Thông tư 83/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự khai, tự nộp thuế tài nguyên theo Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 83/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 83/2005/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 22/09/2005 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư83/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 83/2005/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 83/2005/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN THÍ ĐIỂM CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH TỰ KHAI, TỰ NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 161/2005/QĐ-TTG NGÀY 30/6/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) ngày 10 tháng 4 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi);
Căn cứ Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế;
Căn cứ Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thí điểm thực hiện cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế tài nguyên như sau:
Đối tượng thực hiện tự khai, tự nộp thuế đối với thuế tài nguyên theo hướng dẫn tại Thông tư này là các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính (gọi chung là cơ sở kinh doanh).
Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tài nguyên tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, không phải đăng ký lại với cơ quan thuế. Trong quá trình thực hiện thí điểm, nếu cơ sở kinh doanh có sự thay đổi nội dung các thông tin về đăng ký thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện kê khai bổ sung với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo các qui định về đăng ký thuế hiện hành.
- Phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai (mã số thuế, tên, địa chỉ, địa điểm khai thác tài nguyên...) và các thông tin có liên quan khác như đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, đồng thời xác nhận tính pháp lý của việc kê khai (ký tên, đóng dấu). Trường hợp không kê khai đầy đủ theo đúng mẫu qui định hoặc chưa xác nhận tính pháp lý của việc kê khai thì coi như chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp tờ khai thuế tài nguyên của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo. Cơ sở kinh doanh nộp tờ khai qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Ngày nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi (đối với trường hợp gửi tờ khai qua bưu điện) hoặc là ngày cơ sở kinh doanh nộp tờ khai cho cơ quan thuế (đối với trường hợp nộp trực tiếp).
Thời hạn nộp Tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên là 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trường hợp kết thúc hợp đồng khai thác tài nguyên; sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, cơ sở kinh doanh phải lập Tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên gửi cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng khai thác hoặc ngày quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê.
Hàng tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước theo số thuế đã kê khai. Thời hạn nộp thuế tài nguyên của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau. Trường hợp có phát sinh số thuế tài nguyên phải nộp theo Tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên thì cơ sở kinh doanh nộp số thuế tài nguyên còn thiếu vào Ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Trường hợp kết thúc hợp đồng khai thác tài nguyên; sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, thì phải nộp đủ số thuế tài nguyên còn thiếu trong thời hạn 45 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng khai thác hoặc ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê; nếu có số thuế nộp thừa thì được cơ quan thuế hoàn trả hoặc chuyển sang cơ sở kinh doanh mới theo các qui định hiện hành.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền nộp thuế vào kho bạc theo Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của cơ sở kinh doanh; đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là ngày cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thuế nhận tiền thuế.
Cơ sở kinh doanh ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên chứng từ nộp tiền theo hướng dẫn của cơ quan thuế và cơ quan Kho bạc Nhà nước. Cơ sở kinh doanh phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền số tiền thuế, tiền phạt nộp đối với từng loại thuế, từng kỳ tính thuế; riêng số nộp tiền phạt chậm nộp tiền thuế, tiền phạt thì ghi rõ trên chứng từ nộp tiền là nộp theo thông báo của cơ quan thuế ngày, tháng, năm mà không phải xác định số tiền phạt chậm nộp của từng khoản thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong kỳ, vừa có số tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các kỳ trước, nhưng không ghi là nộp cho kỳ tính thuế nào, cơ quan thuế sẽ trừ cho số tiền thuế, tiền phạt còn nợ trước khi trừ cho số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong kỳ.
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan thuế quản lý cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế có trách nhiệm :
- Quá thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, tờ khai tự quyết toán thuế năm theo qui định, cơ quan thuế gửi thông báo nhắc nộp tờ khai và xử phạt vi phạm hành chính theo qui định hiện hành. Quá thời hạn cuối cùng phải nộp tờ khai theo thông báo nhắc nộp tờ khai mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp, cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế phải nộp theo qui định.
- Quá các thời hạn nộp thuế theo qui định, cơ quan thuế gửi thông báo nhắc nộp thuế đối với các cơ sở kinh doanh chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền thuế đồng thời tính phạt nộp chậm đối với số thuế còn nợ ngân sách nhà nước theo quy định.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đã ký
Trương Chí Trung
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI THUẾ TÀI NGUYÊN
Phần I
MỘT SỐ QUI ĐỊNH CHUNG
1. Trong tờ khai thuế tài nguyên có sử dụng một số ký tự viết tắt như sau:
- “TN” là các ký tự viết tắt của cụm từ “tài nguyên”
- “Cơ sở kinh doanh” là cụm từ gọi tắt cho cụm từ “tổ chức và cá nhân kinh doanh”
2. Cơ sở kinh doanh có khai thác TN phải lập và gửi cho cơ quan thuế Tờ khai thuế TN (mẫu số 01/TNg) hàng tháng và Tờ khai tự quyết toán thuế theo năm (mẫu số 02/TNg). Trên tờ khai phải ghi đầy đủ các thông tin cơ bản của kỳ kê khai thuế (tháng... năm....) và các thông tin đã đăng ký thuế với cơ quan thuế vào các mã số từ [01] đến [10].
Nếu có sự thay đổi các thông tin từ mã số [02] đến mã số [10], cơ sở kinh doanh phải thực hiện đăng ký bổ sung với cơ quan thuế theo qui định hiện hành và kê khai theo các thông tin đã đăng ký bổ sung với cơ quan thuế.
3. Số tiền ghi trên tờ khai làm tròn đến đơn vị tiền là đồng Việt Nam. Không ghi số thập phân trên tờ khai thuế TN. Đối với các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế thì bỏ trống không ghi. Các ô đánh dấu màu sẫm trên tờ khai thì không kê khai.
4. Tờ khai thuế TN gửi đến cơ quan thuế chỉ được coi là hợp lệ khi tờ khai được kê khai theo đúng mẫu quy định, các chỉ tiêu trong tờ khai được ghi đúng và đầy đủ theo các yêu cầu tại các điểm 1, 2, 3 nêu trên và được người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký tên, đóng dấu vào cuối tờ khai.
5. Cơ sở kinh doanh khai thác nhiều loại TN, chỉ lập một tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và khi kết thúc năm lập một Tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên. Trong đó, mỗi loại TN được kê khai vào một dòng của Tờ khai thuế. Số tổng cộng thể hiện tổng số thuế TN phát sinh, số dự kiến được miễn giảm và số phải nộp trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Phần II
HƯỚNG DẪN LẬP TỜ KHAI THUẾ TÀI NGUYÊN
(Mẫu số 01/TNg)
1. Cột số (2): Tên loại tài nguyên
Cơ sở kinh doanh tính thuế theo từng loại tài nguyên, với từng mức thuế suất theo quy định hiện hành. Mỗi loại tài nguyên được kê khai vào một dòng của tờ khai.
2. Cột số (3): Đơn vị tính
Được căn cứ vào đơn vị tính của từng loại TN khai thác theo kg, m3, tấn, thùng, KW/h….
3. Cột số (4): Sản lượng TN thương phẩm khai thác
Số liệu ghi vào cột này là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của loại TN khai thác trong tháng, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác.
Nếu loại TN khai thác không xác định được sản lượng khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, phải sàng tuyển, phân loại ... thì sản lượng tính thuế TN được tính theo sản lượng từng loại chất thu được.
Riêng đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điện thì sản lượng làm căn cứ tính thuế là sản lượng điện sản xuất, đơn vị tính là 1KW/h.
4. Cột số (5): Giá tính thuế đơn vị TN
Số liệu ghi vào cột này là giá tính thuế đơn vị TN. Cơ sở khai thác TN tự xác định giá tính thuế đơn vị TN theo quy định của Pháp lệnh thuế tài nguyên và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Trường hợp trong năm chưa xác định được giá tính thuế đơn vị TN thì kê khai theo giá tạm tính (hoặc giá hạch toán) trên cơ sở giá tính thuế TN của kỳ trước liền kề, nếu cơ sở kinh doanh mới bắt đầu sản xuất thì căn cứ vào giá kế hoạch để kê khai. Kết thúc năm hoặc hợp đồng khai thác TN, cơ sở kinh doanh phải xác định lại giá tính thuế theo thực tế làm căn cứ lập Tờ khai tự quyết toán thuế TN.
5. Cột số (6): Thuế suất
Số liệu ghi vào cột này được căn cứ vào mức thuế suất tương ứng của loại TN khai thác theo quy định.
6. Cột số (7): Thuế TN ấn định trên 1 đơn vị TN
Số liệu ghi vào cột này là mức thuế TN ấn định trên một đơn vị TN của cơ quan có thẩm quyền.
Ví dụ: Giả sử Bộ Tài chính quy định mức thuế TN đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện là 14 đồng trên 1KW/h điện sản xuất, thì cơ sở kinh doanh ghi tương ứng với dòng tài nguyên nước là 14 đồng.
7. Cột số (8): Thuế TN phát sinh trong kỳ
Số liệu ghi vào cột mã số này được xác định như sau:
Thuế TN phát sinh trong kỳ |
= |
Sản lượng TN thương phẩm khai thác trong kỳ |
x |
Giá tính thuế đơn vị TN |
x |
Thuế suất |
hoặc:
Thuế TN phát sinh trong kỳ |
= |
Sản lượng TN thương phẩm khai thác trong kỳ |
x |
Mức thuế TN ấn định trên một đơn vị TN |
Ví dụ: Tính thuế TN của nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện phát sinh trong tháng bằng sản lượng thuỷ điện sản xuất trong tháng nhân (x) với 14 đồng.
8. Cột số (9): Thuế TN dự kiến được miễn, giảm trong kỳ
Số liệu ghi vào cột này là số thuế TN dự kiến được miễn, giảm của các loại TN khai thác trong tháng (nếu có). Hàng tháng, cơ sở kinh doanh căn cứ điều kiện được miễn, giảm thuế TN theo quy định của Pháp lệnh thuế TN và các văn bản hướng dẫn hiện hành, tự xác định mức thuế TN khai thác dự kiến được miễn, giảm trong tháng để kê khai và xác định số thuế TN phát sinh phải nộp trong tháng để lập tờ khai.
9. Cột số (10): Thuế TN phát sinh phải nộp trong kỳ
Số liệu ghi vào cột này là số thuế TN phải nộp phải nộp trong tháng của các loại TN, được xác định bằng số thuế TN phát sinh trong kỳ (cột số 8), trừ đi số TN dự kiến được miễn, giảm (cột số 9).
Phần III
HƯỚNG DẪN LẬP TỜ KHAI TỰ QUYẾT TOÁN
THUẾ TÀI NGUYÊN
(Mẫu số 02/TNg)
Cơ sở kinh doanh có khai thác TN phải lập Tờ khai tự quyết toán thuế TN để xác định số thuế TN thực tế phải nộp trong năm khi kết thúc năm hoặc khi kết thúc hợp đồng khai thác hoặc trong các trường hợp: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. Việc kê khai được thực hiện như sau:
- Mỗi loại TN được kê khai trên một dòng tương ứng với các chỉ tiêu trên cột. Các cột số (2), (3), (6), (7) được kê khai tương tự như hướng dẫn tại phần II.
- Số liệu ghi vào các cột số (4), (5), (8) là số thực tế phát sinh trong năm.
- Đối với các trường hợp được miễn giảm thuế TN, cơ sở kinh doanh xác định số thuế TN được miễn, giảm trong năm theo số liệu thực tế và kê khai vào cột số (9). Đồng thời cơ sở kinh doanh phải lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế TN gửi cơ quan thuế làm căn cứ xác định số thuế được miễn giảm thuế.
Số tổng cộng các chỉ tiêu tương ứng theo cột được thể hiện số tự quyết toán năm của cơ sở kinh doanh. Các ô đánh dấu màu sẫm thì không ghi.
Mẫu số 01/TNg |
Ngày nộp tờ khai:
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ TÀI NGUYÊN
[01] Kỳ tính thuế: tháng................ năm 200...
[02] Mã số thuế:
[03] Tên cơ sở kinh doanh: ............................................................................................................,
[04] Địa chỉ trụ sở: ..............................[05] Quận/huyện:....................................[06] Tỉnh/ Thành phố:.....................................
[07] Điện thoại:..................................... [08] Fax:................................................. [09] E-Mail:......................................................
[10] Địa điểm khai thác tài nguyên:.......................................................................................................................................
Đơn vị tiền: Việt Nam đồng
STT |
Tên loại tài nguyên |
Sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác |
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên |
Thuế suất |
Mức thuế TN ấn định trên 1 đơn vị tài nguyên |
Thuế TN phát sinh trong kỳ |
Thuế TN dự kiến được miễn giảm trong kỳ |
Thuế TN phát sinh phải nộp trong kỳ |
|
ĐVT |
Sản lượng |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) = (4) x (5) x (6) hoặc (8) = (4) x (7) |
(9) |
(10) = (8)-(9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai.
............ , ngày..... tháng.......năm....
Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Ghi chú: Đối với tài nguyên nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điện, sản lượng (cột 4) là sản lượng thuỷ điện sản xuất, đơn vị tính (cột 3) là KW/h.
Mẫu số 01/TNg |
Ngày nộp tờ khai:
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI TỰ QUYẾT TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN
[01] Kỳ tính thuế: năm 200...................................
[02] Mã số thuế:
[03] Tên cơ sở kinh doanh: ............................................................................................................................................................................,
[04] Địa chỉ trụ sở: ........................................[05] Quận/huyện:.....................................[06] Tỉnh/ Thành phố:.............................................
[07] Điện thoại:............................................. [08] Fax:................................................. [09] E-Mail:.............................................................
[10] Địa điểm khai thác tài nguyên:................................................................................................................................................................
Đơn vị tiền: Việt Nam đồng
STT |
Tên loại tài nguyên |
Sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác |
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên |
Thuế suất (%) |
Mức thuế TN ấn định trên 1 đơn vị tài nguyên |
Thuế TN phát sinh trong năm |
Xác định thuế TN được miễn giảm trong năm |
Thuế TN phát sinh phải nộp trong năm |
|
ĐVT |
Sản lượng |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) = (4) x (5) x (6) hoặc (8) = (4 ) x (7) |
(9) |
(10) = (8)-(9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai.
....... , ngày..... tháng....... năm....
Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Ghi chú: Đối với tài nguyên nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điện, sản lượng (cột 4) là sản lượng thuỷ điện sản xuất, đơn vị tính (cột 3) là KW/h.
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 83/2005/TT-BTC | Hanoi, September 22, 2005 |
CIRCULAR
GUIDING THE EXPERIMENTAL SELF-ASSESSMENT AND SELF-PAYMENT OF ROYALTIES BY PRODUCTION AND BUSINESS ESTABLISHMENTS UNDER THE PRIME MINISTER’S DECISION No. 161/2005/QD-TTg OF JUNE 30, 2005
Pursuant to the April 10, 1998 Ordinance on royalties;
Pursuant to the Government’s Decree No. 68/1998/ND-CP of September 3, 1998, detailing the implementation of the April 10, 1998 Ordinance on royalties;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 197/2003/QD-TTg of September 23, 2003, on the experimental self-assessment and self-payment of taxes by production and business establishments;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 161/2005/QD-TTg of June 30, 2005, on the expansion of the experimental self-assessment and self-payment of special consumption tax at the stage of domestic production; royalties; house, land tax; income tax on high-income earners and license fee by production and business establishments;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance hereby guides the experimental self-assessment and self-payment of royalties by production and business establishments as follows:
I. SUBJECTS OF APPLICATION
Subjects of self-assessment and self-payment of royalties under the guidance of this Circular are production and business establishments specified in Clause 2, Article 1 of the Prime Minister’s Decision No. 197/2003/QD-TTg of September 23, 2003, and guiding documents of the Ministry of Finance (hereinafter referred to as business establishments).
II. TAX REGISTRATION, DECLARATION AND PAYMENT
1. Tax registration:
Business establishments that experimentally implement the mechanism of self-assessment and self-payment of royalties shall continue using their tax identification numbers already granted by tax offices without having to make re-registration with tax authorities. In the process of experimental implementation, if business establishments have any change in tax registration information, they shall make additional registration with their managing tax offices according to current regulations on tax registration.
2. Declaration of Royalties:
2.1. Monthly declaration of Royalties:
a/ Monthly, business establishments shall make full calculation and declaration of natural resource tax according to current regulations in form No. 01/TNg attached to this Circular. In case there is no royalties arising in the month, business establishments shall still fill in and send the declarations to tax authorities.
- Business establishments shall fill in all elements in the declaration form (tax identification number, name, address, location of exploitation of natural resources…) and declare other relevant information such as having made tax registration with the tax office, and concurrently certify the legal validity of the declared information (by affixing their signature and seal). Declarations shall be regarded as not having been submitted to the tax authority if they are not fully completed or not duly certified.
- The deadline for submission of monthly royalties declarations to the tax office is the 25th of the subsequent month. Business establishments shall submit their declarations by post or directly to the tax authority. The date of submission shall be determined as the date of the postmark affixed by the sending post office (for declarations submitted by post) or the date of submission to the tax authority(for declarations submitted directly to the tax authority).
b/ For kinds of Royalties for which the bases for calculation of Royalties arising in the month have not yet been identified and filled in declaration forms, business establishments may calculate the royalties amount to be paid for such kinds of royalties on the basis of accounting prices, which are either the previous year’s taxable price of a particular royalties or the plan price (for newly set-up business establishments), for making monthly royalties declarations. At year-end, business establishments shall re-determine the payable royalties amount based on the actual Royaltiable price of natural resources and make royalties self-finalization declarations under the guidance at Point 2.2 below.
c/ Declaration of estimated rebatable royalties amounts: Business establishments eligible for royalties rebate shall estimate rebatable royalties amounts according to the Royalties Ordinance and guiding documents currently in force and declare them in monthly declaration forms.
2.2. Self-finalization of Royalties:
a/ Business establishments that experimentally make self- assessment and self-payment of Royalties shall not have to make annual tax finalization with the tax authority but must make royalties self-finalization declarations according to form No. 02/TNg and submit them to the tax authority for determining royalties amounts actually arising in the year.
The time limit for submission of royalties self-finalization declarations is 60 days as from the end of the calendar year or fiscal year. In case of termination of royalties exploitation contracts; merger, consolidation, division, separation, bankruptcy, transformation of ownership; assignment, contracting and lease of state enterprises, business establishments shall make royalties self-finalization declarations and send them to the tax authority within 45 days as from the date of termination of natural resource exploitation contracts or from the date of issuance of the merger, consolidation, division, separation, bankruptcy, transformation of ownership, assignment, contracting or lease decision by competent authorities.
b/ Determination of rebatable royalties amounts: Business establishments eligible for royalties rebate shall determine by themselves rebatable royalties amounts according to actual figures, and concurrently compile dossiers of application for royalties rebate and send them to the tax authority according to regulations.
2.3. Business establishments shall be accountable before law for the truthfulness and accuracy of their royalties declaration and fully preserve documents used for determination of royalties amounts already declared.
3. Payment of Royalties:
Monthly, business establishments shall pay their declared royalties amounts into the state budget. The deadline for monthly payment of royalties is the 25th of the subsequent month. In case there are any outstanding royalties amounts according to their royalties self-finalization declarations, business establishments shall pay them into the state budget within 60 days after the end of the calendar year or fiscal year.
In case of termination of natural resource exploitation contracts; merger, consolidation, division, separation, bankruptcy, transformation of ownership; assignment, contracting and lease of state enterprises, business establishments shall fully pay outstanding royalties amounts within 45 days as from the date of termination of natural resource exploitation contracts or from the date of issuance of the merger, consolidation, division, separation, bankruptcy, transformation of ownership, assignment, contracting or lease decision by competent authorities; if there are any overpaid royalty amounts, the tax authority shall refund them or transfer them to the new business establishments according to current regulations.
For business establishments paying royalties into the state budget by transfer via a bank or another credit institution, the date of tax payment shall be determined as the date on which the bank or credit institution deducts and transfers the tax money to the treasury as requested in the business establishments’ orders of payment into the state budget; for business establishments paying royalties in cash, the date of payment shall be determined as the date on which the state treasury or tax authority receives the tax money.
Business establishments shall fully fill in the elements in the money payment documents as guided by the tax authority or state treasury. They must clearly write on the money payment documents the royalties amounts and fines paid for each kind of tax and each period; particularly for fines paid for late payment of tax money, write the date of the tax authority’s notice but not the fine paid for late payment of each kind of tax. In case a business establishment has both the tax amount and fine paid in the period and the tax amount and fine owed from previous periods, which are not specified, the tax authority shall first deduct the owed tax amount and fine, then the royalties amount and fine paid in the period.
III. TASKS, POWERS AND RESPONSIBILITIES OF TAX AUTHORITIES
Apart from the tasks, powers and responsibilities defined in tax laws and other relevant laws, the tax authorities that manage business establishments experimentally implementing the tax self-assessment and self-payment shall have the following responsibilities:
1. To propagate, disseminate, guide and respond to inquiries from business establishments about tax policy, tax declaration and payment procedures so that business establishments can correctly understand and comply with the provisions of tax law and the tax self-assessment and tax-payment mechanism.
2. To monitor the tax self-assessment and self-payment by business establishments:
- Past the prescribed deadline for submission of monthly tax declarations or for annual tax self-finalization, tax authorities shall send notices reminding the submission of such declarations and impose fines for administrative violations according to current regulations. Past the last deadline for submission of declarations stated in the reminding notices, if business establishments still fail to pay royalties, tax authorities shall fix the payable tax amounts according to regulations.
- Past the prescribed deadline for royalties payment, tax authorities shall send tax payment-reminding notices to business establishments which fail to pay have not yet paid in full royalties amounts, and impose fines for royalties amounts still owed to the state budget according to regulations.
3. To supervise and inspect the royalties declaration and payment by business establishments.
4. To apply measures to force the payment of royalties and fines according to the provisions of law.
5. To keep confidential supplied information on production and business establishments are making experimental self-assessment and self-payment of royalties.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.”
2 .Business establishments making experimental self-assessment and self-payment of royalities under the guidance of this Circular shall not have to make natural resource tax declarations under the guidance of Circular No. 153/1998/TT-BTC.
3. Apart from the provisions of this Circular, tax bases, tax rebate, tax refund, handling of violations, commendation and other matters shall comply with the provisions of the Royalities Ordinance and its guiding documents and other relevant legal documents on tax.
4. In the course of implementation, if facing problems, units, agencies and business establishments should report them promptly to the Ministry of Finance for study and additional guidance.
| FOR THE MINISTER OF FINANCE |
GUIDANCE
ON DECLARATION OF ROYALTIES
Part I
GENERAL PROVISIONS
1. In the royalties declaration form, the following abbreviation and acronym are used:
- “TN” is an acronym standing for “tai nguyen” (natural resource).
- “Business establishment” refers to business organizations and individuals.
2. Business establishments engaged in exploiting natural resources must make and send to the tax authority monthly royalties declarations (form No. 01/TNg) and annual royalties self-finalization declarations (form No. 02/TNg). They must fully write all basic information on the tax declaration period (month, year) and information on tax registration made with the tax authority in the sections coded from [01 to [10].
Should there be any change in information from code [02] to code [10], business establishments shall make additional registration with the tax authority according to current regulations and declare the additionally registered information to the tax authority.
3. Money amounts recorded on declarations shall be rounded to the monetary unit of Vietnam dong. Decimal numbers shall not be accepted. For the elements without any data arising in the period, they shall be left blank. Dark-color boxes in the declaration shall not be filled in.
4. Royalty declarations sent to the tax authority shall be considered valid only if they are completed according to the set form, with all elements accurately filled in as required at Points 1, 2 and 3 above, and are signed and sealed by the representative-at-law of the business establishments at the bottom of the declarations.
5. Business establishments that exploit various kinds of natural resources shall make only one declaration every month and make a royalties self-finalization declaration at the end of a year, in which each kind of natural resource is declared on a line and the total figures reflect the arising royalties amount, the estimated rebatable amount and the amount payable in the period of the business establishment.
Part II
GUIDANCE ON MAKING ROYALTY DECLARATIONS
(Form 01/TNg)
1. Column (2): Name of natural resource
Business establishments shall calculate royalties for each kind of natural resource at the current royalties rate. Each kind of natural resource shall be declared on one line of the declaration.
2. Column (3): Unit of calculation
To use the unit of calculation for each kind of natural resource exploited, such as kg, m3 , ton, barrel, kW/h, etc.
3. Column (4): Exploited volume of commercial natural resource
To enter in this column data on the quantity, weight or volume of each kind of natural resource exploited in the month, regardless of the exploitation situation and purpose.
If the exploited natural resource volume cannot be identified because it comprises different substances which need to be sorted and classified, the volume used for calculation of royalties shall be the volume of each kind of substance obtained.
Particularly for natural water used for hydropower generation, the volume used for calculation of royalties shall be the generated volume of electricity, calculated in kW/h.
4. Column (5): Royaltiable price per unit of natural resource
To enter in this column the royaltiable price per unit of natural resource. Natural resource-exploiting establishments shall determine by themselves the royaltiable price per unit of natural resource under the provisions of the Royalties Ordinance and guiding documents currently in force. In case such price cannot be determined yet in the year, make declaration based on a temporary price (or accounting price), which may be the previous period’s price used for calculation of royalties. Business establishments which have just started production shall make declarations based on the plan price. At year-end or upon the termination of the natural resource exploitation contract, business establishments shall re-determine the royaltiable price according to actual figures for making royalties self-finalization declarations.
5. Column (6): Royalties rate
To enter in this column the royalty rate applicable to the kind of natural resource exploited according to regulations.
6. Column (7): Royalties fixed per unit of natural resource
To enter in this column the royalties fixed per unit of natural resource by competent authorities.
Example: Assume that VND 14 per KW/h of generated electricity is the level of royalties set by the Ministry of Finance for natural water used for hydropower generation, the business establishments shall write VND 14 on the water line in this column.
7. Column (8): Royalties amount arising in the period
To enter in this column the data determined as follows:
Royalties amount arising in the period | = | Volume of commercial natural resource exploited in the period | x | Royaltiable price per unit of natural resource | x | Royalty rate |
Or
Royalties amount arising in the period | = | Volume of commercial natural resource exploited in the period | x | Royalties fixed per unit of natural resource |
Example: The royalties arising in the month on natural water used for generation of hydropower shall be the volume of hydropower generated in the month multiplied by (x) VND 14.
8. Column (9): Estimated rebatable royalties amount in the period
To enter in this column the estimated rebatable royalties amount (any) of each kind of natural resource exploited in the month. Monthly, business establishments shall base themselves on the conditions for rebate of royalties prescribed in the Ordinance on Royalties and guiding documents currently in force to estimate by themselves rebatable royalties amounts in the month for determining the payable royalties amount in the month and for making declarations.
9. Column (10): Payable royalty amount arising in the period
To fill in this column the data on the payable royalty amounts in the month for various kinds of natural resources, which are determined to be the royalties amount arising in the period (column 8) minus the estimated rebatable royalties amount (column 9).
Part III
GUIDANCE ON MAKING ROYALTY SELF-FINALIZATION DECLARATIONS
(Form No. 02/TNg)
Business establishments engaged in exploiting natural resources shall make tax self-finalization declarations for determining the royalties amounts actually payable in the year upon year-end or termination of exploitation contracts or in the cases of merger, consolidation, division, separation, dissolution, bankruptcy, transformation of ownership, assignment, sale, contracting or lease of state enterprises. Such declaration shall be made as follows:
- To declare each kind of natural resource on a line corresponding to each element of the column. For columns (2), (3), (6) and (7), to make similar declaration as guided in Part II.
- To enter into columns (4), (5) and (8) the data actually arising in the year.
- For cases of natural resource tax rebate, business establishments shall determine rebatable royalties amounts in the year according to actual figures and declare such amounts in column (9). At the same time, they must compile dossiers of application for royalties rebate and send them to the tax office, serving as a basis for determining rebatable royalties amounts.
The total figure of relevant elements in the columns shall reflect the annual amount self-finalized by business establishments. Dark-color boxes shall be left blank.
Form No. 01/TNg
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------
ROYALTY DECLARATION
[01] Tax period: Month.............. year 200...
|
|
[02] Tax identification number: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03] Name of business establishment:.........................................................................,
[04] Head office address:...........................[05] Precinct/District:............................[06] Province/City ..................................
[07] Telephone:...................................... [08] Fax:................................... [09] E-mail:.............................................................
[10] Place of exploitation of natural resource:..........................................................................................................................
Unit of calculation: VND
Ordinal number | Name of natural resource | Volume of exploited commercial natural resources | Royalty price per unit of natural resource | Royalty rate | Fixed royalties amount per unit of natural resource | Royalties amount arising in the period | Estimated rebatable royalties amount | Payable royalties amount arising in the period | |
Unit of calculation | Volume | ||||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) = (4) x (5) x (6) or (8) = (4) x (7) | (9) | (10) = (8)-(9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Total |
|
|
|
|
|
|
|
|
I undertake that the above-declared data are truthful and I shall be answerable before law for the declared data.
| ............ , date..... month.......year.... Representative-at-law of the business establishment Signature and seal (with full name and position) |
Note: For natural water used for hydropower generation, the volume (column 4) is the volume of generated hydropower and the unit of calculation (column 3) is KW/h.
Form No. 02/TNg
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------
ROYALTY FINALIZATION DECLARATION
[01] Tax period: Month.............. year 200...
|
|
[02] Tax identification number: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03] Name of business establishment: ....................................................................................................................................................
[04] Head office address: ..................................[05] Precinct/District:.................................[06] Province/City:.............................................
[07] Telephone:............................................. [08] Fax:................................................. [09] E-mail:..................................
[10] Place of exploitation of natural resource: ….......................................................
Unit of calculation: VND
Ordinal number | Name of natural resource | Volume of exploited commercial natural resources | Royalty price per unit of natural resource | Royaltyrate (%) | Fixed royalties amount per unit of natural resource | Royalties amount arising in the period | Determined rebatable royalties amount | Payable royalties amount arising in the period | |
Unit of calculation | Volume | ||||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) = (4) x (5) x (6) or (8) = (4) x (7) | (9) | (10) = (8)-(9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Total |
|
|
|
|
|
|
|
|
I undertake that the above-declared data are truthful and I shall be answerable before law for the declared data.
| ............ , date..... month.......year.... |
Note: For natural water used for hydropower generation, the volume (column 4) is the volume of generated hydropower and the unit of calculation (column 3) is KW/h.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây