Thông tư 70/2021/TT-BTC mức thu, chế độ thu, nộp, miễn phí sử dụng đường bộ

thuộc tính Thông tư 70/2021/TT-BTC

Thông tư 70/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:70/2021/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:12/08/2021
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ô tô bị mất trộm từ 30 ngày trở lên không phải chịu phí sử dụng đường bộ
Ngày 12/08/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 70/2021/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

Theo đó, phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Mức thu phí sử dụng đường bộ của 1 tháng với một số phương tiện như sau: 130.000 đồng với xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh; 390.000 đồng với xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; 1.430.000 đồng với xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên…

Xe ô tô thuộc đối tượng chịu phí sẽ không phải chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp như: bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai; bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên; đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên; bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên;…

Ngoài ra, Bộ cũng quy định miễn phí sử dụng đường bộ đối với người nộp phí cho các phương tiện: xe cứu thương; xe chữa cháy; xe chuyên dùng phục vụ tang lễ; xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng; xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/10/2021.

Xem chi tiết Thông tư70/2021/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

_________

Số: 70/2021/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2021

THÔNG TƯ

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ

____________

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 09/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về Quỹ bảo trì đường bộ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ (phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện).
Điều 2. Đối tượng chịu phí
1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, kiểm định để lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, có giấy chứng nhận kiểm định), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).
2.  Xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:
a)  Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.
b)  Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
c)  Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.
d)  Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.
đ) Xe ô tô của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải), chỉ sử dụng trong phạm vi Trung tâm sát hạch lái xe, nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm, ngư nghiệp, công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng).
e)  Xe ô tô đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.
g) Xe ô tô bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.
3. Các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này không chịu phí nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định tại Điều 9 Thông tư này. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp (áp dụng cho xe ô tô bị hủy hoại; bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe không tiếp tục lưu hành) hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau (áp dụng đối với xe ô tô vẫn tiếp tục được lưu hành) tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ.
4. Không áp dụng khoản 2 Điều này đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.
5.  Chưa thu phí đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các trường hợp miễn phí
Miễn phí sử dụng đường bộ đối người nộp phí cho các phương tiện sau:
1. Xe cứu thương.
2. Xe chữa cháy.
3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:
a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).
b)  Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang. Đơn vị phục vụ lễ tang phải có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động lễ tang (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại) gửi đơn vị đăng kiểm (khi đăng kiểm xe).
4. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe và một số loại xe chuyên dùng khác mang biển số màu đỏ).
5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm:
a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c)  Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d)  Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
đ) Xe ô tô chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
e)  Xe ô tô đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an).
Điều 4. Người nộp phí và tổ chức thu phí
1. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí theo quy định tại Điều 2 Thông tư này là người nộp phí sử dụng đường bộ.
2. Tổ chức thu phí bao gồm:
a)  Tổng cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.
b)  Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại điểm a Khoản này) nộp về Cục Đăng kiểm Việt Nam để Cục Đăng kiểm Việt Nam khai, nộp phí theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Mức thu phí
Mức thu phí sử dụng đường bộ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp số tiền phí phải nộp là số tiền lẻ thì tổ chức thu phí tính tròn số theo nguyên tắc số tiền phí lẻ dưới 500 đồng thì tính tròn xuống, số tiền phí lẻ từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì tính tròn lên 1.000 đồng.
Điều 6. Phương thức tính, nộp phí
1. Đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại khoản 2 Điều này).
Đối với xe đăng kiểm lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm. Đối với xe cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại) thì mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy đăng ký mới của xe.
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
a) Tính, nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm
a.1) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ đăng kiểm và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
Ví dụ 1: Xe ô tô của ông A có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022). Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông A mang xe đến đăng kiểm, nộp phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm. Đơn vị đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe, thu phí sử dụng đường bộ và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng.
a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng).
Trường hợp nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm (18 tháng, 24 tháng và 30 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ đăng kiểm. Hết thời hạn nộp phí (chu kỳ đăng kiểm), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm để đăng kiểm và nộp phí cho chu kỳ đăng kiểm tiếp theo.
Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).
Ví dụ 2: Xe ô tô của ông B có chu kỳ đăng kiểm 30 tháng (từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024). Ngày 01 tháng 01 năm 2022, ông B mang xe đến đăng kiểm. Ông B được lựa chọn nộp phí 01 năm (12 tháng) hoặc nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm (30 tháng).
Trường hợp ông B nộp phí cho cả chu kỳ đăng kiểm, được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 30 tháng.
Trường hợp ông B chọn nộp phí theo năm: Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời gian 12 tháng. Ngày 01 tháng 01 năm 2023, ông B phải đến nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian tiếp theo 12 tháng (hoặc nộp cho thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm là 18 tháng) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian nộp phí tương ứng (12 tháng hoặc 18 tháng). Nếu nộp phí 12 tháng thì đến ngày 01 tháng 01 năm 2024, ông B phải đến nộp phí cho thời gian 06 tháng còn lại (từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 30 tháng 6 năm 2024) và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 06 tháng. Ngày 01 tháng 7 năm 2024, ông B đến đăng kiểm xe và nộp phí cho chu kỳ tiếp theo.
a.3) Trường hợp chủ phương tiện đến đăng kiểm sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ đăng kiểm quy định, đơn vị đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước cho đến hết chu kỳ kiểm định của kỳ tiếp theo (nếu chu kỳ kiểm định tiếp theo trên 12 tháng, chủ phương tiện có thể nộp đến 12 tháng hoặc nộp cả chu kỳ đăng kiểm). Trường hợp thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với mức phí của 01 tháng.
Ví dụ 3: Về trường hợp đăng kiểm sớm, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi của ông C có chu kỳ đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến ngày 31 tháng 8 năm 2022. Ngày 01 tháng 3 năm 2022, ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí 06 tháng. Theo định kỳ thì đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 ông C mới phải đến đăng kiểm xe nhưng vì lý do nào đó ngày 21 tháng 8 năm 2022 ông C mang xe đến đăng kiểm và nộp phí (đăng kiểm sớm 10 ngày).
Đơn vị đăng kiểm thực hiện đăng kiểm xe và cấp Tem đăng kiểm cho chu kỳ 06 tháng tiếp theo tính từ ngày 21 tháng 8 năm 2022 đến ngày 20 tháng 02 năm 2023. Do ông C đã nộp phí tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 nên đơn vị đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến ngày 20 tháng 02 năm 2023 (05 tháng 20 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 5 tháng x 130.000 đồng/tháng + (20/30) tháng x 130.000 đồng/tháng = 736.670 đồng.
Ví dụ 4: Về trường hợp đăng kiểm muộn, vẫn các giả định như trường hợp ví dụ 3 nêu trên nhưng đến ngày 15 tháng 9 năm 2022, ông C mới mang xe đến đăng kiểm (đăng kiểm chậm 15 ngày).
Đơn vị đăng kiểm kiểm tra và cấp Tem đăng kiểm 06 tháng tính từ ngày 15 tháng 9 năm 2022 đến ngày 14 tháng 3 năm 2023. Do ông C mới nộp phí đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 nên đơn vị đăng kiểm sẽ tính và thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 9 năm 2022 đến ngày 14 tháng 3 năm 2023 (06 tháng 15 ngày), cụ thể như sau:
Số phí phải nộp = 6 tháng x 130.000 đồng/tháng + (15/30) tháng x 130.000 đồng/tháng = 845.000 đồng.
a.4) Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của các chu kỳ đăng kiểm trước theo thời hạn quy định thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Trường hợp chu kỳ đăng kiểm có thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 thì thời điểm xác định phí tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm.
a.5) Trường hợp chủ phương tiện muốn nộp phí cho thời gian dài hơn chu kỳ đăng kiểm, đơn vị đăng kiểm thu phí và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
a.6) Đối với các xe bị tịch thu, bị thu hồi bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; xe của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; xe của lực lượng quốc phòng, công an thanh lý; xe thế chấp bị ngân hàng thu hồi mà trong thời gian bị tịch thu, thu hồi, chờ thanh lý không đăng kiểm để lưu hành sau đó được bán phát mại, thanh lý thì chủ mới của phương tiện chỉ phải nộp phí sử dụng đường bộ từ thời điểm mang xe đi đăng kiểm để lưu hành. Khi đăng kiểm lưu hành, chủ phương tiện phải xuất trình cho cơ quan đăng kiểm các giấy tờ liên quan như: Quyết định tịch thu hoặc thu hồi của cấp có thẩm quyền; Quyết định thu hồi tài sản thế chấp; Quyết định cho phép thanh lý tài sản đối với các tài sản thuộc sở hữu của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng quốc phòng, công an; Biên bản hoặc hợp đồng thực hiện hoàn tất thủ tục mua tài sản được bán thanh lý, bán đấu giá.
Trường hợp xe bán thanh lý, phát mại đã nộp phí qua thời điểm đi đăng kiểm lại để lưu hành thì chủ phương tiện nộp phí tính từ thời điểm nối tiếp theo kỳ hạn đã nộp phí của chu kỳ trước.
b) Nộp phí theo năm dương lịch
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.
Hàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp A có văn bản gửi đơn vị đăng kiểm Y về việc nộp phí cho 10 xe của mình theo năm dương lịch 2022 thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2022, Doanh nghiệp A phải đến đơn vị Y nộp phí cho năm 2022 và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho 10 xe (từng xe) của doanh nghiệp.
c) Nộp phí theo tháng
Doanh nghiệp có số phí phải nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp có văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí đối với các phương tiện của mình. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải đến đơn vị đăng kiểm (đã đăng ký nộp phí theo tháng) nộp phí cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, tổ chức thu phí cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng thời gian nộp phí.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp B có 50 xe ô tô, số phí phải nộp hàng tháng là 30 triệu đồng/tháng thì doanh nghiệp B được nộp phí theo tháng. Để thực hiện nộp phí tháng 9 năm 2022 thì trước ngày 01 tháng 9 năm 2022, doanh nghiệp B phải có văn bản gửi đơn vị đăng kiểm X và thực hiện nộp phí đối với 50 xe; sau khi nộp phí, chủ phương tiện được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ của tháng 9 năm 2022. Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp B đến nộp phí cho xe của mình.
2. Đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an:
a) Phí sử dụng đường bộ nộp theo năm, theo mức thu quy định tại Phụ lục I - Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành loại vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.
- Vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự; kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe).
- Nội dung vé “phí đường bộ toàn quốc” áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (theo biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe.
- Định kỳ hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị cấp vé “phí đường bộ toàn quốc” tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo thủ tục như sau:
Đến kỳ cấp vé, người đề nghị cấp vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm theo chứng minh thư/căn cước công dân đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được cấp vé.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp cho người đề nghị số lượng, chủng loại vé “phí đường bộ toàn quốc” theo yêu cầu. Trên cơ sở số vé đã cấp, Tổng cục Đường bộ Việt Nam thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.
Điều 7. Chứng từ thu phí
1. Khi thu phí, tổ chức thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp vé “phí đường bộ toàn quốc” cho xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an khi cấp biên lai thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Quản lý và sử dụng phí
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo quy định.
Trường hợp Tổng cục Đường bộ Việt Nam thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại một phẩy hai phần trăm (1,2%) số tiền phí thực thu để trang trải chi phí quản lý hoạt động thu phí sử dụng đường bộ theo quy định, số tiền còn lại, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Tổng cục Đường bộ Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.
2. Đối với các đơn vị đăng kiểm thực hiện thu phí
a) Đơn vị thu phí được trích để lại một phẩy ba mươi hai phần trăm (1,32%) số tiền phí sử dụng đường bộ thực thu để chi cho các nội dung sau:
- Trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.
- Trích chuyển về Cục Đăng kiểm Việt Nam ba phần trăm (3%) số tiền được để lại (1,32%) để phục vụ công tác quản lý thu, nộp phí sử dụng đường bộ của hệ thống đơn vị đăng kiểm trên toàn quốc.
b) Trả lại tiền phí đối với các trường hợp không chịu phí quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
c) Số tiền còn lại (sau khi trừ số tiền quy định tại điểm a và điểm b Khoản này) tổ chức thu phí chuyển về tài khoản chuyên thu của Cục Đăng kiểm Việt Nam (chuyển tiền trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng thương mại). Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày thu phí.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện kê khai, nộp phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Cục Đăng kiểm Việt Nam nộp số tiền phí (quy định tại điểm c khoản 2 Điều này), Tổng cục Đường bộ Việt Nam nộp 98,8% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương của Bộ Giao thông vận tải theo Tiểu mục quy định hiện hành của Nhà nước; để chi cho công tác bảo trì hệ thống kết cấu giao thông đường bộ theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ.
4. Số tiền phí được để lại chi của tổ chức thu phí: Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính doanh nghiệp, số tiền phí được để lại là doanh thu của đơn vị và thực hiện khai, nộp thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định pháp luật về thuế; trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, số tiền phí được để lại quản lý, sử dụng theo quy định.
Điều 9. Trả lại hoặc bù trừ phí đã nộp
1. Đối với xe ô tô quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu đã nộp phí thì chủ phương tiện được trả lại phí đã nộp hoặc được bù trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau.
a) Đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này trước khi mang xe đi sửa chữa, chủ phương tiện phải xuất trình Biên bản hiện trường tai nạn có xác nhận của cơ quan công an và nộp lại Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định cho đơn vị đăng kiểm gần nhất để có căn cứ trả lại phí sau khi phương tiện hoàn thành việc sửa chữa và kiểm định lại để tiếp tục lưu hành.
b) Hồ sơ trả lại phí hoặc bù trừ vào số phí sử dụng đường bộ kỳ sau (sau đây gọi chung là trả lại phí) bao gồm:
b.1) Giấy đề nghị trả lại hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Bản phô tô các giấy tờ chứng minh thời gian không được sử dụng phương tiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này (Quyết định tịch thu hoặc thu hồi xe của cơ quan có thẩm quyền, văn bản thu hồi giấy đăng ký vả biển số xe).
b.3) Bản phô tô biên lai thu phí. Trường hợp bị mất biên lai thu phí, chủ phương tiện đề nghị đơn vị đăng kiểm nơi nộp phí cấp bản sao biên lai thu phí.
b.4) Riêng đối với xe ô tô quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư này ngoài các giấy tờ nêu trên, chủ phương tiện còn phải cung cấp Biên bản thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian tính trả lại hoặc bù trừ phí từ thời điểm cơ quan chức năng thu giữ Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.
c) Hồ sơ trả lại phí được nộp tại đơn vị đăng kiểm. Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phô tô, người đề nghị trả lại phí phải mang theo bản chính để đơn vị đăng kiểm đối chiếu. Khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm đóng dấu tiếp nhận, ghi thời gian nhận và ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ trả lại phí chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho người nộp hồ sơ để hoàn chỉnh.
d) Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại phí, căn cứ hồ sơ đề nghị trả lại phí của chủ phương tiện, thủ trưởng đơn vị đăng kiểm ra Quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục IV hoặc Thông báo về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này gửi người đề nghị trả lại phí.
e) Số phí được trả lại hoặc bù trừ cho chủ phương tiện tương ứng với số phí đã nộp cho thời gian phương tiện không sử dụng.
g) Quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ là căn cứ để đơn vị đăng kiểm kê khai, quyết toán số tiền phí đã trả lại hoặc bù trừ vào số phí phải nộp kỳ sau.
2. Đối với xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.
a) Khi tạm dừng lưu hành
a.1) Doanh nghiệp gửi hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải nơi quản lý, cấp phép hoạt động kinh doanh vận tải hoặc nơi sử dụng phương tiện (đối với trường hợp mang phương tiện đến địa phương khác sử dụng), bao gồm: Đơn xin tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô (bản sao).
a.2) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ (kiểm tra các điều kiện: Các xe đề nghị tạm dừng lưu hành là xe kinh doanh vận tải và thuộc sở hữu của doanh nghiệp; thời gian đề nghị tạm dừng lưu hành của từng xe phải liên tục từ 30 ngày trở lên).
- Trường hợp chưa đủ điều kiện thì ra Thông báo về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
- Trường hợp đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải ký xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành, đồng thời lập Biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian thực hiện 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
a.3) Doanh nghiệp lập hồ sơ nộp cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi được Sở Giao thông vận tải xác nhận vào đơn. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin nghỉ lưu hành bản chính (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải); biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu (đối với xe thuộc diện cấp biển hiệu, phù hiệu); biên lai thu phí sử dụng đường bộ (bản sao).
a.4) Đơn vị đăng kiểm nhận và kiểm tra hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ chưa phù hợp thì ra Thông báo theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này và trả lại doanh nghiệp để hoàn thiện lại hồ sơ, thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.
- Trường hợp đủ điều kiện thì lập Biên bản thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian thực hiện 02 ngày làm việc.
a.5) Ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận vào Đơn xin tạm dừng lưu hành là căn cứ xác định thời gian tạm dừng lưu hành, để xét thuộc trường hợp không chịu phí.
Trường hợp thời gian nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến trên 30 ngày, chậm nhất là ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc nghỉ lưu hành theo dự kiến doanh nghiệp phải làm Đơn xin tạm dừng lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung. Trường hợp doanh nghiệp không làm Đơn hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận của Sở Giao thông vận tải nhưng doanh nghiệp không nộp cho đơn vị đăng kiểm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì doanh nghiệp vẫn phải chịu phí cho phương tiện nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến.
Trường hợp thời gian nghỉ lưu hành thực tế lớn hơn so với thời gian dự kiến không quá 30 ngày, doanh nghiệp không phải làm Đơn xin tạm dừng lưu hành bổ sung.
Ví dụ 7: Xe của ông A xin nghỉ lưu hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022 (Đơn xin tạm dừng lưu hành dự kiến nghỉ 02 tháng). Hồ sơ đã được Sở Giao thông vận tải xác nhận và nộp cho đơn vị đăng kiểm. Thực tế, xe của ông A dừng lưu hành đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023 (quá thời gian dự kiến xin dừng lưu hành 02 tháng).
- Trường hợp ông A làm Đơn xin tạm dừng lưu hành gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung việc tạm dừng lưu hành để được xác định xe thuộc diện không chịu phí đến hết tháng 01 năm 2023.
- Trường hợp ông A không làm Đơn xin tạm dừng lưu hành hoặc làm Đơn xin tạm dừng lưu hành đã có xác nhận của Sở Giao thông vận tải nhưng không nộp cho đơn vị đăng kiểm trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận thì ông A phải nộp phí từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2023.
Ví dụ 8: Với giả định tại ví dụ 7 nêu trên. Đến ngày 29 tháng 12 năm 2022, ông A làm thủ tục xin lưu hành trở lại, ông A không phải làm hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải xác nhận bổ sung nghỉ 29 ngày.
a.6) Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe đề nghị tạm dừng lưu hành tính đến thời điểm tạm dừng lưu hành thì phải nộp đủ phí sử dụng đường bộ cho đơn vị đăng kiểm tính đến thời điểm dừng lưu hành.
b) Khi doanh nghiệp có nhu cầu lưu hành lại các xe đã đề nghị tạm dừng lưu hành thực hiện các thủ tục sau:
b.1) Doanh nghiệp gửi đơn vị đăng kiểm (nơi đã nộp hồ sơ đề nghị dừng lưu hành) hồ sơ đề nghị cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ, gồm: Đơn đề nghị cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này, biên bản thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ (bản chính).
b.2) Đơn vị đăng kiểm kiểm tra hồ sơ
- Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo hoặc số ngày thực tế xe dừng lưu hành (tính từ thời điểm tạm dừng lưu hành đến ngày đề nghị lưu hành trở lại) chưa đảm bảo thời gian liên tục từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm ra Thông báo chưa đủ điều kiện xét thuộc diện không chịu phí theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp hồ sơ đảm bảo, số ngày thực tế xe dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên và có đủ xác nhận của Sở Giao thông vận tải, đơn vị đăng kiểm tính toán số phí được bù trừ, số phí phải nộp bổ sung (nếu có) trên cơ sở mức thu của một tháng chia cho 30 ngày và nhân với số ngày nghỉ lưu hành.
+ Trường hợp xe chưa được nộp phí kể từ ngày dừng lưu hành thì số phí phải nộp sẽ được tính từ thời điểm đăng ký lưu hành trở lại cho đến chu kỳ đăng kiểm tiếp theo, theo quy định.
+ Trường hợp xe đã được nộp phí thì sẽ được bù trừ số phí tương ứng trong thời gian nghỉ lưu hành vào số tiền phí phải nộp của kỳ tiếp theo. Đơn vị đăng kiểm ký Quyết định bù trừ phí sử dụng đường bộ theo mẫu tại Phụ lục IV.
Ví dụ 9: Ngày 01 tháng 01 năm 2022, doanh nghiệp X nộp phí cho xe ô tô với chu kỳ 18 tháng (đến ngày 30 tháng 6 năm 2023). Sau 01 tháng hoạt động, doanh nghiệp xin dừng hoạt động xe đến hết năm 2022 và được cơ quan quản lý cho dừng hoạt động 11 tháng. Ngày 01 tháng 01 năm 2023, khi xe đăng ký lưu hành trở lại, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ có thời hạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2024 (cộng thêm 11 tháng kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2023).
Ví dụ 10: Cũng với giả định tại ví dụ 9 nêu trên, doanh nghiệp X xin dừng hoạt động xe 20 tháng (từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 9 năm 2023). Đến ngày 01 tháng 10 năm 2023, doanh nghiệp xin lưu hành xe, đơn vị đăng kiểm tính và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ từ ngày 01 tháng 10 năm 2023 đến ngày 28 tháng 02 năm 2025 (17 tháng).
Trường hợp số tiền được bù trừ nhỏ hơn số phí phải nộp của kỳ nộp phí sau thì doanh nghiệp phải nộp số phí bổ sung cho khoảng thời gian chênh lệch giữa thời gian phải nộp phí theo chu kỳ đăng kiểm và thời gian được tính đối trừ phí, đơn vị đăng kiểm cấp biên lai thu phí theo số tiền phải nộp bổ sung.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp Y có xe ô tô đã nộp phí 12 tháng. Sau khi nộp phí 05 tháng, xe dừng hoạt động 07 tháng. Đến hết 12 tháng, Doanh nghiệp Y đưa xe vào hoạt động, được đơn vị đăng kiểm quyết định cho bù trừ phí vào kỳ sau. Kỳ nộp phí sau là 12 tháng, doanh nghiệp Y sẽ được bù trừ số phí của 07 tháng đã nộp (tương ứng thời gian nghỉ lưu hành) và phải nộp phí bổ sung thêm 05 tháng. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ 12 tháng và cấp biên lai thu phí theo số tiền doanh nghiệp nộp 05 tháng.
Đối với xe bị tạm giữ phù hiệu, biển hiệu, doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp lại biển hiệu, phù hiệu cho Sở Giao thông vận tải (nơi tạm giữ phù hiệu, biển hiệu) bao gồm: Đơn đề nghị trả lại phù hiệu, biển hiệu theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này, Quyết định về việc bù trừ phí sử dụng đường bộ hoặc biên lai thu phí trong trường hợp chưa nộp phí cho thời gian dừng lưu hành (nộp bản phô tô và mang bản chính để đối chiếu).
Sở Giao thông vận tải xem xét hồ sơ, cấp lại phù hiệu, biển hiệu (nếu có) cho doanh nghiệp.
3. Đối với xe ô tô quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư này, các doanh nghiệp lập hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải gồm:
- Đơn xin xác nhận xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.
- Bản sao giấy đăng ký xe (của từng xe đề nghị).
Sở Giao thông vận tải tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Sở Giao thông vận tải thông báo cho doanh nghiệp bổ sung hồ sơ chậm nhất trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện xem xét, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra thực tế doanh nghiệp và xác nhận vào Đơn đề nghị nếu các phương tiện đủ điều kiện theo nội dung kê khai của doanh nghiệp, thời gian thực hiện chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Trường hợp kết quả kiểm tra không đúng với đơn đề nghị, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ, để Sở Giao thông vận tải xác nhận.
Doanh nghiệp nộp 01 bản Đơn đề nghị (có xác nhận của Sở Giao thông vận tải) cho đơn vị đăng kiểm, nơi doanh nghiệp đưa xe đến kiểm định.
Khi đăng kiểm xe, doanh nghiệp nộp bản sao Đơn đề nghị (có đóng dấu chứng thực của doanh nghiệp). Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu với Đơn đề nghị có dấu xác nhận của Sở Giao thông vận tải, nếu phù hợp sẽ không thu phí sử dụng đường bộ đối với các xe này kể từ ngày Sở Giao thông vận tải xác nhận.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nếu có sự tăng thêm về số lượng xe thuộc đối tượng này, doanh nghiệp làm đơn đề nghị xác nhận bổ sung gửi Sở Giao thông vận tải theo thủ tục nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cho phép lưu hành xe trên hệ thống giao thông đường bộ (từ diện không chịu phí sang chịu phí), doanh nghiệp đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định lại, nộp phí sử dụng đường bộ để được tham gia giao thông. Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, tính và thu phí cho phương tiện kể từ ngày chủ phương tiện đến đăng ký lưu hành trở lại.
4. Đối với xe ô tô quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư này có các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh của cấp có thẩm quyền nếu thời gian hoạt động ở nước ngoài từ 30 ngày trở lên thì chủ phương tiện không phải chịu phí cho thời gian này. Chủ phương tiện cung cấp giấy tờ chứng minh xe được xuất cảnh, nhập cảnh cho đơn vị đăng kiểm khi đăng kiểm; giấy tờ này được công chứng, chứng thực; nếu là bản phô tô thì chủ phương tiện phải có bản gốc để đối chiếu. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian hoạt động tại nước ngoài thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp theo.
5. Đối với xe ô tô quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư này chủ phương tiện phải xuất trình Đơn trình báo về việc mất tài sản có xác nhận của cơ quan công an. Trường hợp xe đã được nộp phí cho thời gian bị mất từ 30 ngày trở lên thì đơn vị đăng kiểm sẽ tính trả lại (hoặc bù trừ số phí phải nộp của kỳ tiếp theo nếu tìm lại được phương tiện).
Trường hợp tìm thấy phương tiện thì chủ phương tiện phải cung cấp cho đơn vị đăng kiểm Biên bản bàn giao tài sản do cơ quan công an thu hồi giao cho chủ phương tiện.
6. Trong trường hợp tổ chức thu phí phát hiện việc thu sai mức phí quy định hoặc nhầm loại phương tiện, đơn vị đăng kiểm phải liên hệ với chủ phương tiện để thu bổ sung (nếu thu thiếu) và trả lại phí (nếu thu thừa) cho chủ phương tiện. Trong các trường hợp này, đơn vị đều phải lập Biên bản xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ giữa tổ chức thu phí và chủ phương tiện theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này để làm cơ sở thu bổ sung hoặc trả lại phí.
7. Đối với các xe thuộc lực lượng quốc phòng, công an khi chuyển sang biển dân sự thì chịu phí sử dụng đường bộ theo mức xe dân sự kể từ khi xe được cấp biển số mới.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm:
a) Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản hướng dẫn các đơn vị đăng kiểm trên toàn quốc dự kiến số thu phí sử dụng đường bộ, thống nhất phương thức thực hiện, gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam làm cơ sở lập dự toán gửi Bộ Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Trên cơ sở dự toán thu phí được Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam có văn bản triển khai nhiệm vụ thu phí đến từng đơn vị đăng kiểm trên cả nước.
b) Tổ chức in ấn, cấp phát và quản lý sử dụng Tem nộp phí sử dụng đường bộ đối với ô tô theo mẫu được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
c)  Hướng dẫn việc quản lý thu, nộp, trả lại phí; đôn đốc, kiểm tra hoạt động thu phí sử dụng đường bộ của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trên cả nước (số thu, số nộp hàng năm) để đảm bảo đơn vị đăng kiểm nộp đầy đủ, đúng hạn khoản thu phí sử dụng đường bộ vào ngân sách nhà nước. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện kiểm tra, quyết toán thu phí sử dụng đường bộ đối với các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới theo quy định.
2. Các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ thu phí, quản lý thu nộp, trả lại phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện đến đăng kiểm theo đúng quy định của Thông tư này và hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b) Thực hiện chuyển số tiền phí sử dụng đường bộ thu được về tài khoản chuyên thu phí sử dụng đường bộ theo quy định của Thông tư này và theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
c)  Hàng năm, gửi báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ trong năm về Cục Đăng kiểm Việt Nam trước ngày 20 tháng 01 năm sau để Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện quyết toán theo quy định pháp luật.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập dự toán và báo cáo kết quả thu phí sử dụng đường bộ hàng năm gửi Bộ Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 và thay thế Thông tư số 293/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
2. Quy định về vé “phí đường bộ toàn quốc” tại điểm b khoản 2 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này hết hiệu lực khi Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý và Thông tư số 60/2018/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ không quy định tại Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 303/2016/TT-BTC
4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
 

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc Hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước,

- Văn phòng Chính phủ;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;

- UBND, Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Sở Tài chính, Cục Thuế, KBNN thành phố Hà Nội;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);

- Công báo;

- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;

- Cục Đăng kiểm Việt Nam;

- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, Vụ CST (5)

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Vũ Thị Mai

Phụ lục

(Ban hành kèm theo Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

_____________

Phụ lục I

BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

1. Mức thu phí (trừ quy định tại điểm 2 và điểm 3 dưới đây)

Số TT

Loại phương tiện chịu phí

Mức thu (nghìn đồng)

1 tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

30 tháng

1

Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh.

130

390

780

1.560

2.280

3.000

3.660

2

Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 4 bánh có gắn động cơ.

180

540

1.080

2.160

3.150

4.150

5.070

3

Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg

270

810

1.620

3.240

4.730

6.220

7.600

4

Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg

390

1.170

2.340

4.680

6.830

8.990

10.970

5

Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg

590

1.770

3.540

7.080

10.340

13.590

16.600

6

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg

720

2.160

4.320

8.640

12.610

16.590

20.260

7

Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg

1.040

3.120

6.240

12.480

18.220

23.960

29.270

8

Xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên

1.430

4.290

8.580

17.160

25.050

32.950

40.240

 

Ghi chú:

- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

- Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

- Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x số tháng phải nộp của chu kỳ trước.

- Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.

2. Mức thu phí đối với xe của lực lượng quốc phòng

Số TT

Loại phương tiện

Mức thu

(nghìn đồng/năm)

1

Xe ô tô con quân sự

1.000

2

Xe ô tô vận tải quân sự

1.500

3. Mức thu phí đối với xe của lực lượng công an

Số TT

Loại phương tiện

Mức thu

(nghìn đồng/năm)

1

Xe dưới 7 chỗ ngồi

1.000

2

Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng

1.500

Phụ lục II

MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI/BÙ TRỪ PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

_____________

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

...., ngày... tháng... năm 20...

 

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ

Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

_____________

 

Kính gửi:....................... (tên cơ quan trả lại/bù trừ phí).....................................................................

I. Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghỉ trả lại/bù trừ phí

Tên tổ chức, cá nhân:......................................................................................................................

Số CMND/Căn cước/Hộ chiếu: ......................... Điện thoại: .....................

Địa chỉ: ..................... Quận/huyện: ............... Tỉnh/thành phố: .................

II. Nội dung đề nghị trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

1. Thông tin về khoản phí đề nghị trả lại/bù trừ:

- Phương tiện đã nộp phí:......................... (loại xe, biển số xe)...................

- Thời gian đã nộp phí: Từ ngày................................. /...... /........ đến ngày................ /.../............

- Số tiền phí đã nộp:........................................................................................................................

- Số tiền phí đề nghị trả lại/bù trừ:....................................................................................................

- Lý do đề nghị trả lại/bù trừ:............................................................................................................

2. Hình thức đề nghị trả phí

2.1. Bù trừ:    □

2.2. Trả lại tiền phí:

- Trả lại bằng: Tiền mặt: □                                                            Chuyển khoản: □

- Chuyển tiền vào tài khoản số: ...................... tại ngân hàng: .................. (hoặc) Người nhận tiền: số CMND/Căn cước/HC: ................................... cấp ngày ...................... tại ................................

III. Tài liệu gửi kèm (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao)

1......................... ............................................................................................. .............................

2....................................................................................................................................................

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.

 

Người đề nghị

Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)

Phụ lục III

MẪU BIÊN BẢN THU TEM VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH

____________

 

TÊN CQ CẤP TRÊN

TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

_________

Số: ..........................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

 

BIÊN BẢN

Thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định

____________

 

Vào hồi.... giờ.... ngày ... tháng ... năm 20....

Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới: ......................., địa chỉ: .............................. điện thoại: .......................

Chúng tôi gồm:

I. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới

1. Ông: ............................, Chức vụ: Lãnh đạo.

2. Ông: ............................, Chức vụ: nhân viên.

II. Đại diện cho chủ phương tiện có biển số phương tiện: ..............................

Ông:  .............................., là chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại: ................... Số CMND/Căn cước/Giấy phép lái xe:................; nơi cấp: ................., ngày cấp..../.../20...

Cùng nhau lập Biên bản xác nhận thời điểm thu Tem kiểm định và Giấy chứng nhận kiểm định làm cơ sở để tính trả lại phí hoặc bù trừ phí sử dụng đường bộ trong thời gian sửa chữa, phục hồi tình trạng kỹ thuật sau tai nạn, cụ thể:

Ông đã nộp lại Tem và Giấy chứng nhận kiểm định có số sê ri: ........... do...       (đơn vị đăng kiểm xe cơ giới) ......... cấp ngày:.../.../20... có hiệu lực đến ngày .../.../20....

Lý do: Xe bị tai nạn giao thông không thể lưu hành được phải sửa chữa.

Biên bản được lập thành hai bản có giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm thu Tem và Giấy chứng nhận kiểm định.

 

CHỦ PHƯƠNG TIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

(Ký và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

Phụ lục IV

MẪU QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC TRẢ LẠI/BÙ TRỪ PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

 

TÊN CQ CẤP TRÊN

CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

_________

Số: ..........................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ

_____________

CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

 

Căn cứ Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ;

Căn cứ vào Giấy đề nghị trả lại/bù trừ tiền phí (hoặc đơn đề nghị lưu hành trở lại) ngày.../... /20.. kèm theo hồ sơ của:.... (Tên người nộp phí)...;

Theo đề nghị của........... ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ cho.... (Tên người nộp phí):....

-  Tổng số tiền phí là:.................................. đồng   (bằng chữ:.................................... )

-  Phương tiện được trả lại/bù trừ: ....(Loại xe, biển số xe hoặc danh sách phương tiện kèm theo)

-  Thời gian phương tiện không sử dụng và được trả lại/bù trừ phí: Từ ngày ..../..../.... đến ngày ..../..../....

Lý do trả lại/bù trừ phí:........

Hình thức trả lại/bù trừ tiền: Bù trừ □ Trả lại: Tiền mặt □ Chuyển khoản □

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký....................... (Tên người nộp phí)..., ...(bộ phận liên quan của tổ chức thu phí)... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 2;

- Lưu: VT,........

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Phụ lục V

MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC KHÔNG ĐƯỢC TRẢ LẠI/BÙ TRỪ TIỀN PHÍ

 

TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

_________

Số: ..........................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

....., ngày... tháng... năm 20....

 

 

 

THÔNG BÁO

Về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí

_____________

 

Đơn vị đăng kiểm nhận được Giấy đề nghị trả lại/bù trừ khoản thu phí sử dụng đường bộ ngày ... tháng ... năm ... của ...(Tên người nộp phí, mã số thuế)... và hồ sơ gửi kèm theo.

Căn cứ Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

Hồ sơ đề nghị trả lại/bù trừ phí của ...(Tên người nộp phí)... không thuộc đối tượng, trường hợp được trả lại/bù trừ phí hoặc có số tiền phí không được trả lại/bù trừ là    đồng.

Lý do: ...(nêu rõ lý ảo không được trả lại phí và căn cứ cụ thể).............................................

Nếu có vướng mắc, xin liên hệ với đơn vị đăng kiểm để được giải đáp.

Số điện thoại:........................

Địa chỉ:...................... /.

 

Nơi nhận:

- ...(Tên người nộp phí)...;

- .....;

- Lưu VT,...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

 

Phụ lục VI

MẪU ĐƠN XIN TẠM DỪNG LƯU HÀNH

 

TÊN ĐƠN VỊ

_________

Số: ...............

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

....., ngày... tháng... năm 20....

 

 

 

ĐƠN XIN TẠM DỪNG LƯU HÀNH

_____________

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải

 

Tên:... Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp)...

Số ĐKKD:.............................. cấp ngày:..........................................................................

Địa chỉ cơ quan:..............................................................................................................

Đề nghị Sở Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận và thực hiện tạm giữ phù hiệu, biển hiệu làm cơ sở cho... (Tên doanh nghiệp).., để làm căn cứ xác định thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện nêu dưới đây:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Số phù hiệu, biển hiệu (nếu có)

Thời gian dự kiến tạm dừng hoạt động

1

 

 

 

Từ ngày.... đến ngày...

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Sở Giao thông vận tải tỉnh................................................ xác nhận các xe nêu trên đúng là xe thuộc sở hữu của doanh nghiệp; doanh nghiệp xin nghỉ lưu hành từ ngày... tháng... năm....

Sở Giao thông vận tải đã lập biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu của xe kể từ ngày ... tháng ... năm ....

Đơn này được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (01 bản lưu, 01 bản để kèm hồ sơ gửi đơn vị đăng kiểm (trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông xác nhận vào đơn) làm thủ tục xác định xe dừng sử dụng), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.

 

LÃNH ĐẠO SỞ

(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

(Ký tên, đóng dấu)

 

                                                                                  

Phụ lục VII

MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ TẠM DỪNG LƯU HÀNH

 

TÊN CQ CẤP TRÊN

TÊN CQ RA THÔNG BÁO

_________

Số: ....../TB-.....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

....., ngày... tháng... năm 20....

 

 

 

THÔNG BÁO

Về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành

___________

 

 

...(Cơ quan thông báo) ............. nhận được hồ sơ của... (doanh nghiệp) ............

Căn cứ quy định của Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

Qua nghiên cứu, hồ sơ của ...(doanh nghiệp).............................. chưa đủ điều kiện để đăng ký tạm dừng lưu hành theo quy định.

Lý do:... (nêu rõ lý do không được đăng ký tạm dừng lưu hành).........................................

Nếu có vướng mắc, xin liên hệ theo số điện thoại:  ............. để được giải đáp./.

 

Nơi nhận:

- ...(tên doanh nghiệp)...;

- ..........;

- Lưu: VT,...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN RA THÔNG BÁO

(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Phụ lục VIII

MẪU BIÊN BẢN TẠM GIỮ PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU

 

TÊN SỞ GTVT

_________

Số: ...........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

BIÊN BẢN

Tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải

____________

 

Vào hồi.......... giờ .... ngày.............. tháng .... năm...........................................

Tại Sở Giao thông vận tải: ................ , điện thoại..............................................

Địa chỉ:...........................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1. Đại diện cho Sở Giao thông vận tải

- Lãnh đạo:......................................................................................................

- Nhân viên:.....................................................................................................

2. Đại diện cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải

Ông (bà):....................................................................

Số CMND/Căn cước:.............................. , cấp ngày:................ tại:........................

Cùng nhau lập biên bản xác nhận đã thực hiện tạm giữ phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải từ ngày....tháng năm 20... làm căn cứ xác định phương tiện dừng lưu hành để xét thuộc trường hợp không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện sau:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Đơn vị cấp

Số phù hiệu, biển hiệu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biên bản được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (trong đó chủ phương tiện lưu 01 bản, 01 bản để kèm theo hồ sơ gửi đơn vị đăng kiểm thực hiện thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

(Ký và ghi rõ họ tên)

CÁN BỘ SỞ GTVT

(Ký và ghi rõ họ tên)

LÃNH ĐẠO SỞ GTVT

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Phụ lục IX

MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN THUỘC DIỆN KHÔNG CHỊU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

 

TÊN CQ CẤP TRÊN

 TÊN CQ RA THÔNG BÁO

_________

Số: .../TB-...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

....., ngày... tháng... năm 20....

 

 

THÔNG BÁO

Về việc chưa đủ điều kiện thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ

_____________

 

Đơn vị đăng kiểm nhận được Đơn đề nghị cấp tem nộp phí sử dụng đường bộ... ngày ... tháng ... năm ... của ...(doanh nghiệp)... và hồ sơ gửi kèm theo.

Căn cứ quy định của Thông tư số 70/2021/TT-BTC ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.

Qua nghiên cứu, hồ sơ của................. (doanh nghiệp)...................... chưa đủ điều kiện thuộc đối tượng không chịu phí sử dụng đường bộ trong thời gian tạm dừng lưu hành.

Lý do: ...(nêu rõ lý do không được đăng ký tạm dừng lưu hành)...

Nếu có vướng mắc, xin liên hệ theo số điện thoại:......................... để được giải đáp.

 

Nơi nhận:

- ...(Tên doanh nghiệp)...;

- ..........;

- Lưu: VT,...

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Phụ lục X

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU

___________

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

......, ngày ... tháng..... năm 20..

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Trả lại phù hiệu, biển hiệu

___________

 

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải

 

Tên tôi là:............................

Số CMND/Căn cước:................ cấp tại:......................... cấp ngày:.......................

Đại diện cho:........................................................................................................

Giấy giới thiệu số:.................................................................................................

Ngày.../.../202.. , tôi đã có Đơn và đã nộp phù hiệu, biển hiệu để làm căn cứ xác định thời gian tạm dừng hoạt động của các phương tiện. Nay tôi làm đơn này đề nghị quý Sở xem xét trả lại phù hiệu, biển hiệu cho các phương tiện sau đây để được tiếp tục lưu hành, bao gồm:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Đơn vị cấp

Số phù hiệu, biển hiệu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tôi xin cảm ơn!

 

Người làm đơn

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

Phụ lục XI

MẪU ĐƠN XIN XÁC NHẬN XE Ô TÔ KHÔNG THAM GIA GIAO THÔNG, KHÔNG SỬ DỤNG ĐƯỜNG THUỘC HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

 

TÊN CQ CẤP TRÊN

 TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ

_________

Số: ................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

....., ngày... tháng... năm 20....

 

 

 

ĐƠN XIN XÁC NHẬN

Xe ô tô không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ

_____________

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải

 

Tên đơn vị đề nghị:........................................................................................................

Số ĐKKD:..................................... cấp ngày:..................................................................

Địa chỉ:..........................................................................................................................

1. Đề nghị của đơn vị

Đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm tra và xác nhận phương tiện thuộc sở hữu của doanh nghiệp chúng tôi là xe dùng để:......................................................................................... , để làm căn cứ xác định thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ đối với các phương tiện nêu dưới đây:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Tuyến đường/khu vực hoạt động

1

Ví dụ: Xe tải

14M-1234

Mỏ Than Mông Dương

2

 

 

 

 

 

2. Sở Giao thông vận tải đã kiểm tra và xác nhận các phương tiện nêu trên là các xe dùng để     ; theo đúng nội dung đã kê khai. Đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai và sử dụng phương tiện.

Đơn này được lập thành 03 bản, 02 bản giao cho chủ phương tiện (01 bản lưu, 01 bản để kèm hồ sơ gửi đơn vị đăng kiểm làm thủ tục xác định xe dừng sử dụng), 01 bản lưu tại Sở Giao thông vận tải.

 

........, ngày..... tháng..... năm

LÃNH ĐẠO SỞ

(Ký tên, đóng dấu)

 

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ

(Ký tên, đóng dấu)

 

Phụ lục XII

MẪU BIÊN BẢN XỬ LÝ VIỆC THU SAI MỨC PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

 

TÊN CQ CẤP TRÊN

 TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

_________

Số: ................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

....., ngày... tháng... năm 20....

 

 

 

BIÊN BẢN

Xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ

_____________

 

Vào hồi .... giờ......... ngày............. tháng.......... năm 20....

Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới: ......................... địa chỉ: .......................... điện thoại: ...............................

Chúng tôi gồm:

I. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới

1. Ông:................................... , Chức vụ: Lãnh đạo;

2. Ông:................................... , Chức vụ: Nhân viên.

II. Đại diện cho chủ phương tiện có biển số phương tiện:..................................

Ông: ............................ là chủ phương tiện/lái xe. Số điện thoại: ..................... số CMND/Căn cước/Giấy phép lái xe: ................; nơi cấp: ............, ngày cấp ...../....../20...

Cùng nhau lập Biên bản này để xác định số phí phải thu bổ sung (hoặc phải hoàn trả) bởi nguyên nhân:  

Số tiền thu bổ sung (hoặc trả lại) là:............................................................................

Bằng chữ:.................................................................................................................

Biên bản được lập thành hai bản có giá trị như nhau, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm thu phí.

 

CHỦ PHƯƠNG TIỆN

(Ký, ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Phụ lục XIII

MẪU BIÊN BẢN THU TEM NỘP PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

 

TÊN CQ CẤP TRÊN

 TÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

_________

Số: ................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

 

BIÊN BẢN

Thu Tem nộp phí sử dụng đường bộ

_____________

 

Vào hồi.......... giờ .... ngày.............. tháng .... năm............................................

Tại đơn vị đăng kiểm xe cơ giới:......................... ,    điện thoại:..........................

Địa chỉ:............................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1. Đại diện cho đơn vị đăng kiểm xe cơ giới

- Lãnh đạo:.......................................................................................................

- Nhân viên:......................................................................................................

2. Đại diện cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải:

Ông (bà):..........................................................................................................

Số CMND/Căn cước:........................ ,... cấp ngày:.......................... tại:...................

Cùng nhau lập biên bản xác nhận đã thu tem nộp phí sử dụng đường bộ để làm căn cứ xét phương tiện thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ cho các phương tiện sau đây.

Số TT

Biển số đăng ký

Tem nộp phí sử dụng đường bộ

Số sê-ri

Đơn vị cấp

Thời hạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm thu tem.

 

CHỦ PHƯƠNG TIỆN

(Ký, ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Phụ lục XIV

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI TEM NỘP PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

 

 

TÊN ĐƠN VỊ...

_________

Số: ................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

 

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ

____________

 

Kính gửi: Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới......................

 

Tên tôi là: .........., đại diện cho ..... (doanh nghiệp)............................................

Số CMND/Căn cước:............... cấp ngày:...................... cấp tại:........................

Địa chỉ (theo hộ khẩu thường trú):.......................................................................

Ngày.../.../20.., Tôi đã có Đơn và đã nộp Tem nộp phí sử dụng đường bộ để làm căn cứ xác định thời gian tạm dừng hoạt động của các phương tiện. Nay đề nghị được cấp lại Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho các phương tiện sau đây để được tiếp tục lưu hành, bao gồm:

Số TT

Loại xe

Biển số xe

Ghi chú

1

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn đề nghị này được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho chủ phương tiện, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm.

 

DOANH NGHIỆP

(Ký tên và đóng dấu)

NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

_________

No. 70/2021/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, August 12, 2021

 

 

CIRCULAR

Prescribing the rate, collection, payment, exemption, management and use of the road user charges

_____________

 

Pursuant to the Law on Charges and Fees dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on the State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Government’s Decree’s No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Fees and Charges;

Pursuant to the Government’s Decree No. 139/2018/ND-CP dated October 08, 2018, requirements for motor vehicle inspection service business;

Pursuant to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government's Decree No. 09/2020/ND-CP dated January 13, 2020, annulling a number of legal documents on Road Maintenance Fund;

At the proposal of the Director of the Department of Tax Policy,

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular prescribing the rate, collection, payment, exemption, management and use of the road user charges.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular prescribes the rate, collection, payment, exemption, management and use of the road user charges (road user charges for vehicles).

Article 2. Charge-liable objects

1. Liable to road user charge are road motor vehicles already registered for circulation (having vehicle registration certificates and number plates, having inspection certificates), including: Automobiles, tractors and similar vehicles (below collectively referred to as cars);

2. Cars specified in Clause 1 of this Article are not liable to road user charge in the following cases:

a) Being destroyed in accidents or natural disasters.

b) Being confiscated or having their registration certificates and number plates revoked.

c) Being damaged in accidents so seriously that they can no longer be circulated without repair for 30 days or more.

d) Cars used for transport business of transport business enterprises, cooperatives and unions of cooperatives (below collectively referred to as enterprises) which are suspended from circulation for 30 consecutive days or more.

dd) Enterprises’ cars not joining traffic, not used on public roads (only an inspection certificate is granted and an inspection stamp is not granted according to the Ministry of Transport's regulations on technical inspection and environmental protection for road motor vehicles) and used only within the driving test centers, stations, ports, mining zones, agricultural or forestry or fishery zones, construction sites (traffic, irrigation, energy).

e) Being registered and inspected in Vietnam but operating abroad in 30 consecutive days or more.

g) Being stolen for a minimum period of 30 days.

3. Cases specified in Clause 2 of this Article are not liable to charge if they have a complete dossier as required in Article 9 of this Circular. If road user charge has been paid for such a car, its owner shall be refunded the paid charge (applicable to cars destroyed; confiscated or with vehicle registration certificates and number plates revoked and no longer circulated) or have such charge deducted from the charge amount payable in the subsequent period (applicable to cars to be further circulated) corresponding to the time the car is not used on the road.

4. Clause 2 of this Article does not apply to cars of national defense and public security forces.

5. Foreign number plate-bearing vehicles (including those with temporary registration certificates and number plates) temporarily imported for re-export with permission of competent agencies so far are not liable to road user charge.

Article 3. Charge-free vehicles

The following vehicles are free of road user charge:

1. Ambulances.

2. Fire engines.

3. Vehicles exclusively used for funeral:

a) Vehicles with specialized structure for funeral services (including hearses, refrigerated trucks used to store and transport bodies).

b) Vehicles related to the funeral service (including passenger vehicles accompanied by hearses, flower trucks, photo procession vehicles) that are used only for funeral activities and the vehicles whose registration certificates bear the name of the funeral service units.  The funeral service providers must make a written commitment that these vehicles shall be used only for funeral activities (specifying the number of vehicles and plates for each type) and send it to the register unit (when registering the vehicles).

4. Vehicles exclusively used for national defense, including road motor vehicles bearing number plates with a red background and engraved white letters and numbers and fitted with specialized equipment for national defense (tank trucks, cranes, vehicles carrying armed forces in operation include cars with 12 or more seats, trucks with seats fitted in the roofed body and several other special-use vehicles bearing red-background number plates).

5. Specialized vehicles of units under the organizational system of the public security forces include:

a) Patrol cars for traffic control of the traffic police with a rotating light on the car roof and the words “TRAFFIC POLICE” printed on two sides of the car body.

b) Cars of the 113 police with the words “POLICE 113” printed on two sides of the car body.

c) Mobile police cars with the words “MOBILE POLICE” printed on two sides of the car body.

d) Trucks with seats fitted in the roofed body carrying the police force on duty.

dd) Special-use cars carrying prisoners; rescue and salvage cars.

e) Special cars (satellite communication vehicles, bulletproof vehicles, anti-terrorism and anti-riot vehicles and other special cars of the Ministry of Public Security).

Article 4. Charge payers and charge-collecting agencies

1. Organizations and individuals that own, use or manage charge-liable vehicles (below collectively referred to as vehicle owners) specified in Article 2 of this Circular shall pay road user charges.

2. Charge-collecting agencies, including:

a) The Directorate for Roads of Vietnam shall collect charges for cars of national defense and public security forces.

b) The register units shall collect charges for cars from organizations and individuals registered in Vietnam (except for cars of public security and national defense forces specified at Point a of this Clause) and remit them to the Vietnam Register to declare and pay charges in accordance with Article 8 of this Circular.

 

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

 

Article 5. Charge rates

Road user charge rates are provided in the charge tariffs in Appendix I to this Circular;

If the payable charge is an odd amount, the charge-collecting agency shall round down the odd amount of under VND 500 to zero and round up the odd amount of between VND 500 and under VND 1,000 to VND 1,000.

Article 6. Calculation and payment of charges

1. For cars of organizations and individuals registered in Vietnam (excluding cars of public security and national defense forces specified in Clause 2 of this Article).

For vehicles registered for the first time, the time to calculate the road user charges shall be counted from the date the vehicle is granted the registration certificate.  For a vehicle that has been renovated, vehicle whose function is converted or vehicle whose ownership is transferred from organization to individual (and vice versa), the charges shall be calculated from the date of conversion of function or ownership transfer according to the new vehicle's registration certificate.

Road user charges shall be calculated by year, by month or by vehicle registration and inspection cycle. The register unit shall issue road user charge payment stamps corresponding to the period of charge payment, particularly as follows:

a) Charge calculation and payment by registration and inspection cycle

a.1) For cars with a registration and inspection cycle of 01 year or less, vehicle owners shall pay road user charges for the entire registration and inspection cycle and be issued road user charge payment stamps corresponding to the period of charge payment.

Example 1: Mr. A’s car has a registration and inspection cycle of 06 months (from January 01, 2022, to June 30, 2022). On January 01, 2022, Mr. A takes his car to the register unit and pays a road user charge to the register unit. The register unit shall carry out registration and inspection and collect road user charges and issue stamps for payment of road user charges for six months.

a.2) For cars with a registration and inspection cycle of over 01 year  (18, 24 and 30 months), vehicle owners shall pay road user charges by year (12 months) or entire registration and inspection cycle (18, 24 and 30 months).

In case of charge payment by registration and inspection cycle (18, 24 and 30 months), the register unit shall issue stamps for payment of road user charge corresponding to the registration and inspection cycle. When the charge payment period expires (registration cycle), vehicle owners shall register and pay charges for the next registration cycle.

In case of charge payment by year (12 months): The register unit shall issue road user charge payment stamps corresponding to the period of charge payment (12 months), When the charge payment period (12 months) expires, vehicle owners shall pay charges to the register unit and be issued stamps for the charge payment for the subsequent time (12 months or the remaining time of the registration and inspection cycle).

Example 2: Mr. B’s car has a registration and inspection cycle of 30 months (from January 01, 2022, to June 30, 2024). On January 01, 2022, Mr. B takes his car to the register unit. Mr. B may pay a charge for either 01 year (12 months) or the entire registration and inspection cycle (30 months).

In case Mr. B pays for the entire registration and inspection cycle, he shall be issued a stamp for payment of road user charge for 30 months.

If Mr. B chooses to pay annual charges: the register unit shall issue a stamp for payment of road user charge for 12 months. On January 01, 2023, Mr. B shall pay a road user charge for subsequent 12 months (or for the remaining time of the registration and inspection cycle of 18 months) and shall be issued a stamp for payment of road user charge for the corresponding period of charge payment (12 or 18 months). If paying a charge for 12 months, on January 01, 2024, Mr. B shall pay for the remaining period of 06 months (from January 01, 2024, to June 30, 2024) and shall be issued a stamp for payment of 6-month charge. On July 01, 2024, Mr. B shall take his car for registration and inspection and pay a charge for the subsequent cycle.

a.3) In case a vehicle owner comes for registration and inspection earlier or later than the prescribed registration and inspection cycle, the register unit shall inspect the car and calculate a road user charge from the end of the previous period of road user charge payment to the end of the registration and inspection cycle of the next period (if the next registration and inspection cycle is over 12 months, the vehicle owner may pay up to 12 months or pay the entire registration and inspection cycle). If the period for charge calculation is not in full months, the payable charge for odd days shall be calculated by dividing the number of odd days by 30 (days) and multiplying the result by the monthly charge rate.

Example 3: In case of early registration and inspection, Mr. C’s car has a registration and inspection cycle of 06 months from March 01, 2022, to August 31, 2022. On March 01, 2022, Mr. C takes his car to the register unit and pays a charge for 06 months. By registration and inspection cycle, only on August 31, 2022, shall Mr. C come to the register unit for his car registration and inspection but for some reason on August 21, 2022, Mr. C takes his car to the register unit and pays a charge (making registration and inspection 10 days earlier).

The register unit shall inspect the car and issue a registration and inspection stamp for the subsequent 6-month cycle from August 21, 2022, to February 20, 2023. Because Mr. C has to pay a charge through August 31, 2022, the register unit shall calculate and collect a road user charge from September 01, 2022, to February 20, 2023 (05 months 20 days), specifically as follows:

Payable charge = 5 months x VND 130,000/month + (20/30 days) month x VND 130,000/month = VND 736,670.

Example 4: In case of late registration and inspection, with the assumptions in the case of Example 3 above, except that Mr. C takes his car to the register unit on September 15, 2022 (making registration and inspection 15 days late).

The register unit shall inspect and issue a registration and inspection stamp for 06 months from September 15, 2022, to March 14, 2023. Because Mr. C has to pay a charge through August 31, 2022, the register unit shall calculate and collect a road user charge from September 01, 2022, to March 14, 2023 (06 months 15 days), specifically as follows:

Payable charge = 6 months x VND 130,000/month + (15/30 days) month x VND 130,000/month = VND 845,000.

a.4) In case vehicle owners have not yet paid road user charges for previous registration and circulation cycles according to prescribed deadlines, in addition to the charge payable for the subsequent cycle, vehicle owners shall also pay charges for the previous cycles. For registration and inspection cycles starting before January 1, 2013, the charge calculation period will start from January 1, 2013. The register unit shall retrospectively collect the charges payable for the previous cycle, which equals the monthly charge rate multiplied by the late payment period.

a.5) In case vehicle owners wish to pay charges for a period longer than the registration and inspection cycle, the register unit shall collect such charges and issue stamps for payment of road user charges corresponding to the charge payment period.

a.6) For vehicles confiscated or seized by competent State agencies; vehicles of administrative agencies or public non-business units; vehicles liquidated by national defense or public security forces; mortgaged vehicles recovered by the bank, but during the period of being confiscated, seized, waiting for liquidation, such vehicles are not registered and inspected for circulation, then sold for sale or liquidated, the new owner of the vehicles shall only have to pay the road user charges from the time of bringing the vehicle to be registered and inspected for circulation. When registering and inspecting for circulation, the vehicle owners must present to the register unit relevant documents such as:  Decision on confiscation or seizure issued by competent authorities; decision on recovering the mortgaged property; decision permitting the liquidation of properties owned by administrative agencies, public non-business units, national defense and public security units; minutes or contract on completion of procedures for purchasing liquidated or auctioned properties.

In case the liquidated vehicle whose charge has already been paid past the time of re-registration for circulation, the vehicle owner shall pay the charge from the end of the charge payment deadline for the previous cycle.

b) Charge payment by calendar year

Agencies, organizations and enterprises that wish to pay charges by calendar year shall send written notices (for first notification or upon increase or decrease in number of vehicles) to the register unit and pay charges by calendar year for their vehicles.

Annually, before January 1 of the subsequent year, vehicle owners shall pay charges for the subsequent year to the register unit. Upon collecting charges, the register unit shall issue a road user charge payment stamp for each vehicle corresponding to the charge payment period.

Example 5: Enterprise A has sent to register unit Y a written notice of its payment of charges for its 10 vehicles according to the calendar year 2022. Before January 1, 2022, enterprise A shall pay charges for 2022 to register unit Y and receive road user charge payment stamps for each of its 10 vehicles.

c) Monthly charge payment

Transport business enterprises which have a payable charge of VND 30 million or more per month may pay charges on a monthly basis. They shall send written notices (for first notification or upon increase or decrease in number of vehicles) to the register unit and pay charges for their vehicles. Monthly, before the 1st of the subsequent month, enterprises shall pay charges for the subsequent month to the register unit (with which they have registered for monthly charge payment). Upon collecting charges, the register unit shall issue a road user charge payment stamp for each vehicle corresponding to the charge payment period.

Example 6: Enterprise B that has 50 cars liable to charges of VND 30 million a month may pay charges on a monthly basis. To pay charges for September 2022, before September 1, 2022, it shall send a written notice to register unit X and pay for its 50 cars. After paying the charges, it shall be issued road user charge payment stamps for September 2022. Monthly, before the 1st of the subsequent month, enterprise B shall pay charges for its cars.

2. For cars of national defense and public security forces:

a) Road user charges shall be paid annually at the rates specified in the charge tariffs provided in Appendix I to this Circular.

b) The Directorate for Roads of Vietnam shall print and issue “national road charge” tickets exclusively applicable to national defense and public security cars.

- The “national road charge” ticket applies to vehicles of the Ministry of National Defense bearing red-background number plates, but not vehicles bearing other number plates (including vehicles of the Ministry of National Defense not bearing red-background number plates). The “national road charge” ticket applicable to national defense vehicles shows: the issuing agency (Directorate for Roads of Vietnam) and type of vehicle, either military car or military truck; it has a size of 12 cm by 8 cm and a red background with white letters and numbers.

- The “national road charge” ticket applicable to vehicles of the Ministry of Public Security shows: the issuing agency (Directorate for Roads of Vietnam) and 02 types of vehicle (according to the charge schedule promulgated together with this Circular); it has a size of 12 cm by 8 cm and a yellow background with a vertical red line at the position 1/3 of the ticket from the left side with black letters and numbers.

Annually, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall estimate the quantities and types of “national road charge” tickets with specific classification of vehicles to be used and send them to the Directorate for Roads of Vietnam.

- The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall requests the issuance of “national road charge” tickets from the Directorate for Roads of Vietnam according to the following procedures:

At the time of ticket issuance, the person applying for the ticket shall bring a letter of introduction of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security specifying his/her full name and position, quantities and types of tickets to be issued together with his/her identity card/citizen's identify card to the Directorate for Roads of Vietnam.

The Directorate for Roads of Vietnam shall provide the requesters with “national road charge” tickets in the quantities and of the types as required. On the basis of the number of tickets issued, the Directorate for Roads of Vietnam shall collect charges for cars of national defense and public security forces,

Article 7. Charge receipts

1. Upon collecting charges, charge-collecting agencies shall make and issue charge receipts to charge payers according to the Minister of Finance's Circular No. 303/2016/TT-BTC dated November 15, 2016, guiding the printing, issuance, management and use of receipts for collection of fees and charges belonging to the state budget.

2. The Directorate for Roads of Vietnam shall issue “national road charge” tickets to cars of the national defense and public security forces when issuing charge collection receipts as prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 8. Management and use of charges

1. The Directorate for Roads of Vietnam shall remit the entire charge amount to the state budget.  The expenditure for service provision and charge collection shall be allocated in the charge-collecting agencies’ financial estimates from the state budget as prescribed.

In case the Directorate for Roads of Vietnam is allowed to have its operation expenses covered by charge revenues as prescribed in Clause 1, Article 4 of the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Charges and Fees, it may retain one point two percent (1.2%) of the actual collected charge amount to cover the cost of management of the road user charge collection according to regulations. The remaining amount must be paid by the Directorate for Roads of Vietnam into its account of charges pending remittance into the state budget opened at the State Treasury within a maximum period of 5 working days from the date of charge collection.

2. For registration units that collect charges:

a) Charge-collecting units may retain one point three two percent (1.32%) of the actually collected charge amount to:

- Cover the cost of organization of the collection under regulations.

- Transfer to the Vietnam Register three percent (3%) of the remaining amount (1.32%) to serve the management of collection and payment of road user charges by the system of register units nationwide.

b) Refund of paid charges to the cases not liable to charge specified in Clause 2, Article 2 of this Circular.

c) The remaining amount (after deducting the amount specified at Points a and b of this Clause) the charge-collecting units shall transfer to the collection account of the Vietnam Register (direct transfer or through a commercial bank).  The Vietnam Register shall pay into the account of charges pending remittance into the state budget opened at the State Treasury within a maximum period of 5 working days from the date of charge collection.

3. The Vietnam Register and the Directorate for Roads of Vietnam shall declare and pay collected charges on a monthly basis, and settle them annually according to the Government's Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration.  The Vietnam Register shall pay the charge amount (specified at Point c, Clause 2 of this Article), the Directorate for Roads of Vietnam shall pay 98.8% of the collected charge amount to the state budget according to the Chapter of the Ministry of Transport under the applicable Sub-section of the State; for the maintenance of the road traffic structure system according to the Law on Road Traffic.

4. Retained charge amount for covering the cost of charge-collecting agencies: In case the charge-collecting agency applies the corporate finance mechanism, the retained charge amount shall be the revenue of the unit and shall be declared and used for payment of tax (value-added tax, enterprise income tax) according to the law on tax. In case the charge-collecting agency is an administrative agency or a non-business unit, the charge amount shall be retained for management and use according to regulations.

Article 9. Refund or clearing of paid charges

1. For cars specified at Points a, b and c, Clause 2, Article 2  of this Circular, if their owners have paid charges, they shall be refunded the paid charges or have them deducted from the charges payable for the subsequent period.

a) For cars specified at Point c, Clause 2, Article 2 of this Circular, before taking cars for repair, their owners shall present the written record of accident scene with the police certification and return the inspection stamp and inspection certificate to the nearest register unit as a basis for charge refund after the vehicle is repaired and re-inspected for further circulation.

b) A dossier for charge refund or clearing against the road user charge of the subsequent period (below collectively referred to as charge refund) must comprise:

b.1) Written request for refund or deduction of road user charges, made according to the form in Appendix II to this Circular;

b.2) Photocopies of papers proving the time during which the vehicle is not permitted for use specified at Points a and b, Clause 2, Article 2 of this Circular (a competent agency’s decision on vehicle confiscation or temporary seizure, document on revocation of registration certificate and number plate of the vehicle).

b.3) Photocopy of the charge receipt; in case the charge receipt is lost, the vehicle owner shall request the register unit where the charge is paid to issue a copy of the charge receipt.

b.4) Particularly for cars specified at Point c, Clause 2, Article 2 of this Circular, in addition to the above papers, vehicle owners shall also provide the written record of seizure of inspection stamp and inspection certificate (made according to the form in Appendix III to this Circular). The period for calculating the charge amount to be refunded or cleared shall be counted from the time of revocation of inspection stamp and inspection certificate.

c) Dossiers for charge refund shall be submitted to the register unit. When submitting a dossier, for photocopies, the charge refund requester shall present their originals for comparison by the register unit. Upon receipt of a dossier, the register unit shall affix a “received” mark recording the time of receipt and documents in the dossier.

If the dossier for charge refund is incomplete, within 3 working days from the date of receipt, the register unit shall notify it to the submitter for dossier completion.

d) Within 3 working days after receiving a complete dossier for charge refund from a vehicle owner, based on this dossier, the head of the register unit shall issue a charge refund/clearing decision according to the form in Appendix IV or a notice of ineligibility for charge refund/clearing according to the form in Appendix V to this Circular and send it to the charge refund requester.

e) The charge amount refunded or deducted for vehicle owners must correspond to the charge amount paid for the period the vehicles are not used.

g) Charge refund/clearing decisions serve as a ground for the register units to declare and settle the refunded charge amounts or deduct them from payable charges of the subsequent period.

2. For vehicles used for transport business of transport business enterprises which are suspended from circulation for 30 or more consecutive days;

a) When vehicles are suspended from circulation

a.1) An enterprise shall send a dossier to the provincial-level Transport Department that managed and granted its transport business license or where the vehicle is used (in case of bringing the vehicle to another locality for use), which must comprise a written request for circulation suspension (made according to the form in Appendix VI to this Circular) and the license for by-automobile transport business (copy).

a.2) The provincial-level Transport Department shall check the dossier (check whether or not vehicles requested for suspension from circulation are those used for transport business and belonging to the enterprise and the period of suspension from circulation of each vehicle lasts 30 consecutive days or more).

- If the above conditions are not fully met, it shall issue a notice of ineligibility for registration of suspension of circulation made according to the form in Appendix VII to this Circular and return the dossier to the enterprise for completion; the time limit for this work is 2 working days after the receipt of the written request.

- If the above conditions are fully met, it shall sign for certification in the written request for circulation suspension and make a written record of seizure of the label and sign, transport business signboard according to the form in Appendix VIII to this Circular; the time limit for this work is 3 working days after the receipt of the written request.

a.3) The enterprise shall compile a dossier and submits it to the motor vehicle register unit within 02 working days after the application is certified by the provincial-level Transport Department.  The dossier must comprise: the original request for circulation suspension (with the provincial-level Transport Department’s certification); the written record of retention of the label and sign (for vehicles subject to the label and sign); and the road user charge receipt (copy).

a.4) The register unit shall receive and check the dossier

- If the dossier is invalid, it shall issue a notice according to the form in Appendix IX to this Circular and return the dossier to the enterprises for completion, the time limit for this work is 2 working days.

- If the conditions are fully met, the register unit shall make a written record of retention of the road user charge payment stamp according to the form in Appendix XIII to this Circular. The time limit for this work is 2 working days.

a.5) The date when the provincial-level Transport Department gives certification in the written request for circulation suspension is the basis for determining the circulation suspension period not liable to charge.

In case the actual period of suspension is more than 30 days than the expected time, no later than the 30th day from the date of termination of circulation as expected, the enterprise must make an written request for suspension of circulation and send it to the provincial-level Transport Department for additional confirmation.  In case the enterprise fails to make a written request or fails to send a written request for suspension of circulation, which is certified by the provincial-level Transport Department, to the register unit within 02 working days from the date of certification by the provincial-level Transport Department, it must pay charges for the vehicles whose actual duration of suspension from circulation is longer than the estimated period.

In case the actual duration of suspension is longer than the estimated period of no more than 30 days, the enterprise is not required to make a written request for additional suspension of circulation.

Example 7: Mr. A applies for a suspension of circulation for his vehicle from October 1, 2022 to November 30, 2022 (request for suspension for 2 months).  The dossier has been certified by the provincial-level Transport Department and submitted to the register unit.  In fact, Mr. A's vehicle is suspended from circulation until the end of January 31, 2023 (02 months past the expected time).

- In case Mr. A makes a written request for suspension of circulation and sends it to the provincial-level Transport Department for additional certification of the suspension of circulation to determine that his vehicle is subject to free charges until the end of January 2023.

- In case Mr. A fails to make a written request for suspension of circulation or fails to submit a written request for suspension of circulation, which has been certified by the provincial-level Transport Department, to the register unit within 02 working days from the date of certification by the provincial-level Transport Department, Mr. A must pay the charge from December 1, 2022 to the end of January 31, 2023.

Example 8: With the assumption in example 7 as mentioned above.  On December 29, 2022, Mr. A completes the procedures to apply for re-circulation, Mr. A does not have to submit a dossier to the provincial-level Transport Department for certification of the additional 29-day leave.

a.6) Enterprises that have not yet paid road user charges for vehicles stated in the written request for circulation suspension by the time of circulation suspension shall fully pay the road user charges to the register unit up to the time of circulation suspension.

b) When an enterprise wishes to re-circulate vehicles already suspended from circulation, it shall carry out the following procedures:

b.1) It shall send to the register unit (to which it has submitted the dossier of request for circulation suspension) a dossier of request for re-issuance of road user charge payment stamps, which must comprise: a written request for re-issuance of road user charge payment stamps, made according to the form in Appendix XIV to this Circular and the written record of seizure of road user charge payment stamps (the original).

b) The register unit shall check the dossier

- If the dossier is invalid or the number of days the vehicles are suspended from circulation (counting from the time of circulation suspension to the date of request for re-circulation) does not equal 30 consecutive days or more, the register unit shall issue a notice of the enterprise’s ineligibility for charge exemption, using the form in Appendix IX to this Circular).

- If the dossier is valid, the circulation suspension period shall be 30 consecutive days or more and there are sufficient certification by the provincial-level Transport Department, the register unit shall calculate the charge amount to be deducted and the charge amount to be additionally paid (if any) by dividing the monthly charge by 30 days and multiplying the result by the number of days of circulation suspension.

+ For vehicles for which no charge has been paid from the date of circulation suspension, the payable charge shall be calculated from the time of registration for re-circulation to the subsequent registration and inspection cycle under regulations.

+ For vehicles for which charges have been paid, the corresponding charge amount for the circulation suspension period shall be cleared against the charge amount payable for the subsequent registration and inspection cycle. The register unit shall sign decisions on road user charge clearing (made according to the form in Appendix IV).

Example 9: On January 1, 2022, enterprise X pays charges for cars for an 18-month cycle (to June 30, 2023). After the one-month operation, the enterprise requests suspension of these cars’ operation until the end of 2022 and obtains permission for suspension for 11 months. On January 1, 2023, when these cars are registered for re-circulation, the register unit shall issue road user charge payment stamps for the period from January 1, 2023, through May 31, 2024 (plus 11 months as from June 30, 2023).

Example 10: Using the above assumption defined in Example 9, enterprise X requests suspension of its cars’ operation for 20 months (from February 1, 2022, to September 30, 2023). On October 1, 2023, it requests for re-circulation of its vehicles, the register unit shall carry out the calculation and issue road user charge payment stamps for the period from October 1, 2023, to February 28, 2025 (17 months).

If the to-be-cleared amount is smaller than the charge amount payable for the subsequent charge payment period, enterprises shall pay additional charge amounts for the difference between the charge payment period for the registration and inspection cycle and the period for which charge clearing is permitted. The register unit shall issue charge receipts for the additionally paid charge amount.

Example 11: Enterprise Y has paid 12-month charges for its cars. After operating for 5 months, it stops using these cars for 7 months. After 12 months, enterprise Y puts these cars into operation and the register unit decides to clear the paid charge amount against the charge amount payable for the subsequent period. For the subsequent charge payment period of 12 months, enterprise Y shall only pay an additional charge for 5 months. The register unit shall issue 12-month road user charge payment stamps and issue charge receipts for the charge amount paid by the enterprise for 5 months.

For vehicles whose labels and signs are seized, enterprises shall submit dossiers of request for re-issuance of labels and signs to the provincial-level Transport Department (which has seized their labels and signs). Such a dossier must comprise a written request for return of labels and signs, made according to the form in Appendix X to this Circular and the decision on road user charge clearing or charge receipts, in cases no charge for the circulation suspension period has been paid (submitting the copy and presenting the original for comparison).

The provincial-level Transport Department shall check the dossier and re-issue the labels and signs (if any) to enterprises.

3. For cars specified at Point dd, Clause 2, Article 2, enterprises shall make dossiers and send them to the provincial-level Transport Department, including:

- A written request for certification that cars not joining traffic, not used on public roads, made according to the form in Appendix XI to this Circular.

- A copy of the business registration certificate; or certificate of driving test center qualified for operation.

- Copies of car registration certificates (for each car requested).

The provincial-level Transport Department shall receive and check the dossier. If the dossier is incomplete, within 3 working days after receiving the dossier, it shall notify such to the enterprise for dossier completion. If the dossier is valid, within 10 working days after receiving the dossier, the provincial-level Transport Department shall conduct field inspection of the enterprise and give certification in its written request if vehicles are eligible as declared by the enterprise. If the inspectors detect any content different from the written request, the enterprise shall modify its dossier for the provincial-level Transport Department to give certification.

The enterprise shall send a written request (with the certification of the provincial-level Transport Department) to the register unit to which it takes its cars for registration and inspection.

When taking its cars for registration and inspection, the enterprise shall submit a copy of the written request (bearing a certification seal of the enterprise). The register unit shall check the copy against the written request containing the certification of the provincial-level Transport Department. If they match, it shall not collect road user charges for these cars from the date of certification by the provincial-level Transport Department.

In the course of its operation, if the number of these cars increases, the enterprise shall make a written request for additional certification and send it to the provincial-level Transport Department according to the above procedures.

If the enterprise requests permission for circulation of cars on public roads (liable for charge), it shall take its cars for re-inspection, and then pay road user charges to the register office. The register unit shall check, calculate and collect charges for cars from the date the vehicle owner registers for re-circulation.

4. For cars specified at Point e, Clause 2, Article 2 of this Circular with importation or exportation papers of competent authorities that operate in countries other than Vietnam for 30 days or more, their vehicle owner must not pay the charges for the cars for such duration. The vehicle owner shall present the papers proving the importation or exportation of the cars to the register unit when taking its cars for registration and inspection; such papers must be certified or notarized; if they are photocopies, the vehicle owner must present their original for comparison. In case the charges for the cars for the duration of overseas operation have been paid, the register unit shall clear the paid charge amount against the charge amount payable for the subsequent period.

5. For cars specified at Point g, Clause 2, Article 2 of this Circular, their vehicle owner must present a written report on loss of properties certified by a police agency. In case the charges for the cars for the loss duration of 30 days or more have been paid, the register unit shall calculate them for refund (or clear the paid charge amount against the charge amount payable for the subsequent period if the vehicle owner gets them back).

In cases of getting the vehicles back, the vehicle owner must present the Minutes of handover of the property recovered by the police agency to the vehicle owner to the register unit.

6. In case a charge-collecting organization detects that charges are collected at wrong rates or for wrong types of vehicle, the register unit shall contact the vehicle owners for additional payment (if charges are under-collected) or refund of charge (if charges are over-collected). In both cases, the unit shall make a written record on handling of the wrong collection of road user charges between the charge-collecting organization and the vehicle owner concerned, made according to the form in Appendix XII to this Circular as a basis for additional payment or return of charge.

7. Vehicles of national defense and public security forces whose number plates are changed to the civil-vehicle number plates shall be liable for road user charges for civil vehicles from the time of issuing the new number plates.

 

Chapter III

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

 

Article 10. Organization of implementation

1. The Vietnam Register shall be responsible for:

a) On an annual basis, at the time of formulating the state budget estimates, the Vietnam Register shall issue a document guiding the register units nationwide to estimate the road user charge collection amounts, agree on the common method of implementation and send them to the Vietnam Register as the basis for making estimates and sending the estimates to the Ministry of Transport to summarize and report to competent authorities. The Vietnam Register shall, based on charge collection estimates assigned by the Ministry of Transport on an annual basis, promulgate and send documents on the implementation of the charge collection task to each register unit nationwide.

b) Organizing the printing, issuance and management of the use of road user charge payment stamps for cars according to the form approved by the Ministry of Transport.

c) Guide the management of collection, remittance and refund of road user charges; urging, examining the road user charge collection of motor vehicle registration and inspection units nationwide (annual collection and payment amounts) so that the register units make full and timely payment of road user charges to the state budget. Reporting to the Ministry of Transport to organize the inspection and finalization of road user charge collection by motor vehicle registration and inspection units according to regulations.

2. Motor vehicle registration and inspection units shall be responsible for:

a) Carrying out the duties of collection, management of collection, payment and refund of road user charges for vehicles in accordance with this Circular and the guidance of the Vietnam Register.

b) Transferring the collected road user charge amount to the road user charge collection account according to this Circular and the guidance of the Vietnam Register.

c) On an annual basis, sending the report on road user charge collection in the year to the Vietnam Register before January 20 of the following year for the Vietnam Register to make the finalization in accordance with the law regulations.

3. The Directorate for Roads of Vietnam shall make an annual estimate and report on the results of road user charge collection and send them to the Ministry of Transport for summarization and reporting to the competent authorities.

Article 11. Effect

1. This Circular takes effect on October 01, 2021, and replaces the Minister of Finance’s Circular No. 293/2016/TT-BTC dated November 15, 2016, prescribing the rate, collection, payment, exemption, management and use of the road user charges.

2. Regulations on “national road charge” tickets specified at Point b, Clause 2, Article 6 and Clause 2, Article 7 of this Circular ceases to be effective at the effective dates of the Circular amending, supplementing or replacing the Circular No. 35/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016 of the Minister of Transport prescribing the ceiling road use service price levels to be applied by investment projects on road construction for commercial operation under the management by the Ministry of Transport and the Circular No. 60/2018/TT-BGTVT dated December 21, 2018 of the Minister of Transport amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 35/2016/TT-BGTVT.

3. Other contents relating to the collection, remittance, management, use  of, collection documents, disclosure of collection regime of road user charges that are not specified in this Circular shall comply with the Law on Charges and Fees, the Decree No. 120/2016/ND-CP, the Decree No. 126/2020/ND-CP and the Circular No. 303/2016/TT-BTC.

4. In case legal normative documents mentioned herein are amended, supplemented or replaced during the implementation of this Circular, these amending, supplementing or replacing documents shall be applied.

5. Any problem arising in the course of implementation shall be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and guidance./.

 

 

FOR THE MINISTER

THE DEPUTY MINISTER



 

Vu Thi Mai

 

Appendix

(Issued together with the Circular No. 70/2021/TT-BTC dated August 12, 2021 of the Minister of Finance)

_____________

 

APPENDIX I

ROAD USER CHARGE TARIFF

1. Charge rates (except for regulations specified at Points 2 and 3 as below)

No.

Type of vehicle liable for charge

Rate (VND thousand)

1 month

3 months

6 months

12 months

18 months

24 months

30 months

1

Cars for carrying people, with under 10 seats and personal or household name registration.

130

390

780

1,560

2,280

3,000

3,660

2

Cars for carrying people, with under 10 seats (except cars specified at the Point 1 above); trucks, and special-use cars with a gross weight
of under 4,000 kg; buses for mass transit of all kinds (including shuttle bus transporting students and workers entitled to the same subsidy as buses); four-wheeled cargo and passenger motor vehicles.

180

540

1,080

2,160

3,150

4,150

5,070

3

Cars for carrying people from 10 seats to under 25 seats; trucks, special-use cars with a gross weight of between 4,000 kg and under 8,500 kg

270

810

1,620

3,240

4,730

6,220

7,600

4

Cars for carrying people from 25 seats to under 40 seats; trucks, special-use cars with a gross weight of between 8,500 kg and under 13,000 kg

390

1,170

2,340

4,680

6,830

8,990

10,970

5

Cars for carrying people with 40 seats or more; trucks, special-use cars with a gross weight of from 13,000 kg to under 19,000 kg; trucks with its own weight and pulled permissible weight of up to under 19,000 kg

590

1,770

3,540

7,080

10,340

13,590

16,600

6

Trucks, special-use vehicles with a gross weight of from 19,000 kg to under 27,000 kg, trucks with its own weight and pulled permissible weight of from 19,000 kg to under 27,000 kg

720

2,160

4,320

8,640

12,610

16,590

20,260

7

Trucks, special-use vehicles with a gross weight of 27,000 kg or more, trucks with its own weight and pulled permissible weight of from 27,000 kg to under 40,000 kg

1,040

3,120

6,240

12,480

18,220

23,960

29,270

8

Trucks with its own weight and pulled permissible weight of 40,000 kg or more

1,430

4,290

8,580

17,160

25,050

32,950

40,240

 

Note:

- The charge rate of one month in year 2 (from the 13th month to the 24th month from the time of registration and inspection and payment of charges) is equal to 92% of the charge rate of one month in the above tariff.

- The charge rate of one month in year 3 (from the 25th month to the 30th month from the time of registration and inspection and payment of charges) is equal to 85% of the charge rate of one month in the above tariff.

- The period of charge payment in the above tariff shall be counted from the time of vehicle registration and inspection, excluding the time of the previous registration and inspection cycle. Vehicle owners that have not paid any charge for the previous registration and inspection cycle shall additionally pay such charge which is the monthly charge rate multiplied by the number of months of the previous cycle.

- Gross weight means: the gross weight permissible for joining traffic indicated in the registration and inspection certificates of vehicles.

2. Charge rates for vehicles of national defense forces

No.

Type of vehicle

Rate

(VND thousand/year)

1

Military cars

1,000

2

Military trucks

1,500

 

 

3. Charge rates for vehicles of public security forces

No.

Type of vehicle

Rate

(VND thousand/year)

1

Vehicles of under 7 seats

1,000

2

Vehicles of 7 seats or more, coaches, trucks, special-use vehicles

1,500

 

* Some appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 70/2021/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 70/2021/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3279/QĐ-BNN-VP của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung mức phí, lệ phí lĩnh vực Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Trồng trọt, Thú y, Nông nghiệp, Thủy sản, Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thuế-Phí-Lệ phí, Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất