over receipts  to charge payers as follows:

- Charge-collecting units which are property auction enterprises shall make out and hand over invoices to charge payers in accordance with the Finance Ministry’s current regulations on issuance, management and use of invoices.

- Charge-collecting units which are non-business units with the function of conducting property auctions or are property auction councils shall make out and hand over receipts to charge payers in accordance with the Finance Ministry’s current regulations on issuance, management and use of tax forms.

2. Management and use of auction charges

Auction charge is collected to cover expenses for the organization of auctions and the collection of charges (such as expenses for posting and publicizing auction information, expenses for organizing the registration for the purchase of to-be-auctioned properties, expenses for dossiers for participation in auctions, expenses for display and show of property, expenses for holding auctions and expenses for delivery of property). The collected auction charge amounts are managed and used as follows:

a/ For charge-collecting units which are non-business units with the function of conducting property auction or are property auction councils: The collected auction charge amounts are state budget revenues and are managed and used as follows:

- When charge-collecting units are allocated funds from the state budget for the organization of auctions, they shall remit the whole collected charge amounts into the state budget according to the corresponding chapter, category, clause, section and sub-section of the current state budget index.

- When charge-collecting units are not allocated funds from the state budget for the organization of auctions, they may use the whole collected charge amounts (100%) to cover expenses for the organization of auctions and the collection of charges in accordance with current regulations.

Based on the auction charge rates applied in their localities and the operation of local business units with the function of conducting property auction or local property auctions councils, provincial/municipal People’s Councils shall decide on the percentage of the collected auction charge amounts which charge-collecting units may retain to cover expenses for the organization of the auctions and the collection of charges.

b/ For charge-collecting units which are property auction enterprises: The collected auction charges are not state budget revenues but they are turnover of charge-collecting units. Charge-collecting units are obliged to pay taxes on the collected charge amounts in accordance with law and, after paying taxes, are allowed to manage and use the collected charge amounts in accordance with law. Annually, charge-collecting units shall make tax finalization for the collected charge amounts with tax authorities in accordance with current tax laws.

c/ For the case of auction of land use rights for land allocation with collection of land use levy or for land lease under Decision No. 216/2005/QD-TTg, if the amounts collected from auction participants are not enough to cover expenses for the organization of the auction, the state budget will support the deficit amounts on the principles:

- Support money will be ensured by the budget of the level to which the value of the to-be-auctioned land use rights belongs (regardless of successful or unsuccessful auction);

- Support amounts are the differences between the actual, reasonable expenses for the auction (with lawful invoices and vouchers) and the charge amounts collected from auction participants, which, however, must not exceed the auction charge amount collected at the charge rates defined at Point a.1, Clause 1, Section II of this Circular.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.”

2. Other contents related to the charge collection, remittance, management and use of charge and the publicization of charge collection regimes not covered in this Circular shall comply with the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of legal provisions on charges and fees and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC.

3. For localities which have issued documents on the collection of auction charges which are incompliant with this Circular, provincial/municipal People’s Committees shall propose People’s Councils of the same level to promulgate new documents in compliance with this Circular.

4. Any problems arising the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for study and additional guidance.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER





Truong Chi Trung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 96/2006/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 32/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc bổ sung phụ lục 9 về quy tắc xuất xứ đối với các sản phẩm sắt và thép thuộc Chương 72 cho QĐ số 1420/2004/QĐ-BTM về việc ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)

Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

Quyết định 31/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về quy tắc xuất xứ áp dụng đối với bốn mươi mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế quan theo bản thỏa thuận giữa Bộ Thương mại nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Thương mại Vương quốc Cam-pu-chia về các mặt hàng nông sản có xuất xứ Cam-pu-chia được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt Nam bằng 0%

Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe