Thông tư 70-TC/QLCS của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước theo quy định tại Nghị định 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ

thuộc tính Thông tư 70-TC/QLCS

Thông tư 70-TC/QLCS của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước theo quy định tại Nghị định 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:70-TC/QLCS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:07/10/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 70-TC/QLCS

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 70 TC/QLCS NGÀY 7 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, GÓP VỐN LIÊN DOANH
BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 85/CP NGÀY 17/12/1996
CỦA CHÍNH PHỦ

 

Thi hành Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước, xử lý các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày 9/9/1996 (ngày Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành) như sau:

 

PHẦN I
NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT

 

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT:

 

1. Đối tượng phải nộp tiền thuê đất:

1.1. Các tổ chức kinh tế trong nước phải đăng ký và nộp tiền thuê đất:

Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội; Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh doanh khác đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối đều phải nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.

1.2. Một số trường hợp khác phải đăng ký và nộp tiền thuê đất:

a) Doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối được phép sử dụng để xây dựng trụ sở (văn phòng), xưởng sửa chữa chế biến kinh doanh, dịch vụ.

b) Các tổ chức được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng, nhưng có sử dụng một phần diện tích vào mục đích sản xuất kinh doanh, thì phải kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó trong thời gian sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

c) Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân được giao đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng cho quốc phòng, an ninh hoặc xây dựng các công trình thuộc các ngành và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao mà sử dụng 1 phần diện tích đất được giao vào mục đích sản xuất kinh doanh thì phải kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó.

d) Trường hợp công trình phúc lợi cộng cộng, nếu giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác, sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải nộp tiền thuê đất đối với diện tích sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Cụ thể một số trường hợp như sau:

+ Đối với bến phà, bến cảng, nhà gia, bến xe chỉ tính tiền thuê đất đối với phần diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức, nhà chờ, nhà bán vé, bãi đậu xe, khu phục vụ ăn uống, các quầy bán hàng hoá, đồ lưu niệm, kho bãi... trực tiếp sử dụng vào sản xuất kinh doanh (bao gồm cả phần diện tích giao khoán cho cán bộ công nhân viên làm ki ốt, cửa hàng...).

+ Đối với các sân bay, không tính tiền thuê đất đối với đường băng cất, hạ cánh và khu vực an toàn bay (đối với các sân bay dân sự) và toàn bộ diện tích của các sân bay quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý.

+ Các khu di tích lịch sử đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh, chỉ tính tiền thuê đối với phần diện tích đất sử dụng để kinh doanh dịch vụ như quầy bán hàng lưu niệm, cửa hàng ăn uống và các dịch vụ khác.

+ Đối với các sân pa-tanh, ten-nit, nơi tập thể dục thể hình, thể dục thẩm mỹ... do chính quyền các cấp trực tiếp quản lý phục vụ cho lợi ích chung không kinh doanh thì không tính tiền thuê đất.

đ) Đối với các doanh nghiệp làm nhiệm vụ khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng v.v... phải nộp tiền thuê đất đối với toàn bộ phần diện tích được thuê. Khi từng phần diện tích khai thác được trả lại cho Nhà nước, thì diện tích tính tiền thuê đất cũng được thay đổi tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp đã và đang sử dụng đất mà chưa có quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì tạm thời nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đã khai thác (nếu chưa san lấp trả lại Nhà nước) và diện tích đang khai thác, diện tích làm nhà xưởng sản xuất kinh doanh, kho bãi để vật tư, sản phẩm, trụ sở (văn phòng)... và các công trình phục vụ khai thác.

Tổ chức được phép khai thác khoáng sản trong lòng đất không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích không sử dụng trên mặt đất.

e) Đối với nhà nhiều tầng do nhiều đơn vị cùng sử dụng, thì tính tiền thuê đất cho từng tầng được vận dụng hệ số phân bổ theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ để tính cho phù hợp.

g) Trường hợp nhà ở của hộ gia đình kể cả nhà ở tập thể thuộc khuôn viên của tổ chức, nếu không nằm trong khu vực quy hoạch khu dân cư của Nhà nước thì tổ chức vẫn phải nộp tiền thuê đất cho phần diện tích đất có nhà ở này.

Các trường hợp hướng dẫn tại điểm 1.2 mục này, tổ chức sử dụng đất phải tự kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất. Cơ quan Thuế kết hợp với cơ quan Địa chính kiểm tra xác định trong các trường hợp cần thiết để đảm bảo sát với thực tế.

2. Đối tượng không phải nộp tiền thuê đất:

2.1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất, gồm:

- Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà ở để bán cho công dân Việt Nam hoặc cho thuê;

- Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gần liền với kết cấu hạ tầng đó.

2.2. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất, gồm:

- Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng cho quốc phòng, an ninh; sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao mà không sử dụng vào sản xuất kinh doanh;

- Doanh nghiệp, Công ty sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;

- Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.

2.3. Tổ chức đang sử dụng đất có nguồn gốc từ đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng diện tích đất đó để làm văn phòng, nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh.

3. Tổ chức trong nước đang sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã giao đất có thu tiền sử dụng đất, tổ chức đã nộp tiền sử dụng đất đúng chế độ vào ngân sách Nhà nước trước ngày 01/01/1995 mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nay theo Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ, nếu thuộc đối tượng thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất tính từ ngày 01 tháng 01 năm 1997, nếu thuộc đối tượng giao đất có thu tiền sử dụng đất thì vẫn tiếp tục nộp thuế đất theo quy định của Phép lệnh về thuế nhà đất hiện hành.

4. Tổ chức đang sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất phải kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất với cơ quan Thuế địa phương theo mẫu đính kèm tại Thông tư này (mẫu số 1).

 

II. XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT VÀO NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT:

 

1. Xác định tiền thuê đất 1 năm:

 

Số tiền thuê đất trong 1 năm (đ/năm)

=

Diện tích đất cho thuê (mm2)

x

Đơn giá thuê đất 1 năm (đ/m2/năm)

 

Trong đó:

- Diện tích tính tiền thuê đất là toàn bộ khuôn viên do tổ chức đang quản lý, sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Diện tích này được xác định căn cứ vào tờ kê khai đăng ký của tổ chức, có tham khảo hồ sơ về đất đai hiện có của tổ chức: hồ sơ giao đất, hồ sơ giao cơ sở sản xuất kinh doanh có kèm theo hồ sơ giao đất sử dụng, hồ sơ thuê đất... Khi xác định lại chính thức diện tích sẽ điều chỉnh theo thực tế.

- Đơn giá thuê đất 1 năm được xác định như sau:

 

 

 


Đơn giá thuê đất 1 năm (đ/m2/năm)




=

Giá 1m2 đất do UBND cấp tỉnh quy định theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ




x

Hệ số tinh giá thuê đất áp dụng cho từng nhóm ngành nghề kinh doanh quy định tại Điều 2 Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính

 

Tổ chức được nhà nước cho thuê đất để xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu chế xuất, khu công nghiệp phải trả tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất đối với các ngành sản xuất vật chất, xây dựng và vận tải.

Tổ chức thuê đất, ngoài việc phải trả tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá trên đây còn phải đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình thuê theo quy định của Nhà nước.

Trường hợp đất cho thuê được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng thì giá đất được xác định theo bảng giá có cùng mục đích sử dụng mới kể từ ngày chuyển mục đích sử dụng, nhưng có tính đến điều kiện cụ thể của từng thửa đất để xác định giá cho thích hợp.

Trường hợp lô (thửa) đất rộng, nằm sâu so với mặt đường thì Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế để Cục thuế phối hợp với các ngành liên quan căn cứ vào vị trí cụ thể có thể phân thành nhiều lô nhỏ để xác định mức giá cho từng lô đất nhỏ hoặc xác định giá bình quân để tính tiền thuê đất cho phù hợp với thực tế giá đất ở địa phương.

Trường hợp lô (thửa) đất sử dụng kinh doanh nhiều ngành nghề có giá thuê đất khác nhau thì xác định diện tích sử dụng cho từng ngành nghề để tính tiền thuê đất. Nếu không xác định được diện tích sử dụng cho từng ngành nghề thì áp dụng giá tiền thuê đất của ngành nghề kinh doanh chính cho toàn bộ lô (thửa) đất đó. Nếu không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng giá tiền thuê đất của ngành nghề có đơn giá thuê đất cao nhất.

Đối với phần diện tích xin trả lại Nhà nước thì tính tiền thuê đất đến thời điểm bàn giao. Trong trường hợp tổ chức đã có văn bản đề nghị trả lại đất, nhưng Nhà nước chưa nhận bàn giao, thì sau 01 tháng kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được văn bản đề nghị, tổ chức không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích này. Cơ quan trực tiếp thu tiền thuê đất phải kiểm tra kỹ từng trường hợp cụ thể để tránh nhầm lẫn.

Tiền thuê đất tính cho năm đầu tiên và năm cuối cùng được xác định như sau:

 

Số tiền thuê đất tính

 

Số tiền thuê đất tính trong 1 năm (đồng)

 

Số tháng

cho năm đầu tiên hoặc

=

 

x

cho thuê

năm cuối cùng (đồng)

 

12 tháng

 

thực tế

 

2. Thời điểm tính tiền thuê đất: được xác định theo quy định tại Điều 4 Bản quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các trường hợp được tạm thời chưa phải nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư số 856 LB/ĐC-TC của Liên Bộ Tổng cục Địa chính - Bộ Tài chính, nay thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất thì thời điểm nộp tiền thuê đất tính từ ngày 1/1/1997.

3. Nộp tiền thuê đất:

Tiền thuê đất nộp hàng năm và được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh hàng năm của tổ chức thuê đất. Trường hợp nộp 1 lần cho nhiều năm thì được phân bổ theo số năm nộp tiền thuê đất và hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh tương ứng với số năm đó.

Trường hợp tổ chức được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 1/1/1996 mà chưa nộp tiền thuê đất thì phải truy thu.

Trường hợp khi nộp tiền thuê đất cho năm 1997 mà trước đó đã nộp thuế đất cho năm 1997, thì số tiền thuế đất đã nộp được tính trừ vào tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư này.

Đất sử dụng tại địa bàn nào thì tiền thuê đất được nộp cho ngân sách Nhà nước vào kho bạc Nhà nước tại địa bàn đó. Việc nộp được thực hiện theo định kỳ mỗi năm 2 lần, mỗi lần nộp 50% số tiền thuê đất tính trong 1 năm. Lần đầu chậm nhất là ngày 30/6, lần sau chậm nhất là ngày 30/10 của năm.

Tiền thuê đất được nộp vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo đúng Mục lục ngân sách hiện hành. Cơ quan kho bạc làm thủ tục thu tiền thuê đất theo quy định hiện hành.

Tổ chức thuê đất có nghĩa vụ nộp đúng thời hạn, nộp đủ tiền thuê đất vào Kho bạc Nhà nước và chịu sự hướng dẫn của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu tiền thuê đất.

4. Miễn, giảm tiền thuê đất:

4.1. Trường hợp tổ chức thuê đất đang trong thời kỳ khảo sát xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ phải nộp 50% tiền thuê đất hàng năm và được hạch toán vào khoản chi xây dựng cơ bản.

4.2. Trường hợp nộp tiền thuê đất 1 lần cho nhiều năm được giảm tiền thuê đất như sau:

- Nộp theo định kỳ 5 năm 1 lần, được giảm 10% số tiền phải nộp.

- Nộp theo định kỳ trên 5 năm 1 lần được giảm 10% cho 5 năm đầu và giảm thêm 2% cho mỗi năm kể từ năm thứ 6 trở đi và tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần, nhưng mức giảm tối đa không quá 30% số tiền thuê đất phải nộp theo hợp đồng thuê đất.

Ví dụ: Một doanh nghiệp B được Nhà nước cho thuê 1 lô đất với mức tiền thuê đất cho mỗi năm là 100 triệu đồng. Doanh nghiệp nộp tiền thuê đất cho 8 năm ngay trong năm đầu. Mức tiền thuê đất được giảm tính như sau:

- Mức giảm cho 5 năm đầu: 100 triệu đ x 5 năm x 10% = 50 triệu đ

- Mức giảm cho năm thứ 6: 100 triệu đ x 1 năm x 12% = 12 triệu đ

- Mức giảm cho năm thứ 7: 100 triệu đ x 1 năm x 14% = 14 triệu đ

- Mức giảm cho năm thứ 8: 100 triệu đ x 1 năm x 16% = 16 triệu đ

Tổng số tiền thuê đất được giảm = 92 triệu đ

Tổng số tiền thuê đất nộp từ đầu cho 8 năm là:

(100 triệu đ/năm x 8 năm) - 92 triệu đ = 708 triệu đ

4.3. Đối với các khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách hoạt động kinh doanh theo mùa vụ; nếu thực hiện nộp tiền thuê đất đủ theo mức qui định tại Thông tư này mà bị lỗ thì được xét giảm tiền thuê đất. Số tiền được giảm tương ứng với số lỗ, nhưng mức giảm tốt đa là 50% mức tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

Việc giảm tiền thuê đất theo qui định tại điểm này do Cục trưởng Cục thuế quyết định sau khi kiểm tra quyết toán năm của tổ chức.

 

PHẦN II
VỀ GÓP VỐN LIÊN DOANH BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

 

1. Đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối:

1.1. Trường hợp liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Liên doanh nhưng vẫn sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối thì giá trị quyền sử dụng đất của bên có đất góp vốn liên doanh do các bên thoả thuận, nhưng giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất không được thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo khung giá đất do Chính phủ ban hành.

Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được hạch toán là vốn ngân sách Nhà nước cấp cho bên có đất góp vốn liên doanh.

Hàng năm, bên có đất góp vốn liên doanh phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, không phải nộp tiền thuê đất, không phải nộp tiền thu về sử dụng vốn.

b) Liên doanh trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng tiền thuê đất trả cho ngân sách Nhà nước theo mục đích sử dụng mới tương ứng với thời hạn liên doanh, được tính như sau:

 

Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh (đồng)


=

Diện tích sử dụng để góp vốn liên doanh (m2)


x

Đơn giá thuê đất 1 năm theo mục đích sử dụng mới (đồng/m2/năm)


x

Thời hạn liên doanh (năm)

 

1.2. Trường hợp liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 18/02/1997 của Chính phủ cho phép. Bên có đất góp vốn liên doanh phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh được xác định bằng giá cho thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tính trong thời hạn được dùng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh.

2. Đối với các tổ chức được Nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất:

2.1. Trường hợp liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước: Giá trị quyền sử dụng đất góp liên doanh do các bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn số tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước tính tại thời điểm góp vốn liên doanh.

Bên có đất góp vốn liên doanh phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất hiện hành trong suốt thời hạn liên doanh.

2.2. Trường hợp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài: Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh cũng do các bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính trong thời hạn liên doanh theo mức giá đất cho thuê đối với các hình thức đầu tư nước ngoài.

3. Đối với các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất:

3.1. Trường hợp liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước: Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh do các bên thoả thuận song không được thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất được tính bằng diện tích đất dùng góp vốn liên doanh nhân (x) với đơn giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước nhân (x) với thời hạn liên doanh.

3.2. Trường hợp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài: Giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh do các bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức giá cho thuê đất do Nhà nước ban hành áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tính trong thời hạn liên doanh.

3.3. Trường hợp tổ chức đã trả trước tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất sau thời điểm góp vốn liên doanh, thì số tiền trả trước được tính trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp bên có đất góp vốn liên doanh nhưng trước ngày 9/9/1996 đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì trong thời hạn liên doanh, bên có đất góp vốn liên doanh được dùng số tiền sử dụng đất đã trả tính trừ vào số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy định tại Phần III của Thông tư này.

Bên có đất góp vốn liên doanh qui định tại tiết b điểm 1.1 và điểm 1.2 Mục I, điểm 2.2 Mục 2 và Mục 3 Phần II phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định tại mục 4 Phần II của Thông tư này.

4. Quy định về việc hoàn trả tiền thuê đất đối với các tổ chức được phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:

4.1. Căn cứ vào quyết định cho phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và theo đề nghị của các bên liên doanh, Hội đồng giao nhận nợ do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW chủ trì kết hợp với Sở Địa chính, Cục thuế, Cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp Nhà nước) và ngành chủ quản để kiểm tra, xem xét xác định tổng số tiền thuê đất góp vốn liên doanh trong suốt thời hạn liên doanh. Bên có đất góp vốn liên doanh phải ký hợp đồng nhận nợ với Sở Tài chính (Theo mẫu số 2 đính kèm Thông tư này) và có kế hoạch hoàn trả tiền thuê đất ở các năm sau. Tổ chức không phải nộp tiền sử dụng vốn đối với phần vốn góp liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất.

4.2. Thời điểm hoàn trả tiền thuê đất được thực hiện ngày từ khi liên doanh có lợi nhuận hoặc từ khi có lợi nhuận theo dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không được quá 5 năm kể từ thời điểm có quyết định cho thuê đất.

4.3. Số tiền thuê đất phải hoàn trả hàng năm được tính như sau:

 


Số tiền thuê đất

 

Giá trị quyền sử dụng đất có đem góp vốn
liên doanh (đồng hoặc USD)

phải hoàn trả trong 1 năm

=

 

(đồng hoặc USD)

 

Thời hạn XNLD có lợi nhuận theo dự án
được phê duyệt (năm)

 

4.4. Nơi nộp và kỳ nộp tiền thuê đất thực hiện tương tự việc nộp tiền thuê đất quy định tại Phần I của Thông tư này.

 

PHẦN III
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÁC TỔ CHỨC
Đà NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG TIỀN KHÔNG CÓ NGUỒN GỐC TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, NAY THUỘC ĐỐI TƯỢNG PHẢI CHUYỂN SANG THUÊ ĐẤT

 

1. Đất được coi là đã nộp tiền sử dụng đất phải là đất do tổ chức sử dụng đã nộp đầy đủ, đúng chế độ và có chứng từ hợp lệ để chứng minh thuộc 1 trong các trường hợp sau:

- Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác;

- Tổ chức mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó mà người bán nhà cùng với chuyển quyền sử dụng đất đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 60 TC/TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính khi được giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình;

- Mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, mua nhà của các Công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;

- Nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 89/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính.

2. Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất, nay thuộc đối tượng thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 27/8/1996 thì phải trả tiền thuê đất cho ngân sách Nhà nước quy định như sau:

a) Nếu chưa trả tiền sử dụng đất hoặc đã trả tiền sử dụng đất nhưng tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước kể từ ngày 1/11/1996 theo hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Trường hợp tổ chức đã nộp tiền sử dụng đất đầy đủ, đúng chế độ bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; nay thuộc đối tượng chuyển sang thuê đất (bao gồm cả tổ chức được nhà nước giao đất phải trả tiền sử dụng đất dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh với tổ chức, cả nhân nước ngoài), thì số tiền sử dụng đất đã nộp được tính trừ vào tiền thuê đất như sau:

- Trường hợp số tiền sử dụng đất đã nộp lớn hơn hoặc bằng số tiền thuế đất phải nộp thì tổ chức không phải nộp tiền thuê đất trong suốt thời hạn thuê đất;

- Trường hợp số tiền sử dụng đất đã nộp nhỏ hơn số tiền thuê đất phải nộp tính trong thời hạn thuê đất thì tiền sử dụng đất đã nộp được tính trừ cho từng năm đến khi hết thì tổ chức tiếp tục nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức đang sử dụng đất có nguồn gốc từ đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng diện tích đất đó để làm văn phòng, nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh thì không phải chuyển sang hình thức thuê đất, tổ chức đó vẫn nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất hiện hành.

Các trường hợp sử dụng đất khác của hộ gia đình, cá nhân thì nộp tiền thuê đất cho ngân sách Nhà nước kể từ ngày 1/1/1997 theo quy định tại Thông tư này.

 

PHẦN IV
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG VÀ KHIẾU NẠI

 

1. Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất trước ngày 9 tháng 9 năm 1996 mà kê khai không đúng phần tiền sử dụng đất đã nộp thì bị xử phạt theo quy định của Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính.

2. Tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cố tình thoả thuận sai về giá trị vốn góp liên doanh và thực hiện không đúng chế độ của Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại cho Nhà nước.

Tổ chức được phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh nếu không ký hợp đồng nhận nợ giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh, thì Sở Tài chính kết hợp với các cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào tài liệu có liên quan ấn định thời gian và số tiền phải hoàn trả hàng năm và thông báo cho tổ chức biết để thực hiện.

3. Tổ chức đang sử dụng đất thuộc đối tượng phải đăng ký nộp tiền thuê đất không thực hiện đúng việc kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục thuế căn cứ vào các tài liệu điều tra và hồ sơ sử dụng đất của tổ chức do UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan địa chính cung cấp, có quyền quyết định các nội dung quy định tại phần II mẫu số 1 đính kèm Thông tư này, báo cáo Sở Tài chính, Cục thuế và thông báo cho tổ chức biết để nộp tiền thuê đất.

Tổ chức nộp tiền thuê đất hoặc nộp phạt không đúng thời hạn thì ngoài việc phải nộp đầy đủ số tiền thuê và số tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp còn phải nộp phạt tiền bằng 0,2% trên số tiền chậm nộp.

Nếu tổ chức thuê đất vẫn cố tình dây dưa, chây ỳ không chịu nộp tiền thuê đất và tiền phạt, thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng của tổ chức đó để nộp tiền thuê đất, tiền phạt (nếu có) vào kho bạc Nhà nước.

4. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền thuê đất thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô hoặc thất thoát và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Người có công phát hiện các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này thì được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

6. Tổ chức được thuê đất có quyền khiếu nại những vấn đề có liên quan với Cục thuế địa phương; trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuê đất và số tiền phạt (nếu có) đã được thông báo. Tổ chức được phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh có quyền khiếu nại những vẫn đề có liên quan với Sở Tài chính địa phương. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của cơ quan đã ra quyết định giải quyết. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Quá thời hạn trên mà chưa có ý kiến giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc chậm xử lý gây ra.

 

PHẦN V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính, Cục thuế, Cục Quản lý vốn và TSNN tại doanh nghiệp, UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thực hiện đấy đủ các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Tổng cục Quản lý vốn và TSNN tại doanh nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo các Cục Quản lý vốn và TSNN tại doanh nghiệp phối hợp với Sở Tài chính đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa bàn địa phương thực hiện theo đúng quy định của Thông tư này.

3. Tổng cục thuế có trách nhiệm chỉ đạo Cục thuế và Chi cục thuế các địa phương:

3.1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ kê khai đăng ký của tổ chức thuê đất do Sở địa chính gửi đến, Chi cục thuế kiểm tra, tính toán đầy đủ các chỉ tiêu của tờ kê khai đăng ký và lập Bảng tổng hợp đăng ký nộp tiền thuê đất báo cáo Cục thuế để Cục thuế tổng hợp gửi Sở Tài chính địa phương. Trường hợp Sở Địa chính chưa gửi bản kê khai đó, thì Chi cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức kê khai đăng ký để gửi tới Chi cục thuế (mẫu số 1 đính kèm Thông tư này).

3.2. Đối với các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn từ trước ngày 1/1/1995 mà đến nay vẫn còn tiếp tục sử dụng, Chi cục thuế phải kiểm tra, xác minh số liệu tính toán các chỉ tiêu trong tờ khai đăng ký để xác định các đối tượng: thuê đất, được giao đất không phải trả tiền sử dụng đất, được giao đất phải trả tiền sử dụng đất để tổ chức thu tiền thuê đất và thu thuế đất hàng năm; xác định tiền sử dụng đất đã nộp để tính trừ dần vào tiền thuê đất đối với tổ chức thuộc đối tượng thuê đất, truy thu tiền sử dụng đất nếu là đối tượng được giao đất phải trả tiền sử dụng đất mà chưa nộp đủ theo chế độ quy định, xử lý đối với trường hợp được dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh và các vấn đề khác có liên quan.

Sau khi hoàn thành các công việc trên, Chi cục thuế có trách nhiệm báo cáo cụ thể để Cục thuế tổng hợp kết quả xác định các đối tượng thuộc diện giao đất không phải trả tiền sử dụng đất, thuộc diện giao đất phải trả tiền sử dụng đất, thuộc diện thuê đất gửi Sở Tài chính, Sở Địa chính.

Trong thời hạn 30 ngày, sau khi nhận được báo cáo của Cục thuế, Sở Địa chính và Sở Tài chính có trách nhiệm tham gia với Cục thuế xác định các đối tượng sử dụng đất như hướng dẫn ở trên. Nếu quá thời hạn này mà chưa có ý kiến tham gia thì coi như đồng ý với kết quả xác định của Cục thuế.

Căn cứ vào kết quả xác định trên đây, Cục thuế tạm thời chỉ đạo thu tiền thuê đất hàng năm và phải điều chỉnh lại sau khi có quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc do phát hiện kê khai không đúng với thực tế sử dụng đất.

Các trường hợp thuê đất từ sau ngày 1/1/1995 thực hiện thu tiền thuê đất theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.3. Tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất đối với các tổ chức phải nộp tiền thuê đất và thực hiện miền, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư này.

4. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm: - Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, xem xét việc thoả thuận về giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trên cơ sở đó xác định giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh; là Chủ tịch Hội đồng giao nhận nợ, thay mặt cho hội đồng ký kết Hợp đồng giao nhận nợ tiền thuê đất với tổ chức dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh;

- Căn cứ vào báo cáo của Cục thuế địa phương hướng dẫn tại điểm 3.2 Mục 3 Phần V này, có ý kiến để Cục thuế tổ chức thu tiền thuê đất; phối hợp với các ngành liên quan trình UBND cùng cấp phê duyệt các tổ chức được thuê đất, được giao đất phải trả tiền sử dụng đất làm căn cứ cho cơ quan thuế tổ chức thu tiền thuê đất, thuế nhà đất, tiền sử dụng đất.

5. UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm cung cấp cho Chi cục thuế tình hình sử dụng đất của các tổ chức kể cả doanh nghiệp tư nhân thuộc địa bàn theo mẫu số 3 đính kèm Thông tư này.

6. Đất sử dụng đã nộp tiền thuê đất theo quy định tại Thông tư này thì không phải nộp thuế đất.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho phần III - Nộp tiền thuê đất của Thông tư liên bộ số 856 LB/ĐC - TC ngày 12/7/1996 của liên Bộ Tài chính - Tổng cục Địa chính và phần hướng dẫn nhận nợ và hoàn trả vốn NSNN là tiền thuê đất của Thông tư số 19 TC/TCĐN ngày 9/6/1992 của Bộ Tài chính.

Các hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

 

 

 

 

MẪU SỐ 1

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


TỜ KÊ KHAI

ĐĂNG KÝ NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT

 

Tên đơn vị đăng ký:..................

Thuộc bộ (ngành, địa phương):........

Địa chỉ (văn phòng của tổ chức):.....

Số điện thoại:.......................

Ngành nghề kinh doanh:...............

 

I. Phần kê khai của đơn vị đăng ký

1. Tên thửa (lô) đất:

2. Địa điểm (vị trí) đất:

3. Tổng diện tích (m2):

Trong đó: - Diện tích đất giao có thu tiền sử dụng đất (m2):

- Diện tích có quyết định cho thuê hoặc giao đất chưa nộp tiền sử dụng đất (m2):

4. Nguồn gốc thửa (lô) đất:

- Nguồn gốc thửa đất:

- Tờ bản đồ số (nếu có):........ngày..../..../....

Bản khoán (nếu có):.......ngày..../..../...... nơi cấp....

5. Diện tích đất theo mục đích sử dụng thực tế (m2):

- Diện tích đất thuộc nhóm 1 (m2):

- Diện tích đất thuộc nhóm 2 (m2):

- Sử dụng vào mục đích khác (m2):

- Đang bị chiếm dụng (m2):

- Hiện chưa sử dụng (m2):

6. Tình hình nộp tiền sử dụng đất:

- Số tiền đã nộp:........đồng.

- Chứng từ nộp số:......... ngày..../..../....

- Nguồn vốn dùng để nộp:

7. Kiến nghị của chủ sử dụng đất:

- Diện tích đất xin thuê và trả tiền thuê đất (m2):

- Diện tích đất xin trả lại Nhà nước (m2):

8- Bản kê các giấy tờ có liên quan:

- ....................

- .....................

- .....................

- .....................

Cam kết:

Việc kê khai trên đây là đúng, nếu sai...............xin chịu trách nhiệm trước Pháp luật.

Xác nhận của UBND xã, phường,

Ngày...tháng...năm 19...

thị trấn nơi có đất cho thuê

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

II. Phần tính toán của chi cục thuế:

1. Phần đất được giao có thu tiền sử dụng đất:

- Diện tích:.......m2

- Loại đất (**):

- Hạng đất:

- Tiền sử dụng đất phải nộp theo đúng chế độ:....... đồng

- Tiền sử dụng đã nộp:............đồng

+ Có nguồn gốc từ NSNN:.............. đồng

+ Không có nguồn gốc từ NSNN:........ đồng

2. Phần đất cho thuê:

- Diện tích:....... m2

- Loại đất (**):

- Hạng đất:

- Giá đất:........... đồng/m2

- Đơn giá thuê đất:........đồng/m2/năm

- Số tiền thuê đất 1 năm:......đồng

- Số tiền miễn giảm:..........đồng

3. Phần đất trả lại Nhà nước:

Diện tích:.......... m2

Ngày...tháng....năm...

Người kiểm tra Chi cục trưởng Chi cục thuế

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

III. Phần thẩm định về các căn cứ để xác định tiền thuê đất của Sở Tài chính:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày...tháng....năm...

Người thẩm định

Giám đốc Sở tài chính

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- Mỗi thửa đất sử dụng một tờ đăng ký.

- (**) Loại đất ghi theo tên loại đất của các bảng giá đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17/8/94 của Chính phủ.

- Tổ chức kê khai đăng ký theo phiếu này thay cho tờ khai nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước ban hành kèm theo Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

 

MẪU SỐ 2

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

HỢP ĐỒNG

GIAO NHẬN NỢ GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỂ GÓP VỐN LIÊN DOANH

 

Căn cứ Thông tư số:....TC/QLCS ngày... tháng 10 năm 1997 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số......... của......... cho phép.........được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh với....... sử dụng vào mục đích:...........

Căn cứ tờ kê khai và thoả thuận giữa các bên;

Sau khi kiểm tra xem xét,

Hôm nay, ngày....tháng.....năm........

Tại:......................

Hội đồng giao nhận nợ gồm:

A- BÊN GIAO NỢ:

1. Đại diện Sở Tài chính:

Ông (bà):.............Chức vụ:......., Chủ tịch HĐ

2. Đại diện Sở Địa chính:

Ông (bà):............ Chức vụ:...............

3. Đại diện Cục thuế

Ông (bà):............ Chức vụ:...............

4. Đại diện Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp:

Ông (bà):............ Chức vụ:...............

B- BÊN NHẬN NỢ:

1. Đại diện cho: (tên tổ chức)..........

Ông (bà):............ Chức vụ:...............

2. Trụ sở:........................

3. Tài khoản số:..................

Mở tại Ngân hàng:.................

C. HAI BÊN NHẤT TRÍ KÝ HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN NỢ TIỀN THUÊ ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN CỦA...................... NHƯ SAU:

1. Bên A cho bên B sử dụng giá trị quyền sử dụng đất là:....... đồng (hoặc USD) góp liên doanh với...... trong thời hạn:........năm, từ ngày.......tháng......năm......

2. Sử dụng vào mục đích:........................ ................................................

3. Vị trí thửa (lô) đất tại.....................

4. Diện tích đất:...............................

5. Tổng số tiền bên B nhận nợ với bên A là..............đồng (hoặc USD)

6. Bên B có trách nhiệm hoàn trả hết số nợ trên cho ngân sách Nhà nước từ ngày....tháng.....năm... đến ngày....tháng....năm...

7. Số tiền phải hoàn trả 1 năm..........đồng (hoặc USD)

8. Kỳ nộp và mức nộp mỗi lần trong năm theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan thu tiền thuê.

9. Hợp đồng này được lập thành 05 bản:

- 1 bản Sở Tài chính giữ.

- 1 bản Cục thuế giữ.

- 1 bản Cục Quản lý vốn và tài sản NN tại doanh nghiệp giữ.

- 1 bản Sở Địa chính giữ.

- 1 bản tổ chức thuê đất giữ.

 

Chủ tịch Hội đồng

Đại diện tổ chức

Đại diện Sở Tài chính

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


MẪU SỐ 3

 

UBND quận, huyện...

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

UBND xã, phường....

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

THỐNG KÊ

CÁC TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN

S TT

Tên tổ chức

Thuộc bộ, ngành, địa phương

Địa điểm, vị trí đất

Mục đích sử dụng đất

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày...tháng...năm 199...

Người lập biểu Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn

(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: - Mẫu này dùng cho UBND các xã, phường, thị trấn lập cung cấp cho Chi cục thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Cột số 5, nếu không nắm được thì không ghi.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------
No. 70/TC-QLCS
Hanoi ,October 07, 1997
 
CIRCULAR
GUIDING THE PAYMENT OF LAND RENT AND CONTRIBUTION TO JOINT VENTURE CAPITAL WITH THE VALUE OF LAND USE RIGHT BY ORGANIZATIONS IN THE COUNTRY AS PRESCRIBED IN DECREE No.85-CP OF DECEMBER 17, 1996 OF THE GOVERNMENT
In execution of Decree No.85-CP of December 17, 1996 of the Government detailing the implementation of the Ordinance on the rights and obligations of the organizations in the country which are assigned or leased land by the State, the Ministry of Finance hereby guides the payment of land rent and the contribution to the joint venture capital with the value of the land use right by organizations in the country, the handling of cases in which payment of land use is made with money not issued from the State budget before September 9, 1996 (date on which the Ordinance on amendment and supplement to the aforesaid Ordinance takes effect):
Part I
PAYMENT OF LAND RENT
I. SUBJECT TO LAND RENT PAYMENT:
1. Subjects which have to pay land rent:
1.1. Economic organizations in the country shall have to register and pay land rent:
State enterprises, enterprises of economic and social organizations, defense and security enterprises, stock companies, companies with limited liabilities, and other business organizations which are using land for production and business purposes other than agriculture, forestry, aquaculture and salt-making must pay land rent according to the guidance in this Circular.
1.2. A number of other cases where registration and payment of land rent are mandatory.
a/ Enterprises engaged in agricultural production, forestry, aquaculture and salt making are allowed to use land to set up headquarters (offices), repair shops, processing shops, or to conduct business and services.
b/ The organizations which have been assigned land by the State do not have to pay land rent if the land is used for public utility purposes. However, if they use part of the land for production and business purposes, they must make declarations and register to pay rent on such area within the period the land is used for production and business purposes.
c/ State agencies, political and social organizations, people's armed forces units which are allocated land to build working offices or for defense and security purposes or build works in the branches and areas of economic, cultural, social, scientific, technical and diplomatic activities in which part of the assigned land is used for production and business purposes shall have to make declarations and register to pay the rent for this part of land.
d/ If a public utility works is assigned to the management of the enterprise for exploitation and use for production and business purposes, the enterprise shall have to pay the land rent for the area used for production and business purposes. Here are some concrete examples:
+ Regarding the ferries, sea ports, railway stations and bus stations, they shall have to pay only the rent of the land used for the building of the office of the organization, the waiting house, the ticket house, the parking lot, the catering area, the stands for the sale of commodities, souvenirs, storages ... directly used for production and business purposes (including the area assigned to the personnel on a contractual basis for the running of sales stands and shops...)
+ The airports shall not have to pay land rent for the runways, the flight safety areas (for civil airports) and for the whole of the area of the military airports managed by the Ministry of Defense.
+ The historical relics already recognized as such by the Government and the beauty landscapes shall have to pay the land rent for only the area used for service purposes such as the souvenir stands, the catering shops and other services.
+ The skate rolling and tennis courts, the gymnasiums for body building and aesthetic physical training directly managed by the administration of various levels in service of public welfare and without business purpose shall not have to pay land rent.
e/ The enterprises assigned with the task of exploiting minerals, building materials, etc., shall have to pay the land rent for the whole area rented to them. When parts of the area under exploitation are returned to the State, the rent shall be changed accordingly.
In case the enterprise has been using the land without the land rent decision of the competent State agency, it shall have to temporarily pay the rent for the area already exploited (if it is not yet filled up to be returned to the State), the area under exploitation, the area occupied by workshops for production and business, yards and storage for materials, products, head office and constructions in service of exploitation.
An organization which is allowed to exploit minerals from the subsoil shall not have to pay land rent for the unused area on the ground.
f/ For a multi storeyed house used by many units, the land rent shall be calculated for each storey according to the coefficient defined in Decree No.61-CP of July 5, 1994 of the Government.
g/ If the house is intended as dwelling place for many households including apartment buildings within the compound of an organization, unless it lies in the planned population area of the State, the organization still have to pay land rent for the housing area.
In cases mentioned in Point 1.2 of this Section, the land using organization has to make a declaration itself to register for paying land rent. The tax agency shall together with the land administration agency check the declaration in necessary cases in order to ensure its conformity with reality.
2. Subjects not liable to land rent payment:
2.1. The economic organizations which are assigned land by the State and have to pay for the land use:
- Economic organizations which use land to build dwelling houses for sale to Vietnamese citizens or for rent;
- Economic organizations which use land for investment in infrastructure construction in order to assign or lease the right to use the land together with this infrastructure.
2.2. Organizations in the country which are assigned land by the State without having to pay for the land use. These include:
- State agencies, political and social organizations, People's Army units using land to build working offices, for defense and security, or to build projects in the branches and domains of non - business activities in economy, culture, social welfare, science, technique and diplomacy outside production and business purposes.
- The enterprises and companies using land for public utility such as the construction of roads, bridges, culverts, pavements, water supply and drainage facilities, rivers, lakes, dykes, dams, schools, scientific research institutions, hospitals, markets, parks, flower beds, recreation places for children, public squares, stadiums, airports, sea ports and other public utility projects as prescribed by the Government;
- State enterprises, enterprises of political and social organizations, defense and security enterprises, stock enterprises, companies with limited liabilities, collective economic organizations using land for agricultural production, forestry, aquaculture and salt production.
2.3. The organizations using land which is originally under lawful family or individual use after the competent State agency has allowed the use of that land for the construction of office or workshop for production and business purposes.
3. If an organization in the country which uses land assigned by a competent State agency and which has to pay and has paid for the land use in conformity with the regime of payment to the State budget before January 1st, 1995, such a payment not originating from the State budget, now under Decree No.85-CP of December 17, 1996 of the Government if it is a land renter it has to pay land rent as from January 1st, 1997, and shall continue to pay as provided for by the Ordinance on house and land tax in force if it is assigned land to be paid for the use.
4. If the land organization is in the category of land users having to pay for the land rent, it has to make a declaration to register for payment of land rent with the local tax agency according to the form attached to this Circular (form No.1).
II. DETERMINATION OF LAND RENT AND ITS PAYMENT:
1. Determination of one-year land rent:
Land rent for one year
(Dong/year)
=
Area of the land on rent
 (m2)
x
Unit price of one year 's rent
(Dong/m2/year)
in which:
- The area of rented land is the entire enclosure under the organization's management for use in production and business. This area is determined on the basis of the declaration for registration of the organization with reference to the existing area of land of the organization: the dossier on land assignment, the dossier of land assignment to the production or business establishment attached to the dossier on assignment of land for use, the dossier on land rent... The dossier shall be readjusted according to reality when it comes to officially determining the area.
- The unit price of land rent for 1 year shall be determined as follows:
Unit price of land rent for one year (Dong/m2/year)
=
Price of one square meter of land set by the People's Committee of provincial level under Decree No.87-CP of August 17, 1994 of the Government
x
Coefficient for determining the land price applicable to each group of trades and businesses defined in Article 2 of the Regulation on Price Frame for Land Rent Applicable to the Organizations in the Country to Which the State Rents Land issued together with Decision No.1357 TC/QD/TCT of December 30,1995 of the Minister of Finance
The organization which is leased land by the State to build business infrastructure at the export processing zones and industrial parks shall have to pay land rent at the rate for material production lines, construction and transport services.
A land leasing organization, apart from the annual land rent to be paid at the above unit price, also has to pay compensation to the person whose land is recovered and leased to it according to State regulations.
In case the land for rent is allowed by the competent State agency to change the use purpose, the land price shall be determined at the price table having the same new use purpose as from the date of the change of the use purpose. However, the practical conditions of each plot of land shall be taken into consideration in order to determine an appropriate land price.
In case the plot is a large plot lying far from the road bed, the Tax Service shall report to the Tax Department so that the Tax Department might coordinate with the related branches to possibly divide it into many smaller plots to determine the price for each smaller plot or to determine an average price for the calculation of the price in conformity with the real price land in the locality.
In case the plot is used for business purpose in many branches and trades with different land rent, the land rent shall be determined on the basis of the use area for each branch or service. If the use area for each service or trade cannot be determined, the land rent for the whole plot shall be determined by the rent of the land used by the main business line. If such a business line cannot be determined, the overall land rent shall be the rent of the business line having the highest unit price of rent.
The rent on an area which the land assignee asks to return to the State shall be calculated up to the time of its return to the State. In case an organization has filed a written proposal to return the land to the State but the State has not acknowledged reception, the organization shall not have to pay land rent for this area within one month after the competent State agency receives the written proposal. The agency which directly collects the land rent has to check carefully each concrete case in order to avoid mistakes.
The land rent for the first and last years shall be determined as follows:
Land rent for the first or last year (Dong)
=
Land rent for one year ( Dong )
x
Number of months of actual rent
12 months
2. The time to calculate the land rent shall be determined as provided for in Article 4 of the Regulation on the Price Frame for Land Rent Applicable to Organizations in the Country which are Leased Land by the State issued together with Decision No.1357-TC/QD/TCT of December 30, 1995 of the Minister of Finance. For cases which are temporarily exempted from land rent as instructed in Circular No.856-LB/DC-TC of the General Land Administration and the Ministry of Finance and which are now liable for land rent payment, the time for land rent payment shall be calculated from January 1, 1997.
3. Payment of land rent:
Land rent shall be paid annually and accounted for in the annual production and business cost of the land renting organization. In case of one-time payment for many years, the payment shall be staggered over these years and accounted in the production and business cost corresponding to these years.
In case the organization is rented land by the State prior to January 1st, 1996 and has not paid the rent, it shall have to make back payment.
If payment has been made for the rent in 1997 at the time of the payment, the payment already made shall be deducted from the rent as stipulated in this Circular.
The land rent shall be paid to the State budget at the State treasury in the same locality where the land is used. Payment shall be made periodically twice a year, each time representing 50% of the rent for one year. The first payment shall be made on June 30 at the latest, the second on October 30 of the same year at the latest.
The land rent shall be paid into the State budget at the State Treasury on the current budget contents. The Treasury shall make the procedure of collecting land rent according to current regulations.
The land renting organization has the duty to pay the rent on time and fully into the State Treasury and submit itself to the guidance of the tax office directly managing the collection of land rent.
4. Land rent exemption and reduction:
4.1. If the land renting organization is in the process or carrying out survey for capital construction under the plan already approved by the competent level, it shall have to pay only 50% of the annual land rent and this shall be accounted for in the expenditures on capital construction.
4.2. The following reduction shall apply to the land rent payment at one time for many years:
- Reduction by 10% for a periodical payment over five years.
- Reduction by 10% for a periodical payment over the first five years and an additional 2% for each year from the 6th year according to the partially progressional method, but the maximum reduction shall not exceed 30% of the rent to be paid under the land rent contract.
For instance: Enterprise B is leased a plot of land for a rent of 100 million dong per year. The enterprise is paying land rent for the first 8 years right in the first year. The reduction shall be effected as follows:
- Reduction for the first five years:
100 million Dong x 5 years x 10% = 50 million Dong
- Reduction for the 6th year:
100 million Dong x 1 year x 12% = 12 million Dong
- Reduction for the 7th year:
100 million Dong x 1 year x 14% = 14 million Dong
- Reduction for the 8th year:
100 million Dong x 1 year x 16% = 16 million Dong
Total reduction = 92 million Dong
Total payment at the beginning for 8 years:
(100 million Dong/year x 8 years) - 92 million Dong = 708 million Dong
4.3. For the hotels, rest houses, guest houses conducting business on a seasonal basis, if they have fully paid the land rent as prescribed in this Circular and have operated at a loss, they shall be considered for land rent reduction. The reduction shall correspond with the losses but the maximum reduction shall not exceed 50% of the rent which is due to be paid.
The supervision of the land rent reduction stipulated in this Point shall be decided by the Head of the General Tax Department after checking the annual statement of accounts of the organization.
Part II
ON THE CONTRIBUTION TO THE JOINT VENTURE CAPITAL WITH THE VALUE OF LAND USE RIGHT OF THE ORGANIZATIONS IN THE COUNTRY WHICH ARE ASSIGNED OR LEASED LAND BY THE STATE
1. For the economic organizations which are assigned land by the State for use in agriculture, forestry, aquaculture and salt production:
1.1. In case of joint venture with organizations and individuals in the country:
a/ If the joint venture still uses land for agriculture, forestry, aquaculture and salt production, the value of the land use right of the land contributor shall be agreed upon by the parties to the joint venture, but the land price used to determine the value of the land use right must not be lower than the land price prescribed by the People's Committee of the province according to the land price frame issued by the Government.
The value of the land use right used to contribute capital to the joint venture is the budget capital allocated by the State to the party contributing land to the joint venture capital.
Each year, the party which contributes land to the joint venture shall have to pay tax on agricultural land use as prescribed by law. It shall not have to pay land rent and to pay for the use of capital.
b/ In case the joint venture changes the land use purpose, the party contributing land to the joint venture capital shall have to change to the form of renting land from the State. The value of the land use right contributed to the capital of the joint venture shall be determined by the land rent paid to the State budget for the new use purpose corresponding to the term of the joint venture. It shall be calculated as follows:

Value of the land use right as contribution to the joint venture capital
(Dong)
=
Area used to contribute to the joint venture
capital (m2)
x
Price unit of land rent for one year for the new use purpose
(Dong/m2/year)
x
Term of the joint venture
 (year)
1.2. Any joint venture with foreign organizations or individuals shall have to get the permission of the competent State agency stipulated in Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Government. The party having land to contribute to the joint venture capital shall have to change to the form of renting land from the State. The value of the land use right as contribution to the joint venture capital shall be determined by the rent price of the land, the water surface or sea area applicable to the forms of foreign investment in Vietnam within the period when the land use right is allowed to be contributed to the joint venture capital.
2. For the organizations which are assigned land by the State and which have to pay for the land use right:
2.1. For a joint venture with organizations and individuals in the country: The value of the land use right contributed to the joint venture capital shall be agreed upon by the parties but must not be lower than the land use payment to the State budget at the time of the contribution to the joint venture capital.
The party which contributes the land use right value to the joint venture capital shall have to pay land tax as prescribed by the Ordinance on Current Land and House Tax throughout the term of the joint venture.
2.2. In case of joint venture with foreign organizations or individuals: the value of the land use right as contribution to the joint venture capital shall also be agreed upon by the parties but in any case shall not be lower than the value of the land use right within the term of the joint venture based on the rate of land rent to foreign investors.
3. For the organizations to which the State leases land:
3.1. For the joint ventures with organizations and individuals in the country: The value of land use right as contribution to the joint venture capital shall be agreed upon by the parties but must not be lower than the value of land rent use right by multiplying (x) the land area contributed to the joint venture capital by the unit price of the land rent applicable to organizations in the country multiplied (x) by the joint venture term.
3.2. In case of joint venture with foreign organizations and individuals: the value of the land use right as contribution to the joint venture capital shall be agreed upon by the parties but must not be lower than the land rent rate issued by the State applicable to the forms of foreign investment in Vietnam within the term of the joint venture.
3.3. In case the organization has paid the rent in advance for the whole term of the rent after the time limit for the contribution of capital to the joint venture, the down payment shall be deducted from the land rent to be paid. In case the party which contributes land to the joint venture capital and which has paid for the land use right with money not originating from the State budget prior to September 9, 1996, then in term of the joint venture the party contributing land as capital to the joint venture shall be entitled to deduct the land use payment from the annual rent specified in Part III of this Circular.
The land contributing party specified at Clause b Point 1.1 and Point 1.2 Section 1, Point 2.2 Section 2, and Section 3 of Part II shall have to pay the land rent to the State as stipulated in Section 4 of Part II of this Circular.
4. Regulation for organizations and individuals inside and outside the country on the return of land rent to the organizations which are allowed to use the value of land to contribute to the capital of joint ventures.
4.1. Basing itself on the decision of the competent State agency allowing the use of the value of land use right to contribute to the joint venture capital and at the proposal of the parties to the joint venture, the Debt Acknowledgment Council headed by the Finance Service of the province or city directly under the Central Government in coordination with the Land Administration Service, the Tax Service and the Department for Management of State Capital and Property of the enterprise (for State enterprises) and the parent service shall check and examine in order to determine the total of the land rent to be contributed to the joint venture capital throughout the term of the joint venture. The party which contributes the value of the land use right to the joint venture capital shall have to sign the contract of debt acknowledgement to the Financial Service and must draw up the plan to return the rent in subsequent years. An organization shall not have to pay this money for the part it contributes to the joint venture capital with the land use right.
4.2. The time of returning the land rent takes effect right when the joint venture makes profit or when the profit under the project is ratified by the competent State agency, but it shall not exceed five years from the time the decision to rent land is taken.
4.3. The land rent to be returned each year shall be calculated as follows:
The land rent to be returned in a year (Dong or USD)
=
Value of land use right contributed to the capital of the joint venture (Dong or USD)
Time when the joint venture enterprise makes profit under the approved project (year)
4.4. The place and period of submitting the land rent shall be similar to the payment of land rent specified in Part I of this Circular.
Part III
REGULATIONS FOR HANDLING OF THE CASES WHEN AN ORGANIZATION WHICH HAS PAID FOR LAND USE WITH MONEY NOT DERIVED FROM STATE BUDGET AND WHICH IS NOW SUBJECT TO LAND RENT PAYMENT
1. The land which is considered having paid land use must be a land used by an organization which has paid fully and according to the regime and having all the necessary valid papers to demonstrate that it belongs to one of the following cases:
- Assigned land it has paid compensations for damage under Decision No.186-HDBT of May 31, 1990 of the Council of Ministers (now the Government) on compensations for damage on agricultural land and forest land when changed to other purposes;
- It is a house buying organization which has received the right to use the land on which the house is built and the seller of the house who also assigns the land use right has paid the income tax according to the Ordinance on Income Tax Imposed on High Income Earners;
- It has paid for the land use to the State budget as prescribed in Circular No.60-TC/TCT of July 16, 1993 of the Ministry of Finance when it is assigned land in replacement of payment for the value of the project;
- It buys houses owned by the State or houses of Dwelling House Business Companies of the State as provided for in Decree No.61-CP of July 5, 1994 of the Government on buying and selling or conducting business in dwelling houses;
- It pays for land use as prescribed in Decree No.89-CP of August 17, 1994 of the Government on the collection of payment for land use and land administration fee.
2. An economic organization in the country which is assigned land by the State and which is now a subject renting land defined in Item 3, Article 1 of the Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance of August 27, 1996 on the Rights and Obligations of the Organizations in the Country which are Assigned or Rented Land by the State, shall have to pay the land rent to the State Budget according to the following regulations:
a/ If it has not yet paid for the land use or if it has paid but with money originating from the State budget, it shall have to pay the land rent to the State as from January 1st, 1996 according to the guidance in this Circular.
b/ In case the organization has paid fully for land use and according to the regime with money not originating from the State budget, and now is a land renting subject (including the organizations which are assigned land by the State and which have to pay for land use and now use the value of the land use right to contribute to the capital of a joint venture with foreign organizations and individuals), the payment for land use shall be deducted from the land use payment according to the following cases:
- In case the land use payment is greater than or is equal to the land rent to be paid, the organization shall not have to pay the land rent throughout the term of the rent;
- In case the land use payment is smaller than the land rent to be paid within the rent term, the land use payment already made shall be amortized each year until it is used up, then the organization shall continue to pay the land rent as prescribed by law.
3. The organization which is using residential land originating from family or individual land which has been lawfully used, after getting permission from the competent State agency to use this land to build offices or workshops for production and business, they shall not have to change to land rent and still has to continue paying land tax as prescribed by the Ordinance on Land and House Tax currently in force.
For other cases of land use by families or households, they shall have to pay land rent to the State budget as from January 1st, 1997 as defined in this Circular.
Part IV
HANDLING OF VIOLATIONS, COMMENDATIONS AND COMPLAINTS
1. An economic organization in the country which is assigned land by the State prior to September 9, 1996 and which makes false declarations on the sum of money already for land use paid shall be sanctioned as prescribed in the Ordinance on Handling of Administrative Violations.
2. An organization which is allowed by the competent State agency to use the value of land use right to contribute to the capital of a joint venture with an organization or individual inside and outside the country and which deliberately makes a wrong dealing about the value of the capital contributed to the joint venture and which does not comply exactly with the regime of the State, shall have to pay compensation to the State.
An organization which is allowed to contribute to the capital of the joint venture with the value of the land use right but which does not sign a debt acknowledgement contract for the value of the land use right as contribution to the capital of the joint venture, then the Finance Service in cooperation with the competent agencies shall base themselves on the related documents to set the time and sum which this organization shall have to refund each year and shall inform this organization thereof for implementation.
3. An organization which is using land of a subject which has to register for paying land rent but which does not carry out the declaration for registration properly in order to pay the land rent as instructed in this Circular, the Head of the Tax Service shall base himself on the investigative documents and the dossier on land use of the organization supplied by the People's Committee of the commune, ward, township or the land administration and has the right to decide the contents stipulated in Part II, Form 1 attached to this Circular, report to the Finance Service and the Tax Department and inform the organization thereof to pay the land rent.
If the organization does not pay the land rent or fine on time, apart from paying fully the rent and the fine as prescribed, it shall have to pay a fine representing 0.2% of the arrears per day.
If the land renting organization deliberately procrastinates in paying the land rent and the fine, the tax agency is entitled to ask the bank to make deduction from the bank deposits of this organization to pay the land rent and fine (if any) into the State treasury.
4. An organization or an individual that misuses its or his/her position and powers to appropriate or to embezzle or otherwise cause losses to the land rent shall have to pay compensations to the State for all the sum it/he/she has appropriated, embezzled or otherwise diverted and shall be disciplined or be examined for penal liability as prescribed by law depending on the extent of its violation.
5. Persons credited with discovering acts of violation provided for in this Circular shall be commended and rewarded according to the common stipulations of the State.
6. The organization which is rented the land has the right to complain about issues related to the local Tax Department; pending a settlement, the complainant shall have to pay fully and on time the land rent and the fine (if any) which has been notified to it. The organization which is allowed to use the value of the land use right as contribution to the joint venture capital has the right to complain about questions related to the local Finance Service. In case it does not agree with the decision of the handling agency, it may complain to the immediate higher level of the agency which has issued the handling decision. The decision of the Minister of Finance is final.
The agency receiving the complaint shall have to settle it within 30 days from the date of reception of the complaint. Past this limit, if it cannot hold out any idea on the solution, the person competent to solve the complaint shall have to bear responsibility for any consequence of the delay in the settlement.
Part V
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government are responsible for guiding the Finance Service, the Tax Department, the Department for the Management of State Capital and Properties at Enterprises, the People's Committees of the districts, towns and cities under the provinces, the organizations which are using land on the territory to carry out fully the guidances in this Circular.
2. The General Department for the Management of State capital and Properties at Enterprises has the responsibility to direct the Departments for the Management of State Capital and Properties at the Enterprises to coordinate with the Finance Service to urge, guide and inspect the State enterprises in the localities to observe the regulations in this Circular.
3. The General Department of Taxation shall have to guide the Tax Departments and Services in the localities:
3.1. Within 15 days after receipt of the declaration and registration of the land renting organization sent by the Land Administration Service, the Tax Bureau shall inspect and fully calculate the entries in the registration declaration and draw up a general table of registration for paying the land rent to report to the Tax Department so that the latter may integrate it into an overall report to the local Finance Service. In waiting for the Land Administration Service to send this declaration, the Tax Bureau shall have to guide the organization to make the declaration of registration to send to the Tax Bureau.
3.2. For the organizations which have been using the land on the territory before January 1, 1995, the Tax Bureau shall have to check and verify the data in the registration declaration in order to determine the following subjects: those which rent land, those which are assigned land without having to pay for land use, those which are assigned land but have to pay for land use, so as to organize the collection of land rent and land tax annually; determine the land use payment already made as amortizement to the land rent for the organizations which rent land, make back collection of land use payment if it is a subject which is assigned land and has to pay for land use but has not paid fully according to the prescribed regime; handle the cases which are allowed to use the value of land use right as contribution to the joint venture capital and other related issues.
After completing the above work, the Tax Bureau has the responsibility to make a detailed report so that the Tax Department may integrate the result and determine which organizations that are assigned land without having to pay for land use, which are assigned land but have to pay for land use, and which have to rent land, and send the report to the Finance Service and the Land Administration Service.
Within 30 days after receiving the report of the Tax Department, the Land Administration Service and the Finance Service have to join the Tax Department in determining the different subjects of land use as directed above. Past this time limit, if they don't have any suggestion, this shall be construed as they have agreed with the results of the determination of the Tax Department.
Basing itself on the above result of the determination, the Tax Department shall temporarily direct the collection of land use payment annually and shall have to readjust the rate after a decision on land rent is issued by the competent State agency or when it is found out that the declaration does not conform with the reality of the land use.
For all the cases of land rent after January 1st, 1995, the collection of land rent shall comply with the decisions of the competent State agency.
3.3. The collection of land rent of the organizations that have to pay the rent and the tax exemption or relief of the land rent shall comply with the stipulations of this Circular.
4. The Finance Service of the provinces and cities directly under the Central Government shall have:
- To assume the main responsibility and coordinate with the related services to check and examine the agreement on the value of land use right for contribution to the joint venture capital of the organizations which are assigned or rented land by the State, on which basis to determine the value of the land use right contributed to the joint venture capital; to act as President of the Council of Debt Assignment and Acknowledgement, or as representative of the Council to sign the Contract on debt assignment and acknowledgement for the land rent with the organization which uses the value of the land use right to contribute to the joint venture capital;
- Basing itself on the report of the local Tax Department mentioned in Points 3.2, Section 3, Part V it shall make suggestion so that the Tax Department may organize the collection of the land rent; coordinate with the related services to submit to the People's Committee of the same level to ratify which organizations that are rented land or assigned land and which have to pay for the land use as basis for the tax agency to collect the land rent and land tax or the payment for land use.
5. The People's Committees of the wards, communes and townships shall have to provide for the Tax Bureaus information on the use of land by the organizations, including private enterprises in the locality.
6. The land in use which has paid land rent according to this Circular shall not have to pay land tax.
This Circular takes effect 15 days after its signing and replaces Part III - Paying of Land Rent - of the Inter-ministerial Circular No. 856 LB/DC-TC of July 12, 1996 of the Ministry of Finance and the General Land Administration, and the guidance on debt acknowledgement and refund of the State Budget which is the land rent under Circular No.19-TC/TCDN of June 9, 1996 of the Ministry of Finance.
All earlier instructions which are contrary to this Circular are now annulled.
In the process of implementation, any question that may arise should be reported to the Ministry of Finance for study and settlement.
 

 
THE MINISTER OF FINANCE




Nguyen Sinh Hung
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 70-TC/QLCS DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất