Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC về thuế xuất nhập khẩu

thuộc tính Thông tư 39/2018/TT-BTC

Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:39/2018/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:20/04/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 5/6, mức tính số tiền chậm nộp thuế là 0,03%/ngày

Ngày 20/4/2018, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Thông tư này quy định, số tiền chậm nộp thuế = mức tính số tiền chậm nộp x Số ngày chậm nộp tiền thuế x Số tiền thuế chậm nộp.

Trong đó, mức tính số tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, thay vì 0,05%/ngày như quy định trước đây tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.

Các trường hợp người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:

- Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền;

- Nộp bổ sung tiền thuế thiếu do khai sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn;

- Được nộp dần tiền nợ thuế theo quy định;

- Hàng hóa xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế được bảo lãnh để thông quan hoặc giải phóng hàng theo Điều 9 Luật Thuế xuất, nhập khẩu.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 5/6/2018.

Từ ngày 15/10/2019, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 60/2019/TT-BTC.
Từ ngày 08/3/2021, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 06/2021/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư39/2018/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 39/2018/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 38/2015/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN; THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Thuế bảo vệ môi trường ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP; Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế; Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường; Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Việc kế thừa các quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế.”
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
1. Người khai hải quan, người nộp thuế không phải nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là tờ khai hải quan) khi đề nghị cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trừ trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
2. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hồ sơ khai bổ sung; hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan; thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế; báo cáo sử dụng hàng hóa miễn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ; hồ sơ xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải nộp cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp theo quy định tại Thông tư này phải nộp bản chính các chứng từ dưới dạng giấy thì bản chính đó phải được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính cho cơ quan hải quan.
Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan căn cứ vào các thông tin trên tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.
3. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy hoặc chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định là bản chụp thì người khai hải quan, người nộp thuế có thể nộp bản chính hoặc bản chụp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp bản chụp hoặc các chứng từ do người nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử, thư điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ đó. Trường hợp bản chụp có nhiều trang thì người khai hải quan, người nộp thuế xác nhận, ký tên, đóng dấu lên trang đầu và đóng dấu giáp lai toàn bộ văn bản.
4. Các chứng từ thuộc hồ sơ nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu không phải bản tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì người khai hải quan, người nộp thuế phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch. Đối với trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, người khai hải quan phải ký tên đóng dấu trên bản dịch.”
3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Hồ sơ, mẫu hàng hóa xác định trước mã số
a) Đơn đề nghị xác định trước mã số theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 01 bản chụp;
c) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).
Cơ quan hải quan tiếp nhận và xử lý mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Hồ sơ xác định trước xuất xứ
Hồ sơ xác định trước xuất xứ thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
3. Hồ sơ xác định trước phương pháp xác định trị giá hải quan
a) Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch (nếu có): 01 bản chụp;
c) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
d) Các chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước phương pháp xác định trị giá hải quan (nếu có): 01 bản chụp;
đ) Các chứng từ có liên quan trong trường hợp phải quy đổi từ trị giá hóa đơn về giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất đối với hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chụp.
Trường hợp chưa có giao dịch thực tế, tổ chức, cá nhân chưa có các chứng từ nêu tại điểm b, điểm d, điểm đ khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan.
4. Hồ sơ xác định trước mức giá
a) Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương hợp đồng do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp;
c) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: 01 bản chụp;
d) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): 01 bản chụp;
đ) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
e) Chứng từ, tài liệu có liên quan đến giao dịch dự kiến đề nghị xác định trước mức giá (nếu có): 01 bản chụp.
Trường hợp người khai hải quan chưa có các chứng từ theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này thì đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn nguyên tắc, điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan.
5. Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp sau:
a) Không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm:
b.1) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, thuộc vụ việc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về việc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra;
b.2) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã được Tổng cục Hải quan tiếp nhận và chờ kết quả xử lý.
c) Hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước.”
4. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông báo (sau đây gọi là phân luồng tờ khai). Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra theo thông báo phân luồng tờ khai của Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, quy định về kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư này.
2. Việc kiểm tra chuyên ngành hàng hóa thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành; thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.”
5. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 16. Hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
c) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
d) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:
d.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;
d.2) Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.
đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành): 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
e) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;
Các chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.
Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:
b.1) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;
b.2) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hóa (cargo manifest) thay cho vận đơn;
d) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
đ) Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:
đ.1) Nếu nhập khẩu một lần: 01 bản chính;
đ.2) Nếu nhập khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi nhập khẩu lần đầu.
e) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
g) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;
h) Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy. Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
i) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
k) Danh mục máy móc, thiết bị trong trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời: 01 bản chụp và xuất trình bản chính Danh mục máy móc, thiết bị để đối chiếu kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC trong trường hợp nhập khẩu nhiều lần;
l) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu, chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, pháp luật về quản lý ngoại thương mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;
m) Hợp đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp.
Các chứng từ quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa ASEAN hoặc Cổng thông tin trao đổi với các nước khác theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế
Ngoài hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam:
a.1) Hợp đồng cung cấp hàng hóa (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu): 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;
a.3) Văn bản xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương; các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; viện trợ hàng hóa nhập khẩu cho một số địa phương, nhưng do một tổ chức nhà nước thuộc Trung ương làm đầu mối nhận hàng và phân phối): 01 bản chính;
a.4) Văn bản xác nhận viện trợ của Sở Tài chính (đối với viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương): 01 bản chính.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
b.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;
b.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
b.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác: 01 bản chụp.
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
c.1) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án ODA của cơ quan chủ quản dự án trong đó ghi rõ hình thức cung cấp là ODA không hoàn lại: 01 bản chụp;
c.2) Danh mục chi tiết hàng hóa viện trợ cho nước ngoài do đơn vị thực hiện dự án lập: 01 bản chụp;
c.3) Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho dự án (trường hợp đơn vị thực hiện dự án không trực tiếp xuất khẩu): 01 bản chụp.
d) Đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đi thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê:
d.1) Hợp đồng bán hàng theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;
d.2) Hợp đồng ủy thác nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác ghi rõ không bao gồm thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp;
d.3) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đối với máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ: 01 bản chính;
d.4) Hợp đồng ký với bên nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê: 01 bản chụp.
đ) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: 01 bản chính Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an;
e) Đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp cho thuê tài chính để cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp hợp đồng cho thuê tài chính trong đó nêu rõ bên thuê tài chính là doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016);
g) Hàng hóa của các nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài đưa trực tiếp vào khu phi thuế quan để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị theo kết quả đấu thầu: 01 bản chụp hợp đồng bán hàng vào khu phi thuế quan theo kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu trong đó, quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, người khai hải quan nộp:
a) Danh mục hàng hóa miễn thuế mẫu 06 ban hành kèm Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đáp ứng hoàn toàn việc tiếp nhận Danh mục hàng hóa miễn thuế điện tử, người khai hải quan phải thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế trên Hệ thống.
Trường hợp thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế bản giấy, người khai hải quan xuất trình bản chính và nộp 01 bản chụp Danh mục hàng hóa miễn thuế theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cơ quan hải quan tiếp nhận;
b) Hợp đồng đi thuê và cho thuê lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng phục vụ hoạt động dầu khí; hợp đồng dịch vụ công việc cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí: 01 bản chụp;
c) Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp;
d) Hợp đồng chế tạo máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư hoặc để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu: 01 bản chụp.
5. Hồ sơ hải quan đối với trường hợp giảm thuế
Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, người khai hải quan phải nộp hồ sơ giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
6. Hồ sơ hải quan đối với trường hợp không thu thuế
Ngoài các chứng từ nêu tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, người khai hải quan phải nộp:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba, tái xuất vào khu phi thuế quan:
Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái xuất, số tờ khai hải quan nhập khẩu, số hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp thuế về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở Việt Nam: 01 bản chính;
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam:
Công văn đề nghị không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tờ khai hải quan tái nhập, số tờ khai hải quan xuất khẩu, số hợp đồng, số chứng từ thanh toán (nếu có), cam kết của người nộp thuế về việc hàng hóa chưa qua sử dụng, gia công, chế biến ở nước ngoài: 01 bản chính;
c) Đối với các trường hợp hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu được hoàn thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế:
Công văn đề nghị không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp thực hiện hồ sơ giấy, người nộp thuế nộp công văn đề nghị không thu thuế theo mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, trong đó nêu rõ số tiền chi tiết theo từng loại thuế, số chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, số tờ khai hải quan xuất khẩu hoặc nhập khẩu, số hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, số chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chính.”
6. Bổ sung Điều 16a như sau:
"Điều 16a. Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hồ sơ hải quan người khai hải quan phải lưu giữ gồm:
a) Tờ khai hải quan;
b) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép;
c) Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành được cơ quan hải quan cho phép đưa hàng về bảo quản và Biên bản lấy mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa phải lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý, kiểm tra chuyên ngành;
d) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành;
đ) Hợp đồng mua bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hợp đồng gia công, hợp đồng thuê gia công lại, hợp đồng thuê mượn, hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng sửa chữa, bảo hành và phụ lục hợp đồng, các chứng từ có liên quan đến điều chỉnh, bổ sung hợp đồng) hoặc các chứng từ có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về thương mại, quản lý ngoại thương.
Hợp đồng ủy thác trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu;
e) Chứng từ xác nhận tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư;
g) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán;
h) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương;
i) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
k) Bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có bảng kê chi tiết hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
l) Tài liệu kỹ thuật, catalogue, bản phân tích thành phần, chứng thư giám định liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có);
m) Danh mục máy móc thiết bị và Phiếu theo dõi trừ lùi khi khai báo mã số đối với trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, 85 và 90 của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và trường hợp phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC;
n) Sổ, chứng từ kế toán có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về kế toán, bao gồm cả dữ liệu, chứng từ, tài liệu về xuất kho, nhập kho hàng hóa;
o) Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu làm cơ sở lập báo cáo quyết toán; định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có), định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu và chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu;
p) Hồ sơ, chứng từ có liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
q) Hồ sơ khác liên quan đến việc miễn thuế theo quy định tại Điều 5 đến Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; hồ sơ giảm thuế quy định tại Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP; hồ sơ hoàn thuế quy định tại Điều 33 đến Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Điều 129 Thông tư này; hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; nộp dần tiền thuế nợ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 134, 135, 136, 140 Thông tư này;
r) Văn bản thông báo kết quả xác định trước về mã số, xuất xứ, trị giá hải quan (nếu có);
s) Hồ sơ liên quan đến việc khai bổ sung, thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này;
t) Hồ sơ liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo quy định tại Điều 86 Thông tư này và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần theo quy định tại Điều 93 Thông tư này;
u) Các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và các văn bản pháp luật khác có quy định.
2. Người khai hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra sau thông quan, thanh tra. Bản chính có thể được thể hiện dưới dạng chứng từ điện tử hoặc chứng từ giấy.
Trường hợp bản chính dưới dạng chứng từ giấy đã nộp cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải lưu bản chụp. Đối với chứng từ dưới dạng điện tử, người khai hải quan phải lưu bản điện tử.
Trường hợp người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã được công nhận là đại lý làm thủ tục hải quan) thì chủ hàng chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp chủ hàng là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan chịu trách nhiệm lưu giữ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.”
7. Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi điểm a, điểm e khoản 1 như sau:
“a) Người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư này theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thể ở dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ giấy được chuyển đổi sang chứng từ điện tử (bản scan có xác nhận bằng chữ ký số).
Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này và nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này cho cơ quan hải quan khi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất xuất khẩu, và xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu, người khai hải quan phải khai mã sản phẩm xuất khẩu, mã nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phù hợp với thực tế quản trị, sản xuất của người khai hải quan tại chỉ tiêu mô tả hàng hóa theo hướng dẫn của Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu;
e) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường hàng không, đường sắt thì người khai hải quan phải khai và hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu trước khi làm thủ tục xuất cảnh, trừ trường hợp bán hàng sau khi phương tiện vận tải đã xuất cảnh; khai và làm thủ tục hải quan nhập cảnh trước khi làm thủ tục nhập khẩu; trường hợp là phương tiện vận tải đường bộ hoặc phương tiện được các phương tiện khác vận chuyển qua cửa khẩu thì chỉ phải khai và làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, không phải làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;”
b) Bổ sung điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o và điểm p Khoản 1 như sau:
“i) Một vận đơn phải được khai trên một tờ khai hải quan nhập khẩu. Trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai hải quan, nhiều vận đơn khai trên một tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu không có vận đơn thì người khai hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
k) Khi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, người khai hải quan phải khai đầy đủ số hiệu container trên tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container và số quản lý hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa thuộc nhiều tờ khai hải quan xuất khẩu của cùng một chủ hàng đóng chung container hoặc chung phương tiện chứa hàng thì người khai hải quan phải thông báo thông tin hàng hóa đóng chung container, chung phương tiện chứa hàng theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi thực hiện các thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan;
l) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh quốc phòng thuộc diện miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp văn bản đề nghị miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để tổ chức giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này và miễn khai hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
m) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan và phải khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
n) Trường hợp hàng hóa gửi nhầm, gửi thừa so với hợp đồng mua bán hàng hóa, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 20 hoặc từ chối nhận hàng theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Thông tư này;
o) Trường hợp hệ thống khai hải quan điện tử của người khai hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan theo mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và lựa chọn phương thức khai hải quan thông qua đại lý hải quan hoặc tại trụ sở cơ quan hải quan. Căn cứ vào phương thức khai hải quan do người khai hải quan đăng ký tại mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục hải quan hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan;
p) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải thông báo Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016 thì chủ dự án phải thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này."
8. Khoản 2, 3, 4 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan
Hệ thống tự động kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Người khai hải quan không thuộc diện áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo quy định, trừ các trường hợp sau đây:
a.1) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;
a.2) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng; hàng hóa xuất khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng;
a.3) Hàng hóa phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b) Người khai hải quan không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
c) Các thông tin trên tờ khai hải quan phải đảm bảo tính đầy đủ, phù hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này;
d) Các thông tin về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan.
Trường hợp đáp ứng các điều kiện nêu trên thì cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và phản hồi cho người khai hải quan. Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên thì cơ quan hải quan không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan và phản hồi lý do cho người khai hải quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan quy định tại khoản này và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
3. Phân luồng tờ khai
a) Tờ khai hải quan điện tử:
a.1) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định phân luồng tờ khai và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a.1.1) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan (luồng 1);
a.1.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2);
a.1.3) Kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 3).
a.2) Tờ khai vận chuyển độc lập:
a.2.1) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan (luồng 1);
a.2.2) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2).
b) Tờ khai hải quan giấy, Bản kê vận chuyển:
Căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định kết quả phân luồng tờ khai hải quan, Bản kê vận chuyển theo một trong các hình thức quy định tại điểm a khoản này.
4. Thời điểm thông báo kết quả phân luồng
Tờ khai hải quan được cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng ngay sau khi Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký thông tin trên tờ khai hải quan.
Căn cứ vào thông tin cập nhật đến thời điểm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đến cửa khẩu, trường hợp thông tin về cơ sở phân luồng có thay đổi so với thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì Hệ thống tự động xử lý và thông báo việc thay đổi kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan.”
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi thông tin tờ khai hải quan.
1. Các trường hợp khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
a) Khai bổ sung trong thông quan:
a.1) Người khai hải quan, người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho người khai hải quan;
a.2) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
a.3) Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục khai bổ sung
Trừ các trường hợp khai bổ sung quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, thủ tục khai bổ sung thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 hoặc mẫu số 04 hoặc mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
Khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này;
a.2) Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
a.3) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu người khai hải quan có yêu cầu thay đổi cửa khẩu xuất; cảng xếp hàng, đồng thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì người khai hải quan phải nộp văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng theo mẫu số 32/TĐCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để cập nhật trên Hệ thống. Công chức hải quan giám sát tại cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện việc giám sát hàng hóa vận chuyển đến cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo quy định.
Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi tên phương tiện vận tải nhưng không thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì trước khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận tải xuất cảnh phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan trong đó nêu rõ hàng hóa thuộc các tờ khai hải quan xuất khẩu sẽ được thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh tương ứng. Trường hợp chủ phương tiện vận tải xuất cảnh thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52b Thông tư này để vận chuyển hàng hóa đến cảng xếp hàng mới;
a.4) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, người khai hải quan nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo mẫu số 34/TĐCXCK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa được vận chuyển đến đã khai báo để thực hiện việc chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, người khai hải quan phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai theo quy định;
a.5) Khi đưa hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với nội dung khai trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình chứng từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu nhập hoặc nộp Bản kê số hiệu container xuất khẩu theo mẫu số 31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này kèm chứng từ của hãng vận chuyển cấp về việc thay đổi số hiệu container cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu. Công chức hải quan giám sát kiểm tra và cập nhật số container chính xác vào Hệ thống để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa đưa qua khu vực giám sát hải quan;
a.6) Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương thức vận chuyển qua đường hàng không) đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát, trường hợp có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan thì người khai hải quan xuất trình Phiếu cân hàng của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng cho công chức hải quan giám sát. Công chức hải quan giám sát kiểm tra, xác nhận trên Phiếu cân hàng của cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng để xử lý như sau:
a.6.1) Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép: công chức hải quan giám sát chỉ xác nhận cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống đúng số lượng, trọng lượng hàng hóa trên giấy phép, bao gồm cả số lượng, trọng lượng hàng hóa có nằm trong dung sai trên giấy phép nếu giấy phép có ghi dung sai;
a.6.2) Trường hợp hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu (thường gọi là mua xá, mua xô, bán xá, bán xô) và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa (cùng một loại hàng hóa nhưng có kích cỡ khác nhau dẫn đến giá trị khác nhau): căn cứ 01 bản chụp Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán do người khai hải quan nộp, công chức hải quan giám sát xác nhận lượng hàng thực tế của toàn bộ lô hàng sẽ qua khu vực giám sát trên Hệ thống. Người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được đưa toàn bộ qua khu vực giám sát hải quan;
a.6.3) Trường hợp lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu có sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan, kết quả kiểm tra chuyên ngành (trừ trường hợp đã quy định tại điểm a.6.2 khoản này), người khai hải quan có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; trường hợp không khai bổ sung thì lượng hàng thừa so với khai hải quan không được đưa qua khu vực giám sát.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Đối với khai bổ sung trong thông quan:
b.1.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung trên Hệ thống;
b.1.2) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống, trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.
b.1.3) Xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).
b.2) Đối với khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
b.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung trên Hệ thống;
b.2.2) Xử lý kết quả kiểm tra và phản hồi cho người khai hải quan trong thời hạn sau đây:
b.2.2.1) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) và thông báo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống;
b.2.2.2) Trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan lý do từ chối thông qua Hệ thống.
b.2.3) Xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).
b.3) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, khi thực hiện các công việc tại điểm b khoản này, công chức hải quan phải ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản đề nghị khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
3. Thủ tục khai bổ sung trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
a.1) Phiếu cân hàng của cảng (đối với hàng rời, hàng xá) hoặc Chứng từ kiểm kiện của cảng hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hoặc Kết quả giám định số lượng, chủng loại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định: 01 bản chụp;
a.2) Phiếu nhập kho của người nhập khẩu đối với tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc Phiếu xuất kho của người xuất khẩu đối với tờ khai hải quan xuất khẩu: 01 bản chụp;
a.3) Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Bảng quyết toán có xác nhận của người mua và người bán về số lượng, kết quả phân loại cấp độ thương mại của hàng hóa và số tiền thanh toán theo thực tế: 01 bản chụp.
Trường hợp Bảng quyết toán không có đủ xác nhận của người mua và người bán thì phải có xác nhận của người khai hải quan trên chứng từ;
a.4) Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán: 01 bản chụp;
a.5) Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.6) Giấy phép đã điều chỉnh về số lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép: 01 bản chính. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp chứng từ này.
Quá 30 ngày kể từ ngày thông quan mà người khai hải quan không được cơ quan quản lý nhà nước cho phép điều chỉnh giấy phép hoặc cấp giấy phép bổ sung với lượng hàng hóa chênh lệch thì phải tái xuất lượng hàng nằm ngoài giấy phép.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ khai bổ sung;
b.2) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung, công chức hải quan hoàn thành việc xử lý và thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung thông qua Hệ thống, trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung thì phải nêu rõ lý do từ chối.
4. Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan trong trường hợp gửi thừa hàng, nhầm hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
a) Trường hợp người gửi hàng gửi thừa số lượng của các hàng hóa theo hợp đồng (không làm thay đổi số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này và nộp bổ sung những chứng từ sau:
a.1.1) Văn bản xác nhận gửi thừa hàng, nhầm hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
a.1.2) Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;
a.1.3) Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;
a.1.4) Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp đối với hàng hóa nhập khẩu có vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương;
a.1.5) Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.1.6) Giấy phép đã điều chỉnh về số lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép và thực hiện khai bổ sung trong thông quan: 01 bản chính;
a.1.7) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành đã điều chỉnh về số lượng nếu trên Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành có ghi nhận số lượng: 01 bản chính.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi chứng từ quy định tại điểm a.1.6, điểm a.1.7 khoản này dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp chứng từ này.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
a.2.2) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong địa bàn giám sát hải quan (bao gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Trường hợp hàng hóa đã đưa ra khỏi địa bàn giám sát hải quan thì người khai hải quan phải có văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng;
a.2.3) Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra:
a.2.3.1) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra chứng từ khai bổ sung phù hợp: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý vi phạm hành chính về hải quan và giải quyết tiếp thủ tục theo quy định. Thời gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan;
a.2.3.2) Trường hợp không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải quan thực hiện xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan trong nước khác có liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty bảo hiểm) trong thời gian không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh, nếu nội dung khai bổ sung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; trường hợp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp thì không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật;
a.2.3.3) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra chứng từ khai bổ sung không phù hợp: không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp người gửi hàng gửi thừa chủng loại hàng hóa so với các chủng loại hàng hóa theo hợp đồng (làm thay đổi số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: thực hiện như hướng dẫn tại điểm a.1 khoản này;
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Thực hiện như hướng dẫn tại điểm a.2 khoản này. Trong trường hợp thông tin xác minh với các cơ quan có liên quan trong nước không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung mà cần phải xác minh với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin để Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài (hải quan nước xuất khẩu, hãng tàu, đại lý hãng tàu nước xuất khẩu, người xuất khẩu, tham tán hải quan ở nước ngoài) trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh của các cơ quan có liên quan ở trong nước. Trường hợp việc kiểm tra, xác minh ở những vùng lãnh thổ phức tạp thì Tổng cục Hải quan quyết định việc gia hạn thời gian tiến hành xác minh tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 15 ngày làm việc.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải quan hoàn thành việc xử lý hồ sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).
c) Trường hợp khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin liên quan đến chủng loại hàng hóa làm thay đổi hoàn toàn tên hàng của toàn bộ lô hàng (gửi nhầm hàng):
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung theo quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều này và nộp bổ sung những chứng từ sau:
c.1.1) Văn bản xác nhận gửi nhầm hàng của người gửi hàng trong đó nêu rõ lý do gửi nhầm hàng: 01 bản chụp;
c.1.2) Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;
c.1.3) Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;
c.1.4) Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;
c.1.5) Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
c.1.6) Văn bản giải trình lý do chấp nhận việc gửi nhầm hàng của người khai hải quan: 01 bản chính.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
c.2.2) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan (bao gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Thời gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp hàng hóa đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan thì người khai hải quan phải có văn bản xác nhận của đơn vị giám định hàng hóa về số lượng, chủng loại hàng hóa thực tế của lô hàng;
c.2.3) Kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi thông tin để Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung với các cơ quan có liên quan ở nước ngoài (hải quan nước xuất khẩu, hãng tàu, đại lý hãng tàu nước xuất khẩu, người xuất khẩu, tham tán hải quan ở nước ngoài) trong thời gian tối đa không quá 45 ngày làm việc. Trường hợp việc kiểm tra, xác minh ở những vùng lãnh thổ phức tạp thì Tổng cục Hải quan quyết định việc gia hạn thời gian tiến hành xác minh tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 45 ngày làm việc.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả xác minh, công chức hải quan hoàn thành việc xử lý hồ sơ khai bổ sung. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có).
c.2.4) Xử lý kết quả kiểm tra:
c.2.4.1) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả xác minh phù hợp hoặc quá thời hạn xác minh mà không có kết quả: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục tiếp theo;
c.2.4.2) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hoặc văn bản xác nhận của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng thực tế của lô hàng và kết quả kiểm tra, xác minh chứng từ khai bổ sung không phù hợp: không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan sau thông quan trong trường hợp gửi thiếu hàng và hàng hóa chưa đưa hoặc đưa một phần ra khỏi khu vực giám sát hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
a.1) Văn bản xác nhận gửi thiếu hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
a.2) Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;
a.3) Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;
a.4) Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;
a.5) Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
a.6) Kết quả giám định về số lượng hàng nhập khẩu thực tế của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung;
b.2) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đang trong khu vực giám sát hải quan (bao gồm cả trường hợp hàng hóa đang trong thời gian đưa hàng về bảo quản). Thời gian kiểm tra thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan;
b.3) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.3.1) Trường hợp hồ sơ khai bổ sung phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải quan và thông tin hàng hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan: chấp nhận nội dung khai bổ sung, xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện các thủ tục tiếp theo;
b.3.2) Trường hợp không đủ cơ sở để xác định tính phù hợp của các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan hải quan thực hiện xác minh với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan trong nước khác có liên quan (hãng tàu, công ty giao nhận, ngân hàng, công ty bảo hiểm) trong thời gian không quá 10 ngày làm việc. Căn cứ kết quả xác minh, nếu nội dung khai bổ sung phù hợp thì giải quyết tiếp thủ tục theo quy định; trường hợp các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung không phù hợp thì không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật;
b.3.3) Trường hợp hồ sơ khai bổ sung không phù hợp với thực tế hàng hóa còn trong khu vực giám sát hải quan và thông tin hàng hóa đã được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan: không chấp nhận nội dung khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật.”
10. Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Nguyên tắc thực hiện
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;
c) Hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;
d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
a) Khai và nộp bộ hồ sơ hải quan qua hệ thống, gồm:
a.1) Tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và ghi rõ số tờ khai hải quan ban đầu, hình thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô '' Phần ghi chú'' của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô ''Ghi chép khác'' trên tờ khai hải quan giấy.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm thay đổi mục đích, chuyển tiêu thụ nội địa đã quá thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan (05 năm) và trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu là công cụ, dụng cụ thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, chưa phân bổ toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất (trường hợp doanh nghiệp không theo dõi, quản lý theo số tờ khai hải quan nhập khẩu) vẫn còn trong thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan thì doanh nghiệp không phải cung cấp số tờ khai khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đã cấu thành lên sản phẩm khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người khai hải quan thực hiện khai báo nguyên liệu, vật tư ban đầu và sản phẩm hoàn chỉnh tại các dòng hàng riêng biệt trên tờ khai. Trong đó thực hiện khai sản phẩm hoàn chỉnh trên một dòng hàng, không khai thuế đối với dòng hàng là sản phẩm hoàn chỉnh; khai nguyên liệu, vật tư nhập khẩu ban đầu (tại chỉ tiêu ''mã số quản lý riêng'' của dòng hàng khai mã ''TĐMĐSDSP'') và tính thuế đối với nguyên liệu, vật tư trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai. Chính sách mặt hàng áp dụng đối với sản phẩm hoàn chỉnh theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
a.2) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa: 01 bản chính;
a.3) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp chưa thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan ban đầu: 01 bản chính;
a.4) Văn bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp.
b) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất: Người nộp thuế phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế;
c) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế: Người nhận chuyển nhượng phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế.
Trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng phải thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế thì cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi hàng hóa nhận chuyển nhượng trên Danh mục miễn thuế của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng.
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không phải nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa chuyển nhượng với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu nhưng phải thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế trước đây về việc chuyển nhượng hàng hóa đối với trường hợp đã thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đã đăng ký tờ khai hải quan ban đầu nếu không thuộc trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế;
d) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành.''
11. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 22. Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp hủy tờ khai
a) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:
a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;
a.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;
a.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.
b) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;
c) Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy;
d) Hủy tờ khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan:
d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;
d.2) Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;
d.3) Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a.2, điểm a.3, điểm a.4, điểm d. 1 và d.2 khoản này, tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;
d.4) Tờ khai hải quan nhưng người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.
2. Thủ tục hủy tờ khai hải quan
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
a.1) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này, người khai hải quan khai thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đề nghị hủy tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan theo quy định tại điểm d.1, điểm d.2, điểm d.3 khoản 1 Điều này, người khai hải quan gửi kèm chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa không xuất khẩu.
Trường hợp hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề nghị hủy tờ khai hải quan về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế cho hàng hóa thuộc tờ khai hải quan đề nghị hủy với cơ quan thuế nội địa hoặc với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế thì xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác minh thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và thông báo thông tin hủy tờ khai hải quan cho người khai hải quan trên Hệ thống;
b.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được tái xuất hoặc nhận được văn bản xác nhận đã thực hiện việc tiêu hủy, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện hủy tờ khai;
b.3) Trường hợp hủy tờ khai hải quan quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này:
b.3.1) Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận đề nghị hủy tờ khai hải quan của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai hải quan đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt, thực hiện việc hủy tờ khai hải quan và phản hồi kết quả cho người khai hải quan trên Hệ thống, xử lý tiền thuế đã nộp (nếu có) theo quy định tại Điều 131 Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp.
Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có thông tin vi phạm pháp luật liên quan đến lô hàng do các cơ quan chức năng khác cung cấp bằng văn bản thì tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng chỉ được hủy sau khi đã thực hiện các biện pháp nghiệp vụ và xác định lô hàng không vi phạm pháp luật hoặc đã hoàn thành việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b.3.2) Trường hợp hủy tờ khai hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống thì sau khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về lượng hàng vào Hệ thống;
b.3.3) Thông báo cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước theo mẫu số 01/TB-XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, khấu trừ thuế, không thu thuế đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu đã hủy.
b.4) Đối với tờ khai hải quan giấy, ngoài thực hiện các nội dung tương ứng tại điểm b.1, điểm b.2 và điểm b.3 khoản này, công chức hải quan gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được hủy; lưu tờ khai hải quan được hủy theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.”
12. Khoản 1 Điều 23 sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống, quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa, thông tin khai hải quan, thông tin chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống và hồ sơ hải quan điện tử người khai hải quan gửi thông qua Hệ thống, công chức hải quan thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa.
Chậm nhất 01 giờ làm việc kể từ thời điểm đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ của hồ sơ hải quan và phản hồi cho người khai hải quan thông qua Hệ thống. Quá thời hạn trên, hồ sơ hải quan điện tử được coi là đã nộp đầy đủ cho cơ quan hải quan.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức phải ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, cập nhật vào Hệ thống theo quy định tại Điều 29 Thông tư này và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.”
13. Khoản 3 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân tích, giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan sử dụng kết quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan cho các lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với hàng hóa nhập khẩu).
Cơ quan hải quan lựa chọn thực hiện phân tích, giám định cho các lô hàng tiếp theo trên cơ sở quản lý rủi ro.”
14. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
1. Đối tượng kiểm tra: Hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Nội dung kiểm tra: Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, trị giá do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải quan (sau đây gọi là trị giá khai báo) trên cơ sở quy định về phương pháp xác định trị giá hải quan, kiểm tra trị giá hải quan tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.
3. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo:
Cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan theo mẫu số 02B/TB-TGHQ/TXNK Phụ lục VI kèm Thông tư này (sau đây gọi là Thông báo trị giá hải quan) và đề nghị người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và giải phóng hàng hóa theo quy định. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a.1) Người khai hải quan không khai hoặc khai không đúng, không đủ một trong các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan (gồm: địa điểm dỡ hàng, phương thức thanh toán, mã phân loại khai trị giá, phí vận chuyển, phí bảo hiểm, mã và tên các khoản điều chỉnh, chi tiết khai trị giá, tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế, mô tả hàng hóa, đơn vị tính, đơn giá hóa đơn, đơn giá tính thuế, trị giá tính thuế, trị giá hóa đơn, tổng trị giá hóa đơn, nước xuất xứ), tờ khai trị giá hải quan (nếu có) có ảnh hưởng đến trị giá hải quan.
Trường hợp người khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt nhưng không khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá hải quan (nếu có) thì cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Người khai hải quan khai có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt tới trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
a.2) Có mâu thuẫn về nội dung liên quan đến trị giá hải quan giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan;
a.3) Không thoả mãn một trong các điều kiện khi áp dụng phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này;
a.4) Áp dụng không đúng trình tự, nội dung phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư này.
b) Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo:
b.1) Nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn trị giá khai báo và rủi ro cao về trị giá so với mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, đồng thời người khai hải quan được đánh giá, phân loại là doanh nghiệp không tuân thủ theo quy định, cơ quan hải quan thông báo người khai hải quan bổ sung hồ sơ theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều này thông qua Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu (trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy) và cử đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền để giải trình, chứng minh trị giá khai báo trong thời hạn làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan và xử lý như sau:
b.1.1) Trường hợp người khai hải quan không bổ sung hồ sơ, hoặc không cử đại diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và không có giấy ủy quyền để giải trình, chứng minh trị giá khai báo hoặc trên cơ sở hồ sơ do người khai hải quan cung cấp, không giải trình, không chứng minh được các căn cứ bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2.1, điểm đ.2.2, điểm đ.2.3, điểm đ.2.5, điểm đ.2.6 khoản 4 Điều này, cơ quan hải quan thực hiện ban hành Thông báo trị giá hải quan, ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);
b.1.2) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm b.1.1 khoản này, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan.
b.2) Hàng hóa nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến quy định tại điểm b.5.7 khoản này, cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển nghi vấn để cơ quan thuế làm cơ sở kiểm tra, xác định giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật về giao dịch liên kết;
b.3) Đối với các trường hợp không thuộc điểm b.1 và điểm b.2 khoản này, cơ quan hải quan thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định và thời gian tham vấn thông qua Hệ thống hoặc Thông báo nghi vấn trị giá khai báo theo mẫu số 02A/TB-NVTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời giải phóng hàng hóa theo quy định; người khai hải quan thực hiện tham vấn theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này;
b.4) Hàng hóa xuất khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.4.1) Trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.4.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn).
Hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo;
b.4.3) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất;
b.4.4) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự hoặc chi phí vận chuyển của hàng hóa đang kiểm tra trị giá tính đến cửa khẩu xuất hoặc chi phí khai thác của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự;
b.4.5) Trường hợp không tìm được hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự như sau:
b.4.5.1) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.4.5.2) Hàng hóa xuất khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
b.5) Hàng hóa nhập khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.5.1) Trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.5.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn);
b.5.3) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của linh kiện đồng bộ hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, thấp hơn hoặc bằng chi phí vận chuyển của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
b.5.4) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
b.5.5) Hàng hóa nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6) Trường hợp không tìm được hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự như sau:
b.5.6.1) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6.2) Hàng hóa nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
b.5.6.3) Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự từ các nước đang phát triển đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
b.5.7) Hàng hóa nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến so với mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
b.5.8) Hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh tại điểm b.5.2, điểm b.5.5 khoản này là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo; trường hợp không tìm được mặt hàng giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian tới 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá khai báo.
c) Trường hợp không thuộc điểm a và điểm b khoản này, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan.
4. Tham vấn
a) Thẩm quyền tham vấn: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tham vấn và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị. Căn cứ tình hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn;
b) Trách nhiệm thực hiện:
b.1) Cơ quan hải quan:
b.1.1) Tổ chức tham vấn, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan nộp, xuất trình theo quy định tại điểm b.2 khoản này để làm rõ nghi vấn trị giá khai báo;
b.1.2) Lập biên bản tham vấn, trong đó ghi chép đầy đủ, trung thực các nội dung hỏi đáp trong quá trình tham vấn; ghi nhận các chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp bổ sung; kết thúc tham vấn phải ghi rõ kết luận tại biên bản tham vấn, cụ thể: “người khai hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan xác định”, “chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo” hoặc “bác bỏ trị giá khai báo”. Trường hợp bác bỏ trị giá khai báo, phải ghi rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo các trường hợp quy định tại điểm đ.2 khoản này và mức giá, phương pháp xác định trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định sau khi tham vấn.
b.2) Người khai hải quan: Cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại; chứng từ thể hiện chi phí vận tải (nếu có); chứng từ bảo hiểm (nếu có); chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu (nếu có); chứng từ thanh toán (nếu có) và các chứng từ, tài liệu theo phương pháp xác định trị giá khai báo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC hoặc Thông tư này (01 bản chụp); cử đại diện theo pháp luật của người khai hải quan hoặc người được ủy quyền tham gia tham vấn đúng thời gian tham vấn; có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan đến trị giá khai báo theo đề nghị của cơ quan hải quan;
b.3) Các bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
c) Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp;
d) Thời gian tiến hành tham vấn và xử lý kết quả tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu;
đ) Xử lý kết quả tham vấn:
đ.1) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, ban hành Thông báo trị giá hải quan. Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày đến cơ quan hải quan thực hiện tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có);
đ.2) Trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo sau khi tham vấn, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và đề nghị người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn. Nếu người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn nêu trên thì cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có). Quá thời hạn mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để thông quan hàng hóa theo quy định, xử lý vi phạm (nếu có).
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
đ.2.1) Một trong các trường hợp thuộc điểm a khoản 3 Điều này;
đ.2.2) Người khai hải quan không khai hoặc khai sai giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán; các yếu tố liên quan đến việc xác định trị giá hải quan quy định tại Điều 6, Điều 13, Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
đ.2.3) Thông tin mà người khai hải quan cung cấp sau khi đã kiểm tra là không chính xác, chứng từ tài liệu cung cấp là giả mạo hoặc chứng từ không hợp pháp;
đ.2.4) Người khai hải quan không cung cấp các chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.2 khoản này cho cơ quan hải quan mà không có lý do chính đáng; không tham gia tham vấn mà không có lý do chính đáng; người đến tham vấn không phải là đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan theo quy định của pháp luật, không có giấy ủy quyền; người khai hải quan không ký biên bản tham vấn theo quy định tại điểm b.3 khoản này;
đ.2.5) Thông tin thu thập được từ người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu; thông tin thu thập từ người bán hàng, người sản xuất, khai thác đối với hàng hóa xuất khẩu, xác định trị giá khai báo không đúng với thực tế mua bán;
đ.2.6) Nội dung giải trình của người khai hải quan mâu thuẫn với hồ sơ hải quan; chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.2 khoản này.
đ.3) Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2 khoản này, cơ quan hải quan ban hành Thông báo trị giá hải quan và thực hiện thông quan hàng hóa theo trị giá khai báo của người khai hải quan theo quy định.
5. Khi bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá hải quan, ấn định thuế theo quy định tại Điều này, cơ quan hải quan thực hiện phân bổ các khoản điều chỉnh theo quy định tại Điều 13, Điều 15, Điều 16 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nếu người khai hải quan chưa thực hiện phân bổ hoặc phân bổ không đúng các khoản điều chỉnh này.
6. Tham vấn một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần
a) Điều kiện áp dụng: Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị tham vấn một lần so với hàng hóa giống hệt, tương tự đã có kết quả tham vấn không thay đổi;
b) Trách nhiệm của người khai hải quan: Trong thời hạn làm thủ tục hải quan, người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan áp dụng kết quả tham vấn của lần tham vấn trước cho các lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo (sau đây gọi tắt là kết quả tham vấn) thông qua Hệ thống hoặc Thông báo nghi vấn trị giá khai báo;
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Cơ quan hải quan kiểm tra thông tin, dữ liệu và thông báo kết quả thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản (đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy).”
15. Bổ sung Điều 25a như sau:
“Điều 25a. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F), được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan.
2. Phương pháp giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
a) Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;
b) Các khoản chi phí chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa:
b.1) Chi phí vận tải nội địa và các chi phí có liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất, bao gồm cả chi phí bốc, dỡ, xếp hàng lên, xuống phương tiện vận tải cho đến cửa khẩu xuất;
b.2) Chi phí bảo hiểm của hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất (nếu có);
b.3) Chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả chi phí thu gom hàng hóa, thuê kho, bãi;
b.4) Trường hợp các khoản chi phí nêu tại điểm b.1, điểm b.2, điểm b.3 khoản này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng nộp tại Việt Nam thì thuế giá trị gia tăng được trừ ra khỏi trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu nếu có chứng từ chứng minh.
c) Nguyên tắc phân bổ:
Các khoản chi phí nêu tại điểm b khoản này liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất được tính cho từng loại hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp lô hàng có nhiều loại hàng hóa khác nhau nhưng các chi phí không ghi cho từng loại hàng hóa thì phân bổ theo một trong các phương pháp sau:
c.1) Theo giá bán của từng loại hàng hóa;
c.2) Theo trọng lượng hoặc thể tích hoặc số lượng của từng loại hàng hóa.
d) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
d.1) Hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại;
d.2) Chứng từ, tài liệu chứng minh các chi phí của hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất (nếu có);
d.3) Chứng từ, tài liệu khác chứng minh việc xác định trị giá hải quan do người khai hải quan khai báo (nếu có).
3. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
b) Các trường hợp cần quy đổi:
b.1) Khác biệt về quãng đường;
b.2) Khác biệt về phương thức vận tải.
c) Điều kiện áp dụng:
c.1) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu được xác định theo phương pháp này với điều kiện hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự do doanh nghiệp khai báo theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này đã được cơ quan hải quan chấp nhận hoặc do cơ quan hải quan xác định theo một trong các phương pháp quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
c.2) Việc quy đổi khi có sự khác biệt về quãng đường, phương thức vận tải chỉ được thực hiện khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được theo phương pháp này;
c.3) Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất trừ trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự đang nghi vấn trị giá hải quan theo điểm b.4 khoản 3 Điều 25 Thông tư này.
d) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
d.1) Tờ khai hải quan xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự;
d.2) Hợp đồng vận tải hoặc chứng từ thể hiện chi phí vận tải của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự (nếu có sự điều chỉnh chi phí này);
d.3) Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến việc xác định trị giá hải quan theo phương pháp này.
4. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam ghi trên hóa đơn bán hàng tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá cộng với chi phí vận tải nội địa và các chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đến cửa khẩu xuất, trừ đi thuế giá trị gia tăng đã nộp tại Việt Nam;
b) Điều kiện áp dụng:
b.1) Giá bán hàng hóa giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam phải được thể hiện trên sổ sách kế toán, chứng từ hợp pháp, có sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy định, chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Trường hợp có nhiều mức giá bán tại cùng một thời điểm thì lấy mức giá bán có số lượng bán lớn nhất;
b.2) Chỉ thực hiện trừ thuế giá trị gia tăng, cộng chi phí vận tải và các chi phí có liên quan khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được.
c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm:
c.1) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính;
c.2) Chứng từ về các chi phí vận tải nội địa, chi phí sử dụng để xác định trị giá hải quan nêu tại điểm a khoản 4 Điều này.
5. Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP:
a) Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định như sau:
a.1) Áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này bằng cách mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự theo hướng dẫn tại điểm b.4.5 khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định trị giá hải quan;
a.2) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a.1 khoản này thì sử dụng nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về giá bán đến cửa khẩu xuất của hàng hóa xuất khẩu đang xác định trị giá để xác định trị giá hải quan. Phương pháp quy đổi thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản này;
a.3) Trường hợp không xác định được trị giá hải quan theo quy định tại điểm a.2 khoản này thì sử dụng kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
b) Điều kiện áp dụng:
b.1) Việc quy đổi chỉ được thực hiện khi có chứng từ, tài liệu khách quan, định lượng được;
b.2) Sử dụng trị giá hải quan thấp nhất khi có nhiều trị giá hải quan sau khi quy đổi; không sử dụng trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự có nghi vấn trị giá khai báo quy định tại điểm b.4 khoản 3 Điều 25 Thông tư này để xác định trị giá hải quan.
c) Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, mỗi chứng từ 01 bản chụp, bao gồm: Các chứng từ, tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá hải quan theo phương pháp quy định tại Điều này.
6. Đối với hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Điều này.”
16. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 27 như sau:
"Điều 27. Kiểm tra xuất xứ hàng hóa, kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kiểm tra việc áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước”
b) Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 6 như sau:
“2. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
3. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.
5. Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên thông báo kết quả xác định trước với hồ sơ và thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa; nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với thông báo kết quả xác định trước thì tiến hành kiểm tra, xác định mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo quy định.
6. Việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
17. Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trường hợp giấy phép sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu
a) Khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên, căn cứ giấy phép bản chính dưới dạng giấy do người khai hải quan nộp hoặc thông tin giấy phép trên tờ khai hải quan đối với trường hợp được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật thông tin giấy phép vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để theo dõi, trừ lùi số lượng, trọng lượng trên giấy phép tương ứng với từng lần xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa hỗ trợ theo dõi trừ lùi, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan căn cứ văn bản xác nhận lượng hàng hóa đã được cấp phép (đối với giấy phép được cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia) của Tổng cục Hải quan hoặc giấy phép bản chính dưới dạng giấy để lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số 05/TDTL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và thực hiện việc trừ lùi đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Giao cho người khai hải quan Phiếu theo dõi trừ lùi kèm 01 bản chụp giấy phép (đối với trường hợp giấy phép được cấp dưới dạng giấy) để thực hiện theo dõi trừ lùi cho những lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo.
Khi người khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu hết số hàng trên giấy phép, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng cuối cùng thực hiện xác nhận và lưu Phiếu theo dõi trừ lùi kèm bộ hồ sơ hải quan.”
18. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất
a) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện doanh nghiệp vận tải; doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm tra;
b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này;
b.3) Lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra có chữ ký xác nhận của các bên quy định tại điểm a khoản này;
b.4) Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.
c) Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;
c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;
c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan;
c.4) Chứng kiến và ký xác nhận vào Biên bản chứng nhận việc kiểm tra.
d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:
d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải quan theo quy định;
d.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo và phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.
đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:
đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;
đ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
a) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập để làm thủ tục hải quan.
Trường hợp khi kiểm tra qua máy soi và các phương tiện kỹ thuật khác phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
b) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:
b.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.
Công chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.
Trường hợp kết quả kiểm tra,qua máy soi cho thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng hình thức kiểm tra trực tiếp;
b.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện như sau:
b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra, thông tin tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này và giao cho một hoặc nhiều công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Trường hợp giao cho nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra một lô hàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chỉ định một công chức hải quan chịu trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra của lô hàng vào Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm của công chức hải quan:
Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định, trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ, công chức hải quan căn cứ các thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra để lựa chọn phần hàng hóa cần kiểm tra theo tỷ lệ và chịu trách nhiệm đối với phần hàng hóa đó.
Trường hợp việc kiểm tra thực tế được giao cho nhiều công chức hải quan, công chức được giao trách nhiệm chung có trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra thực tế vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tập trung của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tại chân công trình, nhà máy
a) Trường hợp lô hàng đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa theo quy định;
b) Trường hợp kiểm tra đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra trực tiếp hàng hóa;
c) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Kiểm tra về lượng hàng hóa
Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do cơ quan kiểm định hải quan thực hiện (nếu có) hoặc kết quả giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, cơ quan kiểm định hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.
5. Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng hóa đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng: thực hiện theo quy định tại các Điều 24, Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
6. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.
7. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
8. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 50 Thông tư này, khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
9. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản này chỉ áp dụng đối với hàng xá, hàng rời và hàng hóa nhập khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, cụ thể như sau:
a) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa;
c) Căn cứ kết quả kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.”
19. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
1. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung khai hải quan:
a) Đối với lô hàng thuộc diện được đưa hàng về bảo quản: thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này;
b) Đối với lô hàng thuộc diện được giải phóng hàng: thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này;
c) Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
2. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với nội dung khai hải quan trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan hải quan xử lý vi phạm (nếu có) và yêu cầu người khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải quan theo kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì thực hiện việc khai bổ sung các nội dung theo yêu cầu của cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này;
b) Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan hoặc quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan quy định tại điểm a.1 khoản 2 Điều 20 Thông tư này, người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xử lý như sau:
b.1) Đối với trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thì thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
b.2) Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của cơ quan hải quan về kết luận phân tích phân loại hàng hóa thì người khai hải quan có văn bản gửi đơn vị kiểm định đã thực hiện phân tích để yêu cầu được tách mẫu lưu, giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan thực hiện tách mẫu lưu và lập biên bản tách mẫu theo mẫu số 08a/BBTM/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày tách mẫu lưu, người khai hải quan phải gửi kết quả giám định cho cơ quan hải quan để được xem xét. Hết thời hạn quy định này mà người khai hải quan chưa nộp kết quả giám định, cơ quan hải quan sử dụng thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Trường hợp cơ quan hải quan không nhất trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
b.3) Đối với các trường hợp khác:
b.3.1) Trường hợp hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát hải quan: không tiếp tục làm thủ tục hải quan và thông báo nêu rõ lý do cho người khai hải quan thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản đối với tờ khai hải quan giấy;
b.3.2) Trường hợp hàng hóa đã đưa qua khu vực giám sát hải quan: cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế (nếu có) và xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa xác định hàng hóa vi phạm quy định về chính sách quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thì thực hiện việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký theo quy định tại Điều 22 Thông tư này, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP.
4. Đối với trường hợp khai hải quan giấy do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, sau khi Hệ thống hoạt động trở lại, công chức hải quan phải cập nhật các thông tin tờ khai hải quan, kết quả phân luồng, hình thức, mức độ kiểm tra quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc chuyển cửa khẩu vào Hệ thống.”
20. Khoản 2, khoản 3Khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Quy định cụ thể về lấy mẫu
a) Trường hợp lấy mẫu theo đề nghị của người khai hải quan để phục vụ việc khai hải quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về đề nghị lấy mẫu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.1.2) Sau khi được cơ quan hải quan thông báo chấp nhận việc lấy mẫu thông qua Hệ thống, người khai hải quan trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu từ chính lô hàng hàng nhập khẩu dưới sự giám sát của cơ quan hải quan. Người khai hải quan được lấy đủ lượng mẫu cần thiết để thực hiện khai báo hải quan.
Toàn bộ mẫu do người khai hải quan lấy sẽ được tính vào lượng hàng khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan bố trí công chức giám sát việc lấy mẫu của người khai hải quan;
a.2.2) Sau khi giám sát việc lấy mẫu, công chức xác nhận trên 01 bản in Thông báo đề nghị lấy mẫu của người khai hải quan và cập nhật kết quả lấy mẫu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ kiểm tra hải quan hoặc trưng cầu giám định:
b.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC;
b.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để trưng cầu giám định:
b.2.1) Địa điểm lấy mẫu: thực hiện tại địa điểm đang lưu giữ trong khu vực giám sát hải quan hoặc tại chân công trình, cơ sở sản xuất hoặc nhà máy quy định tại Điều 102 Thông tư này;
b.2.2) Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng, đại diện cơ quan hải quan, đại diện tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định (nếu có) và phải lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giám sát việc lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan
a) Cán bộ của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu và lập biên bản xác nhận lấy mẫu theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành;
b) Trách nhiệm của người khai hải quan: Căn cứ thời gian, địa điểm, hàng hóa dự kiến lấy mẫu đã được cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận, người khai hải quan thông báo việc lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 17 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa căn cứ thông báo đề nghị lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành của người khai hải quan để giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
d) Trường hợp hàng hóa lấy mẫu theo thông báo của cơ quan kiểm tra chuyên ngành và thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa cùng thời điểm lấy mẫu của cơ quan chuyên ngành, trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam và các trường hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
4. Kỹ thuật lấy mẫu, lưu mẫu, trả lại mẫu, hủy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để phục vụ việc kiểm tra hải quan hoặc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC.”
21. Khoản 3, Khoản 5Khoản 6 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
Hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm phải được lưu giữ tại cửa khẩu, cảng cạn, kho ngoại quan hoặc địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính, trừ những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành chỉ định đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra theo pháp luật về kiểm tra chuyên ngành:
a.1) Người khai hải quan gửi đề nghị đưa hàng về địa điểm kiểm tra theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp việc đăng ký kiểm tra chuyên ngành được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan có văn bản đề nghị theo mẫu số 09/BQHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm 01 bản chụp Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
a.2) Trong thời gian 01 giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người khai hải quan gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận việc cho phép đưa hàng về địa điểm kiểm tra chuyên ngành trên Hệ thống để phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
b) Trường hợp đưa hàng về địa điểm bảo quản hàng hóa của người khai hải quan theo đề nghị của người khai hải quan:
b.1) Người khai hải quan gửi hồ sơ đề nghị đưa hàng về bảo quản cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông qua Hệ thống, bao gồm:
b.1.1) Đề nghị đưa hàng về bảo quản theo các tiêu chí quy định tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.1.2) Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chụp.
Trường hợp việc đăng ký kiểm tra chuyên ngành được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải gửi chứng từ này cho cơ quan hải quan;
b.1.3) Biên bản lấy mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp lấy mẫu tại cửa khẩu: 01 bản chụp;
b.1.4) Tài liệu chứng minh địa điểm đưa hàng về bảo quản là kho bãi có địa chỉ rõ ràng, được ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
b.1.4.1) Đối với địa điểm đưa hàng về bảo quản là địa chỉ trụ sở, cơ sở sản xuất của người khai hải quan đã được đăng ký theo giấy phép đăng ký kinh doanh: 01 bản chụp sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi, địa điểm thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng;
b.1.4.2) Trường hợp địa điểm bảo quản hàng hóa là địa điểm kiểm tra tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy đã được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định công nhận theo quy định tại Điều 102 Thông tư này: 01 bản chụp Quyết định công nhận;
b.1.4.3) Đối với địa điểm đưa hàng về bảo quản khác: 01 bản chụp các chứng từ chứng minh quyền sử dụng kho bãi, địa điểm bảo quản hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 84/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
Tài liệu quy định tại điểm b.1.4 khoản này, người khai hải quan chỉ phải nộp lần đầu tiên khi đề nghị đưa hàng về địa điểm bảo quản.
b.2) Trong thời gian 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của người khai hải quan về việc đưa hàng về bảo quản được người khai hải quan gửi qua Hệ thống, nếu người khai hải quan không thuộc diện doanh nghiệp không được phép đưa hàng về bảo quản theo quy định tại khoản 6 Điều này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận việc cho phép đưa hàng về địa điểm bảo quản trên Hệ thống để phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
c) Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc vận chuyển, bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng. Ngay sau khi hàng hóa được đưa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản, người khai hải quan phải thông báo về hàng hóa đã đến đích cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Hết thời hạn đã đăng ký tại mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này mà người khai hải quan chưa thông báo hàng hóa đến đích (trừ trường hợp bất khả kháng), người khai hải quan không được đưa hàng về bảo quản cho các lô hàng tiếp theo cho đến khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận hàng hóa đã được đưa về bảo quản theo đúng quy định.
Trường hợp bất khả kháng không thể đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra hoặc địa điểm bảo quản đúng thời hạn đã đăng ký với cơ quan hải quan, người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo nguyên trạng hàng hóa và thông báo ngay cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.
Trong thời gian bảo quản hàng hóa, trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu đưa hàng hóa vào lắp đặt, vận hành để thực hiện kiểm tra chuyên ngành, người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan bằng văn bản trước khi lắp đặt, vận hành. Căn cứ thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện giám sát theo nguyên tắc quản lý rủi ro; trường hợp công chức hải quan giám sát trực tiếp tại địa điểm lắp đặt, vận hành thì lập Biên bản chứng nhận việc đưa hàng hóa vào lắp đặt, vận hành. Sau khi cơ quan kiểm tra chuyên ngành kết thúc việc kiểm tra, người khai hải quan tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa đến khi có kết luận kiểm tra hàng hóa đáp ứng yêu cầu nhập khẩu và cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng.
5. Kiểm tra việc bảo quản hàng hóa
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Đối với trường hợp đưa về bảo quản theo đề nghị của người khai hải quan: nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, trừ trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành đã gửi kết luận kiểm tra cho cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP hoặc việc kiểm tra kéo dài theo xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
a.2) Xuất trình hàng hóa đang bảo quản để cơ quan hải quan kiểm tra khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại địa điểm bảo quản.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
b.1) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức kiểm tra việc bảo quản hàng hóa trong các trường hợp sau:
b.1.1) Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản nhưng chưa nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành và cơ quan kiểm tra chuyên ngành không có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra. Trong thời gian chờ kiểm tra, xử lý, người khai hải quan không được đưa về bảo quản đối với các lô hàng tiếp theo;
b.1.2) Có thông tin về việc lô hàng nhập khẩu không được bảo quản theo đúng quy định của pháp luật hoặc không đưa về địa điểm bảo quản theo thời hạn đã đăng ký;
b.1.3) Địa điểm bảo quản đã đăng ký chưa được cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra và xác nhận địa điểm kiểm tra đảm bảo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày cho phép đưa hàng về bảo quản lô hàng đầu tiên của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức việc kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp địa điểm bảo quản không thuộc địa bàn của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ tình hình thực tế để trực tiếp tổ chức kiểm tra hoặc báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố đề nghị Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo quản tổ chức việc kiểm tra việc bảo quản hàng hóa của người khai hải quan.
Trường hợp hàng hóa được lưu giữ tại những địa điểm không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng và xử lý theo quy định. Người khai hải quan không được đưa về bảo quản đối với các lô hàng tiếp theo.
b.2) Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan phải lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra. Trường hợp xác định hàng hóa đưa về bảo quản không đảm bảo nguyên trạng hoặc bảo quản không đúng địa điểm đã đăng ký hoặc địa điểm bảo quản không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại điểm b.1.4 khoản 3 Điều này, hàng hóa chưa có kết quả kiểm tra chuyên ngành mà không có văn bản xác nhận kéo dài thời gian kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì lập Biên bản vi phạm hành chính về hải quan và xử lý theo quy định của pháp luật;
b.3) Cập nhật danh sách doanh nghiệp vi phạm không được mang hàng về bảo quản theo quy định tại khoản 6 Điều này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa phân công cho đơn vị trực thuộc thực hiện việc kiểm tra tình trạng bảo quản hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông qua thông tin trên Hệ thống về hàng hóa được phép đưa về bảo quản tại địa bàn.
6. Các trường hợp không được đưa về bảo quản
Nếu vi phạm quy định đưa hàng về bảo quản, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, người khai hải quan không được tiếp tục mang hàng hóa về bảo quản:
a) Trong thời gian 01 năm kể từ ngày bị cơ quan hải quan lập Biên bản vi phạm về hành vi không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa; bảo quản hàng hóa không đúng địa điểm đăng ký với cơ quan hải quan; kho bãi lưu giữ hàng hóa không đảm bảo quy định tại điểm b.1.4 khoản 3 Điều này;
b) Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định về thời hạn nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành nêu tại điểm a.1 khoản 5 Điều này.”
22. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 34. Thông quan hàng hóa
1. Thông quan hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Hải quan, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Quyết định thông quan hàng hóa
a) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, Hệ thống tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế và quyết định thông quan;
b) Trường hợp Hệ thống không tự động kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế, người khai hải quan nộp 01 bản chụp (xuất trình bản chính để đối chiếu) chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế (giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, chứng từ bảo lãnh, giấy ủy nhiệm chi...) cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế để Hệ thống quyết định thông quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Đối với khai tờ khai hải quan giấy: cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan hàng hóa trên tờ khai hải quan giấy.”
23. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
1. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp; c) Mức thuế từng mặt hàng theo quy định của Bộ Công Thương
2. Phương pháp tính thuế:
a) Trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp

=

Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

x

Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa

x

Thuế suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

b) Trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp

=

Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp

x

Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp phải nộp trên một đơn vị hàng hóa

3. Thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp) thì trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, trị giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
5. Thu nộp tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
a) Tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương được nộp tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan tại Kho bạc Nhà nước (Theo Mục lục ngân sách nhà nước tương ứng với các loại thuế);
b) Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức, thì số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo quyết định áp dụng tạm thời được cơ quan hải quan trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp ngân sách nhà nước.
6. Xử lý tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp nộp thừa Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đã nộp theo Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời của Bộ trưởng Bộ Công Thương lớn hơn số tiền thuế phải nộp sau khi có Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức của Bộ trưởng Bộ Công Thương được hoàn trả cho đối tượng nộp thuế từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan. Thủ tục hoàn trả tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 131 và Điều 132 Thông tư này.
7. Kê khai, thu thuế, nộp thuế, hoàn thuế đối với thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật liên quan.”
24. Khoản 2, Khoản 3 Điều 43 sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho cơ quan hải quan bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử. Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng có chức năng bảo lãnh ngân hàng theo quy định của Luật tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các tiêu chí và yêu cầu sau:
a) Tên tổ chức tín dụng, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, mã tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế;
c) Số tiền bảo lãnh:
c.1) Đối với hình thức bảo lãnh riêng thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan;
c.2) Đối với hình thức bảo lãnh chung thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai hải quan trong khoảng thời gian nhất định.
d) Thời hạn bảo lãnh:
d.1) Thời hạn bảo lãnh riêng ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d.2) Thời hạn bảo lãnh chung ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 02 tờ khai hải quan trở lên nhưng đối với 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ) Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Được tính từ ngày thư bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi số tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) đã nộp hết vào ngân sách nhà nước hoặc hàng hóa đã tái xuất;
e) Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh chịu trách nhiệm theo thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
3. Nội dung thư bảo lãnh phải đảm bảo đầy đủ theo các tiêu chí và yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Trường hợp Thư bảo lãnh không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy định:
a.1) Đối với Thư bảo lãnh bằng phương thức điện tử: cơ quan hải quan thông báo từ chối chấp nhận bảo lãnh thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
a.2) Đối với Thư bảo lãnh bằng giấy: cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối chấp nhận Thư bảo lãnh cho người nộp thuế, tổ chức tín dụng biết theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
b) Hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế được bảo lãnh, cơ quan hải quan yêu cầu người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định theo mẫu số 19/TB-TTN-TCN1/TXNK và mẫu số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì cơ quan hải quan không chấp nhận bảo lãnh cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo và thông báo bằng văn bản hoặc trên Hệ thống (nếu có) cho ngân hàng và các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.”
25. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 44. Địa điểm, hình thức nộp thuế
Địa điểm, hình thức nộp thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 184/2015/TT-BTC.”
26. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45. Thu, nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh
1. Đối tượng, mức thu, chế độ thu, hình thức, địa điểm, thủ tục nộp, quản lý, sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh (sau đây gọi là phí, lệ phí hải quan) thực hiện theo Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
2. Tổng hợp báo cáo, quyết toán thu phí, lệ phí
Hàng tháng, Cục Hải quan tỉnh, thành phố đối chiếu khoản tiền gửi phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh đã thu, nộp ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước chi tiết theo mục lục ngân sách và đưa vào quyết toán ngân sách nhà nước năm.
Tổng cục Hải quan quyết toán các khoản phí hải quan, lệ phí hàng hóa phương tiện quá cảnh với ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Cơ quan hải quan không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp người khai hải quan còn thiếu phí, lệ phí hải quan. Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ phí, lệ phí hải quan theo thời hạn quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC.
4. Việc quản lý, theo dõi nợ phí, lệ phí hải quan (nếu phát sinh) được thực hiện trên Hệ thống kế toán tập trung
a) Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan, khi nhận được báo cáo thu nộp của tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí hải quan phải kiểm tra cụ thể chi tiết số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu, số tiền phí, lệ phí hải quan đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, đối chiếu với số tiền phí, lệ phí hải quan đã thực nộp có xác nhận của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có chênh lệch giữa báo cáo thu nộp số tiền phí, lệ phí hải quan của tổ chức được ủy nhiệm thu đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan với số tiền phí, lệ phí hải quan có xác nhận của Kho bạc Nhà nước thì phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể;
b) Căn cứ số tiền phí, lệ phí hải quan tổ chức được ủy nhiệm thu đã thu và thanh toán với cơ quan hải quan, giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, và xác nhận đã nộp tiền của Kho bạc nhà nước, cơ quan hải quan thực hiện hạch toán kế toán số tiền phí, lệ phí hải quan đã thu và số tiền phí, lệ phí hải quan còn phải thu để có biện pháp quản lý phù hợp.”
27. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c.2.2.2 khoản 6 như sau:
“c.2.2.2) Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng một phần trong tổng số hàng hóa cùng chủng loại thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, trên các tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu đã xác định được số tiền thuế thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình được xác định theo công thức sau đây:

Số tiền thuế ấn định

=

Tổng số tiền thuế của hàng hóa cùng chủng loại tại các tờ khai hải quan

x

Số lượng hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng

Tổng số hàng hóa tại các tờ khai hải quan

Thời hạn nộp tiền thuế ấn định và tính tiền chậm nộp tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan cuối cùng. Trường hợp tờ khai hải quan lần đầu không có số liệu về số tiền thuế hoặc không xác định được căn cứ tính thuế thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế dựa trên số lượng, chủng loại, trị giá tính thuế, mức thuế, tỷ giá tính thuế, phương pháp tính thuế tại thời điểm ban hành quyết định ấn định thuế. Thời hạn nộp tiền thuế ấn định thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Thông tư này."
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 như sau:
“7. Quyết định ấn định thuế thực hiện theo mẫu số 07/QĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có căn cứ xác định quyết định ấn định thuế không phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan hải quan ban hành quyết định hủy quyết định ấn định thuế theo mẫu số 08/HQĐAĐT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này. Số tiền thuế đã ấn định theo quyết định ấn định thuế bị hủy hoặc số tiền thuế ấn định lớn hơn số tiền thuế phải nộp, được cơ quan hải quan hoàn trả số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 131, Điều 132 Thông tư này.
Quyết định ấn định thuế, quyết định hủy quyết định ấn định thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có) phải gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định.”
28. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 50. Quy định chung về hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
1. Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển độc lập gồm:
a) Hàng hóa quá cảnh trừ trường hợp hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;
b) Hàng hóa trung chuyển trừ trường hợp hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung chuyển và được đưa ra nước ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
c) Hàng hóa chuyển cửa khẩu:
c.1) Hàng hóa xuất khẩu:
c.1.1) Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS), cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa (sau đây gọi tắt là cảng cạn), kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến cửa khẩu xuất; hàng hóa xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan vận chuyển độc lập đã xác nhận vận chuyển đến đích sau đó thay đổi cửa khẩu xuất;
c.1.2) Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại quan đến cảng cạn, từ kho ngoại quan đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính.
c.2) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn, kho hàng không kéo dài, kho CFS, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung tại cửa khẩu nhập, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính hoặc đến cửa khẩu khác (bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng trên cùng phương tiện vận chuyển, vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến nhiều cảng đích ghi trên vận đơn).
2. Hàng hóa chuyển cửa khẩu chịu sự giám sát hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo hình thức vận chuyển kết hợp gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính;
b) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ khu phi thuế quan (trừ kho ngoại quan) đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính hoặc đến các khu phi thuế quan khác;
c) Hàng hóa xuất khẩu đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nơi đăng ký tờ khai đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, cảng cạn;
d) Hàng hóa nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế được vận chuyển từ cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan, cửa hàng miễn thuế;
e) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan.
3. Các trường hợp phải niêm phong hải quan
a) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;
b) Hàng hóa trung chuyển, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này;
c) Hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung hoặc kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng cạn, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính; hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại quan đến cảng cạn, từ kho ngoại quan đến địa điểm chuyển phát nhanh, địa điểm hàng bưu chính;
d) Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập, kho CFS, cảng cạn, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung để kiểm tra thực tế hàng hóa, để lấy mẫu hàng hóa;
đ) Hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận đơn hoặc kho hàng không kéo dài, trừ hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
e) Hàng hóa từ nước ngoài được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu, kho CFS, cửa hàng miễn thuế và ngược lại;
g) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo điểm a, điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này;
h) Hàng hóa không phải niêm phong nhưng đóng ghép chung container với hàng hóa phải niêm phong theo quy định tại khoản này;
i) Hàng hóa buộc tái xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền vận chuyển từ các địa điểm lưu giữ hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
4. Các trường hợp không phải niêm phong hải quan
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp được miễn kiểm tra thực tế;
b) Hàng hóa là hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm phong hải quan;
c) Hàng hóa từ nước ngoài giữ nguyên trên phương tiện vận tải nhập cảnh được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất cuối cùng nhưng không dỡ hàng xuống cảng biển, cảng hàng không tại Việt Nam;
d) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bằng container từ cảng này đến cảng khác được dỡ xuống phương tiện vận tải đường thủy hoặc để trên tàu xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp để vận chuyển đến cửa khẩu xuất nếu còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển;
đ) Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không, ga đường sắt đến cảng đích ghi trên vận đơn nhưng được chuyển sang phương tiện vận tải khác cùng loại hình vận chuyển hoặc không thay đổi phương tiện vận tải để vận chuyển đến cảng đích nếu đáp ứng điều kiện được chứa trong container, toa xe còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển;
e) Hàng hóa quá cảnh vận chuyển bằng đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển ghi trên chứng từ vận tải để vận chuyển đến Việt Nam, hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế;
g) Hàng hóa trung chuyển giữa các cảng biển chứa trong container còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển; hàng hóa trung chuyển được vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển bằng đường biển, đường thủy nội địa chứa trong container còn nguyên niêm phong của hãng vận chuyển, hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào bến cảng trung chuyển và được đưa ra nước ngoài tại chính bến cảng trung chuyển này;
h) Hàng hóa khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản này và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình buôn lậu, gian lận thương mại trong từng thời kỳ, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc niêm phong hải quan đối với hàng hóa thuộc trường hợp không phải niêm phong hải quan quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của hãng vận chuyển (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan.
Trường hợp bất khả kháng không thể đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian hoặc thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa do sự cố bất khả kháng thì người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra và thông báo ngay cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận, sau đó thông báo lại với cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.
Thời gian vận chuyển thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
7. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa vận chuyển độc lập
Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa vận chuyển độc lập là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin Tờ khai vận chuyển độc lập, Bản kê hàng hóa quá cảnh/ trung chuyển.
a) Khai bổ sung tờ khai vận chuyển độc lập:
Người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trong các trường hợp sau:
a.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.2 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này trước khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi;
a.2) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin quy định tại mục 6.3 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này sau khi cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi và trước khi xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.
b) Thủ tục khai bổ sung Tờ khai vận chuyển độc lập:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của Tờ khai vận chuyển độc lập khi người khai hải quan tự phát hiện ra sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống.
b.1.2) Trường hợp hệ thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đi:
b.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung đến người khai hải quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có). Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có);
b.2.2) Phê duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập khai bổ sung;
b.2.3) Cập nhật thông tin xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi vào Hệ thống;
b.2.4) Trường hợp khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho người khai hải quan 01 bản văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: Thực hiện việc xác nhận hàng đến khu vực giám sát hải quan theo các thông tin trên Tờ khai vận chuyển độc lập bổ sung hoặc văn bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
c) Khai bổ sung Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
c.1.1) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này khi người khai hải quan tự phát hiện ra sai sót hoặc theo yêu cầu của cơ quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua Hệ thống;
c.1.2) Trường hợp hệ thống gặp sự cố, người khai hải quan nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
c.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
c.2.1) Tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ khai bổ sung đến người khai hải quan thông qua Hệ thống trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có). Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định (nếu có);
c.2.2) Phê duyệt bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển;
c.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện vận chuyển qua khu vực giám sát để xuất khẩu vào Hệ thống;
c.2.4) Trường hợp khai bổ sung theo mẫu số 03/KBS/GSQL, cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung, ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung; thông báo kết quả kiểm tra và xác nhận hàng hóa đủ điều kiện để vận chuyển đi trên mẫu số 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư; trả cho người khai hải quan 01 bản đề nghị khai bổ sung có xác nhận của cơ quan hải quan.
8. Hủy Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển
a) Các trường hợp hủy:
a.1) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển nhưng không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi, bao gồm cả trường hợp Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển đã được đăng ký nhưng chưa được cơ quan hải quan phê duyệt vận chuyển do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố;
a.2) Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung và hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát hải quan tại nơi vận chuyển đi;
a.3) Khai nhiều Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển cho cùng một lô hàng vận chuyển (khai trùng thông tin tờ khai).
b) Thủ tục hủy:
b.1) Trách nhiệm người khai hải quan: Gửi đề nghị hủy thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b.2) Trách nhiệm cơ quan hải quan:
b.2.1) Trong 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận được đề nghị hủy của người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin đề nghị hủy trên Hệ thống, thực hiện việc hủy và phản hồi kết quả cho người khai hải quan;
b.2.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển nhưng không thực hiện vận chuyển hàng hóa đi mà người khai hải quan không đề nghị hủy thì cơ quan hải quan thực hiện hủy tờ khai và thông báo kết quả xử lý cho người khai hải quan trên Hệ thống.
9. Thủ tục khai bổ sung, hủy tờ khai vận chuyển kết hợp thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 22 Thông tư này.
10. Đối với trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống, cụ thể:
a) Người khai hải quan nộp 03 bản chính Bản kê vận chuyển theo mẫu số 21a/BKVC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này kèm các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 hoặc điểm a khoản 1 Điều 51a hoặc điểm a khoản 1 Điều 51b Thông tư này và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để niêm phong (nếu có) và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để kiểm tra, xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh, trung chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51 và khoản 2 Điều 51a Thông tư này, người khai hải quan nộp 02 bản chính Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển theo mẫu số 21/BKVC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này kèm các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều 51 hoặc điểm a khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi kiểm tra các thông tin khai báo trên Bản kê vận chuyển và hồ sơ hải quan gửi kèm trong trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng vận chuyển; xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Bản kê vận chuyển do người khai hải quan nộp, niêm phong hàng hóa (nếu có) do người khai xuất trình, trả lại cho người khai hải quan 02 Bản kê vận chuyển và bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định. Sau khi nhận được Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và hàng hóa đã vận chuyển đến đích, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận, ký tên, đóng dấu, lưu 01 Bản kê vận chuyển; trả lại người khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển đã có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi đi và Chi cục Hải quan nơi đến và fax hồi báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh, trung chuyển quy định tại khoản 2 Điều 51 và khoản 2 Điều 51a Thông tư này, Chi cục Hải quan kiểm tra các thông tin khai báo trên Bản kê vận chuyển và hồ sơ hải quan gửi kèm trong trường hợp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan lô hàng vận chuyển; xác nhận, ký tên, đóng dấu trên Bản kê vận chuyển do người khai hải quan nộp do người khai xuất trình, trả lại cho người khai hải quan 01 Bản kê vận chuyển;
c) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến thực hiện các trách nhiệm quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này, trừ các trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Sau khi sự cố Hệ thống được khắc phục, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật thông tin Bản kê vận chuyển, Bản kê vận chuyển hàng hóa quá cảnh/trung chuyển vào Hệ thống.
11. Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn bằng đường biển, đường hàng không nhưng còn nguyên trạng, không dỡ xuống cảng, kho, bãi tại cửa khẩu nhập, hàng hóa từ nước ngoài vận chuyển từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất cuối cùng bằng đường biển, đường hàng không nhưng còn nguyên trạng trên phương tiện vận chuyển, không dỡ xuống kho, bãi, cảng tại cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến căn cứ thông tin khai báo hàng hóa trên hồ sơ tàu biển, tàu bay chuyển cảng, quá cảnh để thực hiện giám sát hàng hóa vận chuyển.”
29. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam
a) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo thủ tục vận chuyển độc lập tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi;
b) Hồ sơ hải quan:
b.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Bản kê chi tiết hàng hóa quá cảnh theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.3) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ đường bộ): 01 bản chụp;
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;
b.4) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng quá cảnh phải có giấy phép: 01 bản chính nếu quá cảnh 01 lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều lần.
Việc cấp, trừ lùi trên Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
b.5) Giấy thông báo miễn kiểm dịch hoặc Thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Đối với chứng từ quy định tại điểm b.4 và điểm b.5 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi giấy phép, văn bản thông báo kết quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
c) Trách nhiệm của người khai hải quan:
c.1) Khai thông tin Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II, các Bản kê theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10, mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm các chứng từ trong hồ sơ hải quan khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi đăng ký Tờ khai vận chuyển độc lập thông qua Hệ thống. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2) và các chứng từ tại điểm b.4, điểm b.5 chưa thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan nộp các chứng từ này cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để kiểm tra;
c.2) Sau khi Tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt, cung cấp thông tin số Tờ khai vận chuyển độc lập (Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển) cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để thực hiện niêm phong, kiểm tra niêm phong, kiểm tra thực tế hàng hóa, giám sát hàng hóa tại nơi vận chuyển đi và vận chuyển đến;
c.3) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện niêm phong (nếu có), kiểm tra thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
c.4) Khai bổ sung Tờ khai vận chuyển độc lập theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này (nếu có);
c.5) Trường hợp lô hàng được vận chuyển nhiều chuyến thì người khai hải quan lựa chọn khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập một lần cho cả lô hàng hoặc khai báo Tờ khai vận chuyển độc lập cho từng lần vận chuyển nhưng phải đảm bảo thời gian vận chuyển đã đăng ký theo hướng dẫn tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thời gian vận chuyển vượt quá thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan mà lô hàng chưa được vận chuyển hết thì người khai hải quan thực hiện khai bổ sung thông tin số lượng hàng hóa đã thực vận chuyển và thực hiện khai báo trên Tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với số lượng hàng hóa còn lại chưa thực hiện vận chuyển đi;
c.6) Sử dụng phương tiện vận tải gắn thiết bị theo dõi hành trình và kết nối với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến trong trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện để vận chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại bằng đường thủy nội địa.
d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
d.1) Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan (luồng 2), cơ quan hải quan kiểm tra thông tin trên Tờ khai vận chuyển độc lập và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin khác trên Tờ khai vận chuyển độc lập hoặc các Bản kê (nếu có).
Trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này. Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện hành vi khai sai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai vận chuyển độc lập và các Bản kê thuộc hồ sơ hải quan thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này;
d.2) Cơ quan hải quan phê duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan hợp lệ do người khai hải quan khai, nộp;
d.3) Đối chiếu số lượng, số hiệu container (đối với hàng hóa đóng trong container), số lượng gói, kiện (đối với hàng hóa là hàng rời) giữa thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập; thực hiện niêm phong hàng hóa đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo khoản 3, khoản 5 Điều 50 Thông tư này và cập nhật số niêm phong hải quan trên Hệ thống.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển và vận chuyển bằng đường thủy nội địa từ nước ngoài vào Việt Nam, không thể thực hiện được việc kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển hoặc không thể thực hiện được việc niêm phong hải quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm thông tin về tình trạng của lô hàng để Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến thực hiện kiểm tra niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa do người khai hải quan xuất trình với thông tin khai trên tờ khai vận chuyển độc lập. Chi cục Hải quan vận chuyển đi có trách nhiệm theo dõi hàng hóa vận chuyển đi để phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa vận chuyển đến hoặc các cơ quan liên quan trong trường hợp hàng hóa không vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian đã đăng ký hoặc xảy ra các sự cố trong quá trình vận chuyển.
Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong (hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh), cơ quan hải quan phải lập Biên bản chứng nhận theo mẫu số 35/BBCN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, chụp ảnh nguyên trạng và ghi nhận thông tin chi tiết vào Hệ thống gồm: tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có);
d.4) Cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống và theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng chưa nhận được phản hồi của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu tổ chức xác minh và xử lý;
d.5) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
đ) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
đ.1) Tiếp nhận hàng hóa kèm thông tin số Tờ khai vận chuyển độc lập đã được phê duyệt do người khai hải quan xuất trình và kiểm tra các thông tin về Tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống;
đ.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hoặc nguyên trạng hàng hóa, đối chiếu số niêm phong thực tế với số niêm phong hải quan (nếu có) hoặc số hiệu niêm phong hãng vận chuyển (nếu có) trên Tờ khai vận chuyển độc lập, Bản kê danh sách container/gói/kiện hoặc đối chiếu nguyên trạng hàng hóa với các thông tin về hàng hóa đã được cập nhật trên Hệ thống trong trường hợp không thể niêm phong.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh được chứa trong container xếp chồng khít, nhiều tầng, nhiều lớp trên phương tiện vận chuyển, được vận chuyển ra nước ngoài bằng đường thủy nội địa, căn cứ thông tin về lộ trình, thời gian vận chuyển, các cảnh báo trên hệ thống giám sát, thông tin của Chi cục Hải quan vận chuyển đi về tình trạng lô hàng, thông tin trên thiết bị theo dõi hành trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong của hãng vận chuyển, kiểm tra tình trạng nguyên trạng của hàng hóa;
đ.3) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật (bao gồm cả trường hợp có dấu hiệu vi phạm khi kiểm tra theo quy định tại điểm đ.2 khoản này) thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
đ.4) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống ngay sau khi hàng hóa được vận chuyển đến.
Trường hợp hàng hóa quá cảnh xuất qua cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế, cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến đích vào Hệ thống; giám sát hàng hóa từ khi vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất cho đến khi hàng hóa xuất khẩu qua biên giới và thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa đã thực xuất trên Hệ thống;
đ.5) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh qua đường hàng không quốc tế được đưa vào Việt Nam và đưa ra nước ngoài tại cùng một cảng hàng không quốc tế có dỡ xuống kho, bãi, cảng
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản kê hàng hóa quá cảnh theo chỉ tiêu thông tin quy định theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan;
a.3) Giấy phép quá cảnh đối với trường hợp hàng hóa phải có giấy phép theo quy định hiện hành: 01 bản chính nếu quá cảnh 01 lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu quá cảnh nhiều lần.
Việc cấp, trừ lùi trên Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
a.4) Giấy thông báo miễn kiểm dịch hoặc thông báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng quá cảnh phải kiểm dịch: 01 bản chính. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
Đối với chứng từ quy định tại điểm a.3, điểm a.4 khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan kiểm dịch gửi giấy phép, văn bản thông báo kết quả kiểm dịch, miễn kiểm dịch dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
b) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1) Thực hiện khai báo trên Bản kê hàng hóa quá cảnh và nộp kèm chứng từ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan để kiểm tra thực tế trong trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b.3) Khai bổ sung các thông tin trên Bản kê hàng hóa quá cảnh (nếu có);
b.4) Tiếp nhận bản kê hàng hóa quá cảnh đã được cơ quan hải quan phê duyệt.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin trên Bản kê hàng hóa quá cảnh, chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thông tin khác trên Bản kê hàng hóa quá cảnh (nếu có);
c.2) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có). Kết quả kiểm tra thực tế được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V Thông tư này và cập nhật vào Hệ thống;
c.3) Công chức hải quan thực hiện phê duyệt Bản kê hàng hóa quá cảnh trong vòng 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được bộ hồ sơ hợp lệ do người khai hải quan nộp, xuất trình;
c.4) Khi hàng hóa quá cảnh được vận chuyển vào, ra khu vực cảng, cơ quan hải quan thực hiện việc xác nhận về số lượng hàng hóa thực tế vận chuyển vào, ra trên Bản kê hàng hóa quá cảnh trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu thông tin container khai báo trên Bản kê với thông tin container vào, ra khu vực cảng về số hiệu container, số niêm phong hãng vận chuyển (nếu có).
Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu phù hợp, không có thông tin lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan xác nhận trên Hệ thống. Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì xác minh, làm rõ và xử lý vi phạm theo quy định.
d) Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì người khai hải quan và cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng với hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng hóa dự kiến nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
a) Hàng hóa quá cảnh chia tách, đóng chung container, toa xe chở hàng với hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan, hàng hóa dự kiến nhập khẩu, đóng chung với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh phải đáp ứng quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm 10 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và chỉ được chia tách, đóng chung tại các địa điểm quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm 9 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được đóng chung với hàng quá cảnh thì thực hiện chia tách tại địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh;
b) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm 3 khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan có trách nhiệm:
Thực hiện khai trên từng Tờ khai vận chuyển độc lập theo từng loại hình và chặng vận chuyển tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này và ghi số Tờ khai vận chuyển độc lập của hàng hóa đã đóng chung tại tiêu chí “Ghi chú 2” trên từng tờ khai riêng biệt đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa quá cảnh;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập:
c.1) Kiểm tra điều kiện chia tách, địa điểm chia tách hàng hóa quá cảnh với hàng nhập khẩu quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm a khoản này để thực hiện thủ tục theo từng loại hình và chặng vận chuyển tương ứng;
c.2) Thực hiện các công việc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Chi cục Hải quan nơi hàng hóa nơi quản lý địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa thực hiện:
d.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đến quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm chia tách, đóng chung hàng hóa;
d.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này sau khi hàng hóa quá cảnh đã hoàn thành việc đóng ghép với hàng xuất khẩu tại địa điểm thực hiện đóng chung hàng hóa.
đ) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
đ.1) Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ.2) Kiểm tra tờ khai vận chuyển độc lập được ghi tại tiêu chí “Ghi chú 2” trên tờ khai vận chuyển độc lập để xác nhận 02 tờ khai vận chuyển độc lập trên Hệ thống theo quy định.”
30. Bổ sung Điều 51a, Điều 51b và Điều 51c như sau:
“Điều 51a. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển tại cảng biển
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Bản kê chi tiết hàng hóa trung chuyển theo mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.3) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
b) Trách nhiệm của người khai hải quan: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Thông tư này;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 Thông tư này;
d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Bản kê hàng hóa trung chuyển theo chỉ tiêu thông tin quy định theo mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử, nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan.
b) Trách nhiệm của người khai hải quan và cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Thông tư này. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố không thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa qua Hệ thống thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 50 Thông tư này.
Điều 51b. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập 
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Thông tư này thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập, cụ thể như sau: 
1. Hồ sơ hải quan 
a) Tờ khai vận chuyển độc lập theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này; 
b) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa xuất khẩu): 01 bản chụp; 
Trường hợp toàn bộ hàng hóa đã được khai trên Bản lược khai hàng hóa điện tử (Hệ thống e-Manifest), nếu người khai hải quan khai mã hồ sơ do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống e-Manifest tại tiêu chí “Ghi chú 1” thì không phải nộp bản chụp vận đơn trong bộ hồ sơ hải quan. 
2. Trách nhiệm của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Thông tư này; 
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 Thông tư này; 
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến: thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 Thông tư này. 
Điều 51c. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển kết hợp
1. Thủ tục hải quan vận chuyển kết hợp được áp dụng đối với hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 50 Thông tư này.
2. Địa điểm, hồ sơ và thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp thực hiện đồng thời với việc làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tương ứng; các thông tin Tờ khai vận chuyển kết hợp được khai theo các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 01 hoặc mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khai báo thông tin vận chuyển kết hợp, người khai hải quan đề nghị hàng hóa được vận chuyển chịu sự giám sát hải quan tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan (ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đi và địa điểm nơi hàng hóa được vận chuyển đến). Người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện việc niêm phong đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này để bàn giao cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thuộc trường hợp phải niêm phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi:
a.1.1) Niêm phong hàng hóa; cập nhật thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi chịu sự giám sát trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, cơ quan hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, cập nhật trên Hệ thống hoặc gửi kèm Biên bản bàn giao;
a.1.2) In 01 bản Biên bản bàn giao từ Hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên Biên bản bàn giao và giao Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan để vận chuyển ra cửa khẩu xuất;
a.1.3) Theo dõi thông tin lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
a.1.4) Tổ chức xác minh về tình trạng hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa mà hàng hóa chưa đến cửa khẩu xuất.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến:
a.2.1) Tiếp nhận Biên bản bàn giao và hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;
a.2.2) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên Biên bản bàn giao để trả lại cho người khai hải quan;
a.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên Hệ thống;
a.2.4) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thực hiện xác minh tình trạng lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển mà chưa đến địa điểm đến.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu được đưa về kiểm tra tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan:
a.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
a.1.1) Cập nhật thông tin trên Hệ thống để đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong, bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
a.1.2) Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao, lưu 01 bản và trả lại 01 bản cho người khai hải quan;
a.1.3) Cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống;
a.1.4) Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xác minh tình trạng lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Căn cứ đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan thực hiện niêm phong, cập nhật thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi vào Hệ thống;
a.2.2) In 03 Biên bản bàn giao từ Hệ thống, xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, yêu cầu người khai hải quan ký và ghi rõ họ tên. Chi cục Hải quan lưu 01 bản và giao 02 Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;
a.2.3) Theo dõi thông tin về lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;
a.2.4) Tổ chức xác minh về tình trạng hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa vận chuyển đến địa điểm kiểm tra.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện phải niêm phong hải quan: Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan và đưa hàng qua khu vực giám sát tại cửa khẩu sau khi hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định.
5. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, không thể thực hiện được việc khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan qua Hệ thống
a) Người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan và xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi và cơ quan hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến;
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi kiểm tra các thông tin trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để lập 03 Biên bản bàn giao hàng hóa theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và xác nhận trên Biên bản bàn giao hàng hóa. Giao 02 Biên bản bàn giao cho người khai hải quan để vận chuyển cùng hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục theo quy định;
c) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao hàng hóa, trả lại người khai hải quan 01 Biên bản, lưu 01 Biên bản và hồi báo (fax) cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết và lưu kèm hồ sơ hải quan.”
31. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng, kho, bãi, địa điểm có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Giám sát hàng hóa vận chuyển bằng container hoặc hàng rời đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển
a) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa từ phương tiện vận tải vào cảng:
a.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách container soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 (hàng container), mẫu số 02 (hàng rời) hoặc mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Đối với danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng, thời gian cung cấp chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng. Đối với danh sách container soi chiếu (nếu có), thời gian cung cấp chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa vào cảng:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.1.1.4) Tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng.
b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời). Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.3) Đối với container soi chiếu theo thông báo phối hợp của cơ quan hải quan:
b.1.3.1) Trường hợp địa điểm soi chiếu nằm trong khu vực cảng, vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu; kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;
b.1.3.2) Trường hợp địa điểm soi chiếu nằm ngoài khu vực cảng, xuất trình container cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong, ký nhận Biên bản bàn giao; vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu, cập nhật thông tin container ra khỏi cảng và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định, cập nhật thông tin container hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống một cửa quốc gia, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng;
b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thì thực hiện như sau:
b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp giám sát (như niêm phong hải quan, giám sát bằng camera) và đề xuất Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biện pháp kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định;
b.2.2.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.2.3) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với lô hàng) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.4) Đối với container soi chiếu tại địa điểm nằm ngoài khu vực cảng: Công chức hải quan được giao nhiệm vụ thực hiện niêm phong container, lập và ký Biên bản bàn giao, giao người vận chuyển 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; cập nhật thông tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại cảng (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
c.1.1) Trường hợp xem hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
c.1.2) Trường hợp lấy mẫu hàng hóa: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này;
c.1.3) Trường hợp thay đổi bao bì chứa hàng hóa (đóng, rút hàng hóa tại cảng do rách, vỡ, hỏng, đổi vỏ container, đổi bao bì):
Thông báo thông tin thay đổi bao bì chứa hàng hóa theo quy định tại mẫu số 37 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, đồng thời thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp thực hiện;
c.1.4) Ký nhận Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa (nếu có) theo quy định.
c.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Phối hợp chứng kiến việc thực hiện theo đề nghị của cơ quan hải quan hoặc người khai hải quan; ký nhận Biên bản chứng nhận (nếu có) và thực hiện việc thay đổi trạng thái hàng hóa như sau:
c.2.1) Đối với hàng container:
c.2.1.1) Toàn bộ lô hàng vẫn lưu giữ trong container nhưng có thay đổi niêm phong: Cập nhật số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 24 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.2) Toàn bộ lô hàng được chuyển sang container khác: Cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng và cập nhật số container chứa hàng, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.3) Toàn bộ lô hàng được rút ra khỏi container để tại cảng, kho, bãi dưới dạng rời: Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.1.4) Một phần hàng hóa rút ra khỏi container để đóng sang container khác hoặc để tại cảng dưới dạng rời: Phần hàng giữ nguyên trong container thực hiện như tiết c.2.1.1 khoản này; phần hàng đóng trong container mới thực hiện như tiết c.2.1.2 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng; phần hàng rời thực hiện như tiết c.2.1.3 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng.
c.2.2) Đối với hàng rời:
c.2.2.1) Toàn bộ hàng hóa được đóng vào container để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào container đồng thời cập nhật thông tin thay đổi trạng thái từ container rỗng thành trạng thái container có hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 và mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2.2.2) Một phần của lô hàng được đóng vào container, một phần giữ nguyên ở dạng rời để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào container như trường hợp quy định tại điểm c.2.2.1 khoản này, phần để rời thực hiện gửi thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.3.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình thay đổi trạng thái hàng hóa và giao công chức hải quan thực hiện trên cơ sở thông tin thông báo đề nghị thay đổi bao bì chứa hàng hóa từ người khai hải quan, thông tin khác có liên quan (nếu có);
c.3.2) Công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện niêm phong hải quan theo quy định (nếu có); lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên liên quan và giao mỗi bên giữ 01 bản sau khi hoàn thành việc chứng kiến;
c.3.3) Trường hợp thay đổi bao bì chứa hàng hóa làm thay đổi mã hiệu phương thức vận chuyển trên tờ khai hải quan, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát cập nhật mã hiệu phương thức vận chuyển mới, số hiệu container mới (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.3.4) Tiếp nhận, cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có).
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng
d.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
d.1.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp thay đổi trạng thái tờ khai hải quan (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) hoặc thay đổi container đủ điều kiện qua khu vực giám sát (sửa, hủy) thì cơ quan hải quan nơi thực hiện (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) cập nhật thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 06 hoặc mẫu số 07 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.1.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.1.3) Hướng dẫn người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có);
d.1.4) Đối với hàng rời có sai lệch về số lượng hoặc trọng lượng so với số lượng hoặc trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
d.1.5) Đối với hàng rời (dưới dạng kiện) có thay đổi về số lượng kiện theo khai báo trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa hạ bãi (do trong quá trình xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa bị rách, vỡ bao bì chứa hàng làm thay đổi số lượng kiện hoặc đơn vị tính số lượng hàng hóa) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, công chức hải quan được giao nhiệm vụ phê duyệt thông tin số lượng kiện thực tế để cho phép qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
d.2) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa) của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) gắn trên container; số lượng kiện, trọng lượng hoặc thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng) và thực hiện như sau:
d.3.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm cả trường hợp hàng rời có chênh lệch thiếu về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát);
d.3.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu không phù hợp (bao gồm lượng hàng rời có chênh lệch thừa về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan) hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
d.3.3) Chậm nhất 15 phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, cập nhật thông tin lô hàng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Giám sát hàng hóa nhập khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ phương tiện vận tải vào kho, lưu giữ và bơm ra khỏi kho
a) Trước thời điểm bơm hàng hóa từ phương tiện vận tải vào kho:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Xuất trình giấy đăng ký giám định khối lượng có xác nhận của thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định; biên bản lấy mẫu hoặc chứng từ lấy mẫu có xác nhận của thương nhân với cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng (đối với trường hợp thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng) trừ trường hợp người khai hải quan đã gửi chứng từ này qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1) Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 (hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, kho chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
a.2.2) Kiểm tra các chứng từ do người khai hải quan xuất trình theo quy định tại điểm a.1 khoản này và thực hiện như sau:
a.2.2.1) Trường hợp đáp ứng thì quyết định cho bơm hàng hóa vào kho (bao gồm kho nằm trong cảng hoặc ngoài cảng);
a.2.2.2) Trường hợp chưa đáp ứng thì hướng dẫn người khai thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào kho từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Giám sát quá trình bơm hàng hóa vào kho và lưu giữ hàng hóa tại kho:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Cập nhật thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho theo mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan sau khi hoàn thành công việc bơm hàng (nếu có);
b.1.3) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa cho đến khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát hàng hóa từ khi bơm từ phương tiện vận tải vào kho cho đến khi thông quan, giải phóng hàng;
b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.3) Tiếp nhận thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c) Giám sát quá trình bơm hàng hóa ra khỏi kho:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 05 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
c.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm lượng hàng hóa ra khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng đã khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh lệch thiếu về trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích khai báo trên tờ khai hải quan);
c.3.2) Trường hợp chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan thì không cho phép bơm hàng hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
c.3.3) Cập nhật thông tin hàng hóa bơm ra khỏi kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:
a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:
Hàng hóa đóng chung container của nhiều chủ hàng có nhiều vận đơn khác nhau, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ đưa container vào kho CFS để chia tách và thực hiện như sau:
a.1.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Thực hiện vận chuyển hàng hóa về kho CFS để chia tách theo quy định;
a.1.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;
a.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển container từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho CFS.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh kho CFS): Thông báo danh sách container đưa vào kho CFS để chia tách (nêu rõ: tên tàu, ngày tàu đến dự kiến, số vận đơn chủ, số vận đơn thứ cấp, ngày vận đơn thứ cấp, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp nhập khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp kho CFS nằm trong cảng;
a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:
a.3.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Trên cơ sở thông tin hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa Quốc gia, thông tin danh sách container đưa vào kho CFS và thông tin khác liên quan đến container đưa vào kho CFS (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS quyết định biện pháp giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS;
a.3.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;
a.3.3) Sau khi lô hàng được phê duyệt vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng container chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách container dự kiến xếp dỡ với thực tế container xếp dỡ tại kho CFS về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container.
Trường hợp container chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo mẫu số 18 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.
b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ container tại kho CFS, cập nhật thông tin container hạ bãi hoặc thông tin sửa container hạ bãi (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 hoặc mẫu số 16 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
b.2.1) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng:
Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đến theo quy định tại khoản 4 Điều 51b Thông tư này;
b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.3) Tiếp nhận thông tin container đưa vào kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
c) Khi khai thác và lưu giữ hàng hóa nhập khẩu tại kho CFS:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
c.1.1) Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng, đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Trường hợp phát hiện bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
c.1.2.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
c.1.2.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan (nếu có).
c.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong (nếu có) trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho CFS; ký nhận niêm phong kho CFS với cơ quan hải quan (nếu có).
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
c.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình khai thác hàng hóa tại kho CFS;
c.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;
c.2.3) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
c.2.4) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho CFS; thông tin sửa hàng hóa vào kho CFS. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
d) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi kho CFS:
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
4. Giám sát hàng hóa từ nước ngoài đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài
a) Trước thời điểm đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Thông tư này;
a.1.2) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan.
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:
a.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
a.2.2) Sau khi hoàn thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.
b) Khi đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan của lô hàng từ nước ngoài nhập kho ngoại quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:
b.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan với thông tin danh sách hàng hóa do cơ quan hải quan cung cấp theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container, niêm phong hải quan (nếu có) hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.2.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.
b.2.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa tại kho ngoại quan, cập nhật thông tin hàng hóa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan:
b.3.1) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;
b.3.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.3.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho ngoại quan; thông tin sửa hàng hóa vào kho ngoại quan.
c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa, nhập khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất ra nước ngoài:
d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d.2) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
5. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung
a) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung (sau đây gọi là địa điểm):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan (trong trường hợp lô hàng đã được đăng ký tờ khai hải quan) hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng nhập khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh địa điểm;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm:
a.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại địa điểm với thông tin lô hàng theo thông báo của người vận chuyển về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
a.2.1.1) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
a.2.1.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
a.2.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm:
a.3.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm.
Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách xếp dỡ theo thông báo của người vận chuyển) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện:
a.3.1.1) Kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định;
a.3.1.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
a.3.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm.
b) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại địa điểm (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
6. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn
a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là ICD):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b hoặc Điều 51c Thông tư này;
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu nhập hoặc cảng dỡ hàng:
a.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b hoặc tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
a.2.2) Khi lô hàng được phê duyệt vận chuyển hoặc hoàn thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại ICD theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD.
b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào ICD:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh ICD:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại ICD về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng Container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.1.1.4) Tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ tại ICD.
b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý ICD:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại ICD;
b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh ICD thì thực hiện như sau:
b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định;
b.2.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
b.2.2.3) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại ICD nhưng thực tế có dỡ tại ICD, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm hành chính theo quy định (nếu có). Trên cơ sở thông tin khai báo bổ sung, cung cấp bổ sung thông tin lô hàng đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;
b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh ICD, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;
c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại ICD (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi ICD:
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
a) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho hàng không:
a.1) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: Trước thời điểm tàu bay hạ cánh, căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu bay đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ, số quản lý hàng hóa nhập khẩu và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho hàng không:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa xếp dỡ vào kho hàng không.
Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa vào vị trí quy định trong kho hàng không, cập nhật ngay thông tin hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 29, thông tin sửa theo mẫu 30, thông tin hủy theo mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp bổ sung thông tin số vận đơn, sau khi nhận được thông tin khai báo bổ sung từ hãng hàng không thì cập nhật ngay để gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.1.2) Trường hợp hàng hóa có sai khác về số lượng, trọng lượng với thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan vị trí lưu giữ và camera giám sát hải quan đối với các lô hàng trong kho hàng không; cập nhật thông tin hàng hóa sai khác theo quy định tại điểm b.1.1 khoản này và theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hàng hóa nhãn mác không còn nguyên vẹn, bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng) thông báo ngay cho cơ quan hải quan; lưu giữ riêng tại khu vực có camera giám sát hải quan và phối hợp xử lý cùng cơ quan hải quan; lập, xác nhận, ký Biên bản bất thường, giao công chức hải quan 01 bản; cập nhật thông tin theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Đối với hàng hóa trong danh sách phải soi chiếu của cơ quan Hải quan, vận chuyển hàng hóa đến vị trí soi chiếu của cơ quan Hải quan và vận chuyển về vị trí quy định sau khi kết thúc soi chiếu; đưa vào khu vực lưu giữ riêng có camera giám sát hải quan đối với trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trên cơ sở thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng hàng không;
b.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không; thông tin sửa, thông tin bổ sung, thông tin hủy đối với hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có), công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra và phê duyệt hủy thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.3) Đối với những lô hàng phải soi chiếu, khi soi chiếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, công chức soi chiếu thực hiện niêm phong, yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa vào khu vực lưu giữ riêng, có camera giám sát; cập nhật kết quả thông tin soi chiếu vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kể cả trường hợp không phát hiện vi phạm;
b.2.4) Đối với những lô hàng bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng), mất nhãn mác, khi có thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, công chức hải quan được giao nhiệm vụ phối hợp doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không thực hiện xác nhận Biên bản bất thường và lưu giữ 01 bản, kiểm tra lô hàng qua máy soi chiếu; sau khi soi chiếu thực hiện niêm phong lô hàng; trường hợp phát hiện vi phạm thực hiện như tại điểm b.2.3 khoản này;
b.2.5) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ vào kho hàng không nhưng thực tế có dỡ xuống kho hàng không, cơ quan hải quan yêu cầu hãng hàng không khai báo bổ sung trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
c) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không:
c.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng hàng hóa (như rách vỡ bao bì, mất nhãn mác và dán lại):
c.1.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
c.1.1.1) Phối hợp với cơ quan hải quan, lập, xác nhận và ký nhận Biên bản bất thường chứng nhận việc thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự cố bất thường và giao cơ quan hải quan 01 bản;
c.1.1.2) Cập nhật thông tin thay đổi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.1.3) Khi có yêu cầu của cơ quan hải quan về việc phải soi chiếu hàng hóa, thực hiện theo quy định tại điểm b.1.2 khoản này.
c.1.2) Trách nhiệm của công chức hải quan: Giám sát trực tiếp, xác nhận, ký vào Biên bản bất thường của doanh nghiệp và nhận 01 bản lưu; trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm, công chức hải quan yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa kiểm tra qua máy soi chiếu, thực hiện theo quy định tại điểm b.2.3 khoản này.
c.2) Dán nhãn mác trong trường hợp tách vận đơn:
c.2.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
c.2.1.1) Thông báo cho cơ quan hải quan về việc dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn;
c.2.1.2) Thực hiện dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn dưới sự giám sát của công chức hải quan;
c.2.1.3) Cập nhật thông tin thay đổi trạng thái lô hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c.2.2) Trách nhiệm của công chức hải quan: Giám sát việc dán nhãn của lô hàng tách vận đơn.
c.3) Xem trước hàng hóa hoặc lấy mẫu hàng hóa trước khi thực hiện thủ tục hải quan:
c.3.1) Trường hợp xem hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
c.3.2) Trường hợp lấy mẫu: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không:
d.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
d.1.1) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại cảng hàng không: Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của hàng hóa cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
d.1.2) Trường hợp hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Thông tư này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của lô hàng này cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
d.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án ...): Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
d.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
d.2.1) Kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thông tin do người khai hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa;
d.2.1.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không khi thông tin hàng hóa thực tế phù hợp với thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
d.2.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không khi chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan trên Hệ thống; thông tin lượng hàng hóa thực tế đưa ra không phù hợp với thông tin lượng hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan giải quyết theo quy định.
d.2.2) Chậm nhất 01 giờ sau khi đưa hàng ra khỏi kho, cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo từng số quản lý hàng hóa nhập khẩu theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
d.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
d.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan và thông tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 hoặc mẫu số 12 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
d.3.2) Thực hiện niêm phong hải quan đối với hàng hóa phải niêm phong theo quy định;
d.3.3) Trường hợp có thông tin lô hàng vi phạm, Chi cục trưởng Chi cục hải quan thông báo tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, đồng thời gửi thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; thực hiện kiểm tra thực tế đối với hàng hóa; cập nhật thông tin về kết quả kiểm tra hàng hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
d.3.4) Hướng dẫn người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng có thông báo tạm dừng hoặc chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;
d.3.5) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra tại kho hàng không kéo dài
a) Khi đưa hàng hóa vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 52 Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 52 Thông tư này.
32. Bổ sung Điều 52a, Điều 52b, Điều 52c, Điều 52d và Điều 52đ như sau:
Điều 52a. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm đã có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
a) Trước khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho CFS:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Đối với lô hàng xuất khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS để đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
b) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho CFS:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Đưa hàng hóa vào kho CFS để đóng ghép đối với hàng hóa đóng chung container của nhiều chủ hàng khác nhau;
b.1.2) Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
b.2) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
b.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến đưa vào kho CFS với thực tế hàng hóa đưa vào kho CFS về số lượng, trọng lượng (nếu có).
Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.2.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.2.2) Sau khi hoàn thành việc đưa hàng vào kho CFS, cập nhật thông tin hàng hóa vào kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời), cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15, mẫu số 16, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.2.3) Cập nhật thông tin container rỗng, thông tin hàng hóa vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu có) hàng hóa đưa vào kho CFS để đóng ghép theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 hoặc mẫu số 16, mẫu số 17 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:
Tiếp nhận thông tin container rỗng, thông tin hàng hóa vào kho CFS hoặc thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào kho CFS (nếu có).
c) Trong quá trình đóng ghép và lưu giữ hàng hóa xuất khẩu tại kho CFS:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ:
c.1.1) Sau khi hoàn thành việc đóng ghép hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã đóng vào container và thông tin tình trạng từ container rỗng thành container chứa hàng, số niêm phong, số lượng kiện, trọng lượng về toàn bộ lô hàng trong container (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 và mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Bảo quản nguyên trạng container chứa hàng hóa trong quá trình lưu giữ tại kho CFS.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS: Tiếp nhận thông tin hàng rời đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã đóng vào container và thông tin container chứa lô hàng xuất khẩu từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
d) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu ra khỏi kho CFS:
d.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:
Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này đối với trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng.
d.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:
d.2.1) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm trong cảng: Thông báo danh sách container đã hoàn thành việc đóng ghép (nêu rõ: số tờ khai hải quan, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp xuất khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
d.2.2) Cập nhật thông tin container đã đưa ra khỏi kho CFS theo mẫu số 21 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
d.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
d.3.1) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm trong cảng: Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 4 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS;
d.3.2) Trường hợp hàng hóa đóng ghép tại kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;
d.3.3) Tiếp nhận thông tin container đưa ra khỏi kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.
2. Giám sát hàng hóa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào nội địa
a) Trước khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho ngoại quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Đăng ký tờ khai hải quan và hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Đối với lô hàng xuất khẩu đã thông quan, giải phóng hàng, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xuất khẩu dự kiến đưa vào kho ngoại quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.
b) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu vào kho ngoại quan:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp số quản lý hàng hóa và số tờ khai hải quan của lô hàng đưa vào kho ngoại quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:
b.2.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào kho ngoại quan từ người khai hải quan;
b.2.2) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa đưa vào kho ngoại quan với thực tế hàng hóa đưa vào kho ngoại quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện như sau:
b.2.2.1) Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;
b.2.2.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.2.2.3) Trường hợp thông tin phù hợp, cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào kho, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) và cập nhật thông tin hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào kho ngoại quan (nếu có);
b.3.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;
c) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản 5 Điều này;
d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài:
d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
d.2) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.
3. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung (sau đây gọi là địa điểm)
a) Khi đưa hàng hóa vào địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh địa điểm) và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi địa điểm đến cửa khẩu xuất:
c.1) Trách nhiệm của người vận chuyển: Trường hợp lô hàng vận chuyển độc lập, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và thực hiện như quy định tại điểm c.1 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.2.2) Thực hiện như quy định tại điểm C.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm:
c.3.1) Thực hiện như quy định tại điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
c.3.2) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này.
4. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là ICD)
a) Khi đưa hàng hóa vào ICD: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh ICD) và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại ICD: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi ICD đến cửa khẩu xuất:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Trường hợp lô hàng vận chuyển kết hợp, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51c và thực hiện như quy định tại điểm c.1 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.2.2) Thực hiện như quy định tại điểm C.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh ICD:
c.3.1) Trường hợp lô hàng vận chuyển độc lập, thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;
c.3.2) Thực hiện như quy định tại điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
5. Giám sát hàng container hoặc hàng rời xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cửa khẩu cảng biển
a) Khi đưa hàng hóa vào khu vực cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đưa vào cảng để xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.2.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng xuất khẩu hoặc đưa vào cảng từ người khai hải quan; tiếp nhận thông tin danh sách container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2) Cập nhật thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) theo mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) và mẫu số 16 hoặc mẫu số 17 (nếu có) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào cảng, thông tin sửa, hủy (nếu có) từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và phê duyệt thông tin hủy hàng hóa vào cảng (nếu có);
a.3.2) Cập nhật thông tin danh sách container soi chiếu (nếu có) theo mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại khu vực cảng biển:
b.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng hàng hóa (lấy mẫu hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;
b.2) Trường hợp container soi chiếu trong khu vực cảng:
b.2.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu và vận chuyển về khu vực lưu giữ hàng hóa sau khi soi chiếu trong trường hợp tờ khai được phân luồng đỏ và hàng hóa phải kiểm tra qua máy soi theo quy định;
b.2.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container đến khu vực soi chiếu và vận chuyển về khu vực lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu sau khi kết thúc việc soi chiếu trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan.
b.3) Trường hợp container phải soi chiếu ngoài khu vực cảng:
b.3.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Xuất trình hồ sơ, container để công chức hải quan niêm phong, ký nhận Biên bản bàn giao, vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu theo quy định; kết thúc việc soi chiếu, ký nhận Biên bản bàn giao, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;
b.3.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan để đi soi chiếu; cập nhật thông tin container ra khỏi cảng và quay vào cảng (khi đưa container đến địa điểm soi chiếu và ngược lại) theo mẫu số 22, mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp vắng mặt người khai hải quan, phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu; kết thúc việc soi chiếu, phối hợp với cơ quan hải quan vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;
b.3.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Niêm phong container; lập và ký Biên bản bàn giao; cung cấp thông tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (để vận chuyển tới địa điểm soi chiếu) đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; giao người vận chuyển 01 Biên bản bàn giao để xuất trình cho hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến, xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức), xác nhận, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có).
c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng để xếp lên phương tiện vận tải:
c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
Cung cấp thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa hoặc chứng từ theo mẫu số 29/DSCT/GSQL đối với hàng container hoặc mẫu số 30/DSHH/GSQL đối với hàng hóa khác Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này) cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát, cơ quan hải quan nơi ban hành thông báo tạm dừng thực hiện cập nhật thông tin tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c.2.3) Trường hợp phát sinh thông tin sai khác giữa thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan với thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (bao gồm cả trường hợp tờ khai trùng số container) thì thực hiện xác minh thông tin, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (nếu có) xử lý theo quy định;
c.2.4) Đối với hàng rời có sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
c.3.1) Tiếp nhận thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan và thực hiện như sau:
c.3.1.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm trường hợp hàng rời (dạng xá) có trọng lượng thực tế xuất khẩu ít hơn so với lượng thông tin lô hàng tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan);
c.3.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi cảng nếu kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế hàng hóa qua khu vực giám sát không phù hợp hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan hoặc trường hợp phát sinh nhiều tờ khai chung container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không cung cấp đầy đủ số lượng tờ khai; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xử lý theo quy định.
c.3.2) Chậm nhất 30 phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển, xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
6. Giám sát hàng hóa xuất khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ kho sang phương tiện vận tải:
a) Trước thời điểm hàng hóa xuất khẩu bơm từ kho sang phương tiện vận tải:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Đăng ký tờ khai hải quan theo quy định;
a.1.2) Cung cấp thông tin lô hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (số tờ khai hải quan, lượng hàng xuất khẩu, thông tin vị trí bồn, bể dự kiến bơm).
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra điều kiện bơm hàng hóa theo quy định và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện.
b) Giám sát trong quá trình bơm hàng hóa từ kho sang phương tiện vận tải:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm lượng hàng hóa ra khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng đã khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh lệch thiếu về trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích khai báo trên tờ khai hải quan);
b.1.2) Trường hợp chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan thì không cho phép bơm hàng hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;
b.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;
b.1.4) Cập nhật thông tin lượng hàng hóa thực tế đã được bơm sang phương tiện vận tải theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
b.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết định biện pháp, hình thức giám sát phù hợp theo quy định;
b.2.2) Niêm phong phương tiện vận tải chứa hàng hóa sau khi bơm (nếu có), lập Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc (nếu có);
b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đã qua khu vực giám sát từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.4) Trường hợp lượng hàng hóa thực tế bơm sang phương tiện vận tải ít hơn so với khai báo thì yêu cầu người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không
a) Hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho hàng không
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng:
a.1.1.1) Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan xuất khẩu và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;
a.1.1.2) Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì xuất trình chứng từ liên quan và giải trình với cơ quan hải quan; hoặc xuất trình hàng hóa để kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan hải quan.
a.1.2) Đối với hàng hóa vận chuyển quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 50 Thông tư này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc Biên bản bàn giao và số quản lý hàng hóa xuất khẩu) của lô hàng cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51b và khoản 3 Điều 51c Thông tư này;
a.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa vào kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (hàng hóa không phải khai hải quan theo quy định, quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án ...): Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
a.2.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan; thông tin danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2) Chỉ cho phép đưa hàng hóa vào kho hàng không khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan;
a.2.3) Cập nhật thông tin hàng hóa và trọng lượng thực tế của hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan theo mẫu 10; danh sách hàng hóa phải soi chiếu (nếu có) theo mẫu 09 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3.2) Kiểm tra nguyên niêm phong và nguyên trạng hàng hóa đối với hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan;
a.3.3) Soi chiếu hàng hóa trong danh sách soi chiếu, cập nhật thông tin kết quả soi chiếu hàng hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan.
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu lưu giữ tại kho hàng không:
b.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1.1) Giám sát hàng hóa lưu giữ trong kho hàng không;
b.1.2) Phối hợp thực hiện khám xét hàng hóa khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật;
b.1.3) Thu thập, phân tích, đánh giá hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định tại Điều 52d Thông tư này để kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm (nếu có).
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
b.2.1) Phối hợp với các cơ quan hải quan khi có quyết định khám xét hàng hóa;
b.2.2) Cập nhật vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, gửi thông tin hàng hóa sai khác (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.
c) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu lên phương tiện vận tải xuất cảnh:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
c.1.1) Gửi thông tin danh sách hàng hóa đưa ra kho hàng không, dự kiến xếp lên phương tiện vận tải theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 33 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.1.2) Không được xếp hàng hóa đang bị cơ quan hải quan thực hiện tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát lên phương tiện vận tải xuất cảnh cho tới khi có thông báo khác của cơ quan hải quan;
c.1.3) Ngay sau khi tàu bay cất cánh, cập nhật thông tin danh sách hàng hóa thực tế đã đưa lên phương tiện vận tải xuất cảnh đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.2.1) Giám sát việc đưa hàng hóa lên phương tiện vận tải bằng camera. Trường hợp cần thiết Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp;
c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho hàng không xếp lên phương tiện vận tải từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không gửi đến.
8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không kéo dài
a) Khi đưa hàng hóa vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện như quy định tại điểm a khoản 7 Điều 52a Thông tư này;
b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 52a Thông tư này;
c) Khi đưa hàng hóa xuất khẩu ra khỏi kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này.
Điều 52b. Giám sát hải quan đối với các trường hợp khác
1. Giám sát hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra cảng biển có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
a) Đối với hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;
a.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, cung cấp thông tin số tờ khai vận chuyển độc lập của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện quy định tại điểm a.3, điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
b) Đối với hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, cung cấp thông tin số Bản kê của lô hàng trung chuyển đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm a.2, điểm c.3 khoản 5 Điều 52a Thông tư này;
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện quy định tại điểm a.3, điểm c.2 khoản 5 Điều 52a Thông tư này.
2. Giám sát hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra tại cảng biển chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
a) Đối với hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các cảng biển, hàng hóa trung chuyển vận chuyển giữa các bến cảng trong cùng một cảng biển:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51a Thông tư này;
a.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52c Thông tư này;
a.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
b) Đối với hàng hóa trung chuyển từ nước ngoài đưa vào khu vực trung chuyển và được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực trung chuyển này:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51a Thông tư này;
b.1.2) Khi đưa hàng hóa ra khỏi khu vực trung chuyển, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52c Thông tư này;
b.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
3. Giám sát hàng hóa quá cảnh đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển
Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi và cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 51 Thông tư này và thực hiện giám sát như với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại khoản 5 Điều 52a hoặc khoản 2 Điều 52c Thông tư này.
4. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng và hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu (toàn bộ hoặc một phần) nhưng toàn bộ lô hàng thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển:
a.1) Nộp văn bản theo quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
a.2) Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3) Xuất trình hàng hóa để công chức hải quan kiểm tra tính nguyên trạng, ký nhận Biên bản bàn giao; bảo quản nguyên trạng trong quá trình vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới;
a.4) Thực hiện thủ tục khai sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a.3, khoản 2 Điều 20 Thông tư này (đối với tờ khai vận chuyển kết hợp) hoặc theo quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này (đối với tờ khai vận chuyển độc lập). Trường hợp người vận chuyển đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng thì thông báo cho người khai hải quan để thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định.
Trường hợp lô hàng thuộc tờ khai vận chuyển độc lập đã được cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống, người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện khai báo tờ khai vận chuyển độc lập mới theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 51 Thông tư này tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
b.1) Kiểm tra tính nguyên trạng hàng hóa, xác nhận trên văn bản thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất và thực hiện chuyển thông tin địa điểm giám sát hải quan cho tờ khai xuất khẩu sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng mới trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan;
b.2) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52c Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.3) Thực hiện bàn giao hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi đến mới như sau: Lập và xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) Biên bản bàn giao theo nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong, giao người khai hải quan 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này trong trường hợp người khai hải quan hoặc người vận chuyển đã thực hiện khai báo tờ khai vận chuyển độc lập.
c) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lưu giữ hàng hóa:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
c.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại được thực xuất lên phương tiện vận tải khác trong cùng một cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.1) Thông báo cho người khai hải quan nội dung thay đổi: Số lượng hàng hóa đã thực xếp lên phương tiện vận tải; tên, số chuyến, ngày xuất cảnh mới của phương tiện vận tải sẽ xếp số lượng hàng còn lại làm cơ sở để người khai hải quan khai báo sửa đổi bổ sung tờ khai hải quan theo quy định;
a.2) Cập nhật sửa đổi thông tin container vào cảng đối với các container còn lưu giữ tại cảng, nội dung gồm: tên phương tiện vận tải, số chuyến, ngày xuất cảnh mới;
а.3) Chậm nhất 30 phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển hoặc xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
c) Trách nhiệm của người khai hải quan: Khai báo sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
6. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh theo khai báo trên tờ khai hải quan, phần còn lại vận chuyển sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Khai báo sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và khai báo tờ khai xuất khẩu mới đối với lượng hàng còn lại;
a.2) Thực hiện vận chuyển phần hàng hóa còn lại sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất khẩu.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1) Thông báo cho người khai hải quan để khai báo sửa đổi, bổ sung theo lượng hàng hóa thực xuất khẩu và khai báo tờ khai mới đối với lượng hàng hóa còn lại để vận chuyển sang cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng khác để xuất khẩu;
b.2) Chậm nhất 30 phút sau khi phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc khởi hành (đối với tàu biển hoặc xà lan) hoặc qua khu vực giám sát (đối với ô tô), cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b.3) Kiểm tra thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát và cập nhật thông tin phần hàng hóa còn lại đã qua khu vực giám sát đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
c.1) Thực hiện hủy thông tin xác nhận tờ khai xuất khẩu qua khu vực giám sát trên Hệ thống và thực hiện cập nhật thông tin đủ điều kiện qua khu vực giám sát đối với lượng hàng đã xếp lên phương tiện vận tải và phần hàng còn lại để làm cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi cho phép hàng hóa ra khỏi cảng;
c.2) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, trên cơ sở tờ khai xuất khẩu khai báo mới và đã hoàn thành thủ tục hải quan (thông quan, giải phóng hàng), thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
Trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan, thực hiện sửa đổi bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này (sửa đổi, giảm lượng hàng thực xuất khẩu và xóa thông tin danh sách container không thực xuất khẩu, thực hiện tiếp nhận thủ tục khai báo tờ khai hải quan xuất khẩu mới).
7. Giám sát hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu nhưng người khai hải quan đề nghị đưa hàng hóa trở lại nội địa
a) Trường hợp người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục hủy tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 22 Thông tư này và đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và thông tin hủy tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc văn bản xác nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở lại nội địa của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy), Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu thực hiện:
a.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
a.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa, trả người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
a.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b) Trường hợp người khai hải quan đề nghị xuất khẩu một phần hàng thuộc tờ khai hải quan, phần còn lại không xuất khẩu để đưa trở lại nội địa:
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan (trong đó nêu rõ số tờ khai; số hiệu container đối với hàng hóa đóng trong container; số quản lý hàng hóa) đề nghị sửa đổi bổ sung tờ khai theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b.1.2) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và nêu rõ thông tin tờ khai (tên, mã số thuế doanh nghiệp, số tờ khai, ngày đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) đã hoàn thành thủ tục khai bổ sung theo quy định và đề nghị đưa hàng không xuất khẩu ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
Thực hiện tiếp nhận khai bổ sung theo đề nghị của doanh nghiệp, cập nhật nội dung trên Hệ thống;
b.2.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và thông tin khai bổ sung tờ khai hải quan xuất khẩu trên Hệ thống hoặc tờ khai sửa đổi, bổ sung giấy (đối với trường hợp khai báo trên tờ khai hải quan giấy) của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện như sau:
b.2.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc từ người khai hải quan về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
b.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi đã có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
8. Giám sát hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan hoặc hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
a) Trường hợp hàng hóa có quyết định sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án ...), hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng thuộc diện được miễn làm thủ tục hải quan:
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Xuất trình văn bản của cơ quan có thẩm quyền để công chức hải quan kiểm tra, xác nhận theo quy định;
a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a.2.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để cập nhật thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
a.2.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để in, xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) và giao cho người khai hải quan danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
a.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng, kho, bãi về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
a.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
a.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b) Hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, chưa đăng ký tờ khai hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan, phải tái xuất, xuất trả người gửi hàng (như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, người vận chuyển vận chuyển không đúng địa điểm theo vận đơn, hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng từ chối nhận hàng...):
b.1) Trách nhiệm của chủ hàng hoặc người vận chuyển: Có văn bản đề nghị được tái xuất, xuất trả người gửi hàng cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do từ chối nhận hàng (trong văn bản nêu rõ số vận đơn, số tờ khai (nếu có), dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất...);
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:
b.2.1) Trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kiểm tra hồ sơ lô hàng. Trường hợp không có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:
b.2.1.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Cập nhật thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
b.2.1.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và trả người khai hải quan 01 bản để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi khi lấy hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo quy định.
b.2.2) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng, nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận đơn và không phát hiện vi phạm pháp luật thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không đúng với nội dung trên vận đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.
b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.3.1) Tại khu vực cảng, kho, bãi có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng, kho, bãi về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa) và thực hiện:
b.3.1.1) Trường hợp thông tin phù hợp thì cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp thông tin không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
b.3.1.2) Cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b.3.2) Tại khu vực cảng, kho, bãi chưa kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa có xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
9. Hàng hóa được chuyển tải tại vùng neo đậu phương tiện vận tải
a) Trước khi chuyển tải hàng hóa:
a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
a.1.1) Có văn bản đề nghị (trong văn bản nêu rõ: tên tàu, số chuyến, số vận đơn, số lượng, trọng lượng hàng hóa, ngày giờ dự kiến thực hiện) chuyển tải hàng hóa gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải;
a.1.2) Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ xuống cảng từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a.2.1) Trên cơ sở thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi cung cấp và thông tin khác (nếu có) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải hàng hóa quyết định biện pháp giám sát và phân công công chức hải quan giám sát thực hiện tuần tra, kiểm soát theo quy định;
a.2.2) Cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ xuống cảng đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
b) Trong quá trình chuyển tải hàng hóa:
b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:
b.1.1) Trường hợp phát hiện hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải để xử lý;
b.1.2) Ký nhận trên Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc (nếu có).
b.2) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan nơi quản lý khu vực chuyển tải:
Tiếp nhận thông tin hàng hóa có sự sai khác, thay đổi nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật (nếu có) để xử lý, cụ thể:
b.2.1) Kiểm tra xác định tính nguyên trạng hàng hóa; lập và ký Biên bản chứng nhận và giao cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quản lý nguyên trạng hàng hóa;
b.2.2) Xác minh, làm rõ nguyên nhân, xử lý vi phạm (nếu có) và chuyển thông tin cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến làm tiếp các thủ tục theo quy định.
c) Sau khi chuyển tải hàng hóa đến cảng:
c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container) hoặc mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi do doanh nghiệp kinh doanh cảng gửi đến.
10. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, đã đưa vào kho hàng không (toàn bộ hoặc một phần) nhưng thay đổi kho hàng không khác để xuất hàng
a) Người khai hải quan đề nghị thay đổi kho hàng không xuất hàng (trong cùng một Chi cục Hải quan quản lý):
a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1.1) Gửi văn bản đến cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến, đồng thời cung cấp thông tin hàng hóa (số quản lý hàng hóa xuất khẩu và số tờ khai hải quan);
a.1.2) Sau khi được sự chấp thuận của công chức hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi, nơi đến, nhận lại hàng hóa tại kho hàng không nơi đi;
a.1.3) Xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan giám sát kho hàng không nơi đi để niêm phong và kho hàng không nơi đến để kiểm tra niêm phong;
a.1.4) Vận chuyển hàng hóa từ kho hàng không nơi đi đến kho hàng không nơi đến, bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển theo quy định.
a.2) Trách nhiệm của công chức hải quan:
a.2.1) Tại kho hàng không nơi đi:
a.2.1.1) Phê duyệt văn bản đề nghị thay đổi kho hàng không xuất khẩu hàng hóa của người khai hải quan; cập nhật thông tin thay đổi địa điểm giám sát và thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi hàng đi;
a.2.1.2) Kiểm tra nguyên trạng bao bì của hàng hóa, kiểm tra nguyên niêm phong (nếu có), đối chiếu thông tin hàng hóa với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.1.3) Niêm phong hàng hóa trong trường hợp hàng hóa chưa có niêm phong và thông báo qua điện thoại hoặc bộ đàm cho công chức nơi kho hàng đến để tiếp nhận.
a.2.2) Tại kho hàng không nơi đến:
a.2.2.1) Kiểm tra nguyên trạng bao bì của hàng hóa, niêm phong hàng hóa (nếu có), đối chiếu thực tế hàng hóa với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.2.2.2) Gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát tại kho hàng không nơi đến trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đi:
a.3.1) Tiếp nhận văn bản đề nghị, thông tin số tờ khai hải quan và số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan; kiểm tra đối chiếu với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a.3.1.1) Cho phép hàng hóa đưa ra kho hàng không khi thông tin phù hợp;
a.3.1.2) Không cho phép hàng hóa ra kho hàng không khi kết quả đối chiếu giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan với thông tin thực tế hàng hóa qua khu vực giám sát không phù hợp hoặc có thông tin tạm dừng đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông báo cho người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.
a.3.2) Gửi thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
a.3.3) Bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan.
a.4) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không nơi đến:
a.4.1) Tiếp nhận văn bản đề nghị và thông tin số tờ khai, số quản lý hàng hóa từ người khai hải quan; kiểm tra đối chiếu với thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a.4.1.1) Cho phép hàng hóa đưa vào kho hàng không khi phù hợp;
a.4.1.2) Không cho phép hàng hóa vào kho hàng không khi thông tin không phù hợp và/hoặc có thông tin tạm dừng đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông báo cho người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.
a.4.2) Cập nhật và gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào kho hàng không tại theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 28 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Người khai hải quan đề nghị thay đổi cửa khẩu xuất hoặc cảng xếp hàng do 02 Cục Hải quan quản lý, đưa hàng quay lại nội địa: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.2.1) Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
b.2.2) Gửi thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.
b.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:
b.3.1) Kiểm tra, đối chiếu giữa thực tế hàng hóa với thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra kho hàng không; tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thực hiện như sau:
b.3.1.1) Cho phép đưa hàng ra kho hàng không khi thông tin phù hợp;
b.3.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa vào kho hàng không khi thông tin không phù hợp, thông báo người khai hải quan liên hệ với cơ quan hải quan để giải quyết.
b.3.2) Cập nhật và gửi thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Điều 52c. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua khu vực cửa khẩu, cảng, kho, bãi, địa điểm chưa kết nối Hệ thống
1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Hàng nhập khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập:
Người khai hải quan cung cấp 01 bản danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng hóa) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho cơ quan hải quan quản lý khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng;
a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong; bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức) do người khai hải quan cung cấp, kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa về số hiệu container, số niêm phong (nếu có), số lượng kiện, trọng lượng kiện hoặc trọng lượng hàng rời để cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin danh sách container, danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c.2) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này:
c.2.1) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của người vận chuyển với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, vận đơn (nếu có) để thực hiện niêm phong hải quan;
c.2.2) Lập Biên bản bàn giao gửi cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;
c.2.3) Niêm phong và xác nhận đã niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống.
Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi chú tình trạng “hàng không đủ điều kiện niêm phong”, ghi rõ các thông tin khác (nếu có) về hàng hóa như tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ trên Biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa gửi kèm Biên bản bàn giao (nếu thấy cần thiết).
c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan, sau khi xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) trên chứng từ đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát việc đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan hoặc cập nhật thông tin hàng vận chuyển đi trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sau khi hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan đối với hàng xuất khẩu
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đã được phê duyệt vận chuyển độc lập, khi tập kết đầy đủ hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan:
Người khai hải quan cung cấp 01 bản danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa vận chuyển bằng container (danh sách container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V đối với hàng hóa khác (danh sách hàng hóa) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho Chi cục Hải quan quản lý khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm.
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng;
a.2) Đối với hàng hóa thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này, hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan xuất trình hàng hóa, Biên bản bàn giao (nếu có) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản này;
a.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa thì sau khi hàng hóa được thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan thực hiện theo điểm a.1 khoản này.
b) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
b.1) Trên cơ sở danh sách container hoặc danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển có xác nhận của công chức hải quan (ký tên, đóng dấu công chức hải quan) do người khai hải quan cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp với thực tế hàng hóa để cho phép xếp hàng lên phương tiện vận tải;
b.2) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu không phù hợp thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
c.1) Kiểm tra thông tin danh sách container, danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp với thông tin trên Hệ thống;
c.2) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Thông tư này: Kiểm tra, xác nhận tình trạng niêm phong hải quan (nếu có) trên Hệ thống; xác nhận hàng hóa đến trên Hệ thống;
c.3) Trường hợp hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan thì xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên các chứng từ. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận (ký tên, đóng dấu công chức) trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm để giám sát việc xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu.
Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống được thực hiện sau khi hàng hóa đã được vận chuyển qua khu vực biên giới xuất sang nước nhập khẩu.
Trường hợp chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn người khai hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định;
c.4) Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống sau khi hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu;
c.5) Đối với hàng hóa là dầu thô xuất khẩu tại các địa điểm khai thác ngoài khơi hoặc tại các vùng chồng lấn và hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan sau khi tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu được thông quan (không thực hiện việc giám sát trực tiếp).
Riêng xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng hàng không quốc tế căn cứ kế hoạch dự kiến tra nạp nhiên liệu hàng ngày, hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cung cấp, kế hoạch bay do cơ quan quản lý cảng cung cấp để thực hiện giám sát theo nguyên tắc quản lý rủi ro.
3. Quản lý hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
Các dịch vụ thực hiện trong kho CFS phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện việc đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu (02 bản chính) theo mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Kết thúc việc đóng ghép, công chức hải quan giám sát xác nhận trên Danh mục trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và 01 bản lưu tại cơ quan hải quan.
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước khác hết số hàng ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận tải đơn tổng (Master Bill);
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho CFS: Định kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản lý kho CFS.”
Điều 52d. Tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan
Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, thu thập thông tin liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan:
1. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa
a) Kiểm tra thông tin về lô hàng trên Hệ thống đảm bảo lô hàng còn trong khu vực giám sát hải quan;
b) Thông báo việc tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan cho người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Thông báo tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 11/TBTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
a) Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa dưới sự chứng kiến của người khai hải quan, người vận chuyển hoặc doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị cung cấp thông tin (nếu có);
b) Lập biên bản ghi nhận, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định của pháp luật. Kết quả xử lý phải được thông báo cho các đơn vị liên quan.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm
a) Chỉ cho phép vận chuyển hàng hóa ra, vào khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm khi có thông tin hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan trừ trường hợp nhận thông tin tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan hải quan cung cấp;
b) Phối hợp với cơ quan hải quan để vận chuyển hàng hóa đến địa điểm kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc cho phép hàng qua khu vực giám sát hải quan sau khi nhận được thông tin bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát do cơ quan hải quan cung cấp.
Điều 52đ. Quy định về phối hợp, trao đổi thông tin và khi Hệ thống gặp sự cố
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi
a) Tại khu vực cảng, kho, bãi có lưu giữ hàng hóa vận chuyển nội địa (hàng hóa mua bán trong nước), doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí khu vực lưu giữ riêng giữa hàng hóa vận chuyển nội địa với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh để đảm bảo công tác quản lý, giám sát hải quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Trước khi đưa hàng hóa vào khu vực lưu giữ, cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin sơ đồ tổng thể khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận và hàng hóa trung chuyển (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 13 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này (chỉ cung cấp lần đầu, khi có thay đổi thì cập nhật và gửi lại cho cơ quan hải quan);
c) Cập nhật và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra theo quy định tại Điều 52, Điều 52a và Điều 52b Thông tư này; lưu trữ thông tin hàng hóa đã hoàn thành thủ tục đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm trong thời hạn 05 năm để phục vụ công tác điều tra, báo cáo, thống kê, đối chiếu, nghiên cứu khi có yêu cầu của cơ quan hải quan;
d) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nếu phát hiện thông tin sai khác (hàng hóa không còn nguyên trạng; hàng hóa bị sai lệch số lượng, trọng lượng, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, số niêm phong hải quan) giữa thực tế hàng hóa khi đưa vào với danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải quan cung cấp thì phối hợp với cơ quan hải quan để kiểm tra, xác định sự nguyên trạng của hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thực hiện theo chỉ dẫn của cơ quan hải quan (như đối với hàng container thì thực hiện đánh dấu, niêm phong tại chỗ và thực hiện giám sát thông qua Hệ thống camera; đối với hàng rời dạng kiện thì đưa vào lưu giữ riêng). Cập nhật thông tin và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định;
đ) Trong quá trình lưu giữ, khai thác hàng hóa nếu có sự thay đổi nguyên trạng hàng hóa (thay đổi vỏ container, bao bì hàng hóa, đóng, rút hàng) thì ngay sau khi hoàn thành việc thay đổi nguyên trạng, cập nhật và gửi đến Hệ thống của cơ quan hải quan thông tin theo quy định. Chỉ được phép thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự đồng ý và giám sát của cơ quan hải quan;
e) Thông báo hãng vận chuyển hoặc chủ hàng liên hệ với cơ quan hải quan khi lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc khi có thông báo tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan từ cơ quan hải quan.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông tin hàng hóa dự kiến hạ bãi, container soi chiếu (nếu có), thông tin thay đổi trạng thái tờ khai hải quan (nếu có), thay đổi container đủ điều kiện qua khu vực giám sát (nếu có), hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo quy định các mẫu tương ứng tại Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm phản hồi, cập nhật trên Hệ thống theo quy định. Trường hợp nhận được thông tin phản hồi về hàng hóa sai khác hoặc không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa so với thông tin hàng hóa đã cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm thì căn cứ thông tin tiếp nhận, tình hình thực tế hoặc thông tin khác (nếu có) thực hiện kiểm tra, xác minh sự nguyên trạng hàng hóa, áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan thích hợp, đảm bảo quản lý hải quan, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về hải quan theo quy định.
Cập nhật thông tin trên Hệ thống hải quan hoặc ghi nhận theo Sổ theo dõi thông tin hàng hóa sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 33 (hàng container) hoặc mẫu số 34 (hàng rời hoặc hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;
c) Tiếp nhận và xử lý vướng mắc theo đề nghị của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm; cung cấp số điện thoại để tiếp nhận thông tin và phối hợp xử lý khi có thông báo từ doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
d) Trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro, định kỳ hàng năm Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra việc thực hiện theo dõi, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thuộc địa bàn quản lý; chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc đôn đốc, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm hoàn thiện việc kết nối hoặc nâng cấp Hệ thống (nếu có) theo quy định;
đ) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy định về định dạng thông điệp trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm.
3. Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm không trao đổi được thông tin (sau đây gọi là Hệ thống gặp sự cố)
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm:
a.1) Chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử, có văn bản thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý địa bàn giám sát về việc Hệ thống gặp sự cố (gồm thông tin: tên, mã cảng, kho, bãi; tên, mã đơn vị hải quan quản lý doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm; nội dung sự cố, ngày, giờ phát sinh sự cố; họ tên người xác nhận sự cố...) để phối hợp xử lý nhằm đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải, đồng thời ghi nhận tình trạng sự cố vào Sổ ghi nhận sự cố Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 35 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này để theo dõi;
a.2) Căn cứ danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát đã có xác nhận của Chi cục Hải quan hoặc thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan do cơ quan hải quan cung cấp để cho phép hàng hóa xuất khẩu được xếp lên phương tiện vận tải, hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
a.3) Cập nhật thông tin hàng hóa đã đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan ngay khi Hệ thống được khắc phục sự cố.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Tổng cục Hải quan bố trí bộ phận hỗ trợ (Help Desk) để tiếp nhận thông tin phản ánh về sự cố, hướng dẫn và xử lý sự cố theo quy định;
b.2) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí cán bộ kỹ thuật tiếp nhận và xử lý sự cố Hệ thống 24/7; chậm nhất 01 giờ kể từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử, có văn bản thông báo gửi doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm về việc Hệ thống gặp sự cố để phối hợp xử lý và đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải;
b.3) Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi Hệ thống gặp sự cố bố trí công chức phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm xác định sự cố, khắc phục sự cố. Trường hợp không thể khắc phục được sự cố thì lập Biên bản chứng nhận tình trạng, thời gian, địa điểm phát sinh sự cố và thông báo ngay cho bộ phận Help Desk của Tổng cục Hải quan về tình trạng sự cố và thực hiện theo hướng dẫn;
b.4) Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm không trao đổi được thông tin nhưng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan vẫn có thông tin về danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát thì trong thời gian 15 phút một lần kể từ khi sự cố phát sinh, công chức hải quan giám sát thực hiện kiểm tra thông tin tờ khai đủ điều kiện qua khu vực giám sát trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kết xuất thông tin danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 36 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm làm cơ sở cho phép hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.5) Thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm cập nhật thông tin các lô hàng đã qua khu vực giám sát ngay khi sự cố được khắc phục.”
33. Khoản 1Khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS; hàng hóa xuất khẩu đưa vào ICD là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận hàng đã đưa vào kho ngoại quan trên Hệ thống.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa tạm xuất - tái nhập thay đổi mục đích sử dụng, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa của doanh nghiệp nội địa xuất khẩu gia công cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hải quan xuất khẩu và tờ khai hải quan nhập khẩu đã được xác nhận thông quan.”
34. Điều 54 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 54. Nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu
1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
a) Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
b) Vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
c) Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu;
d) Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
đ) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, cụm linh kiện nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
e) Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
2. Máy móc, thiết bị nhập khẩu do bên đặt gia công cho bên nhận gia công thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công.”
35. Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 55. Định mức thực tế sản xuất hàng hóa gia công, hàng hóa sản xuất xuất khẩu
1. Định mức thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng để tái chế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải xây dựng định mức để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. (Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu lá thuốc lá để sản xuất xuất khẩu sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2, công đoạn sản xuất là tách lá để sản xuất sợi thuốc lá loại 1 và cọng, sau đó sấy khô, ép bánh.. .thái sợi để sản xuất sợi thuốc lá loại 2. Vậy doanh nghiệp A phải xây dựng định mức đối với sợi thuốc lá loại 1 và sợi thuốc lá loại 2);
Trong đó, phế liệu là vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước, phẩm chất,...) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và không đạt chất lượng để xuất khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này.
Riêng đối với những sản phẩm sản xuất mà khi kết thúc năm tài chính vẫn chưa có sản phẩm hoàn chỉnh thì tổ chức, cá nhân chưa phải nộp định mức thực tế khi nộp báo cáo quyết toán (Ví dụ: gia công, sản xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự kiến hoàn thành trong 3 năm thì đến năm tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức thực tế).
Vật tư không xây dựng được định mức theo sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải lưu trữ các chứng từ liên quan đến việc sử dụng vật tư và thể hiện trong báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho của vật tư này.
3. Tổ chức, cá nhân và cơ quan hải quan sử dụng định mức thực tế sản xuất để xác định số thuế khi chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hoàn thuế, không thu thuế hoặc khi cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành.”
36. Điều 56 được sửa đổi bổ sung như sau:
“Điều 56. Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
1. Thông báo cơ sở gia công, gia công lại, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu (sau đây gọi là thông báo CSSX)
a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a.1) Thông báo CSSX theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và các chứng từ khác kèm theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP cho Chi cục Hải quan do tổ chức, cá nhân dự kiến lựa chọn làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (sau đây gọi là Chi cục Hải quan quản lý) Thông tư này thông qua Hệ thống, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp chế xuất (sau đây gọi là DNCX).
Trường hợp Hệ thống gặp sự cố, tổ chức, cá nhân thông báo CSSX theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Trường hợp thông tin về cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã thông báo có sự thay đổi thì tổ chức cá nhân phải thông báo bổ sung thông tin thay đổi cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi;
a.3) Trường hợp lưu giữ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm ngoài cơ sở sản xuất thì trước khi đưa nguyên liệu, vật tư, sản phẩm đến địa điểm lưu giữ, tổ chức, cá nhân phải thông báo địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
a.4) Trường hợp thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông báo CSSX) thì tổ chức, cá nhân thông báo đến Chi cục Hải quan quản lý trước đây, Chi cục Hải quan quản lý mới thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản và thực hiện thông báo CSSX cho Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại điểm a.1 khoản này. Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán tại Chi cục Hải quan quản lý mới theo quy định tại Điều 60 Thông tư này;
a.5) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
a.6) Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo trên Hệ thống.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Hệ thống tự động tiếp nhận thông báo CSSX;
b.2) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi hệ thống tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất, cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu các chỉ tiêu thông tin thông báo CSSX với các chứng từ do tổ chức, cá nhân gửi kèm theo hệ thống và xử lý kết quả như sau:
b.2.1) Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp hoặc tổ chức cá nhân chưa khai đầy đủ chỉ tiêu thông tin thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết sửa đổi, bổ sung;
b.2.2) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp thì phản hồi thông tin chấp nhận thông báo CSSX trên Hệ thống cho tổ chức, cá nhân;
b.2.3) Trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất theo khoản 1 Điều 57 Thông tư này thì phản hồi trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết.
b.3) Thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất đối với trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Điều 57 Thông tư này;
b.4) Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan;
b.5) Trường hợp tổ chức, cá nhân thay đổi Chi cục Hải quan quản lý (nơi đã thông báo CSSX) thì Chi cục Hải quan quản lý mới thực hiện theo quy định tại điểm b.1, điểm b.2, điểm b.3 và điểm b.4 khoản này; Chi cục Hải quan quản lý trước đây trao đổi, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân cho Chi cục Hải quan quản lý mới gồm thông tin về báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu; tình hình chấp hành pháp luật; thông tin về các nghĩa vụ thuế, thủ tục hải quan tổ chức cá nhân chưa hoàn thành (nếu có) và các thông tin thu thập được trong quá trình quản lý tổ chức, cá nhân đến thời điểm thay đổi.
2. Thủ tục thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công
a) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
Trước khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, máy móc phục vụ hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công cho Chi cục Hải quan quản lý nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21, mẫu số 22 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc theo mẫu số 18/TBHĐGC/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Hệ thống tự động tiếp nhận và phản hồi số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công.
Tổ chức, cá nhân chỉ thông báo một lần và thông báo bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã thông báo. Số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công được khai trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị và sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công tại ô giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu theo hướng dẫn tại mẫu số 01, mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan sử dụng thông tin thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để theo dõi, phân tích, đánh giá rủi ro quá trình hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm của tổ chức, cá nhân.”
37. Điều 57 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 57. Kiểm tra cơ sở, năng lực gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu
1. Các trường hợp kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền, thủ tục kiểm tra
a) Thẩm quyền ban hành Quyết định kiểm tra: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/QĐ-KTCSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi qua Hệ thống hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký;
c) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu ghi trong thông báo CSSX hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Kiểm tra ngành nghề đầu tư kinh doanh: đối chiếu nội dung ngành nghề doanh nghiệp công bố thông tin theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư với thực tế hồ sơ và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của tổ chức, cá nhân;
c) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:
c.1) Kiểm tra Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đất và hợp đồng thuê kho, thuê mượn đất trong trường hợp tổ chức, cá nhân đi thuê kho, thuê mượn đất hoặc Quyết định giao, cho thuê, mượn đất của cơ quan có thẩm quyền để xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cảng, cửa khẩu, ga đường sắt và hợp đồng tổ chức, cá nhân thuê, mượn lại đất, kho bãi, nhà xưởng của Ban quản lý các khu vực nêu trên hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc sử dụng nhà xưởng, mặt bằng để sản xuất;
c.2) Khi tiến hành kiểm tra máy móc, thiết bị, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ sau: Các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu; hóa đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị nếu thuộc trường hợp mua trong nước; hợp đồng thuê, mượn máy móc đối với trường hợp thuê, mượn máy móc.
d) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất (ví dụ: kiểm tra thông qua hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao động,...);
đ) Kiểm tra năng lực, quy mô sản xuất, gia công (ví dụ: bao nhiêu tấn/sản phẩm.../năm; tổng năng lực, quy mô của máy móc thiết bị, nhân công...);
e) Kiểm tra việc lưu giữ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu tại các địa điểm đã thông báo và kiểm tra việc theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị thông qua sổ kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị;
g) Trong trường hợp gia công lại thì cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở gia công lại của bên nhận gia công lại theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản này.
Trường hợp bên nhận gia công lại là hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình thì không phải kiểm tra theo quy định tại khoản này, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân.
4. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất
Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra và xác định rõ:
a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại địa chỉ đã thông báo; có hoặc không có quyền sử dụng về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; hợp đồng thuê ngắn hơn thời hạn chu kỳ sản xuất;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất phù hợp hay không phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp hoặc ngành nghề đã công bố;
c) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc thuê mượn) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;
d) Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công; có hoặc không có việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
e) Về quy mô sản xuất, gia công có phù hợp với năng lực sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn hoạt động tại địa chỉ đã thông báo thì phối hợp cơ quan thuế nội địa hoặc chính quyền địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế nơi quản lý địa bàn tổ chức, cá nhân đã thông báo tiến hành lập Biên bản, trong đó nêu rõ tổ chức, cá nhân không hoạt động tại địa chỉ đã thông báo.
5. Kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất
a) Trường hợp thống nhất các nội dung trong biên bản kiểm tra thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi ban hành Quyết định kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14a/KLKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
b) Trường hợp không thống nhất các nội dung trong biên bản kiểm tra thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra tổ chức, cá nhân gửi văn bản giải trình kèm hồ sơ (nếu có) đến người ký quyết định hoặc trường hợp cần trao đổi với cơ quan có thẩm quyền để xác định tính hợp pháp của cơ sở sản xuất, máy móc thiết bị. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, người ký quyết định kiểm tra phải ký ban hành kết luận kiểm tra.
Kết luận kiểm tra được gửi cho tổ chức, cá nhân chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký.
6. Xử lý kết luận kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất
a) Trường hợp kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất không phát hiện vi phạm và phù hợp với hoạt động gia công, sản xuất thì cập nhật kết quả vào Hệ thống chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực sản xuất; nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị không phù hợp với ngành nghề sản xuất đã thông báo với cơ quan hải quan thì thực hiện việc kiểm tra sau thông quan tổ chức, cá nhân chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận;
c) Trường hợp xác định tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh thì xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
đ) Trường hợp đã xác định tổ chức, cá nhân đã bỏ trốn, mất tích thì thực hiện theo quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều 60 Thông tư này;
Chi cục Hải quan quản lý thực hiện việc cập nhật kết luận kiểm tra chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày ký kết luận kiểm tra và kết quả xử lý vào Hệ thống.”
38. Điều 59 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 59. Kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý gửi yêu cầu tổ chức cá nhân giải trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản theo mẫu số 36/YCGT-GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản theo mẫu số 37/GT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, kèm hồ sơ với cơ quan hải quan.
a) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận giải trình thì cập nhật kết quả vào hệ thống và thông báo cho tổ chức, cá nhân;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc cơ quan hải quan có căn cứ xác định giải trình của tổ chức, cá nhân là không hợp lý thì cơ quan hải quan thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do và chuyển kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo trình tự quy định tại Điều này.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều này thì Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo mẫu số 38/QĐ-KTTHSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này và giao Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tổ chức thực hiện.
Trường hợp kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu trùng với kế hoạch kiểm tra sau thông quan thì thực hiện theo quyết định kiểm tra sau thông quan.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện không quá 05 ngày làm việc. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản kiểm tra theo mẫu số 39/BBKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu, bao gồm cả việc thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị; sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật; cung cấp, xuất trình chứng từ phù hợp với nội dung kiểm tra trong phạm vi các chứng từ được quy định tại Điều 16a Thông tư này.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm xuất khẩu, định mức thực tế, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất, phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Chấp nhận nội dung khai hải quan, số liệu thực tế kiểm tra, ban hành kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm xuất khẩu, định mức thực tế, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất, không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân: Cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai hải quan và căn cứ hồ sơ hiện có để quyết định ấn định thuế và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý kết quả kiểm tra quy định tại điểm a, điểm b khoản này được áp dụng cho cả trường hợp khi xử lý kết quả kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư;
c) Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu:
c.1) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
c.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản;
c.3) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cục trưởng Cục Hải quan thực hiện ban hành kết luận kiểm tra theo mẫu số 39a/KLKT-THSD/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c.4) Đối với trường hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng Cục Hải quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
5. Cập nhật thông tin kiểm tra
Quyết định kiểm tra, kết quả kiểm tra hoặc kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu được gửi cho tổ chức, cá nhân và cập nhật trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, ngày ký ban hành kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.”
39. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 60. Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm DNCX) thực hiện cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, xuất kho nguyên liệu, vật tư; nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm và các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này từ hệ thống quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất thông qua Hệ thống. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Trước khi thực hiện việc trao đổi thông tin lần đầu khi kết nối với Hệ thống của cơ quan hải quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chốt tồn đầu kỳ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm với Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm công bố chuẩn dữ liệu để thực hiện việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống của tổ chức, cá nhân với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Trên cơ sở thông tin cung cấp, cơ quan hải quan thực hiện phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các dữ liệu do tổ chức, cá nhân gửi qua hệ thống với dữ liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan. Trường hợp xác định phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Thông tư này thì thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và hàng hóa xuất khẩu.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này với cơ quan hải quan thì định kỳ báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan theo năm tài chính. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.
a) Nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật trên hệ thống sổ kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho (nhập khẩu hoặc mua trong nước). Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu được theo dõi chi tiết theo từng loại hình trong kỳ (nhập gia công, nhập sản xuất xuất khẩu, nhập kinh doanh, nhập lại nguyên vật liệu sau sản xuất...) đã khai trên tờ khai hải quan và chứng từ nhập kho trong kỳ.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ chi tiết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo chứng từ hàng hóa nhập khẩu; lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo hợp đồng, đơn hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không tách biệt được nguồn theo nguyên tắc này thì kiểm tra, xác định số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng đúng mục đích theo nguyên tắc tỷ lệ số lượng sản phẩm đầu ra được xuất khẩu đúng loại hình.
Tổ chức, cá nhân lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu theo hình thức nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, kho thành phẩm theo từng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm đang theo dõi trong quản trị sản xuất và đã khai trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm.
Trường hợp quản trị sản xuất của tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm, tổ chức, cá nhân phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã này và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình;
b) Tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo quyết toán về tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của DNCX) cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15a/BCQTSP-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này và định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 16/ĐMTT-GSQL Phụ lục số V ban hành kèm Thông tư này;
c) Sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì được sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán và nộp lại cho cơ quan hải quan. Hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán, kiểm tra sau thông quan, thanh tra, tổ chức, cá nhân mới phát hiện sai sót trong việc lập báo cáo quyết toán thì thực hiện việc sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan và bị xử lý theo quy định pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
a) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán: Cơ quan hải quan kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân. Riêng đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền kiểm tra: Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra theo mẫu số 17/QĐ-KTBCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý thực hiện việc kiểm tra. Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán trùng với kế hoạch kiểm tra sau thông quan thì thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch;
c) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hồ sơ hải quan xuất khẩu sản phẩm, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác phát sinh trong kỳ báo cáo người khai hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường hợp kiểm tra các nội dung quy định trên mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công tiết kiệm được trong quá trình sản xuất theo quy định pháp luật;
d) Thời gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 59 Thông tư này. Riêng Biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán và kết luận kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo mẫu số 17a/BBKT-BCQT/GSQL và mẫu số 17b/KLKT-BCQT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
4. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu
a) Khi hết hạn nộp báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các công việc sau:
a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
a.2) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;
a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân;
a.4) Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
b) Biện pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:
b.1) Đối với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và chuyển thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành;
b.2) Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích mà cơ quan hải quan không có định mức thực tế để xác định số tiền thuế thì sử dụng định mức thực tế đối với hàng hóa tương tự của tổ chức, cá nhân khác. Sau khi xác định được số tiền thuế thì hoàn thiện hồ sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.”
40. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài
1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;
c) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam, người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan);
d) Đối với nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia công, bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu này để cung ứng cho hợp đồng gia công. Trước khi sử dụng nguyên liệu, vật tư để cung ứng cho hợp đồng gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2. Thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công
Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập - tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
3. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu thực hiện việc kê khai sản phẩm gia công trên một dòng hàng và nguyên liệu, vật tư mua trong nước cấu thành sản phẩm gia công xuất khẩu trên các dòng hàng tiếp theo của tờ khai, tại chỉ tiêu “mã số quản lý riêng” của dòng hàng khai mã “NVLCTXK”, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư trên tờ khai hải quan xuất khẩu.”
41. Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn (thuê gia công lại) thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất theo các chỉ tiêu thông tin quy định lại theo mẫu số 23, mẫu số 24 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V Thông tư này bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.
2. Hàng hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán.
3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này.”
42. Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 64. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế thải, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn
1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc thực hiện các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với phế thải, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.
Hết thời hạn nêu trên, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định.
2. Các hình thức xử lý
Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội dung thoả thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công và sản phẩm gia công được thực hiện như sau:
a) Bán tại thị trường Việt Nam;
b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
d) Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu hủy tại Việt Nam.
3. Thủ tục hải quan
a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam:
a.1) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
a.2) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
b) Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và khoản 21 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Thủ tục xuất trả máy móc, thiết bị tạm nhập ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực, thực hiện theo thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này;
d) Tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu hủy. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân;
d.3) Cơ quan hải quan thực hiện giám sát trực tiếp việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trừ trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tiêu hủy có trị giá dưới 1.000.000 đồng hoặc số tiền thuế dưới 50.000 đồng.
d.4) Trường hợp cơ quan hải quan giám sát trực tiếp việc tiêu hủy, khi kết thúc tiêu hủy, các bên tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu hủy.
Riêng đối với tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc giám sát.”
43. Khoản 1 Điều 66 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 66. Xử lý đối với trường hợp bên đặt gia công từ bỏ nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị; sản phẩm gia công
1. Tổ chức, cá nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Thủ tục hải quan và chính sách thuế được xác định tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận gia công không nhận nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn do bên đặt gia công từ bỏ thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục sung công quỹ theo quy định của pháp luật đối với nguyên liệu, vật tư còn giá trị sử dụng. Trường hợp không còn giá trị sử dụng thì bên nhận gia công thực hiện việc tiêu hủy và chịu mọi chi phí phát sinh.
2. Trường hợp tiêu hủy thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.”
44. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 67. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư để đặt gia công và nhập khẩu sản phẩm gia công
1. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư
a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công;
b) Hồ sơ hải quan thực hiện như hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này. Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp thêm chứng từ sau đây:
b.1) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:
b.1.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;
b.1.2) Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.
b.2) Văn bản thông báo về việc hàng hóa xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm: 01 bản chính.
Người khai hải quan tự chịu trách nhiệm về việc xác định hàng hóa xuất khẩu có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm để làm cơ sở xác định hàng hóa đủ điều kiện miễn thuế.
Người khai hải quan chỉ phải nộp văn bản thông báo tại thời điểm thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu lô hàng đầu tiên. Đối với các lô hàng xuất khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai cụ thể số, ngày văn bản thông báo tại tiêu chí “Phần ghi chú” theo định dạng như sau: “TNKSD51: số văn bản, ngày văn bản” trên các tờ khai hải quan xuất khẩu cùng mặt hàng.
c) Trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải quan.
2. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài
a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi thông báo hợp đồng gia công;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
3. Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm xuất - tái nhập quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.”
45. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 68. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công ra nước ngoài để tái chế sau đó tái nhập khẩu trở lại Việt Nam
1. Nơi làm thủ tục hải quan: tại Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công.
2. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế
a) Hồ sơ hải quan gồm các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và văn bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Thời hạn tái chế do tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan hải quan theo thời hạn thoả thuận giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công.
3. Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế)
Trường hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hóa).”
46. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 69. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công
1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc thực hiện các thủ tục giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các hình thức xử lý
Căn cứ theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị cho thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:
a) Bán, biếu tặng, tiêu hủy tại thị trường nước ngoài;
b) Nhập khẩu về Việt Nam;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài.
3. Thủ tục hải quan
a) Việc bán, biếu tặng, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị đưa ra nước ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại nước nhận gia công.
b) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:
b.1) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực hiện thủ tục tái nhập theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Đối với lô hàng máy móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại;
b.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục hải quan, chính sách thuế, chính sách mặt hàng theo quy định như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại.
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:
Tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán, nội dung thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài theo mẫu số 40/CT-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.”
47. Bổ sung Điều 69a như sau:
Điều 69a. Quyết toán nguyên liệu, vật tư
1. Tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để sản xuất hàng hóa gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 28 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15b/BCQT-NLVTNN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; báo cáo quyết toán về tình hình nhập khẩu sản phẩm gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX theo các chỉ tiêu quy định tại mẫu số 29 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số 15c/BCQT-SPNN/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc trước khi thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 56 Thông tư này thông qua Hệ thống.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Tiếp nhận báo cáo quyết toán;
b) Kiểm tra thông tin trên báo cáo quyết toán với thông tin xuất khẩu nguyên liệu, vật tư và nhập khẩu sản phẩm của hợp đồng gia công đến thời điểm báo cáo quyết toán theo các tiêu chí sau:
b.1) Số lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu;
b.2) Số lượng sản phẩm đã nhập khẩu;
b.3) Định mức sản xuất được thoả thuận theo hợp đồng gia công.
c) Trường hợp xác định báo cáo có sự chênh lệch bất thường so về số liệu với hệ thống của cơ quan hải quan thì thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Thẩm quyền, thời gian, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện tương tự quy định tại Điều 59 Thông tư này.
Khi kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra các chứng từ người khai hải quan phải lưu theo quy định tại Điều 16a Thông tư này. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì tổ chức xác minh, kiểm tra tại trụ sở bên nhận gia công.”
48. Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 70. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
1. Hồ sơ hải quan, thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân khác gia công một phần công đoạn trong quá trình sản xuất thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất xuất khẩu có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại và trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm theo quy định tại Điều 62 Thông tư này.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
a) Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK gồm:
a.1) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2) Sản phẩm được sản xuất do sự kết hợp từ các nguồn sau:
a.2.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu kinh doanh;
a.2.3) Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước.
a.3) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.”
49. Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa, phế thải
Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này. Trường hợp thực hiện trên hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Đối với xử lý phế thải, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.”
50. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Quy định chun­g đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này;
b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.
2. Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ tục hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa này được sử dụng làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất của DNCX (Ví dụ: than đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục vụ sản xuất của DNCX).”
51. Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải của DNCX
1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX, hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu của DNCX.
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.
Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX; nhà thầu nhập khẩu thực hiện khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 16 Thông tư này và ngay khi được thông quan hàng hóa phải đưa trực tiếp vào DNCX. Sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng thầu, DNCX và nhà thầu nhập khẩu báo cáo lượng hàng hóa đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
2. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
4. Xử lý phế liệu, phế phẩm của DNCX
a) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng;
b) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép xuất khẩu ra nước ngoài: DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này.
5. Việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm của DNCX thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
6. Đối với hàng hóa của DNCX đã xuất khẩu phải tạm nhập để sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
7. DNCX thực hiện xử lý phế thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. DNCX có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.”
52. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 76. Thủ tục hải quan đối với trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công, DNCX thuê nước ngoài gia công
1. Hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại mục 1 và mục 2 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp đưa hàng hóa từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hóa thì bên nhận gia công (doanh nghiệp nội địa) phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài tại mục 1 và mục 3 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.
3. Đối với hàng hóa do DNCX thuê DNCX khác gia công: DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
4. Hàng hóa DNCX thuê nước ngoài gia công thì thực hiện thủ tục hải quan theo quy định về hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài quy định tại Mục 3 Thông tư này.
5. Các trường hợp không làm thủ tục hải quan tại điều này, DNCX có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình các chứng từ tài liệu liên quan đến hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 60 Luật Hải quan, Điều 37 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (trừ việc thông báo cơ sở sản xuất).”
53. Khoản 4 Điều 77 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Sử dụng hóa đơn khi mua bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX
a) DNCX thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Khi DNCX mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật;
c) Khi xuất khẩu, DNCX phát hành hóa đơn như doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định về hoàn thuế.”
54. Điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 78. Xử lý tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chế độ chính sách doanh nghiệp chế xuất và ngược lại
1. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:
a) DNCX thực hiện xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu chưa nộp thuế còn tồn kho và đề xuất biện pháp xử lý như chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài với cơ quan hải quan. DNCX có trách nhiệm thực hiện thủ tục hải quan tương ứng theo từng biện pháp xử lý số tài sản, hàng hóa này với cơ quan hải quan trước thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi;
b) Thời điểm xử lý và xác định tài sản, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.
2. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX sang DNCX:
a) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
b) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là DNCX. Trường hợp nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu nếu sau khi chuyển đổi sang DNCX vẫn tiếp tục thực hiện việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thì không phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan.”
55. Điều 79 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 79. Thanh lý hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất
1. DNCX được thanh lý hàng hóa nhập khẩu bao gồm: máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nguyên liệu, vật tư và các hàng hóa nhập khẩu khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo các hình thức: xuất khẩu, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam.
2. Thủ tục thanh lý
a) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu;
b) Trường hợp thanh lý theo hình thức bán, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX được lựa chọn thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
b.1) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng thì đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng thì việc bán, biếu, tặng hàng hóa này tại thị trường Việt Nam thực hiện không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Trường hợp DNCX lựa chọn hình thức thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này thì DNCX thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ; doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ, nộp các loại thuế theo quy định. Tại thời điểm thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu ban đầu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
c) Trường hợp tiêu hủy thực hiện theo quy định tại điểm d Điều 64 Thông tư này.”
56. Bổ sung Điểm c, điểm d Khoản 5 Điều 82 như sau:
“c) Kho, bãi của thương nhân đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất;
d) Các điểm thông quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới”.
57. Bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 83 như sau:
“c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất đã làm thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam. Trong thời gian chờ tái xuất, hàng hóa phải được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 5 Điều 82 Thông tư này;”
58. Khoản 3, 4, 5 Điều 86 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa đơn thương mại. Riêng trường hợp cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa xuất khẩu, người nhập khẩu tại chỗ phải làm thủ tục hải quan.
5. Thủ tục hải quan
a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:
a.1) Khai thông tin tờ khai hải quan xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô ''Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế'' là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí ''Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp'' trên tờ khai xuất khẩu phải khai như sau: #&XKTC hoặc tại ô ''Ghi chép khác'' trên tờ khai hải quan giấy;
a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;
a.3) Thông báo việc đã hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu để người nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu và giao hàng hóa cho người nhập khẩu;
a.4) Tiếp nhận thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan từ người nhập khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:
b.1) Khai thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô ''Số quản lý nội bộ doanh nghiệp'' như sau: #&NKTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng hoặc tại ô ''Ghi chép khác'' trên tờ khai hải quan giấy;
b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;
b.3) Ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ thì thông báo việc đã hoàn thành thủ tục cho người xuất khẩu tại chỗ để thực hiện các thủ tục tiếp theo;
b.4) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu:
c.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c.2) Theo dõi những tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa thực hiện thủ tục nhập khẩu tại chỗ và thông báo cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu để quản lý, theo dõi, đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ thực hiện thủ tục hải quan.
d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu:
d.1) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa;
d.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 01/TB- XNKTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ;
d.3) Phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đôn đốc người nhập khẩu tại chỗ hoàn thành thủ tục hải quan.”
59. Điều 91 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào ngoại quan
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II và quy định tại khoản 1 Điều 51c Thông tư này.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
a.2) Nộp 01 bản chụp vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ);
a.3) Nộp 01 bản chụp Giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện theo quy định của Bộ Công Thương;
a.4) Nộp 01 bản chính Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành.
Trường hợp cơ quan quản lý, kiểm tra chuyên ngành gửi Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và các công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;
c) Ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan cập nhật thông tin đến đích của lô hàng nhập khẩu trên Hệ thống;
d) Hàng hóa gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác theo quy định phải có Giấy chứng nhận mã số tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương thì chỉ được gửi kho ngoại quan tại tỉnh, thành phố nơi cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất;
đ) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan hoặc từ nội địa vào kho ngoại quan
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển kết hợp để đưa từ khu phi thuế quan vào kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 51c Thông tư này hoặc thủ tục hải quan đối với tờ khai xuất khẩu theo loại hình tương ứng để đưa hàng hóa từ nội địa vào kho ngoại quan theo quy định tại Chương II Thông tư này;
a.2) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 52a Thông tư này khi đưa hàng hóa vào kho ngoại quan.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại Điều 52a Thông tư này;
b.2) Thực hiện các quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 51c Thông tư này.
c) Ngày hàng hóa nhập kho ngoại quan là ngày cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống.
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Thực hiện khai vận chuyển độc lập đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;
a.2) Nộp 01 bản chụp Phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập theo quy định về pháp luật kế toán, trong đó có ghi cụ thể hàng hóa xuất kho của từng tờ khai nhập kho;
a.3) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 52a Thông tư này khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Thực hiện các công việc của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này và theo dõi hồi báo của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;
b.2) Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại Điều 52a Thông tư này.
c) Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài (bao gồm trường hợp hàng hóa từ kho ngoại quan gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính để đưa ra nước ngoài) chỉ được xuất qua các cửa khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Hàng hóa từ kho ngoại quan sau khi đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đến khi thực xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam, trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu xuất nhưng chưa thực xuất hoặc có thay đổi cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan biết để phối hợp theo dõi. Riêng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, đường sông, việc xác nhận hàng hóa đã qua khu vực giám sát được cập nhật vào Hệ thống sau khi hàng hóa đã qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan hoặc tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Khai tờ khai hải quan nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu tương ứng từng loại hình theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp người khai hải quan là chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan thì các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình trong hồ sơ hải quan là các chứng từ khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào kho ngoại quan;
a.3) Thực hiện việc giám sát theo quy định khoản 4 Điều 52 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan:
b.1) Thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b.2) Thực hiện các quy định tại điểm d.1 khoản 4 Điều 52 Thông tư này;
b.3) Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Thông tư này;
b.4) Thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này.
c) Các loại hàng hóa sau đây không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan:
Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập theo quy định tại Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không được nhập khẩu vào nội địa từ kho ngoại quan (trừ kho ngoại quan nằm trong cửa khẩu cảng biển, cửa khẩu đường bộ và cảng hàng không quốc tế).
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 2 Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg đưa vào kho ngoại quan thì được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc Chi cục Hải quan tương ứng quy định tại Điều 2 Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg để đưa vào nội địa.
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất kho ngoại quan để vận chuyển đến kho ngoại quan khác
a) Hàng hóa đưa ra kho ngoại quan (cũ) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan (mới) được làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan (cũ).
6. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu, từ kho ngoại quan này hoặc từ các địa điểm khác đến kho ngoại quan và ngược lại, nhưng các địa điểm này đều cùng chịu sự quản lý của một Chi cục Hải quan thì việc giám sát hàng hóa vận chuyển giữa các địa điểm này do Cục trưởng Cục Hải quan quy định.
7. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi đưa vào, đưa ra kho ngoại quan. Kết quả kiểm tra được ghi trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
8. Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan do chủ hàng hóa thực hiện khi có hành vi mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại. Chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa đang gửi kho ngoại quan để quản lý theo dõi, không phải làm thủ tục nhập, xuất kho ngoại quan. Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan được tính kể từ ngày hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng cũ.
9. Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ngoại quan trong trường hợp chưa thực hiện việc quản lý, giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan theo quy định tại khoản 4 Điều 52 hoặc khoản 2 Điều 52a Thông tư này
a) Chủ kho ngoại quan tự chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản hợp đồng thuê kho ngoại quan với chủ hàng hóa. Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, chủ kho ngoại quan có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan theo mẫu số 24/BC-KNQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này; Chi cục Hải quan tổng hợp báo cáo Cục Hải quan để tổng hợp và gửi Tổng cục Hải quan vào ngày 25 của tháng đầu quý;
b) Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa nhập, xuất, tồn kho trên cơ sở thông tin tờ khai hải quan nhập kho và phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan; thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, đối chiếu với thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho ngoại quan, nếu có nghi ngờ về lượng hàng hóa tồn kho, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan quyết định kiểm tra thực tế lượng hàng tồn kho, đối chiếu với dữ liệu trên phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan.
10. Định kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan, báo cáo kết quả kiểm tra về Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan.
11. Thủ tục thay đổi cửa khẩu xuất hoặc đưa trở lại kho ngoại quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan đã đưa ra cửa khẩu xuất nhưng không xuất được hoặc chỉ xuất được một phần như sau
a) Hồ sơ hải quan:
a.1) Tờ khai vận chuyển độc lập;
a.2) Văn bản đề nghị của người khai hải quan được đưa hàng về kho ngoại quan để lưu giữ chờ xuất khẩu, nêu rõ tên, địa chỉ kho ngoại quan và thời gian dự kiến lưu giữ (tổng thời gian lưu giữ trong lãnh thổ Việt Nam không được vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan): 01 bản chính;
a.3) Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (khi xuất kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu xuất).
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 51b Thông tư này:
Ngoài ra, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan thực hiện thêm những nội dung sau:
b.1) Trường hợp lô hàng chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất: Trên cơ sở văn bản đề nghị của người khai hải quan được gửi hàng trở lại kho ngoại quan, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan kiểm tra tình trạng niêm phong, hồ sơ lô hàng để làm thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan theo quy định. Đồng thời có văn bản thông báo hàng đã nhập trở lại kho ngoại quan với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để làm thủ tục thanh khoản tờ khai vận chuyển độc lập trên hệ thống thông qua việc cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến;
b.2) Trường hợp lô hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng doanh nghiệp đề nghị đưa toàn bộ lô hàng về gửi kho ngoại quan ban đầu hoặc kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, đối chiếu lượng hàng đã đến cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập mới để vận chuyển hàng hóa đưa về gửi kho ngoại quan. Trường hợp gửi kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan ban đầu biết để phối hợp theo dõi;
b.3) Trường hợp lô hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, doanh nghiệp đề nghị xuất khẩu một phần, phân hàng còn lại gửi kho ngoại quan tại cửa khẩu xuất hoặc đưa về kho ngoại quan ban đầu: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, giám sát lượng hàng xuất khẩu qua cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với lượng hàng còn lại để vận chuyển hàng hóa về kho ngoại quan. Trường hợp gửi kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan ban đầu biết để phối hợp theo dõi.
60. Điểm b Khoản 1 Điều 93 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.1) Thực hiện việc khai hải quan trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong đó mỗi lần giao nhận, người khai hải quan phải có chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa (hóa đơn bán hàng, hóa đơn thương mại, Phiếu xuất kho...) và phải lập Bảng tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa theo mẫu số 27/THCT-KML/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải quan.
Ngoài ra, đối với một số mặt hàng cụ thể, người khai hải quan có trách nhiệm:
b.2.1) Đối với mặt hàng điện năng xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan và các đơn vị có liên quan thực hiện chốt số liệu tiêu thụ điện năng hàng tháng vào ngày đầu tiên của tháng liền kề. Sau khi chốt số liệu, lập Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng giao nhận điện năng có xác nhận của các bên tham gia chứng kiến. Trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm xác nhận chỉ số công tơ, người khai hải quan phải thực hiện khai hải quan và nộp kèm Biên bản xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng giao nhận điện năng có xác nhận của các bên tham gia chứng kiến cùng bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
b.2.2) Đối với mặt hàng xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan trong thời hạn 30 ngày và trong lượng tờ khai tạm nhập.”
61. Điều 94 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 94. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa cho thuê tài chính
1. Hàng hóa nhập khẩu cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu thuê tài chính theo quy định tại Điều 14, Điều 16, Điều 17 và Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
a) Doanh nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa, cụ thể như sau:
a.1) Hồ sơ hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này;
a.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Thông tư này;
a.3) Thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng cho thuê tài chính/ngày hợp đồng/ngày dự kiến hết hạn hợp đồng, tên công ty thuê tài chính.
Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của doanh nghiệp cho thuê tài chính phải được bàn giao cho doanh nghiệp đi thuê tài chính để sử dụng ngay khi được thông quan.
b) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Sau khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính không được sử dụng đúng mục đích đã được miễn thuế thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
2. Hàng hóa nhập khẩu cho DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê
a) Thủ tục nhập khẩu hàng hóa cho thuê tài chính từ nước ngoài vào Việt Nam:
Doanh nghiệp cho thuê tài chính thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa để cho DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, cụ thể như sau:
a.1) Hồ sơ hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
a.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính:
a.2.1) Đối với trường hợp DNCX thuê tài chính: thực hiện theo quy định tại điểm b.1 khoản 1 Điều 58 Thông tư này;
a.2.2) Đối với trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 90 Thông tư này.
a.3) Thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này; chỉ tiêu “Phần ghi chú” khai thông tin số hợp đồng cho thuê tài chính/ngày hợp đồng/ngày dự kiến hết hạn hợp đồng, tên công ty thuê tài chính; trị giá khai báo trên tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 39/2015/TT-BTC, trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế, phương pháp tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của doanh nghiệp cho thuê tài chính ngay khi được thông quan phải đưa trực tiếp vào doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và được đảm bảo quản nguyên trạng cho đến khi doanh nghiệp cho thuê tài chính và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Thủ tục giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp cho thuê tài chính và doanh nghiệp chế xuất/doanh nghiệp trong khu phi thuế quan:
b.1) Hồ sơ hải quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, nộp bổ sung 01 bản sao hợp đồng cho thuê tài chính vào bộ hồ sơ nhập khẩu khi doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm thủ tục nhập khẩu và không phải nộp hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu thuộc diện có giấy phép khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ doanh nghiệp không phải nộp giấy phép trong bộ hồ sơ hải quan;
b.2) Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính;
b.3) Thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 86 Thông tư này; khai báo trị giá hải quan theo giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp cho thuê tài chính, bên thuê tài chính và nhà cung cấp nước ngoài, chỉ tiêu phân loại hình thức hóa đơn khai là B, chỉ tiêu số/ngày hóa đơn để trống và chỉ tiêu “Phần ghi chú” ghi cụ thể:
Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ ghi: “hàng hóa cho (tên khách hàng thuê) thuê tài chính theo hợp đồng thuê tài chính số...”
Tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ ghi: “hàng hóa thuê tài chính của (tên công ty cho thuê tài chính) theo hợp đồng thuê tài chính số...”.
c) Trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào thị trường nội địa sau đó xuất khẩu vào DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê thì doanh nghiệp cho thuê tài chính phải thực hiện thủ tục hải quan, kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Sau khi xuất khẩu hàng hóa vào DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, doanh nghiệp cho thuê tài chính được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tại khâu nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu trở lại nội địa thì doanh nghiệp cho thuê tài chính phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
3. Hàng hóa nhập khẩu cho đối tác khác thuê
Trường hợp doanh nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa để cho đối tác khác (không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) thuê, khi làm thủ tục nhập khẩu doanh nghiệp cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
4. Hàng hóa nhập khẩu trực tiếp từ doanh nghiệp cho thuê mua tài chính ở nước ngoài
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Trị giá khai báo trên tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 39/2015/TT-BTC, trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế, phương pháp tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.”
62. Tên Chương VII được sửa đổi, bổ sung như sau:
“MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU”
63. Điều 129 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 129. Thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế
1. Trách nhiệm của người nộp thuế
a) Khai đầy đủ các thông tin đề nghị hoàn thuế theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
b) Trường hợp hồ sơ giấy người nộp thuế nộp công văn đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định số 134/2016/NĐ-CP kèm các chứng từ theo quy định tại các Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36 và Điều 37 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
2. Cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 59 và Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012
a) Tiếp nhận hồ sơ:
a.1) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Hệ thống tự động phản hồi chấp nhận hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế.
Trường hợp xác định hồ sơ chưa đầy đủ Hệ thống thông báo cho người nộp thuế để bổ sung các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
a.2) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ giấy, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận hồ sơ, đóng dấu đã tiếp nhận, vào sổ theo dõi riêng;
a.3) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
b) Phân loại hồ sơ:
b.1) Phân loại hồ sơ hoàn thuế gồm 02 loại: Hoàn thuế trước, kiểm tra sau; kiểm tra trước, hoàn thuế sau;
b.2) Cơ quan hải quan phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, Hệ thống tự động phản hồi kết quả phân loại hồ sơ hoàn thuế cho người nộp thuế.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện phân loại hồ sơ theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung Điều 60 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, khoản 2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau
a) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện hoàn thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu, tình trạng nợ thuế của người nộp thuế trên Hệ thống; đối chiếu các thông tin trong hồ sơ hoàn thuế với các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác định điều kiện hoàn thuế, số tiền thuế phải hoàn và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ các thông tin để thực hiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để bổ sung các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
a.2) Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế cơ quan hải quan thông báo lý do không hoàn thuế cho người nộp thuế thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
b) Trường hợp hồ sơ giấy, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra công văn đề nghị hoàn thuế và các chứng từ kèm theo, đối chiếu với chính sách thuế và pháp luật về quản lý thuế, các thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác định các điều kiện hoàn thuế, số tiền thuế được hoàn.
Trường hợp cần bổ sung các thông tin để hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 11/TBBSHS/TXNK Phụ lục VI. Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
c) Việc giải trình của người nộp thuế được thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc giải trình bằng văn bản hoặc giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan. Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp, cơ quan hải quan lập biên bản làm việc theo mẫu số 18/BBLV/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp đã giải trình hoặc đã bổ sung hồ sơ nhưng chưa đủ điều kiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau cơ quan hải quan chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
d) Trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, cơ quan hải quan phải ban hành quyết định hoàn thuế theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, gửi quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế và các đơn vị có liên quan (nếu có) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc gửi quyết định hoàn thuế bản giấy;
đ) Việc kiểm tra sau khi ban hành quyết định hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 143 Thông tư này, thời hạn thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012. Đơn vị tiến hành kiểm tra sau thông quan gửi thông báo kết quả kiểm tra cho Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế để thực hiện các nội dung sau:
đ.1) Kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế đủ điều kiện hoàn thuế, Chi cục Hải quan đã ban hành Quyết định hoàn thuế lưu kết quả kiểm tra vào hồ sơ hoàn thuế, cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;
đ.2) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế không đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của pháp luật;
đ.3) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định số tiền thuế đã hoàn nhỏ hơn số tiền thuế được hoàn, Chi cục Hải quan đã ban hành Quyết định hoàn thuế ban hành Quyết định hoàn thuế bổ sung theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
4. Hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau
a) Các trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau bao gồm:
a.1) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; khoản 2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP;
a.2) Người nộp thuế trong thời gian 12 (mười hai) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định có hành vi vi phạm về hải quan đã bị xử lý quá 02 (hai) lần (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
a.3) Người nộp thuế trong thời gian 24 (hai mươi bốn) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế được cơ quan hải quan xác định đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
a.4) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP;
a.5) Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
a.6) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại nước ngoài (hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan), hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam không cùng một cửa khẩu.
b) Trình tự thực hiện kiểm tra:
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, cụ thể như sau:
b.1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày thông báo cho người nộp thuế về việc kiểm tra trước khi hoàn thuế theo mẫu số 21/TBKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan hải quan phải ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo mẫu số 22/QĐKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này và gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định, cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Thời gian kiểm tra không quá 05 (năm) ngày làm việc. Trước khi tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải công bố quyết định kiểm tra, lập Biên bản công bố Quyết định kiểm tra theo mẫu số 23/BBCB/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này với đại diện có thẩm quyền của người nộp thuế;
b.2) Nội dung kiểm tra được tiến hành tuần tự theo các bước sau đây và dừng lại khi có đủ các căn cứ để xác định chính xác số tiền thuế người nộp thuế được hoàn:
b.2.1) Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, chứng từ, sổ sách kế toán, chứng từ thanh toán, phiếu xuất kho, nhập kho; đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu trên hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan, thông tin trong hồ sơ hoàn thuế với các thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan liên quan đến tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu có số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
b.2.1.1) Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì thực hiện kiểm tra nội dung kê khai của người nộp thuế về tỷ lệ khấu hao, cách tính tỷ lệ khấu hao trên sổ sách chứng từ kế toán, phân bổ giá trị hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu tại Việt Nam;
b.2.1.2) Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nếu kiểm tra lần đầu hoặc chưa có kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất phải kiểm tra cơ sở sản xuất, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất. Kiểm tra sự phù hợp giữa định mức sử dụng thực tế sản xuất ghi trên báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP với sổ sách, chứng từ kế toán của người nộp thuế và tài liệu kỹ thuật;
b.2.1.3) Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất; hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập; hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; hàng hóa nhập khẩu phải có giấy phép, hàng hóa nhập khẩu phải đảm bảo các quy định về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, chứng từ, sổ sách kế toán, chứng từ thanh toán; đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn với số tiền thuế đã thu trên Hệ thống kế toán tập trung của cơ quan hải quan và các chương trình quản lý khác có liên quan.
b.2.2) Kiểm tra các chứng từ, tài liệu, dữ liệu khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16, Điều 16a Thông tư này.
c) Xử lý kết quả kiểm tra:
c.1) Lập biên bản kiểm tra theo mẫu số 24/BBKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Đối với trường hợp phức tạp không thể kết thúc kiểm tra trong thời hạn 05 (năm) ngày, cần kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chậm nhất là trước 01 (một) ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản với người đã ký Quyết định kiểm tra để ban hành Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra theo mẫu số 25/QĐGH/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn gia hạn kiểm tra không quá 05 (năm) ngày làm việc. Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện công bố Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra, lập biên bản công bố quyết định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c.2) Lập dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 3 (ba) ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra theo mẫu số 26/KLKT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này hoặc gửi bằng fax hoặc thư bảo đảm hoặc giao trực tiếp cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thống nhất với dự thảo kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, người nộp thuế phải gửi văn bản giải trình cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc gửi văn bản giải trình bản giấy cho cơ quan hải quan;
c.3) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hết thời hạn giải trình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
Trường hợp đủ điều kiện hoàn thuế Chi cục Hải quan ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này) gửi cho người nộp thuế và các cơ quan có liên quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp Hệ thống gặp sự cố hoặc hồ sơ giấy cơ quan hải quan gửi Quyết định hoàn thuế bản giấy cho người nộp thuế và các cơ quan có liên quan.
Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế cơ quan hải quan thông báo qua Hệ thống hoặc bằng văn bản cho người nộp thuế về việc không đủ điều kiện hoàn thuế theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
5. Việc xử lý số tiền thuế được hoàn cho người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này.
6. Thời hạn giải quyết hồ sơ đối với trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau là 40 (bốn mươi) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012.
7. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
a) Trường hợp hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn ban hành quyết định kiểm tra;
b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định thực hiện kiểm tra sau khi hoàn thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế theo quy định tại Điều 143 Thông tư này.
8. Trách nhiệm của người nộp thuế
Khai báo chính xác, trung thực, đầy đủ, nộp hồ sơ, giải trình, cung cấp thông tin đúng hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 7 Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; cập nhật, phản hồi thông tin đầy đủ, đúng hạn; chấp hành các quyết định xử lý về thuế, nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
9. Thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ không thu thuế thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế.”
64. Điều 131 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 131. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là nộp thừa theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 03 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy người nộp thuế nộp công văn đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 27/CVĐNHNT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan nơi phát sinh khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, nếu xác định kê khai của người nộp thuế là chính xác thì phản hồi thông tin về việc hồ sơ kê khai đã được chấp nhận cho người nộp thuế. Trường hợp xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác, cơ quan hải quan phản hồi thông tin từ chối tiếp nhận hồ sơ thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung đề nghị của người nộp thuế với các quy định của pháp luật về quản lý thuế, nếu xác định không đủ điều kiện hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư trong thời hạn 08 giờ làm việc.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn hợp lệ của người nộp thuế đề nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 09/QĐHT/TXNK Phụ lục VI và thông báo cho người nộp thuế. Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế thực hiện thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
4. Việc xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với thuế nhập khẩu (nếu có).”
65. Điều 132 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 132. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn
1. Đối với việc hoàn trả tiền thuế, tiền phạt được hoàn từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan, trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu trên Hệ thống và xử lý như sau
a) Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả: Cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế, tiền phạt, lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;
a.2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo: Sau khi người nộp thuế phát sinh tiền thuế phải nộp và có văn bản đề nghị bù trừ tiền thuế, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản phải nộp, trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ, cơ quan hải quan lập ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế;
b.2) Trường hợp người nộp thuế không yêu cầu bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b.3) Trường hợp sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định điểm a.1 khoản này.
2. Đối với việc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu trên Hệ thống kế toán và xử lý như sau
a) Người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo):
a.1) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả: cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, lập Lệnh hoàn trả theo mẫu quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước, gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế;
a.2) Trường hợp người nộp thuế yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của các tờ khai tiếp theo, cơ quan hải quan căn cứ quyết định hoàn và văn bản đề nghị của người nộp thuế lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ NSNN gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả kiêm bù trừ với khoản phải nộp, trường hợp còn phải hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ (trừ trường hợp tiền phí, lệ phí phát sinh của các tờ khai trong tháng đến ngày 10 của tháng tiếp theo) phải nộp ngân sách nhà nước:
b.1) Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ, cơ quan hải quan lập chứng từ điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ theo mẫu quy định tại Thông tư số 77/2017/TT-BTC gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế;
b.2) Trường hợp người nộp thuế không đề nghị bù trừ nhưng cơ quan hải quan phát hiện người nộp thuế còn nghĩa vụ phải nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, các khoản phải nộp khác, bao gồm cả tiền phí, lệ phí còn nợ: cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;
b.3) Trường hợp sau khi bù trừ nếu còn tiền thừa thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định điểm a.1 khoản này.
c) Việc bù trừ các khoản được hoàn với khoản phải nộp trong cùng năm ngân sách nhà nước tại cùng cơ quan hải quan, cùng mục lục ngân sách, cơ quan hải quan lập giấy điều chỉnh khoản thu ngân sách nhà nước, hạch toán kế toán theo quy định.
Các trường hợp được hoàn thuế ngoài năm ngân sách, cùng năm ngân sách nhưng khác đơn vị hải quan, khác mục lục ngân sách thì cơ quan hải quan lập lệnh hoàn trả theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Thời hạn thực hiện
Thời hạn cơ quan hải quan xử lý các khoản được hoàn cho người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 129 và Điều 131 Thông tư này.
4. Đối với tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định tại khoản 2 Điều này, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi quản lý doanh nghiệp về số tiền thuế giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan hoàn theo quy định của pháp luật.
Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan cung cấp thông tin cho cơ quan thuế.”
66. Điều 133 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 133. Tiền chậm nộp
1. Người nộp thuế nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp
a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền;
b) Nộp bổ sung tiền thuế thiếu do khai sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn;
c) Được nộp dần tiền thuế theo quy định tại Điều 134 Thông tư này;
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế được bảo lãnh để thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 4 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
2. Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp đối với trường hợp hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu phải chuyển tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước ngay trong ngày hoặc đầu giờ làm việc của ngày tiếp theo. Quá thời hạn mà chưa chuyển tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
4. Cách xác định số tiền chậm nộp
a) Số tiền chậm nộp = Mức tính số tiền chậm nộp x Số ngày chậm nộp tiền thuế x Số tiền thuế chậm nộp;
b) Mức tính số tiền chậm nộp là 0,03% /ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
c) Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 4 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan hải quan kiểm tra, nếu số tiền chậm nộp đã nộp thấp hơn số tiền phải nộp thì thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng để nộp bổ sung tiền chậm nộp theo mẫu số 29/TBTCNCT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
6. Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016 và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Số tiền thuế không tính chậm nộp được tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
7. Quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế hoặc tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế hoặc tổ chức tín dụng, cơ quan được ủy nhiệm thu biết số tiền thuế và tiền chậm nộp (dự tính đến ngày ra thông báo) theo mẫu số 57 và mẫu số 58 Phụ lục kèm theo Thông tư số 155/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP hoặc trên Cổng thông tin điện tử của ngành hải quan.”
67. Điều 134 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 134. Nộp dần tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế nợ tiền thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền mà cơ quan hải quan đã ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP thì được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ theo mức sau:
a) Tiền thuế nợ từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 3 tháng;
b) Tiền thuế nợ trên 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 6 tháng;
c) Tiền thuế nợ trên 2.000.000.000 đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12 tháng;
d) Trường hợp người nộp thuế không nộp đủ số tiền thuế theo thời hạn đã cam kết thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ và bị cưỡng chế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
e) Số tiền thuế nộp dần theo cam kết bao gồm tiền thuế nợ và tiền chậm nộp phát sinh.
2. Hồ sơ
a) Công văn đề nghị nộp dần tiền thuế của người nộp thuế theo mẫu số 30/CVNDTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b) Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế nợ nộp dần thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này đối với trường hợp thư bảo lãnh bản giấy: 01 bản chính.
Trường hợp bảo lãnh điện tử thì người nộp thuế không phải nộp chứng từ này.
3. Nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết nộp dần tiền thuế
a) Nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ:
a.1) Chi cục Hải quan đối với trường hợp tiền thuế nợ nộp dần phát sinh tại một Chi cục;
a.2) Cục Hải quan đối với trường hợp tiền thuế nợ nộp dần phát sinh tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc nhiều Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan;
a.3) Tổng cục Hải quan đối với trường hợp tiền thuế nợ nộp dần phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
b) Thời hạn giải quyết:
b.1) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có văn bản thông báo đến người nộp thuế;
b.2) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Cục trưởng Cục Hải quan có văn bản thông báo đến người nộp thuế.
c) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo đến người nộp thuế.
4. Văn bản thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ hoặc đề nghị bổ sung hồ sơ gửi người nộp thuế thực hiện theo mẫu số 31/TBNDTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.”
68. Điều 135 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 135. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý thuế, gồm:
a) Công văn đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo mẫu số 32/CVGHNT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì nộp bổ sung:
b.1) Văn bản xác nhận của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (văn bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền về thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại): 01 bản chính. Văn bản phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra thiệt hại;
b.2) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp.
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì nộp bổ sung:
c.1) Quyết định thu hồi địa điểm sản xuất, kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với địa điểm sản xuất cũ của doanh nghiệp (trừ trường hợp di dời địa điểm sản xuất kinh doanh theo mục đích yêu cầu của doanh nghiệp): 01 bản chụp;
c.2) Văn bản xác nhận của chính quyền địa phương về việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất kinh doanh do di chuyển địa điểm: 01 bản chính;
c.3) Tài liệu chứng minh mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh. Giá trị thiệt hại được xác định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các chế độ quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp, gồm: Giá trị còn lại của nhà xưởng, kho, máy móc, trang thiết bị bị phá dỡ không thu hồi được vốn (nguyên giá sau khi trừ chi phí đã khấu hao), chi phí tháo dỡ trang thiết bị, nhà xưởng ở cơ sở cũ, chi phí vận chuyển lắp đặt ở cơ sở mới (sau khi trừ đi chi phí thu hồi), chi phí trả lương cho người lao động do ngừng làm việc (nếu có). Trường hợp phức tạp, liên quan đến chuyên ngành kinh tế kỹ thuật phải có văn bản xác nhận của cơ quan chuyên môn: 01 bản chính.
d) Đối với trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP phải nộp bổ sung chứng từ, tài liệu liên quan đến nguyên nhân không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn khách quan đặc biệt: 01 bản chính.
3. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
4. Thời gian gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.
5. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn.
6. Thẩm quyền giải quyết gia hạn
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan giải quyết gia hạn đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh tại một Chi cục;
b) Cục trưởng Cục Hải quan giải quyết gia hạn đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc nhiều Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết đối với trường hợp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
Đối với trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
7. Thời hạn giải quyết gia hạn: thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế.”
69. Khoản 3 Điều 136 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hồ sơ đề nghị xoá nợ gồm:
a) Công văn đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo mẫu số 33/CVXN/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b) Tùy từng trường hợp, hồ sơ xóa nợ phải có tài liệu, chứng từ sau:
b.1) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tuyên bố phá sản doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Quản lý thuế: 01 bản chụp;
b.2) Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án; Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật quản lý thuế: 01 bản chụp;
b.3) Hồ sơ cưỡng chế nợ thuế chứng minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định nhưng không có khả năng thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không thực hiện được các biện pháp cưỡng chế đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13: 01 bản chụp.”
70. Điều 138 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 138. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cụ thể như sau:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trước khi gửi đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trước khi gửi hồ sơ giải thể cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký;
c) Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân; hội đồng thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty; hội đồng quản trị; quản trị của hợp tác xã; hoặc người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các thành viên tổ hợp tác liên đới chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ.”
71. Điều 140 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 140. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
1. Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước), người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo tiêu chí quy định tại mẫu số 05 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp nộp hồ sơ giấy, người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo mẫu số 34/CVXNHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị xác nhận nợ thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kết quả xử lý như sau:
a) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế;
b) Xác nhận chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu rõ tờ khai chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;
c) Hoàn thiện bổ sung hồ sơ để cơ quan hải quan có cơ sở xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế, thì kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận không còn nợ thuế, doanh nghiệp sẽ không được đăng ký tờ khai hải quan.”
72. Điều 141 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 141. Thu thập thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan
1. Thu thập thông tin
Cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 80, Điều 95, Điều 96 Luật Hải quan và Điều 107, Điều 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và các quy định có liên quan.
2. Hoạt động thu thập thông tin
Trước, trong và sau quá trình kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan được thu thập thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, liên quan đến hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu về các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến hồ sơ hải quan, nội dung khai báo, tình hình quản lý, sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan tiến hành thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài theo quy định pháp luật.
3. Thẩm quyền thu thập thông tin
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thu thập thông tin theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trong thời gian thực hiện kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trường hợp cần thu thập thông tin gấp, Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện việc thu thập thông tin theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Hình thức thu thập thông tin
a) Thu thập thông tin bằng văn bản: Gửi văn bản tới tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều này đề nghị cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, dữ liệu điện tử (nếu có) và đề nghị trả lời bằng văn bản;
b) Thu thập thông tin trực tiếp: Cử công chức làm việc trực tiếp với tổ chức cá nhân nêu tại điểm 1 Điều này đề nghị cung cấp thông tin.
Trường hợp thu thập thông tin trực tiếp từ người khai hải quan thì chỉ thực hiện khi người khai hải quan có văn bản đề nghị cung cấp thông tin trực tiếp tại cơ quan hải quan.
Đối với trường hợp thu thập, xác minh thông tin ở nước ngoài, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.”
73. Điều 142 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Các trường hợp kiểm tra, thẩm quyền quyết định kiểm tra
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan phát sinh tại Chi cục Hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra, cụ thể như sau:
a.1) Các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan;
a.2) Các trường hợp qua phân tích đánh giá rủi ro theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan;
a.3) Không thực hiện kiểm tra đối với các trường hợp sau:
a.3.1) Hồ sơ hải quan của các lô hàng giống hệt, tương tự với hồ sơ của lô hàng Chi cục Hải quan đã kiểm tra sau thông quan và chấp nhận nội dung khai báo của cùng người khai hải quan, nếu không có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác. Trường hợp hồ sơ các lô hàng giống hệt, tương tự vẫn còn dấu hiệu nghi vấn thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét xử lý theo thẩm quyền;
a.3.2) Trường hợp khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi ro về thuế cần thiết phải kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan thuộc diện phải kiểm tra trong thời hạn tối đa 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai đến ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, cụ thể như sau:
b.1) Các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan. Đối với các trường hợp đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này nếu phát hiện có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác thì Cục trưởng Cục Hải quan căn cứ tình hình thực tế xem xét quyết định kiểm tra tại trụ sở Cục Hải quan hoặc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan theo quy định tại Điều 143 Thông tư này;
b.2) Các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan (trừ các nội dung kiểm tra thuộc các trường hợp đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này).
2. Đối tượng kiểm tra
Hồ sơ hải quan, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 79 Luật Hải quan.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra
a) Ban hành quyết định kiểm tra:
a.1) Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan;
a.2) Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra;
b) Thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Trường hợp người khai hải quan không chấp hành Quyết định kiểm tra:
Quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra mà người khai hải quan không gửi hồ sơ tài liệu hoặc không cử đại diện đến làm việc, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định và xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có, cụ thể:
b.1.1) Trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận thì báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét xử lý;
b.1.2) Trường hợp đủ cơ sở kết luận kiểm tra, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành thông báo kết quả kiểm tra và các quyết định hành chính (nếu có).
Sau khi xử lý vi phạm hành chính theo quy định, cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong thông quan (kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa) đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
b.2) Trường hợp người khai hải quan chấp hành Quyết định kiểm tra:
b.2.1) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên nguyên tắc kiểm tra nội dung nào thì kết luận theo nội dung đó, cụ thể:
b.2.1.1) So sánh, đối chiếu các nội dung khai báo trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá với các chứng từ tương ứng có liên quan trong hồ sơ hải quan do người khai hải quan cung cấp nhằm đánh giá sự trung thực, phù hợp giữa nội dung khai báo và các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan;
b.2.1.2) Kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung giải trình của người khai hải quan trong quá trình kiểm tra, đối chiếu với kết quả thu thập thông tin (nếu có);
b.2.1.3) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan đối với các hồ sơ được kiểm tra.
Trường hợp người khai hải quan cử đại diện có thẩm quyền làm việc, giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan, các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 141 Thông tư này.
b.2.2) Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan theo quy định tại Điều 79, Điều 82 Luật Hải quan; Cử đại diện có thẩm quyền làm việc trực tiếp với cơ quan hải quan;
Trong thời gian kiểm tra, ngoài các chứng từ, tài liệu nêu tại điểm này, người khai hải quan có quyền cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ hải quan được kiểm tra.
b.3) Xử lý kết quả kiểm tra: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Hải quan, Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và điểm c.4 khoản 3 Điều 143 Thông tư này.
c) Thông báo kết quả kiểm tra: Trên cơ sở hồ sơ, dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người khai hải quan và kết quả kiểm tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo thời hạn kiểm tra ghi trên quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai hải quan theo mẫu số 06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này.”
74. Điều 143 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Các trường hợp kiểm tra và thẩm quyền quyết định kiểm tra
a) Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan, bao gồm cả trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan phát hiện có thông tin mới hoặc dấu hiệu vi phạm khác, có rủi ro về thuế.
b) Các trường hợp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan;
c) Cơ quan hải quan xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định đối với các trường hợp sau:
c.1) Hồ sơ thuế, hải quan quá thời hạn kiểm tra sau thông quan;
c.2) Các trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan nhưng phát hiện có thông tin mới hoặc vụ việc có tính chất phức tạp hoặc có dấu hiệu vi phạm khác.
2. Đối tượng kiểm tra
Hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện theo quy định tại Luật Hải quan, trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm tra
a) Ban hành quyết định kiểm tra:
a.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
a.2) Đối với các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Riêng trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho người khai hải quan hoặc đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong giờ làm việc ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra mà không phải thông báo trước;
a.3) Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy quyết định kiểm tra:
Trường hợp sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 03/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;
Trường hợp gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 04/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;
Trường hợp hủy quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 07/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này.
b) Thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp người khai hải quan không cử đại diện làm việc, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định, cụ thể:
b.1) Trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận thì xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành;
b.2) Trường hợp đủ cơ sở kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có và các quyết định hành chính (nếu có).
Sau khi xử lý vi phạm hành chính theo quy định, cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong thông quan (kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa) đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
c) Thực hiện kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp người khai hải quan chấp hành Quyết định kiểm tra:
c.1) Người khai hải quan có trách nhiệm khai, nộp, xuất trình thông tin, dữ liệu, chứng từ, hồ sơ cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 80 Luật Hải quan và Điều 16a Thông tư này. Người khai hải quan có quyền cung cấp tài liệu, chứng từ hoặc dữ liệu khác có liên quan để chứng minh nội dung khai báo là đúng hoặc để giải trình các nghi vấn của cơ quan hải quan;
c.2) Công bố quyết định kiểm tra theo mẫu số 09/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;
c.3) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo nội dung, phạm vi của quyết định kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro và kết luận theo từng nội dung đã kiểm tra, cụ thể:
c.3.1) So sánh, đối chiếu các nội dung khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá với các chứng từ tương ứng có liên quan do người khai hải quan cung cấp;
c.3.2) Kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ hải quan, các thông tin dữ liệu, các chứng từ liên quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung giải trình của người khai hải quan trong quá trình kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ, tài liệu cơ quan hải quan thu thập được (nếu có);
c.3.3) Kiểm tra các nội dung khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với nội dung tại sổ kế toán, chứng từ kế toán, nhập kho, xuất kho, hệ thống dữ liệu và các chứng từ, tài liệu liên quan khác của người khai hải quan;
c.3.4) Kiểm tra các nội dung khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với thực tế quá trình quản lý, sử dụng hàng hóa;
c.3.5) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện để kiểm tra;
c.3.6) Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật hải quan và các quy định pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan đối với các hồ sơ kiểm tra;
c.3.7) Kiểm tra cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế (nếu có);
c.3.8) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa đáp ứng điều kiện tiêu chí xuất xứ, quy định về cấp, quy định về vận chuyển trực tiếp và các quy định khác của pháp luật về xuất xứ hàng hóa;
c.3.9) Kiểm tra các thông tin, dữ liệu, chứng từ, hồ sơ khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với thực tế quá trình quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng, xử lý nguyên liệu, vật tư, sản phẩm dư thừa;
c.3.10) Trường hợp người khai hải quan có mối quan hệ đặc biệt nhưng không khai trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá (nếu có) thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra ảnh hưởng của mối quan hệ đặc biệt tới trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 141 Thông tư này;
c.4) Xử lý kết quả kiểm tra:
c.4.1) Cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan trong trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh được nội dung đã khai là đúng;
c.4.2) Cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp sau đây:
c.4.2.1) Hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp;
c.4.2.2) Nội dung giữa các hồ sơ, chứng từ, tài liệu có sự mâu thuẫn hoặc bất hợp lý mà người khai hải quan không giải trình, giải trình không có cơ sở, giải trình không phù hợp các bất hợp lý, mâu thuẫn giữa nội dung các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của người khai hải quan lưu giữ theo quy định pháp luật; giữa hồ sơ hải quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ hải quan và nội dung giải trình của doanh nghiệp; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán với các chứng từ tài liệu khác có liên quan;
c.4.2.3) Người khai hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu, thông tin dữ liệu (theo quy định người khai hải quan phải lưu trữ khi cơ quan hải quan yêu cầu cung cấp);
c.4.2.4) Cơ quan hải quan chứng minh được nội dung khai với cơ quan hải quan không đúng với thực tế trên cơ sở hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu thu thập từ người khai hải quan, người xuất khẩu hoặc đại diện của người xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu; thông tin thu thập từ người bán hàng, người sản xuất, khai thác đối với hàng hóa xuất khẩu, từ các tổ chức, cá nhân liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c.4.2.5) Người khai hải quan không khai, khai chưa đúng, chưa đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và Thông tư số 39/2015/TT-BTC ảnh hưởng đến thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; điểm a khoản 3, điểm đ.2 khoản 4 Điều 25 Thông tư này;
c.4.2.6) Người khai hải quan khai không đúng cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của pháp luật;
c.4.2.7) Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí xuất xứ; vi phạm quy định về cấp, quy định về vận chuyển trực tiếp và các quy định khác của pháp luật về xuất xứ;
c.4.2.8) Thông tin, dữ liệu, chứng từ, hồ sơ người khai hải quan (nhập khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu) đã khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan không phù hợp với thực tế quá trình quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu.
Xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan thực hiện theo quy định tại điểm c.4 Điều này và các quy định có liên quan tại Thông tư này.
4. Kết luận kiểm tra
a) Dự thảo kết luận kiểm tra: Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra theo Biên bản kiểm tra cuối cùng tại trụ sở người khai hải quan, trên cơ sở nội dung, phạm vi, kết quả kiểm tra đã được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ký ban hành quyết định kiểm tra phải dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan (bằng email, fax, gửi bưu điện hoặc trao trực tiếp);
b) Giải trình của người khai hải quan: Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra người khai hải quan phải hoàn thành toàn bộ việc giải trình (giải trình bằng văn bản hoặc làm việc ký biên bản trực tiếp) với người ký ban hành quyết định kiểm tra về các nội dung liên quan đến dự thảo kết luận.
Trường hợp người khai hải quan không giải trình trong thời hạn quy định nêu trên (từ chối quyền được giải trình) thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý kết luận kiểm tra trên cơ sở hồ sơ hiện có;
c) Ký ban hành bản kết luận kiểm tra: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ký ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
c.1) Xem xét văn bản giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm tra;
c.2) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan ký kết luận kiểm tra theo mẫu số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này;
c.3) Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn kết luận như sau:
c.3.1) Trường hợp trong bản kết luận có những nội dung đã đủ cơ sở kết luận, có thể kết luận ngay đồng thời còn có những nội dung cần ý kiến về chuyên môn thì ban hành kết luận kiểm tra đối với những nội dung đủ cơ sở kết luận theo thời hạn quy định. Đối với những nội dung cần ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan hải quan ban hành kết luận bổ sung. Thời hạn ký ban hành kết luận bổ sung là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền;
c.3.2) Trường hợp toàn bộ nội dung Bản kết luận chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền;
c.3.3) Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;
c.3.4) Trường hợp hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn theo điểm c.3.3 khoản này dựa trên kết quả kiểm tra và dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có.”
75. Các Phụ lục được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Thay thế Phụ lục II, Phụ lục V, Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT- BTC bằng Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III Thông tư này;
b) Bổ sung Phụ lục IIa và Phụ lục X Thông tư số 38/2015/TT-BTC bằng Phụ lục IV, Phụ lục V Thông tư này.
Điều 2. Các nội dung bãi bỏ
2. Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố hoặc chưa có chức năng đáp ứng yêu cầu truyền nhận thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư này, người khai hải quan và cơ quan hải quan thực hiện các thủ tục có liên quan trên hồ sơ giấy.
2. Đối với các quy định liên quan đến hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và DNCX:
a) Đối với các hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công đang thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, tổ chức cá nhân thông báo thông tin về hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công đối với những tờ khai hải quan phát sinh sau khi Thông tư này có hiệu lực theo quy định tại Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư này;
b) Đối với nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, các hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công đang thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng kỳ báo cáo quyết toán sau khi Thông tư này có hiệu lực hoặc hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sau khi Thông tư này có hiệu lực, tổ chức cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định tại Thông tư này.
3. Nội dung quy định tại điểm b.3 khoản 2 Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thực hiện theo điểm b khoản 2 Điều 30 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Thông tư này.
4. Các nội dung quy định tại các Điều 103, 104, 105, 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTC nếu đã được quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP hoặc trái với quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy định tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 06 năm 2018.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân Tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT; TCHQ (20).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

Phụ lục I

(Ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Thay thế Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC như sau:

Phụ lục II

CHỈ TIÊU THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

1. Danh sách các chứng từ khai báo

Mẫu số

Tên chứng từ

01

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu

02

Tờ khai hàng hóa xuất khẩu

03

Các chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan

04

Tờ khai bổ sung sau thông quan (AMA/AMC)

05

Thông tin khai bổ sung về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

06

Thông tin đề nghị hủy tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu

07

Tờ khai vận chuyển độc lập

08

Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển

09

Bản kê chi tiết hàng hóa quá cảnh/trung chuyển

10

Bản kê danh sách container/kiện/gói

11

Bản kê vận tải đơn

12

Thông báo tách vận đơn đối với hàng hóa nhập khẩu

13

Thông báo thông tin hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp không có vận đơn

14

Thông báo thông tin hàng hóa dự kiến xuất khẩu

15

Thông báo đóng ghép chung container chung phương tiện chứa hàng của hàng hóa thuộc nhiều tờ khai xuất khẩu

16

Thông tin đề nghị lấy mẫu phục vụ việc khai hải quan

17

Thông báo lấy mẫu phục vụ việc kiểm tra chuyên ngành

18

Đề nghị đưa hàng về bảo quản

19

Thông báo hàng hóa đưa về bảo quản đã đến đích

20

Thông báo cơ sở sản xuất

21

Hợp đồng gia công

22

Phụ lục hợp đồng

23

Hp đng gia công lại

24

Phụ lục hợp đồng gia công lại

25

Báo cáo quyết toán nhập-xuất-tồn kho nguyên liệu, vật tư gia công/SXXK

26

Báo cáo quyết toán nhập- xuất- tồn kho sản phẩm xuất khẩu

27

Định mức thực tế sản phẩm sản phẩm xuất khẩu

28

Báo cáo quyết toán nhập-xuất-tồn kho nguyên liệu, vật tư xuất khẩu đặt gia công ở nước ngoài

29

Báo cáo quyết toán nhập-xuất-tồn kho sản phẩm gia công nhập khẩu đặt gia công ở nước ngoài

30

Thông tin quản lý nhập-xuất-tồn kho nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu của hàng hóa gia công, SXXK, DNCX

31

Thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu

2. Chỉ tiêu thông tin khai báo đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu và chứng từ kèm theo

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô t, ghi chú

Bảng mã

Mu s 01

Tờ khai điện tử nhập khẩu

Khi thực hiện đăng ký trước thông tin hàng hóa nhập khẩu.

 

A

Thông tin chung

1.1

Số tờ khai

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số tờ khai.

Lưu ý: cơ quan Hải quan và các cơ quan khác có liên quan sử dụng 11 ký tự đầu của số tờ khai. Ký tự thứ 12 chỉ thể hiện số lần khai bổ sung.

 

1.2

Số tờ khai đầu tiên

Ô 1: Chỉ nhập liệu trong trường hợp lô hàng có nhiều hơn 50 dòng hàng hoặc các trường hợp phải tách tờ khai khác. Cách nhập như sau:

(1) Đối với tờ khai đầu tiên: nhập vào chữ “F”;

(2) Từ tờ khai thứ 2 trở đi thì nhập số tờ khai đầu tiên

Ô 2: Nhập số thứ tự của tờ khai trên tổng số tờ khai của lô hàng.

Ô 3: Nhập tổng số tờ khai của lô hàng.

 

1.3

Số tờ khai TN- TX tương ứng

Chỉ nhập liệu ô này trong các trường hợp sau:

(1) Trường hợp tái nhập của lô hàng tạm xuất thì nhập số tờ khai tạm xuất tương ứng.

(2) Trường hợp nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa của lô hàng tạm nhập thì nhập số tờ khai tạm nhập tương ứng.

(3) Người mở tờ khai tạm nhập và người mở tờ khai tái xuất phải là một.

(4) Tờ khai ban đầu phải còn hiệu lực (trong thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam).

 

1.4

Mã loại hình

Người nhập khẩu theo hồ sơ, mục đích nhập khẩu của lô hàng để chọn một trong các loại hình nhập khẩu theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Tham khảo bảng mã loại hình trên website www.customs.gov.vn

X

1.5

Mã phân loại hàng hóa

Nếu hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bắt buộc phải nhập mã tương ứng sau:

“A”: Hàng quà biếu, quà tặng

“B”: Hàng an ninh, quốc phòng

“C”: Hàng cứu trợ khẩn cấp

“D”: Hàng phòng chống thiên tai, dịch bệnh

“E”: Hàng viện trợ nhân đạo/Hàng viện trợ không hoàn lại

“F”: Hàng bưu chính, chuyển phát nhanh

“G”: Hàng tài sản di chuyển

“H”: Hàng hóa được sử dụng cho PTVT xuất nhập cảnh

“I”: Hàng ngoại giao

“J”: Hàng khác theo quy định của Chính phủ

“K”: Hàng bảo quản đặc biệt

Lưu ý: Chỉ sử dụng mã “J” trong trường hợp Chính phủ có văn bản riêng. Hàng hóa thông thường không chọn mã này.

 

1.6

Mã hiệu phương thức vận chuyển

Căn cứ phương thức vận chuyển để lựa chọn một trong các mã sau:

“1”: Đường không

“2”: Đường biển (container)

“3”: Đường biển (hàng rời, lỏng...)

“4”: Đường bộ (xe tải)

“5”: Đường sắt

“6”: Đường sông

“9”: Khác

Lưu ý:

- Chọn mã tương ứng với phương thức vận chuyển hàng nhập khẩu từ nước ngoài về cửa khẩu nhập đối với trường hợp hàng đóng chung container vào kho CFS. Ví dụ: trường hợp hàng vận chuyển đường biển đóng chung container chọn mã “3”.

- Các trường hợp sử dụng mã “9”:

1. Vận chuyển hàng hóa nhập khẩu bằng các phương thức khác với các phương thức từ mã “1” đến mã “6”. Ví dụ: vận chuyển bằng đường ống, dây cáp,...

2. Nhập khẩu tại chỗ; hàng nhập vào kho ngoại quan.

- Trường hợp hàng hóa mang theo người nhập cảnh qua đường hàng không, nhập mã “1”; trường hợp qua đường biển, nhập mã “3”.

 

1.7

Phân loại cá nhân/tổ chức

Tùy theo tính chất giao dịch, chọn một trong các mã sau:

Mã “1”: Cá nhân gửi cá nhân

Mã “2”: Tổ chức/công ty gửi cá nhân

Mã “3”: Cá nhân gửi tổ chức/công ty

Mã “4”: Tổ chức/Công ty gửi tổ chức/công ty

Mã “5”: Khác

 

1.8

Cơ quan Hải quan

(1) Nhập mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan. (2) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn.

X

1.9

Mã bộ phận xử lý tờ khai

(1) Nhập mã Đội thủ tục xử lý tờ khai.

(2) Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Đội thủ tục xử lý tờ khai dựa trên mã HS.

(3) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

1.10

Thời hạn tái xuất khẩu

Trường hợp mở tờ khai theo loại hình tạm nhập thì căn cứ quy định về thời hạn hàng tạm nhập được lưu tại Việt Nam tương ứng để nhập ngày hết hạn theo định dạng ngày/tháng/năm.

 

1.11

Ngày khai báo (dự kiến)

Nhập ngày/tháng/năm dự kiến thực hiện nghiệp vụ IDC.

Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động lấy ngày thực hiện nghiệp vụ này.

 

1.12

Mã người nhập khẩu

Nhập mã số thuế của người nhập khẩu.

Lưu ý:

- Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện IDA thì hệ thống sẽ tự động xuất ra mã người nhập khẩu.

- Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan thì mã người nhập khẩu là mã của chủ kho ngoại quan hoặc mã của đại lý làm thủ tục hải quan.

 

1.13

Tên người nhập khẩu

Nhập tên của người nhập khẩu.

Lưu ý:

- Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan thì tên người nhập khẩu là tên của chủ kho ngoại quan hoặc tên của đại lý làm thủ tục hải quan

- Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS hoặc đã nhập “mã người nhập khẩu” thì hệ thống sẽ tự động xuất ra tên người nhập khẩu.

 

1.14

Mã bưu chính

Nhập mã bưu chính của người nhập khẩu (nếu có).

 

1.15

Địa chỉ người nhập khẩu

(1) Nhập địa chỉ của người nhập khẩu, không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị.

(2) Trường hợp địa chỉ của người nhập khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào địa chỉ chính xác.

(3) Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện IDA thì không cần nhập liệu.

 

1.16

Số điện thoại người nhập khẩu

(1) Nhập số điện thoại của người nhập khẩu (không sử dụng dấu gạch ngang). Nếu hệ thống tự động hiển thị, không cần nhập liệu.

(2) Trường hợp số điện thoại của người nhập khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào số điện thoại chính xác.

(3) Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện IDA thì không cần nhập liệu.

 

1.17

Mã người ủy thác nhập khẩu

Nhập mã số thuế của người ủy thác nhập khẩu.

 

1.18

Tên người ủy thác nhập khẩu

Nhập tên người ủy thác nhập khẩu.

 

1.19

Mã người xuất khẩu

Nhập mã người xuất khẩu hoặc mã chủ hàng nước ngoài trong trường hợp gửi kho ngoại quan (nếu có).

 

1.20

Tên người xuất khẩu

(1) Nhập tên người xuất khẩu hoặc tên chủ hàng nước ngoài trong trường hợp gửi kho ngoại quan (nếu chưa đăng kí vào hệ thống).

(2) Trường hợp đã đăng kí, hệ thống sẽ tự động xuất ra.

Lưu ý:

- Nhập tên người xuất khẩu (người bán) theo hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu (kể cả trường hợp mua bán qua bên thứ ba);

- Nhập tên bên đặt gia công theo hợp đồng gia công (kể cả trường hợp nhập khẩu hàng hóa qua bên thứ ba theo chỉ định của bên đặt gia công, trong trường hợp này ghi người được chỉ định giao hàng tại ô tên người ủy thác xuất khẩu);

- Trường hợp hợp đồng mua bán có điều khoản chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (nhập khẩu tại chỗ) thì tên người xuất khẩu là tên người mua hàng tại nước ngoài; ghi người được chỉ định giao hàng (tại Việt Nam) tại ô tên người ủy thác xuất khẩu;

- Trường hợp người khai hải quan là chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan: nhập tên người bán hàng ở nước ngoài (giống tên người xuất khẩu đã khai trên tờ khai nhập khẩu gửi kho ngoại quan);

- Chấp nhận tên viết tắt hoặc tên rút gọn của người xuất khẩu.

 

1.21

Mã bưu chính người xuất khẩu

Nhập mã bưu chính của người xuất khẩu (nếu có)

 

1.22

Địa chỉ

Ô 1: Nhập tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX). Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không chính xác.

Ô 2: Nhập tiếp tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX).

Ô 3: Nhập tên thành phố. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên thành phố chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng.

Ô 4: Nhập tên nước. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên nước chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng.

 

1.23

Mã nước

Mã nước bao gồm 02 kí tự theo bảng mã UN LOCODE (tham khảo bảng “Mã nước” tại Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan: www.customs.gov.vn). Cụ thể như sau:

(1) Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến Việt Nam hoặc đi qua nước trung gian mà không diễn ra các hoạt động gồm mua bán, gia công, chế biến, sản xuất xuất khẩu hay hàng hóa được cơ quan hải quan nước trung gian thông quan thì nước gửi hàng là nước xuất khẩu.

(2) Trong trường hợp hàng hóa từ nước xuất khẩu đến Việt Nam đi qua một hay nhiều nước trung gian thì nước gửi hàng là nước cuối cùng trước khi hàng đến Việt Nam mà tại đó diễn ra hoạt động mua bán, gia công, chế biến, sản xuất xuất khẩu hay hàng hóa được cơ quan hải quan tại nước đó thông quan.

(3) Trong trường hợp không xác định được mã nước nêu trên thì nhập mã nước của người xuất khẩu.

X

1.24

Tên người ủy thác xuất khẩu

Nhập tên người ủy thác xuất khẩu (nếu có).

Trường hợp nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của người xuất khẩu nước ngoài thì nhập tên người được chỉ định giao hàng tại Việt Nam.

 

1.25

Mã đại lý hải quan

(1) Trường hợp đại lý hải quan thực hiện nghiệp vụ IDA và các nghiệp vụ tiếp theo thì không phải nhập liệu.

(2) Trường hợp người khai thực hiện nghiệp vụ IDA khác với người khai thực hiện nghiệp vụ IDC thì nhập mã người sử dụng thực hiện nghiệp vụ IDC.

 

1.26

Số vận đơn (Số B/L, số AWB v.v.)

(1) Nhập số vận đơn bao gồm cả phần số, phần chữ và các kí tự đặc biệt (nếu có) (số B/L, AWB, vận đơn đường sắt).

Lưu ý:

- Người nhập khẩu đứng tên trên ô người nhận hàng ở vận đơn nào thì nhập số của vận đơn đó.

Khai vận đơn thể hiện người nhận hàng là người nhập khẩu.

- Đối với B/L và AWB có thể nhập đến 05 số vận đơn nhưng hàng hóa thuộc các số vận đơn này phải của cùng một người gửi hàng, cùng một người nhận hàng, cùng tên phương tiện vận tải, vận chuyển trên cùng một chuyến và có cùng ngày hàng đến.

- Số AWB không được vượt quá 20 ký tự.

(2) Trường hợp một vận đơn khai báo cho nhiều tờ khai hải quan, người khai hải quan thông báo tách vận đơn với cơ quan hải quan trước khi đăng ký tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 12 Phụ lục này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, phản hồi việc tách vận đơn cho người khai hải quan ngay sau khi nhận được thông báo tách vận đơn. Người khai hải quan sử dụng số vận đơn nhánh đã được phản hồi để thực hiện khai tại ô này.

(3) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không có vận đơn, người khai hải quan phải thông báo thông tin về hàng hóa theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 13 Phụ lục này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Hệ thống tự động cấp số quản lý hàng hóa cho lô hàng nhập khẩu để khai tại ô này.

 

1.27

Số lượng

Ô 1: Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa (căn cứ vào hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn,...)

Lưu ý:

- Không nhập phần thập phân;

- Nhập là “1” đối với hàng hóa không thể thể hiện bằng đơn vị tính (kiện, thùng,...).

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính

Ví dụ: CS: thùng, BX: hộp,....

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

1.28

Tổng trọng lượng hàng (Gross)

Ô 1: Nhập tổng trọng lượng hàng (căn cứ vào phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại hoặc chứng từ vận chuyển)

Lưu ý:

- Trường hợp tại chỉ tiêu thông tin “Mã phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “1”: có thể nhập 08 ký tự cho phần nguyên và 01 ký tự cho phần thập phân. Nếu vượt quá 01 ký tự phần thập phân thì nhập tổng trọng lượng chính xác vào ô “Phần ghi chú”.

- Đối với các phương thức vận chuyển khác: có thể nhập 06 ký tự cho phần nguyên và 03 ký tự cho phần thập phân.

- Trường hợp mã của tổng trọng lượng hàng là “LBR” (pound), hệ thống sẽ tự động chuyển đổi sang KGM (kilogram).

- Không phải nhập ô này trong trường hợp tại chỉ tiêu thông tin “Mã phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “9”.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng theo chuẩn UN/ECE

Ví dụ:

KGM: kilogram

TNE: tấn

LBR: pound

(Tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

- Trường hợp nhập mã đơn vị tính khác LBR, xuất ra mã trọng lượng đơn vị tính.

- Trường hợp nhập là “LBR” (pound), xuất ra KGM.

X

1.29

Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến

Nhập mã địa điểm nơi lưu hàng hóa khi khai báo nhập khẩu.

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực I (mã Chi cục Hải quan là 03 CC), hàng hóa hiện đang lưu giữ tại Kho bãi Tân Cảng Hải Phòng (theo thông báo hàng đến) thì khai mã của Kho bãi Tân Cảng Hải Phòng (03CCS03).

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long (mã Chi cục Hải quan là 01NV), hàng hóa hiện đang lưu giữ tại Bãi hàng hóa nhập khẩu Tân Thanh Lạng Sơn (theo thông báo hàng đến) thì khai mã của Bãi hàng hóa nhập khẩu Tân Thanh (15E4G02).

X

1.30

Ký hiệu và số hiệu

Nhập ký hiệu và số hiệu của bao bì đóng gói hàng hóa (thể hiện trên kiện, thùng,...).

 

1.31

Phương tiện vận chuyển

Ô 1: Nhập hô hiệu (call sign) trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông. Nếu thông tin cơ bản của tàu chưa được đăng kí vào hệ thống thì nhập “9999”.

Ô 2: Nhập tên phương tiện vận chuyển (căn cứ vào chứng từ vận tải: B/L, AWB,...)

(1) Nhập tên tàu trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông.

(2) Nếu không nhập liệu, hệ thống sẽ tự động xuất ra tên tàu đã đăng kí trên hệ thống dựa trên hô hiệu đã nhập ở ô 1.

(3) Trường hợp vận chuyển hàng không: nhập mã hãng hàng không (02 kí tự), số chuyến bay (04 kí tự), gạch chéo (01 kí tự), ngày/tháng (ngày: 02 kí tự, tháng 03 kí tự viết tắt của các tháng bằng tiếng Anh).

Ví dụ: AB0001/01JAN

(4) Trường hợp vận chuyển đường bộ: nhập số xe tải.

(5) Trường hợp vận chuyển đường sắt: nhập số tàu.

(6) Không phải nhập trong trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển”, người khai chọn mã “9” và trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động xuất ra tên phương tiện vận chuyển.

 

1.32

Ngày hàng đến

Nhập ngày dự kiến hàng hóa đến cửa khẩu theo chứng từ vận tải hoặc Thông báo hàng đến (Arrival notice) của người vận chuyển gửi cho người nhận hàng.

 

1.33

Địa điểm dỡ hàng

Ô 1: Nhập mã địa điểm dỡ hàng:

(1) Nhập mã cảng dỡ hàng (đường không, đường biển) theo vận đơn (B/L, AWB,...);

(2) Nhập mã ga (đường sắt);

(3) Nhập mã cửa khẩu (đường bộ, đường sông);

(4) Bắt buộc nhập liệu trừ trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “9”.

(Tham khảo các bảng mã “Cảng-ICD trong nước”, “Cửa khẩu đường bộ - Ga đường sắt” và “Sân bay trong nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập tên địa điểm dỡ hàng: hệ thống hỗ trợ xuất ra tên địa điểm dỡ hàng dựa trên mã địa điểm. Trường hợp không có mã địa điểm dỡ hàng thì phải nhập tên địa điểm dỡ hàng.

Lưu ý:

- Trường hợp nhập khẩu tại chỗ: nhập tên kho hàng của công ty nhập khẩu.

- Không phải nhập trong các trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ các khu phi thuế quan, từ kho ngoại quan.

X

1.34

Địa điểm xếp hàng

Ô 1: Nhập mã địa điểm xếp hàng theo UN LOCODE. (Tham khảo các bảng mã “Địa điểm nước ngoài”, “Sân bay nước ngoài” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn).

Lưu ý:

- Trường hợp không có mã trong các bảng mã nêu trên: nhập “Mã nước (02 kí tự) + “ZZZ”.

- Trường hợp nhập khẩu tại chỗ: nhập “VNZZZ”. Trừ trường hợp hàng hóa từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa: nhập “ZZZZZ”.

Ô 2: Nhập tên địa điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải:

Lưu ý:

- Không bắt buộc phải nhập trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động.

- Trường hợp vận chuyển đường sắt, nhập tên ga.

-Trường hợp nhập khẩu tại chỗ, hàng từ nội địa vào kho ngoại quan: nhập tên kho hàng của công ty xuất khẩu.

- Trường hợp hàng từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan: nhập tên khu phi thuế quan.

- Trường hợp hàng hóa từ kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa: nhập tên kho ngoại quan.

X

1.35

Số lượng container

Nhập số lượng container:

(1) Hệ thống tự động xuất ra số lượng container nếu đã được đăng kí trước đó.

(2) Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường không, phương thức khác không sử dụng container, hàng nhập khẩu đóng chung container từ kho CFS thì không phải nhập.

(3) Người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ HYS để khai danh sách container (số hiệu, ký hiệu, số seal).

Lưu ý: danh sách container khai bng file excel theo định dạng của cơ quan Hải quan.

 

1.36

Mã kết quả kiểm tra nội dung

Trường hợp người khai hải quan xem hàng trước khi đăng kí tờ khai, nhập một trong các mã sau:

“A”: không có bất thường

“B”: có bất thường

“C”: cần tham vấn ý kiến cơ quan Hải quan

Lưu ý: nhập mã “C” khi người khai hải quan có yêu cầu cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế lô hàng.

 

1.37

Mã văn bản pháp quy khác

Nhập mã văn bản pháp luật quy định về quản lý mặt hàng nhập khẩu khai trên tờ khai như: giấy phép nhập khẩu, kết quả kiểm dịch, kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng...

(Tham khảo mã văn bản pháp quy tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Lưu ý:

- Đối với hàng hóa chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý chuyên ngành bắt buộc phải nhập ô này.

- Có thể nhập được tối đa 05 mã (tương ứng với 05 ô) nhưng không được trùng nhau.

X

1.38

Giấy phép nhập khẩu

Nhập trong các trường hợp: hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành trước khi thông quan; hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục trừ lùi; Danh mục đầu tư miễn thuế đăng ký ngoài hệ thống; Danh mục thiết bị đồng bộ; Danh mục hàng hóa nhập khẩu ở dạng nguyên chiếc tháo rời phải nhập nhiều lần, nhiều chuyến; Danh mục vật tư thiết bị nhập khẩu để phục vụ đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng đầu máy toa xe; Danh mục vật tư thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất cơ khí trọng điểm; Văn bản xác định trước trị giá, văn bản xác định trước mã và văn bản xác định xuất xứ; số tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

Ô 1: Nhập mã phân loại giấy phép nhập khẩu.

(tham khảo thông tin mã giấy phép nhập khẩu tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập số giấy phép nhập khẩu hoặc số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc số Danh mục trừ lùi hoặc số văn bản xác định trước mã số/trị giá/xuất xứ (nếu có) hoặc số tiếp nhận hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công do hệ thống phản hồi khi người khai hải quan thực hiện thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công.

(nhập tối đa 05 loại giấy phép)

X

1.39

Phân loại hình thức hóa đơn

Nhập vào một trong các mã phân loại hình thức hóa đơn sau đây:

“A”: hóa đơn thương mại

“B”: chứng từ có giá trị tương đương hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán hoặc Bảng kê hóa đơn thương mại theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc không có hóa đơn thương mại

“D”: hóa đơn điện tử (trong trường hợp đăng kí hóa đơn điện tử trên VNACCS)

Lưu ý: Trong trường hợp lập bảng kê hóa đơn theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V thì chọn mã “B”

 

1.40

Số tiếp nhận hóa đơn điện tử

(1) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn là "D" thì bắt buộc phải nhập Số tiếp nhận hóa đơn điện tử.

(2) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn không phải là "D" thì không thể nhập được chỉ tiêu thông tin này.

 

1.41

Số hóa đơn

Nhập vào số hóa đơn thương mại hoặc số của Chứng từ có giá trị tương đương hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán hoặc Bảng kê hóa đơn thương mại theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì người khai hải quan không phải nhập liệu vào ô này.

Trường hợp hàng hóa gửi kho ngoại quan nhập vào nội địa nhiều lần thì nhập số hóa đơn thương mại do người bán nước ngoài phát hành khi nhập khẩu vào nội địa.

 

1.42

Ngày phát hành

Nhập vào ngày phát hành hóa đơn thương mại hoặc ngày lập Chứng từ có giá trị tương đương hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán hoặc ngày lập Bảng kê hóa đơn thương mại theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. (Ngày/tháng/năm).

Lưu ý: Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì nhập ngày thực hiện nghiệp vụ IDA.

 

1.43

Phương thức thanh toán

Nhập vào một trong các mã phương thức thanh toán sau:

“BIENMAU”: Biên mậu

“DA”: Nhờ thu chấp nhận chứng từ

“CAD”: Trả tiền lấy chứng từ

“CANTRU”: Cấn trừ, bù trừ

“CASH”: Tiền mặt

“CHEQUE”: Séc

“DP”: Nhờ thu kèm chứng từ

“GV”: Góp vốn

“H-D-H”: Hàng đổi hàng

“H-T-N”: Hàng trả nợ

“HPH”: Hối phiếu

“KHONGTT”: Không thanh toán

“LC”: Tín dụng thư

“LDDT”: Liên doanh đầu tư

“OA”: Mở tài khoản thanh toán

“TTR”: Chuyển tiền bồi hoàn bằng điện.

“KC”: Khác (bao gồm cả thanh toán bằng hình thức TT)

Lưu ý:

- Trường hợp thanh toán các hình thức khác hoặc kết hợp nhiều hình thức thì nhập mã “KC” đồng thời nhập phương thức thanh toán thực tế vào ô “Chi tiết khai trị giá”;

- Trường hợp người khai hải quan là chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan thì phương thức thanh toán khai “Khong TT”.

 

1.44

Tổng trị giá hóa đơn

Ô 1: Nhập mã phân loại giá hóa đơn/ chứng từ thay thế hóa đơn:

“A”: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền

“B”: Giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền (FOC/hàng khuyến mại)

“C”: Giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền

“D”: Các trường hợp khác (bao gồm cả trường hợp không có hóa đơn thương mại)

Ô 2: Nhập một trong các điều kiện giao hàng theo Incoterms:

(1) CIF

(2) CIP

(3) FOB

(4) FCA

(5) FAS

(6) EXW

(7) C&F (CNF)

(8) CFR

(9) CPT

(10) DDP

(11) DAP

(12) DAT

(13) C&I

(14) DAF

(15) DDU

(16) DES

(17) DEQ

Trường hợp nhập khẩu hàng hóa theo loại hình gia công, người khai sử dụng hóa đơn bên thứ ba mà điều kiện giá hóa đơn không phù hợp với điều kiện giao hàng trên hợp đồng hoặc trường hợp không có hóa đơn thương mại thì khai ô “Điều kiện giá hóa đơn” là CIF.

Ô 3: Nhập mã đơn vị tiền tệ của hóa đơn theo chuẩn UN/LOCODE

(tham khảo bảng mã đơn vị tiền tệ trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 4: Tổng trị giá hóa đơn:

(1) Nhập tổng trị giá trên hóa đơn.

(2) Trường hợp lô hàng gồm nhiều hóa đơn có chung vận đơn, hồ sơ lô hàng có hóa đơn tổng của các hóa đơn đó hoặc được lập chứng từ thay thế hóa đơn theo hướng dẫn thì nhập tổng trị giá ghi trên hóa đơn tổng, đồng thời trước khi đăng ký tờ khai, khai chi tiết danh sách hóa đơn, chứng từ thay thế hóa đơn bằng nghiệp vụ HYS.

(3) Trường hợp điều kiện giao hàng là CIF, CFR, DDU, DDP, DAP, DAF.. nhưng trên hóa đơn phần tổng trị giá tách riêng theo từng mục, gồm tổng Trị giá hàng hóa theo điều kiện EXW hoặc FOB, phí vận chuyển, phí đóng gói... ; phần chi tiết từng mặt hàng ghi trị giá hóa đơn của từng mặt hàng theo điều kiện EXW hoặc FOB (chưa có phí vận chuyển, phí đóng gói...), nếu phân bổ các khoản phí vận chuyển, phí đóng gói...theo tỷ lệ về trị giá thì khai như sau:

- Ô “Điều kiện giao hàng” khai EXW hoặc FOB tương ứng với tổng trị giá hóa đơn (chưa cộng trừ các khoản điều chỉnh)

- Ô “Tổng trị giá hóa đơn” khai tổng trị giá tương ứng điều kiện EXW hoặc FOB.

- Khai phí vận chuyển vào ô “Phí vận chuyển”;

- Khai phí đóng gói, các khoản điều chỉnh khác (nếu có) vào ô các khoản điều chỉnh;

- Khai điều kiện giao hàng vào ô “chi tiết khai trị giá”;

- Ô “Tổng hệ số phân bổ trị giá” khai tổng trị giá hóa đơn tương ứng điều kiện EXW hoặc FOB (chưa cộng trừ các khoản điều chỉnh)

- Ô “Trị giá hóa đơn” của từng mặt hàng” khai trị giá của từng mặt hàng đó ghi trên hóa đơn (chưa cộng trừ các khoản điều chỉnh)

(4) Trường hợp nhập khẩu hàng hóa giữa doanh nghiệp trong khu phi thuế quan/kho ngoại quan với doanh nghiệp nội địa: Nếu điều kiện giao hàng thuộc nhóm E, F thì:

- Khai ô “Điều kiện giao hàng” là CIF;

- Khai ô “Tổng trị giá hóa đơn” như hướng dẫn tại điểm (1).

(5) Trường hợp hóa đơn bao gồm cả hàng phải trả tiền và hàng FOC/hàng khuyến mại: Nhập Tổng trị giá hóa đơn, đồng thời phần Detail nhập liệu như sau:

- Đối với hàng trả tiền: nhập các chỉ tiêu bình thường như hướng dẫn (hệ thống vẫn hỗ trợ tự động phân bổ tính toán trị giá tính thuế);

- Đối với hàng FOC/hàng khuyến mại: nhập tổng trị giá hóa đơn, đồng thời tại ô “Chi tiết khai trị giá” nêu rõ dòng hàng thứ mấy thuộc phần Detail là hàng FOC/hàng khuyến mại.

+ Ô “Trị giá hóa đơn”, ô “đơn giá hóa đơn”: để trống;

+ Ô “trị giá tính thuế”: nhập trị giá tính thuế của mặt hàng.

(6) Trường hợp toàn bộ lô hàng là hàng FOC/hàng khuyến mại hoặc hàng không có hóa đơn thương mại:

- Ô “Tổng trị giá hóa đơn” nhập tổng phí vận tải, bảo hiểm (nếu có) của lô hàng;

- Ô “Trị giá hóa đơn”, ô “Đơn giá hóa đơn”: để trống;

- Ô “Trị giá tính thuế” nhập trị giá tính thuế của mặt hàng.

Lưu ý đối với trường hợp (5) và (6): Ô “Mã biểu thuế nhập khẩu”: chọn Biểu tương ứng. Nếu là đối tượng không chịu thuế thì chọn B30, đồng thời nhập 0% tại ô “Thuế suất” và nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế tương ứng.

(7) Có thể nhập đến 04 chữ số thập phân sau dấu phẩy nếu mã đồng tiền không phải là [VND]. Nếu mã đồng tiền là [VND] thì không thể nhập các số sau dấu phẩy thập phân.

Lưu ý:

- Trường hợp tổng trị giá hóa đơn vượt quá giới hạn hệ thống thì thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy.

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

X

1.45

Mã phân loại khai trị giá

Nhập một trong các mã phân loại khai trị giá sau:

“1”: Xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt

“2”: Xác định trị giá tính thuế theo phương pháp giá giao dịch của hàng hóa tương tự

“3”: Xác định giá tính thuế theo phương pháp khấu trừ

“4”: Xác định giá tính thuế theo phương pháp tính toán

“6”: Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch

“7”: Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch trong trường hợp có mối quan hệ đặc biệt nhưng không ảnh hưởng tới trị giá giao dịch

“8”: Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch nhưng phân bổ khoản điều chỉnh tính trị giá tính thuế thủ công, nhập bằng tay vào ô trị giá tính thuế của từng dòng hàng

“9”: Xác định trị giá theo phương pháp suy luận

“T”: Xác định trị giá trong trường hợp đặc biệt

Chú ý:

- Trường hợp 1 lô hàng sử dụng nhiều phương pháp xác định trị giá khác nhau, thì khai mã đại diện là mã phương pháp áp dụng nhiều nhất.

- Các mã “0”, “5”, “Z” là các mã liên quan đến tờ khai trị giá tổng hợp nên không áp dụng cho đến khi có hướng dẫn cụ thể.

- Chỉ khai mã “6”, “7” trong trường hợp lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch.

- Sử dụng mã “T” đối với các trường hợp quy định tại Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC và hàng hóa nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài.

 

1.46

Số tiếp nhận tờ khai trị giá tổng hợp

Ô 1: Không nhập dữ liệu cho đến khi có hướng dẫn mới

Ô 2: Không nhập dữ liệu cho đến khi có hướng dẫn mới

Ô 3: Không nhập dữ liệu cho đến khi có hướng dẫn mới

 

1.47

Phí vận chuyển

Ô 1: Nhập một trong các mã phân loại phí vận chuyển sau:

“A”: Khai trong trường hợp chứng từ vận tải ghi Tổng số tiền cước phí chung cho tất cả hàng hóa trên chứng từ.

“B”: Khai trong trường hợp:

- Hóa đơn lô hàng có cả hàng trả tiền và hàng F.O.C/hàng khuyến mại;

- Tách riêng phí vận tải của hàng trả tiền với hàng FOC/hàng khuyến mại trên chứng từ vận tải.

Tương ứng với mã này tại ô phí vận chuyển chỉ nhập phí của hàng phải trả tiền (ô 3) để hệ thống tự động phân bổ, đối với các mặt hàng FOC/hàng khuyến mại người khai hải quan tự cộng cước phí vận tải để tính toán trị giá tính thuế rồi điền vào ô trị giá tính thuế của dòng hàng FOC/hàng khuyến mại.

“C”: Khai trong trường hợp tờ khai chỉ nhập khẩu một phần hàng hóa của lô hàng trên chứng từ vận tải.

“D”: Phân bổ cước phí vận tải theo tỷ lệ trọng lượng, dung tích. Khi khai mã này, người khai hải quan phải khai tờ khai trị giá để phân bổ các khoản điều chỉnh, tính toán trị giá tính thuế của từng mặt hàng, lấy kết quả tính toán trị giá tính thuế trên tờ khai trị giá để nhập vào ô tương ứng trên tờ khai nhập khẩu của hệ thống VNACCS.

“E”: Khai trong trường hợp trị giá hóa đơn của hàng hóa đã có phí vận tải (ví dụ: CIF, C&F, CIP) nhưng cước phí thực tế vượt quá cước phí trên hóa đơn (phát sinh thêm phí vận tải khi hàng về cảng nhập khẩu: tăng cước phí do giá nhiên liệu tăng, do biến động tiền tệ, do tắc tàu tại cảng...).

“F”: Khai trong trường hợp có cước vượt cước và chỉ nhập khẩu 1 phần hàng hóa của lô hàng.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của phí vận chuyển.

Ô 3: Nhập số tiền phí vận chuyển:

(1) Trường hợp mã đồng tiền khác "VND", có thể nhập đến 4 chữ số sau dấu thập phân.

(2) Trường hợp mã đồng tiền là "VND", không thể nhập số có dấu phẩy thập phân.

(3) Trường hợp mã điều kiện giá hóa đơn là “C&F” hoặc “CIF” và cước phí vận chuyển thực tế lớn hơn cước phí trên hóa đơn cước vận chuyển thì nhập số cước phí chênh lệch vào ô này (tương ứng với mã “E” tại ô 2).

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

 

1.48

Phí bảo hiểm

Ô 1: Nhập một trong các mã phân loại bảo hiểm sau:

“Nhập một trong các mã phân loại bảo hiểm sau:

“A”: Bảo hiểm riêng

“D”: Không bảo hiểm

Nếu trong mục điều kiện giá Invoice đã được nhập là giá CIF, CIP hay C&I, DDU, DDP, DAP, DAF, DAT thì không thể nhập được.

Lưu ý: Mã “B” là bảo hiểm tổng hợp, chưa áp dụng cho đến khi có hướng dẫn.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ phí bảo hiểm trong trường hợp phân loại bảo hiểm được nhập là Bảo hiểm riêng (mã “A”).

Ô 3: Nhập số tiền phí bảo hiểm trong trường hợp phân loại bảo hiểm được nhập là “A”:

(1) Trường hợp mã đồng tiền khác "VND", có thể nhập đến 4 chữ số sau dấu thập phân.

(2) Trường hợp mã đồng tiền là "VND", không thể nhập số có dấu phẩy thập phân.

Ô 4: Không nhập cho đến khi có hướng dẫn mới

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

 

1.49

Mã, tên khoản điều chỉnh

Ô 1: Nhập các mã tương ứng với các khoản điều chỉnh như sau:

“A”: Phí hoa hồng bán hàng, phí môi giới (AD).

“B”: Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hóa nhập khẩu (AD).

“C”: Chi phí đóng gói hàng hóa (AD).

“D”: Khoản trợ giúp (AD).

“E”: Phí bản quyền, phí giấy phép (AD).

“P”: Các khoản tiền mà người nhập khẩu phải trả từ số tiền thu được sau khi bán lại, đnh đot, sử dụng hàng hóa nhp khu (AD).

“Q”: Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua trên hóa đơn, gồm: tiền trả trước, ứng trước, tiền đặt cọc (AD).

“K”: khoản tiền người mua thanh toán cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán (AD)

“M”: khoản tiền được thanh toán bằng cách bù trừ nợ (AD).

“U”: Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm các chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự (SB).

“V”: Phí vận tải phát sinh sau khi hàng hóa được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên (SB).

“H”: Phí bảo hiểm phát sinh sau khi hàng hóa được vận chuyển đến cửa khẩu nhập đầu tiên (SB).

“T”: Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu (SB).

“G”: Khoản giảm giá (SB).

S: Các chi phí do người mua chịu liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu (SB)

“L”: Khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo thỏa thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc mua hàng hóa nhập khẩu (SB).

“N”: Khác

Lưu ý:

- Trường hợp giảm giá theo số lượng không nhập mã “G” tại ô này, nhưng tại ô “Chi tiết khai trị giá” nhập rõ hàng được giảm giá theo số lượng và trị giá được giảm hoặc tỷ lệ giảm giá. Khi hoàn thành việc nhập khẩu toàn bộ lô hàng, thực hiện xét giảm giá theo quy định tại Thông tư số 205.

Ô 2: Nhập mã phân loại điều chỉnh trị giá tương ứng với các trường hợp sau:

“AD”: cộng thêm số tiền điều chỉnh.

“SB”: Trừ đi số tiền điều chỉnh.

“IP”: Trị giá tính thuế là trị giá hóa đơn.

“DP”: Nhập vào tổng giá tính thuế được tính bằng tay.

Ô 3: Nhập mã đơn vị tiền tệ của khoản điều chỉnh.

Ô 4: Nhập trị giá khoản điều chỉnh tương ứng với Mã tên khoản điều chỉnh và mã phân loại khoản điều chỉnh.

(1) Có thể nhập đến 04 chữ số sau dấu phẩy nếu mã đồng tiền không phải là “VND”.

(2) Nếu mã đồng tiền là “VND” thì không thể nhập các số thập phân sau dấu phẩy.

Ô 5: Nhập tổng hệ số phân bổ trị giá khoản điều chỉnh.

(1) Trường hợp khoản điều chỉnh được phân bổ cho hàng hóa của 2 tờ khai trở lên thì nhập vào tổng trị giá hóa đơn của các dòng hàng được phân bổ khoản điều chỉnh ở tất cả các tờ khai.

(2) Trường hợp khoản điều chỉnh chỉ phân bổ cho hàng hóa của một tờ khai thì không cần nhập ô này.

(3) Có thể nhập đến 04 chữ số sau dấu phẩy.

(4) Giá trị cột "Tổng hệ số phân bổ số tiền điều chỉnh" ≤ cột "Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế".

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

 

1.50

Chi tiết khai trị giá

1) Nhập ngày vận đơn theo định dạng DDMMYYYY#&.

(2) Nhập vào các chi tiết của tờ khai trị giá.

Ví dụ: khoản phí hoa hồng bằng 5% trị giá hóa đơn thì: tính ra số tiền phí hoa hồng, nhập vào ô số tiền điều chỉnh tương ứng, đồng thời ghi "phí hoa hồng bằng 5% trị giá hóa đơn" vào ô này.

(3) Nhập các lưu ý, ghi chú về việc khai báo trị giá.

(4) Nhập theo hướng dẫn tại ô “Tổng trị giá hóa đơn” và các ô có liên quan.

(5) Trường hợp người khai hải quan chưa có đủ thông tin, tài liệu xác định trị giá hải quan, người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác định trị giá làm căn cứ giải phóng hàng.

(6) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai, người khai hải quan khai báo giá tạm tính.

(7) Khai báo khoản giảm giá (nếu có) nhưng chưa thực hiện điều chỉnh trừ.

(8) Nhập số hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có).

(9) Trường hợp đề nghị tham vấn 1 lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần, người khai hải quan nhập nội dung “đề nghị tham vấn 1 lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần” và ghi rõ nội dung (số thứ tự hàng hóa, Số/ngày Biên bản tham vấn, mã Cục Hải quan/Chi cục Hải quan đã thực hiện tham vấn).

 

1.51

Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế

(1) Nhập tổng trị giá hóa đơn trước khi điều chỉnh.

(2) Có thể nhập đến 04 chữ số tại phần thập phân.

(3) Trường hợp một hóa đơn - nhiều tờ khai, bắt buộc nhập vào ô này.

(4) Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động tính giá trị của ô này bằng cách cộng tất cả trị giá hóa đơn của các dòng hàng trên tờ khai.

(5) Giá trị cột "Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế" ≥ cột “Tổng hệ số phân bổ số tiền điều chỉnh”.

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

 

1.52

Người nộp thuế

Nhập một trong các mã sau:

“1”: người nộp thuế là người nhập khẩu

“2”: người nộp thuế là đại lý hải quan

 

1.53

Mã lý do đề nghị BP

- Trường hợp đề nghị giải phóng hàng trên cơ sở bảo lãnh, người khai hải quan nhập một trong các mã sau:

“A”: chờ xác định mã số hàng hóa

“B”: chờ xác định trị giá tính thuế

“C”: trường hợp khác

- Trường hợp đề nghị giải phóng hàng trên cơ sở nộp thuế thì người khai hải quan khai đề nghị giải phóng hàng tại ô “Chi tiết khai trị giá”

 

1.54

Mã ngân hàng trả thuế thay

Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau:

(1) Người sử dụng hạn mức phải là người nhập khẩu hoặc hạn mức được cấp đích danh cho đại lý hải quan.

(2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của hạn mức ngân hàng đã đăng ký.

 

1.55

Năm phát hành hạn mức

Nhập năm phát hành của chứng từ hạn mức. Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay".

 

1.56

Kí hiệu chứng từ hạn mức

Nhập ký hiệu của chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cấp (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay".

 

1.57

Số chứng từ hạn mức

Nhập số chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cung cấp (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng trả thuế thay".

 

1.58

Mã xác định thời hạn nộp thuế

Nhập một trong các mã tương ứng như sau:

“A”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh riêng.

“B”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh chung.

“C”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế mà không sử dụng bảo lãnh.

“D”: trong trường hợp nộp thuế ngay.

Lưu ý: Nhập mã “D” trong trường hợp khai báo bổ sung để được cấp phép thông quan sau khi thực hiện quy trình tạm giải phóng hàng.

 

1.59

Mã ngân hàng bảo lãnh

Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau:

(1) Người sử dụng chứng từ bảo lãnh phải là người nhập khẩu hoặc là chứng từ bảo lãnh được cấp đích danh cho đại lý hải quan.

(2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của chứng từ bảo lãnh đã đăng ký.

(3) Trường hợp sử dụng chứng từ bảo lãnh riêng, chứng từ phải được sử dụng tại Chi cục Hải quan đã đăng ký.

(4) Nếu không thuộc trường hợp (1), mã của người được phép sử dụng chứng từ bảo lãnh đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu phải khớp với mã của người đăng nhập sử dụng nghiệp vụ này.

(5) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng trước khi có tờ khai dựa trên số vận đơn hoặc/và số hóa đơn, số vận đơn hoặc/và số hóa đơn phải tồn tại trong cơ sở dữ liệu bảo lãnh riêng.

(6) Mã loại hình đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với mã loại hình khai báo.

(7) Ngày khai báo dự kiến nếu đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với ngày đăng ký khai báo dự kiến.

(8) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai, số tờ khai đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu của bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.

X

1.60

Năm phát hành bảo lãnh

Nhập năm phát hành của chứng từ bảo lãnh (bao gồm 04 ký tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh".

 

1.61

Ký hiệu chứng từ bảo lãnh

Nhập ký hiệu của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh".

 

1.62

Số chứng từ bảo lãnh

Nhập số của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh".

 

1.63

Số đính kèm khai báo điện tử

Ô 1: Nhập mã phân loại đính kèm khai báo điện tử trong trường hợp sử dụng nghiệp vụ HYS.

(Tham khảo bảng “Mã phân loại khai báo đính kèm điện tử” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập số đính kèm khai báo điện tử do hệ thống cấp tại nghiệp vụ HYS.

X

1.64

Ngày được phép nhập kho đầu tiên

Nhập ngày nhập kho; Trường hợp có nhiều ngày được phép đưa hàng vào kho thì nhập ngày đầu tiên

Trường hợp người khai hải quan sử dụng mã loại hình A41 thì nhập ngày thực hiện IDC.

 

1.65

Ngày khởi hành vận chuyển

Nhập ngày khởi hành vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan theo định dạng Ngày/tháng/năm.

Chỉ nhập ô này trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp.

 

1.66

Thông tin trung chuyển

Ô 1: Nhập địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế.

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập ngày đến địa điểm trung chuyển.

Ô 3: Nhập ngày rời khỏi địa điểm trung chuyển.

X

1.67

Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế (khai báo gộp)

Ô 1: Nhập địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế (áp dụng khi khai báo vận chuyển kết hợp).

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập ngày dự kiến đến địa điểm đích.

X

1.68

Phần ghi chú

(1) Trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa hàng nhập SXXK, GC, ưu đãi đầu tư thì nhập số tờ khai nhập khẩu theo cách thức: #&số tờ khai nhập khẩu (11 ký tự đầu).

VD: #&10000567897

(2) Trường hợp lô hàng có C/O để hưởng ưu đãi đặc biệt về thuế thì nhập số C/O, ngày cấp.

(3) Trường hợp mã loại hình không hỗ trợ khai báo vận chuyển kết hợp thì khai các thông tin sau: thời gian, tuyến đường, cửa khẩu đi và đến, mã địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế.

(4) Nhập số và ngày hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.

(5) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người khai hải quan khai số tờ khai hải quan cũ tại ô này.

(6) Trường hợp người khai hải quan là chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan, người khai hải quan khai cụ thể “Hàng hóa nhập khẩu thuộc tờ khai nhập kho ngoại quan số....ngày....”.

Lưu ý:

- Trường hợp vượt quá giới hạn cho phép (100 ký tự) thì các nội dung tiếp theo được ghi vào ô “Số hiệu, ký hiệu”, “Khai chi tiết trị giá”, “Mô tả hàng hóa”.

- Trường hợp vượt quá giới hạn ký tự tại các ô nêu trên thì sử dụng nghiệp vụ HYS để đính kèm các nội dung cần khai báo tiếp.

- Trường hợp có nhiều nội dung cần ghi chú tại ô này thì mỗi nội dung được ngăn cách bởi dấu “;”

 

1.69

Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp

- Trường hợp nhập khẩu tại chỗ: khai #&NKTC#&số tờ khai xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu);

Ví dụ: #&NKTC#&30001234567

- Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhận gia công cho DNCX hoặc doanh nghiệp nội địa thuê DNCX gia công: Khai #&GCPTQ;

- Đối với hàng hóa nhập khẩu khác:

+ Trường hợp tạm nhập hàng hóa của cá nhân được nhà nước Việt Nam cho miễn thuế ghi #&1;

+ Trường hợp tạm nhập hàng hóa là dụng cụ, nghề nghiệp, phương tiện làm việc có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người nhập cảnh ghi #&2;

+ Trường hợp tạm nhập phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ...) ghi #&3;

+ Trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài ghi #&4;

+ Trường hợp hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này #&5;

+ Trường hợp hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại#&6;

+ Trường hợp hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán ghi #&7;

+ Trường hợp hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân ghi #&8;

+ Trường hợp hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế#&9.

 

1.70

Phân loại chỉ thị của Hải quan

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập mã phân loại thông báo của công chức hải quan:

“A”: Hướng dẫn sửa đổi

“B”: Thay đổi khai báo nhập khẩu

 

1.71

Ngày

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập ngày/tháng/năm công chức hải quan thông báo tới người khai hải quan.

 

1.72

Tên

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập trích yếu nội dung thông báo.

 

1.73

Nội dung

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập nội dung thông báo của công chức hải quan.

 

B

Thông tin khai báo chi tiết hàng hóa

1.74

Mã số hàng hóa

(1) Nhập đầy đủ mã số hàng hóa quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi và các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành.

(2) Trường hợp hàng hóa thuộc Chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thì nhập mã số hàng hóa của 97 Chương tương ứng tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và ghi mã số Chương 98 vào ô “Mô tả hàng hóa”.

 

1.75

Mã quản lý riêng

Nhập số thứ tự của mặt hàng trong Danh mục máy móc thiết bị đồng bộ thuộc chương 84, 85, 90 hoặc số thứ tự của mặt hàng trong danh mục trừ lùi khác đã được đăng ký với cơ quan Hải quan.

 

1.76

Thuế suất

Hệ thống hỗ trợ tự động xác định mức thuế suất nhập khẩu tương ứng với mã số hàng hóa và mã biểu thuế đã nhập.

Trường hợp hệ thống phản hồi lại một trong các lỗi tương ứng với các mã lỗi: E1004, E1006, E1008, E1009 thì người khai hải quan nhập thủ công mức thuế suất thuế nhập khẩu vào ô này.

Nhập “0” trong trường hợp “Mã biểu thuế nhập khẩu” nhập mã B30.

 

1.77

Mức thuế tuyệt đối

Ô 1: Nhập mức thuế tuyệt đối:

Hệ thống tự động xác định mức thuế tuyệt đối tương ứng với mã áp dụng mức thuế tuyệt đối đã nhập. Trường hợp hệ thống không tự xác định, người khai hải quan có thể nhập thủ công mức thuế tuyệt đối vào ô này. Trường hợp nhập thủ công mức thuế tuyệt đối thì không phải nhập vào ô “mã áp dụng mức thuế tuyệt đối” dưới đây.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối:

(1) Trường hợp đã nhập mức thuế tuyệt đối thì phải nhập đơn vị tính thuế tuyệt đối tương ứng quy định tại văn bản hiện hành.

(2) Mã đơn vị tính thuế tuyệt đối (tham khảo “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 3: Nhập mã đồng tiền của mức thuế tuyệt đối. (tham khảo bảng mã tiền tệ trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

1.78

Mô tả hàng hóa

(1) Ghi rõ tên hàng, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, thông số kĩ thuật, thành phần cấu tạo, model, kí/mã hiệu, đặc tính, công dụng của hàng hóa theo hợp đồng thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng.

Trường hợp hàng hóa là giống cây trồng phải ghi rõ tên giống cây trồng đó.

Lưu ý:

- Tên hàng hóa được khai bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư gia công, sản xuất xuất khẩu khai: Mã nguyên liệu, vật tư, linh kiện#&tên hàng hóa, quy cách, phẩm chất. Trường hợp hàng hóa là sản phẩm gia công đặt gia công ở nước ngoài khai: Mã sản phẩm#&tên hàng hóa, quy cách, phẩm chất.

- Trường hợp khai gộp mã HS theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này thì mô tả khái quát hàng hóa (nêu những đặc điểm khái quát cơ bản của hàng hóa, ví dụ: linh kiện ô tô các loại, vải các loại,...).

- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị được phân loại theo bộ phận chính hoặc máy thực hiện chức năng chính hoặc nhóm phù hợp với chức năng xác định của máy hoặc hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời được phân loại theo nguyên chiếc thì ngoài khai như quy định tại điểm (1) cần phải ghi rõ tên chi tiết từng máy móc/thiết bị... đã đăng ký trong Danh mục máy móc, thiết bị là tổ hợp, dây chuyền hoặc tên từng chi tiết, linh kiện rời đối với hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời tương ứng với mã số hàng hóa của máy chính hoặc của hàng hóa ở dạng nguyên chiếc. Trường hợp không thể tách được trị giá từng máy móc/bộ phận/chi tiết/linh kiện/phụ tùng thì khai kèm theo Danh mục tên, số lượng máy móc/bộ phận/chi tiết/linh kiện/phụ tùng bằng nghiệp vụ HYS.

(2) Trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98 thì ngoài dòng mô tả hàng hóa, người khai nhập thêm mã số tại Chương 98 Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi vào ô này.

(3) Trường hợp áp dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất đã được thông quan trước đó thì ghi số văn bản thông báo.

 

1.79

Mã nước xuất xứ

Nhập mã nước, vùng lãnh thổ nơi hàng hóa được chế tạo (sản xuất) theo bảng mã UN/LOCODE (căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng).

X

1.80

Mã Biểu thuế nhập khẩu

Nhập mã Biểu thuế tương ứng loại thuế suất thuế nhập khẩu, cụ thể nhập một trong các mã sau:

“B01”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN)

“B02”: Chương 98 (1) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

“B03”: Biểu thuế nhập khẩu thông thường (bằng 150% thuế suất MFN)

“B04”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA)

“B05”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA)

“B06”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN - Hàn Quốc

“B07”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Úc - Niu Di lân

“B08”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Ấn Độ

“B09”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản

“B10”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản

“B11”: Biểu thuế thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào

“B12”: Biểu thuế thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ Campuchia

“B13”: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Chi Lê

“B14”: Biểu thuế NK ngoài hạn ngạch

“B15”: Biểu thuế nhập khẩu tuyệt đối

“B16”: Biểu thuế nhập khẩu hỗn hợp

“B17”: Chương 98 (2) Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

“B30”: Đối tượng không chịu thuế nhập khẩu

Lưu ý:

- Trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại Chương 98 thì đối chiếu với “Biểu thuế Chương 98 - B02 và B17” trên website Hải quan (www.customs.gov.vn) để nhập mã Biểu thuế nhập khẩu là B02 hoặc B17 tương ứng với mã số hàng hóa tại Chương 98.

- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, không được khai mã Biểu thuế nhập khẩu là B30 mà phải lựa chọn mã biểu thuế tương ứng với loại thuế suất thuế nhập khẩu nêu trên.

X

1.81

Mã ngoài hạn ngạch

Trường hợp Doanh nghiệp nhập khẩu áp dụng thuế suất ngoài hạn ngạch thì nhập chữ “X” vào ô này.

 

1.82

Mã áp dụng mức thuế tuyệt đối

Trường hợp mặt hàng chịu thuế tuyệt đối hoặc thuế hỗn hợp thì nhập mã áp dụng mức thuế tuyệt đối của từng dòng hàng (tham khảo bảng mã áp dụng mức thuế tuyệt đối trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

1.83

Số lượng (1)

Ô 1: Nhập số lượng hàng hóa nhập khẩu của từng mặt hàng theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc theo thực tế hoạt động giao dịch.

Lưu ý:

(1) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập số lượng theo đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định.

(2) Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân.

(3) Trường hợp số lượng thực tế có phần thập phân vượt quá 02 ký tự, người khai hải quan thực hiện làm tròn số thành 02 ký tự thập phân sau dấu phẩy để khai số lượng đã làm tròn vào ô này, đồng thời khai số lượng thực tế và đơn giá hóa đơn vào ô “Mô tả hàng hóa” theo nguyên tắc sau: “mô tả hàng hóa #& số lượng” (không khai đơn giá vào ô “Đơn giá hóa đơn”).

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc theo thực tế giao dịch.

(tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website www.customs.gov.vn)

Lưu ý: Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định (tham khảo mã đơn vị tính tại “Bảng mã áp dụng mức thuế tuyệt đối” trên website www.customs.gov.vn).

X

1.84

Số lượng (2)

Ô 1: Nhập số lượng hàng hóa nhập khẩu của từng mặt hàng theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. (tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website www.customs.gov.vn)

X

1.85

Trị giá hóa đơn

1. Nhập trị giá hóa đơn cho từng dòng hàng.

- Trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuê gia công ở nước ngoài: khai trị giá hàng hóa tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương).

Trường hợp không xác định được trị giá theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương thì khai đầy đủ trị giá cấu thành của sản phẩm, bao gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm, giá (phí) gia công sản phẩm và các chi phí khác (nếu có).

- Trường hợp hàng hóa theo hợp đồng thuê tài chính: khai toàn bộ trị giá của hàng hóa, loại trừ các dịch vụ cung cấp kèm theo hợp đồng thuê tài chính.

2. Lưu ý:

- Có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân.

- Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy.

- Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này.

 

1.86

Đơn giá hóa đơn

Ô 1: Nhập đơn giá hóa đơn.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của đơn giá hóa đơn.

Ô 3: Nhập mã đơn vị tính số lượng của đơn giá hóa đơn.

Lưu ý:

- Đơn giá hóa đơn x số lượng = trị giá hóa đơn ± 1;

- Trường hợp đơn giá hóa đơn vượt quá 9 kí tự thì không khai báo tại chỉ tiêu này, mà khai báo tại ô “Mô tả hàng hóa”.

- Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này.

- Trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuê gia công ở nước ngoài: khai đầy đủ đơn giá cấu thành của một sản phẩm theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương.

Trường hợp không xác định được đơn giá theo điều kiện giao hàng CIF hoặc tương đương thì khai đầy đủ đơn giá cấu thành của một sản phẩm, bao gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu cấu thành một sản phẩm, giá (phí) gia công một sản phẩm và các chi phí khác (nếu có) của một đơn vị sản phẩm.

- Trường hợp nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng thuê tài chính: khai toàn bộ trị giá của hàng hóa, loại trừ các dịch vụ cung cấp kèm theo hợp đồng thuê tài chính.

X

1.87

Trị giá tính thuế

(1) Trường hợp hệ thống tự động phân bổ, tính toán trị giá hải quan thì không cần nhập các ô này (hệ thống sẽ tự động tính toán đối với các trường hợp tại ô "Mã phân loại khai trị giá" điền mã tương ứng là “6”, “7”);

(2) Trường hợp phân bổ, tính toán trị giá hải quan thủ công thì nhập các ô này như sau:

Ô 1: Nhập mã đơn vị tiền tệ của trị giá hải quan.

Ô 2: Nhập trị giá hải quan của dòng hàng:

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ không phải là “VND” thì có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân.

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ là “VND” thì không được nhập số thập phân.

(3) Các trường hợp bắt buộc nhập:

- Tại ô "Mã phân loại khai trị giá" điền một trong các mã: “1”, “2”, “3”, “4”, “8”, “9”, “T”;

- Không phân bổ các khoản điều chỉnh theo tỷ lệ trị giá.

(4) Hệ thống ưu tiên trị giá được nhập thủ công.

(5) Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy.

X

1.88

Số của mục khai khoản điều chỉnh

Nhập số thứ tự của khoản điều chỉnh đã khai báo tại mục “Các khoản điều chỉnh”.

 

1.89

Số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai TN-TX tương ứng

Nhập số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai đã tạm nhập, tạm xuất tương ứng.

Lưu ý:

- Số lượng của dòng hàng trên tờ khai phải <= số lượng còn lại trên CSDL quản lý tờ khai tạm xuất, tạm nhập tương ứng.

 

1.90

Số danh mục miễn thuế nhập khẩu

Nhập số Danh mục miễn thuế nhập khẩu đã được thông báo trên hệ thống VNACCS.

Lưu ý:

(1) Danh mục miễn thuế phải trong thời hạn hiệu lực áp dụng (nếu có).

(2) Không nhập số Danh mục miễn thuế khi Danh mục này đang được sử dụng cho tờ khai khác chưa thông quan/hoàn thành thủ tục hải quan.

(3) Phải nhập đồng thời mã miễn thuế nhập khẩu vào ô "Mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu".

(4) Người nhập khẩu phải được thông báo trên Danh mục miễn thuế.

(5) Nếu hàng hóa nhập khẩu miễn thuế không thuộc đối tượng phải đăng ký Danh mục trên VNACCS thì không phải nhập ô này.

 

1.91

Số dòng tương ứng trong Danh mục miễn thuế nhập khẩu

Nhập số thứ tự của dòng hàng tương ứng đã được thông báo trên Danh mục miễn thuế.

Lưu ý: Số lượng hàng hóa nhập khẩu trong tờ khai nhập khẩu ≤ số lượng hàng hóa còn lại trong Danh mục miễn thuế đã được thông báo trên hệ thống VNACCS.

 

1.92

Mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu

Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm /không chịu thuế nhập khẩu.

(Tham khảo bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Lưu ý:

(1) Ngày đăng kí tờ khai hàng hóa được miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu là ngày còn trong thời hạn hiệu lực áp dụng.

(2) Trường hợp thuộc đối tượng phải thông báo DMMT trên VNACCS thì phải nhập ô này và các ô tại chỉ tiêu “Số danh mục miễn thuế nhập khẩu”.

(3) Trường hợp không thuộc đối tượng phải thông báo DMMT trên VNACCS thì không phải nhập vào các ô tại chỉ tiêu “Số danh mục miễn thuế nhập khẩu”.

X

1.93

Số tiền giảm thuế nhập khẩu

Nhập số tiền giảm thuế nhập khẩu.

 

1.94

Mã áp dụng thuế suất/mức thuế và thu khác

Nhập mã áp dụng thuế suất/mức thuế trong trường hợp hàng hóa phải chịu thuế nhập khẩu bổ sung (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,...), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT.

Lưu ý:

(1) Phải nhập theo thứ tự: thuế nhập khẩu bổ sung, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế GTGT.

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế thì nhập mã sắc thuế đồng thời phải nhập mã đối tượng không chịu thuế tại chỉ tiêu Mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác.

Trường hợp hàng hóa không áp dụng các loại thuế và thu khác thì không phải nhập vào ô này.

(Tham khảo bảng mã áp dụng thuế suất/mức thuế và mã sắc thuế trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

(2) Ngày đăng kí tờ khai nhập khẩu phải trong thời hạn hiệu lực áp dụng thuế suất/mức thuế.

X

1.95

Mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác

Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác tương tự như nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu.

Ngày đăng kí tờ khai nhập khẩu hàng hóa được miễn/giảm/không chịu thuế là ngày còn trong thời hạn hiệu lực áp dụng.

(Tham khảo bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu khác trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

1.96

Số tiền giảm thuế và thu khác

Nhập số tiền giảm thuế và thu khác.

 

Mu số 02

Tờ khai điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu

Áp dụng cho trường hợp xuất khẩu

 

A

Thông tin khai báo chung

2.1

Số tờ khai

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số tờ khai.

Lưu ý: cơ quan hải quan và các cơ quan khác có liên quan sử dụng 11 ký tự đầu của số tờ khai. Ký tự số 12 chỉ thể hiện số lần khai bổ sung.

 

2.2

Số tờ khai đầu tiên

Ô 1: Chỉ nhập liệu trong trường hợp lô hàng có nhiều hơn 50 dòng hàng hoặc các trường hợp phải tách tờ khai khác. Cách nhập như sau:

(3) Đối với tờ khai đầu tiên: nhập vào chữ “F”.

(4) Từ tờ khai thứ 2 trở đi thì nhập số của tờ khai đầu tiên

Ô 2: Nhập số thứ tự của tờ khai trên tổng số tờ khai.

Ô 3: Nhập tổng số tờ khai của lô hàng.

 

2.3

Số tờ khai tạm nhập tái xuất tương ứng

Chỉ nhập liệu ô này trong các trường hợp sau:

(1) Trường hợp tái xuất của lô hàng tạm nhập thì nhập số tờ khai tạm nhập tương ứng.

(2) Trường hợp xuất khẩu của lô hàng tạm xuất thì nhập số tờ khai tạm xuất tương ứng. Nếu không phải là xuất khẩu của lô hàng tạm xuất hoặc tái xuất sau khi tạm nhập thì không phải nhập liệu ô này.

(3) Người mở tờ khai tái xuất và người mở tờ khai tạm nhập phải là một.

(4) Hàng hóa thuộc tờ khai ban đầu phải còn trong thời hạn tạm nhập - tạm xuất.

(5) Tờ khai ban đầu phải còn hiệu lực (trong thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam).

 

2.4

Mã loại hình

Người xuất khẩu theo hồ sơ, mục đích xuất khẩu của lô hàng để chọn một trong các loại hình xuất khẩu theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Tham khảo bảng mã loại hình trên website www.customs.gov.vn

X

2.5

Mã phân loại hàng hóa

Tùy theo tính chất hàng hóa có thể chọn một trong các mã sau:

“A: Hàng quà biếu, quà tặng

“B”: Hàng an ninh, quốc phòng

“C”: Hàng cứu trợ khẩn cấp

“D”: Hàng phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

“E”: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại

“F”: Hàng bưu chính, chuyển phát nhanh

“G”: Hàng tài sản di chuyển

“H”: Hàng hóa được sử dụng cho PTVT xuất, nhập cảnh

“I”: Hàng ngoại giao

“J”: Hàng khác theo quy định của Chính phủ

“K”: Hàng bảo quản đặc biệt

Lưu ý:

- Chỉ bắt buộc nhập đối với hàng hóa thuộc một trong các trường hợp trên.

- Chỉ sử dụng mã “J” trong trường hợp Chính phủ có văn bản riêng. Hàng hóa thông thường không chọn mã này.

 

2.6

Mã hiệu phương thức vận chuyển

Căn cứ phương thức vận chuyển để lựa chọn một trong các mã sau:

“1”: Đường không

“2”: Đường biển (container)

“3”: Đường biển (hàng rời, lỏng...)

“4”: Đường bộ (xe tải)

“5”: Đường sắt

“6”: Đường sông

“9”: Khác

Lưu ý:

- Đối với hàng hóa vào kho CFS đóng chung container để xuất khẩu: Chọn mã tương ứng với phương thức vận chuyển hàng hóa xuất khẩu từ cửa khẩu xuất đến địa điểm nhập khẩu. Ví dụ: trường hợp hàng hóa xuất khẩu vào kho CFS đóng chung container để xuất khẩu bằng đường biển sang nước nhập khẩu: chọn mã “3”.

- Các trường hợp sử dụng mã “9”:

1. Vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng phương thức khác với các phương thức từ mã “1” đến “6”. Ví dụ: vận chuyển bằng đường ống, dây cáp,……

2. Xuất khẩu tại chỗ; hàng từ kho ngoại quan đưa vào các khu phi thuế quan.

- Trường hợp hàng hóa mang theo người xuất cảnh qua đường hàng không, nhập mã “1”; trường hợp qua đường biển, nhập mã “3”.

 

2.7

Thời hạn tái nhập khẩu

Trường hợp mở tờ khai theo loại hình tạm xuất thì người khai căn cứ quy định về thời hạn hàng tạm xuất để nhập ngày hết hạn theo định dạng ngày/tháng/năm.

 

2.8

Cơ quan Hải quan

(1) Nhập mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan.

(2) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

2.9

Mã bộ phận xử lý tờ khai

(1) Nhập mã Đội thủ tục xử lý tờ khai.

(2) Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Đội thủ tục xử lý tờ khai dựa trên mã HS.

(3) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

2.10

Ngày khai báo (dự kiến)

Nhập ngày ngày/tháng/năm dự kiến thực hiện nghiệp vụ EDC.

Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động lấy ngày thực hiện nghiệp vụ này.

 

2.11

Mã người xuất khẩu

Nhập mã số thuế của người xuất khẩu.

Lưu ý:

- Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện EDA thì hệ thống sẽ tự động xuất ra mã người xuất khẩu.

- Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan, sau đó tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì mã người xuất khẩu là mã của chủ kho ngoại quan hoặc mã của đại lý làm thủ tục hải quan.

 

2.12

Tên người xuất khẩu

Nhập tên của người xuất khẩu.

Lưu ý:

- Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan, sau đó tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì tên người xuất khẩu là tên của chủ kho ngoại quan hoặc tên của đại lý làm thủ tục hải quan.

- Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS hoặc đã nhập “mã người xuất khẩu” thì hệ thống sẽ tự động xuất ra tên người xuất khẩu.

- Trường hợp XNK tại chỗ nhập như sau: Nhập tên người xuất khẩu/ tên của người chỉ định xuất khẩu;

 

2.13

Mã bưu chính

Nhập mã bưu chính của người xuất khẩu (nếu có).

 

2.14

Địa chỉ người xuất khẩu

(1) Nhập địa chỉ của người xuất khẩu, không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị.

(2) Trường hợp địa chỉ của người xuất khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào địa chỉ chính xác.

(3) Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện EDA thì không cần nhập liệu.

 

2.15

Số điện thoại người xuất khẩu

(1) Nhập số điện thoại của người xuất khẩu (không sử dụng dấu gạch ngang). Nếu hệ thống tự động hiển thị, không cần nhập liệu.

(2) Trường hợp số điện thoại của người xuất khẩu mà hệ thống hiển thị không đúng, thì nhập vào số điện thoại chính xác.

(3) Trường hợp người xuất khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện EDA thì không cần nhập liệu.

 

2.16

Mã người ủy thác xuất khẩu

Nhập mã số thuế của người ủy thác xuất khẩu.

 

2.17

Tên người ủy thác xuất khẩu

Nhập tên người ủy thác xuất khẩu.

 

2.18

Mã người nhập khẩu

Nhập mã người nhập khẩu (nếu có).

 

2.19

Tên người nhập khẩu

(1) Nhập tên người nhập khẩu hoặc tên chủ hàng nước ngoài trong trường hợp gửi kho ngoại quan (nếu chưa đăng kí vào hệ thống).

(2) Trường hợp đã đăng kí, hệ thống sẽ tự động xuất ra.

Lưu ý:

- Nhập tên người nhập khẩu (người mua) theo hợp đồng mua bán hàng hóa xuất khẩu (kể cả trường hợp mua bán qua bên thứ ba);

- Trường hợp hợp đồng mua bán có điều khoản chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (xuất khẩu tại chỗ) thì tên người nhập khẩu là tên người mua hàng tại nước ngoài; ghi người được chỉ định nhận hàng (tại Việt Nam) tại ô tên "Phần ghi chú";
- Trường hợp hàng hóa gia công: Nhập tên bên đặt gia công/tên của người được chỉ định nhận hàng;

- Chấp nhận tên viết tắt hoặc rút gọn của người nhập khẩu.

 

2.20

Mã bưu chính người nhập khẩu

Nhập mã bưu chính của người nhập khẩu (nếu có).

 

2.21

Địa chỉ

Ô 1: nhập tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX). Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không chính xác.

Ô 2: nhập tiếp tên đường và số nhà/số hòm thư bưu điện (P.O.BOX).

Ô 3: nhập tên thành phố. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên thành phố chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng.

Ô 4: nhập tên nước. Người khai chỉ phải nhập liệu nếu hệ thống không tự động hỗ trợ.

Nhập vào tên nước chính xác nếu thông tin do hệ thống hiển thị không đúng.

 

2.22

Mã nước

Nhập mã nước người nhập khẩu gồm 02 kí tự theo bảng mã UN LOCODE (tham khảo bảng “Mã nước” tại website Hải quan: www.customs.gov.vn). Cụ thể như sau:

(1) Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển thẳng từ Việt Nam đến nước nhập khẩu hoặc đi qua nước trung gian trước khi đến nước nhập khẩu mà không diễn ra các hoạt động gồm mua bán, gia công, chế biến, sản xuất xuất khẩu hay hàng hóa được cơ quan hải quan nước trung gian thông quan thì nước nhận hàng là nước nhập khẩu.

(2) Trong trường hợp hàng hóa từ Việt Nam đến nước nhập khẩu đi qua một hay nhiều nước trung gian thì nước nhận hàng là nước đầu tiên sau khi rời khỏi Việt Nam được biết đến tại thời điểm khai hải quan mà tại đó diễn ra hoạt động gồm mua bán, gia công, chế biến, sản xuất xuất khẩu hay hàng hóa được cơ quan hải quan nước trung gian thông quan.

(3) Trong trường hợp không xác định được mã nước nêu trên thì nhập mã nước của người nhập khẩu.

X

2.23

Mã đại lý Hải quan

(1) Trường hợp đại lý hải quan thực hiện nghiệp vụ EDA và các nghiệp vụ tiếp theo thì không phải nhập liệu.

(2) Trường hợp người khai thực hiện nghiệp vụ EDA khác với người khai thực hiện nghiệp vụ EDC thì nhập mã người sử dụng thực hiện nghiệp vụ EDC.

 

2.24

Số vận đơn (Số B/L, số AWB v.v. ...)

Trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu, người khai hải quan phải thông báo thông tin về hàng hóa dự kiến xuất khẩu sẽ đưa vào khu vực giám sát hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 Phụ lục này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Hệ thống tự động cấp số quản lý hàng hóa cho lô hàng xuất khẩu và người khai hải quan sử dụng số đó để khai tại ô này.

 

2.25

Số lượng

Ô 1: Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa (căn cứ vào hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn,...)

- Không nhập phần thập phân

- Nhập là “1” đối với hàng hóa không thể hiện bằng đơn vị tính (kiện, thùng,...)

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính

Ví dụ: CS: thùng, BX: hộp,....

Trường hợp hàng hóa có nhiều đơn vị tính khác nhau thì nhập 01 mã đơn vị tính đại diện.

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

2.26

Tổng trọng lượng hàng (Gross)

Ô 1: Nhập tổng trọng lượng hàng (căn cứ vào phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại hoặc chứng từ vận chuyển)

Lưu ý:

- Trường hợp tại chỉ tiêu thông tin “Mã phương thức vận chuyển” người khai chọn mã “1”: có thể nhập 08 ký tự cho phần nguyên và 01 ký tự cho phần thập phân. Nếu vượt quá 01 ký tự phần thập phân thì nhập tổng trọng lượng chính xác vào ô “Phần ghi chú”.

- Đối với các phương thức vận chuyển khác: có thể nhập 06 ký tự cho phần nguyên và 03 ký tự cho phần thập phân.

- Trường hợp mã của tổng trọng lượng hàng là “LBR” (pound), hệ thống sẽ tự động chuyển đổi sang KGM (kilogram).

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng theo chuẩn UN/ECE

Ví dụ:

KGM: kilogram

TNE: tấn

LBR: pound

(Tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

- Trường hợp nhập mã đơn vị tính khác LBR, xuất ra mã trọng lượng đơn vị tính.

- Trường hợp nhập là “LBR” (pound), xuất ra KGM.

X

2.27

Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến

Nhập mã địa điểm nơi lưu giữ/tập kết hàng hóa khi khai báo xuất khẩu, cụ thể như sau:

1. Trường hợp địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu đã được Tổng cục Hải quan mã hóa:

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Lưu ý:

- Hàng hóa của Doanh nghiệp A nếu lưu giữ tại kho riêng của chính DN thì sử dụng mã kho của DN A. Nếu hàng hóa của DN A thuê kho của DN B hoặc ICD để lưu giữ thì sử dụng mã kho của DN B hoặc mã kho ICD để khai báo.

- Nếu DN tự nguyện mang hàng đến địa điểm tập kết do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quản lý trước khi đăng ký tờ khai thì có thể sử dụng mã địa điểm của Chi cục (Ví dụ: đối với Chi cục Hải quan Biên Hòa là 47NBCNB).

2. Trường hợp địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu chưa được Tổng cục Hải quan mã hóa: sử dụng mã dùng chung của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (ví dụ mã dùng chung của Chi cục Hải quan Biên Hòa là 47NBOZZ) để khai báo, đồng thời phải ghi cụ thể địa điểm tập kết hàng, thời gian dự kiến đóng container, xếp hàng lên phương tiện vận tải tại ô “Địa chỉ” tại chỉ tiêu “Địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng”.

X

2.28

Địa điểm nhận hàng cuối cùng

Ô 1: Nhập mã địa điểm nhận hàng cuối cùng theo UN LOCODE (tham khảo bảng mã “Cảng nước ngoài” hoặc “Sân bay nước ngoài” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Lưu ý:

(1) Trường hợp mã địa điểm nhận hàng cuối cùng không có trong bảng mã UN LOCODE thì nhập “ZZZ”.

(2) Trường hợp không xác định được mã địa điểm nhận hàng cuối cùng (tương ứng với mã “UNKNOWN” trong bảng mã) thì không cần nhập.

(3) Trường hợp xuất khẩu tại chỗ: Nhập VNZZZ

(4) Trường hợp hàng hóa từ các khu phi thuế quan gửi kho ngoại quan; hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan: nhập “ZZZZZ”.

Ô 2: Nhập tên địa điểm nhận hàng cuối cùng (không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hỗ trợ).

Lưu ý:

(1) Nếu địa điểm nhận hàng cuối cùng chưa được mã hóa thì bắt buộc phải nhập ô này.

(2) Trường hợp vận chuyển đường sắt, nhập tên ga tàu.

(3) Trường hợp xuất khẩu tại chỗ: nhập tên kho hàng của công ty nhập khẩu.

(4) Trường hợp hàng hóa từ nội địa vào kho ngoại quan, từ các khu phi thuế quan vào kho ngoại quan: nhập tên kho ngoại quan.

X

2.29

Địa điểm xếp hàng

Ô 1: Nhập mã địa điểm xếp hàng theo UN LOCODE. (Tham khảo các bảng mã “Cảng-ICD trong nước”, “Cửa khẩu đường bộ - Ga đường sắt” và “Sân bay trong nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Lưu ý:

(1) Nhập mã cảng xếp hàng (đường không, đường biển);

(2) Nhập mã ga (đường sắt);

(3) Nhập mã cửa khẩu (đường bộ, đường sông);

(4) Bắt buộc nhập liệu trừ trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển”, người khai chọn mã “9”.

Ô 2: Nhập tên địa điểm xếp hàng (Không bắt buộc trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động)

Lưu ý:

(3) Trường hợp xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa từ nội địa vào kho ngoại quan: nhập tên kho hàng của công ty xuất khẩu.

(4) Trường hợp hàng hóa từ các khu phi thuế quan vào kho ngoại quan: nhập tên khu phi thuế quan.

X

2.30

Phương tiện vận chuyển dự kiến

Ô 1: Nhập hô hiệu (call sign) trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông. Nếu thông tin cơ bản của tàu chưa được đăng kí vào hệ thống thì nhập “9999” (nếu có)

Ô 2: Nhập tên phương tiện vận chuyển (căn cứ vào chứng từ vận tải: B/L, AWB,...) (nếu có)

(1) Nhập tên tàu trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển/sông.

(2) Nếu không nhập liệu, hệ thống sẽ tự động xuất ra tên tàu đã đăng kí trên hệ thống dựa trên hô hiệu đã nhập ở ô 1.

(3) Trường hợp vận chuyển hàng không: nhập mã hãng hàng không (02 kí tự), số chuyến bay (04 kí tự), gạch chéo (01 kí tự), ngày/tháng (ngày: 02 kí tự, tháng 03 kí tự viết tắt của các tháng bằng tiếng Anh).

Ví dụ: AB0001/01JAN

Trường hợp chưa có thông tin về chuyến bay thì nhập như sau: 000000/ngày IDC theo nguyên tắc trên.

(4) Trường hợp vận chuyển đường bộ: nhập số xe tải.

(5) Trường hợp vận chuyển đường sắt: nhập số tàu.

(6) Không phải nhập trong trường hợp tại chỉ tiêu “Mã hiệu phương thức vận chuyển”, người khai chọn mã “9” và trong trường hợp hệ thống hỗ trợ tự động xuất ra tên phương tiện vận chuyển.

 

2.31

Ngày hàng đi dự kiến

Nhập ngày hàng đi dự kiến (ngày/tháng/năm)

 

2.32

Ký hiệu và số hiệu

Nhập ký hiệu và số hiệu của bao bì đóng gói hàng hóa (thể hiện trên kiện, thùng,...).

 

2.33

Giấy phép xuất khẩu

Ô 1: Nhập mã phân loại giấy phép xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu hoặc kết quả kiểm tra chuyên ngành trước khi thông quan.

(tham khảo thông tin mã giấy phép nhập khẩu tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập số giấy phép xuất khẩu hoặc số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc số tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

(nhập tối đa 05 loại giấy phép)

X

2.34

Phân loại hình thức hóa đơn

Nhập vào một trong các mã phân loại hình thức hóa đơn sau đây:

“A”: hóa đơn thương mại

“B”: chứng từ có giá trị tương đương hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán hoặc Bảng kê hóa đơn thương mại theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này hoặc không có hóa đơn thương mại

“D”: hóa đơn điện tử (trong trường hợp đăng kí hóa đơn điện tử trên VNACCS)

 

2.35

Số tiếp nhận hóa đơn điện tử

(1) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn là "D" thì bắt buộc phải nhập Số tiếp nhận hóa đơn điện tử.

(2) Nếu Phân loại hình thức hóa đơn không phải là "D" thì không thể nhập được chỉ tiêu thông tin này.

 

2.36

Số hóa đơn

Nhập vào số hóa đơn thương mại hoặc số của Chứng từ có giá trị tương đương hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán hoặc Bảng kê hóa đơn thương mại theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.

Lưu ý: Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì người khai hải quan không nhập liệu vào ô này.

 

2.37

Ngày phát hành

Nhập vào ngày phát hành hóa đơn thương mại hoặc ngày lập Chứng từ có giá trị tương đương hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán hoặc ngày lập Bảng kê hóa đơn thương mại theo mẫu số 02/BKHĐ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. (Ngày/tháng/năm).

Lưu ý: Trường hợp không có hóa đơn thương mại thì nhập ngày thực hiện nghiệp vụ EDA.

 

2.38

Phương thức thanh toán

Nhập vào một trong các mã phương thức thanh toán sau:

“BIENMAU”: Biên mậu

“DA”: Nhờ thu chấp nhận chứng từ

“CAD”: Trả tiền lấy chứng từ

“CANTRU”: Cấn trừ, bù trừ

“CASH”: Tiền mặt

“CHEQUE”: Séc

“DP”: Nhờ thu kèm chứng từ

“GV”: Góp vốn

“H-D-H”: Hàng đổi hang

“H-T-N”: Hàng trả nợ

“HPH”: Hối phiếu

“KHONGTT”: Không thanh toán

“LC”: Tín dụng thư

“LDDT”: Liên doanh đầu tư

“OA”: Mở tài khoản thanh toán

“TTR”: Chuyển tiền bồi hoàn bằng điện.

“KC”: Khác (bao gồm cả thanh toán bằng hình thức TT)

Lưu ý: trường hợp thanh toán các hình thức khác hoặc kết hợp nhiều hình thức thì nhập mã “KC” đồng thời khai phương thức thanh toán thực tế vào ô “Phần ghi chú”.

 

2.39

Tr giá hóa đơn

Ô 1: Nhập một trong các điều kiện giao hàng theo Incoterms:

1) CIF

(2) CIP

(3) FOB

(4) FCA

(5) FAS

(6) EXW

(7) C&F (CNF)

(8) CFR

(9) CPT

(10) DDP

(11) DAP

(12) DAT

(13) C&I

(14) DAF

(15) DDU

(16) DES

(17) DEQ

Lưu ý:

- Đối với trường hợp mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, nhập điều kiện giao hàng DAP tại ô này.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của hóa đơn theo chuẩn UN/LOCODE

(tham khảo bảng “Mã tiền tệ” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 3: Nhập tổng trị giá trên hóa đơn:

(1) Có thể nhập đến 04 chữ số sau dấu phẩy nếu mã đồng tiền không phải là “VND”.

(2) Nếu mã đồng tiền là “VND” thì không thể nhập các số sau dấu phẩy thập phân.

Ô 4: Nhập mã phân loại giá hóa đơn/ chứng từ thay thế hóa đơn:

“A”: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền

“B”: Giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền (F.O.C/hàng khuyến mại)

“C”: Giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền

“D”: Các trường hợp khác

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

X

2.40

Trị giá tính thuế

(1) Nếu Mã điều kiện giá hóa đơn là FOB, DAP, DAF thì không cần nhập các ô này.

(2) Nếu Mã điều kiện giá hóa đơn khác FOB, DAP, DAF và trường hợp không có hóa đơn thì nhập các ô này như sau:

Ô 1: Nhập mã đơn vị tiền tệ của trị giá hải quan.

Ô 2: Nhập tổng trị giá hải quan.

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ không phải là “VND” thì có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân.

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ là “VND” thì không được nhập số thập phân.

X

2.41

Phân loại không cần quy đổi VND

Nhập “N” nếu số tiền thuế và trị giá hải quan không cần chuyển đổi sang VND.

 

2.42

Tổng hệ số phân bổ trị giá tính thuế

(1) Nhập tổng trị giá hóa đơn trước khi điều chỉnh.

(2) Có thể nhập đến 04 chữ số tại phần thập phân.

(3) Trường hợp một hóa đơn - nhiều tờ khai, bắt buộc nhập vào ô này.

(4) Trường hợp không nhập, hệ thống sẽ tự động tính giá trị của ô này bằng cách cộng tất cả trị giá hóa đơn của các dòng hàng trên tờ khai.

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn và người khai hải quan không nhập liệu vào ô “Số hóa đơn” thì không khai tiêu chí này.

 

2.43

Người nộp thuế

Nhập một trong các mã sau:

“1”: người nộp thuế là người nhập khẩu

“2”: người nộp thuế là đại lý hải quan

 

2.44

Mã ngân hàng trả thuế thay

Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau:

(1) Người sử dụng hạn mức phải là người xuất khẩu hoặc hạn mức được cấp đích danh cho đại lý hải quan.

(2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của hạn mức ngân hàng đã đăng ký.

X

2.45

Năm phát hành hạn mức

Nhập năm phát hành của chứng từ hạn mức. Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng trả thuế thay”.

 

2.46

Kí hiệu chứng từ hạn mức

Nhập ký hiệu của chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cấp (tối đa 10 kí tự). Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng trả thuế thay”.

 

2.47

Số chứng từ hạn mức

Nhập số chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cung cấp (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng trả thuế thay”.

 

2.48

Mã xác định thời hạn nộp thuế

Nhập một trong các mã tương ứng như sau:

“A”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh riêng.

“B”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh chung.

“C”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế mà không sử dụng bảo lãnh.

“D”: trong trường hợp nộp thuế ngay.

 

2.49

Mã ngân hàng bảo lãnh

Nhập mã ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (tham khảo bảng “Mã Ngân hàng” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn), trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau:

(1) Người sử dụng chứng từ bảo lãnh phải là người xuất khẩu hoặc là chứng từ bảo lãnh được cấp đích danh cho đại lý hải quan.

(2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của chứng từ bảo lãnh đã đăng ký.

(3) Trường hợp sử dụng chứng từ bảo lãnh riêng, chứng từ phải được sử dụng tại Chi cục Hải quan đã đăng ký.

(4) Nếu không thuộc trường hợp (1), mã của người được phép sử dụng chứng từ bảo lãnh đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu phải khớp với mã của người đăng nhập sử dụng nghiệp vụ này.

(5) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng trước khi có tờ khai dựa trên số vận đơn hoặc/và số hóa đơn, số vận đơn hoặc/và số hóa đơn phải tồn tại trong cơ sở dữ liệu bảo lãnh riêng.

(6) Mã loại hình đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với mã loại hình khai báo.

(7) Ngày khai báo dự kiến nếu đã được đăng ký trong dữ liệu chứng từ bảo lãnh riêng phải khớp với ngày đăng ký khai báo dự kiến.

(8) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai, số tờ khai đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu của bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.

X

2.50

Năm phát hành bảo lãnh

Nhập năm phát hành của chứng từ bảo lãnh (bao gồm 04 ký tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu "Mã ngân hàng bảo lãnh".

 

2.51

Ký hiệu chứng từ bảo lãnh

Nhập ký hiệu của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng bảo lãnh”.

 

2.52

Số chứng từ bảo lãnh

Nhập số của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cung cấp trên chứng thư bảo lãnh (tối đa 10 kí tự).

Là chỉ tiêu bắt buộc nếu người khai đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng bảo lãnh”.

 

2.53

Số đính kèm khai báo điện tử

Ô 1: Nhập mã phân loại đính kèm khai báo điện tử trong trường hợp sử dụng nghiệp vụ HYS.

(Tham khảo bảng “Mã phân loại khai báo đính kèm điện tử” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập số đính kèm khai báo điện tử do hệ thống cấp tại nghiệp vụ HYS.

X

2.54

Ngày khởi hành vận chuyển

Nhập ngày khởi hành vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan (Ngày/tháng/năm)

Chỉ nhập ô này trong trường hợp khai vận chuyển kết hợp

 

2.55

Thông tin trung chuyển

Ô 1: Nhập địa điểm trung chuyển (nếu có) cho vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát của Hải quan (áp dụng khi khai báo vận chuyển kết hợp).

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập ngày đến địa điểm trung chuyển.

Ô 3: Nhập ngày rời khỏi địa điểm trung chuyển.

X

2.56

Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế

Ô 1: Nhập địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế (áp dụng khi khai báo vận chuyển kết hợp).

(Tham khảo bảng mã “Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến, địa điểm trung chuyển cho vận chuyển bảo thuế, địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập ngày dự kiến đến địa điểm đích.

X

2.57

Phần ghi chú

(1) Trường hợp xuất khẩu của những lô hàng thuê gia công nước ngoài thì nhập số tờ khai xuất gia công ban đầu.

(2) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài thì khi đăng ký tờ khai xuất khẩu phải nhập số tờ khai nhập khẩu hàng hóa ban đầu.

(3) Trường hợp mã loại hình không hỗ trợ khai báo vận chuyển kết hợp thì khai các thông tin sau: thời gian, tuyến đường, cửa khẩu đi và đến, mã địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế.

(4) Trường hợp có thông báo từ phía cơ quan Hải quan thì nhập thông tin cần thiết ở đây.

Lưu ý:

- Trường hợp vượt quá giới hạn cho phép (100 ký tự) thì các nội dung tiếp theo được ghi vào ô “Số hiệu, ký hiệu”, “Khai chi tiết trị giá”, “Mô tả hàng hóa”.

- Trường hợp vượt quá giới hạn ký tự tại các ô nêu trên thì sử dụng nghiệp vụ HYS để đính kèm các nội dung cần khai báo tiếp.

- Trường hợp có nhiều nội dung cần ghi chú tại ô này thì mỗi nội dung được ngăn cách bởi dấu “;”

(4) Nhập số hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có).

(5) Trường hợp đề nghị tham vấn 1 lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần, người khai hải quan nhập nội dung “đề nghị tham vấn 1 lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần” và ghi rõ nội dung (số thứ tự hàng hóa, Số/ngày Biên bản tham vấn, mã Cục Hải quan/Chi cục Hải quan đã thực hiện tham vấn).

 

2.58

Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp

Nhập số quản lý của nội bộ doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng tính năng này để quản lý nội bộ.

- Đối với hàng hóa xuất khẩu khác:

+ Trường hợp xuất khẩu tại chỗ ghi #&XKTC;

+ Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhận gia công cho DNCX hoặc doanh nghiệp nội địa thuê DNCX gia công: Khai #&GCPTQ;

+ Trường hợp tạm xuất hàng hóa của cá nhân được nhà nước Việt Nam cho miễn thuế ghi #&1;

+ Trường hợp tạm xuất hàng hóa là dụng cụ, nghề nghiệp, phương tiện làm việc có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người nhập cảnh ghi #&2;

+ Trường hợp tạm xuất phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác (kệ, giá, thùng, lọ...) ghi #&3;

+ Trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài ghi #&4;

+ Trường hợp hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức của Việt Nam tại nước ngoài và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này #&5;

+ Trường hợp hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại #&6;

+ Trường hợp hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán ghi #&7;

+ Trường hợp hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân ghi #&8;

+ Trường hợp hàng hóa là hành lý cá nhân của người xuất cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người xuất cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế #&9.

 

2.59

Địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng (Vanning)

Mã (05 ô): Nhập mã địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng.

Trường hợp địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng là khu vực giám sát hải quan thì nhập mã khu vực giám sát hải quan.

Tên: Nhập tên địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng.

(Không cần nhập trong trường hợp hệ thống tự động hỗ trợ)

Địa chỉ: Nhập địa chỉ của địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng.

 

2.60

Số container

Nhập s container trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển được đóng trong container.

 

2.61

Phân loại chỉ thị của Hải quan

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập mã phân loại thông báo của công chức hải quan:

“A”: Hướng dẫn sửa đổi

“B”: Thay đổi khai báo xuất khẩu

 

2.62

Ngày chỉ thị của Hải quan

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập ngày/tháng/năm công chức hải quan thông báo tới người khai hải quan.

 

2.63

Tên chỉ thị của Hải quan

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập trích yếu nội dung thông báo

 

2.64

Nội dung chỉ thị của Hải quan

(Phần dành cho công chức hải quan)

Nhập nội dung thông báo tới người khai hải quan.

 

B

Thông tin khai báo chi tiết hàng hóa

2.65

Mã số hàng hóa

Nhập đầy đủ mã số hàng hóa quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế xuất khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.

Lưu ý:

(1) Không khai mặt hàng dầu thô cùng các mặt hàng khác trên một tờ khai.

(2) Không khai các mặt hàng có số tiền thuế và tiền phí phải nộp bằng các đơn vị tiền tệ khác nhau trên cùng một tờ khai. (Ví dụ: Thuế nộp bằng “USD”, phí nộp bằng “VND”)

 

2.66

Mã quản lý riêng

Nhập mã quản lý hàng hóa (nếu có)

 

2.67

Thuế suất

Hệ thống tự động xác định mức thuế suất thuế xuất khẩu tương ứng với mã số hàng. Trường hợp không tự động xác định được thuế suất, người khai hải quan có thể nhập thủ công mức thuế suất thuế xuất khẩu vào ô này.

 

2.68

Mức thuế tuyt đi

Ô 1: Nhập mức thuế tuyệt đối:

Hệ thống tự động xác định mức thuế tuyệt đối tương ứng với mã số hàng hóa. Trường hợp hệ thống không tự xác định, người khai hải quan có thể nhập thủ công mức thuế tuyệt đối vào ô này.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối:

(1) Trường hợp đã nhập mức thuế tuyệt đối thì phải nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối tương ứng với đơn vị tính thuế tuyệt đối quy định tại văn bản hiện hành.

(2) Mã đơn vị tính thuế tuyệt đối (tham khảo mã đơn vị tính trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 3: Nhập mã đồng tiền của mức thuế tuyệt đối.

X

2.69

Mô tả hàng hóa

(1) Khai rõ tên hàng, quy cách phẩm chất, thông số kĩ thuật, thành phần cấu tạo, model, kí/mã hiệu, đặc tính, công dụng của hàng hóa theo hợp đồng thương mại và tài liệu khác liên quan đến lô hàng.

(2) Khai mã nước xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu theo quy tắc: mô tả hàng hóa#&mã nước xuất xứ.

Lưu ý:

- Tên hàng hóa được khai bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh;

- Trường hợp hàng hóa là sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu khai: Mã sản phẩm#&tên hàng hóa, quy cách, phẩm chất. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư đặt gia công ở nước ngoài khai: Mã nguyên liệu#&tên hàng hóa, quy cách, phẩm chất.

- Trường hợp khai gộp mã HS theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này thì mô tả khái quát hàng hóa (nêu những đặc điểm khái quát cơ bản của hàng hóa, ví dụ: linh kiện ô tô các loại, vải các loại,...).

(3) Trường hợp áp dụng kết quả phân tích, phân loại của lô hàng cùng tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, xuất khẩu từ cùng một nhà sản xuất đã được thông quan trước đó thì ghi số văn bản thông báo.

 

2.70

Mã miễn/ Giảm/ Không chịu thuế xuất khẩu

Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm /không chịu thuế xuất khẩu.

Lưu ý:

(1) Ngày đăng kí tờ khai hàng hóa được miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu là ngày còn trong thời hạn hiệu lực áp dụng.

(2) Trường hợp thuộc đối tượng phải đăng ký DMMT trên VNACCS thì phải nhập ô này và các ô tại chỉ tiêu “Danh mục miễn thuế xuất khẩu”.

(3) Trường hợp không thuộc đối tượng phải đăng ký DMMT trên VNACCS thì không phải nhập vào các ô tại chỉ tiêu “Danh mục miễn thuế xuất khẩu”.

X

2.71

Số tiền giảm thuế xuất khẩu

Nhập số tiền giảm thuế xuất khẩu.

 

2.72

Số lượng (1)

Ô 1: Nhập số lượng hàng hóa xuất khẩu của từng dòng hàng theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

(1) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập số lượng theo đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định.

(2) Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân.

(3) Trường hợp hàng hóa phải nộp phí cà phê, hồ tiêu, hạt điều, bảo hiểm cà phê, nhập số lượng theo đơn vị tính phí/bảo hiểm theo quy định.

(4) Trường hợp số lượng thực tế có phần thập phân vượt quá 02 ký tự, người khai hải quan thực hiện làm tròn số thành 02 ký tự thập phân sau dấu phẩy để khai số lượng đã làm tròn vào ô này, đồng thời khai số lượng thực tế và đơn giá hóa đơn vào ô “Mô tả hàng hóa” theo nguyên tắc sau: “mô tả hàng hóa#&số lượng” (không khai đơn giá vào ô “Đơn giá hóa đơn”).

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. (tham khảo bảng mã đơn vị tính trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Trường hợp hàng hóa chịu thuế tuyệt đối, nhập mã đơn vị tính thuế tuyệt đối theo quy định (tham khảo mã đơn vị tính tại Bảng mã áp dụng mức thuế tuyệt đối trên website Hải quan: www.customs.gov.vn).

X

2.73

Số lượng (2)

Ô 1: Nhập số lượng hàng hóa xuất khẩu của từng mặt hàng theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Có thể nhập đến 02 số sau dấu thập phân.

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. (tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

2.74

Trị giá hóa đơn

Nhập trị giá hóa đơn cho từng dòng hàng.

Lưu ý:

- Có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân.

- Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy.

- Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này.

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài khai trị giá hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất (theo điều kiện giao hàng FOB hoặc tương đương).

Trường hợp không xác định được trị giá theo điều kiện giao hàng FOB hoặc tương đương thì khai toàn bộ trị giá cấu thành của sản phẩm bao gồm trị giá nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm, giá (phí) gia công sản phẩm và các chi phí khác (nếu có).

- Trường hợp hàng hóa theo hợp đồng thuê tài chính: khai toàn bộ trị giá của hàng hóa, loại trừ các dịch vụ cung cấp kèm theo hợp thuê tài chính.

 

2.75

Đơn giá hóa đơn

Ô 1: Nhập đơn giá hóa đơn.

Lưu ý: đơn giá hóa đơn x số lượng = trị giá hóa đơn ± 1

Ô 2: Nhập mã đơn vị tiền tệ của đơn giá hóa đơn.

Ô 3: Nhập mã đơn vị tính số lượng của đơn giá hóa đơn.

Lưu ý:

- Trường hợp không có hóa đơn thì không khai tiêu chí này.

- Trường hợp hàng hóa là sản phẩm gia công cho nước ngoài: khai giá (phí) gia công.

 

2.76

Trị giá tính thuế

(1) Trường hợp hệ thống tự động phân bổ, tính toán trị giá hải quan thì không cần nhập các ô này.

(2) Trường hợp phân bổ, tính toán trị giá hải quan thủ công thì nhập như sau:

Ô 1: Nhập mã đơn vị tiền tệ của trị giá hải quan.

Ô 2: Nhập trị giá hải quan của dòng hàng

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ không phải là “VND” thì có thể nhập đến 04 số sau dấu thập phân.

- Trường hợp mã đơn vị tiền tệ là “VND” thì không được nhập số thập phân.

(3) Hệ thống ưu tiên trị giá được nhập bằng tay.

(4) Trường hợp trị giá hóa đơn của một mặt hàng vượt quá 12 ký tự phần nguyên thì được tách ra nhiều dòng hàng nếu đáp ứng nguyên tắc tổng lượng của các dòng hàng bằng tổng lượng tờ khai. Trường hợp không đáp ứng nguyên tắc này chuyển khai trên tờ khai hải quan giấy.

 

2.77

Số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tái xuất tương ứng

Nhập số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai đã tạm nhập, tạm xuất tương ứng.

Lưu ý:

- Số lượng của dòng hàng trên tờ khai phải ≤ số lượng còn lại trên CSDL quản lý tờ khai tạm xuất, tạm nhập tương ứng.

 

2.78

Danh mục miễn thuế xuất khẩu

Nhập số Danh mục miễn thuế xuất khẩu đã được thông báo vào hệ thống.

Lưu ý:

(2) Không nhập số Danh mục miễn thuế khi Danh mục này đang được sử dụng cho tờ khai khác chưa thông quan/hoàn thành thủ tục hải quan.

(3) Phải nhập đồng thời mã miễn thuế xuất khẩu vào ô "mã miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu".

(4) Người xuất khẩu phải được thông báo trên Danh mục miễn thuế.

(5) Nếu hàng hóa xuất khẩu miễn thuế không thuộc đối tượng phải đăng ký Danh mục trên VNACCS thì không phải nhập ô này.

 

2.79

Số dòng tương ứng trong Danh mục miễn thuế xuất khẩu

Nhập số thứ tự của dòng hàng tương ứng đã được thông báo trên Danh mục miễn thuế.

Lưu ý: Số lượng hàng hóa xuất khẩu trong tờ khai xuất khẩu ≤ số lượng hàng hóa còn lại trong Danh mục miễn thuế đã được thông báo trên hệ thống VNACCS.

 

2.80

Mã văn bản pháp luật khác

(1) Nhập mã văn bản pháp luật về quản lý xuất khẩu, kiểm tra chuyên ngành: giấy phép xuất khẩu, kiểm dịch, an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng...

(Tham khảo mã văn bản pháp quy tại bảng “Mã văn bản pháp quy khác và phân loại giấy phép” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

(2) Có thể nhập được tối đa 05 mã (tương ứng với 05 ô) nhưng không được trùng nhau.

Lưu ý:

- Đối với hàng hóa chịu sự quản lý của các cơ quan chuyên ngành bắt buộc phải nhập ô này.

X

Mu s 03

Các chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan

Thực hiện khai báo cùng thời điểm đăng ký tờ khai hải quan

 

3.1

Hóa đơn thương mại

Áp dụng cả với chứng từ có giá trị tương đương hóa đơn thương mại

 

3.1.1

Thông tin chung

 

 

3.1.1.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận hóa đơn thương mại

 

3.1.1.2

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

3.1.1.3

Tên người khai hải quan

Tên, địa chỉ người khai hải quan

 

3.1.1.4

Mã phân loại hình thức hóa đơn

1: Hóa đơn thương mại

2: Chứng từ thay thế hóa đơn

3: Bản kê hóa đơn

 

3.1.1.5

Số hóa đơn thương mại

Số hóa đơn thương mại hoặc số của Chứng từ thay thế hóa đơn hoặc số của Bản kê hàng hóa

 

3.1.1.6

Ngày phát hành hóa đơn thương mại

Ngày phát hành hóa đơn thương mại hoặc ngày phát hành của Chứng từ thay thế hóa đơn hoặc ngày phát hành của Bản kê hàng hóa

 

3.1.1.7

Tổng trị giá hóa đơn

Tổng trị giá của hóa đơn hoặc chứng từ thay thế hóa đơn

 

3.1.1.8

Đồng tiền thanh toán

Mã nguyên tệ thanh toán

 

3.1.1.9

Ghi chú khác

Các ghi chú khác liên quan đến hóa đơn thương mại

 

3.1.2

Hóa đơn thương mại (scan)

Đính kèm bản scan hóa đơn thương mại hoặc chứng từ thay thế hóa đơn hoặc Bản kê hóa đơn

 

3.1.3

Các chứng từ khác

Trường hợp khai báo thông tin hóa đơn thương mại hoặc Chứng từ thay thế hóa đơn bằng Bản kê hóa đơn, đính kèm bản scan toàn bộ hóa đơn thương mại hoặc Chứng từ thay thế hóa đơn đã liệt kê tại Bảng kê

 

3.2

Bảng kê chi tiết hàng hóa

 

 

3.2.1

Thông tin chung

 

 

3.2.1.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận Bảng kê chi tiết hàng hóa

 

3.2.1.2

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

3.2.1.3

Tên người khai hải quan

Tên, địa chỉ người khai hải quan

 

3.2.1.4

Số bảng kê chi tiết

Nhập số của Bảng kê chi tiết

 

3.2.1.5

Ngày phát hành

Ngày phát hành Bảng kê chi tiết

 

3.2.1.6

Tổng số lượng mặt hàng

Tổng số lượng mặt hàng thuộc lô hàng và được liệt kê tại Bảng kê chi tiết hàng hóa

 

3.2.1.7

Tổng số lượng kiện hàng

Tổng số lượng kiện hàng thuộc lô hàng và được liệt kê tại Bảng kê chi tiết hàng hóa

 

3.2.1.8

Ghi chú khác

Các ghi chú khác liên quan đến Bảng kê chi tiết hàng hóa

 

3.2.2

Bảng kê chi tiết hàng hóa (scan)

Đính kèm bản scan Bảng kê chi tiết hàng hóa

 

3.3

Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

 

3.3.1

Thông tin chung

 

 

3.3.1.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận

 

3.3.1.2

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

3.3.1.3

Tên người khai hải quan

Tên, địa chỉ người khai hải quan

 

3.3.1.4

Số vận đơn

Nhập số của vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

3.3.1.5

Ngày phát hành

Ngày phát hành vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương (nếu có)

 

3.3.1.6

Mã người vận chuyển

Nhập mã của người phát hành vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương cho lô hàng.

(Tham khảo mã người vận chuyển tại bảng “Mã người vận chuyển” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

3.3.1.7

Tên người vận chuyển

Tên của người phát hành vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

3.3.1.8

Số lượng container

Nhập tổng số lượng container thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

3.3.1.9

Số lượng kiện

Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

3.3.1.10

Mã đơn vị tính số lượng kiện

Nhập mã đơn vị tính của kiện hàng.

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên Website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

3.3.1.11

Tổng trọng lượng (Gross Weight)

Nhập tổng trọng lượng hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

3.3.1.12

Mã đơn vị tính của tổng trọng lượng

Nhập mã đơn vị tính của trọng lượng hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

X

3.3.1.13

Phương thức giao hàng

Lựa chọn một trong các phương thức sau:

1. CY/CY

2. CFS/CFS

3. CY/CFS

4. Khác

X

3.3.1.14

Số lượng vận đơn nhánh

Nhập số lượng vận đơn được tách từ vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương này

 

3.3.1.15

Số vận đơn nhánh

Nhập lần lượt số các vận đơn nhánh

 

3.3.1.16

Ghi chú khác

Các ghi chú khác liên quan đến vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương này

 

3.3.2

Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương (scan)

Đính kèm bản scan vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

3.3.3

Danh sách container

Đính kèm file Danh sách container theo định dạng chuẩn

 

3.4

Thông tin giấy phép (kể cả giấy phép trích)

 

 

3.4.1

Thông tin chung giấy phép

 

 

3.4.1.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận giấy phép

 

3.4.1.2

Mã người được cấp giấy phép

Mã số thuế của người được cấp giấy phép

 

3.4.1.3

Người được cấp giấy phép

Tên, địa chỉ người được cấp giấy phép

 

3.4.1.4

Mã phân loại giấy phép

Nhập mã phân loại giấy phép theo hướng dẫn tại tiêu chí 1.38 mẫu số 01 hoặc tiêu chí 2.33 mẫu số 02 Phụ lục này

 

3.4.1.5

Loại giấy phép

1: bản điện tử cấp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia

2: bản giấy

 

3.4.1.6

S giấy phép

Số giấy phép gốc hoặc số giấy phép trích (trong trường hợp trích giấy phép để làm thủ tục hải quan tại đơn vị hải quan khác)

 

3.4.1.7

Ngày cấp giấy phép

Ngày ban hành giấy phép gốc hoặc ngày cấp giấy phép trích (trong trường hợp trích giấy phép để làm thủ tục hải quan tại đơn vị hải quan khác)

 

3.4.1.8

Ngày hết hạn giấy phép

Ngày hết hạn giấy phép gốc hoặc ngày hết hạn giấy phép trích (trong trường hợp trích giấy phép để làm thủ tục hải quan tại đơn vị hải quan khác)

 

3.4.1.9

Nơi cấp giấy phép

Cơ quan cấp giấy phép

 

3.4.1.10

Người cấp giấy phép

Người có thẩm quyền cấp giấy phép

 

3.4.1.11

Ghi chú khác

Các ghi chú khác trên giấy phép

 

3.4.2

Thông tin hàng hóa kèm theo giấy phép

 

 

3.4.2.1

Mã s hàng hóa

Mã HS của hàng hóa được cấp phép theo biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có)

 

3.4.2.2

Tên hàng hóa

Tên hàng hóa được cấp phép.

 

3.4.2.3

Số lượng

Số lượng hàng hóa được cấp phép

 

3.4.2.4

Đơn vị tính

Đơn vị tính của số lượng hàng hóa được cấp phép

 

3.4.2.5

Trị giá

Trị giá hàng hóa được cấp phép (nếu có)

 

3.4.2.6

Nguyên tệ

Nguyên tệ của trị giá hàng hóa được cấp phép (nếu có)

 

3.4.2.7

Ghi chú khác

Các ghi chú khác về hàng hóa

 

3.4.3

Giấy phép (scan)

Đính kèm bản scan giấy phép trong trường hợp giấy phép được cấp dưới dạng bản giấy

 

3.4.4

Phiếu theo dõi trừ lùi (scan)

Đính kèm bản scan Phiếu theo dõi trừ lùi trong trường hợp giấy phép thực hiện trừ lùi và đã được cơ quan hải quan cấp Phiếu theo dõi trừ lùi

 

3.5

Thông tin giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

 

 

3.5.1

Thông tin chung

 

 

3.4.1.1

Hải quan tiếp nhận giấy chứng nhận

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.1.2

Mã người được cấp giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

Mã số thuế của người được cấp giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.1.3

Người được cấp giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

Tên, địa chỉ người được cấp giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.1.4

Mã phân loại giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

Nhập mã phân loại giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành theo hướng dẫn tại tiêu chí 1.38 mẫu số 01 hoặc tiêu chí 2.33 mẫu số 02 Phụ lục này

 

3.5.1.5

Loại giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

1: Bản điện tử cấp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia

2: Bản giấy

 

3.5.1.6

Tên giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

1: Giấy thông báo miễn kiểm tra

2: Giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành

3: Giấy đăng ký kiểm tra có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành

4: Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc chứng từ tương đương

5: Bản tự công bố sản phẩm

9: Chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành

X

3.5.1.7

Số giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

Số giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.1.8

Ngày giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

Ngày ban hành giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.1.9

Ngày hết hạn giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

Ngày hết hạn giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành. Nếu giấy chứng nhận không ghi ngày hết hạn thì không nhập liệu chỉ tiêu này.

 

3.5.1.10

Nơi cấp giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

Cơ quan cấp giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.1.11

Người cấp giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.1.12

Ghi chú khác

Các ghi chú khác trên giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.2

Thông tin hàng hóa kèm theo giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành

 

 

3.5.2.1

Mã số hàng hóa

Mã HS của hàng hóa được kiểm tra chuyên ngành theo biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có)

 

3.5.2.2

Tên hàng hóa

Tên hàng hóa được được kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.2.3

Số lượng

Số lượng hàng hóa được kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.2.4

Đơn vị tính

Đơn vị tính của số lượng hàng hóa được kiểm tra chuyên ngành

 

3.5.2.5

Trị giá

Trị giá hàng hóa được kiểm tra chuyên ngành (nếu có)

 

3.5.2.6

Nguyên tệ

Nguyên tệ của trị giá hàng hóa được kiểm tra chuyên ngành (nếu có)

 

3.5.2.7

Ghi chú khác

Các ghi chú khác về hàng hóa

 

3.5.3

Chứng từ kiểm tra chuyên ngành (scan)

Đính kèm bản scan giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp chứng từ kiểm tra chuyên ngành được cấp dưới dạng bản giấy

 

3.6

Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư

 

 

3.6.1

Thông tin chung

 

 

3.6.1.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận chứng từ

 

3.6.1.2

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

3.6.1.3

Tên người khai hải quan

Tên, địa chỉ người khai hải quan

 

3.6.1.4

Mã phân loại hình thức chứng từ

1: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

2: Giấy chứng nhận đầu tư

3: Khác

X

3.6.1.5

Số chứng từ

Số Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư

 

3.6.1.6

Ngày phát hành chứng từ

Ngày phát hành Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư

 

3.6.1.7

Lĩnh vực/ngành nghề kinh doanh

Lĩnh vực/ngành nghề đã đăng ký chứng minh đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư

 

3.6.1.8

Cơ sở pháp lý

Văn bản quy phạm pháp luật yêu cầu phải chứng minh đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư

 

3.6.1.9

Ghi chú khác

Các ghi chú khác liên quan đến hóa đơn thương mại

 

3.6.2

Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư (scan)

Đính kèm bản scan Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư

 

3.7

Hợp đồng ủy thác

 

 

3.7.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận hợp đồng ủy thác

 

3.7.2

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

3.7.3

Tên người khai hải quan

Tên, địa chỉ người khai hải quan

 

3.7.4

Mã số thuế người ủy thác

Mã số thuế người ủy thác (nếu có)

 

3.7.5

Tên người ủy thác

Tên, địa chỉ của người ủy thác

 

3.7.6

Mã số thuế người nhận ủy thác

Mã số thuế người nhận ủy thác

 

3.7.7

Tên người nhận ủy thác

Tên, địa chỉ của người nhận ủy thác

 

3.7.8

Hợp đồng ủy thác (scan)

Đính kèm bản scan Hợp đồng ủy thác

 

3.8

Tờ khai trị giá

 

 

3.8.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận Tờ khai trị giá

 

3.8.2

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

3.8.3

Tên người khai hải quan

Tên, địa chỉ người khai hải quan

 

3.8.4

Ghi chú khác

Các ghi chú khác liên quan đến Tờ khai trị giá

 

3.8.5

Tờ khai trị giá (scan)

Đính kèm bản scan Tờ khai trị giá đã được khai hoàn chỉnh

 

3.9

Chứng từ chứng nhận xuất xứ (C/O)

 

 

3.9.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận C/O

 

3.9.2

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

3.9.3

Tên người khai hải quan

Tên, địa chỉ người khai hải quan

 

3.9.4

S C/O

Số tham chiếu của C/O

 

3.9.5

Loại C/O (Form) C/O

Loại C/O (Form) C/O)

X

3.9.6

Ngày cấp C/O

Ngày cấp C/O

 

3.9.7

Tổ chức cấp C/O

Tổ chức cấp C/O

 

3.9.8

Người cấp C/O

Người có thẩm quyền ký trên C/O

 

3.9.9

Nước cấp C/O

Mã nước cấp C/O

 

3.9.10

Nước xuất xứ

Mã nước xuất xứ của hàng hóa

 

3.9.11

Thời điểm nộp C/O

1: Nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan

2: Nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan

X

3.9.12

Chứng từ chứng nhận xuất xứ (scan)

Đính kèm bản scan C/O

 

3.10

Danh mục máy móc, thiết bị

 

 

3.10.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận Danh mục máy móc, thiết bị

 

3.10.2

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

3.10.3

Tên người khai hải quan

Tên, địa chỉ người khai hải quan

 

3.10.4

Ghi chú khác

Các ghi chú khác liên quan đến Danh mục máy móc, thiết bị

 

3.10.5

Danh mục máy móc, thiết bị (scan)

Đính kèm bản scan Danh mục máy móc, thiết bị

 

3.11

Chứng từ xác định hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%

 

 

3.11.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận chứng từ

 

3.11.2

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

3.11.3

Tên người khai hải quan

Tên, địa chỉ người khai hải quan

 

3.11.4

Mã phân loại hình thức chứng từ

1: Hợp đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu

2: Hợp đồng cung cấp hàng hóa đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học

3: Hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học

X

3.11.5

Ghi chú khác

Các ghi chú khác liên quan đến Chứng từ xác định hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%

 

3.11.6

Chứng từ xác định hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% (scan)

Đính kèm bản scan Chứng từ xác định hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%

 

3. Chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử không được khai bổ sung:

3.1. Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu

STT

Chỉ tiêu thông tin

1

Tờ khai nhập khẩu

1.1

Mã loại hình

1.2

Mã phân loại hàng hóa

1.3

Mã hiệu phương thức vận chuyển (trừ trường hợp quy định tại khoản điểm b khoản 3 Điều 82 Thông tư này)

1.4

Cơ quan Hải quan

1.5

Mã người nhập khẩu

1.6

Mã đại lý hải quan

2

Tờ khai xuất khẩu

2.1

Mã loại hình

2.2

Mã phân loại hàng hóa

2.3

Mã hiệu phương thức vận chuyển

2.4

Cơ quan Hải quan

2.5

Mã người xuất khẩu

2.6

Mã đại lý hải quan

3.2. Trường hợp giải phóng hàng (BP), các chỉ tiêu sau không được khai bổ sung:

1

Mã loại hình

2

Mã phân loại hàng hóa

3

Mã hiệu phương thức vận chuyển

4

Cơ quan Hải quan

5

Mã người nhập khẩu

6

Mã người xuất khẩu

7

Mã đại lý hải quan

8

Số vận đơn

9

Số lượng

10

Tổng trọng lượng hàng (Gross)

11

Phương tiện vận chuyển

12

Ngày hàng đến

13

Địa điểm dỡ hàng

14

Địa điểm xếp hàng

15

Số lượng container

16

Phân loại hình thức hóa đơn

17

Số tiếp nhận hóa đơn điện tử

18

Mã lý do đề nghị BP

19

Mã ngân hàng bảo lãnh

20

Năm phát hành bảo lãnh

21

Ký hiệu chứng từ bảo lãnh

22

Số chứng từ bảo lãnh

4. Chỉ tiêu thông tin được khai bổ sung

4.1. Chỉ tiêu thông tin Tờ khai bổ sung trong thông quan trên Hệ thống (IDE/EDE)

Các chỉ tiêu thông tin được khai bổ sung trong thông quan là các chỉ tiêu thông tin theo mẫu số 1 và mẫu số 2 điểm 1 Phụ lục này trừ các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 3.1 và điểm 4.3 Phụ lục này.

4.2. Chỉ tiêu thông tin Tờ khai bổ sung sau thông quan trên Hệ thống (AMA/AMC)

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mu số 04

Tờ khai bổ sung sau thông quan

Khi thực hiện đăng ký thông tin tờ khai bổ sung sau thông quan.

 

A

Thông tin chung

4.1

Số tờ khai bổ sung

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số tờ khai.

 

4.2

Cơ quan hải quan

Nhập mã cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai ban đầu.

X

4.3

Nhóm xử lý hồ sơ

Nhập mã Đội thủ tục xử lý hồ sơ có liên quan (tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan - Đội thủ tục” trên website Hải quan www.customs.gov.vn.

X

4.4

Phân loại xuất nhập khẩu

Nhập một trong hai mã phân loại xuất nhập khẩu sau:

“E”: xuất khẩu;

“I”: nhập khẩu.

 

4.5

Số tờ khai

Nhập số tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu ban đầu.

 

4.6

Mã loại hình

Nhập mã loại hình của tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu ban đầu.

X

4.7

Ngày khai báo xuất nhập khẩu

Nhập ngày khai báo xuất khẩu hoặc nhập khẩu của tờ khai ban đầu.

 

4.8

Ngày cấp phép xuất nhập khẩu

Nhập ngày thông quan của tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu ban đầu.

 

4.9

Thời hạn tái nhập/tái xuất

Nhập thời hạn tái xuất/tái nhập trong trường hợp tạm nhập/tạm xuất.

 

4.10

Mã người khai

Nhập mã số thuế của người khai hải quan.

 

4.11

Tên người khai

Nhập tên người khai hải quan trong trường hợp chưa được đăng ký với Hệ thống.

 

4.12

Mã bưu chính

(1) Nhập mã bưu chính (không phải nhập trong trường hợp hệ thống không tự động hiển thị).

(2) Trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị khác với mã bưu chính khai báo thì nhập lại mã bưu chính đúng.

 

4.13

Địa chỉ của người khai

(1) Nhập địa chỉ của người khai hải quan (không phải nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị).

(2) Trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị địa chỉ khác với khai báo thì nhập lại địa chỉ đúng.

 

4.14

Số điện thoại của người khai

(1) Nhập số điện thoại của người khai hải quan.

(2) Không phải nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị.

(3) Trong trường hợp số điện thoại tự động hiển thị không đúng, nhập lại số điện thoại đúng.

 

4.15

Mã lý do khai bổ sung

Nhập một trong các mã lý do khai bổ sung sau:

“1”: Sai sót về tính thuế.

“2”: Sai sót về trị giá hải quan.

“3”: Sai sót về thuế suất.

“4”: Sai sót về mã HS.

“5”: Sai sót về số lượng.

“6”: Các lý do khác.

 

4.16

Mã tiền tệ của tiền thuế

Nhập mã đơn vị tiền tệ của tiền thuế (tham khảo bảng mã đơn vị tiền tệ trên website Hải quan www.customs.gov.vn

 

4.17

Mã ngân hàng trả thuế thay

Nhập mã ngân hàng trả thuế thay, trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau:

(1) Người sử dụng hạn mức phải là người xuất khẩu/nhập khẩu hoặc hạn mức được cấp đích danh cho đại lý hải quan.

(2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của hạn mức ngân hàng đã đăng ký.

 

4.18

Năm phát hành hạn mức

(1) Nhập năm phát hành hạn mức.

(2) Bắt buộc phải nhập trong trường hợp người khai hải quan đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng trả thuế thay”.

 

4.19

Kí hiệu chứng từ phát hành hạn mức

(1) Nhập ký hiệu của chứng từ hạn mức trên chứng thư hạn mức do ngân hàng cấp.

(2) Bắt buộc phải nhập trong trường hợp người khai hải quan đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng trả thuế thay”.

 

4.20

Số chứng từ phát hành hạn mức

(1) Nhập số chứng từ hạn mức.

(2) Bắt buộc phải nhập trong trường hợp người khai hải quan đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng trả thuế thay”.

 

4.21

Mã xác định thời hạn nộp thuế

Nhập một trong các mã tương ứng như sau:

“A”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh riêng.

“B”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế do sử dụng bảo lãnh chung.

“C”: trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế mà không sử dụng bảo lãnh.

“D” trong trường hợp nộp thuế ngay.

 

4.22

Mã ngân hàng bảo lãnh

Nhập mã ngân hàng cung cấp bảo lãnh, trường hợp ký hiệu và số chứng từ hạn mức đã được đăng ký, hệ thống sẽ kiểm tra những thông tin sau:

(1) Người sử dụng chứng từ bảo lãnh phải là người nhập khẩu hoặc là chứng từ bảo lãnh được cấp đích danh cho đại lý hải quan.

(2) Ngày tiến hành nghiệp vụ này phải thuộc thời hạn còn hiệu lực của chứng từ bảo lãnh đã đăng ký.

(3) Trường hợp sử dụng chứng từ bảo lãnh riêng, chứng từ phải được sử dụng tại Chi cục Hải quan đã đăng ký.

(4) Nếu không thuộc trường hợp (1), mã của người được phép sử dụng chứng từ bảo lãnh đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu phải khớp với mã của người đăng nhập sử dụng nghiệp vụ này.

(5) Trường hợp đăng ký chứng từ bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai, số tờ khai đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu của bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.

 

4.23

Năm phát hành bảo lãnh

(1) Nhập năm phát hành của chứng từ bảo lãnh do ngân hàng cấp.

(2) Bắt buộc nhập trong trường hợp người khai hải quan đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng bảo lãnh”.

 

4.24

Ký hiệu chứng từ phát hành bảo lãnh

(1) Nhập ký hiệu của chứng từ bảo lãnh do Ngân hàng cung cấp.

(2) Bắt buộc nhập trong trường hợp người khai hải quan đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng bảo lãnh”.

 

4.25

Số chứng từ bảo lãnh

(1) Nhập số của chứng từ bảo lãnh do Ngân hàng cung cấp

(2) Bắt buộc nhập trong trường hợp người khai hải quan đã nhập liệu tại chỉ tiêu “Mã ngân hàng bảo lãnh”.

 

4.26

Mã tiền tệ trước khi khai bổ sung

Nhập mã tiền tệ của trị giá khai báo trước khi khai bổ sung.

X

4.27

Tỷ giá tiền thuế trước khi khai bổ sung

Nhập tỷ giá hối đoái trước khi khai bổ sung.

 

4.28

Mã tiền tệ sau khi khai bổ sung

Nhập mã tiền tệ của trị giá khai báo sau khi khai bổ sung.

X

4.29

Tỷ giá tiền thuế sau khi khai bổ sung

Nhập tỷ giá hối đoái sau khi khai bổ sung.

 

4.30

Số quản lý nội bộ doanh nghiệp

Nhập số quản lý của nội bộ doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng tính năng này để quản lý nội bộ.

 

4.31

Phần ghi chú (trước khi khai bổ sung)

Nhập nội dung liên quan trước khi khai bổ sung trong trường hợp nội dung này không phù hợp.

 

4.32

Phần ghi chú (sau khi khai bổ sung)

Nhập nội dung liên quan sau khi khai bổ sung trong trường hợp nội dung này không phù hợp để nhập vào các ô khác.

 

B

Thông tin khai báo chi tiết khai bổ sung

4.33

Số thứ tự dòng hàng trên tờ khai gốc

Nhập số thứ tự dòng hàng trên tờ khai gốc.

 

4.34

Mô tả hàng hóa trước khi khai bổ sung

Nhập mô tả hàng hóa trước khi khai bổ sung.

 

4.35

Mô tả hàng hóa sau khi khai bổ sung

(1) Nhập mô tả hàng hóa sau khi khai bổ sung.

(2) Trường hợp không khai bổ sung mô tả hàng hóa thì không cần phải nhập.

 

4.36

Mã nước xuất xứ trước khi khai bổ sung

Nhập mã nước xuất xứ trước khi khai bổ sung

 

4.37

Mã nước xuất xứ sau khi khai bổ sung

(1) Nhập mã nước xuất xứ sau khi khai bổ sung.

(2) Trường hợp không khai bổ sung mô tả hàng hóa thì không cần phải nhập.

 

4.38

Trị giá tính thuế trước khi khai bổ sung

(1) Nhập trị giá tính thuế trước khi khai bổ sung.

(2) Trong trường hợp khai bổ sung thêm dòng hàng mới thì nhập số “0” vào ô này.

 

4.39

Số lượng tính thuế trước khi khai bổ sung

(1) Nhập số lượng trước khi khai bổ sung

(2) Trong trường hợp khai bổ sung thêm dòng hàng mới thì nhập số “0” vào ô này.

 

4.40

Mã đơn vị tính của số lượng tính thuế trước khi khai bổ sung

Nhập mã đơn vị tính của số lượng hàng hóa tính thuế trước khi khai bổ sung.

 

4.41

Mã số hàng hóa trước khi khai bổ sung

(1) Nhập mã số hàng hóa trước khi khai bổ sung.

(2) Trong trường hợp khai bổ sung thêm dòng hàng mới thì nhập số “0”.

 

4.42

Thuế suất trước khi khai bổ sung

(1) Nhập thuế suất trước khi khai bổ sung.

(2) Nhập “KCT” trong trường hợp thuộc đối tượng không chịu thuế.

(3) Nhập số “0” trong trường hợp khai bổ sung dòng hàng mới.

 

4.43

Số tiền thuế phải nộp trước khi khai bổ sung

Nhập số tiền thuế phải nộp trước khi khai bổ sung.

 

4.44

Trị giá tính thuế sau khi khai bổ sung

Nhập trị giá tính thuế sau khi khai bổ sung.

 

4.45

Số lượng tính thuế sau khi khai bổ sung

Nhập số lượng tính thuế sau khi khai bổ sung.

 

4.46

Mã đơn vị tính của số lượng tính thuế sau khi khai bổ sung

Nhập mã đơn vị tính của số lượng tính thuế sau khi khai bổ sung.

 

4.47

Mã số hàng hóa sau khi khai bổ sung

(1) Nhập mã số hàng hóa sau khi khai bổ sung.

(2) Nhập “0” trong trường hợp dòng hàng này chỉ có tại tờ khai gốc.

(3) Có thể không nhập liệu nếu mã HS không thay đổi so với mã HS của tờ khai gốc.

 

4.48

Thuế suất sau khi khai bổ sung

(1) Nhập thuế suất sau khi khai bổ sung.

(2) Nhập “0” trong trường hợp dòng hàng này chỉ có tại tờ khai gốc.

(3) Có thể không nhập liệu nếu thuế suất trùng với thuế suất của tờ khai gốc.

 

4.49

Số tiền thuế sau khi khai bổ sung

(1) Nhập số tiền thuế sau khi khai bổ sung.

(2) Nhập “*” sau đó nhập số tiền miễn thuế trong trường hợp được miễn thuế.

(3) Nhập “0” trong trường hợp khai bổ sung bỏ đi 1 dòng hàng.

 

4.50

Trị giá tính thuế trước khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

(1) Nhập trị giá tính thuế trước khi khai bổ sung.

(2) Nhập số “0” trong trường hợp khai bổ sung dòng hàng mới.

 

4.51

Số lượng tính thuế trước khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

(1) Nhập trị số lượng tính thuế trước khi khai bổ sung.

(2) Nhập số “0” trong trường hợp khai bổ sung dòng hàng mới.

 

4.52

Mã đơn vị số lượng tính thuế trước khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

Nhập mã đơn vị tính số lượng tính thuế trước khi khai bổ sung

 

4.53

Mã xác định thuế suất trước khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

(1) Nhập mã áp dụng thuế suất trước khi khai bổ sung.

(2) Nhập “0” trong trường hợp khai bổ sung dòng hàng mới.

 

4.54

Thuế suất trước khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

(1) Nhập thuế suất trước khi khai bổ sung.

(2) Nhập “0” trong trường hợp khai bổ sung dòng hàng mới .

 

4.55

Số tiền thuế trước khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

(1) Nhập số tiền thuế trước khi khai bổ sung.

(2) Nhập “*” sau đó nhập số tiền được miễn trong trường hợp được miễn thuế.

(3) Nhập số “0” trong trường hợp khai bổ sung dòng hàng mới.

 

4.56

Trị giá tính thuế sau khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

(1) Nhập trị giá tính thuế sau khi khai bổ sung.

(2) Nhập “0” trong trường hợp dòng hàng này chỉ có ở tờ khai gốc.

(3) Có thể không nhập nếu thuế và thu khác không thay đổi so với tờ khai gốc.

 

4.57

Số lượng tính thuế sau khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

(1) Nhập số lượng tính thuế sau khi sau bổ sung.

(2) Nhập “0” trong trường hợp dòng hàng này chỉ có ở tờ khai gốc.

(3) Có thể không nhập nếu thuế và thu khác không thay đổi so với tờ khai gốc.

 

4.58

Mã đơn vị tính số lượng tính thuế sau khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

Nhập mã đơn vị tính số lượng tính thuế sau khai bổ sung.

 

4.59

Mã xác định thuế suất sau khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

(1) Nhập mã thuế suất sau khi khai bổ sung.

(2) Nhập “0” trong trường hợp dòng hàng này chỉ có ở tờ khai gốc.

(3) Có thể không nhập nếu mã áp dụng thuế suất không thay đổi so với tờ khai gốc.

 

4.60

Thuế suất sau khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

(1) Nhập thuế suất sau khi khai bổ sung.

(2) Nhập “0” trong trường hợp dòng hàng này chỉ có ở tờ khai gốc.

(3) Có thể không nhập nếu thuế suất không thay đổi so với tờ khai gốc.

 

4.61

Số tiền thuế sau khi khai bổ sung (thuế và thu khác)

(1) Nhập số tiền thuế sau khi khai bổ sung.

(2) Nhập “*” sau đó nhập số tiền được miễn trong trường hợp được miễn thuế.

(3) Nhập “0” trong trường hợp dòng hàng này chỉ có ở tờ khai gốc.

(4) Có thể không nhập nếu số tiền thuế không thay đổi so với tờ khai gốc.

 

4.3. Chỉ tiêu thông tin khai bổ sung đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đối với những chỉ tiêu thông tin không quy định tại điểm 4.1 và 4.2 Phụ lục này

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bng mã

Mu số 05

Khai bổ sung về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

 

 

A

Thông tin chung

5.1

Số tờ khai bổ sung

Không phải nhập liệu, hệ thống hải quan tự động cấp số tờ khai bổ sung

 

5.2

Ngày đăng ký tờ khai

Không phải nhập liệu, hệ thống hải quan tự động ghi nhận ngày đăng ký tờ khai bổ sung

 

5.3

Cơ quan hải quan

Nhập mã cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai ban đầu.

 

5.4

Số tờ khai ban đầu

Nhập số tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu ban đầu.

 

5.5

Ngày khai báo xuất nhập khẩu

Nhập ngày khai báo xuất khẩu hoặc nhập khẩu của tờ khai ban đầu.

 

5.6

Ngày cấp phép xuất nhập khẩu

Nhập ngày thông quan của tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu ban đầu.

 

5.7

Mã loại hình

Nhập mã loại hình của tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu ban đầu.

 

5.8

Mã người khai hải quan

Nhập mã số thuế của người khai hải quan.

 

5.9

Tên người khai hải quan

Nhập tên người khai hải quan trong trường hợp chưa được đăng ký với Hệ thống.

 

5.10

Địa chỉ của người khai

(1) Nhập địa chỉ của người khai hải quan (không phải nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị).

(2) Trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị địa chỉ khác với khai báo thì nhập lại địa chỉ đúng.

 

5.11

Số điện thoại của người khai

(1) Nhập số điện thoại của người khai hải quan.

(2) Không phải nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị.

(3) Trong trường hợp số điện thoại tự động hiển thị không đúng, nhập lại số điện thoại đúng.

 

B

Thông tin khai báo chi tiết khai bổ sung

5.12

Chỉ tiêu thông tin khai bổ sung

Tên chỉ tiêu thông tin cần khai bổ sung.

X

5.13

Nội dung trước khi khai bổ sung

Nhập nội dung trước khi khai bổ sung

 

5.14

Nội dung sau khi khai bổ sung

Nhập nội dung sau khi khai bổ sung

 

5.15

Lý do

Nhập lý do khai bổ sung

 

5.16

Chứng từ chứng minh

Liệt kê các chứng từ chứng minh việc khai bổ sung gửi kèm

 

5. Chỉ tiêu thông tin đề nghị hủy tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu

STT

Ch tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mu s 06

Đề nghị hủy tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu

 

 

6.1

Số tờ khai đề nghị hủy

Nhập số tờ khai đề nghị hủy

 

6.2

Ngày đề nghị hủy tờ khai

Không phải nhập liệu, hệ thống hải quan tự động ghi nhận ngày đề nghị hủy tờ khai.

 

6.3

Ngày khai báo xuất nhập khẩu

Nhập ngày khai báo xuất khẩu hoặc nhập khẩu của tờ khai ban đầu.

 

6.4

Ngày cấp phép xuất nhập khẩu

Nhập ngày thông quan của tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu ban đầu.

 

6.5

Mã loại hình

Nhập mã loại hình của tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu đề nghị hủy

 

6.6

Cơ quan hải quan

Nhập mã cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai ban đầu.

 

6.7

Mã người khai hải quan

Nhập mã số thuế của người khai hải quan.

 

6.8

Tên người khai hải quan

Nhập tên người khai hải quan trong trường hợp chưa được đăng ký với Hệ thống

 

6.9

Địa chỉ của người khai hải quan

(1) Nhập địa chỉ của người khai hải quan (không phải nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị).

(2) Trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị địa chỉ khác với khai báo thì nhập lại địa chỉ đúng.

 

6.10

Số điện thoại của người khai

(1) Nhập số điện thoại của người khai hải quan.

(2) Không phải nhập trong trường hợp hệ thống tự động hiển thị.

(3) Trong trường hợp số điện thoại tự động hiển thị không đúng, nhập lại số điện thoại đúng.

 

6.11

Mã lý do hủy

Nhập một trong các mã lý do hủy sau:

“1”: Hủy do quá thời hạn hiệu lực của tờ khai.

“2”: Hủy do khai trùng thông tin tờ khai.

“3”: Hủy do Hệ thống gặp sự cố.

“4”: Hủy do hàng hóa không xuất khẩu, nhập khẩu.

“5”: Hủy do đưa vào nội địa để sửa chữa, tái chế.

“6”: Hủy do không đáp ứng yêu cầu kiểm tra chuyên ngành.

“7”: Hủy do khai sai các tiêu chí không được khai bổ sung.

“8”: Các lý do khác.

X

6.12

Lý do hủy

Nhập chi tiết lý do hủy tờ khai.

 

6.13

Chứng từ chứng minh

Liệt kê các chứng từ chứng minh việc hủy tờ khai gửi kèm

 

6. Chỉ tiêu thông tin liên quan đến Tờ khai vận chuyển độc lập

6.1. Chỉ tiêu thông tin tờ khai vận chuyển độc lập

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mu số 07

Tờ khai vận chuyển độc lập

Khi thực hiện đăng ký trước thông tin tờ khai vận chuyển độc lập

 

A

Thông tin chung

 

7.1

Số tờ khai vận chuyển

(1) Trường hợp đăng ký mới, người khai không phải nhập số tờ khai.

Lưu ý: cơ quan Hải quan và các cơ quan khác có liên quan sử dụng 11 ký tự đầu của số tờ khai. Ký tự thứ 12 chỉ thể hiện số lần khai bổ sung.

(2) Trường hợp sửa tờ khai, người khai bắt buộc phải nhập số tờ khai cần sửa

 

7.2

Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu

- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc đến cửa khẩu khác, người khai hải quan chọn mã I.

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu vận chuyển, từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ đến cửa khẩu xuất, người khai hải quan chọn mã E.

- Trường hợp hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam và khai báo tờ khai vận chuyển khác, người khai hải quan chọn mã C.

 

7.3

Cơ quan Hải quan

Là mã cơ quan Hải quan nơi tờ khai vận chuyển được gửi tới để xử lý (cơ quan Hải quan giám sát địa điểm lưu giữ hàng hóa). Mã này có tối đa 6 ký tự và được nhập theo 1 trong 2 cơ chế:

- Hệ thống tự động quyết định dựa trên thông tin khai báo về Mã khu vực lưu giữ hàng hóa, hoặc;

- Người khai nhập khi Mã cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai vận chuyển khác với Mã do hệ thống quyết định.

 

7.4

Mã người khai hải quan

1. Người khai hải quan có thể là người xuất khẩu, người nhập khẩu, hãng vận tải, đại lý hải quan hoặc công ty logistics, cụ thể theo từng loại hình hàng hóa như sau:

- Đối với hàng hóa quá cảnh: là công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa;

- Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn: người phát hành vận đơn hoặc đại lý người phát hành vận đơn tại Việt Nam hoặc đại lý hải quan trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan qua đại lý hải quan.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho hàng không kéo dài: chủ kho hàng không kéo dài

- Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS) và ngược lại: người phát hành vận đơn gom hàng hoặc đại lý của người phát hành vận đơn tại Việt Nam hoặc người kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ.

- Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa (ICD) đến cửa khẩu xuất: người phát hành vận đơn tại ICD hoặc đại lý hải quan trong trường hợp ủy quyền cho đại lý làm thủ tục hải quan;

- Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ Kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất: chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan trong trường hợp được ủy quyền khai hải quan.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh và hàng bưu chính vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung và ngược lại hàng hóa xuất khẩu chuyển phát nhanh và bưu chính đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho ngoại quan đến địa tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung: doanh nghiệp chuyển phát nhanh/bưu chính.

(2) Người khai hải quan sử dụng chữ ký số của mình để thực hiện khai báo, Hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin mã người khai hải quan.

 

7.5

Tên người khai hải quan

Hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin tên người khai hải quan.

 

7.6

Mã nhà vận chuyển

Nhập mã số thuế của người vận chuyển hàng hóa.

Người vận chuyển có thể là người xuất khẩu, người nhập khẩu, hãng vận tải, đại lý hải quan hoặc công ty logistics, cụ thể theo từng loại hình hàng hóa như sau:

- Đối với hàng hóa quá cảnh:

+ Trường hợp người khai hải quan đồng thời là người vận chuyển: công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa.

+ Trường hợp công ty kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa thuê công ty khác vận chuyển hàng hóa quá cảnh: công ty vận chuyển.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận đơn: công ty chịu trách nhiệm vận chuyển chặng nội địa của Việt Nam.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho hàng không kéo dài: công ty vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu về kho hàng không kéo dài.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS) và ngược lại: công ty vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu về địa điểm thu gom hàng lẻ.

- Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa (ICD) đến cửa khẩu xuất: công ty vận chuyển hàng hóa từ ICD ra cửa khẩu xuất.

- Đối với hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ Kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất: công ty vận chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển phát nhanh và hàng bưu chính vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung và ngược lại hàng hóa xuất khẩu chuyển phát nhanh và bưu chính đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho ngoại quan đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung: công ty vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu nhập đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung và ngược lại hàng hóa xuất khẩu chuyển phát nhanh và bưu chính đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho ngoại quan đến địa tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung.

 

7.7

Tên nhà vận chuyển

- Trường hợp Mã nhà vận chuyển đã được đăng ký trước trên hệ thống là người xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì không phải khai báo mục này.

- Các trường hợp khác, người khai phải khai báo mục này.

 

7.8

Địa chỉ của nhà vận chuyển

- Trường hợp mã nhà vận chuyển đã được đăng ký trước trên hệ thống thì không phải khai báo mục này. Khi thông tin này thay đổi so với thông tin đã đăng ký trước đó thì người khai thực hiện việc khai báo mục này.

- Các trường hợp khác, người khai phải khai báo mục này.

 

7.9

Số hợp đồng vận chuyển/Số của giấy tờ tương đương

- Trường hợp hàng hóa quá cảnh thì người khai phải khai báo mục này.

 

7.10

Ngày hợp đồng vận chuyển/Ngày của giấy tờ tương đương

- Trường hợp hàng hóa quá cảnh thì người khai phải khai báo mục này.

 

7.11

Ngày hết hạn hợp đồng vận chuyển/Ngày hết hạn của giấy tờ tương đương

- Trường hợp hàng hóa quá cảnh thì người khai phải khai báo mục này.

 

7.12

Mã phương tiện vận chuyển

Lựa chọn một trong các loại phương tiện vận chuyển hàng hóa do hệ thống đưa ra gồm:

6: Máy bay

11: Tàu thủy

16: Xà lan

25: Tàu hỏa

31: Ô tô

17: Khác

 

7.13

Mã mục đích vận chuyển

(1) Trường hợp chọn mã I tại tiêu chí “Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu” thì chọn một trong các mã sau:

- ICD: Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn.

- IFS: Hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về địa điểm thu gom hàng lẻ;

- ILS: Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho hàng không kéo dài;

- IBC: Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung tại cửa khẩu nhập;

- IEC: Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh;

- IMC: Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung đối với hàng bưu chính;

- ITH: Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu khác.

(2) Trường hợp chọn mã E tại tiêu chí “Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu” thì chọn một trong các mã sau:

- ECD: Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa đến cửa khẩu xuất.

- EFS: Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ đến cửa khẩu xuất.

- ELS: Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất.

- EBD: Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất.

- ECP: Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đến cửa khẩu xuất.

- EEC: Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh đến cửa khẩu xuất.

- EMC: Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính đến cửa khẩu xuất.

- ECH: Hàng hóa xuất khẩu thực hiện thủ tục hải quan vận chuyển độc lập đã xác nhận vận chuyển đến đích sau đó thay đổi cửa khẩu xuất;

- ESD: Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho CFS, kho ngoại quan đến cảng cạn;

- EBM: Hàng hóa xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng vận chuyển từ kho ngoại quan đến địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, hàng bưu chính;

- ETH: Hàng hóa xuất khẩu khác.

(3) Trường hợp chọn mã C tại tiêu chí “Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu” thì chọn một trong các mã sau:

CTR: Hàng hóa quá cảnh

CTM: Hàng hóa trung chuyển

CTH: Hàng hóa khác.

Lưu ý:

Việc khai báo mã mục đích vận chuyển sử dụng cho vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và khác phải tương ứng với việc khai Cờ báo nhập khẩu/xuất khẩu.

 

7.14

Loại hình vận chuyển

1. Trường hợp thông tin hàng hóa của lô hàng cần vận chuyển phù hợp với thiết kế của tờ khai vận chuyển độc lập:

NR: Vận chuyển nói chung

EA: Vận chuyển nói chung (trường hợp vận chuyển có nhiều điểm xếp/dỡ hàng)

QU: Vận chuyển hàng phải qua kiểm dịch, hàng XNK có điều kiện

KS: Vận chuyển hàng hóa có thủ tục đơn giản

CT: Vận chuyển có chuyển đổi phương tiện vận tải

2. Trường hợp thông tin hàng hóa của lô hàng cần vận chuyển vượt quá thiết kế của tờ khai vận chuyển độc lập thì khai KS (vận chuyển hàng hóa có thủ tục đơn giản).

 

7.15

Ngày dự kiến bắt đầu vận chuyển

Ngày dự kiến bắt đầu vận chuyển khai báo phải nằm trong khoảng thời gian đăng ký tính từ ngày hiện hành theo hệ thống.

 

7.16

Thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển

Khai thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển VD: trường hợp thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển là 7 giờ tối thì khai là 19.

 

7.17

Ngày dự kiến kết thúc vận chuyển

Ngày dự kiến kết thúc vận chuyển khai báo phải trùng hoặc sau ngày (>=) dự kiến bắt đầu vận chuyển.

Đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển không quá 01 ngày đối với quãng đường dưới 500km và không quá 03 ngày đối với quãng đường từ 500km trở lên.

Đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy nội địa, thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển không quá 02 ngày đối với quãng đường dưới 500km và không quá 05 ngày đối với quãng đường từ 500km trở lên

 

7.18

Thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển

Khai thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển

VD: trường hợp thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển là 7 giờ sáng thì khai là 07.

 

7.19

Mã địa điểm xếp hàng (Khu vực chịu sự giám sát Hải quan)

Người khai hải quan nhập một trong các thông tin khai báo sau:

- Mã địa điểm xếp hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan).

- Trường hợp Mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng) đã được nhập thì không phải nhập Mã địa điểm xếp hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan).

Tham khảo bảng mã địa điểm xếp hàng và dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan/khai báo vận chuyển độc lập/OLA) trên website: www.customs.gov.vn

 

7.20

Mã vị trí xếp hàng

Người khai hải quan khai báo một trong các thông tin sau:

- Mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng).

- Trường hợp mã địa điểm xếp hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan) đã được nhập thì không phải nhập mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng)

Tham khảo bảng mã vị trí xếp - dỡ hàng trên website: www.customs.gov.vn

 

7.21

Mã cảng/cửa khẩu/ga xếp hàng

(1) Người khai hải quan phải khai chỉ tiêu thông tin này trong các trường hợp sau:

- Loại hình vận chuyển khai báo là PT, hoặc;

- Đã khai báo mã vị trí xếp hàng (nơi chất hàng).

(2) Các trường hợp khác, người khai không bắt buộc phải khai báo chỉ tiêu này.

Tham khảo bảng mã cảng/ cửa khẩu/ ga xếp hàng trên website: www.customs.gov.vn

 

7.22

Tên địa điểm xếp hàng

Hệ thống tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm xếp hàng trong trường hợp người khai hải quan khai thông tin tại ô “Địa điểm xếp hàng”.

Trong trường hợp Hệ thống không tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm xếp hàng, người khai hải quan khai tên của địa điểm xếp hàng.

 

7.23

Mã địa điểm dỡ hàng (Khu vực chịu sự giám sát Hải quan)

Người khai hải quan nhập một trong các thông tin khai báo sau:

- Mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan).

- Trường hợp mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng) đã được nhập thì không phải nhập mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan).

Tham khảo bảng mã địa điểm xếp hàng và dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan/khai báo vận chuyển độc lập/OLA) trên website: www.customs.gov.vn.

 

7.24

Mã vị trí dỡ hàng

Người khai hải quan khai báo một trong các thông tin sau:

- Mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng).

- Trường hợp mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan) đã được nhập thì không phải nhập mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng).

Tham khảo bảng mã vị trí xếp - dỡ hàng trên website: www.customs.gov.vn

 

7.25

Mã cảng/cửa khẩu/ga dỡ hàng (Mã cảng dỡ hàng)

(1) Người khai hải quan phải khai chỉ tiêu thông tin này trong trường hợp đã khai báo mã vị trí dỡ hàng (nơi dỡ hàng).

(2) Các trường hợp khác, người khai không bắt buộc phải khai báo chỉ tiêu này.

Tham khảo bảng mã cảng/ cửa khẩu/ ga dỡ hàng trên website: www.customs.gov.vn.

 

7.26

Tên địa điểm dỡ hàng

Hệ thống tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm dỡ hàng trong trường hợp người khai hải quan khai thông tin tại ô “Địa điểm dỡ hàng”.

Trong trường hợp Hệ thống không tự động hỗ trợ cung cấp tên địa điểm dỡ hàng, người khai hải quan khai tên của địa điểm dỡ hàng.

 

7.27

Tuyến đường

Khai thông tin về tuyến đường vận chuyển chính của hàng hóa. Độ dài khai báo tối đa là 35 ký tự không dấu.

Ví dụ: hàng hóa vận chuyển từ Hải Phòng về Hà Nội và đi trên Quốc lộ 5 thì khai là HP-HN QL5.

 

7.28

Loại bảo lãnh

Trường hợp phải nộp bảo lãnh theo quy định của pháp luật thì khai như sau:

- Bảo lãnh riêng: mã A;

- Bảo lãnh chung: mã B.

X

7.29

Mã ngân hàng bảo lãnh

Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì phải nhập mã của ngân hàng bảo lãnh. Tham khảo mã ngân hàng trên website: www.customs.gov.vn

 

7.30

Năm phát hành bảo lãnh

Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì nhập thông tin về năm phát hành bảo lãnh theo định dạng YYYY.

 

7.31

Kí hiệu chứng từ bảo lãnh

Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì nhập thông tin về ký hiệu của chứng từ bảo lãnh.

 

7.32

Số chứng từ bảo lãnh

Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung (B) thì nhập thông tin về số chứng từ bảo lãnh.

 

7.33

Số tiền bảo lãnh

Khai số tiền bảo lãnh do người khai hải quan tự tính.

 

7.34

Ghi chú 1

Người khai khai báo tại mục này các thông tin khác cần làm rõ phục vụ cho mục đích khai báo.

Trường hợp loại hình vận chuyển là QU, người khai phải khai báo thông tin về địa điểm kiểm dịch tại mục này.

 

B

Thông tin khai báo chi tiết

 

7.35

Số hàng hóa (Số B/L, số AWB v.v. ...)

Là chỉ tiêu khai báo bắt buộc mà người khai phải khai báo. Số này có độ dài tối đa 35 ký tự không dấu. Cụ thể:

- Trường hợp 1: Hàng hóa có bản lược khai hàng hóa vận chuyển bằng đường biển (sea manifest), nhập số vận đơn (số B/L)

- Trường hợp 2: Hàng hóa có bản lược khai hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không (air manifest), nhập số vận đơn (số AWB)

- Trường hợp 3: Hàng hóa có bảng lược khai hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt (railway manifest), nhập số vận đơn (số B/L)

- Trường hợp khác (4) gồm:

(i) Vận chuyển hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu bằng ô tô hoặc

(ii) Vận chuyển hàng hóa giữa 2 kho của gia công/SXXK/DN chế xuất (nhà máy bảo thuế), người khai nhập số quản lý hàng hóa theo định dạng dưới đây:

+ Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu hoặc vận chuyển hàng hóa giữa 2 nhà máy bảo thuế bằng ô tô: Người khai nhập số quản lý hàng hóa theo cấu trúc AAAAAAAAAAAAA, BBBBBBBBBBBB.

Trong đó AAAAAAAAAAAAA là mã số thuế của người nhập khẩu (13 ký tự), BBBBBBBBBBBB là số ký hiệu do người khai hải quan tự lập (tối đa 12 ký tự).

+ Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng ô tô: người khai nhập số quản lý hàng hóa theo cấu trúc CCCCCCCCCCCCC,  BBBBBBBBBBBB.

Trong đó CCCCCCCCCCCCC là mã số thuế của người xuất khẩu (13 ký tự), BBBBBBBBBBBB là số ký hiệu do người khai hải quan tự lập (tối đa 12 ký tự).

Lưu ý: giữa mã số thuế của người xuất khẩu, nhập khẩu và số ký hiệu do người khai hải quan tự lập trong số quản lý hàng hóa được phân cách bằng dấu phẩy (,).

Lưu ý:

- Trường hợp thông tin hàng hóa của lô hàng cần vận chuyển vượt quá thiết kế của tờ khai vận chuyển độc lập thì tại tiêu chí “Số hàng hóa (Số B/L/AWB)” thực hiện khai báo như sau:

+ Trường hợp hàng nhập khẩu và hàng quá cảnh nhập khẩu có trên 05 vận đơn nhưng có số lượng container hoặc gói, kiện rời nhỏ hơn 100:

++ Lập Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu theo mẫu số 11 Phụ lục II Thông tư này;

++ Sử dụng số Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu để khai báo vào tiêu chí “Số hàng hóa (Số B/L/AWB)” trên tờ khai vận chuyển độc lập.

+ Trường hợp hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh nhập khẩu có trên 100 container hoặc gói, kiện rời (không giới hạn số vận đơn);

++ Lập Bản kê danh sách container/kiện/gói theo mẫu số 10 Phụ lục II Thông tư này (không phải lập thêm Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu);

++ Sử dụng số Bản kê danh sách container/kiện/gói để khai vào tiêu chí “Số hàng hóa (Số B/L/AWB)” trên tờ khai vận chuyển độc lập.

+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa quá cảnh nhập khẩu dưới 5 vận đơn và trường hợp hàng xuất khẩu và hàng quá cảnh xuất khẩu dưới 50 tờ khai xuất, nhưng có trên 100 container hoặc gói, kiện rời thì ngoài việc lập Bản kê danh sách container/kiện/gói, người khai hải quan vẫn phải khai đầy đủ thông tin tại tiêu chí “Số hàng hóa (Số B/L/AWB)” hoặc “Số tờ khai xuất khẩu”.

 

7.36

Ngày phát hành vận đơn

- Đối với vận chuyển hàng hóa có số quản lý hàng hóa khai báo theo các trường hợp 1, 2, 3 tại chỉ tiêu số 7.35 nêu trên người khai bắt buộc nhập ngày vận đơn.

- Đối với vận chuyển hàng hóa có số quản lý hàng hóa khai báo theo trường hợp 4 tại chỉ tiêu số 7.35 nêu trên, người khai khai báo ngày thực hiện nghiệp vụ OLC.

- Ngày khai báo là 08 ký tự không dấu và được nhập theo dạng DDMMYYYY.

 

7.37

Tên hàng

Người khai khai báo tên hàng hóa vận chuyển. Trường hợp lô hàng thuộc một vận đơn có nhiều chủng loại thì người khai khai báo tên của những hàng hóa có giá trị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị lô hàng.

Trường hợp thông tin hàng hóa của lô hàng cần vận chuyển vượt quá thiết kế của tờ khai vận chuyển độc lập thì thực hiện khai tại tiêu chí “Tên hàng” như sau: trường hợp hàng xuất khẩu hoặc hàng quá cảnh xuất khẩu có nhiều tên hàng thì người khai không phải khai tên hàng, ghi “chi tiết theo tờ khai xuất khẩu”; trường hợp hàng hóa nhập khẩu thì ghi “chi tiết theo vận đơn”.

 

7.38

Mã HS (4 số)

Người khai khai báo mã số HS đại diện (ở mức độ 4 số) của loại hàng có giá trị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị lô hàng.

 

7.39

Ký hiệu, số hiệu

Khai báo ký, số hiệu của hàng hóa.

 

7.40

Ngày nhập kho lần đầu, nhập kho ngoại quan

- Trường hợp hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, người khai phải khai báo ngày đưa hàng vào kho lần đầu.

- Trường hợp hàng hóa đưa vào kho ngoại quan từ 2 lần trở lên, người khai khai báo ngày đưa hàng vào kho của lần đầu tiên.

- Các trường hợp khác không bắt buộc phải khai báo.

Khai ngày đưa hàng vào kho theo dạng DDMMYYYY.

 

7.41

Phân loại sản phẩm sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu

Khai mã Y.

 

7.42

Mã nước sản xuất hoặc nơi sản xuất

Khai mã nước sản xuất hoặc nơi sản xuất của hàng hóa vận chuyển.

Tham khảo bảng mã nước trên website: www.customs.gov.vn

Đối với vận chuyển của hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS thông tin này bắt buộc phải khai.

 

7.43

Mã địa điểm xuất phát

Khai mã địa điểm xuất phát của hàng hóa vận chuyển.

Tham khảo mã cảng/cửa khẩu/ga xếp hàng trên website: www.customs.gov.vn

- Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS người khai bắt buộc phải khai báo mã địa điểm xuất phát là mã cảng, mã sân bay xếp hàng ở nước ngoài. Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai có thể khai báo mã này.

- Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai phải khai báo mã địa điểm xuất phát là mã cảng, mã sân bay, mã cửa khẩu xếp hàng tại Việt Nam. Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS người khai có thể khai báo mã này.

- Đối với vận chuyển hàng hóa khác (vận chuyển hàng hóa giữa 2 khu vực lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan), người khai không phải khai báo mã này.

- Trường hợp địa điểm xuất phát không có mã UN/LOCODE, Người khai nhập mã nước (02 ký tự) + “ZZZ”

 

7.44

Mã địa điểm đích

Người khai khai báo mã địa điểm đích của hàng hóa vận chuyển.

Tham khảo mã cảng/cửa khẩu/ga xếp hàng trên website: www.customs.gov.vn

- Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai bắt buộc phải khai báo mã địa điểm đích là mã cảng, mã sân bay, mã cửa khẩu nơi hàng đến tại Việt Nam. Đối với vận chuyển hàng hóa nhập khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS hoặc PT, người khai có thể khai báo mã này.

- Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS, người khai phải khai báo mã địa điểm đích là mã cảng, mã sân bay nơi dỡ hàng tại nước ngoài. Đối với vận chuyển hàng hóa xuất khẩu có loại hình vận chuyển khai báo là KS người khai có thể khai báo mã này.

- Đối với vận chuyển hàng hóa khác (vận chuyển hàng hóa giữa 2 khu vực lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan), người khai không phải khai báo mã này.

- Trường hợp địa điểm xuất phát không có mã UN/LOCODE, Người khai nhập mã nước (02 ký tự) + “ZZZ”

 

7.45

Loại manifest (hàng hóa)

- Khai mã S đối với bản lược khai hàng hóa đường biển (sea manifest),.

- Khai mã A đối với bản lược khai hàng hóa đường hàng không (air manifest),

- Khai mã R đối với bản lược khai hàng hóa đường sắt (Railway manifest)

- Khai mã V đối với trường hợp khác.

 

7.46

Phương tiện vận chuyển

Ô 1: Mã phương tiện vận chuyển

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường sông, đường thủy nội địa, đường biển, người khai khai báo hô hiệu của tàu (tối đa 35 ký tự)

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường hàng không, người khai khai báo số hiệu của chuyến bay và ngày tháng của chuyến bay theo định dạng như sau: Số hiệu chuyến bay/Ngày tháng. Trong đó: Số hiệu chuyến bay có 02 ký tự đầu là mã của hãng hàng không, các ký tự còn lại là số chuyến bay; Ngày tháng của chuyến bay được nhập theo định dạng DDMMM

Ví dụ: VN 1230/17NOV

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường sắt có bảng lược khai hàng hóa (Railway manifest), khai báo số hiệu chuyến tàu (tối đa 10 ký tự).

- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển bằng đường bộ, người khai khai báo biển số phương tiện theo định dạng như sau: “Mã quốc gia đăng ký phương tiện (2 ký tự)- Biển số phương tiện” (tối đa 35 ký tự).

Ví dụ: VN-29A1234

Ô 2: Tên tàu biển chở hàng

Hệ thống tự động xuất ra tên tàu biển chở hàng.

Trường hợp hệ thống không tự động hỗ trợ xuất ra tên tàu biển chở hàng thì khai tên của tàu.

Trường hợp hàng hóa không vận chuyển bằng đường biển thì không khai ô này.

 

7.47

Ngày dự kiến đến / Ngày dự kiến xuất phát

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, người khai khai báo ngày dự kiến phương tiện vận chuyển đến cửa khẩu.

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, người khai khai báo ngày phương tiện vận chuyển dự kiến xuất cảnh.

Ngày tháng khai báo được nhập theo định dạng DDMMYYYY

Trường hợp loại hình vận chuyển khai báo là KS, không phải khai tại ô này.

 

7.48

Mã người nhập khẩu

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS và PT, người khai hải quan khai mã số thuế của người nhập khẩu.

- Đối với các trường hợp khác, người khai hải quan không bắt buộc khai mã số thuế của người nhập khẩu.

 

7.49

Tên người nhập khẩu

- Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra tên người nhập khẩu.

- Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai tên người nhập khẩu tại ô này.

- Trường hợp khác, khai tên người nhập khẩu tại ô này.

 

7.50

Địa chỉ của người nhập khẩu

- Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra địa chỉ người nhập khẩu.

- Trường hợp đã khai mã người nhập khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai địa chỉ người nhập khẩu tại ô này.

- Trường hợp khác, khai địa chỉ người nhập khẩu tại ô này

 

7.51

Mã người xuất khẩu

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, ngoại trừ loại hình vận chuyển khai báo là KS và PT, người khai hải quan khai mã số thuế của người xuất khẩu.

- Đối với các trường hợp khác, người khai hải quan không bắt buộc khai mã số thuế của người xuất khẩu.

 

7.52

Tên người xuất khẩu

- Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra tên người xuất khẩu.

- Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai tên người xuất khẩu tại ô này.

- Trường hợp khác, khai tên người xuất khẩu tại ô này.

 

7.53

Địa chỉ của người xuất khẩu

- Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu được đăng ký trước trên hệ thống thì hệ thống tự động xuất ra địa chỉ người xuất khẩu.

- Trường hợp đã khai mã người xuất khẩu nhưng chưa được đăng ký trước trên hệ thống thì khai địa chỉ người xuất khẩu tại ô này.

- Trường hợp khác, khai địa chỉ người xuất khẩu tại ô này

 

7.54

Mã người ủy thác (Trustor)

Người khai khai báo mã của người ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu trong trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu biết).

 

7.55

Tên người ủy thác (Trustor)

Không khai tại ô này trong trường hợp không khai tại ô “Mã người ủy thác”

 

7.56

Địa chỉ của người ủy thác

Không khai tại ô này trong trường hợp không khai tại ô “Mã người ủy thác”

 

7.57

Luật khác

Khai mã của các văn bản pháp luật khác có liên quan đến vận chuyển hàng hóa (nếu có).

Tham khảo bảng mã văn bản pháp quy trên website: www.customs.gov.vn

 

7.58

Số lượng

Ô 1: Khai số lượng cụ thể

Khai số lượng của hàng hóa vận chuyển tại mục này. Số lượng khai báo là số nguyên.

Trường hợp hàng hóa không có số lượng cụ thể, nhập số “1” vào mục này.

Ô 2: Khai mã đơn vị tính (mã loại đóng gói) tương ứng với phần số lượng đã khai báo tại ô 1.

Tham khảo bảng Mã đơn vị tính trên website: www.customs.gov.vn

 

7.59

Tổng trọng lượng

Ô 1: Khai tổng trọng lượng của hàng hóa vận chuyển tại mục này tương ứng với số lượng và đơn vị tính đã khai báo tại chỉ tiêu “Số lượng”.

Tổng trọng lượng khai báo tối đa có 6 chữ số nguyên và 3 chữ số thập phân.

Ô 2: Khai mã đơn vị trọng lượng tại mục này tương ứng với tổng trọng lượng đã khai báo tại ô 1 (ví dụ: KGM cho kilogram, TNE cho tấn, LBR cho pao...)

Tham khảo bảng Mã đơn vị tính trên website: www.customs.gov.vn

 

7.60

Thể tích

Ô 1: Khai thể tích của hàng hóa vận chuyển tại mục này tương ứng với số lượng đã khai báo tại ô “Số lượng” nêu trên.

Thể tích khai báo tối đa có 6 chữ số nguyên và 3 chữ số thập phân.

Ô 2: Khai mã đơn vị thể tích tại mục này tương ứng với thể tích đã khai báo tại ô 1 nêu trên (ví dụ: MTQ cho mét khối, FTQ cho phút khối...)

Tham khảo bảng Mã đơn vị tính trên website: www.customs.gov.vn

 

7.61

Giá tiền

Ô 1: Khai trị giá của hàng hóa vận chuyển tại mục này, ngoại trừ hàng hóa vận chuyển có loại hình khai báo là "KS".

Trường hợp đơn vị tiền tệ khai báo là “VND”, người khai chỉ có thể khai được trị giá theo số nguyên. Đối với các đơn vị tiền tệ khai báo khác, người khai có thể khai trị giá tối đa đến 4 chữ số thập phân.

Ô 2: Khai mã loại tiền tệ của trị giá hàng hóa đã khai báo tại ô 1 nêu trên tại mục này Tham khảo bảng Mã đơn vị trên website: www.customs.gov.vn

-

7.62

Mã đánh dấu hàng hóa tại điểm khởi hành

Trường hợp hàng hóa vận chuyển cần có lưu ý riêng, ví dụ như hàng dễ vỡ, hàng chất lỏng... thì khai vào mục này.

Khai tối đa 05 mã đánh dấu hàng hóa cho mỗi mặt hàng khai báo.

Tham khảo bảng Mã đánh dấu hàng hóa tại điểm khởi hành trên website: www.customs.gov.vn

 

7.63

Số giấy phép

Trường hợp vận chuyển hàng hóa phải có giấy phép hoặc thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành, khai số của giấy phép hoặc số văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành tại ô này.

 

7.64

Ngày cp phép

Khai ngày bắt đầu có hiệu lực của giấy phép hoặc văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành đã khai tại ô “Số giấy phép”. Ngày khai báo có định dạng DDMMYYYY.

 

7.65

Ngày hết hạn của giấy phép

Khai ngày hết hạn (ngày hết hiệu lực) của giấy phép hoặc văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành đã khai tại ô “Số giấy phép”.

Ngày khai báo có định dạng DDMMYYYY.

 

7.66

Ghi chú 2

Khai các nội dung khác cần lưu ý đối với từng loại hàng hóa vận chuyển tại mục này.

 

7.67

Số tờ khai xuất khẩu

Khai số hiệu tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có) của hàng hóa vận chuyển tại mục này. Số lượng tờ khai xuất khẩu hoặc nhập khẩu tối đa có thể khai là 50 tờ khai.

- Trường hợp thông tin hàng hóa của lô hàng cần vận chuyển vượt quá thiết kế của tờ khai vận chuyển độc lập (hàng xuất khẩu và hàng quá cảnh xuất khẩu có trên 50 tờ khai xuất khẩu nhưng có số lượng container hoặc gói, kiện rời nhỏ hơn 100) thì lập Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu theo mẫu số 11 Phụ lục II Thông tư này.

 

 

Đối với các mục khai báo từ 66 đến 68 dưới đây, người khai có thể khai báo 100 lần cho mỗi mục

 

7.68

Số hiệu container/số hiệu toa/số hiệu kiện

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, khai số hiệu container

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, khai số hiệu kiện hàng, ví dụ số pallét, ULD, thùng...

- Trường hợp vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt, khai số hiệu toa tàu.

- Trường hợp hàng hóa là hàng rời, hàng lẻ vận chuyển bằng ô tô, không phải khai tại ô này.

* Lưu ý:

- Trường hợp thông tin hàng hóa của lô hàng cần vận chuyển vượt quá thiết kế của tờ khai vận chuyển độc lập: hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh nhập khẩu có trên 100 container hoặc gói, kiện rời (không giới hạn số vận đơn); và trường hợp hàng xuất khẩu và hàng quá cảnh xuất khẩu có số lượng container hoặc gói, kiện rời lớn hơn 100 (không giới hạn số lượng tờ khai xuất khẩu) thì lập Bản kê danh sách container/gói/kiện rời theo mẫu số 10 Phụ lục II Thông tư này (không phải lập thêm Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu).

- Riêng trường hợp hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa quá cảnh nhập khẩu dưới 5 vận đơn và trường hợp hàng xuất khẩu và hàng quá cảnh xuất khẩu dưới 50 tờ khai xuất, nhưng có trên 100 container hoặc gói, kiện rời thì ngoài việc lập Bản kê hàng hóa, người khai hải quan vẫn phải khai đầy đủ thông tin tại tiêu chí “Số hàng hóa (Số B/L/AWB)” hoặc “Số tờ khai xuất khẩu”.

 

7.69

Số dòng hàng trên tờ khai

Khai số cột của vận đơn (B/L) tương ứng với số hiệu container/số hiệu toa/số hiệu kiện đã khai báo nêu trên tại mục này. Trường hợp có nhiều vận đơn tương ứng với số hiệu container/số hiệu toa/số hiệu kiện đã khai báo, người khai khai báo số của các cột của vận đơn theo thứ tự tăng dần, ví dụ "1", "12", "123" trong đó "_" là khoảng trống.

Số dòng hàng khai báo tối đa có 5 ký tự không dấu.

 

7.70

Số seal

Khai số niêm phong, kẹp chì (nếu có) của hàng hóa vận chuyển tại mục này.

Số niêm phong, kẹp chì khai báo có tối đa 15 ký tự không dấu.

 

6.2. Các chỉ tiêu thông tin được phép khai bổ sung trước khi hàng hóa được cơ quan hải quan xác nhận đủ điều kiện vận chuyển đi trên Hệ thống (BOA)

STT

Chỉ tiêu thông tin

1

Số hợp đồng vận chuyển/Số của giấy tờ tương đương

2

Ngày hợp đồng vận chuyển/Ngày của giấy tờ tương đương

3

Ngày hết hạn hợp đồng vận chuyển/Ngày hết hạn của giấy tờ tương đương

4

Mã phương tiện vận chuyển

5

Loại hình vận chuyển

6

Ngày dự kiến bắt đầu vận chuyển

7

Thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển

8

Ngày dự kiến kết thúc vận chuyển

9

Thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển

10

Mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan)

11

Mã vị trí dỡ hàng

12

Mã cảng/cửa khẩu/ga dỡ hàng

13

Tên địa điểm dỡ hàng

14

Tuyến đường

15

Loại bảo lãnh

16

Mã ngân hàng bảo lãnh

17

Năm phát hành bảo lãnh

18

Kí hiệu chứng từ bảo lãnh

19

Số chứng từ bảo lãnh

20

Số tiền bảo lãnh

21

Ghi chú 1

22

Số hàng hóa (số B/L, số AWB...)

23

Ngày phát hành vận đơn

24

Tên hàng

25

Mã HS (4 số)

26

Ký hiệu, s hiệu

27

Ngày nhập kho lần đầu, nhập kho ngoại quan

28

Phân loại sản phẩm sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu

29

Mã nước sản xuất hoặc nơi sản xuất

30

Mã địa điểm xuất phát

31

Mã địa điểm đích

32

Loại manifest (hàng hóa)

33

Phương tiện vận chuyển

34

Ngày dự kiến đến/ngày dự kiến xuất phát

35

Mã người nhập khẩu

36

Tên người nhập khẩu

37

Địa chỉ của người nhập khẩu

38

Mã người xuất khẩu

39

Tên người xuất khẩu

40

Địa chỉ của người xuất khẩu

41

Mã người ủy thác

42

Tên người ủy thác

43

Địa chỉ của người ủy thác

44

Luật khác

45

Số lượng

46

Tổng trọng lượng

47

Th tích

48

Giá tiền

49

Mã đánh dấu hàng hóa tại điểm khởi hành

50

Số giấy phép

51

Ngày cấp phép

52

Ngày hết hạn của giấy phép

53

Ghi chú 2

54

Số tờ khai xuất khẩu

55

Số hiệu container/số hiệu toa/số hiệu kiện

56

Số dòng hàng trên tờ khai

57

Số seal

6.3. Các chỉ tiêu thông tin được phép khai bổ sung sau khi hàng hóa được cơ quan hải quan xác nhận đủ điều kiện vận chuyển đi trên Hệ thống (BOA) và trước thời điểm cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống (BIA)

STT

Chỉ tiêu thông tin

1

Ngày dự kiến kết thúc vận chuyển

2

Thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển

3

Mã địa điểm dỡ hàng (khu vực chịu sự giám sát hải quan)

4

Mã vị trí dỡ hàng

5

Mã cảng/cửa khẩu/ga dỡ hàng

6

Tên địa điểm dỡ hàng

7

Loại bảo lãnh

8

Mã ngân hàng bảo lãnh

9

Năm phát hành bảo lãnh

10

Kí hiệu chứng từ bảo lãnh

11

Số chứng từ bảo lãnh

12

Số tiền bảo lãnh

13

Ghi chú 1

14

Ghi chú 2

7. Chỉ tiêu thông tin Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mu số 08

Bản kê hàng hóa quá cảnh/trung chuyển

Thực hiện trước khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng hàng không/khu vực trung chuyển.

 

8.1

Số Bản kê

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số Bản kê.

 

8.2

Ngày Bản kê

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp ngày Bản kê.

 

8.3

Mã loại hình vận chuyển

Người vận chuyển theo mục đích vận chuyển khai báo theo mã loại hình quá cảnh hoặc trung chuyển

 

8.4

Mã hiệu phương thức vận chuyển

Căn cứ phương thức vận chuyển để lựa chọn một trong các mã sau:

“1”: Đường không

“2”: Đường biển (container)

X

8.5

Cơ quan Hải quan

(1) Nhập mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký Bản kê theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan.

(2) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn.

 

8.6

Mã đơn vị kinh doanh dịch vụ quá cảnh/trung chuyển

Nhập mã số thuế của đơn vị kinh doanh dịch vụ quá cảnh/trung chuyển.

 

8.7

Tên, số hiệu phương tiện nhập cảnh

Nhập tên, số hiệu phương tiện nhập cảnh chở hàng hóa quá cảnh/trung chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam

 

8.8

Ngày phương tiện nhập cảnh

Nhập ngày phương tiện chở hàng hóa quá cảnh/trung chuyển nhập cảnh vào Việt Nam

X

8.9

Mã cảng dỡ hàng/xếp hàng

Nhập mã cảng mà hàng hóa quá cảnh/trung chuyển dỡ xuống/xếp hàng lên PTVT xuất cảnh (đường không, đường biển) theo vận đơn (B/L, AWB,...);

X

8.10

Giấy phép quá cảnh

Nhập trong các trường hợp hàng hóa phải có giấy phép quá cảnh trước khi vận chuyển hàng hóa quá cảnh;

Ô 1: Nhập số giấy phép quá cảnh

Ô 2: Nhập ngày giấy phép quá cảnh

Ô 3: Nhập ngày hiệu lực giấy phép quá cảnh

 

8.11

Số vận đơn (Số B/L, số AWB v.v.)

Nhập số vận đơn bao gồm cả phần số, phần chữ và các kí tự đặc biệt (nếu có) (số B/L, AWB).

 

8.12

Số hiệu, số lượng container

Ô 1: Nhập số lượng container quá cnh/trung chuyển xuất cảnh

Ô 2: Nhập loại container: 20”, 40” hoặc loại khác

Ô 3: Nhập số hiệu của từng container

 

8.13

Số seal hãng tàu

Nhập số niêm phong của hãng vận chuyển (tàu bay, tàu biển)

 

8.14

Tên hàng

Nhập tên hàng hóa quá cảnh/trung chuyển

 

8.15

số HS

Nhập đầy đủ mã số hàng hóa quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi và các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành.

 

8.16

Số lượng hàng hóa

Ô 1: Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa (căn cứ vào vận đơn)

Lưu ý:

- Không nhập phần thập phân;

- Nhập là “1” đối với hàng hóa không thể thể hiện bằng đơn vị tính (kiện, thùng,...).

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính

Ví dụ: CS: thùng, BX: hộp,....

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

 

8.17

Tên, địa chỉ chủ hàng

Nhập tên, địa chỉ của người nhập khẩu lô hàng quá cảnh/trung chuyển

 

8.18

Tên phương tiện vận tải xuất cảnh

Nhập tên, số hiệu phương tiện xuất cảnh chở hàng hóa quá cảnh/trung chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam

(1) Nhập tên tàu trong trường hợp vận chuyển bằng đường biển.

(2) Trường hợp vận chuyển hàng không: nhập mã hãng hàng không (02 kí tự), số chuyến bay (04 kí tự), gạch chéo (01 kí tự), ngày/tháng (ngày: 02 kí tự, tháng 03 kí tự viết tắt của các tháng bằng tiếng Anh).

Ví dụ: AB0001/01JAN

 

8.19

Ngày xuất cảnh

Nhập ngày xuất cảnh phương tiện vận tải chở hàng hóa quá cảnh/trung chuyển ra khỏi Việt Nam

 

8. Chỉ tiêu thông tin Bản kê chi tiết hàng hóa quá cảnh/trung chuyển

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mu số 09

Bản kê chi tiết hàng hóa quá cảnh/trung chuyển

Thực hiện khai báo đối với lô hàng quá cảnh/trung chuyển khai báo trên Tờ khai vận chuyển độc lập.

 

9.1

Số Bản kê

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số Bản kê.

 

9.2

Ngày Bản kê

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp ngày Bản kê.

 

9.3

Số, ngày tờ khai vận chuyển độc lập

Nhập số, ngày tờ khai vận chuyển độc lập đã đăng ký với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi

 

9.4

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai

Nhập mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký Tờ khai vận chuyển theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan.

(2) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn.

X

9.5

Tên hàng

Nhập tên hàng hóa quá cảnh/trung chuyển

Lưu ý: Khai báo cụ thể tên của từng mặt hàng trong lô hàng vận chuyển

 

9.6

Mã s HS

(1) Nhập đầy đủ mã số hàng hóa quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi và các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành theo từng mặt hàng trong lô hàng vận chuyển

 

 

Số lượng hàng hóa

Ô 1: Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa (căn cứ vào vận đơn)

Lưu ý:

- Không nhập phần thập phân;

- Nhập là “1” đối với hàng hóa không thể thể hiện bằng đơn vị tính (kiện, thùng,...).

Ô 2: Nhập mã đơn vị tính

Ví dụ: CS: thùng, BX: hộp,....

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

 

9. Chỉ tiêu thông tin Bn kê danh sách container/kiện/gói

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bng mã

Mu số 10

Bản kê danh sách container/kiện/ gói

Thực hiện đối với lô hàng khai báo trên Tờ khai vận chuyển độc lập có số lượng container/gói/kiện lớn hơn 100.

 

10.1

Số Bản kê

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số Bản kê.

 

10.2

Ngày Bản kê

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp ngày Bản kê.

 

10.3

Số, ngày tờ khai vận chuyển độc lập

Nhập số, ngày tờ khai vận chuyển độc lập đã đăng ký với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi

 

10.4

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai

Nhập mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký Tờ khai vận chuyển theo quy định của pháp luật. Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan.

(2) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn.

 

10.5

S vận đơn

Nhập số vận đơn bao gồm cả phần số, phần chữ và các kí tự đặc biệt (nếu có) (số B/L, AWB).

 

10.6

Số hiệu container, số kiện, gói

Nhập số hiệu container hoặc số kiện, số gói chứa hàng hóa vận chuyển

 

10.7

Số chì hãng vận chuyển

Nhập số niêm phong của hãng vận chuyển (nếu có)

 

10.8

Số niêm phong hải quan

Nhập số niêm phong của hải quan

 

10. Chỉ tiêu thông tin Bản kê vận đơn /tờ khai xuất khẩu

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mu số 11

Bản kê vận đơn/tờ khai xuất khẩu

Thực hiện đối với lô hàng khai báo trên Tờ khai vận chuyển độc lập có số lượng vận đơn lớn hơn 05 hoặc có số lượng tờ khai xuất khẩu lớn hơn 50.

 

11.1

Số Bản kê

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số Bản kê.

 

11.2

Ngày Bản kê

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp ngày Bản kê.

 

11.3

Số, ngày tờ khai vận chuyển độc lập

Nhập số, ngày tờ khai vận chuyển độc lập đã đăng ký với Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi

 

11.4

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai

Nhập mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký Tờ khai vận chuyển theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không nhập, Hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan.

(2) Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn.

X

11.5

Số vận đơn/Số tờ khai xuất khẩu

Nhập số vận đơn/số tờ khai xuất khẩu theo từng vận đơn/từng tờ khai xuất khẩu

 

11.6

Người gửi hàng

Nhập tên, địa chỉ của người gửi hàng (người xuất khẩu)

 

11.7

Người nhận hàng

Nhập tên, địa chỉ của người gửi hàng (người nhập khẩu)

 

11. Thông báo tách vận đơn đối với hàng hóa nhập khẩu

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mu số 12

Thông báo tách vận đơn đối với hàng hóa nhập khẩu

Thực hiện trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu

 

A

Thông tin chung

12.1

Cơ quan hải quan

Mã cơ quan hải quan tiếp nhận thông tin tách vận đơn đối với hàng hóa nhập khẩu

 

12.2

Người đề nghị tách vận đơn

1: Người phát hành vận đơn hoặc người được người phát hành vận đơn ủy quyền

2. Người nhận hàng ghi trên vận đơn (người nhập khẩu)

X

12.3

Mã người đề nghị tách vận đơn

- Trường hợp là người đề nghị tách vận đơn là người vận chuyển: nhập mã của người phát hành vận đơn đề nghị tách. (Tham khảo mã người vận chuyển tại bảng “Mã người vận chuyển” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

- Trường hợp là nhận hàng ghi trên vận đơn: Nhập mã số thuế của người nhận hàng ghi trên vận đơn.

 

12.4

Tên người đề nghị tách vận đơn

Tên của người đề nghị tách vận đơn

 

12.5

Số vận đơn gốc

Nhập số vận đơn gốc

 

12.6

Mã người vận chuyển đã phát hành vận đơn gốc

Nhập mã của người vận chuyển đã phát hành vận đơn gốc hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương. (Tham khảo mã người vận chuyển tại bảng “Mã người vận chuyển” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

12.7

Số lượng vận đơn nhánh

Nhập số lượng vận đơn sẽ tách từ vận đơn gốc

 

12.8

Phân loại tách vận đơn

1: Tách vận đơn cơ học (áp dụng khi hàng hóa có thể tách biệt theo đơn vị tính khai báo, có thể khai báo và lấy hàng đơn lẻ theo từng vận đơn mà không ảnh hưởng đến lượng hàng còn lại của vận đơn gốc. Ví dụ 1 vận đơn gốc có 2 container hàng hóa, container 1 chứa mặt hàng A, container 2 chứa mặt hàng B thì có thể lấy tách thành 2 vận đơn để khai báo 2 tờ khai riêng biệt với mặt hàng A để lấy container 1 trước, mặt hàng B sau...)

2: Tách vận đơn lý thuyết (áp dụng trong trường hợp không thể tách biệt hàng hóa được đóng trong phương tiện chứa hàng theo vận đơn (container, kiện...) khi tách vận đơn và việc tách vận đơn chỉ phục vụ việc khai hải quan, khi lấy hàng phải lấy toàn bộ hàng hóa thuộc tất cả các vận đơn đã tách.

X

B

Thông tin chi tiết các vận đơn nhánh (có thể nhập tối đa 99 vận đơn nhánh)

12.7

Số thứ tự vận đơn nhánh

Ô 1: Nhập số thứ tự của số vận đơn nhánh

Ô 2: Nhập tổng số vận đơn nhánh sẽ được tách ra từ vận đơn gốc. Tổng số vận đơn nhánh được tách từ vận đơn gốc tối đa là 99.

 

12.8

Số vận đơn nhánh

Nhập số vận đơn nhánh theo định dạng sau đây:

Số vận đơn nhánh = “Số vận đơn gốc” + “-” + “Số nhánh”

Trong đó:

- “Số vận đơn gốc”: số vận đơn gốc thể hiện trên vận đơn

- “-”: dấu gạch ngang

- “Số nhánh”: từ 00-99.

 

12.9

Người gửi hàng

(1) Nhập tên người gửi hàng của vận đơn nhánh

(2) Nhập địa chỉ người gửi hàng của vận đơn nhánh

 

12.10

Người nhận hàng

(1) Nhập tên người nhận hàng của vận đơn nhánh

(2) Nhập địa chỉ người nhận hàng của vận đơn nhánh

 

12.11

Số lượng container

Nhập tổng số lượng container của vận đơn nhánh

 

12.12

Số lượng kiện

Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa của vận đơn nhánh

 

12.13

Mã đơn vị tính số lượng kiện

Nhập mã đơn vị tính của kiện hàng.

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên Website Hải quan: www.customs.gov.vn).

Lưu ý: mã đơn vị tính của số lượng kiện trên vận đơn nhánh phải là mã đơn vị tính của số lượng kiện ghi trên vận đơn gốc.

X

12.14

Tổng trọng lượng (Gross Weight)

Nhập tổng trọng lượng hàng hóa của vận đơn nhánh.

 

12.15

Mã đơn vị tính của tổng trọng lượng

Nhập mã đơn vị tính của trọng lượng hàng hóa của vận đơn nhánh.

Lưu ý: mã đơn vị tính của tổng trọng lượng trên vận đơn nhánh phải là mã đơn vị tính của tổng trọng lượng ghi trên vận đơn gốc.

X

12.16

Danh sách container

Đính kèm file Danh sách container theo định dạng chuẩn nếu thực hiện tách vận đơn cơ học và lấy hàng nguyên container

 

12. Thông báo thông tin hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp không có vận đơn

Stt

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mu số 13

Thông báo thông tin hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp không có vận đơn

Thực hiện trước khi đăng ký tờ khai hàng hóa

 

13.1

Thông tin chung

13.1.1

Số quản lý hàng hóa

Không phải nhập liệu, Hệ thống tự động cấp số quản lý hàng hóa

 

13.1.2

Cơ quan hải quan

Mã cơ quan hải quan tiếp nhận thông báo thông tin hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp không có vận đơn

 

13.1.3

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

13.1.4

Tên người khai hải quan

Ô 1: Tên người khai hải quan

Ô 2: Địa chỉ người khai hải quan

 

13.1.5

Phân loại người khai hải quan

1: Người nhập khẩu

2: Người vận chuyển quốc tế

 

13.1.6

Tên người vận chuyển quốc tế

Ô 1: Tên người vận chuyển quốc tế

Ô 2: Địa chỉ người vận chuyển quốc tế

 

13.1.7

Người gửi hàng

Ô 1: Nhập tên người gửi hàng ở nước ngoài (Consignor/Shipper)

Ô 2: Nhập địa chỉ người gửi hàng ở nước ngoài

 

13.1.8

Người nhận hàng

Ô 1: Nhập tên người nhận hàng tại Việt Nam (Consignee)

Ô 2: Nhập địa chỉ người nhận hàng tại Việt Nam

 

13.1.9

Người được thông báo

Ô 1: Nhập tên người được thông báo (Notify Party)

Ô 2: Nhập địa chỉ người được thông báo

 

13.1.10

Người được thông báo 2

Ô 1: Nhập tên người được thông báo 2

Ô 2: Nhập địa chỉ người được thông báo 2

 

13.1.11

Phương thức giao hàng

Lựa chọn một trong các phương thức sau:

1. CY/CY

2. CFS/CFS

3. CY/CFS

4. Khác

X

13.1.12

Mã hiệu phương thức vận chuyển

Căn cứ phương thức vận chuyển để lựa chọn một trong các mã sau:

“1”: Đường không

“2”: Đường biển (container)

“3”: Đường biển (hàng rời, lỏng...)

“4”: Đường bộ (xe tải)

“5”: Đường sắt

“6”: Đường sông

“9”: Khác

 

13.1.13

Tên phương tiện vận chuyển

Ô 1: Hô hiệu (call sign) của phương tiện vận chuyển (nếu có)

Ô 2: Tên phương tiện vận chuyển. Trường hợp vận chuyển bằng đường bộ thì ghi rõ vận chuyển bằng xe ô tô tải, xe chở container, xe chở hàng siêu trường siêu trọng...

Ô 3: Số chuyến vận chuyển (Voyage No.). Trường hợp vận chuyển bằng đường bộ thì ghi biển số xe và rơ mooc

 

13.1.14

Địa điểm xếp hàng

Ô 1: Nhập mã địa điểm xếp hàng tại nước ngoài theo UN LOCODE. (Tham khảo các bảng mã “Địa điểm nước ngoài”, “Sân bay nước ngoài” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn).

Ô 2: Nhập tên địa điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải tại nước ngoài.

 

13.1.15

Địa điểm dỡ hàng

Ô 1: Nhập mã địa điểm dỡ hàng tại Việt Nam.

(Tham khảo các bảng mã “Cảng-ICD trong nước”, “Cửa khẩu đường bộ - Ga đường sắt” và “Sân bay trong nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Nhập tên địa điểm dỡ hàng: hệ thống hỗ trợ xuất ra tên địa điểm dỡ hàng dựa trên mã địa điểm. Trường hợp không có mã địa điểm dỡ hàng thì phải nhập tên địa điểm dỡ hàng.

 

13.1.16

Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến

Nhập mã địa điểm nơi lưu hàng hóa (nơi tập kết hàng hóa) khi khai báo tờ khai nhập khẩu

 

13.1.16

Ngày hàng đến (dự kiến)

Nhập ngày hàng hóa dự kiến đến Việt Nam

 

13.1.17

Mã số hàng hóa

Nhập mã số hàng hóa được vận chuyển (nếu có)

 

13.1.18

Mô tả hàng hóa

Nhập mô tả hàng hóa của lô hàng

 

13.1.19

Số lượng container

Nhập tổng lượng container trong trường hợp vận chuyển bằng container

 

13.1.20

Trọng lượng tịnh (Net weight)

Nhập trọng lượng tịnh của lô hàng.

 

13.1.21

Mã đơn vị tính của trọng lượng tịnh

Nhập mã đơn vị tính của trọng lượng tịnh

X

13.1.22

Tổng trọng lượng (Gross Weight)

Nhập tổng trọng lượng hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

13.1.23

Mã đơn vị tính của tổng trọng lượng

Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng hóa

X

13.1.24

Số lượng kiện

Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

13.1.25

Mã đơn vị tính số lượng kiện

Nhập mã đơn vị tính của kiện hàng.

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên Website Hải quan: www.customs.gov.vn)

X

13.1.26

Thể tích

Nhập thể tích hoặc kích thước đo dưới dạng thể tích của lô hàng

 

13.1.25

Mã đơn vị tính thể tích

Nhập mã đơn vị tính của thể tích.

(Tham khảo bảng “Mã thể tích” trên Website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

13.1.26

Ghi chú khác

Các ghi chú khác liên quan đến vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương này

 

13.2

Danh sách container

Đính kèm file Danh sách container theo định dạng chuẩn

 

13. Thông báo thông tin hàng hóa dự kiến xuất khẩu

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng

Mu số 14

Thông báo thông tin hàng hóa dự kiến xuất khẩu

Thực hiện trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu

 

A

Thông tin khai báo chung

14.1

Số quản lý hàng hóa

Không phải nhập liệu, Hệ thống tự động cấp số quản lý hàng hóa

 

14.2

Cơ quan hải quan

Mã cơ quan hải quan tiếp nhận thông báo thông tin hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp không có vận đơn

 

14.3

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

14.4

Tên người khai hải quan

Ô 1: Tên người khai hải quan

Ô 2: Địa chỉ người khai hải quan

 

14.5

Phân loại người khai hải quan

1: Người xuất khẩu

2: Đại lý hải quan

X

14.6

Mã người xuất khẩu

Mã số thuế của người xuất khẩu

 

14.7

Tên người xuất khẩu

Ô 1: Tên người xuất khẩu

Ô 2: Địa chỉ người xuất khẩu

 

B

Thông tin chi tiết hàng hóa

14.8

Mô tả hàng hóa

Nhập mô tả chung về hàng hóa (theo dự kiến vận đơn xuất khẩu)

 

14.9

Phương thức giao hàng

Lựa chọn một trong các phương thức sau:

1. CY/CY

2. CFS/CFS

3. CY/CFS

4. Khác

 

14.10

Số lượng container

Nhập tổng lượng container trong trường hợp phương thức giao hàng là CY/CY hoặc CY/CFS

 

14.11

Tổng trọng lượng (Gross Weight)

Nhập tổng trọng lượng hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

14.12

Mã đơn vị tính của tổng trọng lượng

Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng hóa

 

14.13

Số lượng kiện

Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

14.14

Mã đơn vị tính số lượng kiện

Nhập mã đơn vị tính của kiện hàng.

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên Website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

14.15

Thể tích

Nhập thể tích hoặc kích thước đo dưới dạng thể tích của lô hàng

 

14.16

Mã đơn vị tính thể tích

Nhập mã đơn vị tính của thể tích

(Tham khảo bảng “Mã thể tích” trên Website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

14.17

Mã người vận chuyển

Nhập mã của người vận chuyển sẽ phát hành vận đơn xuất khẩu cho lô hàng hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương.

(Tham khảo mã người vận chuyển tại bảng “Mã người vận chuyển” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

14.18

Tên người vận chuyển

Tên của người vận chuyển tương ứng với mã người vận chuyển

 

14.19

Phương tiện vận chuyển dự kiến

Ô 1: Hô hiệu (call sign) của phương tiện vận chuyển (nếu có)

Ô 2: Tên phương tiện vận chuyển

Ô 3: S chuyến vận chuyển (Voyage No.)

 

14.20

Địa điểm tập kết hàng chờ xuất khẩu

Ô 1: Mã địa điểm tập kết hàng hóa chờ xuất khẩu theo chỉ định của người vận chuyển (Tham khảo mã địa điểm tập kết hàng chờ xuất khẩu tại bảng “Địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Tên của địa điểm tập kết hàng chờ xuất khẩu

 

14.21

Địa điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh

Ô 1: Mã địa điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh

(Tham khảo mã địa điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh tại bảng “Địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ô 2: Tên của địa điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh

 

14.22

Địa điểm nhận hàng cuối cùng

Ô 1: Nhập mã địa điểm nhận hàng cuối cùng theo UNLOCODE (tham khảo bảng mã “Cảng nước ngoài” hoặc “Sân bay nước ngoài” trên website Hải quan” www.customs.gov.vn)

Ô 2: Tên của địa điểm nhận hàng cuối cùng

 

14.23

Ngày hàng đi dự kiến

Nhập ngày hàng đi dự kiến (ngày/tháng/năm)

 

14. Thông báo đóng ghép chung container của hàng hóa thuộc nhiều tờ khai xuất khẩu

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng

Mu số 15

Thông báo đóng ghép chung container/chung phương tiện chứa hàng của hàng hóa thuộc nhiều tờ khai xuất khẩu

Thực hiện trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu

 

A

Thông tin chung

15.1

Cơ quan hải quan

Mã cơ quan hải quan tiếp nhận thông báo

 

15.2

Mã người khai hải quan

Mã số thuế của người khai hải quan

 

15.3

Tên người khai hải quan

Ô 1: Tên người khai hải quan

Ô 2: Địa chỉ người khai hải quan

 

15.4

Phân loại người khai hải quan

1: Người xuất khẩu

2: Đại lý hải quan

 

15.5

Mã người xuất khẩu

Mã số thuế của người xuất khẩu

 

15.6

Tên người xuất khẩu

Ô 1: Tên người xuất khẩu

Ô 2: Địa chỉ người xuất khẩu

 

B

Thông tin hàng hóa đóng ghép chung container, chung phương tiện chứa hàng xuất khẩu

15.7

Số lượng container

Nhập số lượng container sẽ thực hiện đóng ghép

 

15.8

Số lượng tờ khai

Nhập số lượng tờ khai hải quan có hàng hóa sẽ thực hiện đóng ghép trong các container

 

15.9

Danh sách số tờ khai

Danh sách số tờ khai xuất khẩu (nếu đã đăng ký tờ khai)

 

15.10

Danh sách số quản lý hàng hóa

Danh sách số quản lý hàng hóa xuất khẩu tương ứng với lượng hàng hóa sẽ đóng ghép trong các container tương ứng

 

15.11

Loại đóng chung

1. Chung container;

2. Chung phương tiện chứa hàng.

 

15.12

Số lượng container, phương tiện chứa hàng

Ô 1: Số lượng container, phương tiện chứa hàng;

Ô 2: đơn vị của số lượng container, phương tiện chứa hàng.

 

C

Danh sách container

Danh sách số hiệu container sẽ thực hiện đóng ghép (cho phép nhập nhiều lần)

 

15.11

Số hiệu container

Nhập s hiệu container

 

15.12

Cỡ Container

Nhập kích cỡ container (20ft, 40ft...)

 

15.13

Loại container

Nhập loại container (GP, HC, OT...)

 

15. Chỉ tiêu thông tin về lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mu số 16

Thông tin đề nghị lấy mẫu phục vụ việc khai hải quan

 

 

A

Thông tin chung

16.1

Cơ quan hải quan

Mã cơ quan hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa

 

16.2

Phân loại xuất khẩu/nhập khẩu

1: Xuất khẩu

2: Nhập khẩu

 

16.3

Mã người đề nghị lấy mẫu

Mã số thuế của người đề nghị lấy mẫu

X

16.4

Tên người đề nghị lấy mẫu

Ô 1: Tên người đề nghị lấy mẫu

Ô 2: Địa chỉ người đề nghị lấy mẫu

 

B

Thông tin hàng hóa đề nghị lấy mẫu

 

16.5

Số vận đơn/số quản lý hàng hóa

Nhập số vận đơn/số quản lý hàng hóa có hàng hóa đề nghị lấy mẫu

 

16.6

Ngày phát hành

Ngày phát hành vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương (nếu có)

 

16.7

Mã hiệu phương thức vận chuyển

Căn cứ phương thức vận chuyển để lựa chọn một trong các mã sau:

1”: Đường không

“2”: Đường biển (container)

“3”: Đường biển (hàng rời, lỏng...)

“4”: Đường bộ (xe tải)

“5”: Đường sắt

“6”: Đường sông

“9”: Khác

 

16.8

Mã người vận chuyển

Nhập mã của người vận chuyển đã phát hành vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương.

(Tham khảo mã người vận chuyển tại bảng “Mã người vận chuyển” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

16.9

Tên người vận chuyển

Tên của người vận chuyển phát hành vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

16.10

Ngày hàng đến/đi (dự kiến)

Nhập ngày hàng đến/đi dự kiến (ngày tháng năm)

 

16.11

Mô tả hàng hóa

Nhập mô tả về hàng hóa theo hóa đơn thương mại, vận đơn

 

16.12

Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến

Nhập mã địa điểm nơi lưu hàng hóa (nơi tập kết hàng hóa) khi khai báo tờ khai nhập khẩu

 

16.13

Mô tả hàng hóa

Nhập mô tả hàng hóa của lô hàng

 

16.14

Số lượng container

Nhập tổng lượng container trong trường hợp phương thức giao hàng là CY/CY hoặc CY/CFS

 

16.15

Tổng trọng lượng (Gross Weight)

Nhập tổng trọng lượng hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

16.16

Mã đơn vị tính của tổng trọng lượng

Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng hóa

 

16.17

Số lượng kiện

Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

16.18

Mã đơn vị tính số lượng kiện

Nhập mã đơn vị tính của kiện hàng.

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên Website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

16.19

Thể tích

Nhập thể tích hoặc kích thước đo dưới dạng thể tích của lô hàng

 

16.20

Mã đơn vị tính thể tích

Nhập mã đơn vị tính của thể tích.

(Tham khảo bảng “Mã thể tích” trên Website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

Mu số 17

Thông báo lấy mẫu phục vụ việc kiểm tra chuyên ngành

 

 

A

Thông tin chung

 

17.1

Cơ quan hải quan

Mã cơ quan hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa

 

17.2

Phân loại xuất khẩu/nhập khẩu

1: Xuất khẩu

2: Nhập khẩu

 

17.3

Mã người thông báo

Mã số thuế của người xuất khẩu hoặc nhập khẩu hoặc đại lý hải quan

X

17.4

Tên người thông báo

Ô 1: Tên người thông báo

Ô 2: Địa chỉ người thông báo

 

17.5

Cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu lấy mẫu

Nhập tên cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu lấy mẫu

 

17.6

Số giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành

Nhập Số giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành đã được cơ quan kiểm tra chuyên ngành chấp nhận

 

17.7

Phân loại mục đích lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành

1: Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

2: Kiểm dịch thực vật

3: Kiểm tra chất lượng

4: Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

5: Kiểm tra y tế

6: Kiểm tra văn hóa

9: Kiểm tra khác

X

B

Thông tin hàng hóa đề nghị lấy mẫu

 

17.8

Số tờ khai hải quan

Nhập Số tờ khai hải quan (nếu đã đăng ký tờ khai hải quan)

 

17.9

Số hợp đồng

Nhập số hợp đồng và ngày hợp đồng (nếu có)

 

17.10

Số hóa đơn thương mại

Ô 1: Nhập số hóa đơn thương mại

Ô 2: Nhập ngày hóa đơn thương mại

 

17.11

Số vận đơn/số quản lý hàng hóa

Nhập số vận đơn/số quản lý hàng hóa có hàng hóa đề nghị lấy mẫu

 

17.12

Ngày phát hành

Ngày phát hành vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương (nếu có)

 

17.13

Mã hiệu phương thức vận chuyển

Căn cứ phương thức vận chuyển để lựa chọn một trong các mã sau:

“1”: Đường không

“2”: Đường biển (container)

“3”: Đường biển (hàng rời, lỏng...)

“4”: Đường bộ (xe tải)

“5”: Đường sắt

“6”: Đường sông

“9”: Khác

 

17.14

Mã người vận chuyển

Nhập mã của người vận chuyển phát hành vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương.

(Tham khảo mã người vận chuyển tại bảng “Mã người vận chuyển” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

17.15

Tên vận chuyển

Tên của người vận chuyển đã phát hành vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

17.16

Ngày hàng đến/đi (dự kiến)

Nhập ngày hàng đến/đi dự kiến (ngày tháng năm)

 

17.17

Mô tả hàng hóa

Nhập mô tả về hàng hóa theo hóa đơn thương mại, vận đơn

 

17.18

Địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến

Nhập mã địa điểm nơi lưu hàng hóa (nơi tập kết hàng hóa) khi khai báo tờ khai nhập khẩu

 

17.19

Mô tả hàng hóa

Nhập mô tả hàng hóa của lô hàng

 

17.20

Số lượng container

Nhập tổng lượng container trong trường hợp phương thức giao hàng là CY/CY hoặc CY/CFS

 

17.21

Tổng trọng lượng (Gross Weight)

Nhập tổng trọng lượng hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

17.22

Mã đơn vị tính của tổng trọng lượng

Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng hóa

 

17.23

Số lượng kiện

Nhập tổng số lượng kiện hàng hóa thể hiện trên vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương

 

17.24

Mã đơn vị tính số lượng kiện

Nhập mã đơn vị tính của kiện hàng.

(Tham khảo bảng “Mã loại kiện” trên Website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

17.25

Thể tích

Nhập thể tích hoặc kích thước đo dưới dạng thể tích của lô hàng

 

17.26

Mã đơn vị tính thể tích

Nhập mã đơn vị tính của thể tích.

(Tham khảo bảng “Mã thể tích” trên Website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

16. Chỉ tiêu thông tin đề nghị đưa hàng về bảo quản

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

Mu số 18

Đề nghị đưa hàng về bảo quản

 

 

A

Thông tin chung

 

18.1

Cơ quan hải quan

Mã cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu

 

18.2

Phân loại đề nghị đưa hàng về bảo quản

“1”: Đưa hàng về bảo quản theo chỉ định của cơ quan chuyên ngành

“2”: Đưa hàng về bảo quản theo đề nghị của người khai hải quan

X

18.3

Mã người đề nghị đưa hàng về bảo quản

Mã số thuế của người đề nghị đưa hàng về bảo quản

 

18.4

Tên người đề nghị đưa hàng về bảo quản

Ô 1: Tên người đề nghị đưa hàng về bảo quản

Ô 2: Địa chỉ người đề nghị đưa hàng về bảo quản

 

18.5

Phân loại người khai hải quan

1: Người nhập khẩu

2: Người vận chuyển quốc tế

 

18.6

Mã người nhập khẩu

Mã số thuế của người nhập khẩu

 

18.7

Tên người nhập khẩu

Ô 1: Tên người nhập khẩu

Ô 2: Địa chỉ người nhập khẩu

 

18.8

Số tờ khai

Nhập số tờ khai hải quan có hàng hóa đề nghị đưa về bảo quản (nhập 11 số đầu tiên của tờ khai)

 

18.9

Mã địa điểm đưa hàng về bảo quản

- Không nhập với lần đầu tiên đề nghị đưa hàng về bảo quản theo Thông tư này

- Đối với lần thứ 2 đề nghị đưa hàng về bảo quản, sử dụng mã địa điểm do cơ quan hải quan cấp để khai báo.

X

18.10

Tên địa điểm đưa hàng về bảo quản

Nhập tên địa điểm đưa hàng về bảo quản theo đúng tên các chứng từ chứng minh địa điểm đưa hàng về bảo quản

 

18.11

Thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển về địa điểm bảo quản

Ô 1: Khai ngày dự kiến bắt đầu vận chuyển

Ô 2: Khai giờ dự kiến bắt đầu vận chuyển

 

18.12

Thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển về địa điểm bảo quản

Ô 1: Khai ngày dự kiến kết thúc vận chuyển

Ô 2: Khai giờ dự kiến kết thúc vận chuyển

Ngày dự kiến kết thúc vận chuyển khai báo phải trùng hoặc sau ngày (>=) dự kiến bắt đầu vận chuyển.

Đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển không quá 01 ngày đối với quãng đường dưới 500 km và không quá 03 ngày đối với quãng đường từ 500 km trở lên.

Đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy nội địa, thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển không quá 02 ngày đối với quãng đường dưới 500 km và không quá 05 ngày đối với quãng đường từ 500 km trở lên

 

B

Thông tin chứng từ kèm theo

 

18.13

Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành

 

 

18.13.1

Cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu lấy mẫu

Nhập tên cơ quan kiểm tra chuyên ngành yêu cầu lấy mẫu

 

18.13.2

Số giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành

Nhập Số giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành đã được cơ quan kiểm tra chuyên ngành chấp nhận

 

18.13.3

Phân loại mục đích lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành

1: Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

2: Kiểm dịch thực vật

3: Kiểm tra chất lượng

4: Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm

5: Kiểm tra y tế

6: Kiểm tra văn hóa

9: Kiểm tra khác

 

18.13.4

Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành (scan)

Đính kèm bản scan Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành

 

18.14

Biên bản lấy mẫu (scan)

Đính kèm bản scan Biên bản lấy mẫu có xác nhận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp lấy mẫu tại cửa khẩu

 

18.15

Tài liệu chứng minh địa điểm đưa hàng về bảo quản

 

 

18.15.1

Phân loại địa điểm bảo quản

1: Trụ sở, cơ sở sản xuất của người khai hải quan đã được đăng ký theo giấy phép đăng ký kinh doanh

2: Địa điểm kiểm tra tại chân công trình hoặc cơ sở sản xuất, nhà máy

3: Địa điểm đưa hàng về bảo quản khác

 

18.15.2

Tài liệu chứng minh địa điểm đưa hàng về bảo quản (scan)

Đính kèm bản scan Tài liệu chứng minh địa điểm đưa hàng về bảo quản

 

Mu số 19

Thông báo hàng hóa đưa về bảo quản đã đến đích

 

 

19.1

Cơ quan hải quan

Mã cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu

 

19.2

Mã người đề nghị đưa hàng về bảo quản

Mã số thuế của người đề nghị đưa hàng về bảo quản

 

19.3

Tên người đề nghị đưa hàng về bảo quản

Ô 1: Tên người đề nghị đưa hàng về bảo quản

Ô 2: Địa chỉ người đề nghị đưa hàng về bảo quản

 

19.4

Số tờ khai

Nhập số tờ khai hải quan có hàng hóa đề nghị đưa về bảo quản (nhập 11 số đầu tiên của tờ khai)

 

19.5

Thời gian kết thúc vận chuyển

Ô 1: Khai ngày thực tế hàng hóa đã được vận chuyển về địa điểm bảo quản hàng hóa

Ô 2: Khai giờ thực tế hàng hóa đã được vận chuyển về địa điểm bảo quản hàng hóa

 

17. Chỉ tiêu thông tin quản lý hoạt động của doanh nghiệp gia công, SXXK và DNCX

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng

Mu số 20

Thông báo cơ sở sản xuất

 

 

20.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất. Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan- Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

20.2

Mã người khai chứng từ

Mã doanh nghiệp trực tiếp thực hiện hợp đồng gia công, SXXK, chế xuất

 

20.3

Tên người khai chứng từ

Tên người khai chứng từ (doanh nghiệp trực tiếp thực hiện hợp đồng gia công, SXXK, chế xuất)

 

20.4

Tên Tổ chức/cá nhân

Tên tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công, SXXK, chế xuất

 

20.5

Mã tổ chức/cá nhân

Mã số thuế của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công, SXXK, chế xuất

 

20.6

Địa chỉ trụ sở chính

Địa chỉ trụ sở chính của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công, SXXK, chế xuất

 

20.7

Loại trụ sở

Tổ chức, cá nhân khai rõ trụ sở thuộc quyền sở hữu hoặc trụ sở đi thuê

 

20.8

Ngày kết thúc năm tài chính

Khai ngày kết thúc năm tài chính Doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan thuế quản lý

 

20.9

Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên)

Tên của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên)

 

20.10

Số CMND/hộ chiếu của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên)

Số CMND/hộ chiếu của Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên)

 

20.11

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên)

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên)

 

20.12

Số điện thoại Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên)

Số điện thoại Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên)

 

20.13

Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc)

Tên của Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc)

 

20.14

Số CMND/hộ chiếu Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc)

Số CMND/hộ chiếu Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc)

 

20.15

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc)

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc)

 

20.16

Số điện thoại Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc)

Số điện thoại Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc)

 

20.17

Loại hình doanh nghiệp:

Tùy theo loại hình doanh nghiệp, chọn một trong các mã sau:

1: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

2: Doanh nghiệp chế xuất

3: Doanh nghiệp đầu tư trong nước

 

20.18

Nước đầu tư

Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khai rõ nước đầu tư. Trường hợp nhiều nhà đầu tư từ các nước khác nhau thì liệt kê cụ thể từng nước. Tham khảo bảng “Mã nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

20.19

Ngành nghề sản xuất

Khai ngành nghề sản xuất trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư

 

20.20

Doanh nghiệp theo dõi nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư, sản phẩm bằng

Khai phần mềm hoặc cách thức quản lý, theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm tại doanh nghiệp

 

20.21

Lịch sử kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất

Khai rõ một trong các trường hợp sau:

- Trường hợp cơ quan hải quan chưa tiến hành kiểm tra khai chưa kiểm tra

- Trường hợp cơ quan hải quan đã kiểm tra thì khai rõ: Số biên bản kiểm tra/ngày tháng năm; số kết luận kiểm tra/ngày tháng năm

 

20.22

Thông tin về cơ sở sản xuất, kho lưu giữ nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm

1. Khai địa chỉ cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất; địa chỉ kho lưu giữ nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm.

2. Khai cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm trong khu vực nhà máy hoặc ngoài khu vực nhà máy; thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đi thuê.

3. Khai tổng số lượng máy móc, dây chuyền trang thiết bị của cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất.

4. Khai năng lực sản xuất của cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất: Nêu rõ năng lực sản xuất sản phẩm xuất khẩu tối đa trong một năm/quý/tháng/tuần/ngày.

5. Khai chu kỳ sản xuất sản phẩm theo từng ngành nghề.

6. Khai cơ sở sản xuất trên phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc ngành hàng theo mã sau:

“DG”: Da giày

“MM”: May mặc

“ĐT : Điện tử, điện lạnh

“CBTP”: Chế biến thực phẩm

“CK : Cơ khí

“G”: Gỗ

“NH”: Nhựa

“NS”: Nông sản

“LK”: Loại khác

Trường hợp có nhiều cơ sở sản xuất, kho lưu giữ thì thực hiện khai tương tự theo hướng dẫn điểm 1 đến điểm 6 nêu trên.

X

20.23

Tổng năng lực sản xuất sản phẩm (tính cho tất cả các CSSX nếu tổ chức, cá nhân có nhiều CSSX)

Trong trường hợp có nhiều cơ sở sản xuất, doanh nghiệp khai báo tổng năng lực sản xuất sản phẩm tính cho tất cả các cơ sở sản xuất trong 01 năm/quý/tháng/tuần/ngày

 

20.24

Tổng số lượng máy móc, dây truyền trang thiết bị (tính cho tất cả các CSSX nếu tổ chức, cá nhân có nhiều CSSX)

Trong trường hợp có nhiều cơ sở sản xuất, doanh nghiệp khai báo tổng số lượng máy móc, dây truyền trang thiết bị tính cho tất cả các cơ sở sản xuất

 

20.25

Ngành hàng sản xuất chính

Căn cứ ngành hàng gia công, sản xuất để lựa chọn một trong các mã sau:

“DG”: Da giày

“MM”: May mặc

“ĐT”: Điện tử, điện lạnh

“CBTP”: Chế biến thực phẩm

“CK : Cơ khí

“G”: Gỗ

“NH”: Nhựa

“NS”: Nông sản

“LK”: Loại khác

 

20.26

Tình hình nhân lực

Tình hình nhân lực tính cho tất cả các cơ sở sản xuất, khai cụ thể số lượng người của Bộ phận quản lý và số lượng công nhân

 

20.27

Thông tin về cơ sở sản xuất thuê gia công lại

Khai các thông tin:

1. Tên đối tác nhận gia công lại

2. Mã số thuế đối tác nhận gia công lại

3. Địa chỉ đối tác nhận gia công lại

4. Hợp đồng thuê gia công lại số

5. Khai địa chỉ cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất; địa chỉ kho lưu giữ nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm.

5.1 Khai cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm trong khu vực nhà máy hoặc ngoài khu vực nhà máy; thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đi thuê.

5.2 Khai tổng số lượng máy móc, dây chuyền trang thiết bị của cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất.

5.3 Khai năng lực sản xuất của cơ sở để sản xuất hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất: Nêu rõ năng lực sản xuất sản phẩm xuất khẩu tối đa trong một năm/quý/tháng/tuần/ngày.

5.4 Khai chu kỳ sản xuất sản phẩm theo từng ngành nghề.

5.5 Khai cơ sở sản xuất trên phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc ngành hàng theo mã sau:

“DG”: Da giày

“MM”: May mặc

“ĐT”: Điện tử, điện lnh

“CBTP”: Chế biến thực phẩm

“CK : Cơ khí

“G”: Gỗ

“NH: Nhựa

“NS: Nông sản

“LK”: Loại khác

Trường hợp có nhiều cơ sở sản xuất, kho lưu giữ thì thực hiện khai tương tự theo hướng dẫn điểm 5 nêu trên.

 

20.28

Về sự tuân thủ pháp luật

Khai các thông tin trong vòng 730 ngày, tổ chức, cá nhân có hay không:

+ Bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế

+ Bị xử phạt về hành vi trốn thuế, gian lận thuế

+ Bị các cơ quan quản lý nhà nước xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán

 

Mu số 21

Hợp đồng gia công

 

 

21.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất. Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan - Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

21.2

Mã người khai chứng từ

Mã doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng gia công tại Việt Nam

 

21.3

Tên người khai chứng từ

Tên người khai chứng từ (doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng gia công tại Việt Nam)

 

21.4

Mã bên nhận gia công

Mã số bên nhận gia công (bắt buộc phải có nếu là doanh nghiệp tại Việt Nam)

 

21.5

Tên bên nhận gia công

Tên của bên nhận gia công thể hiện trong hợp đồng gia công

 

21.6

Địa chỉ bên nhận gia công

Địa chỉ của bên nhận gia công thể hiện trong hợp đồng gia công

 

21.7

Nước nhận gia công

Quốc tịch bên nhận gia công. Tham khảo bảng “Mã nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

21.8

Mã bên thuê gia công

Mã số của bên thuê gia công (bắt buộc phải có nếu là doanh nghiệp tại Việt Nam)

 

21.9

Tên bên thuê gia công

Tên bên thuê gia công thể hiện trong hợp đồng gia công

 

21.10

Địa chỉ bên thuê gia công

Địa chỉ của bên thuê gia công thể hiện trong hợp đồng gia công

 

21.11

Nước thuê gia công

Quốc tịch của bên thuê gia công. Tham khảo bảng “Mã nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

21.12

Số hợp đồng

Số của hợp đồng gia công (Nếu hợp đồng gia công có thời hạn lớn hơn 1 năm thì số hợp đồng là số phụ lục hợp đồng tách theo từng năm, do doanh nghiệp tự đặt, được đăng ký như hợp đồng gia công)

 

21.13

Ngày ký hợp đồng

Ngày ký hợp đồng gia công

 

21.14

Ngày hết hạn/phụ lục hợp đồng

Ngày hết hạn của hợp đồng gia công (Nếu hợp đồng gia công có thời hạn lớn hơn 1 năm thì ngày hết hạn của hợp đồng là ngày hết hạn của phụ lục hợp đồng được tách theo từng năm)

 

21.15

Ngày gia hạn hp đng

Ngày gia hạn của hợp đồng gia công đối với trường hợp hợp đồng gia công hết hạn

 

21.16

Nguyên liệu, vật tư do bên đặt gia công cung cấp

Tên các nguyên liệu, vật tư theo thỏa thuận của hợp đồng gia công

 

21.17

Nguyên liệu, vật tư tự cung ứng theo thỏa thuận của hợp đồng gia công

Tên các nguyên liệu, vật tư tự cung ứng (nếu có)

 

21.18

Máy móc, thiết bị thuê, mượn do bên đặt gia công cung cấp để thực hiện hợp đồng gia công

Tên, số lượng máy móc, thiết bị sẽ nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công

 

21.19

Sản phẩm gia công

Tên, tổng số lượng các sản phẩm gia công; đơn giá gia công

 

21.20

Nhãn hiệu hàng hóa

Nhãn hiệu hàng hóa theo thỏa thuận của hợp đồng gia công

 

21.21

Thông tin về định mức thỏa thuận

Đối với hoạt động gia công tại nước ngoài thì tổ chức, cá nhân đặt gia công khai thông tin định mức thỏa thuận

 

21.21.1

Mã sản phẩm nhập khẩu

Mã sản phẩm nhập khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan

 

21.21.2

Tên sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu

Tên sản phẩm nhập khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan

 

21.21.3

Đơn vị tính

Đơn vị tính của sản phẩm nhập khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan

 

21.21.4

Mã nguyên liệu

Mã của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm, phải thống nhất với mã nguyên liệu, vật tư đã khai trên tờ khai hải quan

 

21.21.5

Tên nguyên liệu

Tên của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm.

 

21.21.6

Đơn vị tính

Đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan

 

21.21.7

Lượng NL, VT dự kiến cấu thành để sản xuất sản phẩm nhập khẩu

Lượng NL, VT dự kiến sử dụng do các bên thỏa thuận tại hợp đồng gia công bao gồm lượng nguyên liệu, vật tư cấu thành sản phẩm và lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao, tạo thành phế liệu, phế phẩm dự kiến

 

21.21.8

Ghi chú

 

 

Mu số 22

Phụ lục hợp đồng

Bổ sung, sửa mã, sửa đơn vị tính, sửa số lượng dự kiến, hủy hợp đồng, gia hạn hợp đồng, bổ sung danh mục sản phẩm...

 

22.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công. Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan - Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

22.2

Mã người khai chứng từ

Mã người khai chứng từ (doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng gia công tại Việt Nam)

 

22.3

Tên người khai chứng từ

Tên người khai chứng từ (doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng gia công tại Việt Nam)

 

22.4

Số đăng ký hợp đồng

Số tham chiếu hợp đồng gia công do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp sau khi Hệ thống đã chấp nhận hợp đồng

 

22.5

S hợp đồng

Số hợp đồng gia công

 

22.6

Ngày hợp đồng

Ngày hợp đồng gia công

 

22.7

Số phụ lục

Số phụ lục hợp đồng gia công

 

22.8

Ngày ký phụ lục

Ngày ký phụ lục hợp đồng gia công

 

22.9

Loại phụ lục

Phụ lục sửa đổi nội dung của hợp đồng được sắp xếp theo nhóm

X

22.10

Các nội dung phụ lục

Có thể có nhiều nội dung phụ lục kèm theo (danh mục đính kèm, sửa đổi thông tin)

 

Mu số 23

Hợp đồng gia công lại

 

 

23.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất. Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan- Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

23.2

Mã người khai chứng từ

Mã doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng gia công tại Việt Nam

 

23.3

Tên người khai chứng từ

Tên người khai chứng từ (doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng gia công tại Việt Nam)

 

23.4

Mã bên nhận gia công lại

Mã số bên nhận gia công lại (bắt buộc phải có nếu là doanh nghiệp tại Việt Nam)

 

23.5

Tên bên nhận gia công lại

Tên của bên nhận gia công lại thể hiện trong hợp đồng gia công lại

 

23.6

Địa chỉ bên nhận gia công lại

Địa chỉ của bên nhận gia công lại thể hiện trong hợp đồng gia công lại

 

23.7

Nước nhận gia công lại

Quốc tịch bên nhận gia công lại. Tham khảo bảng “Mã nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

23.8

Mã bên thuê gia công lại

Mã số của bên thuê gia công lại (bắt buộc phải có nếu là doanh nghiệp tại Việt Nam)

 

23.9

Tên bên thuê gia công lại

Tên bên thuê gia công lại thể hiện trong hợp đồng gia công lại

 

23.10

Địa chỉ bên thuê gia công lại

Địa chỉ của bên thuê gia công lại thể hiện trong hợp đồng gia công lại

 

23.11

Nước thuê gia công lại

Quốc tịch của bên thuê gia công lại. Tham khảo bảng “Mã nước” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

23.12

Số hợp đồng gia công lại

Số của hợp đồng gia công lại (Nếu hợp đồng gia công có thời hạn lớn hơn 1 năm thì số hợp đồng là số phụ lục hợp đồng tách theo từng năm, do doanh nghiệp tự đặt, được đăng ký như hợp đồng gia công)

 

23.13

Ngày ký hợp đồng gia công lại

Ngày ký hợp đồng gia công lại

 

23.14

Ngày hết hạn hợp đồng gia công lại

Ngày hết hạn của hợp đồng gia công lại

 

23.15

Số hợp đồng gia công

Là số của hợp đồng gia công mà bên thuê gia công lại đã ký kết với đối tác thuê gia công

 

23.16

Ngày hợp đồng gia công

Là ngày của hợp đồng gia công mà bên thuê gia công lại đã ký kết với đối tác thuê gia công

 

23.17

Thông tin về sản phẩm gia công lại

 

 

23.17.1

Mã sản phẩm gia công lại

Do doanh nghiệp tự đặt; sử dụng thống nhất trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng gia công và thống nhất với mã sản phẩm doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất

 

23.17.2

Tên sản phẩm gia công lại

Tên sản phẩm gia công xuất khẩu theo thỏa thuận hợp đồng gia công

 

23.17.3

Đơn vị tính

Đơn vị tính của sản phẩm gia công xuất khẩu; sử dụng thống nhất trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng gia công và thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất. Tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

23.17.4

Trị giá tiền công gia công lại

Là trị giá gia công thỏa trong hợp đồng gia công lại

 

23.18

Thông tin nguyên liệu đưa đi gia công lại

 

 

23.18.1

Mã nguyên liệu

Giống với mã nguyên liệu đã khai của hợp đồng gia công đã ký kết

 

23.18.2

Tên nguyên liệu

Giống tên nguyên liệu đã khai của hợp đồng gia công đã ký kết

 

23.18.3

Đơn vị tính

Giống đơn vị tính đã khai của hợp đồng gia công đã ký kết

 

23.19

Thông tin về máy móc, thiết bị thuê mượn hoặc tặng cho để phục vụ hợp đồng gia công lại

 

 

23.19.1

Mã máy móc, thiết bị

Do doanh nghiệp tự đặt; sử dụng thống nhất trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng gia công và thống nhất với mã máy móc, thiết bị doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất

X

23.19.2

Tên máy móc, thiết bị

Tên thiết bị theo thỏa thuận hợp đồng gia công

 

23.19.3

Đơn vị tính

Đơn vị tính của thiết bị; sử dụng thống nhất trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng gia công và thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất. Tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

23.20

Công đoạn thuê gia công lại

Liệt kê các công đoạn gia công lại, ví dụ như: nhuộm, thêu, cắt, may....

 

23.21

Thời gian đưa nguyên liệu, vật tư gia công đầu tiên

Thời gian dự kiến đưa lô hàng nguyên liệu, vật tư gia công đầu tiên

 

23.22

Thời gian nhận lại sản phẩm gia công đầu tiên

Thời gian dự kiến nhận lại sản phẩm gia công đầu tiên

 

23.23

Nhãn hiệu sản phẩm gia công lại

Nhãn hiệu hàng hóa theo thỏa thuận của hợp đồng gia công

 

Mu số 24

Phụ lục hợp đồng gia công lại

Bổ sung, sửa mã, sửa đơn vị tính, sửa số lượng dự kiến, hủy hợp đồng, gia hạn hợp đồng, bổ sung danh mục sản phẩm...

 

24.1

Hải quan tiếp nhận chứng từ

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công. Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan- Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

24.2

Mã người khai chứng từ

Mã người khai chứng từ (doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng gia công tại Việt Nam hoặc đại lý làm thủ tục hải quan)

 

24.3

Tên người khai chứng từ

Tên người khai chứng từ (doanh nghiệp trực tiếp ký hợp đồng gia công tại Việt Nam hoặc đại lý làm thủ tục hải quan)

 

24.4

Số đăng ký hợp đồng gia công lại

Số tham chiếu hợp đồng gia công do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp sau khi Hệ thống đã chấp nhận hợp đồng

 

24.5

Số hợp đồng gia công lại

Số của hợp đồng gia công lại

 

24.6

Ngày ký hợp đồng gia công lại

Ngày ký hợp đồng gia công lại

 

24.7

Số phụ lục

Số phụ lục hợp đồng gia công lại

 

24.8

Ngày ký phụ lục

Ngày ký phụ lục hợp đồng gia công lại

 

24.9

Loại phụ lục

Phụ lục sửa đổi nội dung của hợp đồng được sắp xếp theo nhóm

 

24.8

Các nội dung phụ lục

Có thể có nhiều nội dung phụ lục kèm theo (danh mục đính kèm, sửa đổi thông tin)

 

Mu số 25

Báo cáo quyết toán nhập-xuất- tồn kho nguyên liệu, vật tư gia công hoặc sản xuất xuất khẩu

 

 

25.1

Mã hải quan

Mã Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận yêu cầu báo cáo quyết toán

X

25.2

Mã tổ chức, cá nhân

Mã thương nhân nộp báo cáo quyết toán

 

25.3

Tên tổ chức, cá nhân

Tên thương nhân nộp báo cáo quyết toán

 

25.4

Loại hình báo cáo

Khai loại hình gia công hoặc SXXK

 

25.5

Ghi chú khác

1. Bán thành phẩm được tạo ra từ nguyên liệu nhập khẩu chưa được thể hiện chi tiết tại biểu mẫu này, tổ chức, cá nhân theo dõi, lưu giữ và giải trình khi cơ quan hải quan kiểm tra tình hình sử dụng, báo cáo quyết toán hoặc khi tính thuế, tiêu thụ nội địa.

2. Các ghi chú khác

 

25.6

Mã nguyên liệu

Là mã của nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xây dựng để quản lý nhập - xuất - tồn kho, quản lý sản xuất. Lưu ý, sử dụng mã theo quản trị của doanh nghiệp khi khai báo trên tờ khai hải quan. Trường hợp tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm thì phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã.

 

25.7

Tên nguyên liệu

Tên nguyên liệu giống tên nguyên liệu đã khai trên tờ khai nhập khẩu

 

25.8

Đơn vị tính

Là đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư được sử dụng trong quản lý sản xuất, giao dịch mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và được khai trên tờ khai hải quan.

 

25.9

Lượng nguyên liệu vật tư nhập khẩu tồn kho đầu kỳ

Là lượng nguyên liệu vật tư tồn cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ báo cáo hiện tại

 

25.10

Lượng nguyên liệu vật tư nhập trong kỳ

Gồm lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm bán thành phẩm, thành phẩm để gắn với sản phẩm xuất khẩu thành sản phẩm đồng bộ) để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhập kho trong kỳ báo cáo; lượng nguyên liệu, vật tư nhận từ hợp đồng gia công khác chuyển sang; hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đang đi trên đường chưa nhập kho tại cuối kỳ báo cáo; nhập lại kho khi dư thừa trên dây chuyền sản xuất; nhập kho sau khi thuê gia công lại; lượng nguyên liệu, vật tư của DNCX không làm thủ tục hải quan.

 

25.11

Lượng nguyên liệu vật tư nhập khẩu xuất kho trong kỳ báo cáo

 

 

25.11.1

Tái xuất

Là lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng phải xuất trả đối tác ở nước ngoài, xuất sang nước thứ 3 hoặc xuất vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc chuyển nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công cùng hoặc khác đối tác nhận gia công

 

25.11.2

Chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa, tiêu hủy

Là lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không được sử dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu mà được chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa, tiêu hủy (trường hợp tiêu hủy giải thích rõ tại chỉ tiêu ghi chú và cung cấp hồ sơ kèm theo nếu có).

 

25.11.3

Xuất kho để sản xuất

Là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đưa vào để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả phần nguyên liệu, vật tư đưa đi gia công lại.

 

25.11.4

Xuất kho khác

Là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế cấp bù do phần nguyên liệu, vật tư tiêu hao, hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất; xuất chuyển tiếp từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác hoặc lượng nguyên liệu, vật tư xuất kho mà chưa được chi tiết tại các chỉ tiêu 25.11.1, 25.11.2, 25.11.3 bao gồm nguyên liệu, vật tư thiếu hụt, hư hỏng mất mát do thiên tai, hỏa hoạn,....

 

25.12

Lượng nguyên liệu vật tư nhập khẩu tồn kho cuối kỳ

Là lượng nguyên liệu tồn tại kho cuối kỳ báo cáo

 

25.13

Ghi chú

- Điền số/ngày quyết định miễn thuế đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư bị hỏng hóc, mất mát do thiên tai, hỏa hoạn...

- Các thông tin khác (nếu có)

 

Mẫu s 26

Báo cáo quyết toán nhập- xuất- tồn kho sản phẩm xuất khẩu

 

 

26.1

Mã hải quan

Mã Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận yêu cầu báo cáo quyết toán

X

26.2

Mã tổ chức, cá nhân

Mã thương nhân nộp báo cáo quyết toán

 

26.3

Tên tổ chức, cá nhân

Tên thương nhân nộp báo cáo quyết toán

 

26.4

Loại hình báo cáo

Khai loại hình gia công hoặc SXXK

 

26.5

Ghi chú khác

Hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa xuất kho thì ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu.

 

26.6

Mã sản phẩm

Là mã của sản phẩm do doanh nghiệp tự xây dựng để quản lý nhập - xuất - tồn kho. Lưu ý sử dụng mã sản phẩm theo quản trị doanh nghiệp để khai báo trên tờ khai xuất khẩu.

X

26.7

Tên sản phẩm

Tên sản phẩm xuất khẩu giống với mô tả hàng hóa đã khai trên tờ khai xuất khẩu

 

26.8

Đơn vị tính

Là đơn vị tính của sản phẩm được sử dụng trong quản lý sản xuất, giao dịch mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và được khai trên tờ khai hải quan. Tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

26.9

Lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ

Là lượng sản phẩm tồn cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ báo cáo hiện tại

 

26.10

Lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ

Là lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ báo cáo gồm sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất trong kỳ nhập kho thành phẩm; sản phẩm gia công lại; sản phẩm đã xuất khẩu nhưng bị khách hàng trả lại; ...

 

26.11

Lượng sản phẩm xuất kho trong kỳ báo cáo

 

 

26.11.1

Lượng sản phẩm thay đổi mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa, tiêu hủy

Là lượng sản phẩm có sử dụng nguyên liệu, vật tư từ nguồn nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà được chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, tiêu hủy (trường hợp tiêu hủy giải thích rõ tại chỉ tiêu ghi chú và cung cấp hồ sơ kèm theo nếu có).

 

26.11.2

Sản xuất sản phẩm xuất khẩu

Là lượng sản phẩm có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thực tế đã xuất kho để xuất khẩu.

 

26.11.3

Xuất kho khác

Trong trường hợp xuất kho chưa được chi tiết tại các chỉ tiêu thông tin 26.11.1, 26.11.2 bao gồm bao sản phẩm xuất kho để xuất khẩu nhưng chưa đăng ký tờ khai; xuất cho nghiên cứu sản phẩm, hư hỏng mất mát do thiên tai, hỏa hoạn...

 

26.12

Lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ

Là lượng sản phẩm tồn tại kho cuối kỳ báo cáo

 

26.13

Ghi chú

- Điền số/ngày quyết định miễn thuế đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư bị hỏng hóc, mất mát do thiên tai, hỏa hoạn...

- Các thông tin khác (nếu có)

 

Mu số 27

Định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu

 

 

A

Thông tin chung

27.1

Mã hải quan

Mã Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận bảng định mức. Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan- Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

27.2

Mã tổ chức, cá nhân

Mã thương nhân gia công, SXXK hàng hóa

 

27.3

Tên tổ chức, cá nhân

Tên thương nhân gia công, SXXK hàng hóa

 

27.4

Mã sản phẩm

Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan

 

27.5

Tên sản phẩm

Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan

 

27.6

Đơn vị tính

Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan.

 

B

Thông tin chi tiết nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm (các chỉ tiêu dưới đây có thể khai báo nhiều lần)

27.7

Mã nguyên liệu

Mã của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì phải thống nhất với mã nguyên liệu, vật tư đã khai trên tờ khai hải quan

 

27.8

Tên nguyên liệu

Tên của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm.

 

27.9

Đơn vị tính

Đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan

 

27.10

Lượng NL, VT thực tế sử dụng để sản xuất một sản phẩm

Lượng NL, VT thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu bao gồm lượng nguyên liệu, vật tư cấu thành sản phẩm và lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao, tạo thành phế liệu, phế phẩm.

Định mức thực tế của một đơn vị sản phẩm theo từng nguyên liệu, vật tư

=

Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu

Tng s lượng sản phẩm thu được

Trong đó:

- Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu bằng tổng lượng nguyên liệu, vật tư đưa vào để sản xuất sản phẩm trừ lượng nguyên liệu vật tư thu hồi và lượng nguyên liệu, vật tư đang dở dang trên dây chuyền tính tới thời điểm xác định định mức để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.

- Tổng số lượng sản phẩm thu được: là tổng số lượng thu được cho tới thời điểm xác định định mức.

 

27.11

Ghi chú

Trường hợp nguyên liệu mua trong nước điền "X"; trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trống; trường hợp vật tư không xây dựng được định mức điền "KXDĐM"

 

Mu số 28

Báo cáo quyết toán nhập-xuất- tồn kho nguyên liệu, vật tư xuất khẩu đặt gia công ở nước ngoài

 

 

28.1

Mã hi quan

Mã Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận yêu cầu báo cáo quyết toán. Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan- Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

28.2

Mã tổ chức, cá nhân

Mã thương nhân đặt gia công hàng hóa

 

28.3

Tên tổ chức, cá nhân

Tên thương nhân đặt gia công hàng hóa

 

28.4

Ghi chú khác

- Hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa xuất kho thì ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu số....

- Các ghi chú khác

 

28.5

Mã nguyên liệu

Là mã của nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xây dựng để quản lý nhập - xuất - tồn kho, quản lý sản xuất. Lưu ý, sử dụng mã theo quản trị của doanh nghiệp khi khai báo trên tờ khai hải quan

 

28.6

Tên nguyên liệu

Tên nguyên liệu theo tờ khai xuất khẩu đã khai

 

28.7

Đơn vị tính

Là đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư được sử dụng trong quản lý sản xuất, giao dịch mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và được khai trên tờ khai hải quan;

 

28.8

Lượng nguyên liệu vật tư tồn kho đầu kỳ

Là lượng nguyên liệu, vật tư cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ báo cáo hiện tại.

 

28.9

Lượng nguyên liệu, vật tư nhập trong kỳ

 

 

28.9.1

Tái nhập nguyên liệu đã xuất khẩu

Là lượng nguyên liệu, vật tư tái nhập sau khi đã xuất khẩu để thuê gia công.

 

28.9.2

Nhập khác

Là lượng nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa, nước ngoài, DNCX để làm nguyên liệu, vật tư cho hoạt động đặt gia công.

 

28.10

Lượng NL, VT xuất trong kỳ

 

 

28.10.1

Xuất khẩu để sản xuất sản phẩm

Là lượng nguyên liệu, vật tư xuất kho để xuất khẩu dùng cho sản xuất sản phẩm.

 

28.10.2

Thay đổi mục đích sử dụng, tiêu hủy

Là lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu nhưng được bán, biếu, tặng, tiêu hủy, thiên tai, hỏa hoạn tại nước ngoài, DNCX, khu phi thuế quan

 

28.11

Lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tồn kho cuối kỳ

Là lượng nguyên liệu tồn tại kho cuối kỳ báo cáo.

 

28.12

Ghi chú

Các ghi chú (nếu có)

 

Mu số 29

Báo cáo quyết toán nhập-xuất- tồn kho sản phẩm gia công nhập khẩu đặt gia công ở nước ngoài

 

 

29.1

Mã hải quan

Mã Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận yêu cầu báo cáo quyết toán. Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan- Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

29.2

Mã tổ chức, cá nhân

Mã thương nhân đặt gia công hàng hóa

 

29.3

Tên tổ chức, cá nhân

Tên thương nhân đặt gia công hàng hóa

 

29.4

Ghi chú khác

Các ghi chú khác (nếu có)

 

29.5

Mã sản phẩm

Là mã của sản phẩm do doanh nghiệp tự xây dựng để quản lý nhập - xuất - tồn kho. Lưu ý, sử dụng mã theo quản trị của doanh nghiệp khi khai báo trên tờ khai hải quan

 

29.6

Tên sản phẩm

Tên sản phẩm nhập khẩu đã khai báo trên tờ khai hải quan nhập khẩu

 

29.7

Đơn vị tính

Là đơn vị tính của sản phẩm được sử dụng trong quản lý sản xuất, giao dịch mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và được khai trên tờ khai hải quan

 

29.8

Lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ

Là lượng sản phẩm cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ báo cáo hiện tại

 

29.9

Lượng sản phẩm đặt gia công nhập khẩu trong kỳ

là lượng sản phẩm gia công nhập khẩu từ nước ngoài, DNCX, khu phi thuế quan

 

29.10

Lượng sản phẩm xuất kho trong kỳ

Là lượng sản phẩm gia công xuất kho trong kỳ.

 

29.11

Lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ

Là lượng sản phẩm tồn tại kho cuối kỳ báo cáo.

 

29.12

Ghi chú

1. Khai lượng sản phẩm chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại nước ngoài, DNCX, khu phi thuế quan.

2. Các ghi chú có liên quan khác (nếu có)

 

Mu số 30

Thông tin quản lý nhập-xuất-tồn kho nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu của hàng hóa gia công, SXXK, DNCX

 

 

A

Thông tin chung

 

 

30.1

Ngày trao đổi thông tin

Là ngày mà hệ thống của doanh nghiệp tiến hành cung cấp, trao đổi thông tin với hệ thống của cơ quan hải quan

 

30.2

Hải quan tiếp nhận thông tin

Mã đơn vị hải quan tiếp nhận thông tin trao đổi với hệ thống của tổ chức, cá nhân. Tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan- Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn

X

30.3

Mã tổ chức, cá nhân

Mã tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với hệ thống của cơ quan hải quan

X

30.4

Tên tổ chức, cá nhân

Tên tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với hệ thống của cơ quan hải quan

 

30.5

Địa chỉ trụ sở chính

Địa chỉ chủ sở chính của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công, SXXK, chế xuất

 

30.6

Số lượng nguyên liệu vật tư tồn đầu kỳ

Là số lượng nguyên liệu, vật tư tồn cuối kỳ trao đổi thông tin trước được chuyển sang

 

30.7

Số lượng nguyên liệu vật tư tồn cuối kỳ

Là số lượng nguyên liệu, vật tư tồn cuối kỳ trao đổi thông tin

 

30.8

Số lượng sản phẩm tồn đầu kỳ

Là số lượng sản phẩm tồn cuối kỳ trao đổi thông tin trước được chuyển sang

 

30.9

Số lượng sản phẩm tồn cuối kỳ

Là số lượng sản phẩm tồn cuối kỳ trao đổi thông tin

 

B

Thông tin về phiếu nhập kho nguyên liệu, vật tư

 

 

30.10

Bộ phận

Là bộ phận nhập kho nguyên liệu, vật tư

 

30.11

Ngày, tháng, năm phiếu nhập kho

Là ngày, tháng, năm nhập kho nguyên liệu, vật tư được ghi trên phiếu nhập kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.12

Số phiếu nhập kho

Là số ghi trên phiếu nhập kho, do doanh nghiệp tự đặt để quản lý

 

30.13

Số/Ngày, tháng, năm của chứng từ nhập khẩu

Là số/ngày, tháng, năm của tờ khai nhập khẩu hoặc lệnh nhập kho nguyên liệu, vật tư đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư đã xuất kho nhưng bị trả lại được ghi nhận trên phiếu nhập kho

 

30.14

Nhập kho tại

Là tên kho để nhập nguyên liệu, vật tư được ghi trên phiếu nhập kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.15

Địa điểm

Là địa chỉ của kho để nhập nguyên liệu, vật tư được ghi trên phiếu nhập kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.16

Mã số

Là mã nguyên liệu, vật tư đã được khai báo trên tờ khai hải quan nhập khẩu. Thống nhất với mã được quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.17

Tên nguyên liệu, vật tư, sản phẩm

Là tên của nguyên liệu, vật tư đã được khai báo trên tờ khai hải quan. Thống nhất với tên gọi được quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.18

Đơn vị tính

Là đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư đã được khai báo trên tờ khai hải quan. Thống nhất với đơn vị tính trong quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.19

Số lượng theo chứng từ

Là số lượng của nguyên liệu, vật tư đã được ghi nhận trên tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc lệnh nhập kho đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư đã xuất kho nhưng bị trả lại

 

30.20

Số lượng thực nhập

Là số lượng của nguyên liệu, vật tư thực tế được nhập kho

 

30.21

Đơn giá

Là đơn giá của của nguyên liệu, vật tư, nhập kho tại thời điểm nhập kho

 

30.22

Thành tiền

Bằng đơn giá nhân với số lượng thực nhập

 

C

Thông tin phiếu xuất kho nguyên liệu

 

 

30.23

Bộ phận

Là bộ phận xuất kho nguyên liệu, vật tư

 

30.24

Ngày, tháng, năm phiếu xuất kho

Là ngày, tháng, năm xuất kho nguyên liệu, vật tư được ghi trên phiếu xuất kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.25

Số phiếu xuất kho

Là số ghi trên phiếu xuất kho, do doanh nghiệp tự đặt để quản lý

 

30.26

Lý do xuất kho

Là số hợp đồng hoặc hóa đơn hoặc lệnh xuất kho đối với trường hợp xuất bù nguyên liệu, vật tư được ghi nhận trên phiếu xuất kho.

 

30.27

Xuất kho tại

Là tên kho xuất nguyên liệu, vật tư được ghi trên phiếu xuất kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.28

Địa điểm

Là địa chỉ của kho xuất nguyên liệu, vật tư được ghi trên phiếu xuất kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.29

Mã số

Là mã nguyên liệu, vật tư đã được khai báo trên tờ khai hải quan nhập khẩu. Thống nhất với mã được quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.30

Tên nguyên liệu, vật tư, sản phẩm

Là tên của nguyên liệu, vật tư đã được khai báo trên tờ khai hải quan nhập khẩu. Thống nhất với tên gọi được quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.31

Đơn vị tính

Là đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư, đã được khai báo trên tờ khai hải quan nhập khẩu. Thống nhất với đơn vị tính trong quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.32

Số lượng theo yêu cầu

Là số lượng của nguyên liệu, vật tư theo hợp đồng hoặc hóa đơn hoặc lệnh xuất bù

 

30.33

Số lượng thực xuất

Là số lượng của nguyên liệu, vật tư thực tế được xuất kho

 

30.34

Đơn giá

Là đơn giá của của nguyên liệu, vật tư xuất kho tại thời điểm xuất kho

 

30.35

Thành tiền

Bằng đơn giá nhân với số lượng thực xuất

 

D

Thông tin về phiếu nhập kho sản phẩm để xuất khẩu

 

 

30.36

Bộ phận

Là bộ phận nhập kho sản phẩm

 

30.37

Ngày, tháng, năm phiếu nhập kho

Là ngày, tháng, năm nhập kho sản phẩm được ghi trên phiếu nhập kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.38

S phiếu nhập kho

Là số ghi trên phiếu nhập kho, do doanh nghiệp tự đặt để quản lý

 

30.39

Số/Ngày, tháng, năm của chứng từ nhập sản phẩm để xuất khẩu

Là số/ngày, tháng năm của hợp đồng hoặc hóa đơn được ghi nhận trên phiếu nhập kho.

Lưu ý: Việc ghi nhận số hợp đồng hoặc số hóa đơn tại chỉ tiêu này phải phù hợp với chỉ tiêu lý do của chứng từ xuất sản phẩm để xuất khẩu, ví dụ mã sản phẩm là SP01 khi nhập kho lần doanh nghiệp đã ghi nhận trên phiếu nhập kho là số hợp đồng thì phiếu xuất kho cũng ghi nhận là số hợp đồng

 

30.40

Nhập kho tại

Là tên kho để nhập sản phẩm được ghi trên phiếu nhập kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.41

Địa điểm

Là địa chỉ của kho để nhập sản phẩm được ghi trên phiếu nhập kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.42

Mã số

Là mã sản phẩm sẽ được khai báo trên tờ khai hải quan xuất khẩu. Thống nhất với mã được quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.43

Tên nguyên liệu, vật tư, sản phẩm

Là tên sản phẩm sẽ được khai báo trên tờ khai hải quan xuất khẩu. Thống nhất với tên gọi được quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.44

Đơn vị tính

Là đơn vị tính của sản phẩm sẽ được khai báo trên tờ khai hải quan xuất khẩu. Thống nhất với đơn vị tính trong quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.45

Số lượng theo chứng từ

Là số lượng của sản phẩm theo hợp đồng hoặc hóa đơn

 

30.46

Số lượng thực nhập

Là số lượng của sản phẩm thực tế được nhập kho

 

30.47

Đơn giá

Là đơn giá của sản phẩm nhập kho tại thời điểm nhập kho

 

30.48

Thành tiền

Bằng đơn giá nhân với số lượng thực nhập

 

Đ

Thông tin phiếu xuất kho sản phẩm để xuất khẩu

 

 

30.49

Bộ phận

Là bộ phận xuất kho sản phẩm

 

30.50

Ngày, tháng, năm phiếu xuất kho

Là ngày, tháng, năm xuất kho sản phẩm được ghi trên phiếu xuất kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.51

Số phiếu xuất kho

Là số ghi trên phiếu xuất kho, do doanh nghiệp tự đặt để quản lý

 

30.52

Lý do xuất kho

Là số/ngày, tháng, năm của hợp đồng hoặc hóa đơn hoặc số tờ khai xuất khẩu (nếu có) hoặc lệnh xuất kho được ghi nhận trên phiếu xuất kho.

Lưu ý: Việc ghi nhận số hợp đồng hoặc số hóa đơn tại chỉ tiêu này phải phù hợp với chỉ tiêu Số/Ngày, tháng, năm của chứng từ nhập sản phẩm để xuất khẩu, ví dụ mã sản phẩm là SP01 khi nhập kho lần doanh nghiệp đã ghi nhận trên phiếu nhập kho là số hợp đồng thì phiếu xuất kho cũng ghi nhận là số hợp đồng

 

30.53

Xuất kho tại

Là tên kho xuất sản phẩm được ghi trên phiếu xuất kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.54

Địa điểm

Là địa chỉ của kho xuất sản phẩm được ghi trên phiếu xuất kho của doanh nghiệp tại kỳ trao đổi thông tin với cơ quan hải quan

 

30.55

Mã số

Là mã sản phẩm sẽ được khai báo trên tờ khai hải quan xuất khẩu. Thống nhất với mã được quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.56

Tên nguyên liệu, vật tư, sản phẩm

Là tên của sản phẩm sẽ được khai báo trên tờ khai hải quan xuất khẩu. Thống nhất với tên gọi được quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.57

Đơn vị tính

Là đơn vị tính của sản phẩm sẽ được khai báo trên tờ khai hải quan xuất khẩu. Thống nhất với đơn vị tính trong quản lý tại nhà máy của doanh nghiệp

 

30.58

Số lượng theo yêu cầu

Là số lượng của sản phẩm đã được ghi nhận trên hợp đồng hoặc hóa đơn hoặc tờ khai xuất khẩu (nếu có)

 

30.59

Số lượng thực xuất

Là số lượng của sản phẩm thực tế được xuất kho

 

30.60

Đơn giá

Là đơn giá của sản phẩm xuất kho tại thời điểm xuất kho

 

30.61

Thành tiền

Bằng đơn giá nhân với số lượng thực xuất

 

E

Thông tin về định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư theo từng mã sản phẩm

Định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư theo từng mã sản phẩm được cung cấp cùng thời điểm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động nhập kho thành phẩm của mã thành phẩm đầu tiên. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn cung cấp định mức thực tế thì không phải cung cấp thông tin định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư theo từng mã sản phẩm.

 

30.62

Mã sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu

Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan

 

30.63

Tên sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu

Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan

 

30.65

Đơn vị tính

Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan.

 

30.66

Mã nguyên liệu

Mã của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì phải thống nhất với mã nguyên liệu, vật tư đã khai trên tờ khai hải quan

 

30.67

Tên nguyên liệu

Tên của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm.

 

30.69

Đơn vị tính

Đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan

 

30.70

Lượng NL, VT dự kiến cấu thành để sản xuất sản phẩm xuất khẩu

Lượng NL, VT dự kiến sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu bao gồm lượng nguyên liệu, vật tư cấu thành sản phẩm và lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao, tạo thành phế liệu, phế phẩm dự kiến.

 

30.72

Ghi chú

Trường hợp nguyên liệu mua trong nước điền "X"; trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trống; trường hợp vật tư không xây dựng được định mức điền "KXDĐM"

 

G

Định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu

Định mức thực tế được cung cấp ngay sau khi tổ chức, cá nhân xác định xong định mức thực tế của mã sản phẩm và chỉ cung cấp một lần cho một mã sản phẩm. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn cung cấp định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư theo từng mã sản phẩm thì không phải cung cấp thông tin định mức thực tế.

 

30.73

Mã sản phẩm

Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan

 

30.74

Tên sản phẩm

Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan

 

30.75

Đơn vị tính

Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan.

 

30.77

Mã nguyên liệu

Mã của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì phải thống nhất với mã nguyên liệu, vật tư đã khai trên tờ khai hải quan

 

30.78

Tên nguyên liệu

Tên của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm.

 

30.79

Đơn vị tính

Đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan

 

30.80

Lượng NL, VT thực tế sử dụng để sản xuất một sản phẩm

Lượng NL, VT thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu bao gồm lượng nguyên liệu, vật tư cấu thành sản phẩm và lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao, tạo thành phế liệu, phế phẩm.

Định mức thực tế của một đơn vị sản phẩm theo từng nguyên liệu, vật tư

=

Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu

Tng s lượng sản phẩm thu được

Trong đó:

- Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu bằng tổng lượng nguyên liệu, vật tư đưa vào để sản xuất sản phẩm trừ lượng nguyên liệu vật tư thu hồi và lượng nguyên liệu, vật tư đang dở dang trên dây chuyền tính tới thời điểm xác định định mức để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.

- Tổng số lượng sản phẩm thu được: là tổng số lượng thu được cho tới thời điểm xác định định mức.

 

30.81

Ghi chú

Trường hợp nguyên liệu mua trong nước điền "X"; trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trống; trường hợp vật tư không xây dựng được định mức điền "KXDĐM"

 

18. Chỉ tiêu thông tin Thông báo Danh mục miễn thuế

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả

Bảng mã

Mu số 31

Thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu (sau đây gọi là Tờ khai Danh mục miễn thuế nhập khẩu)

Trước khi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu miễn thuế đầu tiên

 

A

Thông tin chung

31.1

Số danh mục miễn thuế

Không phải nhập liệu, hệ thống tự động cấp số danh mục miễn thuế đăng ký lần đầu.

Hệ thống sẽ tự động hiển thị trên màn hình số danh mục miễn thuế trong trường hợp đăng ký sửa đổi danh mục.

 

31.2

Phân loại xuất nhập khẩu

Nhập mã phân loại nhập khẩu/xuất khẩu:

I”: nhập khẩu

“E”: xuất khẩu

 

31.3

Cơ quan Hải quan

Nhập mã cơ quan Hải quan nơi thông báo danh mục miễn thuế.

(tham khảo bảng “Mã Chi cục Hải quan-Đội thủ tục” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

31.4 .

Địa chỉ của người khai

Nhập tên, địa chỉ của người khai Danh mục miễn thuế.

 

31.5

Số điện thoại của người khai

Nhập số điện thoại của người khai Danh mục miễn thuế.

 

31.6

Thời hạn miễn thuế

Nhập thời hạn miễn thuế được quy định (nếu có).

Lưu ý:

- Thời hạn không được trước ngày khai danh mục.

- Trong trường hợp không có thông tin về thời hạn miễn thuế, hệ thống mặc định xuất ra thời hạn miễn thuế là "99/99/9999".

 

31.7

Tên dự án đầu tư

Nhập tên dự án đầu tư.

 

31.8

Địa điểm xây dựng dự án

Nhập địa điểm xây dựng dự án đầu tư.

 

31.9

Mục tiêu dự án

Nhập mục tiêu của dự án.

 

31.10

Mã miễn/Giảm /Không chịu thuế xuất nhập khẩu

Nhập Mã miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

(tham khảo bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

31.11

Phạm vi đăng ký DMMT

Nhập phạm vi thông báo DMMT.

 

31.12

Ngày dự kiến xuất/nhập khẩu

Nhập ngày dự kiến xuất/nhập khẩu.

 

31.13

Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư số

Nhập số Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

 

31.14

Ngày chứng nhận

Nhập Ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

 

31.15

Cấp bởi

Nhập cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

 

31.16

Giấy phép đầu tư điều chỉnh lần

Nhập lần cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

 

31.17

Chứng nhận điều chỉnh số

Nhập số Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

 

31.18

Ngày chứng nhận điều chỉnh

Nhập Ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

 

31.19

Điều chỉnh bởi

Nhập cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

 

B

Danh sách người xuất khẩu nhập khẩu

31.20

Mã người xuất nhập khẩu

Nhập mã người xuất khẩu/ nhập khẩu, (tham khảo bảng mã người xuất khẩu/ nhập khẩu trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

31.21

Tên người xuất nhập khẩu

Nhập tên người xuất nhập khẩu.

 

31.22

Ghi chú (dành cho người khai)

Nhập nội dung liên quan trong trường hợp nội dung này không phù hợp để nhập vào các ô khác.

 

31.23

Cam kết sử dụng đúng mục đích

Nhập nội dung cam kết sử dụng đúng mục đích.

 

31.24

Mô tả hàng hóa

Mô tả hàng hóa.

 

31.25

Số lượng đăng ký miễn thuế

Nhập số lượng đăng ký miễn thuế.

Lưu ý: Có thể nhập đến 02 số thập phân.

 

31.26

Đơn vị (của số lượng đăng ký miễn thuế)

Nhập mã đơn vị tính của số lượng.

Lưu ý: Phải nhập cùng mã đơn vị tính như chỉ tiêu thông tin "Số lượng đã sử dụng".

 

31.27

Số lượng đã sử dụng

Nhập số lượng đã sử dụng.

Lưu ý: Có thể nhập đến 02 số thập phân.

 

31.28

Đơn vị (của số lượng đã sử dụng)

Nhập mã đơn vị tính của số lượng đã sử dụng.

Lưu ý: Phải nhập cùng mã đơn vị tính như chỉ tiêu thông tin "Số lượng đăng ký miễn thuế".

 

31.29

Trị giá

Nhập trị giá.

 

31.30

Trị giá dự kiến

Nhập trị giá dự kiến (nếu có).

 

BỘ TÀI CHÍNH
Phụ lục II

 (Ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Thay thế Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC như sau:

Phụ lục V

BIỂU MẪU VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN; KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN

(Ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

STT

Tên Biểu mẫu

Số hiệu

1.

Thông báo về việc làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

01/TB-XNKTC/GSQL

2.

Bảng kê hóa đơn thương mại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

02/BKHĐ/GSQL

3.

Văn bản đề nghị khai bổ sung

03/KBS/GSQL

4.

Công văn đề nghị hủy tờ khai

04/HTK/GSQL

5.

Phiếu theo dõi trừ lùi

05/TDTL/GSQL

6.

Phiếu ghi kết quả kiểm tra

06/PGKQKT/GSQL

7.

Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa

07/PĐNKT/GSQL

8.

Biên bản lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

08/BBLM/GSQL

9.

Biên bản tách mẫu và bàn giao mẫu

08a/BBTM/GSQL

10.

Đơn đề nghị đưa hàng về bảo quản

09/BQHH/GSQL

11.

Biên bản bàn giao hàng hóa XNK

10/BBBG/GSQL

12.

Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan

11/QĐTDGS/GSQL

13.

Thông báo cơ sở sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm xuất khẩu

12/TB-CSSX/GSQL

14.

Quyết định kiểm tra kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất

13/KTCSSX/GSQL

15.

Biên bản kiểm tra cơ sở sản xuất

14/BBKT-CSSX/GSQL

16.

Kết luận kiểm tra cơ sở sản xuất

14a/KLKT-CSSX/GSQL

17.

Báo cáo quyết toán về tình hình xuất- nhập- tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu

15/BCQT-NVL/GSQL

18.

Báo cáo quyết toán về tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu

15a/BCQT-NVL/GSQL

19.

Báo cáo quyết toán về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để sản xuất hàng hóa gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX

15b/BCQT-NLVTNN/GSQL

20.

Báo cáo quyết toán về tình hình nhập khẩu sản phẩm gia công tại nước ngoài hoặc tại DNCX

15c/BCQT-SPNN/GSQL

21.

Định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu

16/ĐMTT/GSQL

22.

Quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu

17/QĐKT-BCQT/GSQL

23.

Biên bản kiểm tra báo cáo quyết toán xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu

17a/BBKT-BCQT/GSQL

24.

Kết luận kiểm tra báo cáo quyết toán xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu

17b/KLKT- BCQT/GSQL

25.

Thông báo hợp đồng gia công

18/TB-HĐGC/GSQL

26.

Thông báo hợp đồng gia công lại

18a/TB-HĐGCL/GSQL

27.

Báo cáo hàng hóa gửi kho thuê bên ngoài DNCX

19/NXTK-DNCX/GSQL

28.

Báo cáo hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng xây dựng

20/NTXD-DNCX/GSQL

29.

Thông báo hàng hóa trung chuyển

21/BKTrC/GSQL

30.

Bảng kê vận chuyển

21a/BKVC/GSQL

31.

Đơn đề nghị chuyển khẩu hàng hóa

22/CKHH/GSQL

32.

Bản kê số thuế phải nộp

23/NLNK-PTQ/GSQL

33.

Thông báo về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho ngoại quan

24/BC-KNQ/GSQL

34.

Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container xuất khẩu

25/DMXK-CFS/GSQL

35.

Thông báo tình hình hàng hóa nhập, xuất, tồn kho (CFS)

26/NXT-CFS/GSQL

36.

Bảng tổng hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa

27/THCT-KML/GSQL

37.

Sổ theo dõi quản lý hàng hóa XNK đăng ký tờ khai một lần

28/STD/GSQL

38.

Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan

29/DSCT/GSQL

39.

Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan

30/DSHH/GSQL

40.

Bảng kê số hiệu container xuất khẩu

31/BKCT/GSQL

41.

Thông báo thay đổi cảng xếp hàng (hàng đã vào KVGS)

32/TĐCX-KVGS/GSQL

42.

Thông báo thay đổi tên phương tiện vận tải xuất cảnh

33/TĐTPTVT/GSQL

43.

Thông báo thay đổi cảng xếp hàng (hàng chưa vào KVGS)

34/TĐCX/GSQL

44.

Biên bản chứng nhận

35/BBCN/GSQL

45.

Yêu cầu giải trình

36/YCGT/GSQL

46.

Giải trình

37/GT/GSQL

47.

Quyết định kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu

38/QĐ-KTTHSD/GSQL

48.

Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu

39/BB-KTTHSD/GSQL

49.

Kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu

39a/KL-KTTHSD/GSQL

50.

Công văn chuyển tiếp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác

40/CT-HĐGC/GSQL

51.

Thông báo hệ thống khai hải quan gặp sự cố

41/TB-HTSC/GSQL

 

Mu số 01/TB-XNKTC/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../TB- tên viết tắt của cơ quan ban hành

……., ngày….. tháng.....năm…….

 

THÔNG BÁO

Về việc làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

 

Chi cục Hải quan …………………….. thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố ………………….. xin thông báo tình hình làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ của các doanh nghiệp đã làm thủ tục hải quan (từ ngày …./…./… Đến ngày …./…/…….):

S tt

Tên, địa chỉ DN

Tờ khai nhập khẩu tại chỗ

Tờ khai xuất khẩu tại chỗ

Trị giá (vnđ)

Thuế nhp khu (vnđ)

Ghi chú

1

Doanh nghiệp A

Tờ khai... ngày... tháng... năm

Tờ khai...ngày... tháng... năm

 

 

 

Tờ khai... ngày... tháng... năm

Tờ khai...ngày... tháng... năm

 

 

 

2

Doanh nghiệp B

Tờ khai... ngày... tháng... năm

Tờ khai...ngày... tháng... năm

 

 

 

Tờ khai... ngày... tháng... năm

Tờ khai...ngày... tháng... năm

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 

Chi cục Hải quan …………… xin thông báo để Quý Cục biết, theo dõi.

 

 

Nơi nhận:

- Cục Thuế ....;
- Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, tên viết tắt đơn vị soạn thảo thông báo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Chi cục)

 

Mu số 02/BKHĐ/GSQL

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

 

 

BẢNG KÊ HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

 

Số: ....(số bảng kê……………..)

Ngày: ..(ngày lập bảng kê)...

1. Người bán:...

(ghi cụ thể tên, địa chỉ và mã số thuế nếu có)

2. Người mua:....

(ghi cụ thể tên, địa chỉ và mã số thuế nếu có)

3. Danh mục hóa đơn thương mại:

STT

Số hóa đơn
(Invoice No.)

Ngày hóa đơn

Trị giá hóa đơn
(nguyên tệ)

Ghi chú

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng trị giá hóa đơn

 

 

 

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 03/KBS/GSQL

KHAI BỔ SUNG VỀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

 

A- PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN

1. Người khai hải quan:

2. Mã số thuế:

3. Khai bổ sung cho Tờ khai hải quan số…………………………, ngày……………………..:

4. Các nội dung bổ sung:

STT

Nội dung đã khai

Nội dung bổ sung

Lý do

1

 

 

 

2

 

 

 

3

 

 

 

4

 

 

 

5

 

 

 

6

 

 

 

7

 

 

 

8

 

 

 

9

 

 

 

10

 

 

 

5. Chứng từ kèm theo

 

 

…., ngày...tháng... năm...
NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

B- PHẦN DÀNH CHO KIỂM TRA VÀ XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN

1- Thời gian tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung (ngày, giờ):

Cán bộ tiếp nhận:

2- Kết quả kiểm tra nội dung khai bổ sung:

Ý kiến đề xuất của cán bộ tiếp nhận                Ý kiến phê duyệt của Chi cục trưởng

 

…, ngày...tháng... năm...
CÁN BỘ TIẾP NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

..., ngày...tháng... năm...
CHI CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

(Ghi rõ chấp nhận/không chấp nhận nội dung khai bổ sung. Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu công chức)

_______________________________________________________________________

Chú ý:

- Mục Nội dung đã khai và Nội dung khai bổ sung chỉ ghi những nội dung liên quan đến khai bổ sung.

- Mẫu này sử dụng cho 01 tờ khai hải quan.

 

Mu số 04/HTK/GSQL

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

… ….., ngàythángnăm ….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỦY TỜ KHAI

Kính gửi: Chi cục Hải quan ……………………………

Tên doanh nghiệp: ………………….; địa chỉ: ............................; mã số doanh nghiệp:.................. đã đăng ký tờ khai hải quan số …… ngày …… tháng.....năm tại Chi cục Hải quan………………

Căn cứ Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính, Công ty đề nghị được hủy tờ khai, cụ thể như sau:

- Số tờ khai:………………..Loại hình:………………… Ngày khai chính thức:………………..

- Phân luồng: ……………………………………………………………………

- Cửa khẩu xuất/nhập: …………………………………………………………..

- Mặt hàng khai báo*:…………………………………………………………….

- Trị giá khai báo:…………………………………………………………………..

Lý do hủy tờ khai:…………………………………………………………………….

Doanh nghiệp …… cam kết tờ khai hải quan nêu trên chưa được sử dụng để hoàn thuế, không thu thuế.

* Hồ sơ kèm theo, gồm:

_________________

_________________

 

 

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------

Mu số 05/TDTL/GSQL

 

PHIẾU THEO DÕI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Kèm theo văn bản cho phép số ………….. ngày …… tháng …… năm …… của Bộ ……..………. có giá trị đến ngày …… tháng ….. năm …………………

Đơn vị xuất nhập khẩu: ............................................................................................................

Đăng ký tại Cục Hải quan: .......................................................................................................

Số đăng ký: …………………………. Ngày đăng ký ………………..

 

 

XÁC NHẬN CỦA CHI CỤC HẢI QUAN
(Lãnh đạo Chi cục ký, đóng dấu Chi cục)

 

S tờ khai

Tên hàng

Số hàng làm thủ tục

S hàng còn lại

Hải quan nơi làm thủ tục

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Cán bộ tiếp nhận tờ khai

Lãnh đạo Chi cục Hải quan

1

2

3

4

5

6

7

8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

Cột 7 - Cán bộ tiếp nhận tờ khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu đăng ký tờ khai

Cột 8 - Lãnh đạo Chi cục Hải quan ký, ghi rõ họ tên

 

 

HẢI QUAN VIỆT NAM

PHIẾU GHI KẾT QUẢ KIỂM TRA

Mu số 06/PGKQKT/GSQL

(Dùng cho công chức hi quan)

Chi cục Hải quan:

Số tờ khai:

Ngày, giờ đăng ký:

Chi cục Hải quan cửa khẩu:

Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan:        Kiểm tra chi tiết □      Kiểm tra qua máy soi   □    Kiểm tra thủ công    □

I. KIỂM TRA CHI TIẾT HỒ SƠ

1. Thời gian kiểm tra: Từ       giờ, ngày            đến             giờ, ngày

2. Công chức kiểm tra
(ký tên, đóng dấu công chức)

3. Kết qu kiểm tra:

 

4. Đề xuất kết quả xử lý kiểm tra

 

5. Ý kiến Lãnh đạo Chi cục

 

(Ký tên, đóng dấu công chức)

II. KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA

A. Kiểm tra qua máy soi/cân/thiết bị khác

B. Kiểm tra thủ công

1. Thời gian kiểm tra:

Từ      giờ, ngày          đến                  giờ, ngày

2. Kết qu kiểm tra:

 

1. Thời gian kiểm tra:

Từ      giờ, ngày          đến                  giờ, ngày

2. Kết qu kiểm tra:

3. Đề xuất kết quả xử lý kiểm tra

 

3. Đề xuất kết quả xử lý kiểm tra

 

4. Công chức kiểm tra (ký tên, đóng dấu công chức)

 

4. Công chức kiểm tra (ký tên, đóng dấu công chức)

5. Ý kiến Lãnh đạo Chi cục

 

                                (Ký tên, đóng dấu công chức)

5. Ý kiến Lãnh đạo Chi cục

 

                                          (Ký tên, đóng dấu công chức)

Đại diện người khai hải quan
(ký, ghi rõ họ tên)

 

         

 

HƯỚNG DẪN CÁCH GHI CÁC CHỈ TIÊU THÔNG TIN TRÊN PHIẾU GHI KẾT QUẢ KIỂM TRA DÙNG CHO CÔNG CHỨC HẢI QUAN

Chỉ tiêu

Nội dung hướng dẫn cụ thể

Góc trên bên trái Phiếu

Công chức ghi tên Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập khẩu/xuất khẩu.

Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan: Căn cứ kết quả phân luồng của Lãnh đạo Chi cục, công chức hải quan tích vào các ô tương ứng

Phần giữa Phiếu

Số tờ khai: Công chức hải quan ghi số đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu

Góc trên bên phải Phiếu

Ngày giờ đăng ký: công chức hải quan ghi ngày giờ đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu.

PHẦN KIỂM TRA CHI TIẾT HỒ SƠ

Ô số 1

Thời gian kiểm tra: Công chức hải quan ghi rõ thời gian kiểm tra chi tiết hồ sơ.

Ô số 2

Công chức hải quan kiểm tra ký xác nhận trên hệ thống hoặc ký tên, đóng dấu công chức hải quan (nếu khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy).

Ô số 3

Công chức Hải quan ghi kết quả kiểm tra hồ sơ, nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống.

Trường hợp qua kết quả kiểm tra chi tiết thấy cần thiết phải thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thì ghi ý kiến đề xuất vào ô số 4.

Ô số 4

Công chức hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ ghi đề xuất xử lý kết quả kiểm tra (nếu có).

Ô số 5

Lãnh đạo Chi cục ghi ý kiến chỉ đạo (nếu có) và ký xác nhận trên hệ thống hoặc ký tên, đóng dấu công chức (nếu khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy)

PHẦN KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA

 

A. KIỂM TRA QUA MÁY SOI/CÂN/THIẾT BỊ KHÁC

B. KHAI HẢI QUAN TRÊN TỜ KHAI HẢI QUAN GIẤY

Ô số 1

Thời gian kiểm tra: Công chức Hải quan ghi rõ thời gian kiểm tra.

Thời gian kiểm tra: Công chức Hải quan ghi rõ thời gian kiểm tra.

Ô số 2

Công chức Hải quan ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống.

Công chức Hải quan ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống.

Ô số 3

Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa (qua máy soi/cân/thiết bị khác) đề xuất xử lý kết quả kiểm tra.

Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa đề xuất xử lý kết quả kiểm tra.

 

 

Mẫu số 07/PĐNKT/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......., ngày ... tháng .... năm....

Số:      /PĐN- tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản

 

 

PHIẾU ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA THỰC TẾ HÀNG HÓA

Kính gửi: Chi cục Hải quan………………

 

Chi cục Hải quan ……………………đề nghị Chi cục Hải quan …………………….. thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

1. Tên người khai hải quan:

2. Mã người khai hải quan:

3. Số tờ khai:                                                Ngày tờ khai:

4. Hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa:

5. Hồ sơ kèm theo:

6. Một số nội dung cần lưu ý:

Trân trọng./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, tên viết tắt đơn vị soạn thảo phiếu.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

 (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu đơn vị)

 

Mẫu số 08/BBLM/GSQL

I. BIÊN BẢN LẤY MẪU HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

1. Tờ khai số/số vận đơn:………… ngày …..tháng …..năm ......................................................

2. Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai:.......................................................................................

3. Hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa (miễn kiểm tra hoặc kiểm tra tỷ lệ hoặc kiểm tra toàn bộ)

.............................................................................................................................................

4. Chi cục Hải quan nơi lấy mẫu: ............................................................................................

5. Người lấy mẫu: ..................................................................................................................

+ Công chức Hải quan: ..........................................................................................................

+ Đại diện chủ hàng: ..............................................................................................................

6. Địa điểm lấy mẫu: ..............................................................................................................

Thời gian lấy mẫu: …..giờ... ngày ... tháng ... năm ...................................................................

7. Tên mẫu: ..........................................................................................................................

8. Số lượng mẫu: ..................................................................................................................

9. Chi tiết mẫu (kích thước, đặc điểm): ...................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

10. Niêm phong mẫu (s niêm phong hải quan): ......................................................................

 

Ngày... tháng... năm...
(13) NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày... tháng... năm...
(12) NGƯỜI LẤY MẪU
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày... tháng... năm...
(11) NGƯỜI LẬP PHIẾU
LẤY MẪU

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- Phiếu lấy mẫu lập thành hai bản (1 bản lưu cùng hồ sơ lưu của Hải quan; 1 bản niêm phong cùng với mẫu hàng).

- Mục 11: Người lập phiếu lấy mẫu là người yêu cầu lấy mẫu (Hải quan hoặc doanh nghiệp);

- Mục 12: Người lấy mẫu là Hải quan cửa khẩu hoặc Hải quan ngoài cửa khẩu hoặc doanh nghiệp;

- Mục 13: Người chứng kiến là: Hải quan nếu doanh nghiệp yêu cầu lấy mẫu hoặc là doanh nghiệp nếu Hải quan yêu cầu lấy mẫu;

- Mục 11,12,13 nếu là công chức hải quan thì ký, đóng dấu công chức.

II. BÀN GIAO MẪU

Nội dung bàn giao (1): .........................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

- Địa điểm bàn giao: ..............................................................................................................

.............................................................................................................................................

- Thời gian bàn giao: …..giờ …..ngày ... tháng ... năm ....

 

NGƯỜI NHẬN BÀN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI BÀN GIAO
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- Bàn giao mẫu giữa người lấy mẫu với người lưu mẫu hoặc người giám định.

- Nội dung bàn giao (1):

+ Giao mẫu để doanh nghiệp nhận tự bảo quản thì bàn giao nguyên trạng mẫu đã được niêm phong.

+ Giao mẫu cho cơ quan giám định thì mở niêm phong, bàn giao chi tiết mẫu.

 

Mẫu số 8a/BBTML/2018

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./BB- tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

……, ngày …. tháng năm …….

 

 

BIÊN BẢN TÁCH MẪU LƯU VÀ BÀN GIAO MẪU

 

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và trên cơ sở công văn số ngày.... tháng .. năm … của người khai hải quan (tên Công ty/Doanh nghiệp XNK) đề nghị tách mẫu lưu để giám định, hôm nay, vào hồi....giờ ngày ... tháng .... năm ...., (tên cơ quan hải quan nơi lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) tổ chức tách mẫu lưu và bàn giao mẫu với các bên tham gia như sau:

I. Đại diện đơn vị lưu mẫu hàng hóa XNK

1. Ông/bà …………………………………….chức vụ .................................................................

2. Ông/bà …………………………………….chức vụ .................................................................

II. Đại diện đơn vị hải quan gửi mẫu phân tích hàng hóa XNK

- Ông/bà ...............................................................................................................................

- Số hiệu công chức ..............................................................................................................

Trường hợp đơn vị gửi yêu cầu phân tích hàng hóa không cử cán bộ tham dự do đơn vị ở xa thì có công văn thông báo không tham dự (số Công văn…… ngày …….tháng…… năm ……..).

III. Đại diện người khai hải quan: Công ty/Doanh nghiệp ......................................................

- Ông/bà …………………………………….Chức vụ ..................................................................

- Số căn cước công dân/ chứng minh thư nhân dân: ……..đơn vị cấp …………………………ngày cấp      

- Giấy ủy quyền/giấy giới thiệu số ……….ngày……tháng…… năm............................................

IV. Nội dung tách mẫu và bàn giao mẫu:

1. Mẫu cụ thể như sau:

STT

Tên theo khai báo/mục thứ tự tại tờ khai/ số niêm phong hải quan

Phiếu yêu cầu PT kiêm BB lấy mẫu (ghi rõ ký hiệu, ngày tháng năm)

Phiếu tiếp nhận yêu cầu PT (ghi rõ ký hiệu, ngày tháng năm)

Tờ khai HQ số ngày tháng năm

Mẫu lưu được chia 2 phần

Phần bàn giao/số niêm phong hải quan/khối lượng, kích thước, quy cách đóng gói

Phần cơ quan hải quan lưu/ số niêm phong hải quan/khối lượng, kích thước, quy cách đóng gói

1

 

 

 

 

 

 

2...

 

 

 

 

 

 

2. Số lượng mẫu bàn giao: ………………

3. Khi có kết quả giám định, người khai hải quan (tên Công ty/Doanh nghiệp) gửi ngay kết quả giám định cho cơ quan hải quan (ghi tên đơn vị hải quan tách mẫu).

Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày tách mẫu lưu mà người khai hải quan không nộp kết quả giám định, cơ quan hải quan sử dụng thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành để thực hiện các thủ tục tiếp theo.

Biên bản đã được thông qua vào hồi ….giờ cùng ngày và được lập thành 03 bản, mỗi đơn vị giữ 01 bản (trường hợp vắng mặt cơ quan hải quan gửi mẫu phân tích thì cơ quan hải quan tách mẫu gửi 01 Biên bản tách mẫu lưu tới cơ quan hải quan gửi mẫu) ./.

 

NGƯỜI NHẬN MẪU
(ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI BÀN GIAO MẪU
(ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ HẢI QUAN GỬI MẪU
(nếu có, ký, ghi rõ họ tên)

 

 

THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ TÁCH MẪU

(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 09/BQHH/GSQL

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……, ngày …. tháng năm …….

 

VĂN BẢN Đ NGHỊ

Đưa hàng hóa về bảo quản

Kính gửi: Chi cục Hải quan ……………………………….

1. Doanh nghiệp đề nghị mang hàng về bảo quản:

- Tên doanh nghiệp: ……………………….Mã số thuế: .............................................................

- Trụ sở chính tại: ..................................................................................................................

- Số điện thoại: ………………………………Số fax: ..................................................................

2. Đề nghị cơ quan hải quan giải quyết cho doanh nghiệp được mang hàng thuộc tờ khai số……… về bảo quản tại:

- Địa điểm kho, bãi: ...............................................................................................................

- Thuộc phường (xã) ………………………..; quận (huyện) ...................................................... ,
tỉnh (TP) ...............................................................................................................................

3. Người chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về bảo quản hàng hóa:

- Họ và tên: …………………………………….., năm sinh: .........................................................

- Số CMND: …………………….., ngày cấp:………………. , tại..................................................

- Số điện thoại liên hệ, cố định: …………………………..,di động ..............................................

4. Nội dung cam đoan:

Kho (bãi) bảo quản hàng hóa có tổng diện tích là: ………………m2; có tường rào cứng ngăn cách với khu vực bên ngoài để bảo quản an toàn hàng hóa; có giấy tờ hợp pháp sử dụng kho, bãi (hoặc hợp đồng thuê kho, bãi đến hết ngày…………….. ); chịu trách nhiệm bảo quản đầy đủ hàng hóa và không tự ý sử dụng, tiêu thụ hàng hóa đến khi được cơ quan hải quan thông quan.

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung khai báo và cam đoan trên đây./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, tên DN viết tắt.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu 10/BBBG/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB

-------------------
Số:……………./BBBG-HQ....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN BÀN GIAO HÀNG HÓA
VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN

Hồi ……giờ….. phút, ngày...tháng...năm 20.., Chi cục Hải quan………. số điện thoại ………………số fax ……………bàn giao cho ông (bà) ..................................................................................................................

Đại diện của Công ty ………..; Lô hàng thuộc tờ khai số: ………….để chuyển đến Chi cục Hải ……………….quan gồm:

1- Hồ sơ hi quan:

a) .........................................................................................................................................

b) .........................................................................................................................................

2. Hàng hóa:

STT

S HIU CONTAINER HOẶC BIN KIỂM SOÁT XE CHUYÊN DNG

S SEAL HÃNG VẬN TẢI

S SEAL HẢI QUAN

SỐ LƯỢNG KIỆN ĐÃ NIÊM PHONG

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Tình trạng xe container/xe chuyên dụng/hàng hóa ...................................................................

.............................................................................................................................................

Biên bản về tình trạng container/xe chuyên dụng/hàng hóa (nếu có), số ...................................

Thời gian vận chuyển ………………..; Tuyến đường vận chuyển: ..........................................  ;

Km .......................................................................................................................................

Ngày, giờ dự kiến xuất phát: ..................................................................................................

Ngày, giờ dự kiến đến: ..........................................................................................................

Các vấn đề khác có liên quan đến hàng hóa và hồ sơ hải quan: ...............................................

.............................................................................................................................................

 

NGƯỜI KHAI HQ/
NGƯỜI VẬN CHUYỂN

(ký, ghi rõ họ tên)

CHI CỤC HẢI QUAN NƠI
HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN ĐI

(ký, đóng dấu số hiệu công chức)

CHI CỤC HẢI QUAN NƠI
HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN ĐẾN

(ký, đóng dấu số hiệu công chức)

 

Ngày, giờ xuất phát thực tế
(do Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi xác nhận)

Ngày, giờ đến thực tế
(do Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến xác nhận)

 

Mẫu số 11/TBTDGS/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./TB- tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

……, ngày …. tháng năm …….

 

THÔNG BÁO

Về việc tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát

CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN ………………..

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Xét đề nghị của .....................................................................................................................

THÔNG BÁO:

Điều 1. Tạm dừng đưa qua khu vực giám sát tại cảng/cửa khẩu…………….. đối với lô hàng ……………….của (tên doanh nghiệp)…………….. , mã số thuế: …………..xuất khẩu/nhập khẩu theo tờ khai hải quan số……. ngày …./…. /20 ….được đăng ký tại Chi cục Hải quan ………….thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố …………để kiểm tra thực tế hàng hóa □ kiểm tra hồ sơ □ hoặc để: ............................................................................................ ;

Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan (đối với trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa): Kiểm tra chi tiết □ hoặc kiểm tra qua máy soi □ hoặc kiểm tra thủ công □; tỷ lệ kiểm tra .............................................................

Lý do tạm dừng: ....................................................................................................................

Thời gian tạm dừng là……………. ngày kể từ ngày ban hành quyết định này.

Điều 2. Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà) Đội trưởng Đội …………..và Giám đốc (tên doanh nghiệp) ………………..chịu trách nhiệm thi hành thông báo này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục trưởng Cục HQ .. (để báo cáo);
- Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai (để p/h);
- Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (để p/h t/h) ;
- Lưu: VT, tên viết tắt đơn vị soạn thảo QĐ.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu đơn vị)

 

Mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------

......., ngày... tháng... năm….

 

 

THÔNG BÁO CƠ SỞ SẢN XUẤT, NƠI LƯU GIỮ NL, VT, MMTB
VÀ SP XUẤT KHẨU

Kính gửi: Chi cục Hải quan …………

 

I. Thông tin đơn vị:

1 .Tên tổ chức/cá nhân: .........................................................................................................

2. Mã số thuế hiện thời: .........................................................................................................

3. Mã số thuế trước khi thay đổi (nếu có): ...............................................................................

- Tên tổ chức/cá nhân trước khi chuyển đổi: ...........................................................................

- Lý do chuyển đổi (sáp nhập, chia, tách, thay đổi mã số): .......................................................

4. Địa chỉ trụ sở chính: ...........................................................................................................

Trụ sở thuộc quyền sở hữu của DN: □   Trụ sở thuê: □

5. Ngày kết thúc năm tài chính:

31/12 □;   31/3 □;   30/6 □;   30/9 □;   Khác: …..

6. Chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên):

- Số CMND/hộ chiếu:                              Ngày cấp:          Nơi cấp:

- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

- Số điện thoại:

7. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc):

- Số CMND/hộ chiếu:                              Ngày cấp:          Nơi cấp:

- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

- Số điện thoại:

8. Doanh nghiệp là:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: □

- Doanh nghiệp chế xuất: □

- Doanh nghiệp đầu tư trong nước: □

9. Nước của nhà đầu tư: ………..(ghi rõ nước đầu tư trường hợp nhiều nhà đầu tư từ các nước khác nhau thì liệt kê cụ thể từng nước)

10. Ngành nghề sản xuất:...... (ghi theo giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép đầu tư)

11. Doanh nghiệp theo dõi nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư, sản phẩm bằng: ………..(ghi rõ phần mềm hoặc cách thức quản lý, theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm tại doanh nghiệp)

12. Lịch sử kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất (nêu rõ một trong 02 trường hợp dưới đây):

- Cơ quan hải quan chưa kiểm tra: □

- Cơ quan hải quan đã kiểm tra: □

Số biên bản kiểm tra: ……….ngày, tháng, năm; Số kết luận kiểm tra …………. ngày, tháng, năm....

II. Nội dung:

A. Thông tin về cơ sở sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm:

1. Địa chỉ CSSX 1: .................................................................................................................

- Cơ sở sx thuộc quyền sở hữu của DN: □ ; Cơ sở sx thuê: □

- Tổng số lượng máy móc, dây chuyền trang thiết bị: ...............................................................
- (Trong đó: Sở hữu: ………….; Đi thuê: …………..; khác ………….)

- Năng lực sản xuất: Nêu rõ năng lực sản xuất sản phẩm xuất khẩu tối đa trong một năm/tháng/ngày:      

- Cơ sở sản xuất trên phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc ngành hàng (tích vào ô tương ứng với ngành hàng):

Da giày: □

May mặc: □

Điện tử, điện lạnh: □

Chế biến thực phẩm: □

Cơ khí: □

Gỗ: □

Nhựa: □

Nông sản: □

loại khác: □

- Chu kỳ sản xuất sản phẩm theo từng ngành nghề: ................................................................

- Nguyên liệu, vật tư, sản phẩm được lưu giữ trong khu vực sản xuất: □;

- Nguyên liệu, vật tư, sản phẩm được lưu giữ ngoài khu vực sản xuất: □;

Địa chỉ nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm ngoài CSXX: ................................................

2. Địa chỉ CSSX 2: .................................................................................................................

Trường hợp có nhiều hơn một CSXX thì thông báo tương tự điểm 1 trên.

B. Tổng năng lực sản xuất sản phẩm (tính cho tất cả các CSSX nếu tổ chức, cá nhân có nhiều CSSX):

Trong 01 năm/quý/tháng/tuần/ngày, tổ chức cá nhân sản xuất được …………………. sản phẩm.

C. Tổng số lượng máy móc, dây truyền trang thiết bị (tính cho tất cả các CSSX nếu tổ chức, cá nhân có nhiều CSSX): …………

D. Ngành hàng sản xuất chính (tích vào ô tương ứng):

Da giày: □

May mặc: □

Điện tử, điện lạnh: □

Chế biến thực phẩm: □

Cơ khí: □

Gỗ: □

Nhựa: □

Nông sản: □

loại khác: …………

E. Tình hình nhân lực (tính cho tất cả các CSSX nếu tổ chức cá nhân có nhiều CSSX):

- Bộ phận quản lý: …………..Người;

- Số lượng công nhân: ……..Người.

F. Thông tin về cơ sở sản xuất thuê gia công lại

1. Đối tác nhận gia công lại 1:

a. Thông tin chung

- Tên đối tác nhận gia công lại: ...............................................................................................

- Mã số thuế đối tác nhận gia công lại: ....................................................................................

Đối tác nhận gia công lại là hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình: □

- Địa chỉ đối tác nhận gia công lại: ..........................................................................................

- Hợp đồng thuê gia công lại số: ……ngày, tháng, năm

- Gia công lại toàn bộ: □; Gia công công đoạn: □

Mô tả công đoạn thuê gia công lại cụ thể: ...............................................................................

b. Thông tin chi tiết:

1. Địa chỉ CSSX 1: .................................................................................................................

- Cơ sở sx thuộc quyền sở hữu của DN: □; Cơ sở sx thuê: □

- Tổng số lượng máy móc, dây chuyền trang thiết bị: ...............................................................
- (Trong đó: Sở hữu: ……………; Đi thuê: …………….; khác………. )

- Năng lực sản xuất: Nêu rõ năng lực sản xuất sản phẩm xuất khẩu tối đa trong một năm/tháng/ngày:      

- Cơ sở sản xuất trên phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc ngành hàng (tích vào ô tương ứng với ngành hàng):

Da giày: □

May mặc: □

Điện tử, điện lạnh: □

Chế biến thực phẩm: □

Cơ khí: □

Gỗ: □

Nhựa: □

Nông sản: □

loại khác: □

- Chu kỳ sản xuất sản phẩm theo từng ngành nghề: ................................................................

- Nguyên liệu, vật tư, sản phẩm được lưu giữ trong khu vực sản xuất: □;

- Nguyên liệu, vật tư, sản phẩm được lưu giữ ngoài khu vực sản xuất: □;

Địa chỉ nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm ngoài CSXX: ................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

2. Đối tác nhận gia công lại 2:

Trường hợp có nhiều hơn một đối tác nhận gia công lại thì thông báo tương tự điểm 1 trên

III. Về sự tuân thủ pháp luật:

Trong vòng 730 ngày, tổ chức cá nhân (tích vào ô tương ứng):

- Bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế:

Có   □                      Không   □

- Bị xử phạt về hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

Có   □                      Không   □

- Bị các cơ quan quản lý nhà nước xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán:

Có   □                      Không   □

Tổ chức/cá nhân xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung cam kết trên. Trường hợp có thay đổi các thông tin trên, Tổ chức/cá nhân sẽ thực hiện khai và cam kết lại.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;

- Lưu: VT, tên DN viết tắt.

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP
LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 13/KTCSSX/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./QĐ- tên viết tắt cơ quan ban hành văn bản

……, ngày …. tháng năm …….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH ……………..

Căn cứ Luật ..........................................................................................................................

Căn cứ Nghị định ..................................................................................................................

Căn cứ Thông tư ...................................................................................................................

Xét đề nghị tại….. ngày….. của…… về việc kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất đối với(1)

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiểm tra cơ sở sản xuất, năng lực sản, xuất đối với(1) ..................................................

Mã số thuế: ...........................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Địa điểm kiểm tra: .................................................................................................................

Thời hạn kiểm tra: …………, kể từ ngày .................................................................................

Điều 2. Thành lập đoàn kiểm tra gồm các ông (bà) có tên sau đây:

1. Ông/bà ……chức vụ/ngạch công chức (nếu có)…. trưởng đoàn;

2. Ông/bà…………… (như trên) ................................................................. phó đoàn (nếu có);

3. Ông/bà ……………(như trên) ............................................................................  thành viên;

.............................................................................................................................................

Điều 3. Phạm vi, nội dung kiểm tra gồm:

- Phạm vi kiểm tra: ................................................................................................................

- Nội dung kiểm tra: ...............................................................................................................

.............................................................................................................................................

Điều 4. Đoàn kiểm tra có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại.................................................. ;
Người khai hải quan(1) …………………. có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại………… , có trách nhiệm cử đại diện theo pháp luật hoặc đại diện được ủy quyền làm việc với cơ quan hải quan và chuẩn bị hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan.

Điều 5. Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra và ……(1)…….. có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Tên tổ chức, cá nhân;
- Cục HQ….;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo (...b).

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1)Tên tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất để hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu bị kiểm tra.

 

Mẫu số 14/KT-CSSX/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………../BB- tên viết tắt của đơn vị ban hành VB

 

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT

 

Căn cứ quy định tại Điều...Thông tư số .../20../TT-BTC ngày .../.../20.. của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan;

Hôm nay, hồi ….giờ ….ngày ….tháng ….năm ….tại ……., Chúng tôi gồm:

I. Đại diện cơ quan Hải quan:

1. Ông(bà):………………………Chức vụ:………………. Đơn vị ................................................

2. Ông(bà):………………………Chức vụ:………………. Đơn vị ................................................

II. Đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân:

1. Ông(bà):………………………Chức vụ:………………. Đơn vị ................................................

2. Ông(bà):………………………Chức vụ:………………. Đơn vị ................................................

III. Đại diện theo pháp luật của thương nhân nhận gia công lại (nếu có):

1. Ông(bà):………………………Chức vụ:………………. Đơn vị ................................................

2. Ông(bà):………………………Chức vụ:………………. Đơn vị ................................................

IV. Người làm chứng (nếu có):

1. Ông(bà): ………………………..Năm sinh …………….Quốc tịch.............................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: …………..Ngày cấp ………..Nơi cấp ................................................

Xác nhận kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất của Công ty…………… như sau:

Địa chỉ: .................................................................................................................................

2. Ông(bà): ………………………..Năm sinh……………… Quốc tịch..........................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: ………………Ngày cấp …………Nơi cấp...........................................

Xác nhận kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất của Công ty.............. như sau:

Địa chỉ: .................................................................................................................................

1. Về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất: .....................................................................................

2. Về ngành nghề: .................................................................................................................

3. Về máy móc, thiết bị: .........................................................................................................

4. Về nhân lực: ......................................................................................................................

5. Về việc lưu giữ và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu .................

6. Về quy mô sản xuất, gia công: ............................................................................................

Biên bản kết thúc vào hồi ………giờ……. ngày….. tháng….. năm.............................................

Biên bản được lập thành ….bản; mỗi bản gồm …….tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho...01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

7. Ý kiến bổ sung khác (nếu có).

 

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN HẢI QUAN
(ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 14a/KLKT-CSSX/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./KL- tên viết tắt của đơn vị ban hành VB

……, ngày …. tháng năm …….

 

KẾT LUẬN KIM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT

Căn cứ Luật ..........................................................................................................................

Căn cứ Nghị định ..................................................................................................................

Căn cứ Thông tư ...................................................................................................................

Căn cứ biên bản chứng nhận kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất ngày ...tháng ... năm ..., Chi cục Hải quan ….. kết luận về việc kiểm tra cơ sở sản xuất của Công ty……………….. như sau:

1. Địa chỉ cơ sở sản xuất: ......................................................................................................

2. Quyền sử dụng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất:

3. Quyền sở hữu, sử dụng của thương nhân đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu:

4. Số lượng, chủng loại máy móc, thiết bị thực tế: ...................................................................

5. Tình trạng hoạt động của tổ chức, cá nhân (tình hình nhân lực bố trí trên dây chuyền sản xuất, số lượng lao động hiện có tại thời điểm kiểm tra, bảng lương, bảo hiểm...):

6. Năng lực, quy mô sản xuất, gia công: .................................................................................

7. Cách thức theo dõi nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị thông qua sổ kế toán hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất khẩu, máy móc, thiết bị:  

8. Yêu cầu thực hiện (nếu có): ...............................................................................................

 

 

Nơi nhận:
- Chi cục HQ………… (để t/hiện);
- Công ty …………(để t/hiện);
- Cục HQ ………….(để b/c);
- Lưu: VT...........................

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, đóng dấu Chi cục)

 

Mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL

Tên tổ chức, cá nhân
Địa chỉ
Mã số thuế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NHẬP-XUẤT-TỒN KHO NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU LOẠI HÌNH...
Kỳ báo cáo: Từ ngày ……………..đến ngày ………….

STT

Mã nguyên liệu, vật tư

Tên nguyên liệu, vật tư

Đơn vị tính

Lượng NL, VT tồn kho đầu kỳ

ng NL, VT nhập trong kỳ

Lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu xuất kho trong kỳ

Lượng NL, VT nhập khẩu tồn kho cuối kỳ

Ghi chú

Tái xuất

Chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa, tiêu hủy

Xuất kho để sản xuất

Xuất kho khác

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)=(5)+ (6)-(7)-(8)- (9)-(10)

(12)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(13) NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)

(14) NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA T CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Ghi chú khác:

1. Bán thành phẩm được tạo ra từ nguyên liệu nhập khẩu chưa được thể hiện chi tiết tại biểu mẫu này, tổ chức, cá nhân theo dõi, lưu giữ và giải trình khi cơ quan hải quan kiểm tra tình hình sử dụng, báo cáo quyết toán hoặc khi tính thuế, tiêu thụ nội địa.

2. Các ghi chú khác (nếu có)

* Hướng dẫn lập mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL:

1. Thông tin nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư được lập trên cơ sở quản lý theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên hệ thống sổ sách kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho.

2. Hướng dẫn chỉ tiêu lập báo cáo quyết toán:

Cột (2): Là mã của nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xây dựng để quản lý nhập - xuất - tồn kho, quản lý sản xuất. Lưu ý, sử dụng mã theo quản trị của doanh nghiệp khi khai báo trên tờ khai hải quan. Trường hợp tổ chức, cá nhân có sử dụng mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm khác với mã đã khai báo trên tờ khai hải quan khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, xuất khẩu sản phẩm thì phải xây dựng, lưu giữ bảng quy đổi tương đương giữa các mã

Cột (4): Là đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư được sử dụng trong quản lý sản xuất, giao dịch mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và được khai trên tờ khai hải quan.

Cột (5): Là lượng nguyên liệu, vật tư cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ báo cáo hiện tại;

Cột (6): Gồm lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm bán thành phẩm, thành phẩm để gắn với sản phẩm xuất khẩu thành sản phẩm đồng bộ) để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhập kho trong kỳ báo cáo; lượng nguyên liệu, vật tư nhận từ hợp đồng gia công khác chuyển sang; hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đang đi trên đường chưa nhập kho tại cuối kỳ báo cáo; nhập lại kho khi dư thừa trên dây chuyền sản xuất; nhập kho sau khi thuê gia công lại; lượng nguyên liệu, vật tư của DNCX không làm thủ tục hải quan.

Cột (7): Là lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng phải xuất trả đối tác ở nước ngoài, xuất sang nước thứ 3 hoặc xuất vào khu phi thuế quan, DNCX hoặc chuyển nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công cùng hoặc khác đối tác nhận gia công.

Cột (8): Là lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không được sử dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu mà được chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa, tiêu hủy (trường hợp tiêu hủy giải thích rõ tại cột số 12 và cung cấp hồ sơ kèm theo nếu có).

Cột (9): Là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đưa vào để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả phần nguyên liệu, vật tư đưa đi gia công lại

Cột (10): Là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế cấp bù do phần nguyên liệu, vật tư tiêu hao, hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất; xuất chuyển tiếp từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác hoặc lượng nguyên liệu, vật tư xuất kho mà chưa được chi tiết tại các cột (7), (8), (9) bao gồm nguyên liệu, vật tư thiếu hụt, hư hỏng mất mát do thiên tai, hỏa hoạn,....

Cột (11): Là lượng nguyên liệu tồn kho tại cuối kỳ báo cáo.

Cột (12): Điền số/ngày quyết định miễn thuế đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư bị hỏng hóc, mất mát do thiên tai, hỏa hoạn... và các thông tin khác (nếu có)

3. Chỉ tiêu (13), (14): Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, không tiếp nhận được báo cáo quyết toán thì phải điền đầy đủ thông tin tại ô này.

 

Mu số 15a/BCQT-SP/GSQL

Tên tổ chức, cá nhân
Địa chỉ
Mã số thuế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NHẬP - XUẤT - TỒN KHO SẢN PHẨM XUẤT KHẨU ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ NL, VT NHẬP KHẨU LOẠI HÌNH....

Kỳ báo cáo: từ ngày        đến ngày

Stt

Mã sản phẩm xuất khẩu

Tên sản phẩm xuất khẩu

Đơn vị tính

Lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ

Lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ

Lượng sản phẩm xuất kho trong kỳ

Lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ theo sổ sách theo dõi

Ghi chú

Lượng sản phẩm thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa

Lượng sản phẩm xuất khẩu

Xuất kho khác

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10) =(5)+(6)-(7)-(8)- (9)

(11)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(12) NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)

(13) NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA T CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Ghi chú khác:

1. Hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa xuất kho thì ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu số…….

Ví dụ: Hàng hóa xuất khẩu thuộc tờ khai số.... chưa xuất kho.

2. Các ghi chú khác (nếu có)

* Hướng dẫn lập Mẫu số 15a/BCQT-SP/GSQL:

1. Thông tin nhập - xuất - tồn sản phẩm được lập trên cơ sở quản lý theo dõi sản phẩm để xuất khẩu trên hệ thống sổ sách kế toán theo quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn.

2. Hướng dẫn chỉ tiêu lập báo cáo quyết toán:

Cột (2): Là mã của sản phẩm do doanh nghiệp tự xây dựng để quản lý nhập - xuất - tồn kho. Lưu ý sử dụng mã sản phẩm theo quản trị doanh nghiệp để khai báo trên tờ khai xuất khẩu.

Cột (4): Là đơn vị tính của sản phẩm được sử dụng trong quản lý sản xuất, giao dịch mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và được khai trên tờ khai hải quan.

Cột (5): Là lượng sản phẩm tồn cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ báo cáo hiện tại.

Cột (6): Là lượng sản phẩm nhập kho trong kỳ báo cáo gồm sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất trong kỳ nhập kho thành phẩm; sản phẩm gia công lại; sản phẩm đã xuất khẩu nhưng bị khách hàng trả lại;...

Cột (7): Là lượng sản phẩm có sử dụng nguyên liệu, vật tư từ nguồn nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà được chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, tiêu hủy (trường hợp tiêu hủy giải thích rõ tại cột số 11 và cung cấp hồ sơ kèm theo nếu có).

Cột (8): Là lượng sản phẩm có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu thực tế đã xuất kho để xuất khẩu.

Cột (9): Trong trường hợp xuất kho chưa được chi tiết tại các cột (7), (8) bao gồm bao sản phẩm xuất kho để xuất khẩu nhưng chưa đăng ký tờ khai; xuất cho nghiên cứu sản phẩm, hư hỏng mất mát do thiên tai, hỏa hoạn...

Cột (10): Là lượng sản phẩm tồn tại kho cuối kỳ báo cáo.

Cột (11): Điền số/ngày quyết định miễn thuế đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư bị hỏng hóc, mất mát do thiên tai, hỏa hoạn... và các thông tin khác (nếu có)

3. Chỉ tiêu (12), (13): Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, không tiếp nhận được báo cáo quyết toán thì phải điền đầy đủ thông tin tại ô này.

 

Mẫu số 15b/BCQT-NLVTNN/GSQL

Tên tổ chức, cá nhân
Địa chỉ
Mã số thuế

 

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NHẬP-XUẤT-TỒN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ XUẤT KHẨU LOẠI HÌNH ĐẶT GIA CÔNG Ở NƯỚC NGOÀI, DNCX
Kỳ báo cáo: Từ ngày…… đến ngày ……….

Stt

Mã nguyên liệu, vật tư

Tên nguyên liệu, vật tư

Đơn vị tính

Lượng NL, VT tồn kho đầu kỳ

Lượng nguyên liệu, vật tư nhập trong kỳ

Lượng NL, VT xuất trong kỳ

Lượng NL,VT tồn kho cuối kỳ

Ghi chú

Tái nhập nguyên liệu đã xuất khẩu

Nhập khác

Xuất khẩu để sản xuất sản phẩm

Thay đổi mục đích sử dụng, tiêu hủy

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10) = (5)+(6)+(7)-(8) - (9)

(11)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(12) NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)

(13) NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA T CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

* Ghi chú khác:

Hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa xuất kho thì ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu số....

Các ghi chú khác (nếu có)

* Hướng dẫn lập Mẫu số 15b/BCQT-NLVTNN/GSQL

1. Thông tin nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư được lập trên cơ sở quản lý theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên hệ thống sổ sách kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho.

2. Số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán là số liệu theo dõi, quản lý tại kho của tổ chức, cá nhân đặt gia công.

3. Hướng dẫn chỉ tiêu lập báo cáo quyết toán:

Cột (2): Là mã của nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xây dựng để quản lý nhập - xuất - tồn kho, quản lý sản xuất. Lưu ý, sử dụng mã theo quản trị của doanh nghiệp khi khai báo trên tờ khai hải quan;

Cột (4): Là đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư được sử dụng trong quản lý sản xuất, giao dịch mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và được khai trên tờ khai hải quan;

Cột (5): Là lượng nguyên liệu, vật tư cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ báo cáo hiện tại.

Cột (6): Là lượng nguyên liệu, vật tư tái nhập sau khi đã xuất khẩu để thuê gia công.

Cột (7): Là lượng nguyên liệu, vật tư mua tại nội địa, nước ngoài, DNCX để làm nguyên liệu, vật tư cho hoạt động đặt gia công.

Cột (8): Là lượng nguyên liệu, vật tư xuất kho để xuất khẩu dùng cho sản xuất sản phẩm.

Cột (9): Là lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu nhưng được bán, biếu, tặng, tiêu hủy, thiên tai, hỏa hoạn tại nước ngoài, DNCX, khu phi thuế quan

Cột (10): Là lượng nguyên liệu tồn tại kho cuối kỳ báo cáo.

4. Chỉ tiêu (12), (13): Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, không tiếp nhận được báo cáo quyết toán thì phải điền đầy đủ thông tin tại ô này.

 

Mẫu số 15c/BCQT-SPNN/GSQL

Tên tổ chức, cá nhân
Địa chỉ
Mã số thuế

 

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NHẬP-XUẤT-TỒN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG SẢN PHẨM NHẬP KHẨU
Kỳ báo cáo: Từ ngày ………đến ngày …………

STT

Mã sản phẩm

Tên sn phẩm

Đơn vị tính

Lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ

Lượng sản phẩm đặt gia công nhập khẩu trong kỳ

Lượng sản phẩm xuất kho trong kỳ

Lượng NL, VT tồn kho cuối kỳ

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)=(5)+(6) - (7)

(9)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(10) NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)

(11) NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA T CHỨC, CÁ NHÂN
 

* Ghi chú khác:

* Hướng dẫn lập mẫu số 15c/BCQT-SPNN/GSQL:

1. Thông tin nhập - xuất - tồn kho sản phẩm được lập trên cơ sở quản lý theo dõi sản phẩm nhập khẩu của hàng hóa đặt gia công nước ngoài trên hệ thống sổ sách kế toán theo các quy định về chế độ kế toán của Bộ Tài chính và theo nguồn nhập kho.

2. Số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán là số liệu theo dõi, quản lý tại kho của tổ chức, cá nhân đặt gia công.

3. Hướng dẫn chỉ tiêu lập báo cáo quyết toán:

Cột (2): Là mã của sản phẩm do doanh nghiệp tự xây dựng để quản lý nhập - xuất - tồn kho. Lưu ý, sử dụng mã theo quản trị của doanh nghiệp khi khai báo trên tờ khai hải quan;

Cột (4): Là đơn vị tính của sản phẩm được sử dụng trong quản lý sản xuất, giao dịch mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và được khai trên tờ khai hải quan;

Cột (5): Là lượng sản phẩm cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ báo cáo hiện tại;

Cột (6): là lượng sản phẩm gia công nhập khẩu từ nước ngoài, DNCX, khu phi thuế quan

Cột (7): Là lượng sản phẩm gia công xuất kho trong kỳ.

Cột (8): Là lượng sản phẩm tồn tại kho cuối kỳ báo cáo.

Cột (9): Khai lượng sản phẩm chuyển mục đích sử dụng, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại nước ngoài, DNCX, khu phi thuế quan và các ghi chú có liên quan khác (nếu có).

4. Chỉ tiêu (10), (11): Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, không tiếp nhận được báo cáo quyết toán thì phải điền đầy đủ thông tin tại ô này.

 

Mẫu số 16/ĐMTT/GSQL

Tên tổ chức, cá nhân
Địa chỉ
Mã số thuế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐỊNH MỨC THỰC TẾ SẢN XUẤT SẢN PHẨM XUẤT KHẨU

Kỳ báo cáo: từ ngày ………..đến ngày………..

Stt

Mã sản phẩm xuất khẩu/nhập khẩu

Tên sản phẩm xuất khẩu/nhập khẩu

 

 

Đơn vị tính

Nguyên liệu, vật

 

Tên

Đơn vị tính

Lượng NL, VT thực tế sử dụng để sản xuất một sản phẩm

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

1

SP A

Áo sơ mi

cái

V1

Vải 100% cotton

met

1,2

 

V1

Vải 100% cotton

met

0,3

X

K

Dây kéo

cái

1

X

P

Phấn

viên

 

KXDĐM

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(10) NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)

(11) NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA T CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

1. Hướng dẫn lập Mẫu s 16/ĐMTT-GSQL:

Cột (2): Mã sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với mã sản phẩm đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (3): Tên sản phẩm xuất khẩu tại cột này phải thống nhất với tên sản phẩm xuất khẩu đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (4): Đơn vị tính của sản phẩm xuất khẩu: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan.

Cột (5): Mã của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì phải thống nhất với mã nguyên liệu, vật tư đã khai trên tờ khai hải quan

Cột (6): Tên của nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả nhập khẩu, mua trong nước) để sản xuất ra 01 đơn vị sản phẩm.

Cột (7): Đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư: sử dụng thống nhất với mã đơn vị tính doanh nghiệp quản lý tại nhà xưởng sản xuất, với đơn vị tính đã khai báo trên tờ khai hải quan

Cột (8): Lượng nguyên liệu, vật tư thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu bao gồm lượng nguyên liệu, vật tư cấu thành sản phẩm và lượng nguyên liệu, vật tư tiêu hao, tạo thành phế liệu, phế phẩm.

Định mức thực tế của một đơn vị sản phẩm theo từng nguyên liệu, vật tư = Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu chia cho tổng số lượng sản phẩm thu được

Trong đó:

- Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu bằng tổng lượng nguyên liệu, vật tư đưa vào để sản xuất sản phẩm trừ lượng nguyên liệu vật tư thu hồi và lượng nguyên liệu, vật tư đang dở dang trên dây chuyền tính tới thời điểm xác định định mức để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu.

- Tổng số lượng sản phẩm thu được: là tổng số lượng thu được cho tới thời điểm xác định định mức.

Cột (9): Trường hợp nguyên liệu mua trong nước điền "X"; trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trống; trường hợp vật tư không xây dựng được định mức điền "KXDĐM"

2. Chỉ tiêu (10), (11): Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, không tiếp nhận được báo cáo quyết toán thì phải điền đầy đủ thông tin tại ô này.

 

Mẫu s 17/QĐKT-BCQT/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:   /QĐ- tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

……., ngày …. tháng …. năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiểm tra báo cáo quyết toán xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu theo loại hình.... tại ………

CỤC TRƯỞNG CỤC HQ ...

Căn cứ Luật ..........................................................................................................................

Căn cứ Nghị định ..................................................................................................................

Căn cứ Thông tư ...................................................................................................................

Xét đề nghị tại……… ngày…….. của……… về việc kiểm tra báo cáo quyết toán xuất - nhập tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu theo loại hình.... tại ............................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiểm tra báo cáo quyết toán xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu theo loại hình.... đối với(1) ..............................................................................................................

Mã số thuế: ...........................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Địa điểm kiểm tra: .................................................................................................................

Thời hạn kiểm tra: ………………..ngày làm việc, kể từ ngày ....................................................

Điều 2. Thành lập đoàn kiểm tra gồm các ông (bà) có tên sau đây:

1. Ông/bà ……........chức vụ/ngạch công chức (nếu có)…….. trưởng đoàn;

2. Ông/bà ……………….(như trên) ................phó đoàn (nếu có);

3. Ông/bà ……………….(như trên) ................thành viên;

.............................................................................................................................................

Điều 3. Phạm vi, nội dung kiểm tra gồm:

- Phạm vi kiểm tra: ................................................................................................................

- Nội dung kiểm tra: ...............................................................................................................

.............................................................................................................................................

Điều 4. Đoàn kiểm tra có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại.................................................. ;

Người khai hải quan(1) …………có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại ………., có trách nhiệm cử đại diện theo pháp luật hoặc đại diện được ủy quyền làm việc với cơ quan hải quan và chuẩn bị hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan.

Điều 5. Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra và…… (1) ................có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VT, Tên cơ quan;

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên người khai hải quan- Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

 

Mẫu số 17a/BBKT-BCQT/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN (1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………………/BB-HC

 

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA

 

Hôm nay, hồi …..giờ….. phút….. ngày……. tháng……năm.......................................................

Chúng tôi gồm:

1/ Ông (bà): …………………………Chức vụ: ………………Đơn vị.............................................

2/ Ông (bà): …………………………Chức vụ: ………………Đơn vị.............................................

Đã làm việc với:

1/Ông(bà): …………………….Năm sinh ………………….Quốc tịch...........................................

Chức danh: ………………………………………..Công ty ..........................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: ……………Ngày cấp:……………., Nơi cấp: ......................................

2/..........................................................................................................................................

Nội dung kiểm tra:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Biên bản kết thúc vào hồi .......................................................................................................

Biên bản được lập thành ……. bản, mỗi bản gồm………..tờ, có nội dung và giá trị như nhau, đã giao cho 01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (2):

.............................................................................................................................................

 

NGƯỜI THAM GIA LÀM VIỆC(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI THAM GIA KIỂM TRA(4)
(Ký, ghi rõ họ tên)

________________

(2) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải nêu ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

(3) Thành phần tham gia là danh sách cá nhân đã được cử làm việc với đoàn kiểm tra. Trường hợp đại diện có thẩm quyền ký biên bản phải ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu của người khai hải quan.

(4) Thành phần tham gia là thành viên đoàn kiểm tra tại quyết định kiểm tra. Trường hợp trưởng đoàn kiểm tra ký trên biên bản ghi rõ chức danh trưởng đoàn.

 

Mẫu số 17b/KLKT-BCQT/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .............../KL-tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

……., ngày …. tháng …. năm ……

 

BẢN KẾT LUẬN KIỂM TRA
Báo cáo quyết toán xuất - nhập -tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu của loại hình.... tại trụ sở người khai hải quan

 

1. Phần mở đầu:

Căn cứ pháp lý:

Thực hiện Quyết định số ………. ngày ……….. của …………………. về việc kiểm tra báo cáo quyết toán xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu của loại hình ………. tại trụ sở ……….(1)……… mã số thuế: .....................................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Từ ngày …/.../…. đến ngày .../.../ ............................................................................................

Người ban hành quyết định kiểm tra…… (2) ……lập bản kết luận kết quả kiểm tra báo cáo quyết toán xuất - nhập - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu của loại hình.... như sau:

2. Phạm vi kiểm tra: (3)

3. Nội dung kiểm tra: (4)

4. Ý kiến của người khai hải quan được kiểm tra:(5)

5. Kết luận:

- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra;

- Kết luận về từng vi phạm, mức độ vi phạm của người khai hải quan (nếu có);

- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng;

- Kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

Hồ sơ, tài liệu kèm kết luận này gồm:

1) .........................................................................................................................................

2) .........................................................................................................................................

 

 

Nơi nhận:
- Người khai hải quan được kiểm tra;
- Lưu: VT, CC... (bản...).

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1): Ghi rõ tên tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra

(2) Người ban hành quyết định kiểm tra: Cục trưởng Cục KTSTQ, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ.

(3) Ghi phạm vi về lĩnh vực kiểm tra; phạm vi về thời gian kiểm tra; phạm vi đối tượng kiểm tra.

(4) Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra.

(5) Ghi những ý kiến tổ chức, cá nhân đã thống nhất và những ý kiến tổ chức, cá nhân chưa thống nhất với đoàn kiểm tra (nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật mà công ty chưa thống nhất).

 

Mẫu số 18/TB-HĐGC/GSQL

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

---------------
Số……/TB-tên viết tắt đơn vị, cá nhân

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......, ngày ... tháng .... năm.....

 

THÔNG BÁO

Về việc thực hiện hợp đồng/phụ lục của hợp đồng gia công

Kính gửi: Chi cục Hải quan …………….thuộc Cục Hải quan…………..

1. Tên bên nhận gia công: .....................................................................................................

Mã số: ..................................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Nước: ...................................................................................................................................

2. Tên bên đặt gia công: ........................................................................................................

Mã số: ..................................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Nước: ...................................................................................................................................

3. Số đăng ký hợp đồng: ………..; Số hợp đồng: ………; ngày ký hợp đồng: ............................ ;
ngày hết hạn hợp đồng …………….; ngày gia hạn hợp đồng: ................................................. ;

Số phụ lục của hợp đồng: ………………..; ngày ký phụ lục: .....................................................

4. Nguyên liệu, vật tư do bên đặt gia công cung cấp: (ghi tên các nguyên liệu, vật tư theo thỏa thuận của hợp đồng gia công) ................................................................................................................................... ;

5. Nguyên liệu, vật tư tự cung ứng theo thỏa thuận của hợp đồng gia công: ............................ ;

6. Máy móc, thiết bị thuê, mượn do bên đặt gia công cung cấp để thực hiện hp đồng gia công: (ghi tên, số lượng máy móc, thiết bị sẽ nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công) ................................................... ;

7. Sản phẩm gia công: (ghi tên, tổng số lượng các sản phẩm gia công; đơn giá gia công) ........ ;

8. Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa: .............................................................. ;

Công ty cam kết các thông tin trên đúng với các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã thông báo./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, tên viết tắt TC, cá nhân.

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL

TÊN TỔ CHỨC CÁ NHÂN
Số……/TB-tên viết tắt tổ chức, cá nhân

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

....., ngày ... tháng ... năm ....

 

THÔNG BÁO

Về việc thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại

Kính gửi: Chi cục Hải quan …………thuộc Cục Hải quan……….

1. Tên bên nhận gia công lại: .................................................................................................

Mã bên nhận gia công lại: ......................................................................................................

Địa chỉ bên nhận gia công lại: .................................................................................................

Nước nhận gia công lại: .........................................................................................................

2. Tên bên thuê gia công lại: ..................................................................................................

Mã bên thuê gia công lại: .......................................................................................................

Địa chỉ bên thuê gia công lại: .................................................................................................

Nước thuê gia công lại: ..........................................................................................................

3. Số hợp đồng gia công lại:………....; ngày ký hợp đồng:………..; ngày hết hạn hợp đồng ………..; ngày gia hạn hợp đồng: ....................................................................................................................................

Phụ lục hợp đồng gia công lại:…………..; ngày phụ lục hợp đồng ............................................

Số hợp đồng gia công: ………….; ngày hợp đồng gia công: .....................................................

4. Mặt hàng gia công lại

STT

Mã sản phẩm gia công lại

Tên sản phẩm gia công lại

Đơn vị tính

Trị giá tiền công gia công

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Nguyên liệu, vật tư đưa đi gia công: (ghi mã, tên, đơn vị tính các nguyên liệu, vật tư sẽ đưa đi để thực hiện hợp đồng gia công lại)

6. Công đoạn thuê gia công lại bao gồm: …………

7. Máy móc, thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công lại: (ghi mã, tên, đơn vị tính của máy móc, thiết bị sẽ đưa đi để thực hiện hợp đồng gia công)

8. Dự kiến thời gian đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên đi gia công lại: ..............

9. Dự kiến thời gian nhận sản phẩm gia công về: ....................................................................

10. Nhãn hiệu sản phẩm gia công lại (nếu có):

Công ty cam kết các thông tin thông báo thực hiện hợp đồng gia công trên đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng hợp/phụ lục hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này./.

 

Nơi nhận
- Như trên;

- Lưu: VT, tên DN viết tắt.

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 19/NXTK-DNCX/GSQL

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN……….
Mã số thuế:………………………..
Địa chỉ kho thuê:…………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

..........., ngày ... tháng .... năm.....

 

BÁO CÁO HÀNG HÓA GỬI KHO THUÊ BÊN NGOÀI DNCX

Kỳ báo cáo: Quý: …………..năm: …………….

STT

Tên hàng hóa

Đơn vị tính

Tồn kho đầu kỳ

Nhập kho trong kỳ

Xuất kho trong kỳ

Tồn kho

S lượng

S chứng từ

S lượng

Số chứng từ

 

1.

 

 

 

 

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

 

 

 

3.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Cột số chứng từ: Doanh nghiệp liệt kê số chứng từ thể hiện hàng hóa đưa từ DNCX đến kho thuê hoặc từ kho thuê đưa về DNCX như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hoặc các chứng từ khác tương đương.

 

Mẫu số 20/NTXD-DNCX/GSQL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

BÁO CÁO HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG

Kính gửi: Chi cục Hải quan ………………..

Tên nhà thầu: …………………….

Tên DNCX: ……………………

Mã số: ……………………

Mã số thuế: ……………………

Địa chỉ: ……………………

Địa chỉ: ……………………

Số, ngày hợp đồng: ……………………

Giá trúng thầu: ……………………

STT

Tên hàng hóa

ĐVT

Số lượng

Trị giá ghi trên tờ khai

Số, ngày tờ khai nhập khẩu

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

...

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DNCX
(ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NHÀ THẦU
(ký tên, đóng dấu)

 

 

Mẫu số 21/BKVC/GSQL

BẢN KÊ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA QUÁ CẢNH/TRUNG CHUYỂN
(Bản người khai hải quan lưu)

1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ quá cảnh/trung chuyển:

2. Phương tiện vận tải: - Tên, số hiệu, chuyến ...........................................................................................................

- Ngày nhập cảnh: ………/……… /………………

- Cảng dỡ hàng ........................................................................................................................................................

3. Giấy phép quá cảnh (nếu có): ................................................................................................................................

4. Số, ngày giấy phép, hiệu lực (nếu có): ...................................................................................................................

STT

I- PHẦN KÊ KHAI HÀNG HÓA XUẤT CẢNG

Số vận đơn

Tổng số cont

Số hiệu, loại cont, số seal hãng tàu

Tên hàng

Mã HS

Số lượng

Tên, địa chỉ chủ hàng

Tên PTVT

Ngày xuất cảnh

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày…..tháng…..năm…….
(ký tên, đóng dấu)

II- XÁC NHẬN CỦA HẢI QUAN CK NHẬP

 

Mẫu số 21a/BKVC/GSQL

HẢI QUAN VIỆT NAM
Cục Hải quan:

BẢN KÊ VẬN CHUYỂN

Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

 

Chi cục Hi quan nơi hàng hóa vận chuyển đi

Số Bn kê:

 

Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến

Ngày Bn kê:

1. Người khai hải quan:

Địa chỉ:

5. Loại hình vận chuyển:

MST

 

2. Người xuất khẩu:

6. Địa điểm hàng hóa vận chuyển đi

8. Hợp đồng vận chuyển:

Địa chỉ:

 

Ngày:

MST

 

7. Địa điểm hàng hóa vận chuyển đến:

Ngày hết hạn:

3. Người nhập khẩu:

 

 

Địa ch:

 

 

MST

 

9. Giấy phép quá cảnh số:

10. Giấy chứng nhận kiểm định số:

3. Người ủy thác/người được ủy quyền

Ngày:

Ngày:

MST

 

Ngày hết hạn

Ngày hết hạn:

4. Đại lý hải quan

11. Số PTVC:

 

 

 

 

MST

 

 

 

Số TT

12. Mô tả hàng hóa

13. Mã số hàng hóa

14. Lượng hàng

15. Số hiệu container/gói/kiện

16. Số niêm phong hãng vận chuyển

17. Số niêm phong hải quan

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

Ghi chú

 

18. Tôi xin cam đoan, chịu trách nhiệm trước
 pháp luật về nội dung khai trên Bản kê
Ngày    tháng    năm
(người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

19. Xác nhận của hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi

20. Xác nhận của hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến

                     


 

HẢI QUAN VIỆT NAM

Cục Hải quan:

PHỤ LỤC BẢN KÊ VẬN CHUYỂN

Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đi

 

Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa vận chuyển đến

 

Phụ lục số:

 

 

Ngày, giờ đăng ký

 

Số Bản kê:

 

 

Ngày Bản kê:

 

Số TT

12. Mô tả hàng hóa

13. Mã số hàng hóa

14. Lượng hàng

15. Số hiệu container/ gói/kiện

16. Số niêm phong hãng vận chuyển

17. Số niêm phong hải quan

1

2

3

4

5

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

18. Tôi xin cam đoan, chịu trách nhiệm trước
 pháp luật về nội dung khai trên Bản kê
Ngày        tháng       năm
(người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 22/CKHH/GSQL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

........., ngày… tháng ... năm 20....

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA

Kính gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu …………..

Tên doanh nghiệp: ................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Mã số thuế: ...........................................................................................................................

Công ty ………………đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu …………………. giải quyết thủ tục chuyển khẩu lô hàng sau đây:

TT

Tên hàng hóa

Đơn vị tính

S lượng

Đơn giá (USD)

Tr giá (USD)

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

- Hợp đồng mua hàng: Số, ngày………………… Tên đối tác: ...................................................

- Hợp đồng bán hàng: Số, ngày………………… Tên đối tác: ....................................................

- Số vận đơn: ……………..Số container/số chì (seal): ..............................................................

- Tên tàu: ………………….ngày nhập cảnh: ............................................................................

- Thời gian dự kiến xuất hàng: …………….cửa khẩu xuất: .......................................................

 

HẢI QUAN
XÁC NHẬN XUẤT KHẨU

(ký, đóng dấu công chức)

HẢI QUAN
XÁC NHẬN NHẬP KHẨU

(ký, đóng dấu công chức)

ĐẠI DIỆN
DOANH NGHIỆP

 

Mẫu số: 23/NLNK-PTQ/GSQL

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN:………….

Mã số thuế: ………………

BẢNG KÊ SỐ THUẾ NHẬP KHẨU PHẢI NỘP
(kèm theo tờ khai xuất khẩu số:…………. ngày....
đăng ký tại Ch
i cục Hải quan )

STT

Tên nguyên liệu nhập khẩu

số HS

Thuế suất

Trị giá tính thuế

Số thuế phải nộp

1.

 

 

 

 

 

2.

 

 

 

 

 

3.

 

 

 

 

 

Tổng số thuế nhập khẩu phải nộp:

 

Số công văn đề nghị việc lựa chọn cách xác định thuế nhập khẩu phải nộp theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính:………… (*)

 

 

Nơi nhận:
- Chi cục Hi quan ……….;
- Lưu: VT, Tên tổ chức

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- (*) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư sau ngày 15/01/2014 thì không phải khai nội dung này;

- Chi cục Hải quan nơi nhận là Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu;

- Công ty là doanh nghiệp mua hàng của tổ chức, cá nhân sản xuất trong khu phi thuế quan.

 

 

Mẫu số 24/BC-KNQ/GSQL

TÊN KHO NGOẠI QUAN

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA KHO NGOẠI QUAN

Kỳ báo cáo: Quý..../20..

Stt

Tên hàng

Đơn vị tính

Tồn đầu kỳ

Nhập kho

Xuất kho

Tồn kho

S lượng

Số, ngày tờ khai xuất khẩu hoặc vận đơn hàng nhập

Chi cục hải quan đăng ký tờ khai hoặc hãng tàu

Ngày xuất kho

Số lượng

Cửa khẩu xuất

Số lượng

Số ngày tồn

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)=(4)+ (5)-(9)

(12)

1

Mặt hàng 1

m2

100

200

123456, 1/1/2017

03TG

30/6/2017

150

15BB

150

184

2

Mặt hàng 2

Kg

200

300

234567, 1/1/2017

03TG

30/6/2017

100

15BB

400

184

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

1. Cột số (5) bao gồm các trường hợp nhập từ nước ngoài, từ nội địa và từ kho khác chuyển sang.

2. Cột số (9) bao gồm các trường hợp xuất ra nước ngoài, đưa vào nội địa và đưa sang kho khác.

3. Cột số (12) phải tính cả thời gian đã lưu giữ ở kho khác (nếu có).

 

 

DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ KHO NGOẠI QUAN

(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL

TÊN KHO CFS

CHI CỤC HẢI QUAN ………..

 

DANH MỤC HÀNG HÓA ĐÓNG GHÉP CHUNG CONTAINER XUẤT KHẨU

TT

Tên hàng

Lượng hàng

Số, ngày tờ khai xuất khẩu hoặc vận đơn hàng nhập

Chi cục hải quan đăng ký tờ khai hoặc hãng tàu

Ngày nhập kho

Tên phương tiện XC

Cửa khẩu xuất

Số hiệu cont, kiện/ chì vận tải/chì hải quan

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

 

 

 

 

 

 

 

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xác nhn của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho CFS
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Xác nhận của Hải quan quản lý CFS
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu công chức)

 

Mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL

TÊN KHO CFS

BÁO CÁO HÀNG HÓA NHẬP, XUẤT, TỒN KHO CFS

TT

Tên hàng

Nhập kho

Xuất kho

Tồn kho

S lượng

Số, ngày tờ khai xuất khẩu hoặc vận đơn hàng nhập

Chi cục hải quan đăng ký tờ khai hoặc hãng tàu

Ngày xuất kho

Tên phương tiện XC

Cửa khẩu xuất

Số lượng

Số ngày tồn

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ KHO CFS

(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 27/THCT-KML/GSQL

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ THEO TỪNG LẦN GIAO NHẬN HÀNG HÓA

Tháng: ……/ …………..

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN:

Mã số:

Địa chỉ: ………….

Stt

Số, ngày chứng từ giao nhận

Tên hàng hóa

Lượng hàng hóa

Trị giá

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(8)

1

xxx

xx

xx

 

2

 

 

xx

xx

 

3

...

...

 

Tổng cộng:

...

...

 

 

NGƯỜI LẬP
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày ….. tháng.... năm
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 28/STD/GSQL

CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ………………..

CHI CỤC HẢI QUAN..................

Sổ số:…………

SỔ THEO DÕI QUẢN LÝ

HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

ĐĂNG KÝ TỜ KHAI HẢI QUAN MỘT LẦN, XNK NHIỀU LẦN

 

Hợp đồng số: ………………………

Hiệu lực từ: ……/……../……... đến: ……../…….. /………..

Phụ lục hợp đồng (nếu có): Số …………..; Hiệu lực:…………

Giấy phép (nếu có): Số: …………………; Thời hạn: …………

 

Tên doanh nghiệp: ……………………………

Địa chỉ: ………………………………….

Mã số doanh nghiệp:………………………..

Điện thoại số: ………………………………….

 

Năm……….

TT

Tên hàng

Mã HS

Lượng hàng

ĐVT

1

 

 

 

 

 

Lần 1:

Số phiếu: 01

Ngày: …./…../……….

 

 

 

Lần 2:

Số phiếu: 02

Ngày: …./…../……….

 

 

 

Lần

Số phiếu: …….

Ngày: …./…../……….

 

 

 

 

Tồn:

0

 

 

 

Xác nhận của Hải quan

2

 

 

 

 

 

Lần 1:

Số phiếu: 01

Ngày: …./…../……….

 

 

 

 

Lần 2:

Số phiếu: 02

Ngày: …./…../……….

 

 

 

 

Tồn

 

0

 

 

 

Xác nhận của Hải quan

 

Mẫu số 29/DSCT/GSQL

CỤC HẢI QUAN TỈNH/TP
CHI CỤC HẢI QUAN
-------

 

Mã vạch

…….., ngày …. tháng …. năm 20….

 

DANH SÁCH CONTAINER
ĐỦ ĐIỀU KIỆN QUA KHU VỰC GIÁM SÁT HI QUAN

1. Chi cục hải quan giám sát: .................................................................................................

2. Đơn vị XNK: ......................................................................................................................

3. Mã số thuế: ..................................................................................................

7. Loại hình: ...........................................................................................................

4. Số tờ khai: ....................................................................................................

8. Luồng: ................................................................................................................

5. Trạng thái tờ khai: .........................................................................................

9. Số quản lý hàng hóa: ..........................................................................................

6. Ngày tờ khai: .....................................................................................................................

STT

SỐ HIU CONTAINER
(1)

SỐ SEAL CONTAINER (nếu có)
(2)

SỐ SEAL HẢI QUAN (nếu có)
(3)

XÁC NHẬN CỦA BỘ PHẬN GIÁM SÁT HẢI QUAN
(4)

VCH
(5)

 

 

 

 

 

(in mã vạch)

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Cột s (1):

+ Đối với hàng nhập khẩu: lấy từ Danh sách container do người khai hải quan gửi đến hệ thống.

+ Đối với hàng xuất khẩu: lấy từ tiêu chí “Số container” trên tờ khai xuất.

Trường hợp có sự thay đổi số container đã khai báo, căn cứ chứng từ do người khai hải quan nộp, xuất trình, công chức hải quan cập nhật số container vào Hệ thống để in lại danh sách container.

- Cột số (2): Đối với hàng nhập khẩu: lấy từ Danh sách container do người khai hải quan gửi đến hệ thống.

 

Mẫu s 30/DSHH/GSQL

CỤC HẢI QUAN TỈNH/TP
CHI CỤC HẢI QUAN
-------

 

Mã vạch

…….., ngày …. tháng …. năm 20….

 

DANH SÁCH HÀNG HÓA
ĐỦ ĐIỀU KIỆN QUA KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN

1. Chi cục hải quan giám sát: .................................................................................................

2. Đơn vị XNK: ......................................................................................................................

3. Mã số thuế: ..................................................................................................

7. Loại hình: ...........................................................................................................

4. Số tờ khai: ....................................................................................................

8: Luồng: ................................................................................................................

5. Trạng thái tờ khai: .........................................................................................

9. Số quản lý hàng hóa: ..........................................................................................

6. Ngày tờ khai: .....................................................................................................................

STT

SỐ LƯỢNG HÀNG
(1)

TNG TRNG LƯNG HÀNG
(2)

LƯỢNG HÀNG HÓA THỰC TẾ QUA KHU VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN
(3)

XÁC NHẬN CỦA CÔNG CHỨC HẢI QUAN
(4)

 

10000 tấn

10000 tấn

Lần 1: 500 tấn

 

 

 

 

Lần 2: 500 tấn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Cột số (1) lấy từ tiêu chí “Số lượng” trên phần “General” của tờ khai hải quan.

- Cột số (2) lấy từ tiêu chí “Tổng trọng lượng hàng” trên phần “General” của tờ khai hải quan.

- Trường hợp hàng hóa được đưa qua KVGS nhiều lần thì đối với từng lần đưa hàng qua KVGS, công chức hải quan thực hiện:

+ Cột số (3): ghi rõ lượng hàng từng lần qua KVGS.

+ Cột số (4): ghi ngày, tháng, năm; ký, đóng dấu công chức.

- Trường hợp giá trị tại cột (1):

+ khác 1 thì theo dõi lượng hàng tại cột (3) tương ứng theo cột (1);

+ bằng 1 thì theo dõi lượng hàng tại cột (3) tương ứng theo cột (2).

 

Mẫu số 31/BKCT/GSQL

TÊN DOANH NGHIỆP

BẢNG KÊ S HIỆU CONTAINER XUẤT KHẨU

1. Tờ khai xuất khẩu số:

2. Bảng kê số hiệu container xuất khẩu

STT

Số container ban đầu

Số seal ban đầu

Scontainer sửa đổi

S seal sửa đổi

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Các chứng từ kèm theo:

….

 

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 32/TĐCX-NK/GSQL

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…….., ngày …. tháng năm ……

 

THÔNG BÁO

Thay đi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất

Kính gửi: Chi cục Hải quan ……………………

1. Doanh nghiệp đề nghị thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất:

- Tên doanh nghiệp: …………………………….Mã số thuế: ......................................................

- Trụ sở chính tại:...................................................................................................................

- Số điện thoại: ………………………………..Số fax: .................................................................

2. Đề nghị cơ quan hải quan giải quyết cho doanh nghiệp thay đổi thông tin liên quan đến cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất đối với tờ khai xuất khẩu đã được đưa vào khu vực giám sát hải quan như sau:

a) Số tờ khai hải quan: ……………………….

b) Số Biên bản bàn giao:……………………..

 c) Thông tin thay đổi:

STT

Tiêu chí

Nội dung ban đầu

Nội dung thay đổi

1

Địa điểm giám sát hải quan

 

 

2

Cửa khẩu xuất

 

 

3

Cảng xếp hàng

 

 

4

Tên phương tiện vận chuyển

 

 

3. Nội dung cam đoan:

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung khai báo và cam kết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo này sẽ thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo đúng quy định./.

 

Nơi nhận
- Như trên;

- Lưu: VT, tên DN viết tắt.

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 33/TĐPTVT/GSQL

TÊN CHỦ PHƯƠNG TIỆN
VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Thay đi tên phương tiện vận tải xuất cảnh

Kính gửi: Chi cục Hải quan ………………….

1. Doanh nghiệp đề nghị thay đổi phương tiện xuất cảnh:

- Tên doanh nghiệp: ……………………………..Mã số thuế: .....................................................

- Trụ sở chính tại: ..................................................................................................................

- Số điện thoại: …………………………… Số fax: .....................................................................

2. Do có thay đổi trong kế hoạch chạy tàu, chúng tôi đề nghị được thay đổi thông tin phương tiện vận tải xuất cảnh như sau:

STT

Nội dung

PTVT ban đầu

PTVT mới

1

Tên phương tiện vận tải

 

 

2

SIMO

 

 

3

Số chuyến

 

 

4

Ngày dự kiến xuất cảnh

 

 

5

Cảng xếp hàng

 

 

3. Danh sách tờ khai hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải mới

STT

Số tờ khai

Mã người xuất khẩu

 

1

30 …..

 

 

2

30 …..

 

 

..

 

 

 

Tổng số

 

 

3. Nội dung cam đoan:

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung khai báo theo đúng quy định./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, tên DN viết tắt.

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 34/TĐCX/GSQL

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Thay đi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất

Kính gửi: Chi cục Hải quan …………………………..

1. Doanh nghiệp đề nghị thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất:

- Tên doanh nghiệp: ……………………………..Mã số thuế: .....................................................

- Trụ sở chính tại: ..................................................................................................................

- Số điện thoại: …………………………… Số fax: .....................................................................

2. Đề nghị cơ quan hải quan giải quyết cho doanh nghiệp thay đổi thông tin liên quan đến cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất đối với tờ khai xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan như sau:

a) Số tờ khai hải quan: …………………………

 b) Thông tin thay đổi:

STT

Tiêu chí

Nội dung ban đầu

Nội dung thay đổi

1

Địa điểm giám sát hải quan

 

 

2

Tên phương tiện vận chuyển

 

 

3. Nội dung cam đoan:

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung khai báo và cam kết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo này sẽ thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo đúng quy định./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu: VT, tên DN viết tắt.

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 35/BBCN/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......, ngày ... tháng .... năm ....

Số: ……………./BB- tên viết tắt của cơ quan ban hành

 

 

BIÊN BẢN CHỨNG NHẬN

Hôm nay, hồi ……..giờ ……ngày …….tháng …….năm ............................................................

Tại ........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm: ......................................................................................................................

1/ …………………………Chức vụ……………………….. Đơn vị ................................................

2/ …………………………Chức vụ……………………….. Đơn vị ................................................

Chứng nhận rằng(2):

Lô hàng khai báo theo tờ khai vận chuyển số/Bản kê hàng hóa vận chuyển số….. ngày….. có các thông tin chi tiết như sau:

- Tên hàng: ...........................................................................................................................

- Số lượng: ...........................................................................................................................

- Chủng loại: .........................................................................................................................

- Ký mã hiệu: .........................................................................................................................

- Xuất xứ: ..............................................................................................................................

- Nơi hàng hóa vận chuyển đi:

- Nơi hàng hóa vận chuyển đến:

Biên bản được lập thành ……..bản; mỗi bản gồm……… trang; có nội dung như nhau. Đã giao cho           01 bản.

Hai bên thống nhất về các nội dung trong biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có)(3):

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên)

CHI CỤC HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên)

______________________

 (2) Ghi nội dung sự việc cần chứng nhận.

(3) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

Mẫu số 36/YCGT/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......, ngày ... tháng .... năm ....

Số: ……./tên viết tắt cơ quan ban hành VB- tên viết tắt đơn vị soạn thảo
V/v: yêu cầu giải trình đối với
……….

 

 

Kính gửi: (1)……………………….

Căn cứ quy định tại Khoản ……Điều.... Thông tư số...../TT-BTC ngày....tháng....năm....của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều ……….Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin hoạt động gia công/ sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp, Chi cục hải quan....yêu cầu (1) cung cấp thông tin và giải trình các nội dung như sau:

Lý do (2) ...............................................................................................................................

Tài liệu đính kèm (nếu có): (3) ................................................................................................

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản này yêu cầu tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình thông qua hệ thống hoặc bằng văn bản, kèm hồ sơ gửi tới Chi cục Hải quan………..

Chi cục Hải quan ………….thông báo để (1) được biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận

- Như trên;

- Lưu: VT, tên viết tắt đơn vị soạn thảo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

 (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

(1) Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải trình;

(2) Nêu lý do, nguyên nhân yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình

(3) Liệt kê tài liệu đính kèm yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp (nếu có)

 

Mẫu số 37/GT/GSQL

TÊN TỔ CHỨC CÁ NHÂN (1)
MÃ SỐ DOANH NGHIỆP/MÃ SỐ THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......, ngày ... tháng .... năm ....

Số: ……./……..
V/v: giải trình đối với …..

 

 

Kính gửi: (2) Chi cục Hải quan…………………

Căn cứ quy định tại Khoản…….. Điều.... Thông tư số...../TT-BTC ngày....tháng....năm....của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều ……Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Theo yêu cầu giải trình của Chi cục Hải quan…… tại văn bản số (3) ... ngày...., công ty chúng tôi giải trình các nội dung như sau:

1. Nội dung 1:

- Yêu cầu của Chi cục Hải quan: (4)....

- Giải trình của doanh nghiệp: (5) ….

- Tài liệu gửi kèm: (6) …….

2. Nội dung 2:

- Yêu cầu của Chi cục Hải quan:....

- Giải trình của doanh nghiệp: ……

- Tài liệu gửi kèm: …..

Công ty chúng tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các thông tin và tài liệu giải trình trên đây./.

 

 

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

(1) Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải trình;

(2) Đơn vị nhận giải trình;

(3) Nêu rõ văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình của cơ quan hải quan;

(4) Nêu rõ nội dung cơ quan hải quan yêu cầu giải trình;

(5) Nêu rõ lý do, căn cứ để giải trình;

(6) Liệt kê tài liệu đính kèm (nếu có)

 

Mẫu số 38/QĐ-KTTHSD/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:     /QĐ-Tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu tại ……..

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN ...

Căn cứ Luật ..........................................................................................................................

Căn cứ Nghị định ..................................................................................................................

Căn cứ Thông tư ...................................................................................................................

Xét đề nghị tại ……..ngày……. của ………về việc kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu tại ...........................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiểm tra kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu đối với(1)………….

Mã số thuế: .........................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Địa điểm kiểm tra: .................................................................................................................

Thời hạn kiểm tra: ……….ngày làm việc, kể từ ngày ...............................................................

Điều 2. Thành lập đoàn kiểm tra gồm các ông (bà) có tên sau đây:

1. Ông/bà ……..chức vụ/ngạch công chức (nếu có)…….trưởng đoàn;

2. Ông/bà ………………………….(như trên) ……………..phó đoàn (nếu có);

2. Ông/bà ………………………….(như trên) …………….. thành viên;

.............................................................................................................................................

Điều 3. Phạm vi, nội dung kiểm tra gồm:

- Phạm vi kiểm tra: ................................................................................................................

- Nội dung kiểm tra: ...............................................................................................................

.............................................................................................................................................

Điều 4. Đoàn kiểm tra có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại ................................................. ;

Người khai hải quan(1)………….. có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại…………, có trách nhiệm cử đại diện theo pháp luật hoặc đại diện được ủy quyn làm việc với cơ quan hải quan và chuẩn bị hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan.

Điều 5. Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị triển khai thực hiện kiểm tra và …..(1)……. có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Lưu: VT, tên đơn vị soạn thảo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên người khai hải quan- Tên chủ hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải quan, tên tổ chức, cá nhân được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

 

Mẫu số 39/BBKT-THSD/GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN (1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……………../BB-Tên viết tắt của cơ quan lập biên bản

 

 

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA

Hôm nay, hồi….giờ….phút…..ngày…..tháng…..năm................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ Ông (bà):…………………………Chức vụ:……………..…Đơn vị.............................................

2/ Ông (bà):…………………………Chức vụ:……………..…Đơn vị.............................................

Đã làm việc với:

1/Ông (bà): …………..Năm sinh………………….. Quốc tịch .....................................................

Chức danh: …………………………Công ty .............................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy CMND/H chiếu số: ………………..Ngày cấp: ………Nơi cấp: ..........................................

2/ .........................................................................................................................................

Nội dung kiểm tra:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Biên bản kết thúc vào hồi .......................................................................................................

Biên bản được lập thành ….bản, mỗi bản gồm …….tờ, có nội dung và giá trị như nhau, đã giao cho ……………………….01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (2):

.............................................................................................................................................

NGƯỜI THAM GIA LÀM VIỆC(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI THAM GIA KIỂM TRA(4)
(Ký, ghi rõ họ tên)

_____________________

(2) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải nêu ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

(3) Thành phần tham gia là danh sách cá nhân đã được cử làm việc với đoàn kiểm tra. Trường hợp đại diện có thẩm quyền ký biên bản phải ký ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu của người khai hải quan.

(4) Thành phần tham gia là thành viên đoàn kiểm tra tại quyết định kiểm tra. Trường hợp trưởng đoàn kiểm tra ký trên biên bản ghi rõ chức danh trưởng đoàn.

 

Mẫu số: 39a/KLKT-THSD-GSQL

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

BẢN KẾT LUẬN KIỂM TRA
Tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư tại trụ sở người khai hải quan

1. Phần mở đầu:

Căn cứ pháp lý:

Thực hiện Quyết định số……. ngày….. của ………về việc kiểm tra tình hình sử dụng tại trụ sở …….(1) ……….mã số thuế: .....................................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Từ ngày .../.../... đến ngày …./..../ ...........................................................................................

Người ban hành quyết định kiểm tra ……(2) ......lập bản kết luận kết quả kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư như sau:

2. Phạm vi kiểm tra:(3)

3. Nội dung kiểm tra:(4)

4. Ý kiến của người khai hải quan được kiểm tra:(5)

5. Kết luận:

- Kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra;

- Kết luận về từng vi phạm, mức độ vi phạm của người khai hải quan (nếu có);

- Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng;

- Kiến nghị của đoàn kiểm tra về biện pháp xử lý.

Hồ sơ, tài liệu kèm kết luận này gồm:

1) .........................................................................................................................................

2) .........................................................................................................................................

 

 

Nơi nhận:
- Người khai hải quan được kiểm tra;
-
Lưu; VT, CC... (bản...).

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ tên tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra

(2) Người ban hành quyết định kiểm tra: Cục trưởng Cục KTSTQ, Cục trưởng Cục Hải quan....

(3) Ghi phạm vi về lĩnh vực kiểm tra; phạm vi về thời gian kiểm tra; phạm vi đối tượng kiểm tra.

(4) Ghi những nội dung đã kiểm tra và kết quả kiểm tra.

(5) Ghi những ý kiến tổ chức, cá nhân đã thống nhất và những ý kiến tổ chức, cá nhân chưa thống nhất với đoàn kiểm tra (nêu rõ lý do, căn cứ pháp luật mà công ty chưa thống nhất).

 

Mẫu số 40/CT-HĐGC/GSQL

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……………
V/v: thông báo chuyển tiếp nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

Kính gửi: Chi cục Hải quan…………..

Ngày……, Công ty chúng tôi, mã số thuế: ……có địa chỉ..., điện thoại... fax... đã thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số …..ngày ……năm…….. với đối tác nước ngoài nhận gia công là Công ty ……….địa chỉ …………..

Đến nay, Công ty chúng tôi đã thực hiện xong hợp đồng gia công số.... ngày.... tháng.... năm..... và đã tiến hành thanh lý hợp đồng với đối tác nước ngoài theo Biên bản thanh lý số ……ngày….. tháng…… năm……. (kèm theo).

Căn cứ Biên bản thanh lý hợp đồng gia công dẫn trên, chúng tôi thông báo Chi cục Hải quan…….. về việc chuyển nguyên vật liệu dư thừa, máy móc thiết bị thuê mượn từ hợp đồng gia công số……… sang hợp đồng gia công số……… như sau:

+ Về nguyên liệu vật tư dư thừa:………. (nêu rõ tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng/đơn vị tính nguyên liệu, vật tư; ghi chú khác (nếu có));

+ Về máy móc thiết bị thuê mượn: …………(nêu rõ tên, model, ký mã hiệu của máy móc, thiết bị; lượng/đơn vị tính của máy móc, thiết bị; ghi chú khác (nếu có)).

Chúng tôi cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông báo nêu trên.

 

 

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

(ký, ghi rõ họ tên; đóng dấu)

 

Mẫu số 41/TB-HTSC/GSQL

TÊN TỔ CHỨC CÁ NHÂN
Số……/…….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

........, ngày ... tháng ... năm .....

 

THÔNG BÁO

Về việc hệ thống khai hải quan điện tử gặp sự cố

Kính gửi: Chi cục Hải quan …………..thuộc Cục Hải quan ………..

1. Công ty thông báo gặp sự cố:

- Tên doanh nghiệp: ………………………..Mã số thuế: ............................................................

- Trụ sở chính tại: ..................................................................................................................

- Số điện thoại: …………………………….Số fax: .....................................................................

2. Nguyên nhân sự cố: ..........................................................................................................

3. Thời hạn khắc phục sự cố: .................................................................................................

4. Phân loại sự cố:

□ Đã đăng ký tờ khai thành công             Số tờ khai …….Phân luồng........................................

□ Chưa đăng ký tờ khai

5. Phương thức thực hiện thủ tục hải quan trong thời gian hệ thống khai hải quan gặp sự cố:

□ Thông qua phòng khai của cơ quan hải quan

□ Thông qua đại lý hải quan        Tên đại lý hải quan: ..............................................................

Công ty cam kết các thông tin thông báo trên đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện thủ tục hải quan theo đăng ký./.

 

 

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

PHÊ DUYỆT CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN

□ Chấp nhận

□ Không chấp nhận                   Lý do: ....................................................................................

Xác nhận của Chi cục
(ký tên, đóng dấu công chức)

BỘ TÀI CHÍNH

Phụ lục III

(Ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Thay thế Phụ lục VI Thông tư số 38/2015/TT-BTC như sau:

Phụ lục VI

BIỂU MẪU VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

(Ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

STT

Tên Biểu mẫu

Số hiệu

1.

Đơn đề nghị xác định trước mã số

01/XĐTMS/TXNK

2.

Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan

02/XĐTTG/TXNK

3.

Thông báo về việc nghi vấn trị giá khai báo

02A/TB-NVTG/TXNK

4.

Thông báo về trị giá hải quan

02B/TB-XĐTG/TXNK

5.

Quyết định điều chỉnh thuế

03/QĐĐC/TXNK

6.

Thông báo về bảo lãnh tiền thuế

04/TBBLT/TXNK

7.

Công văn đề nghị không thu thuế

05/CVĐNKTT/TXNK

8.

Bảng kê khai tính thuế

06/BKKTT/TXNK

9.

Quyết định ấn định thuế

07/QĐAĐT/TXNK

10.

Quyết định hủy quyết định ấn định

08/HQĐAĐT/TXNK

11.

Quyết định về việc hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và thu khác nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

09/QĐHT/TXNK

12.

Quyết định về việc hoàn thuế/không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

10/QĐKTT/TXNK

13.

Thông báo về việc bổ sung hồ sơ

11/TBBSHS/TXNK

14.

Thông báo về việc không thuộc diện được hoàn thuế, không thu thuế

12/TBKTT/TXNK

15.

Danh mục hàng hóa XK, NK miễn thuế

13/ĐKDMMT/TXNK

16.

Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hóa XK, NK miễn thuế

14/CVĐKDMMT/TXNK

17.

Phiếu theo dõi trừ lùi

15/PTDTL/TXNK

18.

Báo cáo các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế

16/BCTHDMMT/TXNK

19.

Báo cáo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu

17/BCKT-NKMT/TXNK

20.

Biên bản làm việc về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu

18/BBLV/TXNK

21.

Mẫu thông báo tiền nợ + chậm nộp của cá nhân

19/TB-TTN-TCN1/TXNK

22.

Mẫu thông báo tiền nợ + chậm nộp của tổ chức

20/TB-TTN-TCN2/TXNK

23.

Thông báo kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

21/TBKT/TXNK

24.

Quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

22/QĐKT/TXNK

25.

Biên bản công bố Quyết định kiểm tra

23/BBCB/TXNK

26.

Biên bản kiểm tra tại trụ sở (tên người nộp thuế)

24/BBKT/TXNK

27.

Quyết định về việc gia hạn thời hạn kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

25/QĐGH/TXNK

28.

Kết luận kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

26/KLKT/TXNK

29.

Công văn đề nghị hoàn nộp thừa

27/CVĐNHNT/TXNK

30.

Thông báo về việc bù trừ tiền được hoàn

28/TBBT/TXNK

31.

Thông báo về tiền chậm nộp còn thiếu

29/TBTCNCT/TXNK

32.

Công văn đề nghị nộp dần tiền thuế nợ

30/CVNDTT/TXNK

33.

Thông báo về việc nộp dần tiền thuế nợ

31/TBNDTT/TXNK

34.

Công văn đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

32/CVGHNT/TXNK

35.

Công văn đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

33/CVXN/TXNK

36.

Công văn đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

34/CVXNHT/TXNK

Mẫu số 01/XĐTMS/TXNK

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:………./……..

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Về việc xác định trước mã số

Kính gửi:……………………..

A. Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số

1. Tên:

2. Địa chỉ:

3. Điện thoại:

4. Fax:

5. Mã số thuế:

B. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số

6. Tên thương mại:

7. Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:

8. Ký, mã hiệu, chủng loại:                       

9. Nhà sản xuất:

C. Mô tả chi tiết hàng hóa đề nghị xác định trước mã số

10. Thành phần, cấu tạo, công thức hóa học:

11. Cơ chế hoạt động, cách thức sử dụng:

12. Hàm lượng tính trên trọng lượng:

13. Thông số kỹ thuật:

14. Quy trình sản xuất:

15. Công dụng theo thiết kế:

16. Các thông tin khác về hàng hóa:

a) Trường hợp đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại tiết b điểm 4 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 38/2018/TT-BTC

Có □    Không □

Trường hợp đánh dấu vào ô “có”, đề nghị nêu cụ thể mã số, số văn bản hướng dẫn, số văn bản của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều tra về việc đang thụ lý hồ sơ liên quan đến hàng hóa.

b) Thời gian dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (nêu cụ thể thời điểm dự kiến xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa trên hợp đồng mua bán với nước ngoài theo quy định hiện hành của hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị xác định trước mã số trực tiếp thực hiện giao dịch)

D. Các tài liệu có liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước mã số

17. Mẫu hàng hóa:

Có □    Không □

18. a) Catalogue □

b) Hình ảnh □

19. Tài liệu kỹ thuật

Có □    Không □

20. Chứng thư giám định đối với mẫu hàng đề nghị xác định trước mã số cần phải sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật để xác định thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng.

Có □    Không □

21. Tài liệu có liên quan, ghi rõ loại tài liệu (nếu có)

Có □    Không □

Đ. Ý kiến của tổ chức, cá nhân về mã số đối với hàng hóa đề nghị xác định trước

22. Mã số đề nghị (theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam):

23. Cơ sở đề nghị:

 ……….(Tên tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số) cam đoan:

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa cung cấp cho cơ quan Hải quan để thực hiện xác định trước mã số./.

E. Nội dung khác (nếu có):

 

 

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02 /XĐTTG/TXNK

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:…………….

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

ĐƠN Đ NGHỊ XÁC ĐỊNH TRƯỚC TRỊ GIÁ HẢI QUAN

Kính gửi: Tổng cục Hải quan.

 

Tên tổ chức (cá nhân) đề nghị: ...............................................................................................

Địa chỉ: …………………………………..Số điện thoại: ...............................................................

Mã số thuế: ...........................................................................................................................

1. Điều kiện xác định trước trị giá đối với tổ chức, cá nhân (đối với trường hợp đề nghị xác định trước mức giá):

ĐIỀU KIỆN XÁC ĐỊNH TRƯỚC TRỊ GIÁ

Hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá:

(1) Có phải là lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu không?

Có □

Không □

(2) Có sự thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà tổ chức, cá nhân đang thực hiện không?

Có □

Không □

(3 Có phải là hàng hóa có tính chất đơn chiếc không?

Có □

Không □

(4) Có tính phổ biến không?

Có □

Không □

(5) Có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh không?

Có □

Không □

2. Nội dung khai báo chi tiết:

Tên hàng hóa, đơn vị tính1

Mã số HS

Nội dung giao dịch 2

Cục Hải quan (nơi dự kiến làm thủ tục hải quan):

Thời gian dự kiến đăng ký tờ khai xuất khẩu/nhập khẩu:

Ngày... tháng... năm....

……………………………

 

Đề nghị xác định trước trị giá3:

□ Phương pháp xác định trị giá tính thuế: ...............................................................................

□ Mức giá: ............................................................................................................................

Quan điểm của tổ chức, cá nhân về đề nghị xác định trước trị giá: ...........................................

Tổ chức cá nhân đề nghị xác định trước về phương pháp xác định trị giá hoặc mức giá thì đánh dấu vào một trong 2 ô tương ứng, ghi rõ nội dung phương pháp xác định trị giá hoặc mức giá đề nghị và quan điểm về đề nghị xác định trước tương ứng.

Tổ chức cá nhân đề nghị xác định trước đồng ý công bố thông tin về xác định trước trị giá:

□ Công bố toàn phần

□ Công bố một phần (tổ chức, cá nhân liệt kê một số tiêu chí đề nghị không công bố)

     

 

Tôi đề nghị cơ quan hải quan xác định trước trị giá hải quan cho hàng hóa nêu trên. Tôi xin cam đoan:

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các nội dung khai báo tại đơn này và của các tài liệu, chứng từ, thông tin do tôi cung cấp.

2. Đồng ý cung cấp những tài liệu, chứng từ cần thiết để cơ quan hải quan kiểm tra khi có yêu cầu.

 

 

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

__________________

1 - Khai rõ tên hàng, quy cách phẩm chất, thông số kĩ thuật, thành phần cấu tạo, model, kí/mã hiệu, đặc tính, công suất, kích cỡ, công dụng của hàng hóa,....

- Đơn vị tính: phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường cơ bản (như m, kg, cái, chiếc, …….), hoặc phải được quy đổi về đơn vị đo lường cơ bản.

2 Tổ chức, cá nhân khai chi tiết tại mục 1 Bản mô tả giao dịch và xác định trị giá tính thuế kèm theo

3 Tổ chức, cá nhân khai chi tiết tại mục 2, 3 Bản mô tả giao dịch và xác định trị giá tính thuế kèm theo

 

BẢN MÔ TẢ GIAO DỊCH VÀ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

(Kèm theo Đơn đề nghị xác định trước trị giá)

1. Nội dung của giao dịch và các bên có liên quan trong giao dịch:

a) Các bên có liên quan trong giao dịch:

Số hợp đồng:

Ngày     tháng     năm

Tên tổ chức, cá nhân xuất khẩu/nhập khẩu:

Tên đối tác nhập khẩu/ xuất khẩu:

b) Nội dung của giao dịch mua bán hàng hóa:

Mô tả cụ thể về giao dịch hàng hóa xuất khẩu/ nhập khẩu như:

Tên hàng hóa; số lượng; đơn vị tính; đơn giá; đồng tiền thanh toán; nước nhập khẩu/ xuất khẩu; thời gian dự kiến giao hàng; điều kiện giao hàng; phương tiện vận tải; phương thức thanh toán; địa điểm xếp hàng; địa điểm giao hàng; quyền và nghĩa vụ của người mua và người bán trong giao dịch: các nội dung liên quan đến trọng tài kinh tế và các nội dung khác,....

2. Phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu:

ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRỊ GIÁ GIAO DỊCH

1. Người mua có đầy đủ quyền quyết định, quyền sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu không?

Có        □

Không  □

2. Việc bán hàng hay giá cả có phụ thuộc vào điều kiện nào dẫn đến việc không xác định được trị giá của hàng hóa nhập khẩu hay không?

Có        □

Không  □

3. Người mua có phải trả thêm khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt, sử dụng hàng hóa nhập khẩu không?

Có        □

Không  □

4. Người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt không?

Có        □

Không  □

Nếu có, mối quan hệ đặc biệt đó có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch không?

Có        □

Không  □

PHẦN XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ

Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán:

_____________

a) Giá mua ghi trên hóa đơn

a)………………….

b) Khoản thanh toán gián tiếp

b)………………….

c) Khoản tiền trả trước, ứng trước, đặt cọc

c)………………….

Các khoản phải cộng

____________

a) Chi phí hoa hồng bán hàng/ phí môi giới

a)………………….

b) Chi phí bao bì gắn liền với hàng hóa

b)………………….

c) Chi phí đóng gói hàng hóa

c)………………….

d) Các khoản trợ giúp người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm giá

d) ……………..

□ Nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành, phụ tùng,...

…………….

□ Vật liệu, nhiên liệu, năng lượng tiêu hao

…………….

□ Công cụ, dụng cụ, khuôn dập, khuôn đúc,

…………….

□ Bản vẽ thiết kế, sơ đồ, phác thảo

…………….

e) Tiền phí bản quyền, phí giấy phép

e) …………….

f) Tiền thu phải trả sau khi định đoạt, sử dụng hàng hóa

f) …………….

g) Chi phí vận tải, bốc xếp, chuyển hàng

g) …………….

h) Chi phí bảo hiểm hàng hóa

h) …………….

Các khoản được trừ

_____________

a) Phí bảo hiểm, vận tải hàng hóa trong nội địa

a) …………….

b) Chi phí phát sinh sau khi nhập khẩu

b) …………….

c) Tiền lãi phải trả do việc thanh toán tiền mua hàng

c) …………….

d) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải trả

d) …………….

e) Khoản giảm giá

e) …………….

f) Chi phí liên quan đến tiếp thị hàng nhập khẩu

f) …………….

Trị giá tính thuế: Nêu rõ công thức tính toán (nếu có)

 

     

Ghi chú: Ghi rõ khoản tiền của từng mục (nếu có) trong Phần xác định trị giá tính thuế

3. Phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng xuất khẩu:

a) Phương pháp xác định trị giá tính thuế: ...............................................................................

b) Lý do áp dụng: ..................................................................................................................

c) Xác định trị giá tính thuế, nêu rõ các bước và giải trình chi tiết: .............................................

 

 

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02A/TB-NVTG/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../TB-tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Về việc nghi vấn trị giá khai báo

Kính gửi: Công ty ………………. Mã số thuế ……………

Địa chỉ: …………………………………..

 

Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Chi cục Hải quan ………………. đã kiểm tra trị giá khai báo của hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu theo tờ khai hải quan .... số…. ngày.... Cơ sở nghi vấn và trị giá hải quan do cơ quan hải quan dự kiến xác định như sau:

Stt

Mã s

Tên hàng

ĐVT

Trị giá khai báo (USD)

Cơ sở nghi vấn trị giá khai báo

Trị giá hải quan do cơ quan hải quan dự kiến xác định (USD)

Phương pháp xác định trị giá hải quan

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chi Cục ... .thông báo để quý Công ty biết và thực hiện quyền tham vấn theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan.. . (để b/c, tổ chức tham vấn);
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo (3b).

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

Ý KIẾN CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
(Đại diện có thẩm quyền ghi rõ ý kiến, ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- Cột 6: Cơ quan hải quan phải ghi rõ cơ sở nghi vấn trị giá khai báo theo đúng quy định tại Thông tư này.

- Ý kiến của người khai hải quan: ghi rõ “Đề nghị sử dụng kết quả tham vấn của lần tham vấn trước” trong trường hợp tham vấn 1 lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần theo hướng dẫn tại khoản 14 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

 

Mẫu số 02B/TB-TGHQ/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../TB- tên viết tắt cơ quan ban hành văn bản

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Về trị giá hải quan

 

Kính gửi:

- Chi cục Hải quan..1
- Công t
y……… (ghi tên người nhập khẩu, mã số thuế, địa chỉ).

Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

Trên cơ sở Thông báo về việc nghi vấn trị giá khai báo2;

Trên cơ sở kết quả tham vấn tại Biên bản số …..3;

Cục (hoặc Chi cục)…………. thông báo4:

1. Người khai hải quan đồng ý với mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan xác định đối với hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu theo tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu số ……….ngày ……………., cụ thể:

(Áp dụng cho trường hợp quy định tại điểm đ.1 khoản 4 Điều 25 Thông tư này).

STT

s

Tên hàng

ĐVT

Trị giá khai báo (USD)

Trị giá do cơ quan hải quan xác định (USD)

Phương pháp xác định trị giá hải quan

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

(1): Ghi đối với trường hợp Cục thực hiện kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan.

(2): Ghi đối với trường hợp có nghi vấn trị giá khai báo

(3): Ghi đối với trường hợp Cục/Chi cục thực hiện tham vấn trị giá.

(4): Ghi từng trường hợp tương ứng quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC

2. Xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu số …………. ngày …………. cụ thể:

STT

Mã s

Tên hàng

ĐVT

Trị giá khai báo (USD)

Cơ sở bác bỏ trị giá khai báo

Trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định (USD)

Phương pháp xác định trị giá hải quan

 

 

 

 

 

 

 

 

(Áp dụng cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 3, hoặc điểm b.1.1 khoản 3, hoặc điểm đ.2 khoản 4 Điều 25 Thông tư này).

3. Thông quan theo trị giá khai báo đối với hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu theo tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu số……. ngày………, cụ thể:

(Áp dụng cho trường hợp quy định tại điểm b.1.2 khoản 3 hoặc điểm đ.3 khoản 4 Điều 25 Thông tư này).

STT

Mã s

Tên hàng

ĐVT

Trị giá
khai báo (USD)

 

 

 

 

 

Cục Hải quan.....thông báo để Chi cục ……..và Công ty……….. biết và thực hiện (ghi trong trường hợp Cục Hải quan xác định trị giá hải quan)

Hoặc Chi cục Hải quan………….. thông báo để quý doanh nghiệp biết và thực hiện (ghi trong trường hợp Chi cục hải quan xác định trị giá hải quan)./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan... (để báo cáo trường hợp Chi cục xác định giá);
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1): Ghi đối với trường hợp Cục thực hiện kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan.

(2): Ghi đối với trường hợp có nghi vấn trị giá khai báo

(3): Ghi đối với trường hợp Cục/Chi cục thực hiện tham vấn trị giá.

(4): Ghi từng trường hợp tương ứng quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC

 

Mẫu s 03/QĐĐCT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:………./QĐ-tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc điều chỉnh thuế
(Áp dụng cho trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN CÓ THẨM QUYỀN..................

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật qun lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Thông tư hướng dẫn Luật;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010; và Nghị định, Thông tư quy định chi tiết thi hành các Luật này;

Căn cứ thủ tục thẩm quyền giải quyết (1)…….. quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Xét hồ sơ đề nghị của (2)…. và đề xuất (3) …….về việc chuyển (1)  ……….hàng hóa nhập khẩu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai số: (4)  ..., của người nộp thuế (2)…. mã số thuế:…., địa chỉ…… tương ứng với số hàng hóa (1)….. đã được kê khai trên tờ khai số: (5) .... ngày... tháng ...năm..., mở tại: (6)... , loại hình (7)…. ; cụ thể số thuế điều chỉnh giảm như sau:

STT

Nội dung

Số tiền thuế

Đơn vị tính: đồng

1

Thuế xuất khẩu

 

2

Thuế nhập khẩu

 

3

Thuế GTGT

 

4

……

 

 

Tổng cộng:

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Ông (bà) Trưởng phòng/Đội trưởng (3)……. và (2)….. chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú: (1) Chuyển tiêu thụ nội địa/ thay đổi mục đích sử dụng;

(2) Tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

(3) Đơn vị tham mưu, nghiệp vụ liên quan thuộc cấp có thẩm quyền ra quyết định;

(4) Tờ khai hải quan cũ;

(5) T khai hải quan mới;

(6) Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai mới;

(7) Loại hình XNK theo tờ khai mới.

 

Mẫu số 04/TBBLT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:………/TB-tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Về bo lãnh tiền thuế

Căn cứ Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại Điều ... Thông tư số…..ngày…../…./…..của Bộ Tài chính;

Chi cục Hải quan…… (tên cơ quan hải quan ra thông báo) thông báo:

Thư bảo lãnh số ngày.../.../... của ………… (tên, mã số thuế, mã số CITAB tổ chức tín dụng).

Đơn vị được bảo lãnh là: ………….(tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế), mã số thuế ……………..

1. Phần thông báo về không chấp nhận Thư bảo lãnh

Không đáp ứng đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy định (nêu rõ tiêu chí và yêu cầu chưa đáp ứng theo quy định).

Chi cục Hải quan……….. từ chối Thư bảo lãnh trên và thông báo để………… (tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế) được biết.

2. Phần thông báo về không chấp nhận bảo lãnh của tổ chức tín dụng trên toàn quốc

Đến ngày…… tháng....năm....đã quá thời hạn bảo lãnh của tờ khai số……. nhưng …….(tên tổ chức tín dụng) không thực hiện đúng cam kết theo quy định.

Chi cục Hải quan ……….thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và không chấp nhận ………(tên tổ chức tín dụng) được thực hiện bảo lãnh thuế trên toàn quốc./.

 

 

Nơi nhận:
- Người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế;
- Tổ chức tín dụng phát hành thư bảo lãnh;
- Cục HQ các tỉnh, TP (gửi đối với trường hợp không chấp nhận bảo lãnh trên toàn quốc);
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ tên, đóng dấu)

Mẫu số 05/CVĐNKTT/TXNK

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:………….

V/v: Đề nghị không thu thuế

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

 

Kính gửi: …………………………….(tên cơ quan có thẩm quyền)……………

 

1. Thông tin về tổ chức/cá nhân đề nghị không thu thuế

Tên người nộp thuế ...............................................................................................................

Mã số thuế: □□□□□□□□□□  □□□

CMND/Hộ chiếu số:……………. Ngày cấp…./…/…… Nơi cấp: .................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Quận/huyện:…………………………………..Tỉnh/thành phố: .....................................................

Điện thoại: …………………………..Fax:………………… Email: ................................................

Tên đại lý hải quan (nộp thuế theo ủy quyền): .........................................................................

Mã số thuế: □□□□□□□□□□  □□□

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Quận/huyện: …………………………..Tỉnh/thành phố: ..............................................................

Điện thoại: ……………………………..Fax:…………………. Email: ............................................

Hợp đồng đại lý hải quan số: ……………….ngày .....................................................................

2. Thông tin về hàng hóa đề nghị không thu thuế

3.1. Số tờ khai: ……………….Ngày ….tháng …..năm …..Nơi đăng ký tờ khai: ..........................  

Tên hàng: .............................................................................................................................

Số lượng: .............................................................................................................................

Trị giá: ..................................................................................................................................

3.1. Thực hiện thanh toán qua Ngân hàng:

□ Có, số chứng từ thanh toán ................................................................................................

□ Không.

3.2. Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng

□ Có

□ Không

3. Thông tin về số tiền thuế đề nghị không thu

Đơn vị: đồng

STT

LOẠI THU

Số tiền đề nghị không thu

1

Thuế xuất khẩu

 

2

Thuế nhập khẩu

 

3

Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

 

4

Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

5

Thuế bảo vệ môi trường

 

6

Thuế GTGT

 

 

Tổng cộng

 

(Bằng chữ)

4. Lý do đề nghị không thu thuế: .........................................................................................

5. Hồ sơ, tài liệu kèm theo:

- .................................................................................................. : 01 bản chụp/01 bản chính;

- .................................................................................................. : 01 bản chụp/01 bản chính;

- .................................................................................................. : 01 bản chụp/01 bản chính.

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.

 

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN

Họ và tên: ……………………..
Chứng chỉ hành nghề số: ………..

 

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ

Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu
(nếu có)

Mẫu số 06/BKKTT/TXNK

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BẢNG KÊ KHAI TÍNH THUẾ

Đối với phế liệu, phế phẩm trong định mức thực tế để sản xuất hàng xuất khẩu

Tên người nộp thuế: ....

Mã số thuế: …

Địa chỉ:

STT

Tên phế liệu, phế phẩm

Đơn vị tính

S lượng

Đơn giá

Thuế Nhập khẩu

Thuế TTĐB

Thuế Bảo vệ Môi trường

Thuế GTGT

Tổng số tiền thuế

Ghi chú

Trị giá tính thuế

Thuế suất

Số tiền thuế

Trị giá tính thuế

Thuế suất

S tiền thuế

Mức thuế

Số tiền thuế

Trị giá tính thuế

Thuế suất

Số tiền thuế

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng Cộng:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…….., ngày.. ..tháng.. .năm...
NGƯỜI NỘP THUẾ (HOẶC
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI
NỘP THUẾ)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

Mẫu số 07/QĐAĐT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:………/QĐ-tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

Mã số quản lý hải quan

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;

Căn cứ Khoản ….. Điều 48 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ...;

Xét đề nghị của...,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ấn định thuế đối với (tên hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu thuộc tờ khai xuất khẩu/nhập khẩu số...ngày...) của (Tên người nộp thuế...Mã số thuế..Địa chỉ:...)

Điều 2. Lý do ấn định thuế: (Ghi rõ lý do ấn định thuế và các Điều/ khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng).

Điều 3. Số tiền thuế ấn định: (1)

Stt

Loại thuế

Tiểu mục

Số tiền thuế phải nộp

Số tiền thuế đã nộp

Số tiền thuế còn phải nộp

Số tiền thuế đã kê khai

Số tiền thuế ấn định

Chênh lệch sau ấn định

1

Thuế xuất khẩu

 

 

 

 

 

 

2

Thuế nhập khẩu

 

 

 

 

 

 

3

Thuế tự vệ/thuế chống bán phá giá/chống trợ cấp

 

 

 

 

 

 

4

Thuế bảo vệ môi trường

 

 

 

 

 

 

5

Thuế giá tr gia tăng

 

 

 

 

 

 

6

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

(Bằng chữ:...)

Điều 4. (Người nộp thuế...) có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế phải nộp nêu tại Điều 3 Quyết định này, tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế vào tài khoản.... tại Kho bạc Nhà nước....

Thời hạn nộp thuế được tính từ ngày...(căn cứ hồ sơ cụ thể để áp dụng thời hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 48 Thông tư số .../2018/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số Điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC)./.

 

 

Nơi nhận:
- Tên người nộp thuế;
- …
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Trường hợp ấn định thuế thuộc nhiều tờ khai phải ghi chi tiết số tiền thuế theo từng tờ khai vào phụ lục riêng đính kèm quyết định ấn định thuế.

 

Mẫu số 08/HQĐAĐT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:…./QĐ-tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm 20…….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hủy quyết định ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ khoản ... Điều 52/khoản... Điều 53 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ điểm g khoản 6 Điều 48 Thông tư số…./2018/TT-BTC ngày... của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ...;

Xét đề nghị của...,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hủy quyết định ấn định thuế số...ngày.... của (tên cơ quan hải quan) thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu số…. ngày.... số tiền ………(1) của (Tên người nộp thuế/Mã số thuế/Địa chỉ).

Điều 2. Lý do hủy quyết định ấn định thuế: (Ghi rõ lý do).

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các ông/bà... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Tên người nộp thuế;
- …
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Trường hợp Quyết định ấn định thuế thuộc nhiều tờ khai, tại Điều 1 phải ghi tổng số tiền hủy theo Quyết định, chi tiết số tiền thuế theo từng tờ khai vào phụ lục đính kèm Quyết định hủy Quyết định ấn định thuế.

 

Mẫu số 09/QĐHT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../QĐ- tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

Mã s quản lý hải quan

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và thu khác nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012, Luật 106/2016/QH13 sửa đổi, một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06/4/2016; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, Thông tư hướng dẫn Luật;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016; Luật thuế giá trị gia tăng số……… ; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ………..; Luật thuế bảo vệ môi trường ………………. và Nghị định, Thông tư quy định chi tiết thi hành các Luật này;

Căn cứ thủ tục thẩm quyền ra Quyết định hoàn tiền thuế (không thu thuế), tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại Điều... Thông tư số........ngày…… của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế, xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

Xét hồ sơ đề nghị xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người nộp thuế ………Mã số thuế: ……..Địa chỉ: ……….và đề xuất tại tờ trình số....ngày....tháng....năm.... của…………;

Theo đề xuất tại tờ trình số....ngày....tháng....năm....của…………..,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và thu khác đã nộp theo tờ khai/quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... cho người nộp thuế ... Mã số thuế ………

Đơn vị: Đồng

STT

Nội dung

Số tiền được hoàn

1

- Thuế xuất khẩu

 

2

- Thuế nhập khẩu

 

3

- Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

 

4

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

5

- Thuế bảo vệ môi trường

 

6

- Thuế GTGT

 

7

- Tiền chậm nộp thuế

 

8

- Tiền phạt vi phạm hành chính

 

9

- Khác

 

10

Tổng cộng

 

(Bằng chữ:...)

Điều 2. Phần bù trừ với các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước (NSNN) theo tờ khai/quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... cho người nộp thuế ... Mã số thuế ………tại Kho bạc Nhà nước....

Đơn vị: Đồng

STT

Nội dung

S tiền bù trừ

1

- Thuế xuất khẩu

 

2

- Thuế nhập khẩu

 

3

- Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

 

4

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

5

- Thuế bảo vệ môi trường

 

6

- Thuế GTGT

 

7

- Tin chậm nộp thuế

 

8

- Tiền phạt vi phạm hành chính

 

9

- Khác

 

10

Tổng cộng

 

(Bằng chữ:...)

Điều 3. Phần còn lại được hoàn trả sau khi bù trừ với các khoản còn phải nộp Ngân sách Nhà nước: ……..đồng.

Đơn vị: Đồng

STT

Nội dung

Số tiền được hoàn

1

- Thuế xuất khẩu

 

2

- Thuế nhập khẩu

 

3

- Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

 

4

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

5

- Thuế bảo vệ môi trường

 

6

- Thuế GTGT

 

7

- Tiền chậm nộp thuế

 

8

- Tiền phạt vi phạm hành chính

 

9

- Khác

 

10

Tổng cộng

 

(Bằng chữ:...)

Hình thức hoàn trả:

□ Chuyển khoản

Số tài khoản …………………………………………Tại ngân hàng (KBNN) ..................................

□ Tiền mặt

Nơi nhận tiền hoàn thuế: Kho bạc nhà nước ...........................................................................

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Người nộp thuế ………. Mã số thuế …………. và trưởng các bộ phận nghiệp vụ liên quan thuộc cơ quan ra Quyết định ………………. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này theo đúng quy định của pháp luật thuế./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- …….(*);
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Điều 2 dùng để bù trừ khoản được hoàn với khoản phải nộp.

- Điều 3 dùng đối với trường hợp hoàn kiêm bù trừ nhưng vẫn còn số tiền được hoàn người nộp thuế đề nghị hoàn trả.

- (*): Các đơn vị có liên quan (Cơ quan Thuế nội địa, Kho bạc Nhà nước ...).

Mẫu số 10/QĐKTT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../QĐ- tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

Mã s quản lý hải quan

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hoàn thuế/không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu(1)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều....Luật quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Điều...Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016;

Căn cứ Điều....Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 ; Điều...Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Điều....Nghị định…………;

Căn cứ Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ Điều 33 (hoặc Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37) Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ;

Căn cứ....;

Căn cứ thủ tục thẩm quyền ra Quyết định hoàn tiền thuế (không thu thuế), quy định tại ... Thông tư số ………ngày ………..của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Xét hồ sơ đề nghị hoàn thuế/không thu thuế của người nộp thuế....Mã số thuế:... Địa chỉ:... và tờ trình số....ngày....tháng....năm....của....,(2)

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hoàn trả số tiền thuế/không thu thuế theo tờ khai số...ngày... cho người nộp thuế ... Mã số thuế..., địa chỉ... với số tiền cụ thể như sau:

Đơn vị: Đồng

STT

LOẠI THUẾ

SỐ TIN

1

Thuế xuất khẩu

 

2

Thuế nhập khẩu

 

3

Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

 

4

Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

5

Thuế bảo vệ môi trường

 

6

Thuế GTGT

 

 

Tổng cộng

 

(Bng chữ:...)

Điều 2. Phần bù trừ với các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước (NSNN) theo tờ khai/quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... cho người nộp thuế ... Mã số thuế ….tại Kho bạc Nhà nước…(3)

Đơn vị: Đồng

STT

Nội dung

Số tiền bù trừ

1

- Thuế xuất khẩu

 

2

- Thuế nhập khẩu

 

3

- Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

 

4

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

5

- Thuế bảo vệ môi trường

 

6

- Thuế GTGT

 

7

- Tiền chậm nộp thuế

 

8

- Tiền phạt vi phạm hành chính

 

9

- Khác

 

10

Tổng cộng

 

(Bằng chữ:...)

Điều 3. Phần còn lại được hoàn trả sau khi bù trừ với các khoản còn phải nộp Ngân sách Nhà nước: ………………..đồng (4)

Đơn vị: Đồng

STT

Nội dung

Số tiền được hoàn

1

- Thuế xuất khẩu

 

2

- Thuế nhập khẩu

 

3

- Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

 

4

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

5

- Thuế bảo vệ môi trường

 

6

- Thuế GTGT

 

7

- Tiền chậm nộp thuế

 

8

- Tiền phạt vi phạm hành chính

 

9

- Khác

 

10

Tổng cộng

 

(Bằng chữ:……….)

Hình thức hoàn trả:

Chuyển khoản

Số tài khoản…………………………..Tại ngân hàng (KBNN) .....................................................

□ Tiền mặt

Nơi nhận tiền hoàn thuế: Kho bạc nhà nước ...........................................................................

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Người nộp thuế... Mã số thuế... và các bộ phận nghiệp vụ ...(thuộc cơ quan ra quyết định)………… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cơ quan thuế; KBNN…
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Trường hợp hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và thu khác nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo Mẫu số 11/QĐHT/TXNK.

(2) Phần căn cứ pháp lý hoàn thuế/không thu thuế ghi rõ điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật.

(3) Điều 2 dùng để bù trừ khoản tiền được hoàn với khoản tiền phải nộp.

(4) Điều 3 áp dụng đối với trường hợp hoàn kiêm bù trừ nhưng chưa hết, người nộp thuế đề nghị hoàn trả.

Mẫu số 11/TBBSHS/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../TB- tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Về việc bổ sung hồ sơ ....(1)

Cục Hải quan/Chi cục Hải quan…….. nhận được công văn đề nghị ..số ... ngày ... tháng ... năm ... của... (Tên người nộp thuế, mã số thuế) về việc ... và hồ sơ gửi kèm theo.

Căn cứ khoản ... Điều... Thông tư số.. ..ngày...của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

Cục Hải quan..../Chi cục Hải quan...đề nghị (Tên người nộp thuế) bổ sung hồ sơ tài liệu bao gồm:

(Ghi chi tiết tài liệu cần bổ sung; các nội dung cần giải trình)

Thời hạn bổ sung hồ sơ (hoặc giải trình) là ……….ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan phát hành thông báo này.

Nếu người nộp thuế có vướng mắc, xin liên hệ với Cục Hải quan/Chi cục Hải quan... để được giải đáp. Số điện thoại liên hệ...

Cục Hải quan/Chi cục Hải quan …………..xin thông báo để (Tên người nộp thuế) được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Tên, địa chỉ người nộp thuế;
- Bộ phận có liên quan;
- Lưu VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế

Mẫu số 12/TBKTT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../TB- tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Về việc không thuc din được hoàn thuế /không thu thuế/….(1)

Cục Hải quan.../Chi cục Hải quan ... nhận được công văn đề nghị số ... ngày ... tháng ... năm ... của ...(Tên người nộp thuế, mã s thuế) về việc.... và hồ sơ gửi kèm theo.

Căn cứ Điều....Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016; Điều....Luật Thuế TTĐB số.... , Điều....Luật Thuế BVMT số..., Điều....Luật thuế GTGT số...

Căn cứ Điều...Nghị định số....ngày....

Căn cứ khoản ... Điều... Thông tư số.. ..ngày.. .của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

Cục Hải quan..../Chi cục Hải quan...thông báo:

- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoàn thuế/không thu thuế của ……Tên người nộp thuế) không thuộc trường hợp/đối tượng được hoàn thuế/không thu thuế...

- Lý do: ………….

Nếu người nộp thuế có vướng mắc, xin liên hệ với Cục Hải quan.../Chi cục Hải quan... để được giải đáp. Số điện thoại liên hệ:...

Cục Hải quan/Chi cục Hải quan………. xin thông báo để ...(Tên người nộp thuế) được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Tên, địa chỉ người nộp thuế);
- Bộ phận có liên quan;
- Lưu VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.

Mẫu số 13/ĐKDMMT/TXNK

DANH MỤC HÀNG HÓA ĐƯỢC MIỄN THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Số…………………… ; ngày đăng ký …………………………

 

1. Tên tổ chức/cá nhân: ……………..; Mã số tổ chức/cá nhân: .................................................

2. Địa chỉ trụ sở tổ chức/cá nhân: ...........................................................................................

3- Tên dự án đầu tư ..............................................................................................................

4- Địa điểm xây dựng dự án ...................................................................................................

5- Giấy chứng nhận đầu tư số ………………..; ngày cấp ..........................................................

6- Đăng ký tại cơ quan hải quan: ............................................................................................

7- Thời gian dự kiến kết thúc nhập khẩu hàng hóa miễn thuế: ..................................................

S TT

Tên hàng, quy cách phẩm chất

Mã số HS

Đơn vị tính

Lượng

Trị giá

Trị giá d kiến

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày ... tháng... năm ….

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP/THỦ TRƯỞNG CỦA T CHỨC (HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN)/CÁ NHÂN
(Ký; ghi rõ họ tên; đóng dấu)

Ngày ... tháng ... năm ….

CƠ QUAN HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Số, ngày đăng ký danh mục do đơn vị Hải quan làm thủ tục đăng ký danh mục ghi, phù hợp với số thứ tự, ngày đăng ký ghi trong sổ theo dõi đăng ký danh mục.

- Trị giá ghi tại cột (6): nếu tại thời điểm đăng ký, doanh nghiệp chưa biết được chính xác trị giá hàng nhập khẩu thì ghi trị giá vào cột (7).

 

Mẫu số 14/CVĐKDMMT/TXNK

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số………/………..
V/v Đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

Kính gửi: Cơ quan hải quan……………. (2)

Tên tổ chức/cá nhân: (1) ........................................................................................................

Mã số thuế: ...........................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Số điện thoại: ……………………………………; số Fax: ...........................................................

Lĩnh vực hoạt động: ...............................................................................................................

Lý do miễn thuế: (ghi cụ thể đối tượng miễn thuế, cơ sở xác định đối tượng miễn thuế) ............

Nay, (1)………………………….. đăng ký danh mục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được miễn thuế của:

Dự án đầu tư ........................................................................................................................

- Lĩnh vực, địa bàn đầu tư ......................................................................................................

- Hạng mục công trình ...........................................................................................................

……………………………………………………………………………………….

(Nếu nhập khẩu hàng hóa cho toàn bộ dự án thì không cần ghi chi tiết hạng mục công trình)

Theo Giấy chứng nhận đầu tư số ……….., ngày …….., hoặc ……….được cấp bởi cơ quan ......

Thời gian dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu từ………….. đến ........................................................

Cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế là:

1. Giấy chứng nhận đầu tư:

2. Giấy chứng nhận đầu tư mở rộng:

3. Quyết định của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình dự án ODA:

4. Hợp đồng đóng tàu đối với NL, VT, BTP nhập khẩu phục vụ cho việc đóng tàu:

5. Dự án sản xuất phn mềm:

6. Đề tài, đề án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

7. Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa/hợp đồng ủy thác nhập khu hàng hóa, hợp đng cung cấp dịch vụ/hợp đng cho thuê tài chính:

8. Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận phạm vi, hàng hóa miễn thuế theo Điều ước quốc tế:

9. Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hóa miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày 01/01/2006:

10. Khác(3):

Các giấy tờ kèm theo công văn này gồm:

- 02 danh mục hàng hóa đăng ký nhập khẩu; 01 phiếu theo dõi, trừ lùi.

- ……….

Tổ chức/cá nhân cam kết sử dụng hàng hóa nhập khẩu đúng mục đích đã được miễn thuế. Tổ chức/cá nhân sẽ thực hiện đúng quy định hiện hành về xuất nhập khẩu hàng hóa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết này.

Tổ chức/cá nhân kính đề nghị Cơ quan hải quan ... cấp danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho Tổ chức/cá nhân theo quy định hiện hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP/THỦ TRƯỞNG CỦA TỔ CHỨC

(hoặc người được ủy quyền)/CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

Ghi chú:

(1) : Ghi tên tổ chức/ cá nhân đăng ký danh mục;

(2) : Ghi tên cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục

(3) : Ghi cụ thể số hiệu, ngày tháng của văn bản làm cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.

 

Mẫu số 15/PTDTL/TXNK

Số tờ …………

Tờ số …………

PHIẾU THEO DÕI, TRỪ LÙI HÀNG HÓA MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU

1- Danh mục hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định dự án đầu tư được miễn thuế nhập khẩu số ………..ngày ……tháng……. năm …………

2- Tên tổ chức/cá nhân: ………………..; Mã số tổ chức/cá nhân: .............................................

3- Địa chỉ trụ sở tổ chức/cá nhân: ...........................................................................................

4- Tên dự án đầu tư ..............................................................................................................

S TT

Số, ký hiệu, ngày tờ khai hải quan

Tên hàng, quy cách phẩm chất

Đơn vị tính

Hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan (Số lượng)

Hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu (Số lượng)

Công chức hải quan thống kê, trừ lùi ký tên, đóng dấu công chức

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CƠ QUAN HẢI QUAN CẤP PHIẾU THEO DÕI TRỪ LÙI
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- Số tờ, tờ số và các tiêu chí tại các mục 1,2,3,4 do Hải quan nơi cấp phiếu theo dõi, trừ lùi ghi. Khi cấp phiếu theo dõi, trừ lùi, nếu 01 phiếu gồm nhiều tờ thì đơn vị Hải quan phải đóng dấu treo lên tất cả các tờ.

- Số liệu tại các cột từ 1 đến 7 của Phiếu do Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa ghi.

Khi doanh nghiệp đã nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh mục đã đăng ký thì Chi cục Hải quan cuối cùng xác nhận lên bản chính “đã nhập hết hàng hóa miễn thuế” và sao y bản chính 01 bản gửi Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế.

 

Mẫu số 16/BCTHDMMT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB

-------

 

 

………, ngày …… tháng …. năm ……

 

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐĂNG KÝ DANH MỤC HÀNG HÓA
MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU TẠO TSCĐ CỦA DỰ ÁN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ QUÝ .../NĂM...

STT

Tên dự án được ưu đãi đầu tư

Giấy chứng nhận đầu tư (Số, ngày, cơ quan cấp)

Giấy chứng nhận đầu tư mở rộng (nếu có) (Số, ngày, cơ quan cấp)

Thuộc đối tượng miễn thuế

Tổng số DMMT doanh nghiệp đăng ký đã được cơ quan HQ cấp

Dự án chưa nhập khẩu hết hàng hoá theo DMMT đã đăng ký

Dự án đã kết thúc việc nhập khẩu hết hàng hóa theo DMMT đã đăng ký

Việc thực hiện quyết toán theo quy định

Ghi chú

Theo địa bàn ưu đãi đầu tư

Theo lĩnh vực ưu đãi đầu tư

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

Dự án A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Dự án B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nơi nhận:
- Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

Tại cột 5, cột 6: Đề nghị ghi rõ miễn thuế theo lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư cụ thể theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 149/2005/NĐ-CP, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ...

Ví dụ: Dự án sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản quy định tại điểm 2.1, Mục II, Phần B - Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP

 

Mẫu số 17/BCKT-NKMT/TXNK

BÁO CÁO SỬ DỤNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU MIỄN THUẾ

 

Tên doanh nghiệp ..................................Mã số thuế ................................................................

Tên dự án đầu tư (Hạng mục đầu tư): ....................................................................................

Thời điểm bắt đầu thực hiện dự án đầu tư (Hạng mục đầu tư)………………… Thời điểm kết thúc nhập khẩu hàng hóa: .............................................................................................................................................

Giấy chứng nhận đầu tư số: ………………ngày: ………….Nơi cấp: ..........................................

Tên Hợp đồng: ……………………..Số: ……………………..Ngày: .............................................

(ĐVT: Đồng)

STT

Tên hàng

Đã sử dụng vào mục đích miễn thuế

Đã chuyển đổi mục đích sử dụng

Tồn kho chưa sử dụng

Hạch toán vào sổ tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC

Ghi chú

S lượng

Trị giá

Tờ khai số, ngày

Số lượng

Trị giá

Tờ khai số, ngày

Số lượng

Trị giá

Tờ khai số, ngày

Được hạch toán TSCĐ

Không được hạch toán TSCĐ

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

1

Máy A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Máy B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Nguyên liệu C

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

…….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…………, ngày….. tháng …….năm……..
CHỦ DỰ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm không ghi tờ khai hải quan, ghi số danh mục miễn thuế và nơi đăng ký tại cột (4), (7), (10)

Mẫu số 18/BBLV/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./BB- tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

 

 

BIÊN BẢN LÀM VIỆC

Về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu

Hôm nay, hồi ….giờ…. ngày ….tháng…. năm…. tại ……Cục Hải quan.../Chi cục Hải quan…… đã làm việc với………. (Tên người nộp thuế, mã số thuế) ……………về việc giải trình và cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến đề nghị hoàn thuế/ không thu thuế ...(1)

I. THÀNH PHẦN LÀM VIỆC

1. Đại diện Cục Hải quan.../Chi cục Hải quan....

- Ông (bà) ……………………………………….chức vụ .............................................................

- Ông (bà) ……………………………………….chức vụ .............................................................

2. Đại diện (Tên người nộp thuế )

- Ông (bà) ……………………………………….chức vụ .............................................................

- Ông (bà) ……………………………………….chức vụ .............................................................

II. NỘI DUNG LÀM VIỆC

(Nêu rõ ý kiến của các bên; nội dung giải trình của người nộp thuế, các tài liệu đã được bổ sung và kết quả của buổi làm việc).

III. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN

(Nêu rõ đủ/chưa đủ các thông tin, tài liệu, hồ sơ để hoàn thuế/không thu thuế/ Ý kiến của người nộp thuế nếu có)

Buổi làm việc kết thúc vào hồi …..giờ....ngày…. tháng…. năm …………,

Biên bản này đã được đọc lại cho các bên cùng nghe công nhận là đúng và nhất trí ký tên dưới đây.

Biên bản đã được giao cho đại diện người nộp thuế 01 (một) bản./.

 

ĐẠI DIỆN NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.

Mẫu số 19/TB-TTN-TCN1/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB (1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:………../TB-(2)…………

…………(3), ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Về tiền thuế nợ và tiền chậm nộp

Chi cục Hải quan................................................................................................... thông báo:

1/ …………………………..(4) còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp của các

tờ khai hải quan mở tại Chi cục Hải quan ……………….là …………………..đồng.

(Chi tiết theo bảng kê đính kèm)

2/ Yêu cầu ………………(4) nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp của các tờ khai (theo bảng kê nêu trên) vào tài khoản số………………… mở tại Kho bạc Nhà nước ………………………….

Quá thời hạn quy định mà ………………………..(4) không thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền chậm nộp theo thông báo này thì cơ quan hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

 

 

Nơi nhận:
- (4).... (01 bản);
-........................ (01 bản);
- Lưu: VT, Tên cơ quan ra thông báo (viết tắt) (... bản);

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra thông báo;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ra thông báo;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi tên người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp.

 

BẢNG KÊ CÁC TỜ KHAI NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP

(kèm theo Thông báo số……… ngày ... tháng... năm………… )

STT

Tờ khai hải quan

Số tiền thuế còn nợ

Số tiền chậm nộp đến ngày thông báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB (1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……./TB-(2)………

……….(3), ngày tháng năm ……

 

THÔNG BÁO

Về tiền thuế nợ và tiền chậm nộp

Chi cục Hải quan ................................................................................................... thông báo:

1/ ………………………….(4) nhận bảo lãnh số tiền thuế theo văn bản bảo lãnh số ………..ngày ... tháng ... năm

Đơn vị được bảo lãnh là:(5)

Đến nay ………………..(5) còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp của các tờ khai hải quan mở tại Chi cục Hải quan………………….. là………………. đồng.

(Chi tiết theo bảng kê đính kèm)

2/ Yêu cầu …………………… (4) nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp của các tờ khai (theo bảng kê nêu trên) vào tài khoản số ……………………mở tại Kho bạc Nhà nước .............................................................

Quá thời hạn quy định mà ………………………(4) không thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền chậm nộp theo Thông báo này thì cơ quan Hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

 

 

Nơi nhận:
- (4) ....(01 bản);
- …………………..(01 bản);
- Lưu: VT, Tên cơ quan ra thông báo (viết tắt) (... bản);

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra thông báo;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ra thông báo;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi tên tổ chức bảo lãnh;

(5) Ghi tên người xuất nhập khẩu được bảo lãnh.

 

BẢNG KÊ CÁC TỜ KHAI NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP

(kèm theo Thông báo số ……..ngày ... tháng... năm….. )

STT

Tờ khai hải quan

Số tiền thuế còn nợ

Số tiền chậm nộp đến ngày thông báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu số 21/TBKT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../TB- tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Về việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trước khi
hoàn thuế/không thu thuế

Cục Hải quan/Chi cục Hải quan……….. nhận được công văn đề nghị hoàn thuế/không thu thuế số ... ngày ... tháng ... năm ... của ...(Tên người nộp thuế, mã số thuế)... và hồ sơ gửi kèm theo.

(Ghi rõ ngày cơ quan Hải quan nhận được hồ sơ hoàn thuế/không thu thuế; ngày cơ quan Hải quan thông báo hồ sơ đầy đủ thủ tục; ngày cơ quan Hải quan nhận được đủ hồ sơ)

Căn cứ khoản ... Điều... Thông tư số....ngày...của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

Cục Hải quan/Chi cục Hải quan... thông báo hồ sơ đề nghị hoàn thuế/không thu thuế của (Tên người nộp thuế) thuộc diện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trước khi hoàn thuế/không thu thuế.

Lý do:...

Phạm vi kiểm tra gồm: (ghi chi tiết các nội dung kiểm tra và các nội dung người nộp thuế cần chuẩn bị).

Thời hạn kiểm tra là …..ngày (từ ngày …….đến ngày....).

Nếu người nộp thuế có vướng mắc, xin liên hệ với Cục Hải quan/Chi cục Hải quan... để được giải đáp. Số điện thoại liên hệ:....

Cục Hải quan/Chi cục Hải quan ……….xin thông báo để ...(Tên người nộp thuế) được biết và chuẩn bị hồ sơ tài liệu có liên quan phục vụ công tác kiểm tra./.

 

 

Nơi nhận:
- (Tên, địa chỉ người nộp thuế)...;
- Bộ phận có liên quan;
- Lưu VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 22/QĐKT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../QĐ- tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiểm tra tại trụ s (tên người nộp thuế)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 78 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006; khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;

Căn cứ Điều...Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ khoản ... Điều... Thông tư số....ngày...của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;(1)

Căn cứ Quyết định số …..ngày….. tháng.... năm..... của ……….. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan.../Chi cục Hải quan ....

Căn cứ hồ sơ xin hoàn thuế/không thu thuế kèm theo công văn số ... ngày ... tháng... năm... của: ....(Tên người nộp thuế, mã số thuế)...;

Xét đề nghị của ………..,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với: (Tên người nộp thuế);

- Mã số thuế:

- Địa chỉ:

- Phạm vi kiểm tra:

- Nội dung kiểm tra:

Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm tra gồm các ông (bà):

- Ông (bà) ……………….- Chức vụ ………..Trưởng đoàn;

- Ông (bà) ………………- Chức vụ …………Thành viên;

- Ông (bà) ………………- Chức vụ …………Thành viên;

- …..

Thời hạn kiểm tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra.

Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều …..Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006. Người nộp thuế có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định tại..., có trách nhiệm cử đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan hải quan và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và các nội dung có liên quan.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. (Người nộp thuế) và các ông (bà) có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3; 
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tùy từng trường hợp cụ thể để áp dụng điều khoản phù hợp.

Mẫu số 23/BBCB/TXNK

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
KIỂM TRA
ĐOÀN KIỂM TRA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH KIỂM TRA

Căn cứ Quyết định số …./QĐ-…..ngày... tháng......... năm……. của ...(tên cơ quan ra quyết định)... về việc kiểm tra ……….tại (tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ)...;

Hôm nay, hồi ……giờ ……ngày/tháng/năm

Tại: ………..

Chúng tôi gồm:

I. Đoàn kiểm tra thuế:

- Ông (bà) ……………….- Chức vụ ………..- Trưởng đoàn;

- Ông (bà) ………………- Chức vụ …………- Thành viên;

- Ông (bà) ………………- Chức vụ …………- Thành viên;

II. Người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế):

Ông (bà):

CMND/hộ chiếu số:

Chức vụ: …………………….. đại diện cho

Ông (bà):

CMND/hộ chiếu số: ...............................................................................................................

Chức vụ: ...............................................................................................................................

Người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp người nộp thuế) đã được nghe Đoàn kiểm tra công bố nội dung Quyết định số ngày…. tháng …..năm…..  của ...(tên cơ quan ra quyết định)…… về việc kiểm tra ………tại ...(tên người nộp thuế)

Biên bản này gồm có ……….trang, được lập thành…….. bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau. 01 (một) bản được giao người nộp thuế.

Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký xác nhận dưới đây. (hoặc có ý kiến bổ sung khác như sau: ...

 

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký tên, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng du (nếu có)

ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

Người có ý kiến khác phải tự ghi ý kiến của mình vào biên bản, nêu rõ lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

Mẫu số 24/BBKT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../BB-...

 

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA

Tại trụ sở (tên người nộp thuế)

Thực hiện Quyết định số….. ngày …..của …….về việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, từ ngày... đến ngày/tháng/năm Cục Hải quan…../Chi cục Hải quan…… đã tiến hành kiểm tra tại trụ sở (Tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ)……….. về việc…….. Để làm rõ các nội dung liên quan đến đề nghị hoàn thuế/ không thu thuế ……..theo công văn đề nghị hoàn thuế/không thu thuế của (Tên người nộp thuế).

I. Thành phần đoàn kiểm tra

- Ông (bà) ……………….- Chức vụ ………..Trưởng đoàn;

- Ông (bà) ………………- Chức vụ …………Thành viên;

- Ông (bà) ………………- Chức vụ …………Thành viên;

- ……

II. Đại diện (Tên người nộp thuế)

- Ông (bà) ………………..……………….- chức vụ ...................................................................

- Ông (bà) ………………..……………….- chức vụ ...................................................................

- Ông (bà) ………………..……………….- chức vụ ...................................................................

- Ông (bà) ………………..……………….- chức vụ ...................................................................

III. Kết quả kiểm tra như sau:

1. Thời gian kiểm tra:

2. Phạm vi kiểm tra:

3. Kết quả kiểm tra:

3.1. Kiểm tra về...

3.2. Kiểm tra về...

3.3. Kiểm tra về...

(Nêu rõ từng nội dung kiểm tra; phương pháp kiểm tra; kết quả kiểm tra có hay không phù hợp với đề nghị hoàn thuế/không thu thuế của người nộp thuế; ý kiến của đoàn kiểm tra)

4. Ý kiến của đoàn kiểm tra về số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn/không thu:

5. Ý kiến của người nộp thuế về những nội dung đã kiểm tra của cơ quan hải quan (nếu có).

Biên bản kết thúc vào hồi......giờ....ngày/tháng/năm

Biên bản này đã được đọc lại cho các bên cùng nghe công nhận là đúng và nhất trí ký tên dưới đây.

Biên bản được lập thành...bản, đã giao cho đại diện người nộp thuế 01 (một) bản./.

 

ĐẠI DIỆN NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 25/QĐGH/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../QĐ- tên viết tắt của cơ quan ban hành VB

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc gia hạn thời hạn kiểm tra tại trụ sở (tên người nộp thuế)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN HẢI QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 24 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ khoản...Điều...Thông tư số…. ngày...sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

Căn cứ Quyết định số ……/QĐ- ngày ....tháng năm.... của ......................... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan/Chi cục Hải quan...;

Căn cứ....;

Căn cứ Quyết định số …./QĐ-…. ngày .....tháng …..năm.... của…. về việc kiểm tra tại…… (tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ);

Xét đề nghị của Trưởng đoàn kiểm tra,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Gia hạn thời hạn kiểm tra của Đoàn kiểm tra theo Quyết định số …../QĐ-….. ngày...tháng...năm …..của...về việc kiểm tra tại (tên người nộp thuế) ………, mã số thuế...

Thời gian gia hạn là.... ngày kể từ ngày …./…. /....đến ngày …./…. /....

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. (Tên người nộp thuế) và Đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 26/KLKT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../KL….

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

KT LUẬN KIỂM TRA

Tại trụ sở (tên người nộp thuế)

Đoàn kiểm tra của…… đã tiến hành kiểm tra tại (tên người nộp thuế) từ ngày……… đến ngày…..

Căn cứ biên bản kiểm tra ngày ....tháng …..năm...của Trưởng đoàn kiểm tra theo quyết định số...ngày... của…………………. kết luận như sau:

l. Thông tin về người nộp thuế

- Tên người nộp thuế... Mã số thuế... Địa chỉ...

- Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... ngày.... do.... cấp.

- Hình thức hạch toán kế toán: ………………

- Tài khoản số: ……………….mở tại Ngân hàng (hoặc Tổ chức tín dụng)

- Các đơn vị thành viên (nếu có); các chi nhánh (Ghi rõ nơi đóng trụ sở đến thời điểm kiểm tra)

II. Kết quả kiểm tra

1. Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế/không thu thuế:

2. Về ghi chép hóa đơn, chứng từ, hạch toán kế toán:

3. Về điều kiện hoàn thuế/không thu thuế:

4. Về việc....

(Ghi rõ căn cứ vào quy định nào trong các văn bản quy phạm pháp luật; Đánh giá cụ thể về từng nội dung kiểm tra; Ghi rõ đủ điều kiện/không đủ điều kiện hoàn thuế/không thu thuế).

III. Kết luận kiểm tra

- Nếu không đủ điều kiện hoàn thuế/không thu thuế phải ghi rõ số tiền và lý do không được hoàn thuế/không thu thuế.

- Nếu đủ điều kiện hoàn thuế/không thu thuế thì phải ghi rõ số tiền;

- Nếu ấn định thuế phải nêu rõ căn cứ pháp lý, số tiền thuế ấn định, yêu cầu người nộp thuế nộp đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà khi có quyết định xử lý của cơ quan hải quan.

- Nếu còn nợ đọng thuế, yêu cầu người nộp thuế nộp ngay vào Ngân sách Nhà nước.

- Nếu phát hiện hành vi vi phạm phải kết luận rõ về mức xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm đó.

- Nếu người nộp thuế có sai sót về thủ tục hải quan, hạch toán kế toán, hóa đơn chứng từ yêu cầu người nộp thuế chấn chỉnh kịp thời.

- Kết luận rõ các nội dung khác (nếu có).

(Các nội dung kết luận phải ghi rõ căn cứ vào các Điều, khoản cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật)./.

 

 

Nơi nhận:
- Người nộp thuế;
- Trưởng đoàn kiểm tra;
- ………………………….
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 27/CVĐNHNT/TXNK

TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……..

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ HOÀN NỘP THỪA

(Trường hợp hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa)

Kính gửi: …………….(tên cơ quan có thẩm quyền hoàn thuế)……………

I- THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ HOÀN THUẾ:

Tên tổ chức, cá nhân .............................................................................................................

Mã số thuế: □□□□□□□□□□□□□□

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Quận/huyện: ………………………………….. Tỉnh/thành phố: ...................................................

Điện thoại: ……………………Fax: ………………….Email: ........................................................

II- NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (NSNN):

1. Thông tin về khoản thu đề nghị hoàn trả:

 Đơn vị: Đồng

Số TT

Tên khoản tiền nộp thừa

Số, ngày tờ khai hải quan, tờ khai bổ sung, Quyết định ấn định thuế

Số, ngày giấy nộp tiền vào NSNN

Số tiền phải nộp

Số tiền đã nộp vào tài khoản

S tiền được hoàn

Số tiền đề nghị hoàn

Ghi chú

Thu NSNN

Tạm thu

Thu NSNN

Tạm thu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng: (bằng số)

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Lý do đề nghị hoàn:

.............................................................................................................................................

3. Hình thức hoàn trả:

- Bù trừ cho số tiền thuế, thu khác còn nợ thuộc tờ khai hải quan số ……..ngày………..  □

- Bù trừ vào số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai hải quan làm thủ tục tiếp theo.             □

- Hoàn trả trực tiếp                                                                                                               □

Số tiền hoàn trả: Bằng số: ………………………Bằng chữ: .......................................................

Hình thức hoàn trả:

□ Chuyển khoản: Tài khoản số: …………………………Tại Ngân hàng (KBNN) .........................

□ Tiền mặt: Nơi nhận tiền hoàn thuế: Kho bạc Nhà nước .........................................................

Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.

 

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- “Lý do đề nghị hoàn trả”: Ghi rõ đề nghị hoàn theo quy định tại Điểm, Khoản, Điều của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- (7,8) “Nộp vào tài khoản”: Đánh dấu “X” vào cột có liên quan.

- KBNN: Kho bạc Nhà nước.

- NSNN: Ngân sách Nhà nước.

 

Mẫu số 28/TBBT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../TB- tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Về việc bù trừ tiền được hoàn

Căn cứ Khoản.... Điều...Thông tư số….. ngày ………………. của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Chi cục Hải quan…………. (tên cơ quan hải quan ra thông báo) thông báo:

Theo đề nghị của ……………………………………(tên người nộp thuế, mã số thuế) tại công văn số …….tháng…… năm ……………….

Số tiền ……………………….được hoàn theo Quyết định số …………. ngày…. tháng ……năm ……Chi cục Hải quan………. (tên cơ quan hải quan ra thông báo) đã bù trừ vào số tiền ………….(tên, số tiền của khoản nợ) còn nợ của tờ khai/Quyết định số ………., ngày…. tháng….. năm …..của…………………….. (tên người nộp thuế)

Lý do: ………………………….(tên người nộp thuế) đề nghị hoàn nhưng vẫn còn nợ số tiền………………….. (tên, số tiền của khoản nợ) của tờ khai/QĐ trên.

Chi cục Hải quan ……………..thông báo để ……………..(tên người nộp thuế) được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Nội dung phần căn cứ có thể thay đổi khi văn bản quy phạm pháp luật thay đổi.

Mẫu số 29/TBTCNCT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../TB- tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Về tiền chậm nộp còn thiếu

Căn cứ Khoản.... Điều...Thông tư số ……ngày ……….của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Chi cục Hải quan………….. (tên cơ quan hải quan ra thông báo) thông báo: …………….(tên người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng) còn nộp thiếu tiền chậm nộp của Tờ khai số ……../Quyết định số……. là:………… đồng.

Đề nghị………….. (tên người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng) nộp đủ số tiền chậm nộp trên vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Chi cục Hải quan……… thông báo để ……………………….(tên người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng) biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Nội dung phần căn cứ có thể thay đổi khi văn bản quy phạm pháp luật thay đổi.

Mẫu số 30/CVNDTT/TXNK

TÊN NGƯỜI NỘP THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../……..
V/v đề nghị nộp dần tiền thuế nợ

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

Kính gửi: (Tên cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết nộp dần tiền thuế nợ).

Tên người nộp thuế ...............................................................................................................

Mã số thuế ............................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Số điện thoại: ………………………….Số Fax ..........................................................................

Số tiền thuế đang nợ quá hạn quá 90 ngày bị cưỡng chế………….  thuộc tờ khai số ……ngày ....tháng...năm ..., nơi đăng ký.... hoặc quyết định ấn định thuế số... ngày ....tháng...năm...(trường hợp nợ nhiều tờ khai thì lập bảng kê đính kèm).

Đề nghị....(tên cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết nộp dần tiền thuế nợ) xem xét cho ... (tên người nộp thuế) được nộp dần tiền thuế nợ kèm theo Thư bảo lãnh....(ghi rõ số, ngày, tên tổ chức bảo lãnh, số tiền bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh)

Lý do không có khả năng nộp một lần tiền thuế: ......................................................................

Kế hoạch đăng ký nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp của tiền thuế nợ (ghi cụ thể kế hoạch nộp dần theo từng tháng).

 ………………………(tên người nộp thuế) cam kết, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các nội dung nêu trên./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,…

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 31/TBNDTT/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../TB- tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

THÔNG BÁO

Về việc nộp dần tiền thuế nợ

Căn cứ Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP; khoản.... Điều...Thông tư số…… ngày…….. của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 134 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Xét đề nghị và cam kết của………….. (tên người nộp thuế) tại công văn số………. ngày……. tháng……… năm…….. kèm theo Thư bảo lãnh………… (ghi rõ số, ngày, tên tổ chức bảo lãnh, số tiền bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh)

 ..................................................................... (tên cơ quan hải quan ra thông báo) thông báo:

 .................................................................... (tên người nộp thuế), mã số thuế………..............

Địa chỉ: .................................................................................................................................

1. Phần thông báo được nộp dần tiền thuế

Được nộp dần tiền thuế nợ………….. (nêu rõ tên khoản nợ thuế quá hạn quá 90 ngày, số tiền) thuộc tờ khai số……… ngày....tháng...năm..., nơi đăng ký.... hoặc quyết định ấn định thuế số... ngày ... .tháng...năm... (trường hợp nợ nhiều tờ khai thì lập bảng kê đính kèm).

Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp của tiền thuế nợ: ………tháng, kể từ ngày...tháng...năm...

Kế hoạch nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp của tiền thuế nợ: ..............................................

(ghi cụ thể kế hoạch nộp dần theo từng tháng đã duyệt)

Quá thời hạn nêu trên người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp hoặc vi phạm cam kết tiến độ nộp dần tiền thuế, tiền chậm nộp,……… (tên người nộp thuế) sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp thay...(tên người nộp thuế) tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo quy định.

2. Phần thông báo không chấp thuận/đề nghị bổ sung hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ

Không thuộc đối tượng được nộp dần tiền thuế nợ hoặc hồ sơ chưa đầy đủ (nêu rõ lý do không thuộc đối tượng được nộp dần tiền thuế nợ hoặc hồ sơ chưa đầy đủ)

…………. (tên cơ quan hải quan ra thông báo) thông báo để...(tên người nộp thuế và tổ chức tín dụng nhận phát hành thư bảo lãnh) biết, thực hiện và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Người nộp thuế;
- Tổ chức tín dụng phát hành thư bảo lãnh;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 32/CVGHNT/TXNK

TÊN NGƯỜI NỘP THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../.......-….….
V/v đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

Kính gửi: (Tên cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết gia hạn).

 

Căn cứ Điều 49, 50, 51, 52 của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14, 15 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13, Khoản 3 Điều 6 Luật số 71/2014/QH13; khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP; khoản.... Điều...Thông tư số…. ngày….. của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 135 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

………. (tên người nộp thuế), mã số thuế...., địa chỉ.... đang có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của tờ khai số ……ngày…… tháng...năm ..., nơi đăng ký.... hoặc quyết định ấn định thuế số... ngày ....tháng...năm...(trường hợp nợ nhiều tờ khai thì lập bảng kê đính kèm).

Lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt: ........................................................

Đề nghị ....(tên cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết gia hạn) cho Công ty... được gia hạn nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể:

- Số tiền đề nghị gia hạn:             (Bằng chữ:....)

- Thời gian đề nghị gia hạn:

(Gửi kèm hồ sơ theo quy định tại Điều 135 nêu trên)

Công ty... cam kết, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các nội dung nêu trên./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ...

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Nội dung phần căn cứ sẽ thay đổi khi văn bản quy phạm pháp luật thay đổi.

Mẫu số 33/CVXN/TXNK

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../……….
V/v đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

Kính gửi: Tổng cục Hải quan/Ủy ban Nhân dân...

 

Căn cứ Điều 65 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13; Điều 32 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; khoản.... Điều...Thông tư số….. ngày ……của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 136 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Cục Hải quan…………. đã kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị xóa nợ (tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt) của Chi cục……….. đối với ………..(tên đối tượng nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị xóa nợ), mã số thuế       

Lý do đề nghị xóa nợ .............................................................................................................

Thuộc trường hợp xóa nợ ……………(nêu rõ xóa nợ thuộc trường hợp nào theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý thuế)

Số tiền (tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt) đủ điều kiện xóa nợ.... (hồ sơ kèm theo).

Đề nghị Tổng cục Hải quan/ Ủy ban Nhân dân...xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Nội dung phần căn cứ có thể thay đổi khi văn bản quy phạm pháp luật thay đổi.

Mẫu số 34/CVXNHT/TXNK

TÊN CÔNG TY/CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THM QUYỀN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……../….….
V/v đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

…………, ngày ….. tháng ….. năm …….

 

Kính gửi: Tổng cục Hải quan.

Căn cứ Khoản.... Điều...Thông tư số…… ngày…….. của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 140 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Tên Công ty/tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền..................................................................

Địa chỉ (đối với Công ty là địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp): ..................

Địa chỉ liên hệ: ......................................................................................................................

Điện thoại liên hệ: ..................................................................................................................

Đề nghị Tổng cục Hải quan xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Công ty ……../ Chi nhánh Công ty …………, mã số thuế (hồ sơ kèm theo).

Lý do xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế ………………………….. (ghi rõ để giải thể, đóng mã số thuế, mục đích khác ................................................................................................................................... ).

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,...

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN)/THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Hồ sơ Công ty gửi kèm:

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế: bản chụp (có ký tên, đóng dấu của Công ty) hoặc bản sao nếu có;

- Trường hợp xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với Chi nhánh Công ty thì hồ sơ như nêu trên phải bao gồm của Công ty và Chi nhánh Công ty).

BỘ TÀI CHÍNH

Phụ lục IV

BỔ SUNG PHỤ LỤC IIA THÔNG TƯ SỐ 38/2015/TT-BTC NHƯ SAU:

(Ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Phụ lục lIa

CHỈ TIÊU THÔNG TIN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

I. Danh sách các mẫu biểu khai báo

Mẫu số

Tên chứng từ

1

Công văn đề nghị hoàn thuế

2

Công văn đề nghị không thu thuế

3

Công văn đề nghị hoàn nộp thừa

4

Bảng kê khai tính thuế

5

Công văn đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

II. Chỉ tiêu thông tin khai báo

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả

Bảng mã

1

Mẫu số 01

Công văn đề nghị hoàn thuế

 

1.1

Số công văn

Hệ thống tự động cấp số công văn

 

1.2

Ngày

Hệ thống tự động ngày phát hành công văn

 

1.3

Trường hợp hoàn thuế

Chọn một trong hai trường hợp sau:

Ô 1: Trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau

Ô 2: Trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau

 

1.4

Nơi nhận

Nhập tên cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế

 

 

Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn thuế

 

1.5

Tên người nộp thuế

Hệ thống tự động nhập tên người nộp thuế

 

1.6

Mã số thuế

Hệ thống tự động nhập mã số thuế của người nộp thuế

 

1.7

Số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch

Hệ thống tự động nhập số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch của người nộp thuế. Trường hợp hệ thống hiển thị không đúng hoặc thông tin đã thay đổi thì người nộp thuế nhập vào thông tin chính xác

 

1.8

Địa chỉ

Hệ thống tự động nhập địa chỉ của người nộp thuế, trường hợp hệ thống hiển thị không đúng thì người nộp thuế nhập vào địa chỉ chính xác

 

1.9

Điện thoại

Hệ thống tự động nhập điện thoại của người nộp thuế, trường hợp không chính xác thì nhập số điện thoại chính xác của người nộp thuế.

 

1.10

Fax

Hệ thống tự động nhập số fax của người nộp thuế, trường hợp không chính xác thì nhập số fax chính xác của người nộp thuế.

 

1.11

Email

Hệ thống tự động nhập địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế, trường hợp không chính xác thì nhập địa chỉ chính xác

 

1.12

Tên đại lý hải quan

Nhập tên đại lý hải quan trong trường hợp nộp thuế theo ủy quyền

 

1.13

Mã số thuế của đại lý hải quan

Nhập mã số thuế của đại lý hải quan

 

1.14

Địa chỉ của đại lý hải quan

Nhập địa chỉ của đại lý hải quan

 

1.15

Điện thoại của đại lý hải quan

Nhập số điện thoại của đại lý hải quan

 

1.16

Fax của đại lý hải quan

Nhập số fax của đại lý hải quan

 

1.17

Email của đại lý hải quan

Nhập địa chỉ thư điện tử của đại lý hải quan

 

1.18

Số hợp đồng đại lý hải quan

Nhập số hợp đồng đại lý hải quan

 

1.19

Ngày hợp đồng đại lý hải quan

Nhập ngày của hợp đồng đại lý hải quan

 

 

Nội dung đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (có thể nhập nhiều lần)

 

1.20

Loại thuế

 

 

1.21

Thuế xuất khẩu

Nhập số tiền thuế xuất khẩu

 

1.22

Thuế nhập khẩu

Nhập số tiền thuế nhập khẩu

 

 

Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

Nhập số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

 

1.23

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Nhập số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt

 

1.24

Thuế bảo vệ môi trường

Nhập số tiền thuế bảo vệ môi trường

 

1.25

Thuế giá trị gia tăng

Nhập số tiền thuế giá trị gia tăng

 

1.26

Tờ khai hải quan, tờ khai bổ sung

Nhập số và ngày phát sinh tờ khai hải quan, tờ khai bổ sung

 

1.27

Quyết định, ấn định thuế

Nhập số và ngày ban hành Quyết định, ấn định thuế

 

1.28

Số tiền thuế đã nộp vào tài khoản

Ô “Thu NSNN”: Nhập số tiền thuế đã nộp vào tài khoản thu NSNN

Ô “Tạm thu”: Nhập số tiền thuế đã nộp vào tài khoản tạm thu

 

1.29

Lý do đề nghị hoàn

Nhập nội dung đề nghị hoàn theo quy định tại điểm, khoản, Điều của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

 

1.30

Tng s tin

Tự động nhập tổng số tiền thuế tại các mục

 

 

Thông tin về hàng hóa đề nghị hoàn thuế

 

1.31

Thực hiện thanh toán qua ngân hàng

Chọn một trong hai ô sau:

Ô 1: Chọn có và nhập số chứng từ thanh toán

Ô 2: Chọn không

 

1.32

Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công hoặc sử dụng

Chọn một trong hai ô sau:

Ô 1: Có

Ô 2: Không

 

1.33

Đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập tái xuất

Ô “Thời gian sử dụng”: Nhập thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam

Ô “Tỷ lệ khấu hao”: Nhập tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa

Ô “Hình thức thuê”: Chọn nhập thực hiện theo hình thức thuê:

+ Có

+ Không

 

1.34

Hình thức hoàn trả

Chọn một trong các hình thức hoàn trả tại các ô sau:

Ô 1: Bù trừ cho số tiền thuế, thu khác còn nợ thuộc tờ khai hải quan, sau đó nhập

+ Số tờ khai hải quan

+ Ngày tờ khai hải quan

Ô 2: Bù trừ vào số tiền thuế phải nộp thuộc tờ khai hải quan

+ Nhập số tờ khai hải quan

+ Nhập ngày tờ khai hải quan

Ô 3: Hoàn trả trực tiếp: nhập các chỉ tiêu sau

+ Số tiền bằng số

+ Số tiền bằng chữ

+ Hình thức hoàn trả:

++ Chuyển khoản: nhập các chỉ tiêu sau

+++ Nhập số tài khoản

+++ Nhập tên ngân hàng (kho bạc nhà nước)

++ Tiền mặt: nhập các chỉ tiêu sau

+++ Nhập tên kho bạc nhà nước nơi nhận tiền hoàn thuế

 

1.35

Hồ sơ tài liệu kèm theo

Nhập danh sách hồ sơ tài liệu đính kèm

 

1.36

Xác nhận của nhân viên đại lý hải quan

Nhập các chỉ tiêu sau:

(1) Họ và tên

(2) Số Chứng chỉ hành nghề

 

1.37

Xác nhận của người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế

Nhập các chỉ tiêu sau:

(1) Họ và tên

(2) Chức vụ

 

2

Mẫu số 02

Công văn đề nghị không thu thuế

 

2.1

Số công văn

Hệ thống tự động cấp số công văn

 

2.2

Ngày

Hệ thống tự động ngày phát hành công văn

 

2.3

Nơi nhận

Nhập tên cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế

 

 

Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn thuế

 

2.4

Tên người nộp thuế

Hệ thống tự động nhập tên người nộp thuế

 

2.5

Mã số thuế

Hệ thống tự động nhập mã số thuế của người nộp thuế

 

2.6

Số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch

Hệ thống tự động nhập số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, quốc tịch của người nộp thuế. Trường hợp hệ thống hiển thị không đúng hoặc thông tin đã thay đổi thì nhập vào thông tin chính xác

 

2.7

Địa chỉ

Hệ thống tự động nhập địa chỉ của người nộp thuế, trường hợp hệ thống hiển thị không đúng thì nhập vào địa chỉ chính xác

 

2.8

Điện thoại

Hệ thống tự động nhập điện thoại của người nộp thuế, trường hợp không chính xác thì nhập số điện thoại chính xác của người nộp thuế.

 

2.9

Fax

Hệ thống tự động nhập số fax của người nộp thuế, trường hợp không chính xác thì nhập số fax chính xác của người nộp thuế.

 

2.10

Email

Hệ thống tự động nhập địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế, trường hợp không chính xác thì nhập địa chỉ chính xác

 

2.11

Tên đại lý hải quan

Nhập tên đại lý hải quan trong trường hợp nộp thuế theo ủy quyền

 

2.12

Mã số thuế của đại lý hải quan

Nhập mã số thuế của đại lý hải quan

 

2.13

Địa chỉ của đại lý hải quan

Nhập địa chỉ của đại lý hải quan

 

2.14

Điện thoại của đại lý hải quan

Nhập số điện thoại của đại lý hải quan

 

2.15

Fax của đại lý hải quan

Nhập số fax của đại lý hải quan

 

2.16

Email của đại lý hải quan

Nhập địa chỉ thư điện tử của đại lý hải quan

 

2.17

Số hợp đồng đại lý hải quan

Nhập số hợp đồng đại lý hải quan

 

2.18

Ngày hợp đồng đại lý hải quan

Nhập ngày của hợp đồng đại lý hải quan

 

 

Thông tin về hàng hóa đề nghị không thu thuế

 

2.19

Tờ khai hải quan của hàng hóa đề nghị không thu thuế

Nhập số tờ khai hải quan

 

2.20

Số tờ khai và ngày khai tờ khai

Nhập số và ngày đăng ký tờ khai của hàng hóa đề nghị không thu thuế

 

2.21

Nơi đăng ký tờ khai

Nhập nơi đăng ký tờ khai của hàng hóa đề nghị không thu thuế

 

2.22

Tên hàng

Nhập tên hàng hóa đề nghị không thu thuế đã khai trên tờ khai

 

2.23

Số lượng

Nhập số lượng hàng hóa đề nghị không thu thuế đã khai trên tờ khai

 

2.24

Trị giá

Nhập trị giá hàng hóa đề nghị không thu thuế đã khai trên tờ khai

 

2.25

Thực hiện thanh toán qua ngân hàng

Chọn một trong hai chỉ tiêu sau để xác nhận thực hiện thanh toán qua ngân hàng:

(1) Có và nhập số chứng từ thanh toán

(2) Không

 

2.26

Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công hoặc sử dụng

Chọn một trong hai chỉ tiêu sau để xác nhận hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng:

(1) Có

(2) Không

 

 

Thông tin về hàng hóa đề nghị không thu thuế

 

2.27

Thông tin về số tiền thuế xuất khẩu đề nghị không thu thuế

Nhập số tiền thuế xuất khẩu

 

2.28

Thông tin về số tiền thuế nhập đề nghị không thu thuế

Nhập số tiền thuế nhập khẩu

 

2.29

Thông tin về số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp đề nghị không thu thuế

Nhập số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

 

2.30

Thông tin về số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đề nghị không thu thuế

Nhập số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt

 

2.31

Thông tin về số tiền thuế bảo vệ môi trường đề nghị không thu thuế

Nhập số tiền thuế bảo vệ môi trường

 

2.32

Thông tin về số tiền thuế GTGT đề nghị không thu thuế

Nhập số tiền thuế GTGT

 

2.33

Tổng cộng

Hệ thống tự động tính tổng số tiền thuế đề nghị không thu của các sắc thuế từ chỉ tiêu 2.27 đến 2.32

 

2.34

Lý do đề nghị không thu thuế

Nhập lý do đề nghị không thu thuế

 

2.35

Hồ sơ tài liệu kèm theo

Nhập danh sách hồ sơ tài liệu đính kèm

 

2.36

Xác nhận của nhân viên đại lý hải quan

Nhập các chỉ tiêu sau:

(1) Họ và tên

(2) Số Chứng chỉ hành nghề

 

2.37

Xác nhận của người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế

Nhập các chỉ tiêu sau:

(1) Họ và tên

(2) Chức vụ

 

3

Mẫu số 03

Công văn đề nghị hoàn nộp thừa

 

3.1

Số

Nhập số công văn

 

3.2

Ngày

Nhập ngày phát hành công văn

 

3.3

Nơi nhận

Nhập mã số cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế

 

 

Thông tin chung về tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn thuế

 

3.4

Tên tổ chức/cá nhân

Nhập tên tổ chức hoặc cá nhân đề nghị hoàn nộp thừa

 

3.5

Mã số thuế

Nhập mã số thuế của tổ chức hoặc cá nhân đề nghị hoàn nộp thừa

 

3.6

Địa chỉ

Nhập địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân đề nghị hoàn nộp thừa

 

3.7

Điện thoại

Nhập điện thoại của tổ chức hoặc cá nhân đề nghị hoàn nộp thừa

 

3.8

Fax

Nhập số fax của tổ chức hoặc cá nhân đề nghị hoàn nộp thừa

 

3.9

Email

Nhập địa chỉ thư điện tử của tổ chức hoặc cá nhân đề nghị hoàn nộp thừa

 

 

Nội dung về hoàn trả thu ngân sách nhà nước (có thể nhập nhiều lần)

 

3.10

Tên khoản tiền nộp thừa

Nhập tên khoản tiền nộp thừa theo từng sắc thuế sau:

 

3.11

Thuế xut khẩu

Nhập số tiền thuế xuất khẩu

 

3.12

Thuế nhập khẩu

Nhập số tiền thuế nhập khẩu

 

3.13

Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

Nhập số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp

 

3.14

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Nhập số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt

 

3.15

Thuế bảo vệ môi trường

Nhập số tiền thuế bảo vệ môi trường

 

3.16

Thuế giá trị gia tăng

Nhập số tiền thuế giá trị gia tăng

 

3.17

Số, ngày tờ khai hải quan/tờ khai bổ sung/Quyết định ấn định thuế

Nhập số và ngày phát sinh tờ khai hải quan hoặc tờ khai hải quan bổ sung hoặc Quyết định ấn định thuế

 

3.18

Số chứng từ và ngày giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước

Nhập số và ngày phát sinh chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước

 

3.19

Số tiền phải nộp bao gồm

Ô “Thu ngân sách nhà nước”: Nhập số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước

Ô “Tạm thu”: Nhập số tiền phải nộp vào tài khoản tạm thu

 

3.20

Số tiền đã nộp vào tài khoản

Ô “Thu ngân sách nhà nước”: Nhập số tiền đã nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước

Ô “Tạm thu”: Nhập số tiền đã nộp vào tài khoản tạm thu

 

3.21

Số tiền thuế đề nghị hoàn

Nhập số tiền thuế doanh nghiệp đề nghị hoàn

 

3.22

Ghi chú khác

Nhập các nội dung khác

 

3.23

Lý do đề nghị hoàn thuế

Nhập lý do đề nghị hoàn thuế

 

3.24

Hình thức hoàn trả

Chọn một trong các hình thức sau:

(1) Bù trừ cho số tiền thuế, thu khác còn nợ thuộc các tờ khai hải quan sau:

+ Nhập số tờ khai hải quan và ngày phát sinh

(2) Bù trừ vào số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai hải quan làm thủ tục tiếp theo

(3) Hoàn trả trực tiếp theo cách sau

+ Chuyển khoản

++ Nhập số tiền hoàn trả

++ Nhập số tài khoản của tổ chức/cá nhân

++ Nhập mã ngân hàng/kho bạc nhà nước

+ Tiền mặt

++ Nhập mã kho bạc nhà nước nơi nhận tiền hoàn thuế

 

4

Mẫu số 04

Bảng kê khai tính thuế

 

4.1

Số

Hệ thống tự động cấp số

 

4.2

Ngày

Hệ thống tự động cấp ngày

 

 

Thông tin chung về doanh nghiệp

 

4.3

Tên người nộp thuế

Nhập tên tổ chức, cá nhân

 

4.4

Mã số thuế

Nhập mã số thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế

 

4.5

Địa chỉ

Nhập địa chỉ của tổ chức, cá nhân nộp thuế

 

4.6

Thông tin chi tiết bảng kê tính thuế (có thể nhập nhiều lần)

 

 

4.7

Tên phế liệu, phế phẩm

Nhập tên phế liệu, phế phẩm (trường hợp sản phẩm sản xuất xuất khẩu bị tiêu hủy thì ghi theo tên của nguyên liệu, vật tư, linh kiện)

 

4.8

Đơn vị tính

Nhập mã đơn vị tính

(Tham khảo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

 

4.9

Số lượng

Nhập số lượng hàng hóa nhập khẩu của từng mặt hàng theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc theo thực tế hoạt động giao dịch.

 

4.10

Đơn giá

Nhập giá bán ra không bao gồm các loại thuế

 

4.11

Thuế nhập khẩu

Ô “Trị giá tính thuế” nhập trị giá tính thuế của mặt hàng.

Ô “Thuế suất” nhập thuế suất tính thuế của mặt hàng

Ô “Số tiền thuế” tự động nhập số tiền thuế của mặt hàng

(Đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất sản phẩm bị tiêu hủy phải kê khai thuế nhập khẩu, không phải kê khai thuế GTGT)

 

4.12

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Ô “Trị giá tính thuế” nhập trị giá tính thuế của mặt hàng.

Ô “Thuế suất” nhập thuế suất tính thuế của mặt hàng

Ô “Số tiền thuế” tự động nhập số tiền thuế của mặt hàng

 

4.13

Thuế bảo vệ môi trường

Ô “Mức thuế” nhập mức thuế của mặt hàng.

Ô “Số tiền thuế” tự động nhập số tiền thuế của mặt hàng

 

 

Thuế GTGT

Ô “Trị giá tính thuế” nhập trị giá tính thuế của mặt hàng.

Ô “Thuế suất” nhập thuế suất tính thuế của mặt hàng

Ô “Số tiền thuế” tự động nhập số tiền thuế của mặt hàng

 

4.14

Tng s tin thuế:

Tự động nhập tổng số tiền thuế theo các sắc thuế của từng loại phế liệu, phế phẩm.

 

4.15

Tổng cộng

Tự động nhập tổng số tiền thuế của các sắc thuế nhập khẩu, TTĐB, GTGT, BVMT và số tiền thuế theo từng mặt hàng

 

4.16

Xác nhận của người nộp thuế

Nhập các chỉ tiêu sau:

(1) Họ và tên

(2) Chức vụ

 

5

Mẫu số 05

Công văn đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

 

5.1

Số công văn

Hệ thống tự động nhập số công văn

 

5.2

Ngày công văn

Hệ thống tự động nhập ngày công văn

 

5.3

Cơ quan hải quan nhận đề nghị

Chọn nhập Tổng cục Hải quan

 

5.4

Tên Công ty/cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Nhập tên công ty/cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

 

5.5

Mã số thuế

Nhập mã số thuế của công ty/chi nhánh công ty

 

5.6

Địa chỉ

Nhập địa chỉ của Công ty (theo địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)/địa chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền

 

5.7

Địa chỉ liên hệ

Nhập địa chỉ liên hệ của Công ty/cơ quan nhà nước có thẩm quyền

 

5.8

Điện thoại

Nhập số điện thoại liên hệ của Công ty/cơ quan nhà nước có thẩm quyền

 

5.9

Lý do xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

Nhập lý do đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế (ghi rõ để giải thể, đóng mã số thuế, mục đích khác).

 

5.10

Hồ sơ Công ty gửi kèm

Nhập danh sách hồ sơ đính kèm:

(1) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư

(2) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế

(3) Giấy ủy quyền đối với trường hợp Công ty có người được ủy quyền đại diện theo pháp luật

(trường hợp xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với Chi nhánh Công ty thì hồ sơ phải bao gồm của Công ty và Chi nhánh Công ty)

 

5.11

Xác nhận của Công ty/cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Nhập tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của Công ty/thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

 

BỘ TÀI CHÍNH

Phụ lục V

(Ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Bổ sung Phụ lục X Thông tư số 38/2015/TT-BTC như sau:

Phụ lục X

THÔNG TIN TRAO ĐỔI GIỮA CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH CẢNG, KHO, BÃI, ĐỊA ĐIỂM

1. Danh sách các thông tin và chứng từ khai báo

A. Thông tin chung trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm

B. Thông tin cơ quan hải quan cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, kho CFS, kho ngoại quan, ICD hoặc địa điểm

1.

Danh sách container dự kiến xếp dỡ tại cảng/kho/bãi/địa điểm

2.

Danh sách hàng rời hoặc hàng lỏng dự kiến xếp dỡ tại cảng/kho/bãi/địa điểm

3.

Danh sách container soi chiếu

4.

Hàng container (nhập/xuất) đủ điều kiện qua khu vực giám sát (KVGS)

5.

Hàng rời hoặc hàng lỏng (nhập/xuất) đủ điều kiện qua KVGS

6.

Thay đổi trạng thái tờ khai hải quan

7.

Thay đổi container đủ điều kiện qua KVGS

8.

Thông tin lô hàng đã đăng ký tờ khai đưa vào KVGS

C. Thông tin cơ quan hải quan cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không và kho hàng không kéo dài

9.

Danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ (hàng hóa trên manifest được gắn số quản lý hàng hóa)

10.

Thông tin danh sách hàng hóa soi chiếu trước/sau

11.

Thông tin hàng kiện (nhập/xuất) đủ điều kiện qua KVGS

12.

Thông tin thay đổi trạng thái tờ khai

D. Thông tin doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, kho CFS, kho ngoại quan, ICD hoặc địa điểm cung cấp cho cơ quan hải quan

13.

Sơ đồ vị trí xếp hàng hóa tại kho, bãi cảng

14.

Danh sách container hạ bãi hoặc vào cảng/kho/bãi/địa điểm

 

15.

Danh sách hàng rời hoặc lỏng hạ bãi hoặc vào cảng/kho/bãi/địa điểm

 

16.

Sửa thông tin hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng/kho/bãi/địa điểm (áp dụng với hàng container hoặc hàng rời hoặc hàng lỏng)

 

17.

Hủy thông tin hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng/kho/bãi/địa điểm (áp dụng với hàng container hoặc hàng rời hoặc hàng lỏng)

 

18.

Thông tin hàng container sai khác

 

19.

Thông tin hàng rời hoặc hàng lỏng sai khác

 

20.

Thay đổi trạng thái hàng hóa (container rút hàng)

 

21.

Hàng container (nhập hoặc xuất) qua KVGS

 

22.

Hàng rời hoặc hàng lỏng (nhập hoặc xuất) qua KVGS

 

23.

Thay đổi trạng thái hàng hóa (đóng hàng vào container)

 

24.

Thay đổi trạng thái hàng hóa (thay đổi niêm phong container)

 

25.

Thay đổi hình thức hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng/kho/bãi/địa điểm (áp dụng với hàng container)

 

26.

Thay đổi hình thức hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng/kho/bãi/địa điểm (áp dụng với hàng rời hoặc hàng lỏng)

 

27.

Tách ghép đơn vị tính hàng hóa theo số vận đơn cho hàng rời (dạng kiện)

 

Đ. Thông tin doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không và kho hàng không kéo dài cung cấp cho cơ quan hải quan

 

28.

Thông tin Danh sách hàng hóa vào kho

 

29.

Sửa Danh sách hàng hóa vào kho

 

30.

Hủy Danh sách hàng hóa vào kho

 

31.

Thông tin Danh sách hàng hóa sai khác

 

32.

Thông tin hàng hóa xuất kho

 

E. Chứng từ thông báo của người khai hoặc chứng từ theo dõi, quản lý của cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi

 

33.

Sổ theo dõi thông tin hàng container sai khác

 

34.

Sổ theo dõi thông tin hàng rời hoặc hàng lỏng sai khác

 

35.

Sổ ghi nhận sự cố Hệ thống (dùng cho cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng/kho/bãi/địa điểm)

 

36.

Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát (đối với hàng container/hàng rời/hàng lỏng)

 

37.

Đơn đề nghị thay đổi bao bì chứa hàng hóa

 

2. Chỉ tiêu thông tin và chứng từ khai báo

STT

Chỉ tiêu thông tin

Mô tả, ghi chú

Bảng mã

A. Thông tin chung trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm

1

Mã cảng, kho, bãi, địa điểm

Do cơ quan hải quan cấp

X

2

Tên cảng, kho, bãi, địa điểm

Theo tên đã đăng ký với cơ quan hải quan

 

3

Mã doanh nghiệp

Mã số thuế của doanh nghiệp cảng, kho, bãi, địa điểm

X

4

Tên doanh nghiệp

Tên của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm

 

5

Tên PTVT (Tên tàu)

Cung cấp theo tên tàu do người khai hải quan khai báo hoặc trường hợp tàu nội địa thì nhập chỉ tiêu thông tin “NOIDIA”

 

6

Hô hiệu tàu - Callsign (nếu có)

Cung cấp theo Hô hiệu do người khai hải quan khai báo

 

7

Số IMO (nếu có)

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo

 

8

Số chuyến đối với tàu biển hoặc số hiệu chuyến bay đối với tàu bay (nếu có)

Cung cấp theo tên tàu do người khai hải quan khai báo hoặc trường hợp tàu nội địa thì nhập chỉ tiêu thông tin “9999”

 

9

Ngày tàu đến hoặc rời cảng (nếu có)

Cung cấp theo định dạng:

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

type=1: thời gian dự kiến tàu đến (ETA)

type=2: thời gian dự kiến tàu rời (ETD)

 

B. Thông tin cơ quan hải quan cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, kho CFS, kho ngoại quan, ICD hoặc địa điểm

Mẫu số 01

Danh sách container dự kiến xếp dỡ tại cảng, kho, bãi, địa điểm

Cơ quan hải quan cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông tin danh sách container xếp dỡ tại cảng, kho, bãi, địa điểm gồm các chỉ tiêu như sau:

 

1.1

Số vận đơn (đối với hàng nhập)

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo

 

1.2

Số quản lý hàng hóa

Cung cấp theo số do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan tự động cấp

 

1.3

Số container

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo

 

1.4

Số niêm phong của hãng vận chuyển (số seal)

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo

 

1.5

Trạng thái container (nếu có)

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo, gồm 2 trạng thái:

1: Có hàng hóa

0: Rỗng (không chứa hàng)

 

Mẫu số 02

Danh sách hàng rời hoặc hàng lỏng dự kiến xếp dỡ tại cảng, kho, bãi, địa điểm

Cơ quan hải quan cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông tin danh sách hàng rời hoặc hàng lỏng xếp dỡ tại cảng, kho, bãi, địa điểm gồm các chỉ tiêu như sau:

 

2.1

Số vận đơn (đối với hàng nhập)

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo

 

2.2

Số quản lý hàng hóa

Cung cấp theo số do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan tự động cấp

 

2.3

Số lượng hàng (chỉ áp dụng với hàng kiện)

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo (số lượng khai báo theo số lượng hàng trên vận đơn, phiếu đóng gói...)

 

2.4

Đơn vị tính (ĐVT) số lượng hàng (chỉ áp dụng với hàng kiện)

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo (đơn vị tính theo bảng “Mã loại kiện” trên website Hải quan www.customs.gov.vn)

X

2.5

Tổng trọng lượng hàng (không áp dụng với hàng kiện)

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo (trọng lượng hàng khai báo theo trọng lượng hàng trên vận đơn, phiếu đóng gói...)

 

2.6

ĐVT tổng trọng lượng hàng (không áp dụng với hàng kiện)

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo (ĐVT tổng trọng lượng theo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan www.customs.gov.vn)

X

Mẫu s 03

Danh sách container soi chiếu

Cơ quan hải quan cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông tin danh sách container cần thực hiện soi chiếu gồm các chỉ tiêu như sau:

 

3.1

Số tờ khai (nếu có)

Do Hệ thống hải quan tự động cấp

 

3.2

Số vận đơn (đối với hàng nhập)

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo

 

3.3

Số quản lý hàng hóa

Cung cấp theo số do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan tự động cấp

 

3.4

Số container

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo

 

3.5

Số seal

Cung cấp theo thông tin do người khai hải quan khai báo

 

Mẫu số 04

Hàng container (nhập/xuất) đủ điều kiện qua khu vực giám sát (KVGS)

Cơ quan hải quan cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông tin danh sách container đủ điều kiện qua KVGS

 

4.1

Số vận đơn (đối với hàng nhập)

Số vận đơn do người khai hải quan khai báo

 

4.2

Số quản lý hàng hóa

Do Hệ thống hải quan tự động cấp đối với hàng nhập hoặc do người khai hải quan đăng ký đối với hàng xuất

 

4.3

Số container

Số container người khai hải quan khai báo

 

4.4

Số seal

Số seal người khai hải quan khai báo đối với hàng nhập hoặc do cơ quan hải quan niêm phong và cập nhật trên Hệ thống đối với hàng xuất

 

4.5

Mô tả hàng hóa

Do người khai hải quan khai báo trên Hệ thống theo quy định

 

4.6

Ghi chú khác

Do người khai hải quan khai báo trên Hệ thống theo quy định

 

4.7

Trạng thái container (nếu có)

Do người khai hải quan khai báo, gồm 2 trạng thái:

1: Có hàng hóa

0: Rỗng (không chứa hàng)

 

4.8

Số tờ khai

Do Hệ thống hải quan tự động cấp

 

4.9

Ngày đăng ký tờ khai

Ngày đăng ký của tờ khai hải quan do Hệ thống tự động cấp

 

4.10

Mã Hải quan đăng ký tờ khai

Do người khai hải quan khai trên Hệ thống theo quy định

 

4.11

Mã loại hình

Do người khai hải quan khai báo trên Hệ thống theo quy định

 

4.12

Mã Hải quan giám sát

Do người khai hải quan khai báo trên Hệ thống theo quy định

 

4.13

Thời gian kết xuất dữ liệu

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

 

4.14

Luồng tờ khai

1. Xanh, 2: Vàng, 3: Đỏ

 

4.15

Trạng thái tờ khai (TQ: Thông quan MHBQ: Mang hàng bảo quản

GPH: Giải phóng hàng

CCK: Chuyển địa điểm kiểm tra

KHH: Chờ thông quan sau khi kiểm hóa hộ)

Đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan

 

4.16

Mã doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK)

Mã số thuế của doanh nghiệp XNK

 

4.17

Tên doanh nghiệp XNK

Tên của doanh nghiệp XNK

 

Mẫu số 05

Hàng rời hoặc hàng lỏng (nhập/xuất) đủ điều kiện qua KVGS

Cơ quan hải quan cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông tin danh sách hàng rời hoặc hàng lỏng đủ điều kiện qua KVGS

 

5.1

Số vận đơn (đối với hàng nhập)

Do người khai hải quan khai báo

 

5.2

Số quản lý hàng hóa

Do Hệ thống hải quan tự động cấp đối với hàng nhập hoặc do người khai hải quan đăng ký đối với hàng xuất

 

5.3

Số lượng hàng (chỉ áp dụng với hàng kiện)

Do người khai hải quan khai báo

 

5.4

ĐVT số lượng hàng (chỉ áp dụng với hàng kiện)

Người khai hải quan khai báo theo bảng “Mã loại kiện” trên website Hải quan www.customs.gov.vn

X

5.5

Tổng trọng lượng hàng (không áp dụng với hàng kiện)

Tổng trọng lượng hàng do Hãng vận chuyển hoặc Đại lý hãng vận chuyển căn cứ số lượng hàng trên vận đơn, phiếu đóng gói... để khai báo

 

5.6

Dung sai (nếu có)

Do người khai hải quan khai báo đối với mặt hàng có dung sai theo quy định

 

5.7

ĐVT tổng trọng lượng hàng (không áp dụng với hàng kiện)

ĐVT tổng trọng lượng hàng người khai hải quan khai báo theo bảng “Mã đơn vị tính” trên website Hải quan www.customs.gov.vn

X

5.8

Mô tả hàng hóa

Do người khai hải quan khai báo trên Hệ thống theo quy định

 

5.9

Ghi chú khác

Do cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc nơi đăng ký tờ khai nhập thông tin tùy từng trường hợp, ví dụ như: Trường hợp cập nhật số lượng hàng thực tế qua KVGS (chỉ áp dụng với hàng kiện) hoặc tổng trọng lượng hàng thực tế qua KVGS (chỉ áp dụng với hàng kiện) thì cập nhật cụ thể lý do tại chỉ tiêu này.

 

5.10

Số tờ khai

Do Hệ thống hải quan tự động cấp

 

5.11

Ngày đăng ký tờ khai

Theo khai báo của người khai hải quan hoặc do Hệ thống tự động cấp

 

5.12

Mã Hải quan đăng ký tờ khai

Do Hệ thống hải quan tự động cấp

 

5.13

Mã loại hình

Do người khai hải quan khai báo trên Hệ thống theo quy định

 

5.14

Mã Hải quan giám sát

Do người khai hải quan khai báo trên Hệ thống theo quy định

 

5.15

Thời gian kết xuất dữ liệu

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

 

5.16

Luồng tờ khai

1: Xanh, 2: Vàng, 3: Đỏ

 

5.17

Trạng thái tờ khai (TQ: Thông quan

MHBQ: Mang hàng bảo quản

GPH: Giải phòng hàng

CCK: Chuyển địa điểm kiểm tra

KHH: Chờ thông quan sau khi kiểm hóa hộ)

Đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan

 

5.18

Mã doanh nghiệp XNK

Mã số thuế của doanh nghiệp XNK

 

5.19

Tên doanh nghiệp XNK

Tên của doanh nghiệp XNK

 

Mẫu số 06

Thay đổi trạng thái tờ khai (nhập/xuất)

Cung cấp thông tin thay đổi trạng thái tờ khai đủ điều kiện qua KVGS (tạm dừng/bỏ tạm dừng; hủy)

 

6.1

Số tờ khai

Do Hệ thống hải quan tự động cấp

 

6.2

Ngày đăng ký tờ khai

Ngày đăng ký của tờ khai hải quan do Hệ thống tự động cấp

 

6.3

Mã Hải quan đăng ký tờ khai

Do người khai hải quan khai trên Hệ thống theo quy định

 

6.4

Trạng thái tờ khai

1: Đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan

0: Không được phép qua KVGS

 

6.5

Loại lý do

Loại lý do

1: Dừng đưa hàng qua KVGS

2. Bỏ dừng đưa hàng qua KVGS

3. Hủy sau thông quan

 

6.6

Lý do

Cơ quan hải quan nhập thông tin lý do cụ thể

 

Mẫu số 07

Thay đi container đủ điều kiện qua KVGS

Cung cấp thông tin thay đổi container đủ điều kiện qua KVGS (sửa/xóa)

 

7.1

Thông tin tờ khai

Thông tin tờ khai

 

7.1.1

Số tờ khai

Do Hệ thống hải quan tự động cấp

 

7.1.2

Ngày tờ khai

Ngày đăng ký của tờ khai hải quan do Hệ thống tự động cấp

 

7.1.3

Mã hải quan mở tờ khai

Mã hải quan nơi mở tờ khai

X

7.1.4

Trạng thái container

1: Sửa, 2: Hủy

 

7.2

Thông tin container

Thông tin container

 

7.2.1

Số container (cũ)

Số container (cũ)

 

7.2.2

Số vận đơn (cũ)

Số vận đơn (cũ)

 

7.2.3

Số container (mới)

Số container (mới)

 

7.2.4

S vận đơn (mới)

Số vận đơn (mới)

 

Mẫu số 08

Thông tin lô hàng đã đăng ký tờ khai đưa vào KVGS

Cung cấp thông tin lô hàng đã được phê duyệt vận chuyển hoặc lô hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan (thông quan, giải phóng hàng) đưa vào kho CFS hoặc kho ngoại quan hoặc ICD hoặc địa điểm

 

8.1

STK

Theo thông tin khai báo hoặc Hệ thống tự động cấp

 

8.2

Ngày đăng ký tờ khai

Theo thông tin khai báo hoặc Hệ thống tự động cấp (định dạng: YYYY-MM-DD HH:mm:ss)

 

8.3

Số quản lý hàng hóa

Do Hệ thống hải quan tự động cấp đối với hàng nhập hoặc do người khai hải quan đăng ký đối với hàng xuất

 

8.4

Mã Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai

Theo thông tin khai báo hoặc Hệ thống tự động cấp

 

8.5

Mã phân loại kiểm tra

Theo thông tin cập nhật hoặc Hệ thống tự động cấp

 

8.6

Mã địa điểm lưu kho

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

8.7

Mã địa điểm dỡ hàng

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

8.8

Mã địa điểm xếp hàng

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

8.9

Mã địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

8.10

Mã hiệu phương thức vận chuyển

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

8.11

Số hiệu container (nếu có)

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

8.12

Số niêm phong của hãng vận chuyển (nếu có)

Theo thông tin khai báo của người: khai hải quan

 

8.13

Số lượng hàng

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

8.14

ĐVT số lượng hàng

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

8.15

Tổng trọng lượng hàng (Gross)

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

8.16

ĐVT tổng trọng lượng

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

8.17

Mã doanh nghiệp đăng ký tờ khai

Mã số thuế của DN XNK

 

8.18

Tên doanh nghiệp

Tên của doanh nghiệp XNK

 

C. Thông tin cơ quan hải quan cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không và kho hàng không kéo dài

Mẫu số 09

Danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ (hàng hóa trên manifest được gắn số quản lý hàng hóa)

Danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ (Thông tin hàng hóa do cơ quan hải quan nhận được từ các Hãng hàng không gửi đến thông qua Hệ thống 1 cửa quốc gia và được gắn số quản lý hàng hóa và gửi lại cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không để được phép xếp dỡ hàng hóa)

 

9.1

Số tờ khai

Số tờ khai hải quan (trường hợp hàng XK)

 

9.2

Số quản lý hàng hóa hàng hóa

Số quản lý hàng hóa hàng hóa do cơ quan hải quan cấp để quản lý lô hàng hóa

 

9.3

Số vận đơn chủ

Số vận đơn chủ do Hãng Hàng không ban hành

 

9.4

Số vận đơn thứ cấp

Số vận đơn thứ cấp do Đại lý hàng không, Đại lý giao nhận hàng hóa (Forwader) ban hành

 

9.5

Số lượng hàng hóa

Tổng số kiện hàng hóa

 

9.6

ĐVT số lượng hàng

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

9.7

Tổng trọng lượng

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

9.8

ĐVT tổng trọng lượng

Theo thông tin khai báo của người khai hải quan

 

Mẫu số 10

Thông tin danh sách hàng hóa soi chiếu trước hoặc sau

Thông tin Cơ quan hải quan cung cấp danh sách hàng hóa cần soi chiếu đến đơn vị kinh doanh kho hàng không

 

10.1

Số tờ khai

Số tờ khai hải quan (trường hợp hàng XK)

 

10.2

Số quản lý hàng hóa hàng hóa

Số quản lý hàng hóa do cơ quan Hải quan cấp để quản lý lô hàng hóa

 

10.3

Số vận đơn chủ

Số vận đơn chủ do Hãng Hàng không ban hành

 

10.4

Số vận đơn thứ cấp

Số vận đơn thứ cấp do Đại lý hàng không, Đại lý giao nhận hàng hóa (Forwader) ban hành

 

Mẫu số 11

Thông tin hàng hóa (nhập/xuất) đủ điều kiện qua KVGS (hàng hóa xuất kho)

Thông tin cơ quan hải quan cung cấp danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không để cho phép hàng hóa đưa vào, đưa ra khỏi kho.

 

11.1

Số vận đơn chủ

Số vận đơn chủ do Hãng Hàng không ban hành

 

11.2

Số vận đơn thứ cấp

Số vận đơn thứ cấp do Đại lý hàng không, Đại lý giao nhận hàng hóa (Forwader) ban hành

 

11.3

Số quản lý hàng hóa

Số quản lý hàng hóa do cơ quan hải quan cấp để quản lý lô hàng hóa

 

11.4

Số lượng hàng

Tổng số kiện hàng hóa

 

11.5

ĐVT số lượng hàng

Kiện, gói

X

11.6

Trọng lượng hàng

Tổng trọng lượng hàng hóa

 

11.7

ĐVT trọng lượng hàng

ĐVT KG

X

11.8

Mô tả hàng hóa

Ghi rõ tên hàng hóa

 

11.9

Ghi chú khác

Nếu có

 

11.10

Số tờ khai

Số tờ khai hải quan

 

11.11

Ngày đăng ký tờ khai

Ngày đăng ký tờ khai hải quan

 

11.12

Hải quan đăng ký tờ khai

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai

 

11.13

Mã loại hình

Mã loại hình tờ khai

 

11.14

Hải quan giám sát

Đơn vị Hải quan giám sát

 

11.15

Thời gian kết xuất dữ liệu

Thời điểm kết xuất dữ liệu

 

11.16

Luồng tờ khai

Tờ khai hải quan được phân vào luồng: 1: Xanh, 2: Vàng, 3: Đỏ

 

11.17

Trạng thái tờ khai (TQ: Thông quan MHBQ: Mang hàng bảo quản

GPH: Giải phòng hàng

CCK: Chuyển địa điểm kiểm tra

KHH: Chờ thông quan sau khi kiểm hóa hộ)

Đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan

 

Mẫu số 12

Thông tin thay đổi trạng thái t khai

Thông tin cơ quan hải quan cung cấp về việc thay đổi trạng thái tờ khai dừng hoặc bỏ dừng hoặc hủy tờ khai qua khu vực giám sát hải quan.

 

12.1

Số tờ khai

Số tờ khai hải quan

 

12.2

Ngày tờ khai

Ngày đăng ký tờ khai hải quan

 

12.3

Mã hải quan

Mã Chi cục Hải quan nơi quản lý kho hàng không

 

12.4

Trạng thái tờ khai

1: Được phép qua KVGS

0: Không được phép qua KVGS

 

12.5

Loại lý do

Nêu rõ lý do theo từng trường hợp như sau:

1: Dừng đưa hàng qua KVGS

2. Bỏ dừng đưa hàng qua KVGS

3. Hủy sau thông quan

 

D. Thông tin doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, kho CFS, kho ngoại quan, ICD hoặc địa điểm cung cấp cho cơ quan hải quan

Mẫu số 13

Sơ đồ vị trí xếp dỡ tại bãi cảng

Thực hiện khai báo một lần đến cơ quan hải quan, khai sửa khi có thay đổi

 

13.1

Loại vị trí xếp dỡ

Loại vị trí xếp dỡ

1: Hàng Container

2: Hàng rời (dạng kiện)

3: Hàng rời (dạng xá)

4: Hàng lỏng

 

13.2

File sơ đồ vị trí xếp dỡ

File đính kèm sơ đồ vị trí xếp dỡ của cảng/kho/bãi/địa điểm

 

Mẫu s 14

Danh sách container hạ bãi hoặc vào cảng, kho, bãi, địa điểm

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng, kho, bãi, địa điểm

 

14.1

Hình thức container

Nhập một trong hình thức như sau:

1. Hạ bãi (nhập)

2. Vào cảng/kho/bãi/địa điểm (xuất)

3. Hạ bãi hàng quá cảnh

4. Hạ bãi hàng trung chuyển

5. Hạ bãi để vận chuyển về cảng đích trên vận tải đơn

6. Hạ bãi khác (chỉ khai báo khi có hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan)

 

14.2

Số vận đơn

Nhập theo số vận đơn theo thông báo của người vận chuyển.

Nếu phát hiện có sai khác giữa số vận đơn thực tế doanh nghiệp tiếp nhận với số vận đơn do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống thì thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp để phối hợp, xử lý.

Trường hợp hàng xuất chưa có thông tin vận đơn thì thực hiện nhập "NA"

 

14.3

Số quản lý hàng hóa

Đối với hàng nhập: Nhập theo số quản lý hàng hóa do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động cấp.

Đối với hàng xuất: Nhập theo số quản lý hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển thông báo.

Trường hợp khi đưa hàng vào cảng, kho, bãi, địa điểm người khai hoặc người vận chuyển không có thông tin về số quản lý hàng hóa thì doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông qua cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan hải quan (Địa chỉ Pus.customs.gov.vn) lấy số quản lý cho lô hàng và thông báo cho người khai hải quan được biết để thực hiện khai báo thông tin số quản lý hàng hóa đó trên tờ khai hải quan theo quy định.

 

14.4

Số container

Nhập số hiệu container theo đúng chuẩn dữ liệu (khai báo bằng chữ in hoa, phần tiếp đầu ngữ và phần số container phải viết liền và không khai báo ký tự đặc biệt như: dấu cách,!@$%^&*()-=/?<>...)

 

14.5

Số niêm phong của hãng vận chuyển (số seal)

Nhập theo đúng số seal của hãng vận chuyển cung cấp (nếu có)

 

14.6

Vị trí container

Nhập theo thông tin thực tế vị trí container hạ bãi hoặc vào cảng (có ký, mã hiệu vị trí theo sơ đồ tổng thể)

 

14.7

Mô tả hàng hóa

Nhập theo tên hàng ghi trên trên vận đơn (đối với hàng nhập) hoặc theo thông tin do người khai hải quan đăng ký (đối với hàng xuất)

 

14.8

Ghi chú khác

 

 

14.9

Hình thức vào cảng

Nhập theo bảng danh mục chuẩn của cơ quan hải quan

X

14.10

Ngày vào cảng

Nhập theo định dạng: YYYY-MM-DD HH:mm:ss

 

14.11

Trạng thái container

Nhập theo định dạng:

1. Có hàng hóa

0: Rỗng

 

14.12

Tổng trọng lượng hàng

Nhập thông tin tổng trọng lượng hàng (nếu có)

 

14.13

ĐVT tổng trọng lượng hàng

Nhập thông tin ĐVT tổng trọng lượng hàng (nếu có)

X

14.14

Số tờ khai

Nhập thông tin số tờ khai xuất khẩu (nếu có)

 

Mẫu số 15

Danh sách hàng rời hoặc lỏng hạ bãi hoặc vào cảng, kho, bãi, địa điểm

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng, kho, bãi, địa điểm

 

15.1

Hình thức hàng hóa

Nhập một trong hình thức như sau:

1. Hạ bãi (nhập)

2. Vào cảng/kho/bãi/địa điểm (xuất)

3. Hạ bãi hàng quá cảnh

4. Hạ bãi hàng trung chuyển

5. Hạ bãi để vận chuyển về cảng đích trên vận tải đơn

6. Hạ bãi khác (chỉ khai báo khi có hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan)

 

15.2

Số vận đơn

Nhập theo số vận đơn theo thông báo của người vận chuyển.

Nếu phát hiện có sai khác giữa số vận đơn thực tế doanh nghiệp tiếp nhận với số vận đơn do cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống thì thông báo cho Chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp để phối hợp, xử lý.

Trường hợp hàng xuất chưa có thông tin vận đơn thì thực hiện Nhập "NA"

 

15.3

Số quản lý hàng hóa

Đối với hàng nhập: Nhập theo số quản lý hàng hóa do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động cấp

Đối với hàng xuất: Nhập theo số quản lý hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển thông báo.

Trường hợp khi đưa hàng vào cảng, kho, bãi, địa điểm người khai hoặc người vận chuyển không có thông tin về số quản lý hàng hóa thì doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm thông qua cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan hải quan (Địa chỉ Pus.customs.gov.vn) lấy số quản lý cho lô hàng và thông báo cho người khai hải quan được biết để thực hiện khai báo thông tin số quản lý hàng hóa đó trên tờ khai hải quan theo quy định.

 

15.4

Số lượng hàng (chỉ áp dụng với hàng kiện)

Nhập số lượng đối với loại mặt hàng rời (dạng kiện) theo thực tế khi hàng hóa hạ bãi/vào cảng.

 

15.5

ĐVT số lượng hàng (chỉ áp dụng với hàng kiện)

Nhập mã đơn vị tính số lượng đối với loại mặt hàng rời (dạng kiện) theo bảng mã chuẩn (tham khảo bảng mã đơn vị tính trên website Hải quan: www.customs.gov.vn). ví dụ: DPCE (chiếc), DUNK (bao),

X

15.6

Tổng trọng lượng hoặc thể tích hàng (không áp dụng với hàng kiện)

Nhập tổng trọng lượng hàng (căn cứ vào phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại hoặc chứng từ vận chuyển)

 

15.7

ĐVT tổng trọng lượng hoặc thể tích hàng (không áp dụng với hàng kiện)

Nhập mã đơn vị tính của tổng trọng lượng hàng theo bảng mã chuẩn (tham khảo bảng mã đơn vị tính trên website Hải quan: www.customs.gov.vn)

Ví dụ: KGM (kilogram); TNE (tấn); LBR (pound)..

X

15.8

Vị trí hàng hóa

Nhập theo thông tin thực tế vị trí hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng (có ký, mã hiệu vị trí theo sơ đồ tổng thể) nếu có

 

15.9

Mô tả hàng hóa

Nhập theo tên hàng ghi trên trên vận đơn (đối với hàng nhập) hoặc theo thông tin do người khai hải quan đăng ký (đối với hàng xuất)

 

15.10

Ghi chú khác

Khi chọn "Có sai khác" =1 cần ghi chú nội dung sai khác

 

15.11

Hình thức vào cảng

Nhập theo bảng danh mục chuẩn của cơ quan hải quan

X

15.12

Ngày vào cảng

Nhập theo định dạng: YYYY-MM-DD HH:mm:ss

 

15.13

Có sai khác (chỉ áp dụng với hàng kiện)

Nhập theo định dạng:

0: Không có sai khác

1: Số lượng hàng hóa có sai khác

 

15.14

Số tờ khai

Cho phép nhập với tờ khai xuất (nếu có)

 

Mẫu số 16

Sửa thông tin hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng/kho/bãi/địa điểm (áp dụng với hàng container hoặc hàng rời hoặc hàng lỏng)

Thực hiện khai báo đến cơ quan Hải quan khi có thay đổi thông tin hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng, kho, bãi, địa điểm

 

16.1

Số đăng ký chứng từ

Số tiếp nhận khi gửi danh sách container hạ bãi hoặc vào cảng

 

16.2

Ngày đăng ký chứng từ

Ngày tiếp nhận khi gửi danh sách hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng (YYYY-MM- DD HH:mm:ss)

 

16.3

Tên PTVT (Tên tàu)

Nhập theo tên tàu cũ

 

16.4

Số chuyến

Nhập theo số chuyến cũ

 

16.5

Ngày tàu đến hoặc rời

Nhập theo ngày tàu đến hoặc rời cũ với định dạng:

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

type=1: thời gian dự kiến tàu đến (ETA)

type=2: thời gian dự kiến tàu rời (ETD)

 

16.6

Ngày hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

Nhập ngày hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng dự kiến với định dạng:

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

 

16.7

Tên PTVT (Tên tàu)

Nhập theo tên tàu mới nếu có thay đổi

 

16.8

Số chuyến

Nhập theo số chuyến mới nếu có thay đổi

 

16.9

Ngày tàu đến hoặc rời cảng

Nhập theo ngày tàu đến hoặc rời mới nếu có thay đổi với định dạng:

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

type=1: ngày tàu đến (ETA)

type=2: ngày tàu ri (ETD)

 

16.10

Ngày hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng mới

Nhập ngày hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng nếu có thay đổi với định dạng: YYYY-MM-DD HH:mm:ss

 

16.11

Lý do sửa

Nhập cụ thể thông tin lý do thay đổi thông tin hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

Mẫu số 17

Hủy thông tin hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng/kho/bãi/địa điểm (áp dụng với hàng container hoặc hàng rời hoặc hàng lỏng)

Thực hiện khai báo đến cơ quan Hải quan khi hủy thông tin hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng, kho, bãi, địa điểm

 

17.1

Số đăng ký chứng từ

Số tiếp nhận khi gửi danh sách hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

17.2

Ngày đăng ký chứng từ

Ngày tiếp nhận khi gửi danh sách hàng hạ bãi/vào , cảng (YYYY-MM-DD HH:mm:ss)

 

17.3

Hình thức hàng hóa

Nhập một trong hình thức như sau:

1. Hạ bãi (nhập)

2. Vào cảng/kho/bãi/địa điểm (xuất)

3. Hạ bãi hàng quá cảnh

4. Hạ bãi hàng trung chuyển

5. Hạ bãi để vận chuyển về cảng đích trên vận tải đơn

6. Hạ bãi khác (chỉ khai báo khi có hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan)

 

17.4

Số container (hàng container)

Nhập theo số container khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

17.5

Số quản lý hàng hóa (hàng rời, hàng lỏng)

Nhập theo số khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

17.6

Tên PTVT (Tên tàu)

Nhập theo tên tàu đã khai báo khi hạ bãi hoặc vào cảng

 

17.7

Số chuyến

Nhập theo số chuyến đã khai báo khi hạ bãi hoặc vào cảng

 

17.8

Ngày tàu đến hoặc rời cảng

Nhập theo ngày tàu đến hoặc rời đã khai báo khi hạ bãi hoặc vào cảng với định dạng:

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

type=1: thời gian dự kiến tàu đến (ETA)

type=2: thời gian dự kiến tàu rời (ETD)

 

17.9

Lý do hủy

Nhập rõ lý do đề nghị hủy thông tin hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

Mẫu số 18

Danh sách container sai khác

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thông tin hàng hóa vào cảng/kho/bãi/địa điểm sai khác

 

18.1

Số vận đơn

Nhập theo số đã nhập khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

18.2

Số quản lý hàng hóa

Nhập theo số đã nhập khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

18.3

Số container

Nhập theo số đã nhập khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

18.4

Số seal

Nhập theo số đã nhập khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

18.5

Loại sai khác

Nhập định dạng thông tin sai khác như sau:

1. Không có thông tin theo danh sách dự kiến do cơ quan hải quan cung cấp nhưng thực tế có hàng hóa dỡ xuống cảng

2. Có thông tin theo danh sách dự kiến do cơ quan hải quan thông báo nhưng hàng hóa không dỡ xuống

3. Không đảm bảo nguyên trạng hàng hóa do rách, vỡ

4. Không đảm bảo nguyên niêm phong theo danh sách hàng hóa dự kiến do cơ quan hải quan cung cấp

5. Loại khác (chỉ khai báo khi có hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan)

X

18.6

Chi tiết thông tin sai khác

Nhập cụ thể thông tin sai khác giữa thông tin theo danh sách do cơ quan hải quan cung cấp với thông tin thực tế doanh nghiệp kinh doanh cảng tiếp nhận từ người vận chuyển, ví dụ:

Số vận đơn theo danh sách là: OOLU1234

Số vận đơn thực tế tiếp nhận từ người vận chuyển là: OOLU5678

 

Mẫu số 19

Danh sách hàng rời/hàng lỏng sai khác

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thông tin hàng hóa vào cảng/kho/bãi/địa điểm sai khác

 

19.1

Số vận đơn

Nhập theo số đã nhập khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

19.2

Số quản lý hàng hóa

Nhập theo số đã nhập khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

19.3

Loại sai khác

Nhập định dạng thông tin sai khác như sau:

1. Không có thông tin theo danh sách dự kiến do cơ quan hải quan cung cấp nhưng thực tế có hàng hóa dỡ xuống cảng

2. Có thông tin theo danh sách dự kiến do cơ quan hải quan thông báo nhưng hàng hóa không dỡ xuống

 

19.4

Chi tiết thông tin sai khác

Nhập cụ thể thông tin sai khác giữa thông tin theo danh sách do cơ quan hải quan cung cấp với thông tin thực tế doanh nghiệp kinh doanh cảng tiếp nhận từ người vận chuyển, ví dụ:

Số lượng theo thông báo của cơ quan hải quan là: 1000 kg

Số lượng theo tiếp nhận từ người vận tải chuyển là: 1100 kg

 

Mẫu số 20

Thay đổi trạng thái hàng hóa (container rút hàng)

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thay đổi trạng thái hàng hóa (container rút hàng)

 

20.1

Hình thức hàng hóa

1. Hạ bãi (Nhập)

 

20.2

Số container

Nhập theo số container hạ bãi/vào cảng

 

20.3

Mô tả hàng hóa

 

 

20.4

Trạng thái container

0: Rỗng

 

20.5

Ngày thay đổi

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

 

20.6

Loại thay đổi

1. Container rút hàng

 

20.7

Số vận đơn

Nhập theo số khi hàng hóa hạ bãi/vào cảng

 

20.8

Số quản lý hàng hóa

Nhập theo số khi hàng hóa hạ bãi/vào cảng

 

20.9

Số lượng hàng

 

 

20.10

ĐVT số lượng hàng

 

X

20.11

Ghi chú khác

 

 

Mẫu số 21

Hàng container (nhập/xuất) qua KVGS

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thông tin hàng hóa ra khỏi KVGS

 

21.1

Thông tin tờ khai

Thông tin tờ khai

 

21.1.1

Số tờ khai

Nhập số tờ khai của lô hàng qua khu vực giám sát hải quan

 

21.1.2

Ngày tờ khai

Nhập ngày đăng ký tờ khai

 

21.2

Thông tin hàng hóa

Thông tin hàng hóa

 

21.2.1

Số container

Nhập theo đúng số hiệu container (thuộc tờ khai hải quan) đủ điều kiện ra khỏi KVGS

 

21.2.2

Số vận đơn

Nhập theo số vận đơn của lô hàng qua khu vực giám sát hải quan

 

21.2.3

Số quản lý hàng hóa

Nhập theo số quản lý của lô hàng qua khu vực giám sát hải quan

 

21.2.4

Số seal

Nhập theo số seal của lô hàng qua khu vực giám sát (nếu có)

 

21.2.5

Biển kiểm soát PTVT

Nhập biển kiểm soát PTVT vận chuyển lô hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan

 

21.2.6

Container nhiều tờ khai

 

 

21.2.7

Số biên bản bàn giao

Nhập số biên bản bàn giao (nếu có)

 

21.2.8

Ngày biên bản bàn giao

Nhập ngày biên bản bàn giao (nếu có) theo định dạng: YYYY-MM-DD HH:mm:ss

 

21.2.9

Ngày giờ ra khỏi cảng (getout)

Nhập theo định dạng:

YYYY-MM-DD HH:mm:ss (hàng nhập là ngày giờ hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan, hàng xuất là ngày hàng được xếp lên phương tiện vận tải)

 

21.2.10

Ghi chú khác

 

 

21.2.11

Hình thức ra

Nhập theo danh mục chuẩn do cơ quan hải quan công bố

X

21.2.12

Trạng thái container

Nhập theo định dạng:

1. Có hàng hóa

0: Rỗng

 

21.2.13

Tổng trọng lượng hàng

Nhập tổng trọng lượng hàng (nếu có)

 

21.2.14

ĐVT tổng trọng lượng hàng

Nhập đơn vị tính tổng trọng lượng hàng (nếu có)

X

Mẫu số 22

Hàng rời hoặc hàng lỏng (nhập /xuất) qua KVGS

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thông tin hàng hóa ra khỏi KVGS

 

22.1

Thông tin tờ khai

Thông tin tờ khai

 

22.1.1

Số tờ khai

Nhập số tờ khai của lô hàng qua khu vực giám sát hải quan

 

22.1.2

Ngày tờ khai

Nhập ngày đăng ký tờ khai

 

22.2

Thông tin hàng hóa

Thông tin hàng hóa

 

22.2.1

Số vận đơn

Nhập theo số vận đơn của lô hàng qua khu vực giám sát hải quan

 

22.2.2

Số quản lý hàng hóa

Nhập theo số quản lý của lô hàng qua khu vực giám sát hải quan

 

22.2.3

Số thứ tự các lần đi ra

Nhập số thứ tự các lần đi ra của lô hàng

 

22.2.4

Số lượng hàng rời (dạng kiện) hoặc trọng lượng hàng hoặc thể tích hàng qua KVGS

Nhập số lượng của lô hàng khi qua khu vực giám sát

 

22.2.5

Số lượng hàng rời (dạng kiện) hoặc trọng lượng hàng hoặc thể tích hàng còn lại

= Số lượng - Số lượng hàng qua KVGS (đối với hàng kiện) hoặc = Tổng trọng lượng - trọng lượng qua KVGS (đối với hàng xá) hoặc = Tổng thể tích - thể tích hàng qua KVGS (đối với hàng lỏng)

 

22.2.6

Đơn vị tính

Nhập theo đơn vị tính tương ứng của lô hàng

X

22.2.7

Ngày giờ getout

Nhập ngày hàng qua KVGS theo định dạng: YYYY-MM-DD HH:mm:ss

 

22.2.8

Ghi chú khác

 

 

22.2.9

Hình thức ra

Nhập theo danh mục chuẩn do cơ quan hải quan công bố

X

Mẫu số 23

Thay đổi trạng thái hàng hóa (đóng hàng vào container)

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thay đổi trạng thái hàng hóa (đóng hàng vào container)

 

23.1

Hình thức hàng hóa

2. Vào cảng, kho, bãi, địa điểm (Xuất)

 

23.2

Số container

Nhập theo đúng số hiệu container thực tế đóng hàng. Lưu ý: Nhập số hiệu container theo đúng chuẩn dữ liệu (khai báo bằng chữ in hoa, phần tiếp đầu ngữ và phần số container phải viết liền và không khai báo ký tự đặc biệt như: dấu cách,!@$%^&*()- =/?<>...)

 

23.3

Số niêm phong hãng vận chuyển/hải quan

Nhập số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan sau khi hoàn thành việc đóng hàng vào container

 

23.4

Mô tả hàng hóa

 

 

23.5

Trạng thái container

1. Có hàng hóa

 

23.6

Ngày thay đổi

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

 

23.7

Số tờ khai

Cho phép nhập với tờ khai xuất (nếu có)

 

23.8

Số quản lý hàng hóa (nếu có)

Nhập số quản lý hàng hóa của lô hàng được đóng vào container

 

23.9

Loại thay đổi

2. Đóng hàng vào container

 

23.10

Ghi chú khác

 

 

Mẫu s 24

Thay đi trạng thái hàng hóa (thay đổi niêm phong container)

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thay đổi trạng thái hàng hóa (thay đổi niêm phong container)

 

24.1

Hình thức container

Nhập một trong hình thức như sau:

1. Hạ bãi (nhập)

2. Vào cảng/kho/bãi/địa điểm (xuất)

3. Hạ bãi hàng quá cảnh

4. Hạ bãi hàng trung chuyển

5. Hạ bãi để vận chuyển về cảng đích trên vận tải đơn

6. Hạ bãi khác (chỉ khai báo khi có hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan)

 

24.2

Số container

Nhập theo đúng số hiệu container thực tế thay đổi niêm phong. Lưu ý: Nhập số hiệu container theo đúng chuẩn dữ liệu (khai báo bằng chữ in hoa, phần tiếp đầu ngữ và phần số container phải viết liền và không khai báo ký tự đặc biệt như: dấu cách,!@$%^&*()- =/?<>...)

 

24.3

Số seal

Nhập theo số seal ban đầu do hãng vận chuyển cung cấp

 

24.4

Số seal thay đổi

Nhập theo số seal thay đổi tùy từng trường hợp

 

24.5

Loại thay đổi

Nhập theo định dạng:

1. Kiểm tra kiểm dịch động vật, thực vật

2. Lấy mẫu

3. Xem hàng hóa trước khi khai hải quan

4. Kiểm hóa

5. Rút 1 phần hàng

9. Khác

 

24.6

Lý do thay đổi niêm phong

Nhập cụ thể lý do, số ngày văn bản đề nghị thay đổi (nếu có)

 

Mẫu số 25

Thay đổi hình thức hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng (hàng container)

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thay đổi hình thức hàng hóa so với khi hạ bãi hoặc vào cảng (hàng container)

 

25.1

Hình thức container ban đầu khi hạ bãi hoặc vào cảng

Nhập theo hình thức ban đầu khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

25.2

Hình thức container đề nghị thay đổi

Nhập một trong hình thức thay đổi như sau:

1. Hạ bãi (nhập)

2. Vào cảng/kho/bãi/địa điểm (xuất)

3. Hạ bãi hàng quá cảnh

4. Hạ bãi hàng trung chuyển

5. Hạ bãi để vận chuyển về cảng đích trên vận tải đơn

6. Hạ bãi khác (chỉ khai báo khi có hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan)

 

25.3

Số container

Nhập số hiệu container có thay đổi. Lưu ý: Nhập số hiệu container theo đúng chuẩn dữ liệu (khai báo bằng chữ in hoa, phần tiếp đầu ngữ và phần số container phải viết liền và không khai báo ký tự đặc biệt như: dấu cách,!@$%^&*()- =/?<>...)

 

25.4

Lý do thay đổi

Nhập cụ thể lý do thay đổi hình thức hạ bãi hoặc vào cảng

 

Mẫu số 26

Thay đổi hình thức hàng hóa (với hàng rời/hàng lỏng)

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan thông tin thay đổi hình thức hàng hóa so với khi hạ bãi hoặc vào cảng (với hàng rời/hàng lỏng)

 

26.1

Hình thức hàng hóa ban đầu khi hạ bãi hoặc vào cảng

Nhập theo hình thức ban đầu khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

26.2

Hình thức hàng hóa đề nghị thay đổi

Nhập một trong hình thức như sau:

1. Hạ bãi (nhập)

2. Vào cảng/kho/bãi/địa điểm (xuất)

3. Hạ bãi hàng quá cảnh

4. Hạ bãi hàng trung chuyển

5. Hạ bãi để vận chuyển về cảng đích trên vận tải đơn

6. Hạ bãi khác (chỉ khai báo khi có hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan)

 

26.3

Số vận đơn hoặc số quản lý hàng hóa

Nhập theo số vận đơn hoặc số quản lý của lô hàng đề nghị thay đổi

 

26.4

Lý do thay đổi

Nhập cụ thể lý do thay đổi hình thức hạ bãi hoặc vào cảng

 

Mẫu số 27

Tách ghép đơn vị tính hàng hóa theo số vận đơn cho hàng kiện

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan thông tin tách ghép đơn vị tính hàng hóa theo số vận đơn cho hàng kiện

 

27.1

Hình thức hàng hóa

Nhập theo hình thức khi hàng hóa hạ bãi hoặc vào cảng

 

27.2

Số vận đơn hoặc số quản lý hàng hóa

Nhập theo số vận đơn hoặc số quản lý của lô hàng hạ bãi hoặc vào cảng

 

27.3

Số lượng hàng (khi getin)

Nhập số lượng hàng khi hạ bãi hoặc vào cảng

 

27.4

ĐVT số lượng hàng (khi getin)

Nhập đơn vị tính số lượng hàng khi hạ bãi hoặc vào cảng tương ứng

X

27.5

Số lượng hàng thay đổi theo ĐVT mới

Nhập số lượng hàng thay đổi so với khi hạ bãi hoặc vào cảng

 

27.6

ĐVT số lượng hàng mới

Nhập đơn vị tính số lượng hàng thay đổi so với khi hạ bãi hoặc vào cảng

X

27.7

Lý do

Nhập cụ thể lý do thay đổi đơn vị tính

 

27.8

Ghi chú khác

 

 

Đ. Thông tin doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không và kho hàng không kéo dài cung cấp cho cơ quan hải quan

Mẫu số 28

Danh sách hàng hóa vào kho

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi hàng hóa vào kho

 

28.1

Hình thức hàng hóa

Hình thức hàng hóa

1. Nhập khẩu

2. Xuất khẩu

 

28.2

Số vận đơn chủ

Số vận đơn chủ do Hãng Hàng không ban hành

 

28.3

Số vận đơn thứ cấp

Số vận đơn thứ cấp do Đại lý hàng không, Đại lý giao nhận hàng hóa (Fowarder) ban hành

 

28.4

Số quản lý hàng hóa

Số quản lý hàng hóa do cơ quan hải quan cấp để quản lý lô hàng hóa

 

28.5

Số lượng hàng

Tổng số kiện hàng

 

28.6

Trng lưng hàng (KG)

Tổng trọng lượng hàng hóa (kg)

 

28.7

Số hiệu chuyến bay

Số hiệu chuyến bay đã được quy định bởi Hiệp hội hàng không thế giới

 

28.8

Ngày đến

Ngày tàu bay nhập cảnh

 

28.9

Ngày vào kho

Ngày đưa hàng hóa vào kho

 

28.10

Hình thức vào kho

 

X

Mẫu số 29

Sửa Danh sách hàng hóa vào kho

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thay đổi thông tin hàng hóa vào kho

 

29.1

Hình thức hàng hóa

Hình thức hàng hóa

1. Nhập khẩu

2. Xuất khẩu

 

29.2

Số vận đơn chủ

Số vận đơn chủ do Hãng Hàng không ban hành

 

29.3

Số vận đơn thứ cấp

Số vận đơn thứ cấp do Đại lý hàng không, Đại lý giao nhận hàng hóa (Fowarder) ban hành

 

29.4

Số quản lý hàng hóa

Số quản lý hàng hóa do cơ quan hải quan cấp để quản lý lô hàng hóa

 

29.5

Số lượng hàng

Tổng số kiện hàng

 

29.6

Trọng lượng hàng

Tổng trọng lượng hàng hóa (kg)

 

29.7

Số hiệu chuyến bay

Số hiệu chuyến bay đã được quy định bởi Hiệp hội hàng không thế giới

 

29.8

Ngày đến

Ngày tàu bay nhập cảnh

 

29.9

Ngày tàu đến/rời

Ngày tàu bay nhập cảnh/xuất cảnh

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

type=1: thời gian dự kiến tàu đến (ETA)

type=2: thời gian dự kiến tàu ri (ETD)

 

29.10

Ngày vào kho

Ngày đưa hàng hóa vào kho

 

29.11

Hình thức vào kho

Hình thức đưa hàng hóa vào kho

X

29.12

Lý do sửa

Lý do sửa

 

Mẫu số 30

Hủy Danh sách hàng hóa vào kho

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi hủy thông tin hàng hóa vào kho

 

30.1

Hình thức hàng hóa

Hình thức hàng hóa

1. Nhập khẩu

2. Xuất khẩu

 

30.2

Số vận đơn chủ

Số vận đơn chủ do Hãng Hàng không ban hành

 

30.3

Số vận đơn thứ cấp

Số vận đơn thứ cấp do Đại lý hàng không, Đại lý giao nhận hàng hóa (Fowarder) ban hành

 

30.4

Số quản lý hàng hóa

Số quản lý hàng hóa do cơ quan hải quan cấp để quản lý lô hàng hóa

 

30.5

Số hiệu chuyến bay

Tổng số kiện hàng

 

30.6

Ngày đến

Ngày tàu bay nhập cảnh

 

30.7

Thời gian tàu đến/rời

Ngày tàu bay nhập cảnh/xuất cảnh

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

type=1: thời gian dự kiến tàu đến (ETA)

type=2: thời gian dự kiến tàu rời (ETD)

 

30.8

Lý do hủy

Lý do hủy

 

Mẫu số 31

Danh sách hàng hóa sai khác

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thông tin hàng hóa vào kho sai khác

 

31.1

Số vận đơn chủ

Số vận đơn chủ do Hãng Hàng không ban hành

 

31.2

Số vận đơn thứ cấp

Số vận đơn thứ cấp do Đại lý hàng không, Đại lý giao nhận hàng hóa (Forwader) ban hành

 

31.3

Số lượng hàng

Tổng số lượng kiện hàng hóa

 

31.4

Trọng lượng hàng

Tổng trọng lượng hàng hóa

 

31.5

Số quản lý hàng hóa

Số quản lý hàng hóa do cơ quan hải quan cấp để quản lý lô hàng hóa

 

31.6

Loại sai khác

Loại sai khác

X

31.7

Chi tiết thông tin sai khác

Mô tả chi tiết thông tin sai khác

 

Mẫu số 32

Danh sách hàng hóa xuất kho

Thực hiện khai báo đến cơ quan hải quan khi thông tin hàng hóa xuất kho

 

32.1

Số vận đơn chủ

Số vận đơn chủ do Hãng Hàng không ban hành

 

32.2

Số vận đơn thứ cấp

Số vận đơn thứ cấp do Đại lý hàng không, Đại lý giao nhận hàng hóa (Fowarder) ban hành

 

32.3

Số quản lý hàng hóa

Số quản lý hàng hóa do cơ quan hải quan cấp để quản lý lô hàng hóa

 

32.4

Số thứ tự các lần đi ra

Số thứ tự các lần đưa hàng hóa ra khỏi kho

 

32.5

Số lượng/trọng lượng hàng đi ra khỏi kho

Số lượng/trọng lượng hàng đi ra khỏi kho Hàng kiện thực hiện trừ lùi theo "Số lượng".

 

32.6

Số lượng/trọng lượng hàng còn lại

Số lượng/trọng lượng hàng còn lại

= Số lượng (Tổng trọng lượng hàng) - Số lượng/trọng lượng hàng đi ra khỏi kho

 

32.7

Ngày giờ xuất kho

Ngày giờ getout/Ngày lên tàu

YYYY-MM-DD HH:mm:ss

tờ khai nhập: Ngày giờ ra khỏi khu vực giám sát hải quan (getout)

tờ khai xuất: Ngày lên tàu

 

32.8

Hình thức ra

Hình thức đưa ra kho

 

 

E. Chứng từ khai báo của người khai hoặc chứng từ theo dõi, quản lý của cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, kho, bãi, địa điểm

Mẫu số 33

S THEO DÕI THÔNG TIN HÀNG HÓA SAI KHÁC (HÀNG CONTAINER)

1. Tên cảng, kho, bãi, địa điểm:..................................................................................................................................

2. Mã cảng, kho, bãi, địa điểm: ..................................................................................................................................

3. Số hiệu PTVT (Tên tàu): .......................................................................................................................................

4. Số chuyến: ...........................................................................................................................................................

5. Ngày tàu đến: .......................................................................................................................................................

STT

Số vận đơn

Ngày vận đơn

Số định danh

S container

Số niêm phong hãng vận chuyển

Loi container

Vị trí xếp

Tình trng hàng hóa

Hình thức hàng hóa

Chi tiết sai khác

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

- Cột số 6: Ghi Container 20, 40, 45.

- Cột số 9: Hàng nhập khẩu/xuất khẩu/quá cảnh/trung chuyển.

- Đơn vị lập Sổ đóng dấu giáp lai Sổ theo dõi thông tin hàng hóa sai khác để quản lý, theo dõi.

 

Mẫu số 34

SỔ THEO DÕI THÔNG TIN HÀNG HÓA SAI KHÁC (HÀNG RỜI/ HÀNG LỎNG)

1. Tên cảng, kho, bãi, địa điểm: .................................................................................................................................

2. Mã cảng, kho, bãi, địa điểm: ..................................................................................................................................

3. Số hiệu PTVT (Tên tàu): .......................................................................................................................................

4. Số chuyến: ...........................................................................................................................................................

5. Ngày tàu đến: .......................................................................................................................................................

STT

Số vn đơn

Ngày vận đơn

Số định danh

Số lượng / Trọng lượng

Đơn vị tính

Số niêm phong HQ

Chi tiết thông tin sai khác

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Đơn vị lập Sổ đóng dấu giáp lai Sổ theo dõi thông tin hàng hóa sai khác để quản lý, theo dõi.

 

Mẫu số 35

SỔ GHI NHẬN SỰ CỐ HỆ THỐNG
(dùng cho cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp)

1. Tên cảng, kho, bãi, địa điểm: .................................................................................................................................

2. Mã cảng, kho, bãi, địa điểm: ..................................................................................................................................

3. Tên đơn vị hải quan: .............................................................................................................................................

4. Mã đơn vị hải quan: ..............................................................................................................................................

STT

Nội dung sự cố

Ngày, giờ phát hiện sự cố

Tên bộ phận / cá nhân phát hiện sự cố

Ngày, giờ hoàn thành khắc phục

Tên bộ phận / cá nhân khắc phục sự cố

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:
- Người phát hiện sự cố hoặc khắc phục sự cố cần ký và ghi rõ đầy đủ họ và tên tại cột (3) hoặc cột (4);

- Đơn vị lập sổ đóng dấu giáp lai Sổ ghi nhận sự cố Hệ thống để quản lý, theo dõi.

 

Mẫu số 36

DANH SÁCH HÀNG HÓA ĐỦ ĐIỀU KIỆN QUA KHU VỰC GIÁM SÁT
(Đối với hàng container, hàng rời, hàng lỏng)

STT

Số tờ khai hải quan

Mã Hải quan

Ngày đăng ký tờ khai

Trạng thái cấp phép

Mã Kho bãi cảng

S container

Số vận đơn

Số định danh

Tên doanh nghiệp

S lượng kiện

Đơn vị tính số lượng

Tổng trọng lượng/ thể tích

Đơn vị tính tổng trọng lượng

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu công chức)

LÃNH ĐẠO CHI CỤC HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu Chi cục)

Ghi chú:

- Cột s 6: Áp dụng đối với hàng container;

- Cột số 10, 11, 12 và 13: Áp dụng đối với hàng rời (dạng kiện hoặc xá) hoặc hàng lỏng.

 

Mẫu số 37

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......, ngày ... tháng .... năm 20....

 

THÔNG BÁO

Thông tin thay đổi bao bì chứa hàng hóa

Kính gửi: Chi cục Hải quan …………………..

 

Căn cứ quy định tại Thông tư số ………ngày …………..của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Công ty ……………..Mã số thuế số……….. điện thoại liên hệ thông báo thông tin thay đổi bao bì chứa hàng hóa như sau:

1. Thông tin lô hàng cần thay đổi bao bì

a) Số tờ khai hải quan (nếu có): ………………..ngày đăng ký ……………..Tên công ty...............

b) Số vận đơn (nếu có):............................ ngày/tháng/năm vận đơn: ………………..hoặc số quản lý hàng hóa (đối với hàng xuất chưa đăng ký tờ khai hải quan) ...............................................................................

c) Tên hàng hóa: ...................................................................................................................

d) Số kiện: …………………………đơn vị tính ..........................................................................

e) Trọng lượng hàng hóa: ……………………….đơn vị tính ......................................................

g) Số container (nếu có): ………………………số niêm phong hãng vận chuyển ........................

h) Tên tàu (nếu có): …………….số chuyến…………….. ngày/tháng/năm tàu nhập cảnh/xuất cảnh:          

2. Nội dung đề nghị (*)

a) Toàn bộ lô hàng được chuyển sang container khác:

- Số container dự kiến đóng hàng: ..........................................................................................

- Lý do thực hiện: rách, vỡ /hỏng □ /đổi vỏ container □ hoặc do trường hợp khác (nêu lý do cụ thể):         

Thời gian (ngày, tháng, năm) dự kiến thực hiện: ……………………………………………………..  địa điểm thực hiện: .............................................................................................................................................

b) Toàn bộ lô hàng được rút ra khỏi container để tại cảng, kho, bãi dưới dạng rời:

- Số lượng hàng hóa rút ra: ……………………………đơn vị tính...............................................

- Trọng lượng/số lượng kiện hàng rút ra (nếu có): …………..đơn vị tính ...................................

- Lý do thực hiện: rách, vỡ /hỏng container □ hoặc do trường hợp khác (nêu lý do cụ thể): ........

- Thời gian (ngày, tháng, năm), địa điểm dự kiến thực hiện: .....................................................

c) Một phần hàng hóa rút ra khỏi container để đóng sang container khác hoặc để tại cảng dưới dạng rời:

- Số lượng hàng hóa rút ra: …………………………….đơn vị tính..............................................

- Trọng lượng hàng rút ra (nếu có): …………………..đơn vị tính................................................

- Số container dự kiến đóng hàng: ..........................................................................................

- Lý do thực hiện (nêu lý do cụ thể): ........................................................................................

- Thời gian (ngày, tháng, năm), địa điểm dự kiến thực hiện: .....................................................

d) Toàn bộ hàng rời được đóng vào container để đưa qua khu vực giám sát:

- Số lượng hàng hóa đóng vào container: ……………..đơn vị tính ............................................

- Trọng lượng hàng đóng vào container (nếu có): ……………đơn vị tính ………………

- S container dự kiến đóng hàng: ..........................................................................................

- Lý do thực hiện (nêu lý do cụ thể): ........................................................................................

- Thời gian (ngày, tháng, năm), địa điểm dự kiến thực hiện: .....................................................

đ) Một phần của lô hàng được đóng vào container, một phần giữ nguyên ở dạng rời để đưa qua khu vực giám sát:

- Số lượng hàng hóa đóng vào container: ………….đơn vị tính ................................................

- Trọng lượng hàng đóng vào container (nếu có):...…….đơn vị tính ..........................................

- Số container dự kiến đóng hàng: ..........................................................................................

- Lý do thực hiện (nêu lý do cụ thể): ........................................................................................

- Thời gian (ngày, tháng, năm), địa điểm dự kiến thực hiện: .....................................................

………(tên Công ty đề nghị) cam đoan: chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của nội dung đơn, các chứng từ kèm theo (nếu có)./.

 

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú (*): Doanh nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn một trong các hình thức như nêu tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c hoặc điểm d hoặc điểm đ mục 2 và khai báo đầy đủ thông tin đối với hình thức đề nghị thay đổi, ví dụ: nếu doanh nghiệp chọn thực hiện điểm a mục 3 (toàn bộ lô hàng được chuyển sang container khác) thì không phải khai các thông tin nêu tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ như nêu tại mẫu văn bản này;

Văn bản này có phụ lục đính kèm. Tải về để xem toàn bộ nội dung.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No.39/2018/TT-BTCdated April 20, 2018 of the Ministry of Finance on amending the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated May 25, 2015 on customs procedures, customs supervision and inspection, export tax, import tax, and tax administration applied to exported and imported goods

Pursuant to the Law on Customs No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Law on Export and import tax dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law on Tax administration dated November 29, 2006; the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;

Pursuant to the Law on special excise duty dated November 14, 2008 and the Law on amendments to the Law on special excise duty dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Value-added tax dated June 03, 2008; Law on amendments to the Law on Value-added tax dated June 19, 2013;

Pursuant to the Law on amendments to tax laws dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty and the Law on Tax administration dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law on Environmental protection tax dated November 15, 2010;

Pursuant to the Law on Commerce dated June 14, 2005;

Pursuant to the Law on Foreign Trade dated June 12, 2017;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;

Pursuant to the Government s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on guidelines for the Law on Customs in terms of customs procedure, customs supervision and inspection;

Pursuant to the Government s Decree No. 59/2018/ND-CP on amendments to the Government s Decree No. 08/2015/ND-CP;

Pursuant to the Government s Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 on guidelines for the Law on Commerce in terms of international trading, brokerage, processing, and transit of goods with other countries;

Pursuant to the Government s Decree No. 118/2015/ND-CP dated November 12, 2015 elaborating the Law on Investment;

Pursuant to the Government s Decree No. 09/2018/ND-CP dated jab 15, 2018 elaborating the Law on Commerce and the Law on Foreign Trade;

Pursuant to the Government s Decree No. 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 on industrial parks, export-processing zones, and economic zones;

Pursuant to the Government s Decree No. 164/2013/ND-CP on amendments to Decree No. 29/2008/ND-CP; Pursuant to the Government s Decree No. 114/2015/ND-CP on amendments to Article 21 of Decree No. 29/2008/ND-CP;

Pursuant to the Government s Decree No.134/2016/ND-CP dated September 01, 2016 elaborating some Articles of the Law on Export and import tax;

Pursuant to the Government s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 guidelines for the Law on Tax administration and the Law on amendments to the Law on Tax administration;

Pursuant to the Government s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 on guidelines for the Law on Value-added tax;

Pursuant to the Government s Decree No.108/2015/ND-CP dated October 28, 2015 elaborating some Articles of the Law on special excise duty and the Law on amendments thereto;

Pursuant to the Government s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to tax laws and tax decrees;

Pursuant to the Government s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating the Law on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty and the Law on Tax administration;

Pursuant to the Government s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 on amendments to Decree No. 100/2016/ND-CP;

Pursuant to the Government s Decree No. 67/2011/ND-CP dated August 08, 2011 elaborating some Articles of the Law on Environmental protection tax;

Pursuant to the Government s Decree No. 69/2012/ND-CP dated September 14, 2012 on amendments to Clause 3 Article 2 of the Government s Decree No. 67/2011/ND-CP;

Pursuant to the Government s Decree No. 87/2017/ND-CP dated December 26, 2017 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Customs,

The Minister of Finance promulgates a Circular on amendments to Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 on customs procedures, customs supervision and inspection, export tax, import tax, and tax administration applied to exports and imports.

Article 1. To amend the Circular No. 38/2015/TT-BTC on customs procedures, customs supervision and inspection, export tax, import tax, and tax administration applied to exports and imports

1.To amend Clause 2 Article 2 as follows:

 “2. Inheritance of rights and fulfillment of tax liabilities of enterprises established after restructuring shall comply with provisions of Article 55 of the Law on Tax administration.”

2.To amend Article 3 as follows:

 “Article 3. Submission, confirmation and use of documents enclosed with the customs dossier, tax dossier

1.The declarant, taxpayer is not required to submit the customs declaration of exports or imports (hereinafter referred to as “customs declaration”) when requesting the customs authority to initiate procedures for tax exemption, tax reduction, tax refund, tax cancellation settlement of overpaid late payment interest, overpaid fine, tax deferral, tax payment in installments, certification of fulfillment of tax liabilities, cancellation of outstanding tax, late payment interest, or fines, except for physical customs declarations.

2.Documents enclosed with the customs dossier, additional declaration; application for prior determination of HS numbers, origins and custom values; list of tax-free goods, reports on use of tax-free goods, application for tax exemption, tax reduction, tax refund, tax cancellation, application for settlement of overpaid tax, late payment interest, or fine, application for tax deferral, application for tax payment in installments, application for certification of fulfillment of tax liabilities, application for cancellation of outstanding tax, late payment interest, or fine shall be submitted to the customs authority or via the customs electronic data processing system (hereinafter referred to as “e-customs system”). In the cases where original copies are required according to this Circular, they declarant shall be submitted to the customs authority directly or by post.

When examining the documents, the customs authority shall compare them with information on the customs declaration and documents in the customs dossier submitted by the declarant.

3. In case of submission of a physical customs declaration or a photocopy of a document in the customs dossier, the declarant or taxpayer may submit the original copy or photocopy. Regarding documents issued by foreign entities in the form of electronic documents, emails, fax, telex, or documents issued by the declarant or taxpayer, the declarant or taxpayer shall make certification, append the signature, seal, and take responsibility for the accuracy, truthfulness, and legitimacy of such documents. If the photocopy consists of multiple pages, the declarant or taxpayer shall make certification, append the signature and seal on the first page as well as other sheets.

4.If the language of the documents mentioned in Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article is not Vietnamese or English, the declarant or taxpayer must provide their Vietnamese or English translations and take responsibility for such translations. In the cases mentioned in Clause 3 of this Article, the declarant shall append his/her signature and seal on the translations.”

3.To amend the Article 7 as follows:

 “Article 7. Application for prior determination of HS codes, origin and customs value

1.Documents and samples serving prior determination of HS codes

a) The application form No. 01/XDTMS/TXNK in Appendix VI hereof;

b) Technical documents provided by the applicant (composition analysis, catalogue, goods pictures): 01 photocopy;

c) Samples of the goods to be exported or imported (if any).

The customs authority shall receive and process the samples in accordance with Article 10 of Circular No. 14/2015/TT-BTC.

2.Application for prior determination of origin

The application for prior determination of origins shall comply with provisions of the Circular on determination of origins of exports and imports promulgated by the Minister of Finance.

3.An application for prior determination of customs valuation method consists of:

a) The application form No. 02/XDTTG/TXNK in Appendix VI hereof;

b) A sale contract directly entered into by the applicant (if any): 01 photocopy;

c) The technical documents, catalogue or pictures of goods: 01 photocopy;

d) Documents relevant to the transaction: 01 photocopy;

dd) Relevant documents in case the invoice value of exports must be converted to practical selling prices at the checkpoint of export: 01 photocopy.

If there are no practical transactions yet and thus the applicant does not have the documents mentioned in Points b, d, dd of this Clause, the applicant shall request the customs authority to provide instructions on rules and conditions for applying the customs valuation method.

4.An application for prior determination of prices consists of:

a) The application form No. 02/XDTTG/TXNK in Appendix VI hereof;

b) A sale contract directly entered into by the applicant or an equivalent document: 01 photocopy;

c) The bank transfer confirmation: 01 photocopy;

d) The bill of lading or equivalent transport documents as prescribed by law (unless goods are imported through a land checkpoint, goods traded between a free trade zone and the domestic market): 01 photocopy;

dd) Technical documents, catalogue or pictures of goods: 01 photocopy;

e) Documents related to the transaction (if any): 01 photocopy.

If the applicant does not have the documents mentioned in Points b, c, d of this Clause yet, the applicant shall request the customs authority to provide instructions on rules and conditions for applying the customs valuation method.

5.The General Department of Customs will issue a written rejection of the application for prior determination of HS codes, origin and customs value in the following cases:

a) The conditions or documents for prior determination of HS codes, origin or customs value are not adequate;

b) Any of the following cases:

b.1) The goods mentioned in the application are involved in a case under investigation or inspection by a competent authority;

b.2) The goods mentioned in the application which is received and processing by the General Department of Customs.

c) A competent authority has provided instructions on HS codes of the goods mentioned in the application.”

4.To amend the Article 10 as follows:

 “Article 10. Application of various modes of customs inspection customs procedures for exports or imports

1.Document inspection and physical inspection of goods shall be carried out on the basis of risk management of the e-customs system (hereinafter referred to as “classification”). The head of the customs authority shall carry out the inspection according to classification by the e-customs system in accordance with the Law on Customs, the Government s Decree No. 08/2015/ND-CP and Section 3 Chapter II of this Circular.

2.b) Inspection of goods by a specialized agency shall be carried out in accordance with corresponding regulations of laws; the whole shipment shall undergo physical inspection if violations against regulations of law on customs are suspected.”

5.To amend the Article 16 as follows:

 “Article 16. Customs documents needed while following customs procedures

1.A customs dossier of exports consists of:

a) A customs declaration (form No. 02 in Appendix II hereof).

If a physical customs declaration is made according to Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended by Clause 2 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the declarant shall complete and submit 02 original copies of form No. HQ/2015/NK in Appendix IV hereof;

b) Commercial invoices or equivalent documents if the buyer has to pay the seller: 01 photocopy;

c) A statement of raw timber for export (if any) as prescribed by the Ministry of Agriculture and Rural Development: 01 original copy;

d) The export license or a document permitting the export issued by a foreign trade authority if required;

d.1) In case of single shipment: 01 original copy;

d.2) In case of partial shipments: 01 original copy for the first consignment;

dd) A notice of exemption from inspection or inspection result or an equivalent document (hereinafter referred to as “inspection certificate”): 01 original copy.

If corresponding regulations of law permits submission of photocopies or does not specify whether the original copy or photocopy has to be submitted, the declarant may submit a photocopy.

If the inspection certificate is used multiple times during its effective period, the declarant shall only submit it 01 time to the Sub-department of Customs where procedures for export of the first consignment are followed;

e) The certificate of eligibility to export prescribed by investment law: 01 photocopy while following procedures for export of the first consignment;

g) Entrustment contract: 01 photocopy if an export license, inspection certificate or certificate of eligibility to export is required for export entrustment as prescribed by investment law and the trustee uses the license or certificate of the trustor;

The declarant is not required to submit the documents mentioned in Point d, Point dd and Point e of this Clause if they are sent electronically by the inspecting authority or regulatory authority through the National Single-window Information Portal in accordance with regulations of law on national single-window system.

2.A customs dossier of imports consists of:

a) A customs declaration according to form No. 01 in Appendix II hereof.

If a physical customs declaration is made according to Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended by Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the declarant shall complete and submit 02 original copies of form No. HQ/2015/NK in Appendix IV hereof;

b) Commercial invoices or equivalent documents if the buyer has to pay the seller: 01 photocopy.

If the goods owner buys the goods from a seller in Vietnam and is instructed by the seller to receive goods overseas, the customs authority shall accept the invoice issued by the seller in Vietnam to the goods owner.

The declarant is not required to submit the commercial invoice in the following cases:

b.1) Goods are imported to execute a processing contract with a foreign trader;

b.2) Goods are imported without invoices and the buyer is not required to pay the seller. In this case, the declarant shall declare the customs value in accordance with Circular No. 39/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Minister of Finance.

c) The bill of lading or equivalent transport documents if goods are transported by sea, air, railroad, or multi-modal transport as prescribed by law (unless goods are imported through a land checkpoint, goods traded between a free trade zone and the domestic market, imports carried in the luggage upon entry): 01 photocopy.

With regard to imports serving petroleum exploration and extraction transported on service ships (not commercial ships), the cargo manifest shall be submitted instead of the bill of lading;

c) A statement of imported raw timber (if any) as prescribed by the Ministry of Agriculture and Rural Development: 01 original copy;

dd) The export license or a document permitting the export issued by a competent authority if required by foreign trade law; The quota-based import license or a notification of tariff quota:

dd.1) If partial shipments are not permitted: 01 original copy;

dd.2) If partial shipments are permitted: 01 original copy for the first consignment;

e) Inspection certificate: 01 original copy.

If applicable law permits submission of photocopies or does not specify whether the original copy or photocopy has to be submitted, the declarant may submit a photocopy.

If the inspection certificate is used multiple times during its effective period, the declarant shall only submit it 01 time to the Sub-department of Customs where procedures for import of the first consignment are followed;

g) The certificate of eligibility to import prescribed by investment law: 01 photocopy while following procedures for import of the first consignment;

h) Value declaration: the declarant shall make the value declaration using the set form and send the electronic declaration to the e-customs system or submit 02 original copies to the customs authority (in case of submission of physical customs declaration). Cases in which a value declaration is required and the value declaration form are provided in Circular No. 39/2015/TT-BTC;

i) Documents certifying goods origins specified in Circulars of the Minister of Finance on determination of origins of exports and imports;

k) A list of machinery and equipment in case of combine machines or machine sets of Chapters 84, 85 and 90 of Vietnam’s nomenclature of exports and imports or unassembled or disassembled machinery and equipment: 01 photocopy with presentation of the original copy for comparison in accordance with Circular No. 14/2015/TT-BTC in case of partial shipments;

l) Entrustment contract: 01 photocopy if an import license, inspection certificate or certificate of eligibility to import is required for import entrustment as prescribed by investment law and the trustee uses the license or certificate of the trustor;

m) A contract to sell goods to a school or research institute or a contract to supply goods or services that are imported to serve teaching or scientific experiments and apply 5% VAT according to the Law on Value-added tax: 01 photocopy.

The declarant is not required to submit the documents mentioned in Point dd, Point e, Point g and Point i of this Clause if they are sent electronically through the National Single-window Information Portal by the inspecting authority or regulatory authority or through the Association of Southeast Asian Nations Single-window Information Portal by a competent authority of the exporting country or through another portal conformable with international treaties to which Vietnam is a signatory.

3.Customs dossiers of exports/imports not subject to tax

Apart from the documents mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the declarant shall submit the following documents:

a) For goods imported as humanitarian aid or grant aid from a foreign country:

a.1) A contract for supply of goods (if imported by the successful bidder): 01 photocopy;

a.2) The import entrustment contract (in case of import entrustment): 01 photocopy;

a.3) An aid confirmation from the Ministry of Finance (for foreign aid classified as revenue of central government budget, emergency assistance without specific recipients specified in Article 15 of Decree No. 93/2009/ND-CP, aid for a specific province but received and distributed by a central agency): 01 original copy;

a.4) An aid confirmation from the Department of Finance (for foreign aid classified as revenue of local government budget): 01 original copy.

b) For goods imported to serve projects funded by ODA grant given by Vietnam to a foreign country:

b.1) A decision of the supervisory unit on assignment of project management and execution tasks or decision on approval for the ODA project of its supervisory agency which specifies that the ODA is a grant: 01 photocopy;

b.2) A list of goods provided as aid for the foreign country prepared by the project-executing unit: 01 photocopy;

b.3) A contract for supply of goods in case goods are imported by the successful bidder, or the import entrustment contract in case of import entrustment: 01 photocopy.

c) For goods exported to serve projects funded by ODA grant given by Vietnam to a foreign country:

c.1) A decision of the supervisory unit on assignment of project management and execution tasks or decision on approval for the ODA project of its supervisory agency which specifies that the ODA is a grant: 01 photocopy;

c.2) A list of goods provided as aid for the foreign country prepared by the project-executing unit: 01 photocopy;

c.3) A contract for supply of goods (if goods are not direct exported by the project-executing unit): 01 photocopy.

d) With regard to goods not subject to VAT being machinery, equipment, supplies that cannot be domestically manufactured and need to be imported to serve scientific research, technological development; machinery, equipment, spare parts, specialized vehicles and supplies that cannot be domestically manufactured and need to be imported to serve petroleum exploration and development; airplanes, oil rigs, vessels that cannot be manufactured in Vietnam and need to be imported as fixed assets of enterprises or leased from foreign parties to used for manufacturing, trading, or for lease, the following documents must be provided:

d.1) The sale contract that conforms to the bidding result or the goods supply contract or service contract which specifies that the prices are exclusive of VAT and is prepared by the successful bidder or selected contractor or service provider: 01 photocopy;

d.2) The import entrustment contract (in case of import entrustment) which specifies that the prices are exclusive of VAT: 01 photocopy;

d.3) Documents issued by the competent authorities prescribed by the Law on Science and technology to assign various organizations to execute research and development (R&D) programs, projects or contracts that involve the machinery, equipment or supplies that cannot be domestically manufactured and have to be imported to serve R&D: 01 original copy;

d.4) Contracts with foreign parties for lease of airplanes, oil rigs, vessels that cannot be domestically manufactured and are used for manufacturing, trading or for lease: 01 photocopy.

dd) Regarding weapons or military equipment that are imported to serve national defense and security and not subject to VAT: 01 original copy of the certificate of goods imported to serve national defense and security issued by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.

e) Regarding imports of a finance lease enterprise that are leased out to an export processing enterprise or an enterprise in a free trade zone under a finance lease contract and are not subject to import duties; imports that are directly delivered to an export processing enterprise or an enterprise in a free trade zone: 01 photocopy of the finance lease contract which specifies that the lessee is the processing enterprise or the enterprise in the free trade zone (satisfying the conditions in Clause 1 Article 4 of the Law on Export and import duties dated April 06, 2016);

g) Imports of contractors that are delivered directly to a free trade zone for construction of factories or offices or for installation according to bidding result: 01 photocopy of the contract for sale of goods to the free trade zone according to the bidding result or direct contracting which specifies that the successful bids are exclusive of import duties.

4.Customs dossier of duty-free goods

Apart from the documents mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article and Decree No. 134/2016/ND-CP, the declarant shall submit the following documents:

a) Form 06 of Decree No. 134/2016/ND-CP (List of duty-free goods).

If the e-customs system is completely capable of receiving electronic lists of duty-free goods, the declarant shall submit the list on the e-customs system.

In case of submission of a physical list of duty-free goods, the declarant shall present the original copy and submit 01 photocopy (form No. 06 of Decree No. 134/2016/ND-CP) and the monitoring sheet that was received by the customs authority;

b) The contract to lease or lease out specialized machinery, equipment or vehicles serving petroleum activities; service contracts with petroleum entities: 01 photocopy;

c) A contract for fabrication of machinery, equipment, components, separate parts or spare parts or machinery and equipment necessary for petroleum activities which specifies that the prices are exclusive of import duty: 01 photocopy;

d) A contract for fabrication of machinery, equipment, components, separate parts or spare parts or machinery and equipment that are fixed assets of the entity eligible for investment incentives or that are fixed assets of a shipyard: 01 photocopy.

5.Customs dossier in case of tax reduction

Apart from the documents mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the declarant shall submit the application for export duty or import duty reduction in accordance with Article 32 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

6.Customs dossier in case of tax cancellation

Apart from the documents mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article Decree No. 134/2016/ND-CP, the declarant shall submit the following documents:

a) Regarding imports that have to be re-exported to the exporting country or to a third country or to a free trade zone:

A written request for export duty cancellation (form No. 02 in Appendix IIa hereof).

In case of a physical declaration, the taxpayer shall submit form No. 05/CVDNKTT/TXNK in Appendix VI hereof which specifies the numbers of the re-export declaration, the import declaration, the contract and payment documents (if any), the taxpayer’s statement that goods have not been used or processed in Vietnam: 01 original copy;

b) Regarding exports that have to be re-imported into Vietnam:

A written request for tax cancellation (form No. 02 in Appendix IIs hereof).

In case of a physical declaration, the taxpayer shall submit form No. 05/CVDNKTT/TXNK in Appendix VI hereof which specifies the numbers of the re-import declaration, the export declaration, the contract and payment documents (if any), the taxpayer’s statement that goods have not been used or processed overseas: 01 original copy;

c) If the exports or imports are eligible for tax refund but tax thereon has not been paid:

A written request for tax cancellation (form No. 02 in Appendix IIs hereof).

In case of a physical declaration, the taxpayer shall submit form No. 05/CVDNKTT/TXNK in Appendix VI hereof which specifies the taxes, numbers of credit institution’s guarantee, the export or import declaration, the export or import contract payment documents: 01 original copy.”

6.To add the Article 16a to the Articles 16 as follows:

 “Article 16a. Retaining customs dossiers of exports and imports

1.A customs dossier to be retained by the customs declarant includes:

a) The customs declaration;

b) Export/import license or written permission for export/import issued by a competent authority in accordance with law on foreign trade regarding exports and imports under scope of management specified in the license;

c) An application for inspection by specialized agency if the goods which are subject to inspection by a specialized agency are allowed by the customs authority to brought back for storage and a sampling record bearing certification of the specialized inspection agency if the goods are subject to sample-taking as prescribed in law on management and inspection by specialized agency;

d) A certificate of inspection by specialized agency;

dd) Sales contract of exports/imports (including processing contract, outsourcing contract, lease contract, finance lease contract, repair and maintenance contract and contract addendum, relevant documentary evidence related to amendments to the contract) or equivalent documents in accordance with law on commerce and foreign trade management.

An entrustment contract in case of entrusted export or import;

e) A certificate of eligibility for export/import as prescribed in law on investment;

g) Commercial invoices or equivalent documents in a case where the buyer must make payment to the seller;

h) Bill of lading or other equivalent transport documents;

i) Proof of origin as required in a Circular on identification of origin of exports and imports of the Minister of Finance.

k) A cargo manifest, if required;

l) Deliverables, catalogue, ingredient analysis, assessment certificate in connection with exports and imports (if any);

m) A list of apparatus and monitoring sheet (recording the subtraction of recorded/declared import/export from the import/export quota) when declaring HS code in case of classification of composite machines or combination of machines in Chapters 84, 85 and 90 of Vietnam export and import classification nomenclature and classification of machinery and equipment, unassembled or disassembled as prescribed in Article 7 and 8 Circular No. 14/2015/TT-BTC;

n) Accounting vouchers related to exports and imports as prescribed in law on accounting, including data, documentary evidence and materials in terms of warehouse discharge and warehouse entry;

o) Final accounts of use of imported materials/supplies, exports and documentary evidence, materials forming the basis for preparation of final accounts; the amount of required material for each finished unit, product model design or manufacturing process, marker (a diagram of a precise arrangement of pattern pieces) (if any), the required amount for each finished export product, and documents and data in connection with processing and manufacture of export products;

p) Documents involved in the inspection and customs valuation as prescribed in Circular No. 39/2015/TT-BTC;

q) Other tax exemption dossier (declaration required) prescribed in Article 5 through Article 31 of the Decree No. 134/2016/ND-CP; tax reduction dossier prescribed in Article 32 of the Decree No. 134/2016/ND-CP; tax refund dossier prescribed in Article 33 through Article 37 of the Decree No. 134/2016/ND-CP, Article 129 of this Circular; customs dossier of exports and imports not subject to tax as prescribed in Article 16 of this Circular; dossiers related to write-off of taxes, late payment interest, fines; extension of tax payment, late payment interest, fines; tax arrears payment in installments and certification of tax obligation fulfillment of imports and exports as prescribed in Articles 134, 135, 136 and 140 of this Circular;

r) Notification of prior determination of HS codes, origin, customs value (if any);

s) Dossiers relevant to additional declaration, declaration of repurposed goods or goods sold domestically instead of being re-exported as prescribed in Article 20 and Article 21 of this Circular;

t) Dossiers related to customs procedures applied to temporarily-imports prescribed in Article 86 of this Circular and customs procedures applied to exported/imports on an all-inclusive declaration prescribed in Article 93 of this Circular;

u) Other documents related to exports and imports prescribed in Decree No. 125/2017/ND-CP dated November 16, 2017 on amendments to Decree No. 122/2016/ND-CP dated September 1, 2016 on preferential import or export tariff, tariff nomenclature and fixed tax, mixed tax, import duty beyond tariff quota, and in other legislative documents.

2.The customs declarant shall retain original copies of documents in the customs dossier prescribed in Clause 1 hereof within the duration prescribed in Point dd Clause 2 Article 18 of the Law on Customs dated June 23, 2014, and present them to customs authorities upon post-customs clearance inspections. Original copies may be made in electronic or physical form.

If original copies in physical form have been submitted to the customs authority, the customs declarant must retain photocopies thereof. If the original copies are made in electronic form, the customs declarant must retain electronic copies.

If the customs declarant is a customs brokerage agent (including express delivery businesses which are recognized as customs brokerage agents), the goods owner shall be responsible for retaining documents in the customs dossier. If the good owner is a foreign trader which does not establish a presence in Vietnam to trade in export or import, the customs brokerage agent shall be responsible for retaining documents in the customs dossier.”

7.To amend Clause 1 Article 18 as follows:

a) To amend the Point a and Point e of Clause 1 as follows:

 “a) The declarant must provide sufficient information on the customs declaration as instructed in form No. 01 or form No. 02 in Appendix II hereof and send documents of the customs dossier mentioned in Article 16 of this Circular according to instructions in form No. 03 in Appendix II hereof to the customs authority through the e-customs system. Documents of the customs dossier may be electronic data or scans having certified by digital signatures.

In case of a physical customs declaration, the declarant shall follow instructions in Appendix IV hereof and submit or present the customs dossier in accordance with Article 16 of this Circular to the customs authority when registering the customs declaration.

If raw materials or supplies are imported for processing or  export production, and the export of processed products for export, the custom declarant must declare the export products, the codes of imported raw materials and supplies in accordance with the customs administration and production. In the goods description criteria under the guidance of the Appendix II attached with this Circular in the customs declarations when carrying out the import and export procedures.

e) If the exports or imports are sea, river, air, railroad vehicles, the declarant shall complete the declaration and export procedures before initiating exit procedures unless goods are sold after the vehicle has departed from Vietnam; complete the declaration and import procedures before initiating entry procedures. If the imports are road vehicles or a vehicle that is transported by another vehicle through the checkpoint, only the import/export declaration and import/export procedures are required and entry/exit procedures are exempt;”

b) To add Points i, k, l, m, n, o and p below to Clause 1:

 “i) A bill of lading must be declared on a separate import declaration. If a bill of lading is declared on more than one declaration or more than one bills of lading are declared on a single declaration or goods are imported without a bill of lading, the declarant shall follow instructions in form 01 of Appendix II hereof;

k) When registering an export declaration, the declarant shall specify the container number (if exports are transported in containers) and reference number of the goods according to form No. 02 in Appendix II hereof.

If goods on more than one export declaration of the same owner are loaded in the same container or on the same vehicle, the declarant shall specify the information according to form No. 15 of Appendix II hereof through the e-customs system before goods are released from the customs controlled area (CCA);

l) Regarding exports and imports serving national defense and security and thus exempt from customs declaration and physical inspection, the declarant shall submit the written request for exemption from customs declaration and physical inspection issued by the Minister of Public Security or the Minister of National Defense to the customs authority where export or import procedures are followed;

m) Regarding exports and imports requiring licensing by line management authority, the license must be available upon registration of the customs declaration and specified in the customs declaration according to instructions on form No. 01 or form No. 02 of Appendix II hereof;

n) Regarding goods that are wrongly shipped or excess goods according to the sale contract, the declarant shall make an additional declaration according to Clause 4 Article 20 or reject the goods according to Article 95 and Article 96 of this Circular;

o) If the electronic customs declaration system of the declarant is not able to complete the electronic customs procedures, the declarant shall send a written notification to the relevant Sub-department of Customs using form No. 41/TB-HTSC/GSQL in Appendix V hereof and make the declaration through a customs agent or at the office of the customs authority. In consideration of the customs declaration method registered by the declarant in form No. 41/TB-HTSC/GSQL, the Sub-department of Customs shall instruct the declarant to follow the procedures;

p) Regarding goods on the duty-free list mentioned in Clause 1 Article 17 of the Law on Export and import duties dated April 06, 2016, the project owner shall submit the duty-free list according to form 30 of Appendix II hereof.

8.To amend Clauses 2, 3, 4 of Article 19 as follows:

 “2. Checking conditions for customs declaration registration.

The e-customs system will automatically inspect the conditions for customs declaration registration, including:

a) The declarant is not suspended from following customs procedures, except for the following cases:

a.1) Exports are eligible for tax exemption or not subject to tax or eligible for 0% tax;

a.2) Goods are imported to serve national defense and security or exempt from import duty or exempt from VAT; goods are exported to serve national defense and security;

a.3) Goods are meant for disaster or epidemic recovery; goods that are emergency assistance, humanitarian aid or grant aid.

b) The declarant is not facing the situations mentioned in Clause 1 Article 14 of this Circular;

c) Information on the customs declaration is adequate and conformable with instructions of this Circular;

d) Information about policies on goods management and taxation applied to exports or imports on the customs declaration.

If all of the aforementioned conditions are fulfilled, the customs authority shall accept the customs declaration and respond to the declarant. If any of the aforementioned conditions is not fulfilled, the customs authority shall reject the customs declaration and provide explanation for the declarant.

In case of a physical customs declaration, the customs official shall inspect fulfillment of the aforementioned conditions and documents of the customs dossier.

3.Classification of declarations

a) For electronic declarations:

a.1) Export and import declarations:

Pursuant to risk classification criteria established by the Minister of Finance, the Director of the General Department of Customs shall classify the declarations and perform one of the following tasks on the e-customs system:

a.1.1) Accept information on the declaration (lane 1);

a.1.2) Inspect relevant documents of the customs dossier submitted or presented by the declarant or relevant documents on the National Single-window Information Portal (lane 2);

a.1.3) Carry out physical inspection of goods based on inspected relevant documents of the customs dossier submitted or presented by the declarant or relevant documents on the National Single-window Information Portal (lane 3);

a.2) Independent transport declaration:

a.2.1) Accept information on the declaration (lane 1);

a.2.2) Inspect relevant documents of the customs dossier submitted or presented by the declarant or relevant documents on the National Single-window Information Portal (lane 2).

b) Physical declarations and cargo manifest:

Pursuant to the risk classification criteria established by the Minister of Finance, risk analysis result and relevant information about the goods available when the customs declaration is registered, the Director of the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered shall classify the declaration or cargo manifest following instructions in Point a of this Clause.

4.Time to notify the declaration classification result:

Classification of a customs declaration will be notified by the customs authority right after the e-customs system has received and registered information therein.

According to information updated by the time the exports or imports arrive at the border checkpoint, the e-customs system will automatically process and inform the declarant if its classification is changed due to changes in information.”

9.To amend the Article 20 as follows:

 “Article 20. Additional declaration

Additional declaration means declaration of revisions to a customs declaration and submission of documents relevant to such revisions.

1.Cases of additional declaration:

Except for in that cannot be changed according to Section 3 of Appendix II hereof, the declarant may make an additional declaration in the following cases:

a) Additional declaration before customs clearance:

a.1) The declarant or taxpayer may make an additional declaration before the customs authority informs the declarant of the classification result;

a.2) The declarant or taxpayer that finds errors in the customs declaration after the customs authority informs the classification result but before customs clearance is granted may make an additional declaration and incur penalties as prescribed by law;

a.3) If the declarant or taxpayer that makes an additional declaration as requested by the customs authority after the customs authority finds errors or inconsistency between the goods or customs dossier and information provided during document inspection of physical inspection of goods will incur penalties as prescribed by law.

b) Additional declaration after customs clearance:

Except additional declaration relevant to the export license or import license, specialized inspection in terms of goods quality, health, culture, quarantine of animals, animal products or plants or food quality, the declarant shall make an additional declaration after customs clearance in the following cases:

b.1) The declarant or taxpayer that finds errors in the customs declaration before the customs authority issues a decision on post-clearance inspection may makes an additional declaration within 60 days from the date of customs clearance;

b.2) The declarant of taxpayer that finds errors in the customs declaration after 60 days from the date of customs clearance and before the customs authority issues a decision on post-clearance inspection shall make additional declaration and incur penalties prescribed by law.

2.Procedures for making additional declaration:

Except for the cases of additional declaration mentioned in Clause 3 through 5 of this Article, additional declaration shall be made as follows:

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) Make additional declaration by completing form No. 01, form No. 02, form No. 04 or form No. 05 of Appendix II hereof and submit documents relevant to the additional declaration. In case of a physical declaration, the declarant shall complete and submit 02 original copies of form No. 03/KBS/GSQL of Appendix V hereof and 01 photocopy of every document relevant to the additional declaration.

Make the additional declaration within 05 working days from the day on which a request is received from the customs authority in the cases mentioned in Clause 1.a.3 of this Article;

a.2) If goods are not granted customs clearance because of change of the port of loading, checkpoint of export, or means of transport, the declarant shall make additional declaration as instructed in this Article. If the change of the port or loading, checkpoint of export or means of transport leads to changes of the transport modal, the customs declaration must be cancelled as prescribed in Article 22 of this Circular;

a.3) If the exports have been are granted customs clearance and brought into the CCA at the checkpoint and the declarant wishes to change the port of loading or checkpoint of export and the means of transport, the declarant shall submit a written permission for change of the checkpoint of export issued by a competent authority or a written notice of change of the port of loading (form No. 32/TDCX/GSQL in Appendix V hereof) to the customs authority at the new port of loading or checkpoint of export for update on the e-customs system. The supervising customs official at the port of loading or checkpoint of export shall give a confirmation on the notice of change of the port of loading or checkpoint of export and monitor the transport of goods to the new port of loading or checkpoint of export, where they are loaded on the vehicle for export in accordance with Clause 4 Article 52b of this Circular. Within 05 working days from the day on which the notice is submitted to the customs authority, the declarant shall make the additional declaration as prescribed.

If the owner of the outbound vehicle changes the vehicle name without changing the port of loading or checkpoint of export, a written notice (form No. 33/TDPTVT/GSQL in Appendix V hereof) must be sent to the customs authority before goods are loaded onto the vehicle, specifying the goods on the export declarations on which the vehicle name is changed. If the owner of the outbound vehicle changes the port of loading or checkpoint of export, customs procedures specified in Clause 4 Article 52b of this Circular shall be followed in order to move goods to the new port of loading;

a.4) If the exports have been granted customs clearance but not taken into the CCA at the border checkpoint and the port of loading or checkpoint of export is changed, the declarant shall submit a notice of such change (form No. 34/TDCXCK/GSQL in Appendix V hereof) to the Sub-department of Customs where the declaration is registered or the Sub-department of Customs of the initial border checkpoint, according to which the supervision point will be changed on the e-customs system. Within 05 working days from the day on which the notice is submitted to the customs authority, the declarant shall make the additional declaration as prescribed;

a.5) After goods are released from the CCA, if the container number is not consistent with that on the customs declaration, the declarant shall present the documentary evidence of delivery of the export to the supervising customs official at the checkpoint of import or submit form No. 31/BKCT/GSQL in Appendix V hereof enclosed with documents about the change to the container number issued by the carrier to the supervising customs official. The supervising customs official shall check and update the correct container number on the e-customs system in order to carry on the procedures.

The declarant shall make an additional declaration at the Sub-department of Customs where the declaration is registered in accordance with provisions of this Clause within 05 working days from the day on which goods are released from the CCA;

a.6) If goods are eligible to be released from the CCA but their actual quantity or weight does not match that on an export declaration or import declaration of bulk cargo (except air cargo), the declarant shall present the weighing note issued by the provider of port/storage services or the note of goods receipt bearing the signature of the seller’s representative or the record on site inspection of goods quantity or weight to the supervising customs official. The supervising customs official shall inspect and give a confirmation on the aforementioned document and follow these instructions:

a.6.1) If the goods are subject to licensing, the supervising customs official shall only allow the release of goods from the CCA if their quantity or weight matches that on the license or does not exceed the tolerance specified in the license (if any);

a.6.2) If the exports are bulk cargo are not subject to licensing and there is an agreement on quantity or weight tolerance and commercial level of the goods (goods of the same kind vary in value according to their sizes): pursuant to the photocopy of the sale contract which specifies the tolerance and method of payment according to actual quantity, the supervising customs official shall confirm the actual quantity of the shipment that is eligible for release from the CCA on the e-customs system. The declarant shall make an additional declaration at the Sub-department of Customs where the declaration is registered in accordance with provisions of Clause 3 of this Article within 05 working days from the entire shipment is released from the CCA;

a.6.3) If the actual quantity of exports or import does not match that on the customs declaration or the inspection result (except for the cases specified in Point a.6.2 of this Clause), the declarant shall make the additional declaration at the Sub-department of Customs where the declaration is registered in accordance with Point a Clause 2 of fishery products Article. If such an additional declaration is not made, the excess goods must not be released from the CCA.

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) Regarding additional declaration before customs clearance:

b.1.1) Receive the additional declaration submitted to the e-customs system;

b.1.2) Within 02 working hours after the satisfactory additional declaration is received, inspect the additional declaration within the time limit (if any) specified in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs and send a notice through the e-customs system; provide explanation if the additional declaration is rejected.

b.1.3) Take actions against violations (if found).

b.2) Regarding additional declaration after customs clearance:

b.2.1) Receive the additional declaration submitted to the e-customs system;

b.2.2) Process the inspection result and:

b.2.2.1) finish inspecting the additional declaration and physical inspection of goods (if any) and send a notice of the inspection result through the e-customs system within 02 working hours after the satisfactory additional declaration is received;

b.2.2.2) provide explanation for the declarant through the e-customs system if the additional declaration is rejected.

b.2.3) Take actions against violations (if found).

b.3) In case of a physical declaration, apart from the tasks mentioned in Point b of this Clause, the customs official must specify the time and date of receipt of the additional declaration; check the adequacy and accuracy of the additional declaration, specify the inspection result on the application for additional declaration, and give the declarant 01 copy of the application for additional declaration which bears the customs authority’s confirmation.

3.Procedures for additional declaration in case of bulk cargo and agreement on quantity or weight tolerance and commercial level of the goods

a) The declarant shall:

Provide additional information of the electronic customs declaration and submit documents relevant to the additional declaration, including:

a.1) The weighing note of the port (for bulk cargo) or package inspection of the port or the record on site inspection of quantity or weight issued by the inspection service provider (hereinafter referred to as “inspecting unit") or the result of inspection issued by the inspecting unit: 01 photocopy;

a.2) The importer’s note of goods receipt for the import declaration or the export’s note of dispatch for the export declaration: 01 photocopy;

a.3) A record on goods receipt bearing the seller’s signature or a statement bearing the buyer’s and the seller’s certification of quantity, commercial level of goods and actual payment: 01 photocopy.

If the statement does not bear adequate certification of the buyer and the sellers, it must bear the declarant’s certification;

a.4) A sale contract that specifies the tolerance of quantity or weight and method of payment: 01 photocopy;

a.5) Payment document (if any): 01 photocopy;

a.6) The license on which quantity of goods has been adjusted (for goods subject to licensing): 01 original copy. If the license is issued electronically through the National Single-window Information Portal, the declarant is not required to submit the physical license.

If the declarant is not permitted by a regulatory body to adjust the license or fails to obtain a license for the excess quantity of goods after 30 days from the date of customs clearance, such excess quantity must be re-exported.

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) Receive and inspect the adequacy and conformity of the additional declaration;

b.2) Within 02 working hours from the day on which the satisfactory additional declaration is received, inspect the additional declaration within the time limit (if any) specified in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs and send a notice through the e-customs system; provide explanation if the additional declaration is rejected.

4.Procedures for making additional declaration in case of incorrect or excess goods, except for the cases in Clause 3 of this Article

a) In case of excess quantity of goods (without change in categories of goods) and the excess goods are accepted by the recipient:

a.1) Responsibilities of the declarant:

The declarant shall make an additional declaration in accordance with Point a.1 Clause 2 of this Article and submit the following documents:

a.1.1) A written confirmation of excess goods issued by the consignor: 01 photocopy;

a.1.2) The contract and appendix thereof specifying changes to information about the goods and value thereof or equivalent documents prescribed by law: 01 photocopy;

a.1.3) The commercial invoice specifying changes to information about the goods and value thereof: 01 photocopy;

a.1.4) The bill of lading or an equivalent transport document (if the additional declaration is relevant to the number of containers, packages or bulk cargo weight and goods that have not been removed from the CCA): 01 photocopy;

a.1.5) Payment document (if any): 01 photocopy;

a.1.6) The license on which quantity of goods has been adjusted (for goods subject to licensing and additional declaration is made before customs clearance): 01 original copy;

a.1.7) The certificate of specialized inspection on which the quantity of goods has been adjusted: 01 original copy.

In the cases where the documents mentioned in Point a.1.6 and Point a.1.7 are sent electronically by a specialized agency through the National Single-window Information Portal, the declarant is not required to submit the physical copies thereof.

a.2) Responsibilities of the customs authority:

a.2.1) Receive the additional declaration;

a.2.2) Carry out physical inspection of goods if they are inside the CCA (including goods in storage). If the goods have been removed from the CCA, the declarant must obtain a confirmation of the actual quantity of goods from the inspecting unit;

a.2.3) Carry out the inspection and process the inspection result:

a.2.3.1) If result of physical inspection of goods or the confirmation issued by the inspecting unit matches the result of inspection of additional declaration, accept the additional declaration, impose penalties for customs offences and carries on the procedures. The time limit for inspection is specified in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs;

a.2.3.2) In the cases where it is not possible to verify the supporting documents or smuggling or fraud is suspected, the customs authority shall cooperate with relevant authorities and domestic organizations (carrier, delivery company, bank, insider) in verification within 10 working days. If the additional declaration documents are found conformable, carry on the procedures; if the supporting documents are not conformable, reject the additional declaration and take appropriate actions prescribed by law;

a.2.3.3) If the result of physical inspection of goods or the confirmation issued by the inspecting unit does not match the result of inspection of additional declaration, reject the additional documents and take appropriate actions prescribed by law.

b) In case of excess categories of goods which also lead to changes to quantity of goods and the excess goods are accepted by the recipient:

b.1) The declarant shall follow the instructions in Point a.1 of this Clause;

b.2) Responsibilities of the customs authority:

Follow the instructions in Point a.2 of this Clause. In the cases where verification by domestic organizations is not adequate and verification by overseas organizations is needed: the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall send information to the General Department of Customs, which will cooperate with relevant overseas organizations (customs authority, carrier or shipping agent of the exporting country, the exporter, …) in verifying the documents within 15 working days from the day on which verification is given by domestic organizations. The General Department of Customs may consider extending the aforementioned time limit for up to 15 working days if the verification is complicated. Up to 02 extension may be granted.

Within 02 working days from the receipt of the verification result, the customs official shall finish processing the additional declaration. Violations (if any) shall be dealt with as prescribed.

c) In case of incorrect goods of the entire shipment (incorrect categories):

c.1) Responsibilities of the declarant:

The declarant shall make an additional declaration in accordance with Point a.1 Clause 2 of this Article and submit the following documents:

c.1.1) A written confirmation issued by the consignor which provides explanation: 01 photocopy;

c.1.2) The contract and appendix thereof specifying changes to information about the goods and value thereof or equivalent documents prescribed by law: 01 photocopy;

c.1.3) The commercial invoice specifying changes to information about the goods and value thereof: 01 photocopy;

c.1.4) The bill of lading or an equivalent transport document (if the additional declaration is relevant to the number of containers, packages or bulk cargo weight and goods that have not been removed from the CCA): 01 photocopy;

c.1.5) Payment document (if any): 01 photocopy;

c.1.6) A written explanation for acceptance of the incorrect goods issued by the declarant: 01 original copy;

c.2) Responsibilities of the customs authority:

c.2.1) Receive the additional declaration;

c.2.2) Carry out physical inspection of goods if they are inside the CCA (including goods in storage). The time limit for inspection is specified in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs.

If the goods have been removed from the CCA, the declarant must obtain a confirmation of the actual quantity and categories of goods from the inspecting unit;

c.2.3) Verify conformity of supporting documents: the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall send relevant information to the General Department of Customs, which will cooperate with overseas organizations (customs authority of the exporting country, carrier, shipping agent, exporter, overseas customs chief) in verifying conformity of documents proving the additional declaration within 45 working days. The General Department of Customs may consider extending the aforementioned time limit for up to 45 working days if the verification is complicated. Up to 02 extension may be granted.

Within 02 working days from the receipt of the verification result, the customs official shall finish processing the additional declaration. Violations (if any) shall be dealt with as prescribed.

c.2.4) Handle inspection result:

c.2.4.1) If the result of physical inspection of goods or the confirmation issued by the inspecting unit matches the verification result or no result is given by the deadline for verification, accept the additional declaration and carry on the procedures;

c.2.4.2) If the result of physical inspection of goods or the confirmation issued by the inspecting unit does not match the verification result, reject the additional documents and take appropriate actions prescribed by law.

5.Procedures for additional declaration after customs clearance in case of insufficient quantity of goods and the goods are not partially or entirely removed from the CCA, except for the cases mentioned in Clause 3 of this Article

a) Responsibilities of the declarant:

Provide additional information of the electronic customs declaration and submit documents relevant to the additional declaration, including:

a.1) A written confirmation of insufficient quantity of goods issued by the consignor: 01 photocopy;

a.2) The contract and appendix thereof specifying changes to information about the goods and value thereof or equivalent documents prescribed by law: 01 photocopy;

a.3) The commercial invoice specifying changes to information about the goods and value thereof: 01 photocopy;

a.4) The bill of lading or an equivalent transport document (if the additional declaration is relevant to the number of containers, packages or bulk cargo weight and goods that have not been removed from the CCA): 01 photocopy;

a.5) Payment document (if any): 01 photocopy;

a.6) If the result of physical inspection of actual quantity of imports given by the inspecting unit.

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) Receive the additional declaration;

b.2) Carry out physical inspection of goods if they are inside the CCA (including goods in storage). The time limit for inspection is specified in Clause 2 Article 23 of the Law on Customs;

b.3) Handle inspection result:

b.3.1) If the additional declaration matches the result of physical inspection of the goods that are still in the CCA and information about the goods that have been removed from the CCA, accept the additional declaration and carry on the procedures;

b.3.2) In the cases where it is not possible to verify the supporting documents or smuggling or fraud is suspected, the customs authority shall cooperate with relevant authorities and domestic organizations (carrier, delivery company, bank, insurer) in verification within 10 working days. If the additional declaration documents are found conformable, carry on the procedures; if the supporting documents are not conformable, reject the additional declaration and take appropriate actions prescribed by law;

b.3.3) If the additional declaration does not match the result of physical inspection of the goods that are still in the CCA and information about the goods that have been removed from the CCA, reject the additional declaration and take appropriate actions prescribed by law.”

10.To amend Clause 1 and Clause 2 of Article 21 as follows:

 “1. Principles

a) Exports or imports that are sold domestically or repurposed shall comply with provisions of Clause 5 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP;

b) Domestic sale or repurposing of goods that have undergone export or import procedures is only permitted after the declarant has completed customs procedures for the new customs declaration;

c) If the export or import license is required, a written permission by the licensing authority is also required for domestic sale or repurposing of the goods if it is subject to licensing by law;

d) In case of domestic sale or repurposing of exports or imports, the taxpayer shall declare and pay taxes and fines (if any) as prescribed.

2.Responsibilities of the declarant:

a) Prepare and submit the customs dossier through the e-customs system, including:

a.1) The customs declaration specified in Article 16 of this Circular which specifies the number of the initial customs declaration, repurposing or domestic sale method (“Phần ghi chú” of the electronic declaration or “Ghi chép khác” of the physical declaration).

If the imports that are repurposed or sold domestically are exempt from import duties or not subject to import duties, the customs dossier retention period (05 years) has expired by the date of repurposing or domestic sale, or the imports are tools or instruments that are not subject to tax and the value of which is not entirely included in production cost (not monitored by the importer according to import declaration numbers) and the customs dossier retention period has not expired, the importer is not required to provide the declaration number upon repurposing or domestic sale.

If the imports are raw materials or supplies that have been converted into products when they are repurposed or sold domestically, the raw materials or supplies and the finished products shall be separately declared on the same declaration. The finished products, on which tax is not declared, shall be written on a line; the initial raw materials or supplies (write “TĐMĐSDSP” at “mã số quản lý riêng”) and tax thereon shall be written on the next line. Categories of the finished products shall comply with applicable law.

a.2) A written permission for repurposing or domestic sale of the goods if a license is required when such goods are repurposed or sold domestically: 01 original copy;

a.3) The certificate of specialized inspection if …. are not fulfilled with the initial customs declaration is registered: 01 original copy;

a.4) A written agreement with the foreign party on repurposing or the goods or the commercial invoice in case … : 01 photocopy.

b) In case of repurposing by re-export: the taxpayer shall declare in accordance with Point a of this Clause and is not required to pay tax;

c) In case of repurposing by transfer to another party exempt from tax: the transferee shall declare in accordance with Point a of this Clause and is not required to pay tax;

If the transferee has to submit the duty-free list, the customs authority shall deduct the goods from the duty-free list submitted by the transferee.

The transferee is not required to pay import duty on the goods provided the transfer price is exclusive of import duty. The transferee shall notify the customs authority that receives the duty-free list of the transfer of goods (if the duty-free list has been submitted) or the customs official where the initial declaration is registered (if submission of the duty-free list is not required);

d) If the customs authority or a competent authority finds that a taxpayer repurposes or domestically sells goods without declaring and paying taxes, such taxpayer shall pay an amount of tax imposed according to the initial import declaration, pay late payment interest and incur other penalties as prescribed by applicable law.”

11.To amend the Article 22 as follows:

 “Article 22. Cancellation of customs declaration

1.Cases in which a customs declaration is cancelled:

a) The customs declaration is not valid for completing customs procedures in the following cases:

a.1) The imports do not arrive at the checkpoint of import within 15 days from the day on which the import declaration is registered;

a.2) The exports are exempt from document inspection and physical inspection but have not entered the CCA at the checkpoint of export within 15 days from the day on which the export declaration is registered;

a.3) The exports have to undergo document inspection but the declarant has not submitted the customs dossier, or customs procedures have been completed but the goods have are not taken into the CCA at the checkpoint of export within 15 days from the day on which the export declaration is registered;

a.4) The exports have to undergo physical inspection but the declarant fails submit documents and present goods to the customs authority for inspection within 15 days from the day on which the export declaration is registered;

a.5) The customs declaration has been registered and the goods are subject to licensing by a competent authority but such a license is not available when the declaration is registered.

b) The customs declaration has been registered, customs clearance is not granted because of an error of the e-customs system and the physical declaration has been granted customs clearance or conditional customs clearance or the goods have been put into storage;

c) The customs declaration has been registered but the goods fail to meet certain requirements and have to be re-exported or destroyed;

d) Cases in which cancellation of a customs declaration is requested by the declarant:

d.1) The export procedures have been completed and goods have been taken into the CCA but the declarant wishes to take the goods back to the domestic market for repair or recycling;

d.2) The declaration of in-country export has been granted customs clearance or conditional customs clearance but the exporter or importers cancels the transaction;

d.3) Cases other than those mentioned in Points a.2, a.3, a.4, d.1 and d.2 of this Clause in which the export declaration has been granted customs clearance or conditional customs clearance but goods are not exported in reality;

d.4) The declarant provides in correct information on the declaration according to Section 3 of Appendix II hereof, unless the import declaration has been granted customs clearance or conditional customs clearance and goods have been released from the CCA; the export declaration has been granted customs clearance or conditional customs clearance and the goods have been exported in reality.

2.Procedures for canceling a customs declaration

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) In the cases mentioned in Point b and Point d Clause 1 of this Article, the declarant shall complete form No. 06 in Appendix II hereof and send it through the e-customs system to the Sub-department of Customs where the declaration is registered.

In case of cancellation of a physical declaration, the declarant shall complete and submit 02 original copies of form No. 04/HTK/GSQL in Appendix V hereof to the Sub-department of Customs where the declaration is registered;

a.2) In the cases mentioned in Points d.1, d.2, d.3 Clause 1 of this Article, the declarant shall enclose the form with documents proving that the goods are not exported in reality.

In case of cancellation of an export declaration on which goods have been taken into the CCA but are not exported in reality, the declarant shall specify in the cancellation form that taxes on the goods have not been refunded or deducted by any domestic tax authority or customs authority and take responsibility for such content. If the customs authority or tax authority finds tax has been refunded or deducted, the declarant shall be dealt with as prescribed by law;

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) In the cases mentioned in Point a Clause 1 of this Article: Within 01 working day from the day on which the customs declaration is invalidated as prescribed in Point a or Point d Clause 1 of this Article, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall verify information on the e-customs system, cancel the customs declaration and inform the declarant of such cancellation through the e-customs system;

b.2) In the cases mentioned in Point c Clause 1 of this Article: Within 01 working day from the day on which the goods are re-exported or the confirmation of goods destruction is received, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall cancel the declaration;

b.3) In the cases mentioned in Point b or Point d Clause 1 of this Article:

b.3.1) Within 08 working hours from the receipt of the request for cancellation from the declarant, the customs official shall verify the reasons, conditions and information about the declaration on the e-customs system, request the Director of the Sub-department of Customs to consider approving the cancellation and inform the declarant through the e-customs system, settle taxes (if any) in accordance with Article 131 of this Circular and update on the risk management system, according to which the enterprise’s conformity with law will be assessed.

In the cases where the Sub-department of Customs where the declaration is registered receives information in writing about violations of law relevant to the shipment from other competent authorities, the export declaration that has been granted customs clearance or conditional customs clearance may only be cancelled after necessary actions have been taken and the shipment does not violate the law or the violations have been dealt with as prescribed by law;

b.3.2) If the cancellation of the declaration of temporarily imported/export goods affects information for management of quantity of goods temporarily imported/export on the e-customs system, the customs authority must update goods quantity on the e-customs system after the declaration is cancelled;

b.3.3) The declarant shall inform the Department of Taxation of the province where the enterprise applies for business registration if the exports have domestic origins (form No. 01/TB-XNKTC/GSQL in Appendix V hereof) or the Sub-department of Customs where the import declaration is registered if the exports have foreign origins (if the export declaration and import declaration are registered at different Sub-departments of Customs). Taxes on goods on the cancelled export declaration shall not be paid, refunded or deducted.

b.4) For physical declarations, in addition to the steps mentioned in Points b.1, b.2 and b.3 of this Clause, the customs official shall cross out the cancelled declaration, append signature and seal on it and archive it. Cancelled declarations shall be sorted by their issuance numbers”

12.To amend Clause 1 Article 23 as follows:

 “1. According to the classification of declarations by the e-customs system, the decision of the Director of the Sub-department of Customs where the declaration is registered or the Sub-department of Customs where physical inspection of goods is carried out, information on the customs declaration, risk management information on the e-customs system and the electronic customs dossier submitted by the declarant through the e-customs system, the customs official shall carry out detailed inspection of the customs dossier and physical inspection of goods.

Within 01 working hour after the declaration is registered, the customs authority shall verify the customs dossier and respond to the declarant through the e-customs system. After this time, it will be considered that the electronic customs dossier has been adequately submitted to the customs authority.

In case of physical inspection of goods, the customs official must write the inspection result on the result note, update on the e-customs system in accordance with Article 29 of this Circular and instructions of the General Department of Customs, decide customs clearance, conditional customs clearance or put the goods into storage.”

13.To amend Clause 3 Article 24 as follows:

 “3. If the export or import shipment has been granted customs clearance on the basis of the analysis result, the customs authority shall use such result to carry on customs procedures for the next shipments of the same declarant that have goods with the same names, origins, codes, and imported from the same manufacturer (for imports).

The next shipments will be selected to undergo analysis by the customs authority on the basis of risk management.”

14.To amend the Article 25 as follows:

 “Article 25. Inspection of customs value while following customs procedures

1.Customs dossiers of exports and imports that have to undergo detailed document inspection or physical inspection of goods shall undergo inspection of customs value while following customs procedures.

2.Inspection content: The customs authority shall inspect the customs value declared by the declarant on the customs declaration or customs value declaration (hereinafter referred to as “declared value”) in accordance with instructions of Circular No. 39/2015/TT-BTC and this Circular.

3.Processing inspection result

a) Rejection of declared value:

The customs authority shall issue the customs value notice (form No. 02B/TB-TGHQ/TXNK in Appendix VI hereof) and request the declarant to make additional declaration within 05 working days from the day on which the notice is issued and grant conditional customs clearance as prescribed. If the declarant makes additional declaration according to the customs value notice by the aforementioned deadline, the customs authority shall grant customs clearance and impose penalties (if violations are found). If the declarant fails to make additional declaration by the deadline or the additional declaration is not conformable with the customs value notice, the customs authority shall impose tax in accordance with the Law on Tax administration in order to grant customs clearance and impose penalties (if violations are found).

The declared value of exports or imports will be rejected in the following cases:

a.1) The declarant fails to declare or correctly and adequately declare any of the mandatory information on the customs declaration (including: point of unloading, method of payment, codes of goods, cost of transport, insurance premium, codes and names of … , detailed value, total … , goods description, unit of measurement, unit prices, taxable unit prices, taxable values, invoice value, total invoice value, country of origin) and the customs value declaration (if any) which affects the customs value.

If the declarant has a special relationship which is not mentioned on the customs declaration or the customs value declaration (if any), the customs authority shall request the declarant to provide such information in accordance with Article 20 of this Circular. If declarant states that his/her special relationship does not affect the selling price, the customs authority shall inspect the impact of such relationship on the selling price in accordance with Article 7 of Circular No. 39/2015/TT-BTC;

a.2) Customs values in documents of the customs dossier submitted or presented by the declarant to the customs authority are inconsistent;

a.3) Any of the conditions specified in Clause 8 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, Circular No. 39/2015/TT-BTC and this Circular is not satisfied when applying the customs valuation methods.

a.4) The customs valuation methods specified in Clause 8 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, Circular No. 39/2015/TT-BTC and this Circular are not strictly followed.

b) Doubtful declared values:

b.1) If the declared value of exports or imports is doubtful compared to reference prices of identical or similar goods specified in Article 22 of Circular No. 39/2015/TT-BTC and the declarant is not a law-abiding enterprise, the customs authority shall request the declarant to provide additional documents according to Point b.2 Clause 4 of this Article through the e-customs system or on the physical export/import declaration, appoint a legal representative or authorized person to explain and prove the declared value before the deadline for completing customs procedures specified in Article 23 of the Law on Customs, then perform the following tasks:

b.1.1) If the declarant fails to provide additional documents or appoint a representative and fails to explain or prove the declared values, or the documents or explanation provided by the declarant fail to disproved the basis for rejection of declared values mentioned in Points dd.2.1, dd.2.2, dd.2.3, dd.2.5, dd.2.6 Clause 4 of this Article, the customs authority shall issue a customs value notice, impose taxes in accordance with the Law on Tax administration and impose penalties (if violations are found);

b.1.2) In cases other than those specified in Point b.1.1 of this Clause, the customs authority shall accept the values declared by the declarant, issue the customs value notice and grant customs clearance.

b.2) If the declared value of imports is doubtfully high according to Point b.5.7 of this Clause, the customs authority shall accept the declared value, grant customs clearance and request a tax authority to inspect the related transaction in accordance with regulations of law on related transactions.

b.3) In cases other than those specified in Point b.1 and Point b.2 of this Clause, the customs authority shall issue a notice of reasons for suspicion, prices, methods and meeting time through the e-customs system or using form No. 02A/TB-NVTG/TXNK in Appendix VI hereof and grant conditional customs clearance as prescribed; the declarant shall comply with recommendations of the customs authority and instructions in Clause 4 of this Article;

b.4) The declared value of exports is considered doubtful in the following cases:

b.4.1) The declare value is lower than reference prices of identical or similar goods issued by the General Department of Customs according to Article 22 of Circular No. 39/2015/TT-BTC;

b.4.2) The declared value is lower than the lowest customs value of identical or similar exports determined by the customs authority, or lower than the lowest declared values of identical or similar goods that was accepted by the customs authority in the customs value database (do not compare with doubtful customs values).

Identical and similar goods in the customs value database that are used for comparison are goods that are exported within 90 days before or after the registration date of the export declaration of the goods whose customs values are being examined;

b.4.3) The declare value is lower than the customs value collected by the customs authority from information sources specified in Article 25 of Circular No. 39/2015/TT-BTC after being converted into customs values of exports at the checkpoint of export;

b.4.4) The declared value is lower than or equal to the declared value of the primary materials of identical or similar goods or cost of transport of the goods being examined at the checkpoint of export or cost of extraction of identical or similar goods;

b.4.5) If identical or similar goods prescribed by No. 39/2015/TT-BTC cannot be found, the following goods will also be identified as identical or similar goods:

b.4.5.1) Exports whose functions or uses are comparable to those of identical or similar goods available in the customs value database;

b.4.5.2) Exports whose quality is higher than that of identical or similar goods available in the customs value database;

b.5) The declared value of imports is considered doubtful in the following cases:

b.5.1) The declare value is lower than reference prices of identical or similar goods issued by the General Department of Customs according to Article 22 of Circular No. 39/2015/TT-BTC;

b.5.2) The declared value is lower than the lowest customs value of identical or similar imports determined by the customs authority, or lower than the lowest declared values of identical or similar goods that was accepted by the customs authority in the customs value database (do not compare with doubtful customs values);

b.5.3) The declared value is lower than or equal to the declared value of integral parts of identical or similar goods; lower than or equal to customs value of primary materials of identical or similar imports; lower than or equal to cost of transport of identical or similar imports at the first checkpoint of import;

b.5.4) The declare value is lower than the customs value collected by the customs authority from information sources specified in Article 25 of Circular No. 39/2015/TT-BTC after being converted into customs values of imports at the first checkpoint of export;

b.5.5) The imports are discounted while the declared value minus (-) the discount is lower than the lowest customs value of identical or similar imports in the customs value database;

b.5.6) If identical or similar goods prescribed by No. 39/2015/TT-BTC cannot be found, the following goods will also be identified as considered identical or similar goods:

b.5.6.1) Imports whose functions or uses are comparable to those of identical or similar imports available in the customs value database;

b.5.6.2) Imports whose quality is higher than that of identical or similar imports available in the customs value database;

b.5.6.3) Imports from developed countries or groups of countries that are comparable to identical or similar imports from developing countries available in the customs value database;

b.5.7) The declare value of imports is doubtfully higher than reference prices of identical or similar imports issued by the General Department of Customs according to Article 22 of Circular No. 39/2015/TT-BTC;

b.5.8) Identical and similar imports in the database that are used for comparison mentioned in Point b.5.2 or pt b.5.5 of this Clause are goods that are exported to Vietnam within 60 days before or after the date of export declaration of the goods whose customs values are being examined; If identical or similar goods cannot be found within the aforementioned time frame, it may be extended to 90 days before or after the date of export.

c) Customs authority shall grant customs clearance to goods other than those mentioned in Point a and Point b of this Clause at the declared values.

4.Consultation

a.1) The Director of the provincial Department of Customs shall hold the consultation and take responsibility for the effectiveness of the consultation; The Director of the provincial Department of Customs may delegate the Director of a Sub-department of Customs to carry out the consultation if appropriate.

b) Responsibilities:

b.1) The customs authority shall:

b.1.1) Hold the consultation, check the documents submitted or presented by the declarant in accordance with Point b.2 of this Clause to clarify the suspicions;

b.1.2) Make a consultation record which specifies the full discussion during the consultation; additional documents submitted by the declarant; whether or not the declarant agrees with the basis for rejection in case the customs authority has sufficient basis for rejecting the declared value; and the verdict of the consultation. If the declared value is rejected, the basis for rejection must be specified in accordance with Point dd.2 of this Clause, the values and valuation method applied by the customs authority.

b.2) The declarant must present the sale contract or an equivalent document, commercial invoice, documents specifying the cost of transport, insurance documents, C/Os (if any), payment documents (if any), documents about the customs valuation method prescribed in Circular No. 39/2015/TT-BTC or this Circular (01 photocopy); appoint the declarant’s legal representative or an authorized person to attend the consultation, who has the responsibility to provide explanation for the declared values at the request of the customs authority;

b.3) The consultation record must be signed by all parties.

c) Method of consultation: direct consultation;

d) Within 30 days from the registration date o the customs declaration, the export or import declaration;

dd) Processing consultation result:

dd.1) If the declarant concurs with the value or method applied by the customs authority, the customs authority shall carry out the inspection and issue the customs value notice. Within 05 working days from the consultation date, the declarant shall make the additional declaration. If the declarant makes additional declaration by the aforementioned deadline specified in the customs value notice, the customs authority shall grant customs clearance and impose penalties (if violations are found). If the declarant fails to make additional declaration by the deadline or the additional declaration is not conformable with the customs value notice, the customs authority shall impose tax in accordance with the Law on Tax administration in order to grant customs clearance and impose penalties (if violations are found);

dd.2) If the customs authority rejects the declared value after the consultation, the customs authority shall issue the customs value notice and request the declarant to make additional declaration within 05 working days from the ending date of the consultation. If the declarant makes the additional declaration by the aforementioned deadline specified in the customs value notice, the customs authority shall grant customs clearance and impose penalties (if violations are found). If the declarant fails to make additional declaration by the deadline or the additional declaration is not conformable with the customs value notice, the customs authority shall impose tax in accordance with the Law on Tax administration in order to grant customs clearance and impose penalties (if violations are found).

The declared value of exports or imports will be rejected in the following cases:

dd.2.1) One of the cases mentioned in Point a Clause 3 of this Article;

dd.2.2) The declarant fails to declare or correctly declare the actual price that was paid or will be paid; the elements relevant to customs valuation specified in Article 6, Article 13 and Article 15 of Circular No. 39/2015/TT-BTC;

dd.2.3) Information provided by the declarant after inspection is found incorrect, the documents provided are found forged or illegitimate;

dd.2.40 The declarant fails to provide the evidence or documents specified in Point b.2 of this Clause for the customs authority without acceptable explanation; fails to attend the consultation without acceptable explanation; the person who attends the consultation is not the declarant’s legal representative or does not have a letter of attorney; the declarant fails to sign the consultation record in accordance with Point b.3 of this Clause;

dd.2.5) Information provided by the exporter or the exporter’s representative about the imports; information provided by the seller or manufacturer reveals that the declared value is not true;

dd.2.6) The declarant’s explanation does not match the customs dossier or the documents specified in Point b.2 of this Clause.

dd.3) If the basis for the customs authority to reject the declared value prescribed in Appendix dd.2 of this Clause is not solid, the customs authority shall accept the values declared by the declarant, issue the customs value notice and grant customs clearance as prescribed.

5.During rejection of the declared value, customs valuation and tax imposition prescribed in this Article, the customs authority shall follow instructions in Article 13, Article 15 and Article 16 of Circular No. 39/2015/TT-BTC if they are not followed or correctly followed by the declarant.

6.Reuse of consultation result

a) Requirements: Information or data serving inspection and determination of customs value of the exports or imports are the same as those of identical or similar goods whose consultation result is already available;

b) The declarant shall request the customs authority to reuse the consultation result for the next export or import by the deadline for completion of customs procedures through the e-customs system or in the notice of doubtful declare value;

c) the customs authority shall verify information and notify the result through the e-customs system or in writing (in case of physical declarations).”

15.To add the Article 25a the Article 25 as follows:

 “Article 25a. Rules on and methods of customs valuation applied to exports

1.Rules: Customs value is the selling price of goods up to a checkpoint of export, excluding international insurance premium (I), international freight (F), determined according to methods of customs valuation prescribed in Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 of this Article, in descending order of precedence and stop at the method when the customs value is successfully determined.

2.The selling price of goods up to checkpoint of export

a) The selling price of goods up to checkpoint of export is the price of good stated in the sales contract or commercial invoice and other costs relating to exports, up to the checkpoint of export in accordance with documentary evidence of these costs, not included in the selling price of goods;

b) Costs not included in the selling price of goods;

b.1) Inland freight and costs incurred in transport of exports up to the checkpoint of export, including loading and unloading costs to the checkpoint of export;

b.2) Insurance cost of exports up to checkpoint of export (if any);

b.3) Other costs relating to exports, including container freight station fee;

b.4) If the costs as provided in Point b.1, b.2, b.3 of this Clause are inclusive of VAT paid in Vietnam, the VAT shall be excluded from the customs value of exports if the proof of VAT payment is available.

c) Rules of cost allocation:

The costs set out in Point b of this Clause shall be determined for every kind of export goods. If the consignment comprises a broad range of goods but the costs are not assigned for each kind of goods, they shall be allocated using one of the following methods:

c.1) According to the selling price of each kind of goods;

c.2) According to weight or volume or quantity of each kind of goods.

d) Documents on customs valuation according to the selected method, each document is enclosed with its photocopy, including:

d.1) Sales contract, commercial invoice;

d.2) Proof of costs associated with exports up to checkpoint of export (if any);

d.3) Other documents proving the customs valuation declared by customs declarant (if any).

3.The selling price of identical or similar exports stated in customs value database

a) The customs value, in this method, shall be based on the selling price of identical or similar exports stated in customs value database, after adjusting it to the selling price of goods up to checkpoint of export at the in the nearest time compared to the date of registration of export declaration of consignment undergoing customs valuation;

b) Cases need adjustments:

b.1) Difference in distances;

b.2) Difference in modes of transport.

c) Application conditions:

c.1) The customs value of exports shall be determined according to this method provided that the identical or similar exports declared by the declarant as prescribed in Clause 2 of this Article have been approved or determined by the customs authority as prescribed in one of the methods prescribed in Clause 8 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.

c.2) The adjustments upon difference in distances or mode of transport shall be madeprovided thatobjective and quantifiable documents are available.

c.3) If more than one selling price of identical or similar exported good is found, the lowest of such value shall be determined as customs value, except for customs value of identical or similar consignments which are doubtful about declared value as prescribed in Point b.4 Clause 3 Article 25 hereof.

d) Documents on customs valuation according to the selected method, each document is enclosed with its photocopy, including:

d.1) Export customs declaration of identical or similar exports;

d.2) Transport contract or document indicating the freight of identical or similar exports (if it is adjusted);

d.3) Other documents in connection with customs valuation using this method.

4.Selling price of identical or similar exports in Vietnamese market

a) Customs value of exports, in this method, shall be determined according to selling price of identical or similar exports on the Vietnamese market stated in the sale invoice at the nearest time to the registration date in the export customs declaration of the consignment in question plus inland freight and other costs associated with the exports up to the checkpoint of export, less VAT paid in Vietnam;

b) Application conditions:

b.1) The selling price of identical or similar goods in Vietnamese market must be indicated in accounting records and vouchers that are legal, available and recorded in accordance with accounting standards in Vietnam. If more than one selling price is found at a time, the value with greatest quantity of goods sold shall prevail;

b.2) The deduction of VAT or addition of freight or other related costs shall only be made of equivalent documents are objective and quantifiable.

d) Documents on customs valuation according to the selected method, each document is enclosed with its photocopy, including:

c.1) Sales invoice prescribed by the Ministry of Finance;

c.2) Documents justifying inland freight, cost incurred in customs valuation as provided in Point a Clause 4 of this Article.

5.Selling price of exports collected, aggregated, classified as prescribed in Clause 8 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP:

a) The customs value of exports in this method shall be determined as follows:

a.1) Flexibly apply methods of customs valuation prescribed in Clauses 2, 3, 4 of this Article by expanding definition of identical or similar goods under the provisions of Point b.4.5 Clause 3 Article 25 of this Circular to determine customs value;

a.2) If the customs value cannot be determined under the provisions of Point a.1 of this Clause, the source of information prescribed in Article 25 of Circular No. 39/2015/TT-BTC, adjusted to the selling price up to the checkpoint of export of exports in question. The adjustment method is specified in the Points b and c of this Clause;

a.3) If the customs value cannot be determined as prescribed in Point a.2 of this Clause, the value determined by a valuation agency shall be used as per the law.

b) Application conditions:

b.1) The adjustments shall be made provided that there are objective and quantifiable documents;

b.2) If more than one selling price is found after the adjustment, the lowest value shall be used; the customs value of identical or similar goods doubtful about the declared value prescribed in Point b.4 Clause 3 Article 25 of this Circular to determine the customs value.

d) Documents on customs valuation according to the selected method, each document is enclosed with its photocopy, including: Documents in connection with customs valuation using this method.

6.If the exports do not go with a sales contract or commercial invoice, the declared value shall be the customs value. If there are grounds to determine that the declared value is not appropriate, the customs authority shall determine the customs value according to the rules and methods prescribed in this Article.”

16.To amend Article 27 as follows:

a) To amend the title of Article 27 as follows:

“Article 27. Inspection of goods origins, implementation of tax policies, application of notification of prior determination result"

b) To amend Clause 2, Clause 3 and Clause 5  and add Clause 6 after Clause 5:

 “2. Inspect the basis for determining goods not subject to tax if the declarant declares that goods are not subject to export/import duty, safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty, VAT, excise tax or environmental protection tax.

3.Inspect the basis for determining goods eligible for tax recession or tax cancellation if so declared.

5.Inspect and verify information on the notification of prior determination result with documents and the actual shipment of exports/imports if the exports/imports must undergo document inspection or physical inspection of goods. If the goods do not match the notification of prior determination result, their codes, origins, and customs values shall be verified as prescribed.

6.Inspection and determination of goods origins shall comply with Circulars of the Minister of Finance on determination of origins of exports and imports.”

17.To amend Clause 2 Article 28 as follows:

 “2. Use of a single license for multiple export/import shipments

a) While following procedures for the first export/import shipment, according to the physical license submitted by the declarant or information on the electronic customs declaration issued through the National Single-window Information Portal, the customs official where the declaration is registered shall update information on the license on the e-customs system in order to monitor the quantity of goods exported/imported;

b) If this function is not available on the e-customs system:

According to the document certifying the quantity of licensed goods (if the license is issued through the National Single-window Information Portal) issued by the General Department of Customs or the physical license, the Sub-department of Customs shall issue the monitoring note form No. 05/TDTL/GSQL in Appendix V hereof and … . Give the monitoring note and 01 photocopy of the physical license (if any) to the declarant, which will be used for the next shipments.

After entire quantity of goods on the license has been exported/imported, the Sub-department of Customs where the procedures for export/import of the last shipment are completed shall issue a confirmation and retain the monitoring sheet together with the customs dossier.”

18.To amend the Article 29 as follows:

 “Article 29. Physical inspection of goods

1.Imports shall be inspected while they are being unloaded from the means of transport to the warehouse, depot, port, or within the area of the checkpoint of import; exports shall be inspected after they have been granted customs clearance and gathered within the area of the checkpoint of export

a) Inspection of goods shall be carried out with scanners or other devices. If an inspection prescribed n Point c Clause 2 Article 34 of the Law on Customs must be carried out, the Sub-department of Customs at the checkpoint shall carry out the physical inspection with the presence of representatives of the representative of the transporter, the provider of port/storage services, the regulatory body of the seaport, international airport, or the Border Guard;

b) Responsibilities of the Sub-department of Customs at the checkpoint:

b.1) Notify the carrier and the warehousing service provider of the list of shipments to be inspected;

b.2) Carry out inspections as prescribed in Point a of this Clause;

b.3) Issue an inspection record bearing signatures of the parties mentioned in Point a of this Clause;

b.4) Pay the costs related to the inspection of goods.

c) Responsibilities of the carrier, warehousing service provider:

c.1) Complete necessary procedures in order to bring goods to the inspection location of the customs authority;

c.2) Facilitate the transport of goods to the inspection location as requested by the customs authority;

c.3) The warehousing service provider shall provide separate depot area or employ electronic port management system to determine the locations of goods that need to undergo physical inspection during customs procedures;

c.4) Witness and sign the inspection record.

d) Processing of results of inspection of imports while they are being unloaded from the means of transport to the warehouse, depot, port, or checkpoint of import:

d.1) If no violations are found during the inspection, the unit assigned to inspect goods using scanners shall update the inspection result on the e-customs system.

The Sub-department of Customs where the import declaration is registered shall use the inspection result to complete customs procedures as prescribed;

d.2) If violations are found during the inspection, the unit assigned to inspect goods using scanners shall update the inspection result on the e-customs system; inform and cooperate with the warehousing service provider in arranging a separate storage for the shipment; cooperate with the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered in carrying out physical inspection of goods while the declarant is following customs procedures.

dd) Processing results of inspection of exports that have been granted customs clearance and gathered within the checkpoint of export

dd.1) If no violations are found during the inspection, the Sub-department of Customs at the checkpoint shall update the inspection result on the e-customs system and monitor exports as prescribed;

dd.2) If violations are found, the Sub-department of Customs at the checkpoint shall cooperate with the warehousing service provider in arranging a separate storage for the shipment; update the inspection result on the e-customs system, request the declarant to open the shipment for physical inspection and take appropriate actions as prescribed.

Pursuant to regulations of law on customs, in consideration of requirements for management of each warehouse, depot, port, and checkpoint, availability of scanners and other devices, the Director of the General Department of Customs shall organize the inspection of imports while they are being unloaded from the means of transport to the warehouse, depot, port, and checkpoint of import, inspection of exports that are granted customs clearance and gathered within the checkpoint of export.

2.Physical inspection of export/import shipments while following customs procedures at the Sub-department of Customs at the checkpoint:

a) With regard to import shipments that are required to undergo physical inspection and have undergone inspection as prescribed in Clause 1 of this Article, the customs official may use the result of scanning during movement of goods from the vehicle to the warehouse/depot/checkpoint of import to complete customs procedures.

If violations are found by the scanner or other devices, the shipment shall undergo physical inspection;

b) With regard to import shipments that are required to undergo physical inspection but have not undergone inspection as prescribed in Clause 1 of this Article:

b.1) If the Sub-department of Customs has a container scanner, it shall be used for physical inspection, unless the container scanner is not working, goods are not suitable for scanning, goods must undergo physical inspection by customs officials as instructed by the General Department of Customs, or the quantity of goods to be scanned exceeds the capacity of the scanner or the handling capacity of the port/warehouse/depot where the scanner is located.

The customs official shall check the image, information on the customs declaration, and other information obtained at the time of inspection to analyze, assess the image, and give a conclusion. All of the images shall be stored in the scanner system as prescribed; scanned images shall be printed from the e-customs system and enclosed with the physical customs dossier (if any).

If the scanning result indicates that there are violations and goods must undergo physical inspection, the customs official that operates the scanner shall submit a report and request for physical inspection;

b.2) If the Sub-department of Customs does not have a container scanner, physical inspection of goods shall be carried out by customs officials. The inspection shall be carried out as follows:

b.2.1) Responsibilities of the Sub-department of Customs:

According to information about the goods available at the time of inspection, information on the customs declaration and the customs dossier, the Director of Sub-department of Customs shall decide the method and level of physical inspection in accordance with Clause 2 through 4 Article 29 of Decree No. 08/2015/ND-CP, Clause 2 Article 10 of this Circular and appoint one or several customs official to carry out the physical inspection.

If a shipment is inspected by more than one customs official, the Director of the Sub-department of Customs shall appoint a person in charge of updating the inspection result on the e-customs system;

b.2.2) Responsibilities of the customs official:

According the method and level of physical inspection decided by the Director of the Sub-department of Customs and information about the goods, the customs official shall inspect part of the goods according to the inspection ratio and take responsibility for such goods.

If more than one customs official is appointed to carry out the physical inspection, the person in charge shall update the inspection result on the e-customs system.

3.Physical inspection of goods transported to an inspection site of the Sub-department of Customs where the declaration is registered or a concentrated inspection site of the Customs Department where the declaration is registered or an inspection site within the premises of the work or factory.

a) If no violations are found after the shipment is scanned as prescribed in Clause 1 of this Article, the result may be used for deciding customs clearance of goods as prescribed;

b) If violations are found after scanning as prescribed in Clause 1 of this Article, the Sub-department of Customs where the goods are stored shall seal the goods and request the declarant to transport them to the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered for physical inspection;

c) If goods have not been scanned as prescribed in Clause 1 of this Article, the inspection shall be carried out in accordance with Point b Clause 2 of this Article.

4.Inspection of goods quantity

According to the customs declaration, result of physical inspection of goods or analysis result given by an customs inspection authority (if any) or by a provider of analysis services provided by the declarant (if any), the customs authority shall determine the weight of exports or imports.

If the customs official who carries out the physical inspection of goods is not able to verify the accuracy of the declared weight of goods, a provider of analysis services shall be requested to run analysis. The customs authority shall decide whether to grant customs clearance according to the conclusion given by the provider of analysis services.

5.Physical inspection meant to determine goods names, codes, customs value, origins and whether goods are new or used shall comply with provisions of Articles 24, 25 and 27 of this Circular.

In the cases where the customs authority is not able to verify the accuracy of the declaration, it shall follow instructions in Clause 5 Article 29 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended by Decree No. 59/2018/ND-CP.

6.With regard to goods with special storage requirements that cannot undergo on-site physical inspection, the Director of Sub-department of Customs shall decide to move such goods to another location that satisfy their special storage requirements to carry out the physical inspection, or decide the customs clearance according to the analysis result.

7.With regard to a means of transport that has completed exit procedures, if its owner signs a sale contract with a foreign party (which states that the port of destination is overseas), the export declaration shall be registered at the Sub-department of Customs where exit procedures are completed. Documents proving that the means of transport has completed exit procedures shall be sent to the said Sub-department of Customs. In this case, physical inspection of goods is exempt.

8.With regard to temporarily imports that cannot be sealed by the customs, goods temporarily imported or temporarily exported with other time limits or not subject to customs sealing as prescribed in Article 50 of this Circular, the customs official shall describes the goods names, quantity, categories, symbols, origins (if any), or take pictures of goods and enclosed them with the customs dossier when carrying out inspection. If the goods must undergo document inspection or physical inspection while following procedures for re-export or re-import, the customs official shall compare the goods with description in the customs dossier kept by the customs authority in order to determine whether the re-exported or re-imports are the same as those temporarily imported or temporarily exported.

9.Physical inspection of goods requested by the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered

Physical inspection of goods in this Clause only applies to bulk cargo and imports serving inward processing or export manufacturing and goods imported by export processing enterprises. To be specific:

a) After receiving the request from the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered through the e-customs system, the Sub-department of Customs where goods are stored shall carry out the physical inspection. If the two Sub-departments of Customs are not connected to the e-customs system, the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered shall:

a.1) Issue 02 copies of the notice of inspection result (form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V hereof; 02 copies of the request for physical inspection of (form No. 07/PDNKT/GSQL in Appendix V hereof) and enclose the original customs declaration (in case of physical declaration);

a.2) Seal the documents mentioned in Point a.1 of this Clause and request the declarant to submit them to the Sub-department of Customs where goods are stored.

b) The declarant shall register the time and location of inspection with the Sub-department of Customs where the goods are stored;

c) According to the inspection result given by the Sub-department of Customs where the goods are stored, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall update the result on the e-customs system and decide whether to grant customs clearance or allow goods to be put into storage.”

19.To amend Article 30 as follows:

 “Article 30. Further actions after customs inspection result is given

1.If the result of document inspection of physical inspection of goods matches the declaration content:

a) For goods in storage: follow instructions in Article 32 of this Circular;

b) For goods eligible for conditional customs clearance: follow instructions in Article 33 of this Circular;

c) For goods eligible for customs clearance: follow instructions in Article 34 of this Circular.

2.If the result of document inspection of physical inspection of goods does not match the declaration content, except for the cases in Clause 3 of this Article, the customs authority shall impose penalties (if violations are found) and request the declarant to make additional declaration according to the inspection result through the e-customs system:

a) If the declarant concurs with the inspection result given by the customs authority, the declarant shall make additional declaration as requested by the customs authority in accordance with Article 20 of this Circular;

b) If the declarant does not concur with the inspection result or fails to make additional declaration within 05 working days from the day on which it is requested by the customs authority as prescribed in Point a.1 Clause 2 Article 20 of this Circular:

b.1) The declared value will be rejected in accordance with Article 25 of this Circular if the basis for rejection is solid;

b.2) If the declarant does not concur with the categorization result or analysis result enclosed with codes of goods, the declarant shall send a written request for sample separation to the analyzing unit. The customs authority shall separate the samples and issue form No. 08a/BBTM/GSQL in Appendix V hereof. hereof.

Within 30 working days from the date of sample separation, the declarant shall send the analysis result to the customs authority for consideration. If the declarant fails to submit the analysis result by the aforementioned deadline, the customs authority shall use the initial categorization result or analysis result to carry on the procedures.

If the customs authority does not concur with the analysis result submitted by the declarant, follow instructions in Clause 2 Article 30 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

b.3) In other cases:

b.3.1) If the goods have not been released from the CCA: suspend customs procedures and inform the declarant through the e-customs system or in writing (in case of physical declarations);

b.3.2) If the goods have been released from the CCA, the customs authority shall impose taxes and penalties in accordance with applicable regulations.

3.If violations are found during document inspection or physical inspection, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall impose penalties or request a competent authority to impose penalties if the case exceeds its competence. If the goods have to be re-exported or destroyed, the registered declaration shall be cancelled in accordance with Article 22 of this Circular, unless import is permitted within a specific period of time by a competent authority as specified in Clause 2 Article 22 of Decree No. 127/2013/ND-CP, which is amended by Clause 19 Article 1 of Decree No. 45/2016/ND-CP.

4.In the cases where a physical declaration has to be made because of a problem in the e-customs system, the customs official shall update on the e-customs system information on the customs declaration, tagging result, method and level of inspection, whether the goods are granted customs clearance or put into storage or moved to another custom post outside the checkpoint area.”

20.To amend Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of Article 31 as follows:

 “2. Sampling

a) Sampling requested by the declarant to facilitate customs declaration process:

a.1) Responsibilities of the declarant:

a.1.1) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the request for sampling by completing and submitting form No. 16 in Appendix II hereof through the e-customs system;

a.1.2) After the sampling is approved by the customs authority through the e-customs system, the declarant shall take samples from the import shipment under supervision by the customs authority. The declarant may obtain a sufficient quantity of samples to facilitate the customs declaration process.

The samples taken by the declarant shall be included in the total quantity of goods during inspection by the customs authority.

a.2) Responsibilities of the Sub-department of Customs where goods are stored:

a.2.1) The Director of the Sub-department of Customs shall appoint a customs official to supervise the sampling by the declarant;

a.2.2) The supervising customs official shall give a confirmation on 01 copy of the request for sampling and update the sampling result of the e-customs system.

b) Exports and imports that have to be sampled to serve customs inspection or analysis:

b.1) Sampling of imports for analysis or categorization shall comply with provisions of Circular No. 14/2015/TT-BTC;

b.2) Exports and imports that have to be sampled to serve customs inspection or analysis:

b.2.1) Samples shall be taken where the goods are stored within the CCA or premises of the work or factory as prescribed in Article 102 of this Circular;

b.2.2) Samples must be taken in the presence of the goods owner, representative of the customs authority, the analyzing unit (if any). A sampling record (form No. 08/BBLM/GSQL in Appendix IV hereof) shall be issued.

3.Supervision of sampling serving specialized inspection in the CCA

a) An official of the inspecting authority shall directly take samples and issue the sampling record in accordance with relevant laws;

b) On the basis of the sampling time and location and the goods to be sampled, the declarant shall submit a sampling notification (form No. 17 in Appendix II hereof) through the e-customs system to the Sub-department of Customs where the goods are stored;

c) The Sub-department of Customs where goods are stored shall supervise the sampling on the basis of risk management;

d) If the sampling is requested by a specialized inspecting authority and the goods have to undergo physical inspection at the border checkpoint or goods inspection site, the customs authority shall carry out the physical inspection at the same time as the sampling by the inspecting authority, except for goods that have to undergo risk analysis before import into Vietnam and other cases in which goods must be moved to a specific inspection site due to technical requirements.

4.Sampling techniques, retention, return and destruction of samples taken to serve customs inspection or analysis shall comply with Circular No. 14/2015/TT-BTC.”

21.To amend Clause 3, Clause 5 and Clause 6 of Article 32 as follows:

 “3. Goods having to undergo quality inspection and food safety inspection

Goods have to undergo quality inspection or food safety inspection must be retained at the border checkpoint, ICD, bonded warehouse or a location where exports and imports are gathered, inspected and supervised, except for the following cases:

a) A specialized inspecting authority request that the goods must be moved to a specific inspection site, in which case:

a.1) The declarant shall send the request for transport of the goods to the inspection site (form No. 18 in Appendix II hereof) together with 01 photocopy of the specialized inspection form which is confirmed by the inspecting authority to the Sub-department of Customs where the declaration is registered through the e-customs system (not required if the inspection is carried out through the National Single-window Information Portal).

In case of a physical declaration, the declarant shall complete and send form No. 09/BQHH/GSQL in Appendix V hereof and 01 photocopy of the specialized inspection form which is confirmed by the inspecting authority to the Sub-department of Customs where the declaration is registered;

a.2) Within 01 working hour after the declarant’s request is received through the e-customs system, the Sub-department of Customs shall sent the declarant through the e-customs system a permission for transport of the goods to the inspection site.

b) If the declarant wishes to take goods to the declarant’s storage:

b.1) The declarant shall send the following documents through the e-customs system to the Sub-department of Customs where the declaration is registered:

b.1.1) The request for permission to move goods to storage (form No. 18 in Appendix II hereof);

b.1.2) The specialized inspection form which is confirmed by the inspecting authority: 01 photocopy

 (not required ff the inspection is carried out through the National Single-window Information Portal);

b.1.3) The sampling record certified by the inspecting authority in case of sampling at the border checkpoint: 01 photocopy;

b.1.4) Documents proving that the location where goods are stored has a specific address and is well isolated to protect the status quo of goods as prescribed in Point b Clause 3 Article 33 of Decree No. 08/2015/ND-CP:

b.1.4.1) If goods are stored at the declarant’s registered premises or factory according to the business registration certificate: 01 photocopy of the floor plan of the storage area which indicates that the storage is enclosed with hard fences;

b.1.4.2) If the inspection site is the premises or factory that is recognized by the Director of the Customs Department of the province prescribed in Article 102 of this Circular: 01 photocopy of the recognition decision.

b.1.4.3) For other storage locations: 01 photocopy of each document proving the right to use the storage area prescribed in Clause 2 Article 3 of Circular No. 84/2017/TT-BTC.

The declarant is only to required to submit the documents mentioned in Point b.1.4 of this Clause when requesting permission to move goods into storage for the first time.

b.2) Within 02 working hours after the declarant’s request is received through the e-customs system and the declarant is not one of the enterprises that are not permitted to put the goods into storage prescribed in Clause 6 of this Article, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall grant the permission for movement of goods into storage on the e-customs system.

c) The declarant is legally responsible for the transport and preservation of status quo of goods until the customs authority concludes that goods satisfy import requirements and issue a decision on customs clearance or conditional customs clearance. After the goods reaches the inspection site or storage area, the declarant shall send the customs authority a notification through the e-customs system (form No. 19 in Appendix II hereof). If such a notification is not sent by the declarant by the deadline mentioned in form No. 18 in Appendix II hereof (except in force majeure events), the declarant’s next shipments must not be moved into storage until the previous shipment is certified by the customs authority that it has been moved into storage properly.

In a force majeure event in which goods cannot be moved to the inspection site or storage area by the deadline registered with the customs authority, the declarant shall implement every measure necessary for maintaining the status quo of goods and immediately notify the customs authority through the hotline specified in the website of the General Department of Customs. In the cases where it is not possible to immediately notify the customs authority, the declarant may notify the police authority, the border guard or the coastguard, whichever is available, and notify the customs authority later.

If a specialized inspecting authority requests that goods must be installed and put into storage to serve specialized inspection during the storage period, the declarant shall send a written notification to the Sub-department of Customs where the declaration is registered before installation and operation. According to the declarant’s notification, the Sub-department of Customs shall supervise on the basis of risk management principles; the supervising customs official at the installation or operation site (if any) shall issue a record on installation and operation of the goods. After the inspection is done, the declarant is legally responsible for the protection of the status quo of goods until there is a conclusion that the goods satisfy import requirements and the customs authority issues a decision on customs clearance or conditional customs clearance.

5.Inspection of goods preservation

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) If the goods are moved into storage as requested by the declarant, submit the inspection result to the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered within 30 days from the day on which goods are put into storage, unless the inspection result has been sent to the customs authority by the inspecting authority as prescribed in Clause 2 Article 33 of Decree No. 08/2015/ND-CP or the inspection is extended and such extension is confirmed by the inspecting authority;

a.2) Present the goods in storage the customs authority to inspect on request;

b) Responsibilities of the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered:

b.1) Inspect preservation of goods in the following cases:

b.1.1) No inspection result is received after 30 days from the first date of storage or no confirmation of extended inspection period is sent from the inspecting authority. The declarant must not move the next shipments into storage pending inspection of the previous shipment;

b.1.2) There is information that the imports are not preserved properly or not moved into storage by the registered deadline;

b.1.3) The registered storage location has not been inspected and certified by the customs authority in accordance with Point b Clause 3 Article 33 of Decree No. 08/2015/ND-CP. Within 30 days from the day on which the first shipment is permitted to be moved into storage, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall organize the inspection and update the result on the e-customs system. If the storage area is located outside the province of the Customs Department where the declaration is registered, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall organize the inspection or request a Customs Department that has available storage area to organize the inspection.

If the storage area does not satisfy the requirements specified in Clause 3 Article 33 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the customs authority shall carry out physical inspection of the entire shipment and take appropriate actions. The declarant must not move the next shipments into storage.

b.2) The customs official shall issue an inspection record at the end of the inspection. If the status quo of the goods is not maintained, the storage area does not satisfy the requirements specified in Point b.1.4 Clause 3 of this Article, or no inspection result is given without a confirmation of extended inspection period by the inspecting authority, issue a customs offense record and take appropriate actions as prescribed by law;

b.3) Update the list of violating enterprises that are not permitted to move their goods into storage as prescribed in Clause 6 of this Article on the e-customs system.

c) The Customs Department of the province where the storage area is located shall appoint an affiliated unit to inspect the preservation of goods at the request of the Sub-department of Customs where the declaration is registered according to information on the e-customs system.

6.Cases in which goods must not be moved into storage

If violating regulations of law on moving goods into storage, in addition to facing penalties prescribed by law, the declarant will be banned from moving goods into storage for:

a) 01 year from the day on which the violation record is issued by the customs authority if the status quo of goods is not maintained, goods are stored at a location other than that registered with the customs authority, or the storage area does not satisfy the requirements specified in Point b.1.4 Clause 3 of this Article;

b) for 06 months from the penalty imposition date if inspection result is not submitted by the deadline specified in Point a.1 Clause 5 of this Article.”

22.To amend the Article 34 as follows:

 “Article 34. Customs clearance

1.Customs clearance of goods shall be granted in accordance with Article 37 of the Law on Customs and Clause 2 Article 32 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

2.Decision on customs clearance

a) If the inspection result is satisfactory, the e-customs system shall automatically check the fulfillment of tax liabilities and decide whether to grant customs clearance;

b) If the e-customs system fails to perform such check, the declarant shall submit 01 photocopy of every document proving fulfillment of tax liabilities (receipt for payment to state budget, guarantee documents, etc.) to the Sub-department of Customs where the declaration is registered, which will verify and confirm fulfillment of tax liabilities and consider granting customs clearance;

Customs officials shall verify and confirm fulfillment of tax liabilities in accordance with Article 24 of Circular No. 184/2015/TT-BTC.

c) For physical declarations: the customs authority where the declaration is registered shall decide whether to grant customs clearance on the physical declaration.”

23.To amend the Article 39 as follows:

 “Article 39. Safeguard duty, anti-dumping duty, countervailing duty

1.Basis for tax calculation:

a) Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty;

b) Dutiable values of each article that applies safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty;

c) Rate of tax on each article shall be prescribed b the Ministry of Industry and Trade.

2.Method for tax calculation:

a) Proportional tax:

Safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty

=

Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty

x

Dutiable value of an item

x

Rate of safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty

b) Fixed tax:

Safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty

=

Practical quantity of each article written on the customs declaration that applies safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty

x

Safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty on each item

3.The time for tax calculation is specified in Article 35 of this Circular.

4.Safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty is imposed upon exports, the values of exports on which excise tax or VAT tax is imposed are inclusive of the safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty.

5.Payment and collection of safeguard duty, anti-dumping duty and countervailing duty

a) Safeguard duty, anti-dumping duty and countervailing duty under a provisional decision on imposition of safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty issued by the Ministry of Industry and Trade shall be paid to the deposit account at State Treasury of the customs authority where the declaration is registered.

b) In the cases where the Minister of Industry and Trade issues the official decision on imposition of safeguard duty, anti-dumping duty or countervailing duty, the amounts paid under the provisional decision shall be transferred by the customs authority to state budget.

6.Handling overpaid safeguard duty, anti-dumping duty and countervailing duty

If the amount of safeguard tax, anti-dumping tax, or countervailing tax paid under the provisional decision of the Ministry of Industry and Trade that is in excess of the amount payable under the official decision shall be refunded to the taxpayer.

Procedures for refunding overpaid duties are specified in Article 131 and Article 132 of this Circular.

7.Procedures for declaration, collection, payment and refund of safeguard duty, anti-dumping duty and countervailing duty are the same as those of import duties prescribed by regulations of law on export and import duties and relevant laws.”

24.To amend Clause 2 and Clause 3 of Article 43 as follows:

 “2. While following customs procedures for export or import, the taxpayer shall submit the physical or electronic letter of guarantee issued by a credit institution to the customs authority The letter of guarantee shall have bank guarantee as prescribed by the Law on credit institutions and satisfy the following requirements:

a) Name, address, phone number, taxpayer ID number of the credit institution and its code of guarantee-issuing credit institution issued by the State bank;

b) Name of the taxpayer’s or the taxpayer’s representative (an organization or individual), the taxpayer’s address, phone number and taxpayer ID number;

c) Guarantee amount:

c.1) For separate guarantee, the guarantee amount equals (=) to the amount of tax payable on 01 customs declaration;

c.2) For joint guarantee, the guarantee amount equals (=) to the amount of tax payable on several customs declarations over a specific period of time.

d) Guarantee period:

d.1) The separate guarantee period written on the guarantee letter applying to 01 customs declaration must not exceed the time limit specified in Clause 1 Article 9 and Point dd Clause 9 Article 16 of the Law on Export and import duties;

d.2) The joint guarantee period applies to each customs declaration written on a guarantee letter that applies to at least 02 customs declarations must not exceed the time limit specified in Clause 1 Article 9 and Point dd Clause 9 Article 16 of the Law on Export and import duties;

dd) The guarantee period begins on the effective date of the guarantee letter and ends when the amount of guaranteed tax, late payment interest and fines (if any) have been fully paid to state budget or the goods have been re-exported;

e) The credit institution granting the guarantee shall assume responsibility over the guarantee period.

3.The content of the guarantee letter must comply with provisions of Clause 2 of this Article.

a) If the guarantee letter is not satisfactory:

a.1) For electronic guarantee letters: the customs authority shall send a rejection through the customs electronic payment portal;

a.2) For physical guarantee letters: the customs authority shall send a written rejection (form No. 04/TBBLT/TXNK in Appendix VI hereof) to the taxpayer.

b) If the taxpayer fails to fully pay the guaranteed tax by the end of the guarantee period, the customs authority shall request the taxpayer and the credit institution (the guarantor) to fully pay the tax and late payment interest by sending form No. 19/TB-TTN-TCN1/TXNK and form No. 20/TB-TTN-TCN2/TXNK in Appendix VI hereof.

If the guarantor fails fulfill its obligations, the customs authority shall reject guarantee of the next shipments and send notify other banks and customs units nationwide in writing or through the e-customs system by sending form No. 04/TBBLT/TXNK in Appendix VI hereof, and request the taxpayer to fully pay tax and late payment interest.”

25.To amend the Article 44 as follows:

 “Article 44. Locations and methods of tax payment

Locations and methods of tax payment shall comply with provisions of Circular No. 184/2015/TT-BTC.”

26.To amend the Article 45 as follows:

 “Article 45. Collection and payment of customs fees and transit fees

1.Customs fees, transit fees (hereinafter referred to as “customs fees") payers, collection, management and use thereof shall comply with provisions of Circular No. 274/2016/TT-BTC.

2.Consolidation of statements of collected fees

Customs Departments of provinces and State Treasury shall compare the collected customs fees monthly and include them in the annual government budget statement.

The General Department of Customs shall consolidate statements of collected customs fees as prescribed.

3.Collection of outstanding customs fees shall not be enforced by customs authorities. Declarants have the responsibility to fully pay customs fees by the deadline prescribed in Circular No. 274/2016/TT-BTC.

4.Management, monitoring of customs fees (if any) on the Concentrated Accounting System:

a) When receiving the statement from the authorized collector, the Sub-department of Customs where customs procedures are followed must carefully check the amounts of customs fees collected and transferred to its deposit account at a State Treasury, compare them with the practical payment confirmed by the State Treasury. In case of any difference between the statement sent by the authorized collector and the amount confirmed by the State Treasury, a record must be made to determine the reasons and accountability;

b) According to the amount of customs fees collected and transferred to the customs authority by the authorized collector, receipts of payment to state budget, and confirmation of payment made by the State Treasury, the customs authority shall record the amount of customs fees collected and receivable in order to take appropriate actions.”

27.To amend the Article 48 as follows:

a) To amend Point c.2.2.2 of Clause 6 as follows:

 “c.2.2.2) In case of repurposing of part of the goods of the same category on different customs declarations or on the first export or import declaration on which tax has been calculated, the tax imposed shall be the average tax determined as follows:

Imposed tax

=

Total tax on goods of the same category on the customs declarations

x

Quantity of repurposed goods

Total goods on the customs declarations

The deadline for paying imposed tax and late payment interest is the same as that for paying tax on the latest customs declaration.

If the first customs declaration does not specify tax or tax calculation basis, the customs authority shall impose tax according to the quantity, category and taxable values of goods, tax rates, exchange rates and tax calculation methods applicable when tax is imposed. The deadline for payment of imposed tax shall comply with Clause 5 Article 42 of this Circular.”

b) To amend Clause 7 as follows:

 “7. The tax imposition decision shall be made according to form No. 07/QDADT/TXNK in Appendix VI hereof.

If there are good reasons to determine that the decision on tax imposition is not conformable with law, the customs authority shall issue a decision to cancel the decision on tax imposition (form No. 08/HQDADT/TXNK in Appendix VI hereof. Overpaid tax under the cancelled decision tax imposition shall be refunded by the customs authority in accordance with Article 131 and Article 132 of this Circular.

The decision on tax imposition and the decision on cancellation thereof and the decision on administrative penalties for tax offenses (if any) shall be sent to the taxpayer within 08 working hours after the decision in signed.”

28.To amend the Article 50 as follows:

 “Article 50. Transport of goods under customs supervision

1.Goods in transit under customs control following customs procedures for independent transport include:

a) Goods in transit other goods transited by air that enter and leave Vietnam at the same international airport;

b) Transshipped goods other than goods transshipped from a foreign country to a transshipment port and transported back to the foreign country at the same transshipment port;

c) Goods moved to another custom post outside the checkpoint area or vice versa, including:

c.1) With regard to exports:

c.1.1) Exports that have been granted customs clearance or conditional customs clearance and are transported from a container freight station (CFS), inland container depot (ICD), bonded warehouse, off-airport cargo terminal, concentrated inspection site for exports and imports, concentrated inspection site for goods sent by express mail or by post; exports following customs procedures for independent transport and arrival of which at the destination has been confirmed, then the checkpoint of export is changed;

c.1.2) Exports that have been granted customs clearance or conditional customs clearance and are transported from a CFS or bonded warehouse to an ICD, from a bonded warehouse to a concentrated inspection site for goods sent by express mail or by post.

c.2) Imports transported from the checkpoint of import to the port of destination written on the bill of lading, an off-airport cargo terminal, concentrated inspection site for goods sent by express mail or by post or to another border checkpoint (including imports of more than one owner on the same vehicle transported from the checkpoint of import to multiple ports of destination as written on their bills of lading).

2.Regarding combined transport of goods:

a) Exports whose declaration has been registered at a Sub-department of Customs located outside the border checkpoint and that are transported from the customs site to the checkpoint of export, a bonded warehouse, CFS, ICD, or concentrated inspection site for sent by express mail or by post;

b) Exports transported from a free trade zone other than bonded warehouses to the checkpoint of export, a bonded warehouse, CFS, ICD, concentrated inspection site for sent by express mail or by post or another free trade zone;

c) Exports whose declaration is registered at a border checkpoint and are transported from such border checkpoint to the checkpoint of export, a bonded warehouse, CFS or ICD;

d) Imports whose declaration is registered at a Sub-department of Customs located outside the border checkpoint, the supervisory Sub-department of Customs of a free trade zone or duty-free shop and are transported from the checkpoint of import, a CFS, ICD, bonded warehouse, off-airport cargo terminal, concentrated inspection site for goods sent by express mail or by post to a customs post outside the border checkpoint, free trade zone or duty-free shop;

e) Imports that are transported from the checkpoint of import to a bonded warehouse.

3.Customs sealing is mandatory for the following goods:

a) Goods that are transited through Vietnam’s territory, except for the case in Point e Clause 4 of this Article;

b) Transshipped goods other than those mentioned in Point g Clause 4 of this Article;

c) Exports subject to physical inspection are transported from a customs post outside the checkpoint to a concentrated inspection site for exports and imports or a off-airport cargo terminal to the checkpoint of export, a bonded warehouse, CFS, ICD, concentrated inspection site for sent by express mail or by post; exports that have been granted customs clearance or conditional customs clearance transported from a CFS or bonded warehouse to an ICD, from a bonded warehouse to a concentrated inspection site for postal packages;

d) Imports that are transported from the checkpoint of import, a CFS, ICD, bonded warehouse, off-airport cargo terminal, concentrated inspection site for goods sent by express mail or by post to a customs post outside the border checkpoint or a concentrated inspection site for physical inspection or sampling;

dd) Imports that have arrived at the checkpoint of import and are transported by the carrier to the port of destination written on the bill of lading or to a off-airport cargo terminal, except for those mentioned in Point dd Clause 4 of this Article;

e) Goods from abroad that are transported from the checkpoint of import to a bonded warehouse, free trade zone in a checkpoint economic zone, CFS, duty-free shop and vice versa;

g) Goods that are temporarily imported for re-export according to Point a and Point d Clause 1 Article 83 of this Circular;

h) Goods that are exempted from customs sealing and loaded in the same container as goods subject to customs sealing prescribed in this Clause;

i) Goods that have to be re-exported under the decision of a competent authority are transported from their storage to the checkpoint of export.

4.Customs sealing is not mandatory for the following goods:

a) Exports and imports that are transported together and exempt from physical inspection;

b) Bulk cargo, oversize/overweight load that cannot be sealed;

c) Goods from abroad that remain on the inbound vehicle and are transported from the first checkpoint of import to the last checkpoint of export without being unloaded at any seaport or airport in Vietnam;

d) Exports that are transported in containers from one port to another and unloaded onto a water transport vehicle or stacked on a ship and transported to the checkpoint of export, provided the carrier’s seal is still intact;

dd) Imports that are transported from the checkpoint of import at a seaport, inland port, airport or train station to the port of destination written on the bill of lading, and then moved to another vehicle of the same type or are not moved to another vehicle while being transported to the port of destination, provided they are loaded in containers and the carrier’s seal on the carriage is still intact;

e) Transited goods that are transported by sea, inland waterways, air or rail, provided the carrier’s seal is still intact; transited air cargo that enter and leave Vietnam at the same international airport;

g) Goods that are transshipped between seaports in containers on which the carrier’s seal is still intact; Transshipped goods that are transported between the wharves of the same port by sea or inland waterway in containers on which the carrier’s seal is still intact; Transshipped goods that enter and leave Vietnam from the same transshipment port;

h) Goods other than those mentioned in Point a through g of this Clause and Clause 3 of this Article.

5.In consideration of developments of smuggling and trade fraud, the Director of the General Department of Customs shall decide customs sealing of goods that are not subject to customs sealing prescribed in Clause 4 of this Article.

6.The declarant is responsible for protecting the status quo of goods and the customs seal (if any), the carrier’s seal (if any) during customs supervision; adhere to the route and time of transport registered with the customs.

In a force majeure event in which the status quo of goods or customs seal cannot be maintained or the route, time or vehicle has to be changed, the declarant shall implement every measure possible to minimize damage and promptly notify the customs authority through the hotline specified in the website of the General Department of Customs. In the cases where it is not possible to immediately notify the customs authority, the declarant may notify the police authority, the border guard or the coastguard, whichever is available, and notify the customs authority later;

Instructions on transport time are provided in form No. 07 in Appendix II hereof.

7.Additional declaration of goods transported independently

Additional declaration of goods transported independently means revising the independent transport declaration or the manifest of transited/transshipped goods.

a) Revising the independent transport declaration:

The declarant may make the revisions:

a.1) Provision of additional information mentioned in 6.2 of Appendix II hereof before the customs authority confirms that goods are eligible for dispatch;

a.2) Provision of additional information mentioned in 6.3 of Appendix II hereof after the customs authority confirms that goods are eligible for dispatch and before arrival of the goods at the destination is confirmed.

b) Procedures for additional declaration of the independent transport declaration:

b.1) Responsibilities of the declarant:

b.1.1) Revise the independent transport declaration when errors are found by the declarant or the customs authority and submit documents relevant to the revisions through the e-customs system.

b.1.2) If the e-customs system is not operational, the declarant shall submit 02 original copy of form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V hereof and 01 photocopy of every document relevant to the revisions.

b.2) Responsibilities of the dispatching customs authority:

b.2.1) Receive the revised declaration and relevant documents; inform the declarant of the result through the e-customs system within 02 working hours after adequate information or documents are received. Violations (if any) shall be dealt with as prescribed;

b.2.2) Approve the revised independent transport declaration;

b.2.3) Update eligibility of goods for dispatch on the e-customs system;

b.2.4) In the cases where form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V hereof is used, the customs authority shall receive the documents, specify the time of receipt and confirmation of eligibility of goods for dispatch on the form; return to the declarant 01 copy of the revision form which is confirmed by the customs.

b.3) The receiving customs authority shall confirm the arrival of goods at the CCA according to information on the revised independent transport declaration or the revision form confirmed by the customs.

c) Revising the manifest of transited/transshipped goods:

c.1) Responsibilities of the declarant:

c.1.1) Revise the independent transport declaration using form No. 08 in Appendix II hereof when errors are found by the declarant or the customs authority and submit documents relevant to the revisions through the e-customs system.

c.1.2) If the e-customs system is not operational, the declarant shall submit 02 original copy of form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V hereof and 01 photocopy of every document relevant to the revision.

c.2) Responsibilities of the Sub-department of Customs:

c.2.1) Receive the revised declaration and relevant documents; inform the declarant of the result through the e-customs system within 02 working hours after adequate information or documents are received. Violations (if any) shall be dealt with as prescribed;

c.2.2) Approve the revised manifest of transited/transshipped goods;

c.2.3) Update eligibility of goods for release from the CCA and export on the e-customs system;

c.2.4) In the cases where form No. 03/KBS/GSQL in Appendix V hereof is used, the customs authority shall receive the documents, specify the time of receipt and confirmation of eligibility of goods for dispatch on the form; return to the declarant 01 copy of the revision form which is confirmed by the customs.

8.Cancellation of the independent transport declaration or manifest of transited/transshipped goods:

a) A independent transport declaration or manifest of transited/transshipped goods shall be cancelled in the following cases:

a.1) Goods are not dispatched after 15 days from the registration date of the independent transport declaration or manifest of transited/transshipped goods, even if the customs authority has not approved the dispatch because of an error in the e-customs system though the declaration or manifest has been registered;

a.2) Incorrect information cannot be revised and the goods have not been released from the CCA at the point of dispatch;

a.3) There are multiple declarations or manifest for the same shipment (duplicated information);

b) Procedures:

b.1) The declarant shall send cancellation request through the e-customs system to the Sub-department of Customs where the declaration is registered;

b.2) The customs authority shall:

b.2.1) Within 08 working hours from the receipt of the request from the declarant, verify the reasons and conditions for cancellation and information to be cancelled on the e-customs system, execute the cancellation and inform the declarant of the result;

b.2.2) Cancel the declaration and inform the declarant if goods are not dispatched after 15 days from the registration date of the independent transport declaration or manifest of transited/transshipped goods.

9.Procedures for revising and canceling a combined transport declaration are specified in Article 20 and Article 22 of this Circular.

10.In the cases where the e-customs system is not operational according to Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP:

a) The declarant shall submit 03 copies of the manifest (form No. 21a/CARGO MANIFEST/GSQL in Appendix V hereof) and other documents in the customs dossier specified in Point b Clause 1 Article 51 or Point a Clause 1 Article 51a or Point a Clause 1 Article 51b of this Circular and present the goods to the dispatching customs authority for sealing (if any) and to the receiving customs authority for goods inspection and confirmation of goods arrival.

In case of transited or transshipped goods specified in Clause 2 Article 51 and Clause 2 Article 51a of this Circular, the declarant shall submit 02 copies of the manifest (form No. 21/CARGO MANIFEST/GSQL in Appendix V hereof) and other documents in the customs dossier specified in Point a Clause 2 Article 51 or Point a Clause 2 Article 51a of this Circular;

b) The dispatching customs authority shall verify information on the manifest and enclosed documents if it decides to inspect the customs dossier; give a confirmation, append the signature and seal on the manifest, seal the goods presented by the declarant (if any), return 02 copies of the manifest to the declarant and deliver the goods to the receiving customs authority, which will carry on the procedures. After receiving the manifest which bears the confirmation of the dispatching customs authority and after the goods have arrived at the destination, the receiving customs authority shall give a confirmation, append the signature and seal on the manifest, return 01 copy of the manifest to the declarant and send a fax to the dispatching customs authority, which will be enclosed with the customs dossier.

In case of transited or transshipped goods specified in Clause 2 Article 51 and Clause 2 Article 51a of this Circular, the customs authority shall verify information on the manifest and enclosed documents if it decides to inspect the customs dossier; give a confirmation, append the signature and seal on the manifest and return 01 copy of the manifest to the declarant;

c) Both dispatching customs authority and receiving customs authority shall perform the tasks specified in Point d and Point dd Clause 1 Article 51 of this Circular, except for the tasks that have to be performed on the e-customs system.

After the e-customs system is fixed, the customs authority shall update the manifest on the e-customs system.

11.Regarding imports that are transported by sea or by air from the checkpoint of import to the port of destination written on the bill of lading and not unloaded at the checkpoint of import; goods transported by sea or by air from abroad to the first checkpoint of import to the last checkpoint of export and not unloaded at the checkpoint of import: the dispatching customs authority and the receiving customs authority shall monitor the goods according to documents of the ship or aircraft in transit/transshipment.”

29.To amend Article 51 as follows:

 “Article 51. Customs procedures applied to transited goods

1.Customs procedures applied to goods transited through Vietnam’s territory

a) Procedures customs applied to goods transited through Vietnam’s territory are the same as those for independent transport at the dispatching customs authority;

b) Customs dossier:

b.1) A declaration of independent transport which contains the information mentioned in form No. 07 of Appendix II hereof;

b.2) A manifest of goods introit (form No. 09 in Appendix II hereof);

b.3) The bill of lading or equivalent transport documents (except road transport documents): 01 photocopy;

 (not required if the goods have been declared electronically and the declarant uses the code provided by the customs authority through e-Manifest system);

b.4) Transit license (if required): 01 original copy if partial shipments are not permitted, or 01 photocopy enclosed with a monitoring sheet if partial shipments are permitted;

The dispatching customs authority shall issue the monitoring sheet as prescribed in Article 28 of this Circular;

b.5) A notice of exemption from quarantine or notice of satisfactory quarantine result issued by a quarantine authority, or a quarantine document issued by a foreign quarantine authority if the goods have to undergo quarantine: 01 original copy. If relevant law does not specify that the original copy or photocopy has to be submitted, the declarant may submit a photocopy.

If the documents mentioned in Point b.4 and b.5 of this Clause have been sent electronically by the inspecting authority through National Single-window Information Portal, the declarant is not required to submit the physical documents.

c) Responsibilities of the declarant:

c.1) Complete the independent transport declaration in accordance with form No. 07 in Appendix II hereof, form No. 09, form No.10 and form No. 11 in Appendix II hereof; enclose them with other documents in the customs dossier specified in Point b Clause 1 of this Article when registering the independent transport declaration through the e-customs system. In case of an error in the e-customs system that makes it impossible to declare through the e-customs system, follow instructions in Point a Clause 10 Article 50 of this Circular.

If the shipment has to undergo inspection (channel 2) and the documents mentioned in Point b.4 and b.5 are not submitted through National Single-window Information Portal, the declarant shall submit the physical documents to the dispatching customs authority for inspection;

c.2) After the declaration is approved, provide information about it to the dispatching customs authority and receiving customs authority for sealing, sealing inspection and physical inspection of goods;

c.3) Present the goods to the customs authority for sealing (if any) and physical inspection if the shipment is suspected of violations of law;

c.4) Revise the independent transport declaration in accordance with Clause 7 Article 50 of this Circular, if necessary;

c.5) If the shipment is divided into multiple smaller shipments, the declarant may choose between making one independent transport declaration for the entire shipment or making a separate independent transport declaration for each smaller shipment, provided the registered time is complied with according to form No. 07 in Appendix II hereof. If the shipment is not completely dispatched by the end of the deadline, the declarant shall specify the quantity of goods dispatched and make a new independent transport declaration for the remainder;

c.6) Use vehicles having tracking devices connected to the dispatching customs authority and receiving customs authority if the goods are transported in containers and stacked in inland waterway vehicles for transport from abroad to Vietnam and vice versa.

d) Responsibilities of the dispatching customs authority:

d.1) If the shipment has to undergo inspection (channel 2), inspect information on the independent transport declaration and documents in the customs dossier; instruct the declarant to provide other information on the declaration or the manifests (if any).

Carry out physical inspection as prescribed in Article 29 of this Circular if violations of law is suspected. Write the result of physical inspection on the inspection result sheet (form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V hereof and update it on the e-customs system.

If information on the independent transport declaration or manifests in the customs dossier is insufficient, impose administrative penalties and instruct the declarant to provide additional information in accordance with Clause 7 Article 50 of this Circular;

d.2) Approve the independent transport declaration on the e-customs system within 02 hours after the valid customs dossier is submitted by the declarant;

d.3) Compare the actual quantity and number of containers (regarding goods in containers), quantity of packages (regarding bulk cargo) with the information on the independent transport declaration; seal goods in the cases specified in Clause 3 and Clause 5 Article 50 of this Circular and update the customs seal number on the e-customs system.

Regarding transited goods in stacked containers on inland waterways vehicles from abroad to Vietnam where the carrier’s seal cannot be inspected or customs sealing is impossible, the Sub-department of Customs at the checkpoint of import shall inform the receiving customs authority, which will inspect the seal and compare actual quantity of goods with information on the independent transport declaration. The dispatching customs authority shall monitor the dispatched goods and cooperate with the receiving customs authority or relevant authorities in case of incorrect route, time or accidents during the transport.

If goods cannot be sealed (bulk cargo, oversize/overweight load), issue form No. 35/BBCN/GSQL in Appendix V hereof, take photos of the goods and update the name, quantity, categories, symbols and origins (if any) of goods on the e-customs system;

d.4) Update the dispatch of goods on the e-customs system and monitor information about the shipment under customs supervision.

If there are no feedbacks from the receiving customs authority after expiration of the time limit for dispatch, the dispatching customs authority shall cooperate with the receiving customs authority and the customs team of the Smuggling Investigation and Prevention Department in investigation;

d.5) In case of an error in the e-customs system that makes it impossible to declare through the e-customs system, follow instructions in Point b Clause 10 Article 50 of this Circular.

dd) Responsibilities of the receiving customs authority:

dd.1) Receive goods and information about the approved independent transport declaration presented by the declarant and verify such information on the e-customs system;

dd.2) Check the seal and status quo of goods; compare the actual seal number and the customs seal number (if any) or carrier’s seal number (if any) on the independent transport declaration or manifest, or compare the actual goods with information on the e-customs system in case the goods cannot be sealed.

Regarding transited goods in stacked containers on outbound inland waterways vehicles, the Director of the Sub-department of Customs shall decide whether to inspect the customs seal or carrier’s seal and status quo of goods on the basis of information about the route and time of transport, warnings on the supervision system, information from the dispatching customs authority about the shipment status and information from the tracking device;

dd.3) If violations of law are suspected (including those found during inspection as prescribed in Point dd.2 of this Clause), the Director of the Sub-department of Customs shall decide whether to carry out a physical inspection of goods and impose penalties (if violations are found). The result of physical inspection shall be written on the inspection result sheet (form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V hereof);

dd.4) Update information about the arrival of goods on the e-customs system as soon as the goods arrive.

If the transited goods are exported by road, inland waterways or international railroad, update arrival of goods on the e-customs system; supervise the goods when they enter the CCA at the checkpoint of export until they cross the border and update the export of goods on the e-customs system;

dd.5) In case of an error in the e-customs system that makes it impossible to declare through the e-customs system, follow instructions in Point b Clause 10 Article 50 of this Circular.

2.Customs procedures applied to goods transited by air that enter and leave Vietnam at the same international airport and are unloaded at a depot or port

a) Customs dossier:

a.1) A declaration of transited goods according to form No. 08 of Appendix II hereof;

a.2) The bill of lading or equivalent transport documents: 01 photocopy.

 (not required if the goods have been declared electronically and the declarant uses the code provided by the customs authority through e-Manifest system);

a.3) Transit license (if required): 01 original copy if partial shipments are not permitted, or 01 photocopy enclosed with a monitoring sheet if partial shipments are permitted.

The dispatching customs authority shall issue the monitoring sheet as prescribed in Article 28 of this Circular;

a.4) A notice of exemption from quarantine or notice of satisfactory quarantine result issued by a quarantine authority, or a quarantine document issued by a foreign quarantine authority if the goods have to undergo quarantine: 01 original copy. If relevant law does not specify that the original copy or photocopy has to be submitted, the declarant may submit a photocopy.

If the documents mentioned in Point a.3 and a.4 of this Clause have been sent electronically by the inspecting authority through National Single-window Information Portal, the declarant is not required to submit the physical documents.

b) The declarant shall:

b.1) Complete the manifest transited goods and submit the documents specified in Point a Clause 2 of this Article through the e-customs system;

b.2) Present the goods to the customs authority for physical inspection in case of suspected violations of law;

b.3) Provide additional information on the manifest (if necessary);

b.4) Receive the manifest after it is approved by the customs authority.

c) The customs authority shall:

c.1) Verify information on the manifest and documents in the customs dossier; instruct the declarant to provide additional information if necessary;

c.2) In case violations are suspected, carry out physical inspection of goods in accordance with Article 29 of this Circular and impose penalties if violations are found. The result of physical inspection shall be written on the inspection result sheet (form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V hereof) and updated on the e-customs system;

c.3) Approve the manifest within 02 working hours after receiving the satisfactory documents submitted or presented by the declarant;

c.4) When the transited goods enter or leave the port area, confirm the actual quantity of goods on the manifest by comparing information declared on the manifest with information about containers entering and leaving the port area, their numbers and carrier’s seal numbers (if any).

If the comparison result is satisfactory and there is no information about violations, confirm on the e-customs system. If the comparison result is not satisfactory, verify and take appropriate actions.

d) In case of an error in the e-customs system that makes it impossible to declare through the e-customs system, the declarant and customs authority shall follow instructions in Point b Clause 10 Article 50 of this Circular.

3.Customs procedures applied to transited goods undergoing consolidation/deconsolidation in the same container or the same carriage as exports that have completed customs procedures; goods intended to be imported, exports and imports sent by post or express mail

a) Transited goods undergoing consolidation/deconsolidation in the same container or the same carriage as exports that have completed customs procedures; goods intended to be imported, exports and imports sent by post or express mail shall satisfy the requirements in Article 43 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Point 10 Clause 19 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP and must be consolidated/deconsolidated at the locations specified in Article 43 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

In the cases where exports sent by post or by express mail have to undergo customs procedures at the checkpoint of import under a decision of the Prime Minister and are consolidated with transited goods, they shall be separated at a specific location for inspection of goods sent by post or express mail;

b) Responsibility of the declarant:

In addition to the responsibilities specified in Article 43 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Point 3 Clause 19 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the declarant shall:

Prepare a separate independent transport declaration for imports, exports and transited goods; specify the type and route of transport on each declaration and write the its “Ghi chú 2” (“Note 2”);

c) Responsibilities of the Sub-department of Customs at the checkpoint:

c.1) Inspection fulfillment of conditions for separating transited goods from imports prescribed in Clause 19 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP and Point a of this Clause to carry on appropriate procedures;

c.2) Perform the tasks prescribed in Point d Clause 1 of this Article;

d) Responsibilities of the Sub-department of Customs responsible for the consolidation/deconsolidation site:

In addition to the responsibilities specified in Article 43 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 19 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the Sub-department of Customs responsible for the consolidation/deconsolidation site shall:

d.1) Perform the tasks of the receiving customs authority specified in Point dd Clause 1 of this Article when goods arrive at the consolidation/deconsolidation site;

d.2) Perform the tasks of the dispatching customs authority specified in Point d Clause 1 of this Article when the goods have been consolidated.

dd) Responsibilities of the Sub-department of Customs at the checkpoint of export:

dd.1) Perform the tasks prescribed in Point dd Clause 1 of this Article;

dd.2) Inspect the independent transport declaration at “Ghi chú 2” to confirm two declarations on the e-customs system.”

30.To add the Article 51a, Article 51b and Article 51c as follows:

 “Article 51a. Customs procedures applied to transshipped goods at seaports

1.Customs procedures applied to goods transshipped between seaports, goods transshipped between wharfs in a same seaport.

a) Required documents in a customs dossier:

a.1) A completed declaration of transpiration (OLA) using form No. 07 in Appendix II issued herewith;

a.2) A transshipped cargo manifest using the Form No. 09 Appendix II issued herewith;

a.3) A bill of lading or other equivalent transport documents as per the law: 1 photocopy.

If all of goods are declared in the e-Manifest and the customs declarant receives the code in the item " Note 1”, no photocopy of bill of lading is required.

b) Responsibilities of customs declarant: comply with Point c Clause 1 Article 51 of this Circular;

c) Responsibilities of Sub-department of Customs from which the goods are transshipped (hereinafter referred to as dispatching Sub-department of Customs): comply with Point d Clause 1 Article 51 of this Circular;

d) Responsibilities of Sub-department of Customs to which the goods are transshipped (hereinafter referred to as receiving Sub-department of Customs): comply with Point dd Clause 1 Article 51 of this Circular.

2.Customs procedures applied to goods transshipped from a foreign country to the transshipment area and then transshipped abroad from this area.

a) Required documents in a customs dossier:

a.1) A completed transshipped cargo manifest using the Form No. 08 Appendix II issued herewith;

a.2) Bill of lading or other equivalent transport documents: 1 photocopy.

If all of goods are declared in the e-Manifest and the customs declarant receives the code in the item " Note 1”, no photocopy of bill of lading is required.

b) Responsibilities of the customs declarant and customs authority: comply with Clause 2 Article 51 of this Circular. If the e-Manifest system breaks down leading declaration failure, Point b Clause 10 Article 50 of this Circular shall apply.

Article 51b. Customs procedures applied to exports and imports being moved to another custom post outside the checkpoint area under independent transport

Customs procedures applied to goods being moved to another custom post outside the checkpoint area prescribed in Point c Clause 1 Article 50 of this Circular under independent transport, in specific:

1.Required documents in a customs dossier:

a) A completed declaration of transportation (OLA) using form No. 07 in Appendix II issued herewith;

b) A bill of lading or other equivalent transport documents as per the law (except for exports): 1 photocopy;

If all of goods are declared in the e-Manifest and the customs declarant receives the code in the item "Ghi chú 1” (Note 1), no photocopy of bill of lading is required.

2.Responsibilities of customs declarant: comply with Point c Clause 1 Article 51 of this Circular;

3.Responsibilities of dispatching Sub-department of Customs: comply with Point d Clause 1 Article 51 of this Circular;

4.Responsibilities of receiving Sub-department of Customs: comply with Point dd Clause 1 Article 51 of this Circular.

Article 51c. Customs procedures applied to exports and imports being moved to another custom post outside the checkpoint area by combined transport

1.Customs procedures for combined transport shall be applied to the goods prescribed Clause 2 Article 50 of this Circular.

2.Location, required documents and customs procedures applied to combined transport of goods shall be made concurrently with customs procedures applied to export or import consignment under equivalent multimodal transport; a complete declaration of multimodal transport using Form No. 01 or 02 in Appendix II issued herewith is required.

If the e-customs system does not support combined transport declaration, the customs declarant shall request that the goods shall be moved under customs supervision in the item “Note” in the customs declaration (with indication of time, routes, places from or to the goods are transported). The customs declarant shall present goods to the customs authority for sealing in a case prescribed in Clause 3 Article 50 of this Circular, such goods shall be transferred to the Sub-department of Customs to which the goods are transported for further actions.

3.Regarding exports

a) In case of exports that undergone physical verification at the Sub-department of Customs where the declaration is registered, subject to customs seal:

a.1) Responsibilities of Sub-department of Customs from which the goods are transshipped:

a.1.1) Affix security seals to goods; keep the transfer note of goods being discharged, under the surveillance of system, updated.

In case of bulk goods, cumbersome goods, oversize load goods that cannot be sealed, the customs authority shall specify their description, quantity, categories, symbol, origin (if any) or pictures of goods in the original condition, and then update them to the e-customs system or enclose a transfer note;

a.1.2) Print 1 copy of transfer note from the e-customs system, bear signature and seal of the customs official, specify the acknowledgement date in the transfer note and give it together with the goods to the customs declarant for transport to the checkpoint of export;

a.1.3) Monitor information about the consignment under customs supervision;

a.1.4) Verify the good condition in a case where the goods have not arrived at the checkpoint of export upon expiry of transport duration.

a.2) Responsibilities of receiving Sub-department of Customs:

a.2.1) Receive the transfer note and goods presented by the customs declarant;

a.2.2) Check the customs seal and compare with information about the dispatch of goods on the e-customs system, and the bear signature and seal of the customs official, specify the acknowledgement date in the transfer note, and return it to the customs declarant;

a.2.3) Update information about the arrival of goods on the e-customs system;

a.2.4) Cooperate with the dispatching Sub-department of Customs in tracking down the goods if they do not arrive at the destination after the expected transport period.

b) With regard to exports exempt from customs sealing: the customs declarant is responsible for transporting the goods to the checkpoint of export.

4.Regarding imports

a) With regard to imports being inspected outside the checkpoint area and goods that must be sealed by the customs:

a.1) Responsibilities of the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered:

a.1.1) Update information on the e-customs system for the Sub-department of Customs where goods are stored to seal and transfer goods to the declarant for transport to the inspection place;

a.1.2) Receive goods transported by the declarant, check the customs seal and compare with the information about dispatch of goods on the e-customs system, and the bear signature and seal of the customs official, specify the acknowledgement date in 2 transfer notes, keep 1 transfer note and return the other to the customs declarant;

a.1.3) Update information about the arrival of goods on the e-customs system;

a.1.4) Monitor information about transported goods, cooperate with the Sub-department of Customs where the goods are stored in tracking down the goods if they do not arrive at the inspection place after the expected transport period.

a.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

a.2.1) Seal the goods, update information about dispatch of goods on the e-customs system according to a request of Sub-department of Customs where the declaration is registered;

a.2.2) Print 3 transfer notes from the e-customs system, bear signature and seal of the customs official, and require the declarant to bear his/her signature and full name. The Sub-department of Customs shall keep 1 note and give 2 notes and the goods to the declarant for transport to the inspection place;

a.2.3) Monitor information of the consignment udder customs supervision;

a.2.4) Track down the goods if they do not arrive at the inspection place after the expected transport period.

b) With regard to imports exempt from customs sealing: The declarant shall follow customs procedures as prescribed and take goods through the CCA at the checkpoint after a permission is granted by the customs authority

5.If the e-customs system breaks down as prescribed in Clause 2 Article 25 Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended by Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP and thus declaration of transport of goods under customs supervision cannot be made via the e-customs system.

a) The declarant gives the customs declaration and presents the goods to the dispatching customs authority and the receiving customs authority;

b) The dispatching Sub-department of Customs shall check items on the customs declaration to make 3 transfer notes using the form No. 10/BBBG/GSQL Appendix V issued herewith, and then bear their certification thereon. Give 2 transfer notes to the declarant for transport together with the goods to the receiving Sub-department of Customs for further procedures as prescribed;

c) The receiving Sub-department of Customs shall bear its certification on 2 transfer notes, return one note to the declarant, keep the other one and fax it to the dispatching Sub-department of Customs for being enclosed to the customs dossier.”

31.To amend the Article 52 as follows:

 “Article 52. Customs supervision of imports at locations connected with the e-customs system

1.Supervision of goods transported in containers or bulk cargo entering, leaving or stored at a seaport

a) Before goods are unloaded from the vehicle:

a.1) The customs authority, according to the ship dossier on the e-customs system, shall send the list of goods to be unloaded at the port and list of containers to be scanned (if any) using form No. 01 (for goods in containers) or form No. 02 (for bulk cargo) or form No. 03 in Appendix X hereof to the e-customs system of the warehousing service provider.

The list of goods to be unloaded at the port must be provided at least 08 hours before the expected time of arrival of the ship. The list of containers to be scanned must be provided at least 04 hours before the expected time of arrival of the ship;

a.2) The warehousing service provider shall receive the lists sent through the e-customs system.

b) During unloading

b.1) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1.1) Inspect the packages of goods; compare the list of goods to be unloaded with the actual goods in terms of container numbers and carrier’s seal numbers or quantity, weight, volume of bulk cargo.

In case the packages are not intact or the actual goods do not match information on the list or violations are suspected:

b.1.1.1) Update the information on the e-customs system using form No. 18 (for goods in containers) or form No. 19 (for bulk cargo) in Appendix X hereof;

b.1.1.2) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the suspected violations and move such goods in a separate area;

b.1.1.3) Sign the record (if any);

b.1.1.4) Receive from the e-customs system information about the unlisted goods that are unloaded at the port in reality.

b.1.2) After the goods are unloaded, update the information about dropped off goods using form No. 14 (for goods in containers) or form No. 15 (for bulk cargo). In case of change to information about dropped off goods (change of drop method or unit of measurement), update information on the e-customs system according to form No. 16, 17, 25 (for goods in containers) or form No. 26 (for bulk cargo) or form No. 27 in Appendix X hereof;

b.1.3) Regarding containers that have to be scanned:

b.1.3.1) If the scanning site is located within a port, move the containers to the scanning site and move them back to the storage area in the port after they are scanned;

b.1.3.2) If the scanning site is located outside the port, present them to the customs authority for sealing, sign the transfer note; move the containers to the scanning site, update dispatch of the containers on the e-customs system. After the containers are scanned, move them back to the storage area in the port and update information about the dropped off container on the e-customs system according to form No. 14 in Appendix X hereof.

b.2) Responsibility of the customs authority:

b.2.1) According to information on the e-customs system and other information relevant to the goods (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods and vehicles during the unloading at the port;

b.2.2) If the status quo of goods is not maintained (lost or broken seal or the carrier, damaged container) or the comparison result does not match the actual goods (excess goods, unlisted goods) or violations of law are suspected as informed by the warehousing service provider:

b.2.2.1) A customs official shall inspect the status quo of goods packages. If violations are suspected, implement appropriate measures (customs sealing, camera surveillance) and request the Sub-department of Customs where goods are stored to take actions;

b.2.2.2) There is information about violations of law or the actual quantity of dropped off goods does not match that on the bill of lading or delivery note or the packages of goods are not intact (due to damaged containers), the responsible customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

b.2.2.3) Regarding unlisted goods that are unloaded in reality, the Sub-department of Customs where the goods are stored shall inform the Sub-department of Customs where procedures for the inbound vehicle are carried out, which will request the declarant to submit additional information on the e-customs system and impose penalties (if violations are found).

b.2.3) Receive and update information about the drop. In case of change to information about the drop (cancellation or change of drop method or unit of measurement), the responsible customs official shall update information on the e-customs system and send a notification to the warehousing service provider’s system;

b.2.4) If the containers are scanned outside the port area, the responsible customs official shall seal the containers, issue and sign the transfer note, give 01 copy to the deliverer, receive feedbacks and impose penalties (if violations are found); update on the warehousing service provider’s system information about the containers eligible for release from the CCA according to form No. 04 in Appendix X hereof.

c) Change of goods status during storage at the port (preview of goods before customs declaration, sampling of goods or change of goods packages):

c.1) Responsibilities of the declarant:

c.1.1) In case of preview of goods before declaration: follow instructions in Article 17 of this Circular;

c.1.2) In case of preview of goods before declaration: follow instructions in Article 31 of this Circular;

c.1.3) In case of change to goods packages (packaging or unpackaging at the port due to damaged containers or change of container, change of packages):

Send a notice of change of packages (form No. 37 in Appendix X hereof) to the Sub-department of Customs where the goods are stored and the warehousing service provider for cooperation;

c.1.4) Sign the record on goods preview, sampling or package change (if any).

c.2) Responsibilities of the warehousing service provider:

Cooperate and witness the event at the request of the customs authority or declarant; sign the record (if any) and perform the following tasks:

c.2.1) For goods in containers:

c.2.1.1) If the container seal is changed while goods are still contained therein: update on the e-customs system the number of the carrier’s seal or customs seal according to form No. 24 in Appendix X hereof;

c.2.1.2) If the entire shipment is moved to another container: change the status of the original container into empty container, update the new container number, the number of the carrier’s seal or customs seal on the e-customs system according to form No. 20 and form No. 14 in Appendix X hereof;

c.2.1.3) If the entire shipment is removed from the container and placed at the port/depot as bulk cargo: change the status of the original container into empty container, change the status of the goods into bulk cargo on the e-customs system according to form No. 20 and form No. 15 in Appendix X hereof;

c.2.1.4) If part of the shipment is moved to another container or placed at the port as bulk cargo: Follow instructions in c.2.1.1 for the goods retained in the container: follow instructions in c.2.1.2 for the goods moved to the new container (except changing the status of the original container); follow instructions in c.2.1.3 for bulk cargo (except changing the status of the original container).

c.2.2) For bulk cargo:

c.2.2.1) If the entire shipment enters the CCA in containers: After goods are put in containers, update information about the goods, update the status of empty containers on the e-customs system according to form No. 22 and form No. 23 in Appendix X hereof;

c.2.2.2) If the entire shipment enters the CCA in containers: After goods are put in containers, update information about the goods, update the status of empty containers on the e-customs system according to form No. c.2.2.1 and form No. 15 in Appendix X hereof;

c.3) Responsibility of the customs authority:

c.3.1) The Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for monitoring the changes in status of goods and appoint customs officials in charge of monitoring on the basis of the declarants’ notices of change of goods packages and relevant information (if any);

c.3.2) The monitoring customs official shall seal the goods (if required), issue and sign a record, 01 copy of which will be kept by each party;

c.3.3) If the change of packages leads to change of the transport modal code on the declaration, the responsible customs official shall update the new code and new container number (if any) on the e-customs system and send a notification to the warehousing service provider’s system;

c.3.4) Receive and update information about change in goods status (if any) from the warehousing service provider’s system.

d) When goods are removed from the port

d.1) Responsibility of the customs authority:

d.1.1) Send information about the goods eligible to be released from the CCA according to form No. 04 (for goods in containers) or form No. 05 (for bulk cargo) in Appendix X hereof to the warehousing service provider’s system.

In case of change in status of the customs declaration (suspension, resumption, cancellation after customs clearance0 or change of the container eligible for release from the CCA (change or cancellation), the customs authority shall update information on the e-customs system according to form No. 06 or form No. 07 in Appendix X hereof and send a notification to the warehousing service provider’s system.

In the cases where the warehousing service provider sends a request for cancellation of eligibility of goods for release from the CCA and provides explanation, the customs official shall consider whether to permit the cancellation through the e-customs system and send a notification to the warehousing service provider’s system;

d.1.2) Receive and update information about the goods removed from the CCA on the warehousing service provider’s system;

d.1.3) Instruct the declarant to complete procedures for the shipment not eligible for release from the CCA upon notice from the warehousing service provider’s system;

d.1.4) If the actual quantity or weight of bulk cargo does not match that on the customs declaration, instruct the declarant to make additional declaration in accordance with Article 20 of this Circular;

d.1.5) If the quantity of packages of bulk cargo on the customs declaration does not match the actual quantity of goods being dropped off (due to damage of packages during material handling or storage which leads to a change in package quantity or unit of measurement), update on the e-customs system the actual quantity on the basis of information provided by the warehousing service provider and send a notification to the warehousing service provider’s system.

d.2) Responsibilities of the declarant:

Provide information (declaration number or goods reference number) of the shipment eligible for release from the CCA to the warehousing service provider;

d.3) Responsibilities of the warehousing service provider:

Compare information from the e-customs system with actual goods when they are removed from the port in terms of container numbers and carrier’s seal numbers or customs numbers (if any) thereon, quantity of packages, weight or volume of bulk cargo (according to delivery terms), and follow the instructions below:

d.3.1) Allow goods to be released from the CCA if the comparison result is satisfactory (even if the actual weight of bulk cargo is smaller than that on the declaration);

d.3.2) Refuse to release goods from the CCA if the comparison result is not satisfactory (the actual weight of bulk cargo is larger than that on the declaration eligible for release from the CCA) or information about eligibility of goods for release from the CCA is not received or a request for suspension of release of goods from the CCA is received; inform the declarant or contact the customs authority to complete procedures for the shipment;

d.3.3) Within 15 minutes after the shipment is released from the CCA, update the information about the shipment on the e-customs system according to form No. 21 (for goods in containers) or form No. 22 (for bulk cargo) in Appendix X hereof.

2.Supervision of imported gas and liquid cargo that is pumped from the vehicle into a warehouse and vice versa

a) Before the goods are pumped from the vehicle into the warehouse:

a.1) Responsibilities of the declarant:

Present the certificate of quantity inspection certified by the inspector or an appointed conformity-assessing organization; the sampling record or sampling document certified by the trader and a quality inspection authority (if the goods have to undergo quality inspection by the state), unless such documents have been submitted on the e-customs system;

a.2) Responsibilities of the customs authority:

a.2.1) According to the ship dossier submitted on the single-window system, submit information about the cargo to be pumped into the warehouse according to form No. 02 in Appendix X hereof to the warehousing service provider’s system at least 08 hours before the expected time of arrival of the ship;

a.2.2) Inspect the documents presented by the declarant in accordance with Point a.1 of this Clause and follow the instructions below:

a.2.2.1) If the documents are satisfactory, allow the cargo to be pumped into the warehouse (whether the warehouse is located inside or outside of the port);

a.2.2.2) If the documents are not satisfactory, request the declarant to follow instructions in a.1 of this Clause.

a.3) The warehousing service provider shall receive information about the cargo sent through the e-customs system.

b) Supervision of pumping and storage of cargo:

b.1) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1.1.1) Update the quantity of goods pumped into the warehouse on the e-customs system according to form No. 15 in Appendix X hereof;

b.1.2) Sign the record in case violations are suspected or there is information about incorrect cargo after pumping;

b.1.3) Take legal responsibility for maintaining the status quo of goods until a notice of goods eligibility for release from the CCA is received from the e-customs system.

b.2) Responsibilities of the customs authority:

b.2.1) According to information provided by the declarant and other sources (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods and vehicles throughout the pumping process until customs clearance or conditional customs clearance is granted;

b.2.2) In case there is information about violations of law or the actual quantity of cargo being pumped into the warehouse does not match that on the bill of lading or delivery note, the responsible customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

b.2.3) Receive and update information about the quantity of cargo being pumped into the warehouse on the warehousing service provider’s system.

c) Supervise the discharge of cargo from the warehouse:

c.1) Responsibilities of the declarant:

Provide the number of the declaration of the shipment eligible for release from the CCA to the warehousing service provider;

c.2) Responsibilities of the customs authority:

c.2.1) Send information about the eligibility of cargo for release from the CCA according to form No. 05 in Appendix X hereof to the warehousing service provider’s system;

c.2.2) Receive information about the discharge of cargo from the warehousing service provider’s system.

c.3) Responsibilities of the warehousing service provider:

c.3.1) Receive information about eligibility of cargo for release from the CCA and discharge from the warehouse the exact amount specified in the customs declaration (even if the actual weight or volume is smaller than that on the declaration);

c.3.2) In the cases where information about eligibility for release from the CCA is not received or release of cargo is suspended, the cargo must not be discharged from the warehouse; in which case the declarant must be informed and requested to contact the customs authority for completion of necessary procedures;

c.3.3) Update information about discharge of goods from the warehouse according to form No. 22 in Appendix X hereof and send a notification to the e-customs system.

3.CFS management

a) Before imports are moved into the CFS:

a.1) Responsibilities of the consolidation service provider:

The consolidation service provider who moves consolidated goods of multiple owners under multiple bills of lading into the CFS for deconsolidation shall follow the instructions below:

a.1.1) If the CFS is located within the port: move the goods to the CFS for deconsolidation as prescribed;

a.1.2) If the CFS is located outside the port: follow the customs procedures specified in Clause 2 Article 51b of this Circular;

a.1.3) Maintain the status quo of goods during transport of containers from the port depot or checkpoint of import to the CFS.

a.2) The CFS operator shall send the list of containers entering the CFS for consolidation (specify the ship name, expected arrival date, numbers of the primary and secondary bills, container numbers, carrier’s seal numbers, importers’ names, goods names, quantity of packages) to the Sub-department of Customs responsible for the CFS through the e-customs system if the CFS is located within the port;

a.3) Responsibilities of the Sub-department of Customs at the border checkpoint or port of discharge:

a.3.1) If the CFS is located within the port: according to information in the ship dossier submitted to the national single-window system, the list of containers entering the CFS and relevant information (if any), the Director of the Sub-department of Customs responsible for the CFS shall decide the method for supervising the goods entering the CFS;

a.3.2) If the CFS is located outside the port: follow the customs procedures specified in Clause 3 Article 51b of this Circular;

a.3.3) After the shipment is cleared for dispatch, the e-customs system will send a notification of goods to be unloaded at the CFS (form No. 08 in Appendix X hereof) to the CFS operator’s system.

b) When imports enter the CFS:

b.1) Responsibilities of the CFS operator:

b.1.1) Inspect the containers; compare the list of containers and the actual containers in terms of container numbers and carrier’s seal numbers thereon.

In case the containers are not intact, the comparison result is not satisfactory or violations are suspected:

b.1.1.1) Update information according to form No. 18 in Appendix X and send a notification to the e-customs system;

b.1.1.2) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the suspected violations and move such goods in a separate area;

b.1.1.3) Sign the record (if any).

b.1.2) After the containers are unloaded at the CFS, update the information on the e-customs system according to form No. 14 or form No. 16 in Appendix X hereof;

b.2) Responsibility of the Sub-department of Customs responsible for the CFS:

b.2.1) If the CFS is located outside the port:

Carry on the procedures specified in Clause 4 Article 51b of this Circular;

b.2.2) In case there is information about violations of law or the actual quantity of goods does not match that on the bill of lading or delivery note or the packages of goods are not intact (due to damaged containers), the responsible customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

b.2.3) Receive information about the containers moved into the CFS from the CFS operator’s system.

c) While imports are being stored in the CFS:

c.1) Responsibilities of the CFS operator:

c.1.1) If the goods are unloaded, change the status of the containers into empty, change the status of unloaded goods into bulk cargo according to form No. 20 and form No. 15 in Appendix X hereof and send a notification to the e-customs system.

In case of change to information about unloaded goods (change of unloading method or unit of measurement), update information on the e-customs system according to form No. 16, 17, 25 (for bulk cargo) or form No. 27 in Appendix X hereof and send a notification to the e-customs system;

c.1.2) In case the packages are not intact or the comparison result is not satisfactory or violations are suspected:

c.1.2.1) Update information according to form No. 19 (bulk cargo) in Appendix X hereof and send a notification to the e-customs system;

c.1.2.2) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the suspected violations and move such goods in a separate area;

c.1.2.3) Sign the record (if any).

c.1.3) Maintain the status quo of goods and the seals (if any) while the goods are being stored in the CFS; sign on the CFS seals with the customs authority (if any).

c.2) Responsibility of the Sub-department of Customs responsible for the CFS:

c.2.1) According to information provided by the declarant and other sources (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods in the CFS;

c.2.2) If the status quo of goods is not maintained or violations of law are suspected as informed by the CFS operator, a customs official shall inspect the goods;

c.2.3) If violations are found or the actual quantity of unloaded goods does not match that on the bill of lading or delivery note or the packages of goods are not intact (damaged), the customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

c.2.4) Receive and update information about goods entering the CFS. In case of change to information about goods entering the CFS (cancellation or change of drop-off method or measurement unit of bulk cargo), at the request of the CFS operator (explanation required), the responsible customs official shall update information on the e-customs system and send a notification to the CFS operator’s system;

d) When imports are removed from the CFS:

The declarant, the CFS operator and the customs authority shall follow the instructions specified in Point d Clause 1 Article 52 of this Circular.

4.Supervision of movement of goods in bonded warehouses before they are imported or re-exported

a) Before goods are moved into the bonded warehouse:

a.1) Responsibilities of the declarant:

a.1.1) Follow customs procedures applied goods entering the bonded warehouse from abroad specified in Clause 1 Article 91 of this Circular;

a.1.2) Maintain the status quo of goods during their transport from the port depot or checkpoint of import to the bonded warehouse.

a.2) Responsibilities of the Sub-department of Customs at the border checkpoint or port of discharge:

a.2.1) Carry on the procedures specified in Point a. 2 Clause 4 Article 51c of this Circular;

a.2.2) After information on the delivery note has been updated, the e-customs system will send a notification of goods to be unloaded at the bonded warehouse (form No. 08 in Appendix X hereof) to the bonded warehousing service provider’s system.

b) When goods are moved into the bonded warehouse:

b.1) The declarant shall inform the bonded warehousing service provider of the number of the customs declaration of the shipment;

b.2) Responsibilities of the bonded warehousing service provider:

b.2.1) Inspect the packages of goods; compare the list of goods to be unloaded with the actual goods (form No. 08 in Appendix X hereof) in terms of container numbers, carrier’s seal numbers, customs seal numbers (if any) or quantity, weight, volume of bulk cargo (according to delivery terms).

In case the packages are not intact or the actual goods do not match information on the list or violations are suspected:

b.2.1.1) Update the information on the e-customs system according to form No. 18 (for goods in containers) or form No. 19 (for bulk cargo) in Appendix X hereof;

b.2.1.2) Inform the Sub-department of Customs responsible for the bonded warehouse and move such goods in a separate area;

b.2.1.3) Sign the record (if any).

b.2.2) After goods are unloaded at the bonded warehouse, update the information on the e-customs system according to form No. 14 (for goods in containers) or form No. 15 (for bulk cargo) in Appendix X hereof.

In case of change to information about unloaded goods (change of unloading method or unit of measurement), update information on the e-customs system according to form No. 16, 17, 25 (for goods in containers) or form No. 26 (for bulk cargo) or form No. 27 in Appendix X hereof.

b.3) Responsibilities of the Sub-department of Customs responsible for the bonded warehouse:

b.3.1) If the status quo of goods is not maintained or violations of law are suspected as informed by the bonded warehousing service provider, a customs official shall inspect the goods;

b.3.2) If violations are found or the actual quantity of unloaded goods does not match that on the bill of lading or delivery note or the packages of goods are not intact (damaged containers), the customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

b.3.3) Receive and update information about goods entering the bonded warehouse.

c) In case of change in status of goods during storage at the bonded warehouse (preview of goods before customs declaration, sampling of goods or change of goods packages): the declarant, bonded warehousing service provider and customs authority shall follow instructions in Point c Clause 1 Article 52 of this Circular;

d) When goods are removed from the bonded warehouse for import into the domestic market or a free trade zone or for export:

d.1) When the goods are removed from the bonded warehouse for import into the domestic market or a free trade zone: The declarant, the CFS operator and the customs authority shall follow the instructions specified in Point d Clause 1 Article 52 of this Circular;

d.2) When the goods are removed from the bonded warehouse for export: The declarant, the CFS operator and the customs authority shall follow the instructions specified in Point c Clause 5 Article 52a of this Circular.

5.Supervision of movement of imports at the concentrated goods inspection site (hereinafter referred to as “inspection site”)

a) When imports are moved into the concentrated goods inspection site:

a.1) The declarant or the carrier shall inform the inspection site operator of the number of the customs declaration (if any) or reference number of the shipment;

a.2) Responsibilities of the inspection site operator:

a.2.1) Inspect the packages of goods; compare the list of goods to be unloaded at the inspection site with the actual goods in terms of container numbers and carrier’s seal numbers or quantity, weight, volume of bulk cargo (according to delivery terms).

In case the packages are not intact or the actual goods do not match information on the list or violations are suspected:

a.2.1.1) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the suspected violations and move such goods in a separate area;

a.2.1.2) Sign the record (if any);

a.2.2) After the goods are unloaded, update the information according to form No. 14 (for goods in containers) or form No. 15 (for bulk cargo) in Appendix X hereof.

In case of change to information about unloaded goods (change of unloading method or unit of measurement), update information on the e-customs system according to form No. 16, 17, 25 (for goods in containers) or form No. 26 (for bulk cargo) or form No. 27 in Appendix X hereof;

a.3) Responsibilities of the Sub-department of Customs responsible for inspection site:

a.3.1) According to information on the e-customs system and other information (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods and vehicles during the unloading at the inspection site.

If the status quo of goods is not maintained (lost or broken seal or the carrier, damaged container) or the comparison result does not match the actual goods (excess goods, goods not listed by the carrier) or violations are suspected as informed by the inspection site operator, the responsible customs official shall perform the following tasks:

a.3.1.1) Inspect the packages of goods; carry out inspection or supervision if violations are suspected and take appropriate actions;

a.3.1.2) If violations are found or the actual quantity of unloaded goods does not match that on the bill of lading or delivery note or the packages of goods are not intact (damaged containers), the customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

a.3.2) Receive and revise information about the unloaded goods. In case of change to information about unloaded goods (cancellation or change of unloading method or unit of measurement), the customs official shall update information on the e-customs system and send a notification to the inspection site operator’s system;

b) In case of change in status of goods during storage at the inspection site (preview of goods before customs declaration, sampling of goods or change of goods packages): The declarant, inspection site operator and customs authority shall follow instructions in Point c Clause 1 Article 52 of this Circular;

c) When goods are removed from the inspection site, the declarant, inspection site operator and customs authority shall follow the instructions specified in Point d Clause 1 Article 52 of this Circular.

6.Supervision of movement of imports at ICDs

a) Before imports are moved into the ICD:

a.1) The declarant or the carrier shall follow the customs procedures specified in Clause 2 Article 51b or Article 51c of this Circular;

a.2) Responsibilities of the Sub-department of Customs at the checkpoint of import or port of discharge:

a.2.1) Carry on the procedures specified in Clause 3 Article 51b o Point a.2 Clause 4 Article 51c of this Circular;

a.2.2) After the shipment is approved or information on the delivery note has been updated, the e-customs system will send a notification of goods to be unloaded at the ICD (form No. 08 in Appendix X hereof) to the ICD operator’s system.

b) When the imports enter the ICD:

b.1) Responsibilities of the ICD operator:

b.1.1) Inspect the packages of goods; compare the list of goods to be unloaded at the ICD with the actual goods in terms of container numbers and carrier’s seal numbers or quantity, weight, volume of bulk cargo (according to delivery terms).

In case the packages are not intact or the actual goods do not match information on the list or violations are suspected:

b.1.1.1) Update the information on the e-customs system according to form No. 18 (for goods in containers) or form No. 19 (for bulk cargo) in Appendix X hereof;

b.1.1.2) Inform the Sub-department of Customs where the goods are stored of the suspected violations and move such goods in a separate area;

b.1.1.3) Sign the record (if any);

b.1.1.4) Receive from the e-customs system information about the unlisted goods that are unloaded at the ICD in reality.

b.1.2) After the goods are unloaded, update the information according to form No. 14 (for goods in containers) or form No. 15 (for bulk cargo) in Appendix X hereof.

In case of change to information about unloaded goods (change of unloading method or unit of measurement), update information on the e-customs system according to form No. 16, 17, 25 (for goods in containers) or form No. 26 (for bulk cargo) or form No. 27 in Appendix X hereof;

b.2) Responsibilities of the Sub-department of Customs responsible for the ICD:

b.2.1) According to information on the e-customs system and other information (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods and vehicles during the unloading at the ICD;

b.2.2) If the status quo of goods is not maintained (lost or broken seal or the carrier, damaged container) or the comparison result does not match the actual goods (excess goods, unlisted goods) or violations of law are suspected as informed by the ICD operator:

b.2.2.1) A customs official shall inspect the status quo of goods packages. Carry out inspection or supervision if violations are suspected and take appropriate actions;

b.2.2.2) In case there is information about violations of law or the actual quantity of cargo being pumped into the warehouse does not match that on the bill of lading or delivery note, the responsible customs official shall issue a record, 01 copy of which will be kept by each party, or issue an offense record (if violations are found) and take appropriate actions;

b.2.2.3) Regarding unlisted goods that unloaded at the ICD in reality, the Sub-department of Customs where the goods are stored shall inform the Sub-department of Customs where procedures for the inbound vehicle are carried out, which will request the declarant to submit additional information on the e-customs system and impose penalties (if violations are found). Additional information will be sent to the ICD operator’s system;

b.2.3) Receive and update information about the unloaded goods. In case of change to information about unloaded goods (cancellation or change of unloading method or unit of measurement), the customs official shall update information on the e-customs system and send a notification to the ICD operator’s system;

c) Change of goods during storage at the ICD (preview of goods before customs declaration, sampling of goods or change of goods packages):

The declarant, the ICD operator and the customs authority shall follow the instructions specified in Point c Clause 1 Article 52 of this Circular;

d) When goods are removed from the ICD:

The declarant, ICD operator and customs authority shall follow the instructions specified in Point d Clause 1 Article 52 of this Circular.

7.Supervision of movement of imports at airport terminals

a) Before imports are moved into the airport terminal:

a.1) Before the airplane lands, the customs authority, according to the airplane dossier on the e-customs system, shall send the list of goods to be unloaded and list of goods to be scanned (if any) according to form No. 09 and form No. 10 in Appendix X hereof to the e-customs system of the airport terminal operator;

a.2) The airport terminal operator shall receive the lists and reference numbers of imports (if any) sent through the e-customs system;

b) While the imports are being unloaded at the airport terminal:

b.1) Responsibilities of the airport terminal operator:

b.1.1) Inspect the packages of goods; compare the list of goods to be unloaded with the actual goods.

After goods are unloaded, update the information on the e-customs system according to form No. 29, form No. 30 (revision form) and form No. 31 (cancellation form) in Appendix X hereof.

The number of the bill of lading must be promptly sent to the e-customs system as soon as it is provided by the airline;

b.1.2) If the actual quantity or weight of goods does not match that on the list submitted to the e-customs system, inform the customs authority of the location of the storage area and surveillance cameras in the terminal; update on the e-customs system information about the goods in accordance with b.1.1 of this Clause according to form No. 31 in Appendix X hereof.

Inform the customs authority if the goods labels are not intact or packages are damaged in a manner that lead to change in weight; mote the goods to an area where surveillance cameras are available; issue and sign a record, 01 copy of which shall be given to the customs official; update information on the e-customs system according to form No. 31 in Appendix X.

Move goods that have to be scanned as requested by the customs authority to the scanning site and move them back after they are scanned; store the goods in a separate area where surveillance cameras are available in case violations are suspected.

b.2) Responsibilities of the customs authority:

b.2.1) According to information on the e-customs system and other information (if any), the Director of the Sub-department of Customs shall decide the method for supervising goods and vehicles during the unloading at the airport;

b.2.2) Receive and update information about the goods entering the airport terminal; appoint a customs official to verify and approve cancellation of information about goods entering the airport terminal (if any) on the e-customs system;

b.2.3) If violations are suspected during scanning, the scanning official shall seal the goods and request the airport terminal operator to move the goods to a separate area where surveillance cameras are available; update scanning information on the e-customs system even if violations are not found;

b.2.4) Upon receipt of information about damaged packages or loss of goods labels provided by the airport terminal operator, the responsible customs official shall cooperate with the airport terminal operator in issuing a record, keep 01 copy, scan the shipment and seal it after it is scanned; follow instructions in b.2.3 if violations are found;

b.2.5) Regarding unlisted goods that unloaded at the airport terminal in reality, the customs authority shall request the airline to make additional declaration on the e-customs system and impose penalties (if violations are found).

c) While the goods are being stored in the airport terminal:

c.1) In case of change in status of goods (damaged packages, relabeling due to loss of labels):

c.1.1) Responsibilities of the airport terminal operator:

c.1.1.1) Cooperate with the customs authority in issuing a record and give 01 copy to the customs authority;

c.1.1.2) Update information on the e-customs system according to form No. 31 in Appendix X hereof;

c.1.1.3) Follow instructions in b.1.2 when scanning of goods is requested by the customs authority.

c.1.2) The customs official shall sign the record and retain 01 copy; request the airport terminal operator to have the goods scanned if violations are suspected and follow instructions in b.2.3 of this Clause.

c.2) Labeling in case of split bills of lading;

c.2.1) Responsibilities of the airport terminal operator:

c.2.1.1) Inform the customs authority of the relabeling of the shipment under the split bills of lading;

c.2.1.2) Relabel the shipment under supervision of a customs official;

c.2.1.3) Update information about the shipment status on the e-customs system according to form No. 31 in Appendix X hereof.

c.2.2) The customs official shall supervise the relabeling of the shipment under the split bills of lading.

c.3) Previewing or sampling goods before carrying on customs procedures:

c.3.1) In case of preview of goods before declaration: follow instructions in Article 17 of this Circular;

c.3.2) In case of sampling: follow instructions in Article 31 of this Circular.

d) When the goods are removed from the airport terminal:

d.1) Responsibilities of the declarant:

d.1.1) If customs procedures are completed at the airport: provide information about the goods (declaration number or reference number of goods) for the airport terminal operator;

d.1.2) If the goods are moved to another custom post outside the checkpoint area customs as prescribed in Point c Clause 1 Article 50 of this Circular: provide information about the goods (number of the independent transport declaration or reference number of goods) for the airport terminal operator;

d.1.3) If the goods are removed from the airport terminal under a written decision issued by a competent authority (police, court, etc.): provide information about the documents certified by the customs authority for the airport terminal operator.

d.2) Responsibilities of the airport terminal operator:

d.2.1) Compare information on the e-customs system, information provided by the declarant and the actual goods;

d.2.1.1) Only allow goods to be removed from the airport terminal if the conditions for release from the CCA are fully satisfied;

d.2.1.2) Refuse to release the goods from the airport terminal before their eligibility for release from the CCA is confirmed on the e-customs system; Refuse to release goods if the actual quantity of goods does not mat the quantity of goods eligible for release from the CCA or the goods suspended from being released from the CCA as notified by the e-customs system; request the declarant to contact the customs authority.

d.2.2) Within 01 hour after the goods are removed from the airport terminal, update information according to form No. 32 in Appendix X hereof and send a notification to the e-customs system.

d.3) Responsibilities of the customs authority:

d.3.1) Send information about the goods eligible for release from the CCA or suspended from release from the CCA according to form No. 11 or form No. 12 and send a notification to the airport terminal operator’s system;

d.3.2) Seal the goods if customs sealing is required;

d.3.3) Upon receipt information about violations, the Director of the Sub-department of Customs shall send a notification of suspended release from the CCA to the airport terminal operator’s system; carry out physical inspection of goods and update the inspection result on the e-customs system;

d.3.4) Instruct the declarant to complete procedures for the shipment not eligible for or suspended from release from the CCA;

d.3.5) Receive information about the removal of goods from the airport terminal from the operator’s system.

8.Carry out supervision of movement of imports at off-airport cargo terminals.

a) When goods are moved into the off-airport cargo terminal: follow instructions in Article 51b of this Circular;

b) While goods are being stored in the off-airport cargo terminal: follow instructions in Point c Clause 7 Article 52 of this Circular;

c) When goods are removed from the off-airport cargo terminal: follow instructions in Point d Clause 7 Article 52 of this Circular.

32.To add the Article 52a, Article 52b, Article 52c, Article 52d and Article 52dd to the Article 52 as follows:

 “Article 52a. Customs supervision of exports entering, being stored, leaving ports, warehouses, storage yards which are connected to the e-customs system

1.Supervision of exports entering, being stored, leaving the container freight station (CFS)

a) Before bringing exports to the CFS:

a.1) Responsibilities of customs declarant: Register customs declaration and follow customs procedures applied to exports as prescribed;

a.2) Responsibilities of customs authority: With regard to exports that are granted customs clearance or conditional customs clearance, the e-customs system will transmit information about the list of exports entering CFS for consolidation according to the items in the Form No. 08 Appendix X issued herewith to the e-customs system of CFS operator.

b) When bringing exports to the CFS:

b.1) Responsibilities of customs declarant:

b.1.1) Bring goods to the CFS for consolidated with others of different goods owners into a same container;

b.1.2) Provide information about the customs declaration number and unique consignee reference number of the exported consignment for the CFS operator.

b.2) Responsibilities of CFS operator:

b.2.1) Check packages of goods; check if the goods expected to enter CFS and those actually entering CFS are matched in terms of quantity and weight aspects (if any).

If the packaging is not in the original condition and the comparison result shows that discrepancies exist or the goods show signs of violations against the law, the following actions shall be taken:

b.2.1.1) Update the discrepancies in the equivalent item prescribed in Form No. 19 (bulk good) Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system;

b.2.1.2) Promptly notify the Sub-department of Customs where the goods are stored of the goods showing signs of violations and then store them in a separate area;

b.2.1.3) Have related parties sign a report certifying the goods showing signs of violation or discrepancies (if any);

b.2.2) After completing the entry of the goods into CFS, the information of such entry shall be updated using the Form No. 15 (bulk good) Appendix X issued herewith. If any changes arise related to the entry of the goods into CFS (modification, cancellation, or change of off-loading method or unit applied to bulk good), they shall be updated using the forms No. 15, No. 16, No. 26 (bulk good) or form No. 27 Appendix X issued herewith, and then be sent to the e-customs system;

b.2.3) Update information about empty containers and goods entering CFS or information about modifications or cancellation (if any) of goods entering CFS for consolidation purpose using the Forms No. 15, No. 16, No. 17 Appendix X issued herewith, and then send them to the e-customs system.

b.3) Responsibilities of customs authority in charge of CFS:

Receive information about empty containers, goods entering CFS and modification or cancellation (if any) from the e-customs system of the CFS operator and approve information about the cancellation of goods entering CFS (if any).

c) During consolidation and storage of exports in CFS:

c.1) Responsibilities of a CFS operator:

c.1.1) Upon completion of consolidation of goods into containers, update information about bulk goods eligible for release from the CCA which are consolidated into containers and about condition of empty containers becoming containers loaded with goods, seal numbers, number of packages, total weight of goods in containers (if any) using the Form No. 22 and No. 23 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system;

c.1.2) Preserve the original condition of containers loaded with goods when they are stored at the CFS.

c.2) Responsibilities of customs authority in charge of CFS: Receive information about bulk goods eligible for release from the CCA that are consolidated into containers and information about containers containing export consignments from the e-customs system of CFS operator.

d) When exports leaving the CFS:

d.1) Responsibilities of a CFS operator:

Comply with customs procedures applied to goods transported as prescribed in Clause 3 Article 51b of this Circular if the CFS is located outside the port.

d.2) Responsibilities of CFS operator:

d.2.1) If the goods are consolidated at a CFS inside the port: Give a list of containers for which the consolidation is completed (specifying: number of customs declaration, containers’ numbers, seals’ numbers of carrier, exporter’s name, description of goods, number of packages) to the Sub-department of Customs in charge of CFS via the e-customs system;

d.2.2) Update information about containers left the CFS using form No. 21 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

d.3) Responsibilities of customs authority:

d.3.1) If the goods are consolidated at a CFS inside the port: Give information of goods eligible for release from the CCA using form No. 4 (container goods) in Appendix X issued herewith to the e-customs system of CFS operator;

d.3.2) If the goods are consolidated at a CFS outside the port: comply with procedures applied to consignments transported as prescribed in Clause 3 Article 51b of this Circular;

d.3.3) Receive information about containers left CFS from the e-customs system of CFS operator.

2.Monitor the process that goods enter CFS from free trade zone or inland, being stored and then left CFS for being exported abroad or imported to inland.

a) Before bringing exports to the CFS:

a.1) Responsibilities of customs declarant: Register customs declaration and follow customs procedures applied to exports as prescribed;

a.2) Responsibilities of customs authority: With regard to exports that are granted customs clearance or conditional customs clearance, the e-customs system will transmit information about the list of exports about to enter a bonded warehouse according to the items in the Form No. 08 Appendix X issued herewith to the e-customs system of bonded warehouse service provider.

b) Before bringing exports to the bonded warehouse:

b.1) Responsibilities of customs declarant: Provide unique consignee reference number and customs declaration number of the consignment entering the bonded warehouse;

b.2) Responsibilities of bonded warehouse service provider:

b.2.1) Receive information about customs declaration number and unique consignee reference number of the consignment entering the bonded warehouse from the declarant;

b.2.2) Check packages of goods; check if the goods expected to enter bonded house and those actually entering bonded warehouse are matched in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

b.2.2.1) If the packaging is not in the original condition and the comparison result shows that discrepancies exist or the goods show signs of violations against the law, the Sub-department of Customs where the goods are stored must be notified of the goods showing signs of violations against the law and then store them in a separate area;

b.2.2.2) Have related parties sign a report certifying the goods showing signs of violation or discrepancies (if any);

b.2.2.3) If the information is matched, update information about entry of goods into the bonded warehouse, information about modification and cancellation (if any) according to the items prescribed in Form No. 14 (container goods) or Form No. 15 (bulk goods) and Form No. 16 or 17 (if any) and update information about goods released from the CCA in the e-customs system according to items prescribed in Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

b.3) Responsibilities of customs authority:

b.3.1) Receive information about goods entering bonded warehouse and modification or cancellation (if any) from the e-customs system of the bonded warehouse service provider and approve information about the cancellation of goods entering bonded warehouse (if any);

b.3.2) After inspection and verification, if the goods show signs of violations or discrepancies exist between the quantity of goods actually off-loaded and quantity of those stated in the bill of lading or delivery document, or the packages of goods has been not in the original condition (due to torn or broken container(s)), the supervising customs official shall make a report and have related parties sign in the report; and then give each party 1 copy or make a report on administrative violations (if any) and take further actions as prescribed;

c) While the goods are stored at bonded warehouse: The customs declarant, bonded warehouse service provider and customs authority shall comply with Point b.1 Clause 5 hereof;

d) When the goods leave the bonded warehouse for being exported abroad:

d.1) If the goods are discharged from a bonded warehouse for being exported abroad: The customs declarant, the bonded warehouse service provider and the customs authority shall comply with Point c Clause 5 Article 52a hereof;

d.2) If the goods are discharged from a bonded warehouse for being imported to inland or imported to free trade zone: The customs declarant, bonded warehouse service provider and customs authority shall comply with Point d Clause 1 Article 52 hereof.

3.Monitor the process that the exports enter, are stored and leave a centralized place for inspection (hereinafter referred to as site)

a) When bringing the goods to the site: The declarant, the site service provider and customs authority shall comply with Point b Clause 5 of this Article;

b) While the goods are stored at the site: The customs declarant, the site service provider and the customs authority shall comply with Point d Clause 5 hereof;

c) When discharging the goods from the site to a checkpoint of export:

c.1) Responsibilities of carrier: With regard to a consignment under independent transport, comply with customs procedure applied to the goods prescribed in Clause 3 Article 51b and comply with Point c.1 Clause 5 Article 52a of this Circular;

c.2) Responsibilities of customs authority:

c.2.1) Comply with customs procedures applied to goods transported as prescribed in Article 51b of this Circular;

c.2.2) Comply with Point c.2 Clause 5 Article 52a of this Circular.

c.3) Responsibilities of a site service provider:

c.3.1) Comply with Point c.3 Clause 5 Article 52a of this Circular;

c.3.2) Comply with customs procedures applied to goods transported as prescribed in Article 51b of this Circular.

4.Monitor the process that goods enter, are stored and leave a customs procedure area at an inland container depot (hereinafter referred to as ICD).

a) When bringing the goods into the ICD: The declarant, the ICD service provider and customs authority shall comply with Point a Clause 5 of this Article;

b) While the goods are stored at the ICD: The customs declarant, the ICD service provider and the customs authority shall comply with Point b Clause 5 hereof;

c) When discharging the goods from the ICD to a checkpoint of export:

c.1) Responsibilities of customs declarant: With regard to a consignment under combined transport, comply with customs procedure applied to the goods prescribed in Clause 3 Article 51b and comply with Point c.1 Clause 5 Article 52a of this Circular;

c.2) Responsibilities of customs authority:

c.2.1) Comply with customs procedures applied to goods transported as prescribed in Article 51b of this Circular;

c.2.2) Comply with Point c.2 Clause 5 Article 52a of this Circular.

c.3) Responsibilities of ICD service provider:

c.3.1) With regard to a consignment under independent transport, comply with customs procedures applied to goods transported as prescribed in Article 51b of this Circular;

c.3.2) Comply with Point c.3 Clause 5 Article 52a of this Circular.

5.Monitor the process that exported container goods or bulk goods that enter or leave a seaport checkpoint

a) When bringing the goods into the seaport:

a.1) Responsibilities of customs declarant: Provide information about the customs declaration number and unique consignee reference number of the exported consignment for the warehousing service provider:

a.2) Responsibilities of a warehousing service provider:

a.2.1) Receive information about customs declaration number or unique consignee reference number of a consignment to be exported or entered the port by the declarant; receive information about a list of containers that are screened (if any) from the e-customs system;

a.2.2) Update information about goods entering the port or information about modifications or cancellation (if any) using the Forms No. 14 (container goods) or form No. 15 (bulk goods), and form No. 16 or No. 17 (if any) in Appendix X issued herewith, and then send them to the e-customs system.

a.3) Responsibilities of customs authority:

a.3.1) Receive information about goods entering the port and modification or cancellation (if any) from the e-customs system of the warehousing service provider and approve information about the cancellation of goods entering the port (if any).

a.3.2) Update information about a list of containers that are screened (if any) using Form No. 03 of Appendix X issued herewith to the e-customs system of the warehousing service provider.

b) While the goods are stored at the seaport:

b.1.) If the goods are not in their original condition (for sampling purpose or changes in packages): The customs declarant, the warehousing service provider and the customs authority shall comply with Point c Clause 1 Article 52 hereof;

b.2) If the containers are screened inside the port:

b.2.1) Responsibilities of customs declarant: Carry containers to the screening area and to the post-screening storage area if the declaration is classified under the red channel and the goods are subject to screening as prescribed;

b.2.2) Responsibilities of a warehousing service provider: Cooperate with the customs authority in carrying containers to the screening area and to the storage area of goods pending export after completion of screening in a case where the declarant is absent.

b.3) If the containers are screened outside the port:

b.3.1) Responsibilities of customs declarant: Present documentation and containers for the customs official to seal and sign the transfer note, and then carry the containers to the screening area as prescribed; and then sign the transfer note upon completion of screening and carry the containers to the storage area at the port as prescribed;

b.3.2) Responsibilities of a warehousing service provider:

Receive information about the goods eligible for release from the CCA for screening purpose; update information about containers leaving and returning the port (when carrying the containers to screening area and returning) using the Form No. 22, Form No. 14 of Appendix X issued herewith, and then send them to the e-customs system.

Cooperate with the customs authority in carrying the containers to the screening area, in a case where the declarant is absent; and then carrying them to storage area as prescribed upon completion of screening;

b.3.3) Responsibilities of the customs authority: Seal the containers; make and sign transfer note; give information about containers eligible for release from the CCA (for being carried to the screening area) to the e-customs system of the warehousing service provider; give the carrier 1 transfer note for being presented to the receiving customs authority thereafter, have the customs official bear his/her signature and seal, and then monitor and take actions against violations (if any).

c) When the goods leave the port for being loaded on a mean of transport:

c.1) Responsibilities of the customs declarant:

Give information about the consignment eligible for release from the CCA (customs declaration number or unique consignee reference number or a document using Form No. 29/DSCT/GSQL applied to container goods or Form No. 30/DSHH/GSQL applied to other goods in Appendix V issued herewith) to the warehousing service provider;

c.2) Responsibilities of customs authority:

c.2.1) Give information of goods eligible for release from the CCA using form No. 04 (container goods) or form No. 05 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to the e-customs system of warehousing service provider.

If the operation of screening of goods is suspended, the customs authority which issues such a suspension shall update the suspension information on the e-customs system and send it warehousing service providers.

If a warehousing service provider requests cancellation of a document certifying that their goods passed through CCA (with obvious explanation), the customs official in charge of inspection shall consider approving such a cancellation on the e-customs system and give that information to the e-customs system of the warehousing service provider;

c.2.2) Receive information about goods leaving CCA from the e-customs system of warehousing service providers;

c.2.3) If there is a discrepancy between information received from the customs declarant and information received from the e-customs system notified by a warehousing service provider (including a case where the declaration contains a duplicate container number), the customs authority shall verify the information and cooperate with the Sub-department of Customs where the declaration is registered (if any) in taking further actions as prescribed;

c.2.4) If bulk goods released from the CCA show a discrepancy in quantity or weight compared to information stated in the customs declaration, the customs official in charge shall guide the declarant to make an additional declaration as prescribed in Article 20 of this Circular.

c.3) Responsibilities of a warehousing service provider:

c.3.1) Receive information about customs declaration number and unique consignee reference number from the declarant and then take the following actions:

c.3.1.1) Allow the goods to leave the CCA if information is considered matched after comparison (including a case where the weight of bulk goods is actually less than that stated in the e-customs system);

c.3.1.2) Not allow the goods to leave the port if information of goods shown on the e-customs system and at the CCA is considered unmatched, or no information about consignment eligible for release from the CCA is received, or information about suspension at the CCA is received, or multiple declarations for a same container eligible for release from the CCA are received but the number of declarations submitted is sufficient; and then notify the declaration to contact with Sub-department of Customs where the goods are stored to take further actions as prescribed.

c.3.2) Within 30 minutes after the mean of transport leaves or departs (in case of a seagoing ship or barge) or passes through a CCA (in case of a motor car), update information about the goods leaving the CCA using the Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith, and the send them to the e-customs system.

6.Monitor exported good in form of gas or liquid pumped from warehouses to means of transport:

a) Before the exported good is pumped from a warehouse to a mean of transport:

a.1) Responsibilities of customs declarant:

a.1.1) Register a customs declaration as prescribed;

a.1.2) Provide information about the exported consignment to a warehousing service provider (customs declaration number, volume of exported good, location of tank(s) out of which the gas/liquid is pumped.

a.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

The customs official in charge shall inspect the if the liquid/gas is pumped meeting required conditions and guide the declarant to take appropriate actions to meet the conditions.

b) Monitor process of pumping liquid/gas from a warehouse to a mean of transport:

b.1) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1.1) Receive information about good eligible for release from the CCA and permit the declarant to pump certain volume of liquid/gas as stated in the customs declaration eligible for release from the CCA (including deficit in terms of weight or volume as compared to the customs declaration);

b.1.2) If the warehousing service provider has not received information about the consignment eligible for release from the CCA or receives information about suspension at customs controlled area, the liquid/gas is not permitted to be pumped out of the warehouse; and then the warehousing service provider shall notify the declarant to contact the customs authority for completing procedures for the consignment as prescribed;

b.1.3) Have related parties sign a report certifying the goods showing signs of violation or discrepancies (if any);

b.1.4) Update the information about the amount of liquid/gas pumped into the mean of transport prescribed in Form No. 22 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

b.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

b.2.1) Manager of Sub-department of Customs where the goods are stored shall decide a suitable supervision method as prescribed;

b.2.2) Seal the mean of transport containing the gas/liquid (if any), make a report on completion (if any);

b.2.3) Receive information about goods leaving CCA from the e-customs system of warehousing service providers;

b.2.4) If the amount of liquid/gas pumped into the mean of transport is less than that stated in the declaration, the Sub-department of Customs shall require the declarant to make amendments as prescribed in Article 20 of this Circular.

7.Supervision of exports entering, being stored, leaving cargo airport terminals

a) Exports entering an airport terminal

a.1) Responsibilities of customs declarant:

a.1.1) With regard to exports which are granted customs clearance or conditional customs clearance:

a.1.1.1) Provide information about the customs declaration number and unique consignee reference number of the consignment for an airport terminal service provider;

a.1.1.2) If a customs authority discovers a violation, the declarant must present relevant documentary evidence and provide explanation for the customs authority; or present goods for inspection upon request of the customs authority.

a.1.2) With regard to goods prescribed in Point c Clause 1 and Point a Clause 2 Article 50 of this Circular: Provide information (number of declaration of transportation (OLA) or transfer note and unique consignee reference number) of the consignment for the airport terminal service provider and comply with provisions under Clause 2 Article 51b and Clause 3 Article 51c of this Circular;

a.1.3) With regard to goods entering an cargo airport terminal according to a document of regulatory body (goods not subject to customs declaration as prescribed or under a seizure decision of a police authority or a court, etc.): provide information about the number of documentary evidence held by the airport terminal service provider certified by the customs authority.

a.2) Responsibilities of an air terminal service provider:

a.2.1) Receive information about goods eligible for release from the CCA; a list of goods to be screened (if any) from the e-customs system;

a.2.2) Allow the declarant to bring goods into an airport terminal on receiving such notification that the goods are eligible for release from the CCA;

a.2.3) Update the information about the goods and actual weight of the goods entering the terminal as prescribed in Form No. 28 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

a.3) Responsibilities of the customs authority:

a.3.1) Give information about goods eligible for release from the CCA using the Form No. 10; and lists of goods to be screened (if any) using Form No. 09 in Appendix X issued herewith to airport terminal service providers; receive information about goods entering airport terminals from the e-customs system of airport terminal service providers on the e-customs system;

a.3.2) Check whether the seals and goods are in their original condition if they are subject to customs sealing;

a.3.3) Screen goods under the list of goods to be screened, update information about screening result on the e-customs system.

b) With regard to exports stored at an airport terminal:

b.1) Responsibilities of the customs authority:

b.1.1) Monitor goods stored at the airport terminal;

b.1.2) Cooperate in examining the goods upon a decision issued by the competent authority as per the law;

b.1.3) Collect, analyze and assess goods entering a CCA showing signs of violations against law. Entry of the aforesaid goods into the CCA shall be suspended as prescribed in Article 52d hereof for physical verification and further actions shall be taken (if any).

b.2) Responsibilities of an air terminal service provider:

b.2.1) Cooperate with customs authorities in abiding by a decision on examination of goods;

b.2.2) Update the discrepancies (if any) in its information system on the equivalent item prescribed in Form No. 31 of Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

c) When loading exports on a mean of transport used for exit of goods:

c.1) Responsibilities of an air terminal service provider:

c.1.1) Send information about a list of goods leaving the airport terminal and expected to be loaded on the mean of transport according to the items prescribed in Form No. 33 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system;

c.1.2) Refrain from loading the goods under suspension of entry into the CCA by the customs authority on a mean of transport used for exit of goods until further notice of the customs authority;

c.1.3) As soon as practicable after the aircraft takes off, update the list of goods actually loaded on the mean of transport used for exit of goods on the e-customs system prescribed in Form No. 32 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

c.2) Responsibilities of the customs authority:

c.2.1) Monitor the loading of goods on means of transport using surveillance cameras. In necessary cases, the Manager of Sub-department of Customs shall assign customs officials to conduct in-person supervision;

c.2.2) Receive information about goods leaving airport terminal and then loaded on means of transport from system of airport terminal service providers.

8.Supervision of exports entering, being stored, leaving off-airport terminals

a) When bringing goods into an off-airport terminal: comply with Point a Clause 7 Article 52a of this Circular;

b) While goods are stored at an off-airport terminal: comply with Point b Clause 7 Article 52a of this Circular;

c) When the exports leave an off-airport terminal to a checkpoint of export: comply with Clause 2 Article 51b of this Circular.

Article 52b. Customs supervision in other cases

1.Supervise transshipped goods entering or leaving seaports that are connected to the e-customs system

a) With regard to goods transshipped between seaports, goods transshipped between wharfs in a same seaport:

a.1) Responsibilities of customs declarant:

a.1.1) Comply with customs procedures as prescribed in Clause 1 Article 51a of this Circular;

a.1.2) When the goods leave transshipment area, provide information about number of declaration of transportation (OLA) of the consignment eligible for release from the CCA for the warehousing service provider.

a.2) Responsibilities of a warehousing service provider: Comply with Point a.2, Point c.3 Clause 5 Article 52a of this Circular;

a.3) Responsibilities of the customs authority: Comply with Point a.3, Point c.2 Clause 5 Article 52a of this Circular.

b) With regard to goods transshipped from a foreign country to the transshipment area and then transshipped abroad from this area:

b.1) Responsibilities of a customs declarant:

b.1.1) Comply with customs procedures as prescribed in Clause 2 Article 51a of this Circular;

b.1.2) When the goods leave transshipment area, provide information about number of transshipped cargo manifest eligible for release from the CCA for the warehousing service provider.

b.2) Responsibilities of a warehousing service provider: Comply with Point a.2, Point c.3 Clause 5 Article 52a of this Circular;

b.3) Responsibilities of the customs authority: Comply with Point a.3, Point c.2 Clause 5 Article 52a of this Circular.

2.Supervise transshipped goods entering or leaving seaports that are not connected to the e-customs system

a) With regard to goods transshipped between seaports, goods transshipped between wharfs in a same seaport:

a.1) Responsibilities of a customs declarant:

a.1.1) Comply with customs procedures as prescribed in Clause 1 Article 51a of this Circular;

a.1.2) When the goods leave the transshipment area, comply with Point c Clause 2 Article 52c of this Circular.

a.2) Responsibilities of a warehousing service provider: comply with Point b Clause 2 Article 52c of this Circular;

a.3) Responsibilities of the customs authority: comply with Point c Clause 2 Article 52c of this Circular.

b) With regard to goods transshipped from a foreign country to the transshipment area and then transshipped abroad from this area:

b.1) Responsibilities of a customs declarant:

a.1.1) Comply with customs procedures as prescribed in Clause 2 Article 51a of this Circular;

b.1.2) When the goods leave the transshipment area, comply with Point c Clause 2 Article 52c of this Circular.

b.2) Responsibilities of a warehousing service provider: comply with Point b Clause 2 Article 52c of this Circular;

b.3) Responsibilities of the customs authority: comply with Point c Clause 2 Article 52c of this Circular.

3.Monitor goods in transit entering, being stored, and leaving seaports

Declarants, warehousing service providers and customs authorities shall follow customs procedure as prescribed in Article 51 of this Circular and monitor the goods under customs supervision as prescribed in Clause 5 Article 52a or Clause 2 Article 52c of this Circular.

4.Monitor exports which are granted customs clearance or conditional customs clearance and goods which entered into the CCA at the checkpoint (full or partial consignment) but the checkpoint of export or loading port for the full consignment changes

a) Responsibilities of the declarant or carrier:

a.1) Submit a document as prescribed in Point a.3 Clause 2 Article 20 of this Circular;

a.2) Provide information about the customs declaration number or unique consignee reference number of the consignment eligible for release from the CCA to the warehousing service provider which connected to the e-customs system or comply with Point a Clause 2 Article 52c of this Circular in a case where the warehousing service provider has not connected to the e-customs system;

a.3) Present goods for customs officials to check if they are still in their original condition, sign a transfer note; preserve the status quo of goods when they are transported to the new checkpoint of export or loading port;

a.4) Make additional declaration as prescribed in Point a.3, Clause 2 Article 20 of this Circular (in case of declaration of combined transport) or prescribed in Clause 7 Article 50 of this Circular (in case of declaration of transportation (OLA)). If the carrier wishes to change the checkpoint of export or loading port, it shall notify the declarant to make additional declaration as prescribed.

If the arrival of goods transported under a declaration of transportation (OLA) has been updated by the customs authority on the e-customs system, the declarant or carrier shall make a new declaration of transportation (OLA) as prescribed in Point c Clause 1 Article 51 of this Circular at the Sub-department of Customs where the goods are stored to transport the goods to the new checkpoint of export or loading port.

b) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

b.1) Check if the goods are still in their original condition, certify the notification of change in loading port, checkpoint of export and change the information about customs supervisor stated in the export declaration to the new checkpoint of export or loading port on the e-customs system according to a written request of the declarant;

b.2) Give information about goods eligible for release from the CCA according to the items prescribed in Form No. 04 (container goods) or Form No. 05 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to the e-customs system of the warehousing service provider which connected to the e-customs system or comply with Point c Clause 2 Article 52c of this Circular in a case where the warehousing service provider has not connected to the e-customs system;

b.3) Transfer goods to the customs authority in the new checkpoint of export or loading port as follows: Make and certify (bearing customs official’s signature and seal) a transfer note according to original condition of the goods and seals, then give the declarant 1 transfer note, monitor for further report and actions against violations (if any) as prescribed or as prescribed in Clause 3 Article 51b of this Circular in a case where the declarant or carrier made a declaration of transportation (OLA).

c) Responsibilities of a warehousing service provider where the goods are stored:

Check packages of the goods; check if the information of goods eligible for release from the CCA received from the e-customs system or the declarant and those actually passed through in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

c.1) If the information is matched, allow goods to be released from the CCA. If the information is not matched, require the declarant to contact with the customs authority to complete the customs procedure as prescribed;

c.2) Update information about goods released from the CCA according to the items prescribed in Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to this Circular and send it to e-customs system in a case where the warehousing service provider has not connected to the e-customs system.

5.Monitor exports that are granted customs clearance or conditional customs clearance but the carrier only loads a part of the consignment on the mean of transport used for exit of goods according to the customs declarant, the remaining part of consignment shall be loaded on another mean of transport in the same checkpoint of export or loading port.

a) Responsibilities of a warehousing service provider:

a.1) Notify the declarant of any of the following changes: Quantity of goods actually loaded on a mean of transport; names, number of routes, new date of exit of other means of transport to be loaded with the remaining goods as the basis for the declarant to make additional declaration as prescribed;

a.2) Update information about containers entering the port if they are still stored at the port, including: names of mean of transport, number of routes, new date of exit;

а.3) Within 30 minutes after the mean of transport leaves or departs (in case of a seagoing ship or barge) or passes through a CCA (in case of a motor car), update information about the goods leaving the CCA using the Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith, and the send them to the e-customs system.

b) Responsibilities of the customs authority: Give information of goods eligible for release from the CCA using form No. 04 (container goods) or form No. 05 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to the e-customs system of warehousing service provider;

c) Responsibilities of the customs declarant: Make amendments to declaration as prescribed in Article 20 of this Circular.

6.Monitor exports that are granted customs clearance or conditional customs clearance but the carrier only loads a part of the consignment on the mean of transport used for exit of goods according to the customs declarant, the remaining part of consignment shall be transported to another checkpoint of export or loading port.

a) Responsibilities of the customs declarant:

a.1) Make amendments to the customs declaration which is granted customs clearance or conditional customs clearance as prescribed in Article 20 of this Circular and make a new customs declaration for the remaining goods;

a.2) Transport the rest of goods to another checkpoint of export or loading port for export.

b) Responsibilities of a warehousing service provider:

b.1) Notify the declarant of making amendments to the declaration according to the quantity of goods actually exported and make a new declaration for the rest of goods to transport them to another checkpoint of export or loading port for export;

b.2) Within 30 minutes after the mean of transport leaves or departs (in case of a seagoing ship or barge) or passes through a CCA (in case of a motor car), update information about the goods leaving the CCA using the Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith, and the send them to the e-customs system;

b.3) Check information about the goods eligible for release from the CCA and update information about the rest of goods which passed through the CCA on the e-custom area.

c) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

c.1) Cancel the information about certifying the declaration of exports released from the CCA on the e-customs system and update information that the goods loaded on the mean of transport and the rest of goods are eligible for release from the CCA in order for the warehousing service provider to allow the goods to leave the port;

c.2) If the goods are subject to customs supervisor, provision of Clause 4 of this Article shall apply according to the new export declaration which completed the customs procedure (customs clearance or conditional customs clearance).

d) Responsibilities of the customs authority where the customs declaration is registered:

According to a request for amendments made by a declarant, the customs authority shall make amendments as prescribed in Article 20 of this Circular (amend or reduce the quantity of goods actually exported and delete the list of containers not actually exported, and then receive a new export declaration).

7.Monitor exports which are be granted customs clearance or conditional customs clearance, entered the CCA at the checkpoint but the declarant requests to bring the goods back to the inland.

a) If a declarant requests the cancellation of customs declaration:

b.1) Responsibilities of the customs declarant: Send a document to the Sub-department of Customs where the goods are stored, specifying the information of declaration (name, TIN, number of declaration, date of declaration registration, Sub-department of Customs where the declaration is registered), to notify that the procedure for cancellation of the declaration is completed as prescribed in Article 22 of this Circular and make a request to allow the goods to leave the customs controlled area;

a.2) Responsibilities of the customs authority:

According to the request to allow the goods to leave the CCA and information about cancellation of the export declaration on the e-customs system or certification of cancellation of customs declaration to bring the goods back to inland issued by the Sub-department of Customs where the declaration is registered (in case of physical customs declaration), the Sub-department of Customs where the goods pending export are stored shall take the following actions:

a.2.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system: Update information of goods eligible for release from the CCA using form No. 21 (container goods) or form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith and send it to the e-customs system of warehousing service provider;

a.2.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system: Certify (bear signature and seal of the customs official) the list of containers or list of goods, and then give the declarant 1 copy for further presentation to the warehousing service provider when the goods leave the CCA as prescribed.

a.3) Responsibilities of a warehousing service provider:

a.3.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

Check packages of the goods; check if the information of goods eligible for release from the CCA received from the e-customs system or the declarant and those actually passed through in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

a.3.1.1) If the information is matched, allow goods to be released from the CCA. If the information is not matched, require the declarant to contact with the customs authority to complete the customs procedure as prescribed;

a.3.1.2) Update information of goods eligible for release from the CCA using form No. 21 (container goods) or form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith and send it to the e-customs system.

a.3.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system: According to the list of containers or the list of goods bearing certification of the customs official (signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall check if the received information and actual goods are matched in order to allow the discharge of goods from the customs controlled area.

b) If the declarant makes a request to export partial consignment under the customs declaration and bring the rest of consignment back to inland:

b.1) Responsibilities of the customs declarant:

b.1.1) Submit a request for amendment to the Sub-department of Customs where the declaration is registered (specifying declaration number; number of containers if the goods are loaded on containers; unique consignee reference number) as prescribed in Article 20 of this Circular;

b.1.2) Send a document to the Sub-department of Customs where the goods are stored, specifying the information of declaration (name, TIN, number of declaration, date of declaration registration, Sub-department of Customs where the declaration is registered), to notify that the procedure for additional declaration is completed and request to bring goods not to be exported out of the customs controlled area.

b.2) Responsibilities of the customs authority:

b.2.1) Responsibilities of the Sub-department of Customs where the customs declaration is registered:

Receive additional declarations and update them on the e-customs system;

b.2.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

According to a request made by the declarant to allow the goods to leave the CCA and additional export declarant made on the e-customs system or physical declaration amendment (if any) of the where the declaration is registered, the Sub-department of Customs where the goods are stored shall:

b.2.2.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

Give information of goods eligible for release from the CCA using form No. 21 (container goods) or form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to the e-customs system of warehousing service provider;

b.2.2.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system:

Certify (bear signature and seal of the customs official) the list of containers or list of goods, and then give the declarant 1 copy for further presentation to the warehousing service provider when the goods leave the CCA as prescribed.

b.3) Responsibilities of a warehousing service provider:

b.3.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

Check packages of the goods; check if the information of goods eligible for release from the CCA received from the e-customs system or the declarant and those actually passed through in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

b.3.1.1) If the information is matched, allow goods to be released from the CCA. If the information is not matched, require the declarant to contact with the customs authority to complete the customs procedure as prescribed;

b.3.1.2) Update information about goods released from the CCA according to the items prescribed in Form No. 21 (container goods) or Form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith to this Circular and send it to e-customs system in a case where the warehousing service provider has not connected to the e-customs system.

b.3.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system: According to the list of containers or the list of goods bearing certification of the customs official (signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall check if the received information and actual goods are matched in order to allow the discharge of goods from the customs controlled area.

8.Monitor goods leaving CCA without customs declaration registration or imports to be re-exported

a) With regard to goods which are under seizure decisions of a customs authority (police authority, court, etc.), goods serving urgent cases or national defense and security purposes which are exempt from customs procedure;

b.1) Responsibilities of the customs declarant: Present the document issued by the competent authority in order for the Sub-department of Customs to inspect as prescribed;

a.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

a.2.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

Give information about goods eligible for release from the CCA to the e-customs system of the warehousing service provider according to relevant documents issued by the competent authority;

a.2.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system:

Print and certify (bear signature and seal of the customs official) a list of goods CCA and give it to the declarant for further presentation to the warehousing service provider according to relevant documents issued by the competent authority.

a.3) Responsibilities of a warehousing service provider:

a.3.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

Check packages of the goods; check if the information of goods eligible for release from the CCA received from the e-customs system or the declarant and those actually passed through in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

a.3.1.1) If the information is matched, allow goods to be released from the CCA. If the information is not matched, require the declarant to contact with the customs authority to complete the customs procedure as prescribed;

a.3.1.2) Update information of goods eligible for release from the CCA using form No. 21 (container goods) or form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith and send it to the e-customs system.

a.3.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system:

According to the list of containers or the list of goods bearing certification of the customs official (signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall check if the received information and actual goods are matched in order to allow the discharge of goods from the customs controlled area.

b) With regard to imports which entered into CCA without a registered customs declaration or with a registered customs declaration but the customs procedure has not been completed, or they must be re-exported or returned to the consignor (in case of incorrect consignment, lost consignment, wrong destination as compared with bill of lading, goods owner’s denial of imports, etc.):

b.1) Responsibilities of the good owner or carrier: Make a request for re-export or return of goods to the consignor to the Sub-department of Customs where the goods are stored, specifying reasons for incorrect or lost consignment, or denial of goods (the request must state bill of lading number, declaration number (if any), expected export time, checkpoint of export, etc.);

b.2) Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

b.2.1) According to the request of declarant, the Sub-department of Customs where the goods are stored shall check the documents of consignment. If no sign of violations against the law is found, the following actions shall be taken:

b.2.1.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system: Give information about goods eligible for release from the CCA to the e-customs system of the warehousing service provider:

b.2.1.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system: Certify (bear signature and seal of the customs official) the list of containers or list of goods, and then give the declarant 1 copy for further presentation to the warehousing service provider when the goods leave the CCA as prescribed.

b.2.2) If any sign of violation against the law is found, the full consignment shall be inspected physically, if the physical inspection and the bill of lading are matched and no violation against the law is found, the Sub-department of Customs shall consider re-exporting the consignment. If the physical inspection and bill of lading are not matched or any violation against the law is found, further actions shall be taken as prescribed.

b.3) Responsibilities of a warehousing service provider:

b.3.1) At the port/warehouse/storage yard which connected to the e-customs system:

Check packages of the goods; check if the information of goods eligible for release from the CCA received from the e-customs system or the declarant and those actually passed through in terms of containers’ numbers, seal number of carrier or quantity, weight, volume of bulk goods (subject to delivery terms and conditions) and take the following actions:

b.3.1.1) If the information is matched, allow goods to be released from the CCA. If the information is not matched, require the declarant to contact with the customs authority to complete the customs procedure as prescribed;

b.3.1.2) Update information of goods eligible for release from the CCA using form No. 21 (container goods) or form No. 22 (bulk goods) in Appendix X issued herewith and send it to the e-customs system.

b.3.2) At the port/warehouse/storage yard which did not connect to the e-customs system:

According to the list of containers or the list of goods bearing certification of the customs official (signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall check if the received information and actual goods are matched in order to allow the discharge of goods from the customs controlled area.

9.With regard to goods to be transshipped to an anchorage of ships/boats

a) Before transshipment:

a.1) Responsibilities of a receiving warehousing service provider:

a.1.1) Make a request for transshipment (specifying: name of ship, route number, bill of lading number, quantity, weight, expected date and time) and send it to the Sub-department of Customs in charge of the transshipment area;

a.1.2) Receive lists of goods to be unloaded at the port from the e-customs system.

a.2) Responsibilities of the customs authority:

a.2.1) According to the information provided by the warehousing service provider and other information (if any), the Manager of Sub-department of Customs where the goods are transshipped shall decide the supervision method and assign customs officials to carry out supervision as prescribed;

a.2.2) Give information about goods to be unloaded at the port to the e-customs system of warehousing service provider.

b) During transshipment:

b.1) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1.1) If an discrepancy in goods exists, the goods are not in original condition or any sign of violations against the law is found, it shall give a notice to the Sub-department of Customs in charge of the transshipment area for further actions;

b.1.2) Sign a certification after completion of transshipment (if any).

b.2) Responsibilities of customs authority in charge of transshipment area:

Receive information about discrepancies, changes to original condition or signs of violations (if any) for further actions:

b.2.1) Check if the goods are in original condition; make and sign a certification and give it to the warehousing service provider to keep the good in original condition;

b.2.2) Verify the reasons and take actions against violations (if any) and transmit information to the receiving Sub-department of Customs for further procedures as prescribed.

c) After transshipment:

c.1) Responsibilities of the warehousing service provider: Update information of goods unloaded using form No. 14 (container goods) or form No. 15 (bulk goods) in Appendix X issued herewith and send it to the e-customs system;

c.2) Responsibilities of the customs authority: Receive information about unloaded goods sent by the warehousing service provider.

10.Customs supervision applied to exports which are granted customs clearance or entered an airport terminal (full or partial consignment) but then entered to another airport terminal

a) A declarant, if wishes, may request a change of airport terminal (under management of the same Sub-department of Customs):

a.1) Responsibilities of the customs declarant:

a.1.1) Send the request to the customs authorities and airport terminal service providers of departure and destination, and provide information about the goods (unique consignee reference number and customs declaration number);

a.1.2) Receive goods at the airport terminal of departure after receiving the approval of the customs officials and airport terminal service providers of departure and destination;

a.1.3) Present goods to customs officials in charge of airport terminal of departure for sealing and customs officials in charge of airport terminal of destination for checking.

a.1.4) Transport goods from the airport terminal of departure to the airport terminal of destination, and maintain the goods in their original condition during the transport as prescribed.

a.2) Responsibilities of the customs official:

a.2.1) At the airport terminal of departure:

a.2.1.1) Approve the request for change of airport terminal submitted by the declarant; update information about supervision place and goods eligible for release from the CCA on the e-customs system according to items prescribed in Form No. 11 Appendix X issued herewith sent to the e-customs system of the airport terminal service provider of departure;

a.2.1.2) Check if the packages of goods and seals are in their original condition (if any), compare information about the goods in reality and those stated in the e-customs system;

a.2.1.3) Seal the goods if they have not been sealed and notify the customs officials of the terminal of destination by phones or walkie-talkies for further receipt.

a.2.2) At the airport terminal of destination:

a.2.2.1) Check if the packages of goods and seals are in their original condition (if any), compare information about the goods in reality and those stated in the e-customs system;

a.2.2.2) Send information about goods eligible for release from the CCA at the airport terminal of destination on the e-customs system according to items prescribed in Form No. 11 of Appendix X issued herewith to the e-customs system of the airport terminal service provider.

a.3) Responsibilities of air terminal service provider of departure:

a.3.1) Receive the request, information about customs declaration number and unique consignee reference number from the declarant; and then compare them to the list of goods eligible for leaving the CCA received from the e-customs system:

a.3.1.1) Allow the goods to leave the airport terminal when the information is matched;

a.3.1.2) Not allow the goods to leave the airport terminal when the information received on the e-customs system and the goods released from the CCA in reality is not matched or information about suspension at the CCA is received from the e-customs system, and then notify the declarant to contact the customs authority for further procedures.

a.3.2) Send information about goods leaving the airport terminal according to the items prescribed in Form No. 32 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system;

a.3.3) Transfer the goods to the declarant.

a.4) Responsibilities of air terminal service provider of destination:

a.4.1) Receive the request, information about customs declaration number and unique consignee reference number from the declarant; and then compare them to the list of goods eligible for entering the CCA received from the e-customs system:

a.4.1.1) Allow the goods to enter the airport terminal when the information is matched;

a.4.1.2) Not allow the goods to leave the airport terminal when the information is not matched or information about suspension at the CCA is received from the e-customs system, and then notify the declarant to contact the customs authority for further procedures.

a.4.2) Update information about goods eligible for entering the airport terminal according to the items prescribed in Form No. 28 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

b) The declarant who makes a request for change of checkpoint of export or loading port under management of 2 Departments of Customs or back to inland shall: comply with Clause 2 Article 22 of this Circular.

b.1) Responsibilities of the customs declarant: comply with Point a Clause 2 Article 22 of this Circular;

b.2) Responsibilities of the customs authority:

b.2.1) comply with Point b Clause 2 Article 22 of this Circular;

b.2.2) Send information about goods eligible for leaving the airport terminal of destination on the e-customs system according to items prescribed in Form No. 11 of Appendix X issued herewith to the e-customs system of the airport terminal service provider.

b.3) Responsibilities of the air terminal service provider:

b.3.1) Check if information about the goods in reality and those eligible for leaving airport terminal are matched; receive information from the e-customs system and take the following actions:

b.3.1.1) Allow the goods to leave the airport terminal when the information is matched;

b.3.1.2) Not allow the goods to leave enter the airport terminal when the information is not matched and then notify the declarant to contact the customs authority for further procedures.

b.3.2) Update information about goods leaving the airport terminal according to the items prescribed in Form No. 32 Appendix X issued herewith and send them to the e-customs system.

Article 52c. Customs supervision applied to exports and imports passing through checkpoints, ports, warehouses, storage yards not connected to the e-customs system

1.Customs supervision applied to imports

a) Responsibilities of the customs declarant:

a.1) With regard to imports which are granted customs clearance or conditional customs clearance or entered storage or inspection place or under independent transport:

The declarant shall provide 1 list of containers using Form No. 29/DSCT/GSQL Appendix V applied to container goods (list of containers) or 1 list of goods using Form No. 30/DSHH/GSQL Appendix X applied to other goods (list of goods) or a notification of approval for transport declaration for the customs authority in charge of the port, warehouse or storage yard.

The declarant shall print the list of containers and the list of goods on the customs information portal (http://www.customs.gov.vn) or the e-customs system of the declarant.If there is any change to the list of containers or the list of goods compared to the customs declaration when the declarant receives goods at the checkpoint of import, the declarant shall print or request the customs official at the Sub-department of Customs at the checkpoint to print the list of containers or the list of goods from the e-customs system.

In case of physical customs declaration, the declarant shall present it to the Sub-department of Customs where the declaration is registered for certification of customs clearance or conditional customs clearance;

a.2) With regard to imports leaving the port/checkpoint subject to customs sealing prescribed in Clause 3 Article 50 of this Circular: Present the goods to the customs authority for sealing; keep the goods and seals in their original condition; transfer the goods to the Sub-department of Customs of destination for further procedures as prescribed.

b) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1) According to the list of container or the list of goods or notification of approval for transport declaration bearing certification of the customs official (with signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall compare the information about the goods in reality and in the e-customs system in terms of container number, seal number (if any), quantity of packages, weight of packages, weight of bulk goods, the warehousing service provider shall allow the goods to leave the customs controlled area;

b.2) If the information is not matched, the warehousing service provider shall notify the Sub-department of Customs where the goods are stored or the Sub-department of Customs where the declaration is registered as quickly as possible for further actions.

c) Responsibilities of the customs authority:

c.1) Check if the information about the list of containers, the list of goods or the notification of approval for transport declaration provided by the declarant and those in the e-customs system are matched;

c.2) With regard to the cases subject to sealing as prescribed in Clause 3 Article 50 of this Circular;

c.2.1) Check the outer condition of goods, compare container number and seal number of the carrier and the customs declaration on the e-customs system, bill of lading (if any) for customs sealing;

c.2.2) Send a transfer note to the customs authority of destination for further procedures as prescribed;

c.2.3) Seal and certify the sealing (if any) on the e-customs system.

In case of bulk goods, bulky goods, oversize load goods which cannot be sealed, the customs official shall make a note “goods not eligible for sealing”, specifying other information (if any) about the goods, including description, quantity, categories, symbol, origin on the transfer note or pictures of goods in the original condition enclosed with the transfer note (if necessary).<0}

c.3) In case of goods eligible for release from the CCA, after certification on the e-customs system, the customs official shall bear his/her certification (signature and seal) of eligibility for release from the CCA. If a declaration of transportation (OLA) is used, the customs official shall, according to the notification of approval for transport declaration provided by the declarant, bear his/her certification (signature and seal) in the first page of the notification and require the declarant to give it to the warehousing service provider for supervision of the goods leaving the customs controlled area.

With regard to imports leaving the CCA at the checkpoint of road, waterway, inland waterway, international railway: The Sub-department of Customs at the checkpoint shall check the information provided by the declarant or carrier as provided in Point a.1 of this Clause and information on the e-customs system for supervision of imports leaving the customs controlled area; and then certify the goods released from the CCA on the e-customs system.

If the goods are not eligible for release from the CCA, the Sub-department of Customs shall guide the declarant to complete the customs procedure as prescribed;

c.4) Certify the goods released from the CCA or update information about the dispatching goods on the e-customs system after the goods passed through the customs controlled area.

2.Customs supervision applied to exports

a) Responsibilities of the customs declarant:

a.1) With regard to exports exempt from physical inspection which are granted customs clearance or conditional customs clearance or approved with independent transport, when adequate goods are gathered in the customs controlled area:

The declarant shall provide 1 list of containers using Form No. 29/DSCT/GSQL Appendix V applied to container goods (list of containers) or 1 list of goods using Form No. 30/DSHH/GSQL Appendix X applied to other goods (list of goods) or a notification of approval for transport declaration for the customs authority in charge of the port, warehouse or storage yard.

The declarant shall print the list of containers and the list of goods on the customs information portal (http://www.customs.gov.vn) or the e-customs system of the declarant.If there is any change to the list of containers or the list of goods compared to the customs declaration when the goods entered the customs controlled area, the declarant shall print or request the customs official at the Sub-department of Customs at the checkpoint to print the list of containers or the list of goods from the e-customs system.

In case of physical customs declaration, the declarant shall present it to the Sub-department of Customs where the declaration is registered for certification of customs clearance or conditional customs clearance;

a.2) With regard to goods subject to customs sealing as prescribed in Clause 3 Article 50 of this Circular, the exports subject to physical inspection which are granted customs clearance or conditional customs clearance at the Sub-department of Customs outside the checkpoint area, the declarant shall present the goods and a transfer note (if any) to the Sub-department of Customs at the checkpoint of export. After the customs authority conducts inspection and certification, the declarant shall comply with Point a.1 of this Clause;

a.3) With regard to exports subject to physical inspection carried out by the Sub-department of Customs at the checkpoint of export, after the goods are granted be granted customs clearance or conditional customs clearance, the declarant shall comply with Point a.1 of this Clause.

b) Responsibilities of the warehousing service provider:

b.1) According to the list of containers or the list of goods or the notification of approval for transport declaration bearing certification of the customs official (signature and seal) provided by the declarant, the warehousing service provider shall check if the received information and actual goods are matched in order to allow the goods to be loaded on the mean of transport;

b.2) If the information is not matched, the warehousing service provider shall notify the Sub-department of Customs where the goods are stored or the Sub-department of Customs where the declaration is registered as quickly as possible for further actions.

c) Responsibilities of the customs authority:

c.1) Check if the information about the list of containers, the list of goods or the notification of approval for transport declaration provided by the declarant and those in the e-customs system are matched;

c.2) With regard to the cases subject to sealing as prescribed in Clause 3 Article 50 of this Circular; Check the condition of customs seals (if any) on the e-customs system; certify the arrival of goods on the e-customs system;

c.3) If the goods are eligible for release from the CCA, the customs official shall bear his/her signature and seal on documents. If a declaration of transportation (OLA) is used, the customs official shall, according to the notification of approval for transport declaration provided by the declarant, bear his/her certification (signature and seal) in the first page of the notification and require the declarant to give it to the warehousing service provider for supervision of the goods being loaded on the mean of transport.

With regard to exports passing through checkpoints by road, waterway, inland waterway, international railway, the certification of goods released from the CCA on the e-customs system shall be made after the goods passed through the border area to the country of importation.

If the goods are not eligible for release from the CCA, the Sub-department of Customs shall guide the declarant to complete the customs procedure as prescribed;

c.4) Certify that the goods passed the CCA on the e-customs system after the goods were loaded on the mean of transport for export;

c.5) With regard to exported crude oil at offshore drilling sites or overlapping areas and goods prescribed in Clause 1 Article 93 of this Circular, the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall certify that the goods passed through the CCA after the customs declaration has been granted customs clearance (without in-person supervision).

With regard to petrol and oil provided for outbound aircrafts, the Manager of Sub-department of Customs in charge of international airport shall monitor following risk management principles according to scheduled daily refueling, sales invoices or warehouse discharge notes provided by the petroleum trading enterprises, and flight plans provided by airport authority.

3.Management of goods entering, being stored, and leaving CFS

All services performed in CFS shall be subject to supervision of the customs authority. If exported consignments are consolidated into a container, the CFS operator shall make a list of goods to be consolidated (2 originals) using the Form No. 25/DMXK-CFS/GSQL Appendix V issued herewith. Upon completion of consolidation, the customs official in charge shall certify the lists, and then give 1 copy to the CFS operator and keep 1 copy at the customs authority.

a) With regard to imports entering CFS: After all the goods stated in the Master Bill are imported or exported, the CFS operator shall monitor every Master Bill;

b) With regard to exports entering CFS: According to the list of goods in exported consignments to be consolidated in a same container, the CFS operator shall monitor exported consignments that do not enter the CFS within a prescribed time limit as prescribed in Clause 3 Article 61 of the Law on Customs;

c) Reports on goods entering, leaving CFS and goods in stock: Every 5thday of the first month in the subsequent quarter, the CFS operator shall send a report on goods condition and operation of CFS using Form No. 26/CFS/GSQL Appendix V issued together with this Circular to the Sub-department of Customs that manages the CFS."

Article 52d. Suspension of release of goods from the CCA

During customs supervision and patrol at customs area and collecting information about exported and imported consignments, if any sign of violations against customs laws is found:

1.Responsibilities of Manager of Sub-department of Customs where the declaration is registered or where the goods are stored

a) Check information about the consignment on the e-customs system to ensure that the consignment is still in the customs controlled area;

b) Give a notification of suspension of goods released from the CCA to declarants and warehousing service providers via the e-customs system;

c) The notification of suspension shall be made in accordance with Form No. 11/TBTDGS/GSQL Appendix V issued herewith.

2.Responsibilities of Sub-department of Customs where the goods are stored:

a) Inspect the goods physically in the witness of the declarant, carrier, or warehousing service provider where the goods are stored and information provider (if any);

b) Take a record and take actions against any violation of customs law as per the law. The actions taken shall be notified to relevant agencies.

3.Responsibilities of the warehousing service provider:

a) Only allow the goods to leave and enter the port/warehouse/storage yard when the customs authority certifies that the goods are eligible for release from the CCA, unless it receives the notification of suspension from the customs authority;

b) Cooperate with the customs authority to transport the goods to the inspection place at the request of customs authority or allow the goods to be released from the CCA after receiving the cancellation of suspension from the customs authority.

Article 52dd. Cooperation in information exchange and upon system’s breakdown

1.Responsibilities of the warehousing service provider:

a) At the port/warehouse/storage yard where the inland transported goods are stored (goods traded domestically), the warehousing service provider shall store the inland transported goods and exports, imports, goods in transit to justify customs supervision as prescribed in Article 34 Decree No. 08/2015/ND-CP;

b) Before the goods enter the storage area, the warehousing service provider shall provide the customs authority with the master diagram of the storage area of exported, imports or goods in transit, goods that are imported more than 90 days since the arrival date at the checkpoint but no one comes to receive and transshipped goods (if any) using the Form No. 13 in Appendix X issued herewith (only provide it for the customs authority for the first time and keep it updated thereafter);

c) Update and send to the e-customs system information about goods entering, being stored, and leaving as prescribed in Article 52, Article 52a and Article 52b of this Circular; record information about goods which passed through the CCA on the e-customs system of the warehousing service provider within 5 years for further investigation, reporting, statistics, comparison, and study upon requests of customs authority;

d) During unloading process, if any discrepancy exists (the goods are not in original condition; deviation in quantity, weight, container number, seal number of the carrier, seal number of customs) between the goods reality and those in the list expected to be unloaded provided by the customs authority, the warehousing service provider shall cooperate with the customs authority to inspect if the goods are in their original condition.

If the goods show sign of violations against the law, the warehousing service provider shall follow the guidance of the customs authority (mark and seal container goods on the premises and use the surveillance camera system; or bring bulk goods in packages to separate storage area). Update information and send it to the e-customs system as prescribed;

If the original condition of the goods changes (changing empty containers, packages, stuffing and unstuffing) during the storage, the warehousing service provider shall, upon completion of the change, update information and send it to the e-customs system as prescribed. The original condition of goods only be changed with the approval and supervision of the customs authority;

e) Notify the carrier or good owner to contact with the customs authority if the consignment is not eligible for release from the CCA or the customs authority issues a notification of suspension of release of goods from the CCA.

2.Responsibilities of the customs authority:

a) Through the e-customs system, provide warehousing service providers with information about goods to be off-loaded, containers to be screened (if any), information about change of customs declaration status (if any), change of containers eligible for release from the CCA (if any), goods eligible for release from the CCA using equivalent Forms in Appendix X issued herewith;

b) Receive and handle information responded and updated on the e-customs system by the warehousing service provider as prescribed. If the customs authority receives information about discrepancies or goods not in their original condition compared to information provided by the warehousing service provider or information about the good showing sign of violation, the customs authority shall verify if the goods are in their original condition and adopt customs supervision and inspection measures to prevent violations of customs law as prescribed.

Update information on the e-customs system or take record in the logbook of discrepancies using form No. 33 (container goods) or form No. 34 (bulk goods) in Appendix X issued herewith;

c) Receive and handle difficulties of declarants, warehousing service providers; provide phone number for receiving information and cooperate in dealing with notifications sent from warehousing service providers;

d) Annually, according to the risk management information, the Departments of Customs of province shall inspect how warehousing service providers in the province monitor goods entering, being stored at, leaving ports/warehouses/storage yards; direct affiliated entities to expedite warehousing service provider to improve the connection or upgrade of their system (if any) as prescribed;

dd) The Director of the General Department of Customs shall stipulate message format exchanged between the customs authority and warehousing service provider.

3.If the e-customs system and the e-customs system of a warehousing service provider cannot exchange information (hereinafter referred to as breakdown).

a) Responsibilities of the warehousing service provider:

a.1) Within 1 hour from the moment that electronic transactions cannot proceed, the warehousing service provider shall notify the Sub-department of Customs in writing to monitor the breakdown system (including: name and code of port/warehouse/storage yard; name and code of customs authority in charge of the warehousing service provider; description of breakdown, date and time; full name of the person who certifies the breakdown, etc.) to deal with the breakdown so as to avoid bottlenecks of export and import of goods, entry and exit of means of transport, and record the breakdown in the logbook according to items in Form No. 35 Appendix X issued herewith for further monitoring;

a.2) According to the list of goods eligible for release from the CCA bearing certification of the Sub-department of Customs or information about goods eligible for release from the CCA provided by the customs authority, the warehousing service provider shall allow exports to be loaded on the means of transport or allow imports to leave the customs controlled area;

Aa.3) Update information about goods leaving CCA as soon as possible after the e-customs system is fixed.

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) The General Department of Customs shall assign a Help Desk to receive reports on breakdowns, guidelines and dealing with breakdown as prescribed;

b.2) The Manager of Sub-department of Customs where the e-customs system breaks down shall assign technicians to take in charge and deal with the e-customs system s breakdown round-the-clock; within 1 hour from the moment that electronic transactions cannot proceed, the Manager shall notify the warehousing service provider in writing to deal with breakdown and avoid bottlenecks of export and import of goods and entry and exit of means of transport;

b.3) The Manager of Sub-department of Customs where the e-customs system breaks down shall assign customs officials to cooperate with the warehousing service provider to determine and rectify the breakdown. If the breakdown cannot be rectified, the Manager shall make a record of the breakdown condition, time and place of breakdown and notify the Help Desk of customs procedure and follow guidelines;

b.4) If the e-customs system and system of the warehousing service provider cannot exchange information but the e-customs system still has information about goods eligible for release from the CCA, every 15 minutes since the breakdown, the customs official in charge shall check declarations eligible for release from the CCA on the e-customs system, consolidate information about goods eligible for release from the CCA according to items in Form No. 26 Appendix X issued herewith and send them to the warehousing service provider as the basis for allowing the goods to leave the customs controlled area;

b.5) Request the warehousing service provider to update information about consignments released from the CCA as soon as possible after the e-customs system is fixed.”

33.To amend Clause 1 and Clause 3 of Article 53 as follows:

 “If goods are exported by sea, air, railway, inland waterways, transshipment port, transshipment area; goods supplied for outbound vessels or airplanes; exports transported together with the carrier through air checkpoint; exports stored in CFSs or ICDs, the basis for determination of exports is the export declaration that has been granted customs clearance and certified that goods have been released from the CCA when they are loaded onto the outbound vehicle. For exports stored in bonded warehouses, the basis for determination of exports is the export declaration that has been granted customs clearance and certified that goods have been moved into the bonded warehouse on the e-customs system.

3.With regard to indirect export (indirect export means a situation in which goods are manufactured by a local manufacturer in Vietnam under a contract with a foreign partner and then delivered to a local importer in Vietnam for further processing at the request of the foreign party), goods that are temporarily exported for re-import and then repurposed, goods sold from the domestic market into a free trade zone in a border economic zone, a export-processing zone, or an EPE, domestic goods exported under an inward processing contract, the basis is the export or import declaration that has been granted customs clearance.”

34.To amend the Article 54 as follows:

 “Article 54. Imported raw materials/supplies, machinery, equipment

1.Raw materials/supplies imported for inward processing or manufacturing of exports include:

a) Materials, semi-finished products, components, knock-down kits directly used for inward processing operations or manufacturing operations and are converted into the exports;

b) Supplies that are directly used for inward processing or manufacturing operations but are not converted into the exports.

c) Finished products imported to be attached to exports, packed together with exports that are made of imported raw materials/supplies, or packed together with exports that are made of raw materials/supplies bought inland or self-supplied by the exporter to create full packs for exports.

d) Packages or supplies used as packages of exports.;

dd) Raw materials/supplies, components, knock-down kits imported for repair or recycling of exports;

e) Samples imported for inward processing or manufacturing of exports.

2.Imported machinery and equipment leased out or lent by the hirer to the processor to perform the processing contract.”

35.To amend the Article 55 as follows:

 “Article 55. Consumption rates for processing and manufacturing of goods for export

1.Consumption rate for manufacturing means the amount of raw materials and supplies used in reality for processing or manufacturing a unit of product for export and is determined according to Form No. 27 in Appendix II hereof.

In the cases where the scraps or discarded products created during the process of manufacturing the previous batch of exports are used for recycling or manufacturing of the next batch, a separate consumption rate must be established in accordance with this Article. (Example: Enterprise A imports tobacco to manufacture first-class and second-class tobacco shreds for exports. The process includes manufacturing of first-class tobacco shreds, drying, pressing and cutting to manufacture second-class tobacco shreds. Enterprise A must establish separate consumption rates for first-class and second-class tobacco shreds);

Scraps are unusable raw materials that are left over during processing or manufacturing of exports and then collected to be used as raw materials for manufacturing of other products; discarded products are finished products or semi-finished products that fail to meet technical standards (in terms of specifications, sizes, qualities, etc.) and discarded during the processing or manufacturing of exports instead of being exported.

2.Data and documents about determination of consumption rates must be retained. Consumption rates applied to the products exported in the fiscal year must be notified to the customs when submitting the statement mentioned in Clause 2 Article 60 of this Circular.

Notification of consumption rates is not required if finished products are not available at the end of the fiscal year (e.g. sea-going vessels that have a 3-year manufacturing period, in which case the consumption rates must be notified in the third fiscal year).

Regarding building raw materials for which a consumption rate cannot be established, documents about use of building raw materials must be retained and included in the statement of their use, purchase and inventory.

3.Consumption rates shall be used by traders and the customs to determine tax payable when repurposing or selling exports domestically, making decision on tax refund or tax cancellation during post-clearance inspection or specialized inspection.”

36.To amend the Article 56 as follows:

 “Article 56. Notification of processing/manufacturing facilities, locations of raw materials/supplies, machinery, equipment and products to be exported; processing contracts and appendices thereof

1.Notification of processing/manufacturing facilities, locations of raw materials/supplies, machinery, equipment and products to be exported (hereinafter referred to as “manufacturing notification”)

a) Responsibilities of the trader:

a.1) Submit the manufacturing notification according to form No. 20 in Appendix II hereof and other documents specified in Clause 1 Article 37 of Decree No. 08/2015/ND-CP to the Sub-department of Customs which is expected to carry out customs procedures as prescribed in Clause 1 Article 58 of this Circular (hereinafter referred to as supervisory customs authority) through the e-customs system. This provision also applies to export processing enterprises (EPEs)

In case of an error in the e-customs system, the trader shall submit form No. 12/TB-CSSX/GSQL in Appendix V hereof;

a.2) In case of change in information, submit an additional notification to the supervisory customs authority according to form No. 20 in Appendix II or form No. 12/TB-CSSX/GSQL in Appendix V hereof within 03 working days from the day on which the change occurs;

a.3) If raw materials/supplies or products have to be stored outside the said manufacturing facility, the storage location must be notified to the supervisory customs authority (form No. 20 in Appendix II or form No. 12/TB-CSSX/GSQL in Appendix V hereof) before they are moved to such location;

a.4) In case of change of the supervisory customs authority, inform the previous supervisory customs authority and the new supervisory customs authority through the e-customs system or in writing, and submit the manufacturing notification to the latter in accordance with a.1 of this Clause. Statements shall be submitted to the new supervisory customs authority in accordance with Article 60 of this Circular;

a.5) Take legal responsibility for the information provided in the notification;

a.6) Receive feedbacks from the customs authority to revise information (if required).

b) Responsibilities of the customs authority:

b.1) Ensure that the manufacturing notification is automatically received by the e-customs system;

b.2) Within 02 working hours after notification is received, compare information on the notification with enclosed documents and follow the instructions below:

b.2.1) If the comparison result is not satisfactory or information is inadequate, inform the trader through the e-customs system;

b.2.2) If the result is satisfactory, inform the trader of the acceptance through the e-customs system;

b.2.3) Inform the trader if a site inspection is required according to Clause 1 Article 57 of this Circular.

b.3) Carry out an inspection at the manufacturing facility if required according to Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 17 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, and Article 57 of this Circular;

b.4) Carry out an inspection at the storage location outside the manufacturing facility if it is suspected that the raw materials/supplies and products are not stored at the registered location.

b.4) In case of change of the supervisory customs authority which received the manufacturing notification, the new supervisory customs authority shall follow instructions in b.1, b.2, b.3 and b.4 of this Clause; The previous supervisory customs authority shall provide every information about the trader to the new supervisory customs authority, including the statement of use of raw materials, supplies, machinery and equipment and exports, conformity with law, fulfillment of tax liabilities, unfinished customs procedures (if any) and other information obtained before the change.

2.Notifications of processing contracts and appendices thereof

a) Responsibilities of the trader:

Before exporting or importing raw materials, supplies, machinery or equipment serving execution of a processing contract with a foreign trader, a notification of such processing contract and appendices thereof shall be submitted to the supervisory customs authority according to form No. 21 and form No. 22 in Appendix II hereof through the e-customs system, or according to form No. 18/TBHDGC/GSQL in Appendix V hereof. The e-customs system will automatically receive the notification and generate a receipt number.

Only one notification is required. Additional notifications shall be submitted in case of change to information in the previous notification. The receipt number shall be written on the declaration of exported or imported raw materials, supplies, machinery and equipment serving execution of the processing contract according to instructions in form No. 01 and form No. 02 in Appendix II hereof.

b) Responsibilities of the customs authority:

Use information in the notifications submitted on the e-customs system to monitor and analyze risks during import of raw materials, supplies, machinery, and equipment and export of products.”

37.To amend the Article 57 as follows:

 “Article 57. Site inspection of processing/manufacturing facilities and storage of raw materials/supplies, machinery, equipment and products to be exported

1.The cases in which a site inspection is carried out at a processing/manufacturing facility or storage of raw materials/supplies, machinery, equipment and products are specified in Clause 1 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 17 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.

2.Entitlements and procedures for inspection

a) The Director of the supervisory customs authority shall issue the decision on site inspection;

b) The site inspection decision (form No. 13/QD-KTCSSX/GSQL in Appendix V hereof) shall be sent through the e-customs system, by registered mail or fax to the declarant within 03 working days from the day on which it is signed;

c) The site inspection shall be carried out after 05 working days from the issuance date of the inspection decision. The inspection duration shall not exceed 05 working days.

3.Inspection contents

a) Compare the address of the processing/manufacturing facility, location of the raw materials, supplies, machinery and equipment and products with that written on the manufacturing notification or certificate of business registration;

b) Inspect consistency between the registered business lines and reality;

c) Inspect the factory, machinery and equipment:

c.1) Inspect the land use right certificate issued by a competent authority to the trader or the landlord, the contract for lease of the warehouse or land (if any) or a competent authority’s decision on allocation or lending of land for construction of a export-processing zone, industrial park, hi-tech zone, port, border checkpoint, train station and a contract for lease or borrowing of land, warehouse or factory with the management board thereof or a local government’s confirmation of the use of factory or land for manufacturing;

c.2) During inspection of machinery and equipment, the customs authority shall inspect the following documents: declarations of imported machinery and equipment or invoices for machinery and equipment that are purchased domestically or contracts for lease or borrowing of machinery and equipment.

d) Inspect the personnel participating in the manufacturing line e.g. inspecting the employment contracts or the payroll;

dd) Inspect the processing/manufacturing capacity (productivity, quantity of machines, equipment, employees, etc.);

e) Inspect the storage of imported raw materials, supplies and products for export at registered locations; monitor them according to accounting books or inventory software program;

g) In case of reprocessing, the customs authority shall inspect the reprocessing facility of the reprocessing party in accordance with provisions of Points b, c, d and dd of this Clause.

If the reprocessing party is a household business, inspection is not required unless violations are suspected.

4.Inspection record

At the end of the inspection, the customs official shall make an inspection record (form No. 14/BBKT-CSSX/GSQL in Appendix V enclosed herewith). The record shall contain the inspection result which truthfully reflects the reality and specify that:

a) Whether the inspected entity has the manufacturing facility, machines, equipment and manufacturing line at the registered location, the lawful right to use the premises; whether the duration of the lease contract is shorter than the manufacturing cycle;

b) Whether the inspected entity’s operation is conformable with the investment registration certificate or certificate of business registration;

c) Whether the inspected entity has the lawful right to own or use machinery, equipment and manufacturing lines at the facility, whether they are suitable for the raw materials/supplies imported for inward processing or manufacturing of goods for export (if such machinery, equipment, manufacturing lines are invested or borrowed by the inspected entity);

d) Quantity of machines, equipment, employees; unusual increase or decrease in quantity of imported raw materials or supplies;

e) Whether the processing/manufacturing capacity is consistent with that registered with the customs authority.

If the trader no longer operates at the registered location, cooperate with the local tax authority, commune government or management board of the industrial park, export-processing zone, economic zone in issuing a record.

5.Conclusion

a) If the inspected entity concurs with the inspection record, the Director of inspecting customs authority shall issue a conclusion (form No. 14a/KLKT-CSSX/GSQL in Appendix V hereof) within 03 working days from the day on which the inspection record is signed;

b) If the inspected entity does not concur with the inspection record, the inspected entity shall send an explanation and relevant documents (if any) to the person who signed the inspection decision within 05 working days from the day on which the inspection record is signed. Within 03 working days from the receipt of the explanation or opinions from the competent agency, the person who signs the inspection decision shall sign the conclusion.

The conclusion shall be sent to the inspected entity within 01 working day after it is signed.

6.Actions to be taken after a conclusion is given

a) If violations are not found and the inspection result is satisfactory, the inspection result shall be updated on the e-customs system within 01 working day after the conclusion is signed;

b) If the quantity of imported raw materials, supplies, machinery or equipment exceeds the manufacturing capacity or the imports are not suitable for the registered business line, the customs authority shall carry out a post-clearance inspection within 30 days from the day on which the conclusion is given;

c) Impose penalties for failure to adhere to registered business lines (if any);

d) Follow instructions in Point a Clause 3 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 17 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, if the inspected entity does not have a manufacturing facility;

dd) Follow instructions in Point b.2 Clause 4 Article 60 of this Circular if the facility owner has made a getaway;

The conclusion shall be updated on the e-customs system within 01 working day from the day on which it is signed.”

38.To amend the Article 59 as follows:

 “Article 59. Inspection of use and inventory of raw materials, supplies, machinery, equipment and exports

1.In the cases specified in Point a and Point b Clause 1 Article 40 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which are amended in Clause 18 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the Director of the Sub-department of Customs shall request the inspected entity to provide an explanation through the e-customs system or by submitting form No. 36/YCGT-GSQL in Appendix V hereof. Within 05 working days from the receipt of the request for explanation, the inspected entity shall provide an explanation (form No. 37/GT/GSQL in Appendix V hereof) and enclose it with the customs dossier.

a) If the explanation is accepted by the customs, the result shall be updated to the e-customs system and notified to the inspected entity.

b) If explanation is not provided or not accepted by the customs, the customs shall inform the inspected entity and carry out a site inspection at the declarant’s premises in accordance with procedures established by this Article.

2.In the cases specified in Point c and Point d Clause 1 Article 40 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which are amended in Clause 18 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP and Point b Clause 1 of this Article, the Director of the Customs Department issue a decision on site inspection using form No. 38/QD-KTTHSD/GSQL in Appendix V hereof and request the Director of the Sub-department of Customs to carry out the inspection.

If the date of inspection of use and inventory of raw materials, supplies, machinery, equipment and exports is the same as that of the post-clearance inspection, the post-clearance inspection shall be carried out.

The inspection shall not last longer than 05 working days. In complicated cases, the duration may be extended up to 05 more working days.

The inspection shall be recorded using form No. 39/BBKT-THSD/GSQL in Appendix V hereof.

3.The organization or individual that processes or manufactures exports shall be held responsible for management and use of raw materials, supplies, machinery, equipment since their import, during the manufacturing and until the products are exported, including repurposing, domestic sale, disposal of scraps, discarded products, excess raw materials, supplies, machinery and equipment; use of redundant imported raw materials and supplies obtained during the manufacturing process for processing as prescribed by law; provide the documents specified in Article 16a of this Circular.

4.Handling inspection result

a) If the inspection result shows that the use of imported raw materials/supplies, machinery, and equipment corresponds with the products for exports and practical norms, matches the notification of the manufacturing facility and capacity; matches the accounting records, accounting books and the statement of consumption of raw materials and supplies, documents about exports and imports: the customs authority will accept the customs and provided data and gives a conclusion;

b) If the inspection result shows that the use of imported raw materials, supplies, machinery and equipment does not correspond with the products for exports and practical norms, does not match the notification of the manufacturing facility and capacity; does not match the accounting records, accounting books and the statement of consumption of raw materials and supplies and documents about exports and imports: the customs authority will reject the customs declaration and data, impose taxes and take actions against administrative violations as prescribed by law.

Provisions of Point a and Point b of this Clause also apply to inspections of the statement, post-clearance inspection and specialized inspection of consumption of raw materials and supplies;

c) Time limit for giving inspection result:

c.1) Within 05 working days from the end of the site inspection, the Sub-department of Customs shall send a draft conclusion to the declarant (by fax or registered mail) using form No. 39a/KLKT-THSD/GSQL in Appendix V hereof;

c.2) Within 10 working days from the end of the inspection, the declarant must provide explanation in writing;

c.3) Within 15 working days from the end of the inspection, the Director of the Department of Customs shall issue a conclusion using form No. 39a/KLKT-THSD/GSQL in Appendix V hereof;

c.4) If the basis for giving conclusion is not sufficient, the Director of Customs Department may consult with a competent authority. Within 15 days from the receipt of opinions from the competent agency, the Director of Customs Department shall issue the official conclusion.

5.Updating inspection information

The decision on inspection, the inspection result and the conclusion about the inspection shall be sent to the inspected entity and updated on the e-customs system within 01 day from the day on which the decision on inspection or the conclusion is signed, the end of the site inspection or the day on which the conclusion about the site inspection is signed.”

39.To amend the Article 60 as follows:

 “Article 60. Statement of use of imported raw materials and supplies and exports

1.Processors and manufacturers of exports (including export processing enterprises) shall provide information about imported raw materials and supplies, production and sale of finished products, and the information specified in form No. 30 in Appendix II hereof for the Sub-department of Customs that received the manufacturer’s notification through the e-customs system (hereinafter referred to as “supervisory customs authority"). Information must be provided as soon as the activities mentioned in form No. 30 occur.

Before the first information exchange when connecting with the e-customs system of the customs, the trader shall provide the supervisory customs authority with information about inventory of raw materials, supplies and products.

The customs shall announce the data transfer standard serving information exchange between traders and the e-customs system.

By analyzing the information provided, the customs will assess the consistency between the data sent by traders and data on the e-customs system. Inspection of use and inventory of raw materials, supplies, machinery, equipment and exports will be carried out if necessary according to Clause 1 and Clause 2 Article 59 of this Circular.

2.If information is not provided for the customs in accordance with Clause 1 of this Article, the statements of use of raw materials, supplies, machinery, equipment and exports shall be submitted to the customs annually. The statement shall be submitted to the supervisory customs authority mentioned in Article 56 of this Circular through the e-customs system within 90 days from the end of the fiscal year or before the amalgamation, merger, division or relocation of the place where procedures for import of raw materials and supplies are followed.

a) Rules for accounting and making statements of use of imported raw materials, supplies, exports:

The organization or individual that processes or manufactures exports shall record in accounting books the raw materials, supplies and exports since their import, during the manufacturing and until the products are exported or repurposed, dispose of scraps, discarded products, excess raw materials, supplies, machinery and equipment; use of redundant imported raw materials and supplies obtained during the manufacturing process in accordance with regulations on accounting of the Ministry of Finance and sort them by sources (imported or domestically purchased). Imported raw materials and supplies shall be sorted by their purposes (for processing, for manufacturing of exports, for sale, for used as raw material) according to the customs declaration and purchase documents in the period.

The trader shall prepare and retain documents about imported raw materials and supplies according to the import documents; prepare and retain documents about products exported under contracts or orders. If imported raw materials and supplies cannot be sorted by their purpose, their consumption shall be determined according to the corresponding ratio of products exported.

The statement of use of imported raw materials and supplies and exports shall specify the amounts imported, used and inventory according to the codes that are monitored during production management and specified in the customs declaration when they the raw materials and supplies are imported and when products are exported

If the trader uses codes other than those specified in the customs declaration, there must be a conversion table, which will be presented to the customs upon inspection or request;

b) The statement of movement and inventory of raw materials and supplies imported for processing or manufacturing exports (including those imported by export processing enterprises) shall be submitted to the supervisory customs authority according to form No. 25 in Appendix II hereof through the e-customs system or form No. 15/BCQT-NVL/GSQL in Appendix V hereof, the statement of movement and inventory of finished products derived from raw materials and supplies imported for manufacturing exports according to form No. 26 in Appendix II hereof through the e-customs system or form No. 15a/BCQTSP-GSQL in Appendix V hereof and norms for manufacturing of exports according to form No. 27 in Appendix II hereof through the e-customs system or form No. 16/DMTT-GSQL in Appendix V hereof;

c) Revisions to the statement:

The trader may revise the statement upon discovery of errors therein and re-submit it to the customs authority within 60 days from the date of submission of the statement and before the customs authority issues a decision on inspection of the statement, post-clearance inspection or site inspection. If errors are found after the aforementioned deadline or after the customs authority has issued a decision on inspection of the statement, post-clearance inspection or site inspection, the trader will face penalties in accordance with regulations of law on tax and actions against administrative violations.

3.Inspection of the statement of use or imported raw materials and supplies and exports

a) The customs authority shall inspect the statements on the basis of risk management rules and traders’ conformity with law. Statements prepared by preferred enterprises shall be inspected in accordance with regulations of the Ministry of Finance on priority in customs procedures, customs inspection and supervision;

b) The Director of the Customs Departments shall issue a decision on inspection according to form No. 17/QD-KTBCQT/GSQL in Appendix V hereof and organize the inspection; Directors of Sub-departments of Customs shall carry out the inspection accordingly. If the date of inspection of the statement is the same as that of the post-clearance inspection, the post-clearance inspection shall be carried out;

c) The inspection shall include the customs dossier on imported raw materials, supplies, exports, accounting records, accounting books, documents for monitoring of raw materials, supplies, machinery and equipment, and other documents prepared during the reporting period that have to be retained by the declarant according to Article 16a of this Circular. If the customs authority suspects that there are violations but is not able to give a conclusion after performing the inspection tasks mentioned in Point a, Point b, and Point c of this Clause, the customs authority shall carry out an inspection of the use and management of raw materials and supplies imported for manufacturing or processing exports since they are imported, during the manufacturing process and until the products are exported or repurposed, disposal of scraps, discarded products, excess materials supplies, machinery and equipment, use of redundant imported raw materials and supplies during the manufacturing process as prescribed by law;

d) The time limit and procedures for processing of the inspection result, procedures for site inspection of use of raw materials, supplies, machinery and equipment are specified in Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Article 59 of this Circular. The record on inspection of the statement and conclusion about the statement shall be prepared according to form No. 17a/BBKT-BCQT/GSQL and form No. 17b/KLKT-BCQT/GSQL in Appendix V hereof.

4.Handling late submission of statements

a) Upon expiry of the time limit for submission of the statement, the Sub-department of Customs to which the statement is supposed to be submitted shall:

a.1) Summon the trader to the customs authority and issue a violation record;

a.2) Carry out an inspection at the trader’s premises if the trader fails to come within 10 days from the day on which the trader is summoned.

a.3) Carry out document inspection or physical inspection of the next export and import shipments of the trader;

a.4) Cooperate with a competent authority in investigating and tracking the trader that is suspected of making a getaway.

b) Actions to be taken after the measures in (a) have been implemented:

b.1) If the trader is still operating, the customs authority shall issue a violation record, transmit information to serve post-clearance inspection and specialized inspection;

b.2) If the trader has disappeared or made a getaway and the customs authority is not able to determine the tax payable, the quantity of similar goods of another entity shall be used. After tax is calculated, the case shall be transferred to an authority in charge of investigation into smuggling and tax evasion specified in Criminal Code.”

40.To amend the Article 61 as follows:

 “Article 61. Procedures for import of raw materials, supplies, machines and equipment and export of products under inward processing contracts

1.Procedures for importing raw materials/supplies

a) The customs dossier, customs procedures applied to imported raw materials/supplies (including finished products provided by the hiring party that are attached on or packed with the processed products as full packs; raw materials/supplies imported by the processor) are similar to customs procedures for importing goods prescribed in Chapter II of this Circular;

b) Customs procedures applied to raw materials/supplies provided by the Vietnamese entity as requested by the foreign party in the form of indirect export shall comply with Article 86 of this Circular;

c) The declarant is not required to follow customs procedures for raw materials/supplies manufactured or purchased by the processor in Vietnam (unless they are bought from an EPE or an enterprise in a free trade zone);

d) If raw materials/supplies are imported for inward processing before the processing contract is signed, the processor may use such imported raw materials/supplies for execution of the processing contract. Before the raw materials/supplies are used for execution of the processing contract, the processor shall complete procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular.

2.Procedures for importing hired/borrowed machinery and equipment for performing processing contracts

Customs procedures for hired/borrowed machinery and equipment serving execution of processing contracts are the same as procedures for temporary import and re-export prescribed in Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 23 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.

3.Procedures for exporting processed products

Customs dossiers and customs procedures are the same as those of exports prescribed in Chapter II of this Circular.

In the cases where the processed exports are made of domestically purchased raw materials/supplies that are subject to export duties, the processed exports shall be written on a line and the domestically purchased raw materials, supplies shall be written on the next lines in “Codes of private management” section of “NVLCTXK”; export duty and other taxes on the raw materials/supplies shall be written on the export declaration.”

41.To amend the Article 62 as follows:

 “Article 62. Customs procedures for subcontracting processing

1.If the Vietnamese entity that signs a processing contract (the original contractor) with a foreign trader hires another entity to process the goods (the contractor), whether partially or entirely, the original processor shall follow export/import procedures, finalize the processing contract with the customs authority and take responsibility for the performance of such contract. The original contractor shall send an electronic notification through the e-customs system according to form No. 23 and form No. 24 in Appendix II hereof or a physical notification according to form No. 18a/TB-HDGCL/GSQL in Appendix V hereof to the Sub-department of Customs that received the manufacturing notification before raw materials and supplies are given to the subcontractor.

2.Customs procedures are not mandatory for goods delivered by one Vietnamese entity to another. However, documents relevant to delivery of raw materials, supplies, products, machines and equipment shall comply with regulations of the Ministry of Finance on accounting and audit.

3.If an EPE is the subcontractor or the hirer, follow instructions in Article 76 of this Circular.”

42.To amend the Article 64 as follows:

 “Article 64. Procedures for disposal of excess raw materials/supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment

1.Within 30 days from the completion date or expiration date of the processing contract, the declarant shall complete procedures for disposal of excess raw materials/supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment and processed products in accordance with Clause 2 of this Article.

Wastes shall be handled in accordance with regulations of law on environmental protection. The disposal process must be recorded and the records shall be presented to the customs authority on request.

If the aforementioned deadline is not met, the Sub-department of Customs shall issue a violation record and impose penalties.

2.Disposal methods

Pursuant to Vietnam’s law and terms of the processing contract, excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects shall be:

a) Sold in Vietnam;

b) Re-exported to abroad;

c) Used for another processing contract in Vietnam;

d) Donated or given away in Vietnam; or

dd) Destroyed in Vietnam.

3.Customs procedures

a) Customs procedures for donating or giving excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment in Vietnam:

a.1) If the buyer or the recipient is the processor, follow repurposing procedures in Article 21 of this Circular;

a.2) If the buyer or the recipient is another entity in Vietnam, follow procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular.

b) Procedures for re-exporting raw materials/supplies, wastes, rejects during execution of the processing contract or after completion or expiration of the processing contract are the same as re-export procedures specified in Article 48 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Clause 21 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.

Procedures for re-export of temporarily imported machines and equipment during execution of the processing contract or after completion or expiration of the processing contract are the same as re-export procedures specified in Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 23 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP;

c) Procedures for using raw materials/supplies, machinery, and equipment for another processing contract with the same or another hiring entity during execution of the processing contract or after completion or expiration of the processing contract are the same as procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular;

d) Destruction of raw materials/supplies, waste and rejects in Vietnam:

d.1) The declarant shall send a notification of the destruction method and location to the Sub-department of Customs where imported raw materials/supplies are declared. The destruction shall comply with regulations of law on environmental protection;

d.2) The customs authority shall supervise the destruction under risk management rules based on assessment of the declarant’s conformity with law;

d.3) The customs authority shall directly supervise the destruction of raw materials, supplies, machines and equipment whose value is under VND 1.000.000 or the tax on which is under VND 50.000.

d.4) The parties shall issue a destruction record if the destruction is directly supervised by the customs authority.

The customs shall not supervise destruction of raw materials, supplies, machines, equipment wastes and rejects of preferred enterprises.”

43.To amend the Clause 1 Article 66 as follows:

 “Article 66. Rejection of excess raw materials/supplies, machines, equipment and processed products by the hirer

1.The processor shall pay taxes in order to sell such excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, or processed products which are rejected by the hirer on the domestic market, except for the cases in Clause 4 Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP. Customs procedures and tax policies effective on the date of repurposing shall apply in accordance with Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP and Article 21 of this Circular.

If the processor also rejects the excess raw materials/supplies, machines, equipment and processed products, they shall be expropriated if usable. If they are no longer usable, the processor shall destroy them and pay the destruction cost.

2.In case of destruction, follow instructions in Point d Clause 3 Article 64 of this Circular.”

44.To amend the Article 67 as follows:

 “Article 67. Procedures for export of raw materials/supplies for processing and import of processed products

1.Procedures for exporting raw materials/supplies:

a) Customs procedures shall be followed at the Sub-department of Customs that received the notification of the processing contract;

b) The customs dossier is the same as that of exports prescribed in Chapter II of this Circular. The declarant might be required to submit the following documents:

b.1) The export license or a document permitting the export issued by a competent authority if such a document is required:

b.1.1) For single shipment: 01 original copy;

b.1.2) For partial shipments: 01 original copy for the first consignment.

b.2) A notification of exports that are natural resources or products in which the value of natural resources and energy cost is under 51% of the product cost: 01 original copy.

The declarant is responsible for such notification, which is the basis for determination of eligibility for tax exemption.

The notification shall be submitted when following customs procedures for export of the first shipment. The number and date of the notification shall be written in “Phần ghi chú” of the export declarations of the next shipments.

c) In case of goods forwarded for further processing, the hiring entity in Vietnam is not required to follow procedures for further processing at the customs authority.

2.Procedures for importing processed products

a) Customs procedures shall be followed at the Sub-department of Customs that received the notification of the processing contract;

b) The customs dossier and customs procedures are the same as those specified in Chapter II this Circular.

3.Customs procedures for hired/borrowed machinery and equipment serving execution of processing contracts are the same as procedures for temporary export and re-import prescribed in Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended in Clause 23 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP.”

45.To amend the Article 68 as follows:

 “Article 68. Procedures for temporary export of processed products for recycling, then re-importing them into Vietnam

1.Customs procedures shall be followed at the Sub-department of Customs that received the notification of the processing contract.

2.Procedures for temporary export of processed products for recycling:

a) The customs dossier consists of the documents prescribed in Clause 1 Article 16 of this Circular and documents for receipt of goods for recycling made by the foreign party: 01 photocopy copy of each document;

b) Customs procedures are the same as export procedures prescribed in Chapter II of this Circular;

c) The time limit for recycling shall be agreed by the parties and registered with the customs authority.

3.Procedures for re-import of recycled products shall comply with Chapter II of this Circular (except for import license, tax declaration, tax verification).

In case the recycled products are sold overseas, the declarant shall register a new export declaration and follow customs procedures in Chapter II of this Circular (except for physical inspection of goods).”

46.To amend the Article 69 as follows:

 “Article 69. Customs procedures for disposal of excess raw materials/supplies, waste, rejects, machinery and equipment re-exported to serve processing

1.Within 30 days from the completion date or expiration date of the processing contract, the declarant shall complete procedures for disposal of excess raw materials/supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment and processed products in accordance with Clause 2 of this Article.

2.Disposal methods

Based on the processing contract and pursuant to Vietnam’s law, excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects shall be:

a) Sold, donated/given out or destructed overseas;

b) Imported into Vietnam; or

c) Used for another processing contract overseas.

3.Customs procedures

a) The overseas sale, donation, destruction of excess raw materials/supplies, machinery and equipment, waste and rejects serving the performance of the processing contract shall comply with regulations of the country in which goods are processed.

b) Customs procedures for import into Vietnam:

b.1) If excess raw materials/supplies, machinery, equipment are exported from Vietnam; waste and rejects are derived from raw materials/supplies exported from Vietnam, procedures for re-import are the same as those specified in Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

With regard to shipments of machinery and equipment subject to physical inspection, the customs official shall compare the categories, numbers, symbols of machinery and equipment on the declaration of temporary export with the re-imported machinery and equipment;

b.2) If excess raw materials/supplies, machinery, equipment are purchased overseas; waste and rejects are derived from raw materials/supplies purchased overseas, customs procedures, tax policies and commodity policies are the same as those for commercial import of goods.

c) Procedures for transferring excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment to another processing contract:

The declarant shall send a written notification to the Sub-department of Customs where the statement is submitted of the names, specifications, quality of raw materials/supplies; amount of excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment under the process contract No. (or its appendices) which are used for the processing contract No. … with …. (specify the overseas contract manufacturer) according to form No. 40/CT-HDGC/GSQL in Appendix V hereof.”

47.To add the Article 69a to the Article 69 as follows:

 “Article 69a. Final accounts of materials

1.Relevant entities shall submit final accounts of exported materials used for manufacture of goods outward processing or at export processing companies according to Form No. 28 Appendix II issued herewith via the e-customs system or Form No. 15b/BCQT-NLVTNN/GSQL Appendix V issued herewith; final accounts of import of goods outward processing or at export processing companies according to Form No. 29 Appendix II issued herewith via the e-customs system or Form No. 15c/BCQT-SPNN/GSQL Appendix V issued herewith no later than the 90th day from the end of the fiscal year or before consolidation, acquisition, division, or dissolution to the Sub-department of Customs which issues notifications of processing contract as prescribed in Article 56 of this Circular via the e-customs system.

2.Responsibilities of the customs authority:

a) Receive final accounts;

a) Compare information in the final accounts with information about export of materials and import of goods in the processing contract to the final accounts according to the following criteria:

b.1) Quantity of exported materials;

b.2) Quantity of imported materials;

b.3) Amount of required material for each finished unit stated in the processing contract.

c) If abnormal discrepancies exist in a report compared to figures in the e-customs system of the customs, an inspection visit to the head office of the declarant shall be undertaken. The power, time, procedures and actions against inspection finding shall be conducted in accordance with Article 59 of this Circular.

When undertaking an inspection visit to the head office of the declarant, the customs authority shall verify documents that the declarant must retain as prescribed in Article 16a of this Circular. If the grounds for violations are not sufficient for giving a conclusion, an inspection visit to the head office of the outsourcing party shall be undertaken.”

48.To amend the Article 70 as follows:

 “Article 70. Procedures for importing raw materials/supplies and exporting products

1.Customs dossiers and customs procedures are the same as those for import of raw materials, supplies for export manufacturing prescribed in Chapter II of this Circular. If part of the processing is performed by another entity (subcontractor), the importer of raw materials and supplies shall submit the notification of subcontracting and retain documents about delivery of raw materials, supplies and products before the delivery in accordance with Article 62 of this Circular.

2.Procedures for exporting products

a) Domestic exports include:

a.1) Products entirely made of raw materials/supplies for export manufacturing;

a.2) Products that are combination of:

a.2.1) Raw materials/supplies imported for manufacture of domestic exports;

a.2.2) Raw materials/supplies imported for sale;

a.2.3) Raw materials/supplies obtained domestically.

a.3) Products entirely made of raw materials/supplies imported for sale;

b) The customs dossier and customs procedures are the same as those specified in Chapter II this Circular.”

49.To amend the Article 71 as follows:

 “Article 71. Procedures for disposal or waste and rejects sold domestically

Import duty is exempted when wastes and rejects produced during the manufacture of domestic exports are sold domestically. VAT, excise tax (if any), environmental protection tax (if any) shall be paid and submit form No. 04 in Appendix IIa hereof through the e-customs system. The declarant may also submit physical form No. 06/BKKTT/TXNK in Appendix VI hereof.

Wastes shall be handled in accordance with regulations of law on environmental protection. The disposal process must be recorded and the records shall be presented to the customs authority on request.”

50.To amend the Article 74 as follows:

 “Article 74. Exports and imports of EPEs

1.Goods imported for manufacturing of domestic exports by an EPE shall undergo customs procedures and be used for intended purposes, except for the following cases in which the EPE and its partners may decide whether to follow customs procedures:

a) Goods are traded, leased or lent among EPEs. If the goods are raw materials, supplies, machines and equipment under processing contracts between EPEs, follow instructions in Clause 3 Article 76 of this Circular;

b) Goods are building materials, stationery, food, consumables bought from the domestic market to build, serve the operation of the EPC and life of the EPE’s employees;

c) Goods circulated within an EPE or among EPEs in the same export-processing zone;

d) Goods of EPEs of the same corporation or group of companies in Vietnam;

dd) Goods received and dispatched by the EPE for repair, classification, packaging or repackaging.

If customs procedures are nor followed, the EPE shall keep a log of goods received and dispatched in accordance with regulations of the Ministry of Finance on goods trading, accounting, audit. Purposes and sources of supply of goods must also be specified.

2.Customs procedures is not required when goods imported by the EPE are sold to domestic enterprises if taxes on which have been fully paid and regulations on management of exports and imports of non-EPEs are complied with.

Customs procedures are not required for trade of domestic goods purchased by the EPE if tax on which has been fully paid in accordance with regulations applied to non-EPEs. In the cases where an EPE purchases domestic goods subject to export duty, customs procedures have to be completed unless the goods are used as raw materials or supplies and consumed during the manufacture process (e.g. fossil coal burnt during production).”

51.To amend the Article 75 as follows:

 “Article 75. Customs procedures applied to exports, imports, wastes and rejects of EPEs

1.Regarding raw materials and supplies imported for production, construction of factories, offices or installation of equipment of the EPE; goods imported as fixed assets, imported consumables and domestic exports of EPEs:

Customs procedures are the same as those specified in Chapter II this Circular. The declarant must provide sufficient information on the customs declaration on the e-customs system, except for the tax rate and tax amount.

Customs procedures for import of goods for construction of factories, offices or installation of equipment by a contractor shall be completed at the EPE’s supervisory customs authority; the importing contractor shall complete the customs declaration in accordance with Appendix II hereof, specify the contract number in “Notes”. The imports must be delivered to the EPE as soon as they are granted customs clearance. After 30 days from the day on which the contract is completed, the EPE and the importing contractor shall send a report on quantity of imports to the EPE’s supervisory customs authority (form No. 20/NTXD-DNCX/GSQL in Appendix V hereof).

2.Regarding goods traded between an EPE and a domestic enterprise: The EPC and the domestic enterprise shall follow corresponding customs procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular.

3.Regarding goods traded between two EPEs: follow procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular.

4.Disposal of an EPE s wastes and rejects

a) For wastes and rejects that may be sold to a domestic enterprise: Customs procedures shall comply with Chapter II of this Circular, according to which the EPE shall complete export procedures and the domestic enterprise shall open a corresponding import declaration;

b) For wastes and rejects that may be exported: The EPE shall complete export procedures in accordance with Chapter II of this Circular.

5.Destruction of raw materials, supplies, wastes and rejects of EPEs shall comply with Point d Clause 3 Article 64 of this Circular.

6.Goods that were exported by an EPC and have to be re-imported for repair and then re-exported shall follow customs procedures for exports that are returned prescribed in Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

7.Wastes shall be handled in accordance with regulations of law on environmental protection. The disposal process must be recorded and the records shall be presented to the customs authority on request.”

52.To amend the Article 76 as follows:

 “Article 76. Customs procedures for an EPC hiring a domestic processor, a domestic enterprise hiring an EPC as a processor, an EPC hiring another EPC as a processor or an EPE hiring a foreign processor

1.When an EPE hires a domestic processor:

a) The domestic enterprise shall follow customs procedures in accordance with regulations on inward processing prescribed in Section 1 and Section 2 Chapter III of this Circular. Customs procedures may be completed at the EPE’s supervisory customs authority. Write “#&GCPTQ” in “the number of internal management of enterprises” on the customs declaration;

b) The EPE is not required to follow customs procedures when dispatching goods to the domestic processor for processing and when receiving processed products from the domestic processor.

In case goods are not returned after being delivered by the EPC to the domestic processor for inward processing or repair, a new declaration shall be opened for repurposing as prescribed in Chapter II of this Circular.

2.When a domestic enterprise hires an EPE as a processor:

a) The domestic enterprise shall follow customs procedures in accordance with regulations on inward processing prescribed in Section 1 and Section 3 Chapter III of this Circular. Customs procedures may be completed at the EPE’s supervisory customs authority. Write “#&GCPTQ” in “the number of internal management of enterprises” on the customs declaration;

b) The EPE is not required to follow customs procedures when goods from the domestic enterprise for processing and when delivering processed products to the domestic enterprise.

3.When an EPE hires another EPE as a processor: Both the hiring EPC and the hired EPC are not required to follow customs procedures when delivering and receiving goods and processed products under the processing contract.

4.Goods processed by a foreign processor hired by an EPE shall follow customs procedures for inward processing specified in Section 3 of this Circular.

5.When customs procedures are not required, the EPE shall retain and present documents about processing and manufacturing of domestic exports in accordance with Article 60 of the Law on Customs and Article 37 of Decree No. 08/2015/ND-CP (except the manufacturing notification).”

53.To amend the Clause 4 Article 77 as follows:

 “4. Use of invoices when an EPE exercises its rights to export or import to trade in goods

a) The EPE shall apply for tax registration with a domestic tax authority, to which VAT on export and import shall be paid;

b) When the EPE purchases goods from a domestic enterprise, the domestic enterprise shall issue a VAT invoice which specifies VAT rates to the EPE;

c) When exporting, the EPE shall issue invoices as if a domestic enterprise exporting goods and may apply 0% VAT and claim VAT refund if refund conditions are fully satisfied.”

54.To amend the Article 78 as follows:

 “Article 78. Handling imported assets, goods when an EPE is converted to another type of business and vice versa

1.When an EPE is converted into a non-EPE and vice versa:

a) The contract manufacturer shall determine the imported assets and goods in inventory and propose a solution to the customs authority, such as repurposing, sale, donation, destruction in Vietnam or export and follow corresponding customs procedures before the conversion is permitted by a competent authority;

b) Imported assets and goods shall be identified and liquidated before the conversion is permitted by a competent authority.

2.When a non-EPE is converted into an EPE:

a) The enterprise shall report the quantity of raw materials/supplies in inventory; the customs authority shall carry out an inspection and deal with tax issues;

b) Before converting, all outstanding taxes and fines must be paid to the customs authority. The customs authority shall only apply preferential tax and customs policies for EPEs to the converting enterprise after all tax and customs liabilities are fulfilled and an EPE certificate is issued by a competent authority. Regarding raw materials, supplies, machines and equipment that are imported under a processing contract with a foreign trader and raw materials, supplies imported for export manufacturing, the recently converted EPE is not required to declare and pay tax to the customs authority if the manufacture and export is carried on.”

55.To amend the Article 79 as follows:

 “Article 79. Liquidation of goods of EPEs

1.An EPE may liquidate the following imports: machines and equipment, vehicles, raw materials, supplies and other imports under its ownership by means of export, sale, donation or destruction in Vietnam.

2.Liquidation procedures

a) In case of liquidation by export, the EPE shall open an export declaration;

b) In case of liquidation by selling, giving or donating in Vietnam, the EPE may choose between the following methods:

b.1) In case of repurposing, the EPC shall register a new customs declaration, tax policies, imports management policies applicable at the time of registration of the declaration (unless all import management policies were fulfilled at the time of import); the basis for tax calculation is the dutiable values, tax rates, and exchange rates at the time of registering the declaration prescribed in Article 21 of this Circular.

After repurposing, customs procedures are not required when goods are sold, given or donated within Vietnam.

b.2) If the EPE choses indirect export as prescribed in Article 86 of this Circular, the EPE and the domestic enterprise shall complete the procedures and pay taxes. Policies on management of exports and imports shall not apply during the indirect export process, except for goods that have not undergone inspection during import and goods subject to licensing, in which case a written approval by the licensing authority is required.

c) In case of destruction, follow instructions in Point d Article 64 of this Circular.”

56.To add Point c and Point d below to Article 82:

"c) Warehouse/depot of a trader that has been granted a temporary import number by the Ministry of Industry and Trade;

d) Bordering customs clearance posts and export inspection posts”.

57.To add Point c to Clause 1 of Article 83 as follows:

 “c) Goods temporarily imported for re-export for which customs procedures have been completed shall be gathered at inspection sites or bonded warehouses at the checkpoint of temporary import or checkpoint of re-export and re-exported through such checkpoint by the deadline. Goods shall be stored at the locations specified in Clause 5 Article 82 of this Circular pending re-export;”

58.To amend Clauses 3, 4, 5 of Article 86 as follows:

 “3. Customs dossier

The customs dossier of indirect exports shall comply with Article 16 of this Circular.

If goods are traded between an inland enterprise and an EPE or an enterprise in a free trade zone, the declarant may use VAT invoices or sale invoices as prescribed by the Ministry of Finance instead of commercial invoices. In case of finance lease by an EPE or an enterprise in a free trade zone, the declarant is not required to submit the commercial invoice, VAT invoice or sale invoice.

4.Within 15 working days from the day on which the exports are granted customs clearance, the local importer shall complete customs procedures.

5.Customs procedures

a) The local exporter shall:

a.1) Complete the declaration of exports and combined transport, specifying the destination code of the Sub-department of Customs where import procedures are followed and the enterprise identification number (write “#&XKTC” in “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” or “Ghi chép khác” on the physical declaration);

a.2) Follow procedures for exporting goods as prescribed;

a.3) Inform the local importer of the completion of export procedures and deliver the goods to the importer after the importer completes import procedures;

a.4) Receive information about the indirect import declaration for which customs procedures have been completed by the local importer for further processing.

b) The importer shall:

b.1) Complete the import declaration by the deadline, specifying the number of the declaration;

b.2) Follow procedures for importing goods as prescribed;

b.3) After import procedures are completed, request the local exporter to carry on the procedures;

b.4) Only sell or use imports for manufacturing after they are granted customs clearance.

c) The customs authority where import procedures are followed shall:

c.1) Complete the export procedures prescribed in Chapter II of this Circular;

c.2) Monitor declarations of indirect exports that have completed customs procedures but have not completed import procedures and inform the Sub-department of Customs where import procedures will be carried out, which will supervise the local importer following the procedures.

d) The customs authority where import procedures are followed shall:

d.1) Carry out inspection according to the classification result given by the e-customs system. If physical inspection of goods is required and goods have undergone physical inspection at the Sub-department of Customs of export, the Sub-department of Customs of import shall not carry out physical inspection;

d.2) Compile monthly lists of indirectly exports that have been granted customs clearance (form No. 01/TB-XNKTC/GSQL in Appendix V enclosed herewith) and send them to the supervisory tax authority of the local importer;

d.3) Cooperate with the Sub-department of Customs where export procedures are carried out in supervising the local importer completing customs procedures.”

59.To amend the Article 91 as follows:

 “Article 91. Customs management of goods entering and dispatched from bonded warehouses

1.Customs procedures for sending goods to a bonded warehouse from abroad

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) Complete the import declaration according to Appendix II and Clause 1 Article 51c of this Circular.

If a physical customs declaration is made according to Clause 2 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, which is amended by Clause 12 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP, the declarant shall complete and submit 02 original copies of form No. HQ/2015/NK in Appendix IV hereof;

a.2) Submit 01 photocopy of the bill of lading or an equivalent transport document as prescribed by law (except for goods imported through a land checkpoint);

a.3) Submit 01 photocopy of the certificate of temporary import number issued by the Ministry of Industry and Trade for goods temporarily imported for re-export subject to conditions prescribed by the Ministry of Industry and Trade;

a.4) Submit 01 copy of the inspection certificate.

 (not required if an electronic inspection certificate is issued through National Single-window Information Portal);

b) The Sub-department of Customs responsible for the bonded warehouse (hereinafter referred to as “supervisory customs authority”) shall:

Complete the customs procedures specified in Section 3 Chapter II of this Circular and the tasks specified in Point a.1 Clause 4 Article 51c of this Circular;

c) The day on which goods enter the bonded warehouse is the day on which the information about arrival of imports is updated by the customs authority on the e-customs system;

d) Goods that are sent to the bonded warehouse before being exported to another country where the certificate of temporary import number issued by the Ministry of Industry and Trade is required may only be sent to the bonded warehouse in the province where the checkpoint of import or checkpoint of export is located;

dd) Goods sent to the bonded warehouse from abroad may only be imported through the checkpoints prescribed by the Prime Minister and the Ministry of Industry and Trade.

2.Customs procedures for sending goods to a bonded warehouse from a free trade zone or inland

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) Follow customs procedures applied to goods entering the bonded warehouse from a free trade zone specified in Clause 1 Article 51c of this Circular or corresponding export procedures for delivering goods from inland to the bonded warehouse specified in Chapter II of this Circular;

a.2) Perform the tasks prescribed in Clause 2 Article 52s of this Circular when moving goods into the bonded warehouse.

b) The supervisory customs authority shall:

b.1) Inspect and monitor movement of goods in the bonded warehouse in accordance with Article 52a of this Circular;

b.2) Perform the tasks prescribed in Point a.2 Clause 3 Article 51c of this Circular.

c) The day on which goods are sent to the bonded warehouse is the day on which the customs authority confirms on the e-customs system that goods been released from the CCA.

3.Customs procedures for sending goods to a bonded warehouse before export:

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) Make a declaration of independent transport of goods under customs supervision as prescribed in Clause 2 Article 51b of this Circular;

a.2) Submit 01 photocopy of the goods dispatch note as prescribed by regulations of law on accounting specifying the numbers of corresponding declarations of received goods;

a.3) Perform the tasks prescribed in Clause 2 Article 52a of this Circular when dispatching goods from the bonded warehouse.

b) The supervisory customs authority shall:

b.1) Perform the tasks prescribed in Clause 3 Article 51b of this Circular and receive feedbacks from the Sub-department of Customs at the checkpoint of export;

b.2) Inspect and monitor movement of goods in the bonded warehouse in accordance with Article 52a of this Circular.

c) Goods exported from a bonded warehouse (including goods sent by post or express mail) may only be exported through the checkpoints prescribed by the Prime Minister and the Ministry of Industry and Trade;

d) After goods enter the CCA at the checkpoint of export from a bonded warehouse, the Sub-department of Customs at the checkpoint of export shall monitor goods until they are actually exported from Vietnam’s territory. If goods are not exported by 15 days from the day on which goods arrive at the checkpoint of export or the checkpoint of export is changed, the Sub-department of Customs at the checkpoint of export must notify the supervisory customs authority for monitoring in cooperation. Regarding goods exported from a bonded warehouse through a checkpoint by road or by river, their release from the CCA shall be updated on the e-customs system if they have entered the importing countries through the checkpoint of export.

4.Customs procedures for import of goods from a bonded warehouse to inland or a free trade zone; customs procedures for temporary import of goods for sale at duty-free shops

a) Responsibilities of the declarant:

a.1) Complete the import declaration form No. 1 in Appendix II hereof;

a.2) Complete corresponding import procedures specified in Chapter II of this Circular.

If the declarant is also the owner of the goods stored in the bonded warehouse, the documents that are prepared or issued when the goods are imported shall be enclosed with the customs dossier for submission or presentation;

a.3) Perform the supervision task prescribed Clause 4 Article 52 of this Circular.

b) The supervisory customs authority shall:

b.1) Complete the import procedures prescribed in Chapter II of this Circular.

b.2) Perform the tasks prescribed in Point d.1 Clause 4 Article 52 of this Circular;

b.3) Inspect and monitor movement of goods in the bonded warehouse in accordance with Clause 4 Article 52 of this Circular;

b.4) Perform the tasks prescribed in Point a.2 Clause 4 Article 51c of this Circular.

c) The following goods must not be imported to inland from a bonded warehouse:

Goods on the list of imports for which import procedures must be carried out at the checkpoint of import according to the Prime Minister’s Decision No. 15/2017/QD-TTg (except for bonded warehouses located within a seaport, land checkpoint or airport).

Customs procedures for import of the goods mentioned in Article 2 of Decision No. 15/2017/QD-TTg shall be carried out at the supervisory customs authority or an appropriate Sub-department of Customs specified in Article 2 of Decision 15/2017/QD-TTg.

5.Customs procedures for sending goods from a bonded warehouse to another

a) Goods that are removed from the old bonded warehouse shall follow customs procedures prescribed in Clause 4 of this Article;

b) Goods that are delivered to the new bonded warehouse shall follow customs procedures prescribed in Clause 1 of this Article;

c) The period of goods retention in the bonded warehouse begins from the day on which goods enter the old bonded warehouse.

6.With regard to goods transported to a bonded warehouse from a checkpoint, another bonded warehouse or another location and vice versa that are under the management of the same Sub-department of Customs, the monitoring of goods being delivered between such locations shall be decided by Customs Department of the province.

7.If violations of law are suspected, the Director of the supervisory customs authority shall decide whether to carry out a physical inspection before goods are delivered to or dispatched from the bonded warehouse. The result of physical inspection shall be written on form No. 06/PGKQKT/GSQL in Appendix V hereof.

8.The transfer of ownership of goods in bonded warehouses shall be carried out by goods owner upon sale of goods in accordance with Clause 8 Article 3 of the Law on Commerce. The owner of the bonded warehouse shall send the supervisory customs authority a notification of the transfer of ownership of goods in the bonded warehouse. Procedures for delivering and dispatching goods are exempted. The period of goods retention in the bonded warehouse begins from the day on which goods are delivered to the bonded warehouse according to the bonded warehouse lease contract between the owner of the bonded warehouse and the former goods owner.

9.Reporting movement of goods in bonded warehouses in case movement of goods in bonded warehouse are not monitored according to Clause 4 Article 52 or Clause 2 Article 52a of this Circular.

a) The bonded warehouse owner shall monitor and finalize bonded warehouse lease contracts with goods owners. On every 15th of the first month of the next quarter, the bonded warehouse owner shall send the supervisory customs authority a written notification of goods condition and operation of the bonded warehouse (form No. 24/BC-KNQ/GSQL in Appendix V hereof); The supervisory customs authorities shall send the reports to the Customs Departments, which will submit consolidated reports to the General Department of Customs on the 25 of the first month of the quarter;

b) The supervisory customs authority is responsible for monitoring the warehouse inventory on the basis of customs declarations of goods sent to the bonded warehouse and the inventory software of the bonded warehouse owner; time limit for retention of goods in the bonded warehouse, compare with the notification of goods condition and operation of the bonded warehouse. If the quantity of goods in inventory is suspected, the Director of the Sub-department of Customs shall decide a site inspection, compare with information on the inventory software of the bonded warehouse owner.

10.Every year, the Customs Department of the province shall inspect the operation of bonded warehouses and the adherence to law of bonded warehouse owners, then submit the inspection result to the General Department of Customs. Customs Departments shall carry out surprise inspections if violations of law are suspected.

11.Procedures for change of the checkpoint of export or return of goods that have been delivered to the checkpoint of export back to the bonded warehouse:

a) Customs dossier:

a.1) Independent transport declaration:

a.2) A declarant’s request for permission to take the goods back to the bonded warehouse for storage pending export. The request shall specify the name and address of the bonded warehouse, estimated storage period, which must not exceed the time limit specified in Clause 1 Article 61 of the Law on Customs): 01 original copy;

a.3) A notification of approval for the transport declaration (when goods are transported to the checkpoint of export from the bonded warehouse).

b) Customs procedures are the same as those specified in Article 51b of this Circular:

The customs official at the checkpoint of export and the supervisory customs authority of the bonded warehouse shall perform the following additional tasks:

b.1) If the shipment has not entered the CCA at the checkpoint of export: on the basis of the declarant’s request for permission to transport the goods back to the bonded warehouse, the supervisory customs authority of the bonded warehouse shall inspect the seal and documents before initiating procedures for transporting goods to the bonded warehouse, send the Sub-department of Customs at the checkpoint of export a notification, which is the basis for finalizing the independent transport declaration by updating information about arrival of goods;

b.2) If the shipment has entered the CCA and the declarant wishes to transport it back to the initial bonded warehouse or the bonded warehouse at the checkpoint of export: the Sub-department of Customs at the checkpoint of export shall inspect the quantity of goods that arrive at the checkpoint of export and request the declarant to open a new independent transport declaration before transporting the goods to the bonded warehouse. If goods are stored in a bonded warehouse at the checkpoint of export, the Sub-department of Customs at checkpoint of export shall send a notification to the supervisory customs authority of the initial bonded warehouse;

b.3) If the shipment has entered the CCA and the declarant wishes to export part of the shipment and transport the rest to the initial bonded warehouse or the bonded warehouse at the checkpoint of export: the Sub-department of Customs at the checkpoint of export shall inspect the quantity of exports and request the declarant to open a new independent transport declaration before transporting the goods to the bonded warehouse. If the goods are stored in a bonded warehouse at the checkpoint of export, the Sub-department of Customs at checkpoint of export shall send a notification to the supervisory customs authority of the initial bonded warehouse.

60.To amend Point b Clause 1 of Article 93 as follows:

 “b) Responsibilities of the declarant:

b.1) Complete the customs declaration according to Appendix II enclosed herewith;

b.2) Submit a customs dossier as prescribed in Article 16 of this Circular which contains documents certifying every delivery of goods (sale invoice, commercial invoice, goods dispatch invoice, etc.); compile a list of documents certifying deliveries of goods (form No. 27/THCT-KML/GSQL in Appendix V hereof) and submit them to the customs authority while following customs procedures.

Regarding certain special goods:

b.2.1) Regarding electricity exports and imports, the declarant shall cooperate with the customs authority and relevant units in declaring the monthly consumption on the first day of the succeeding month, And issue a record confirmed by the parties. Within 30 days from the confirmation date, the declarant shall make the customs declaration and enclose the record with the customs dossier mentioned in Article 16 of this Circular;

b.2.2) Procedures for oil and gas supplied for outbound airplanes shall be completed within 30 days.”

61.To amend the Article 94 as follows:

 “Article 94. Procedures for import of finance lease assets

1.Imports for the entities eligible for exemption of import duty on finance lease assets prescribed in Articles 14, 16, 17 and 19 of No. 134/2016/ND-CP

a) The finance lease enterprise that imports goods into Vietnam shall follow import procedures as follows:

a.1) Prepare the customs dossier in accordance with Clause 4 Article 16 of this Circular;

a.2) Follow customs procedures at the locations specified in Point a Clause 2 Article 85 of this Circular;

a.3) Follow the customs procedures specified in Chapter II of this Circular; specify the number, date of effective and date of expiration of the finance lease contract and the name of the finance lease enterprise.

The imported finance lease assets shall be given to the lessee as soon as they are granted customs clearance.

b) The Sub-department of Customs where the declaration is opened shall complete import procedures in accordance with Chapter II of this Circular;

c) If the finance lease assets on which import duty is exempt are not used for intended purposed after the finance lease contract is terminated or completed, the finance lease enterprise shall declare and pay the duty in accordance with Article 21 of this Circular.

2.Imports leased out to EPEs and enterprises in free trade zones

a) Procedures for import of finance lease assets:

The finance lease enterprise shall complete procedures for import of goods to be leased by the EPE or the enterprise in the free trade zone (the lessee). To be specific:

a.1) Prepare the customs dossier in accordance with Clause 3 Article 16 of this Circular;

a.2) Complete customs procedures at the supervisory Sub-department of Customs of the lessee:

a.2.1) For EPEs: follow instructions in Point b.1 Clause 1 Article 58 of this Circular;

a.2.2) For enterprises in free trade zones: follow instructions in Point a Clause 2 Article 90 of this Circular.

a.3) Follow the customs procedures specified in Chapter II of this Circular; specify the number, date of effective and date of expiration of the finance lease contract and the name of the finance lease enterprise; the declared value shall comply with Appendix II of Circular No. 39/2015/TT-BTC, the dutiable value, time and method for duty calculation shall comply with Article 4 and Article 5 of Circular No. 39/2015/TT-BTC.

The imports shall be given to the lessee as soon as they are granted customs clearance and their status quo must be maintained until the lessee completes the customs procedures specified in Point b of this Clause.

b) Delivery:

b.1) Prepare the customs dossier in accordance with Article 16 of this Circular, enclose 01 copy of the finance lease contract with the customs dossier. Commercial invoices and VAT invoices are not required. If indirect export of the goods is subject to licensing, the license is not required in the customs dossier;

b.2) Complete customs procedures at the supervisory Sub-department of Customs of the lessee;

b.3) Follow the customs procedures specified in Article 86 of this Circular; declare the customs value according to the prices written on the sale contract between the finance lease enterprise, the lessee and the foreign supplier; the type of invoice is “B”; do not write the invoice date and number; write the following in “Phần ghi chú” (“Notes”):

On the indirect export declaration: “hàng hóa cho (tên khách hàng thuê) thuê tài chính theo hợp đồng thuê tài chính số...” (“these goods are leased out to [name of the lessee] under the finance lease contract No. …”).

On the indirect import declaration: “hàng hóa thuê tài chính của (tên công ty cho thuê tài chính) theo hợp đồng thuê tài chính số...” (“these goods are leased out by [name of the lessor] under finance lease contract No. …”).

c) If the finance lease enterprise has imported the goods to inland before they are leased out to the lessee, the finance lease enterprise shall complete import procedures, declare and pay import duty as prescribed.

After the goods are received by the lessee, the finance lease enterprise will have the import duty refunded. If the goods are imported back to inland, the finance lease enterprise shall declare and pay import duty.

3.Imports leased out to other partners

In the cases where a finance lease enterprise imports goods and leases them out to a partner other than those mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the finance lease enterprise shall declare and pay import duty thereon while following import procedures.

4.Goods directly imported from overseas finance lease enterprises

Customs procedures are the same as those specified in Chapter II this Circular. Declared values shall comply with Appendix II of Circular No. 39/2015/TT-BTC, dutiable value, time and method for duty calculation shall comply with Article 4 and Article 5 of Circular No. 39/2015/TT-BTC.

62.To amend the title of Chapter VII as follows:

 “TAX EXEMPTION, TAX REDUCTION, TAX REFUND AND TAX ADMINISTRATION OF EXPORTS AND IMPORTS

63.To amend the Article 129 as follows:

 “Article 129. Procedures for receiving and processing applications for tax refund and tax cancellation

1.Responsibilities of the taxpayer

a) Complete the tax refund application form No. 01 in Appendix IIa hereof and send it through the e-customs system to the customs authority to which tax was paid;

b) In case of physical application, complete form No. 09 in Appendix VII of Decree No. 134/2016/ND-CP and submit it together with the documents mentioned in Article 33 through 37 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

2.The customs authority shall receive and process tax refund applications in accordance with Article 59 and Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012.

a) Receiving applications:

a.1) The customs authority shall receive tax refund applications through the e-customs system, which will automatically respond the applicants.

If the application is not satisfactory, the e-customs system will request the applicant to provide additional information;

a.2) In case of submission of physical applications, the receiving officer shall append the seal and keep a log of the physical applications received

a.3) Tax refund applications sent by post shall be handled in accordance with Clause 2 Article 59 of the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11.

b) Application classification:

b.1) There are two categories of tax refund applications: inspection before refund and inspection after refund;

b.2) The customs authority shall classify the applications through the e-customs system, which will automatically respond the applicants.

Physical applications shall be classified in accordance with Clause 18 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13, which amends Article 60 of the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11, Clause 2 Article 41 of Decree No. 83/2013/ND-CP.

3.Inspection after refund

a) The customs authority shall inspect fulfillment of tax refund conditions, the amount of refundable tax and unpaid tax on the e-customs system; compare information in the application for tax refund with information on the e-customs system and carry on as follows:

a.1) If the application is not satisfactory, request the applicant to provide additional information through the e-customs system;

a.2) If the application is rejected, provide explanation for the applicant through the e-customs system.

b) In case of physical applications, the customs authority shall inspect the documents, compare information on the e-customs system and tax policies to determine eligibility for tax refund and amount of refundable tax.

If additional information is needed, the customs authority shall inform the taxpayer using form No. 11/TBBSHS/TXNK in Appendix VI. If the application is rejected, the customs authority shall send a notification to the taxpayer using form No. 12/TBKTT/TXNK in Appendix VI hereof;

c) The taxpayer’s explanation shall be submitted through the e-customs system or in writing to the customs authority. In case of written explanation, the customs authority shall issue a record (form No. 18/BBLV/TXNK in Appendix VI hereof).

If explanation has been submitted or additional information has been provided but conditions for inspection after refund are not fully satisfied, the application will have to undergo inspection before refund in accordance with Clause 2 Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended by Clause 18 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;

d) Within 06 working days from the day on which the satisfactory application for tax refund is received as prescribed in Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012, the customs authority shall issue a decision on tax refund (form No. 10/QDKTT/TXNK in Appendix VI hereof) and send the physical or electronic decision through the e-customs system to the taxpayer and relevant units (if any);

dd) A site inspection shall be carried out at the taxpayer’s premises after the decision on tax refund is issued in accordance with Article 143 of this Circular by the deadline specified in Clause 3 Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012. The inspecting unit shall send the inspection result to the Sub-department of Customs that issued the decision on tax refund (hereinafter referred to as “refunding authority”), which will perform the following tasks:

dd.1) If the inspection result indicates that the taxpayer is eligible for tax refund, the refunding authority shall enclose the inspection result with the application for tax refund and update the result on the e-customs system;

dd) If inspection result indicates that the taxpayer is not eligible for tax refund, the refunding authority shall revoke the decision on tax refund, impose tax and administrative penalties (if violations are found);

dd.3) If the inspection result indicates that the refunded tax is smaller than the refundable amount, the refunding authority shall issue an additional decision on tax refund (form No. 10/QDKTT/TXNK in Appendix VI hereof).

4.Inspection before refund

a) Cases of inspection before refund:

a.1) The cases specified in Point b Clause 1 Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012; Clause 2 Article 41 of Decree No. 83/2013/ND-CP;

a.2) Over the last 12 months before the date of submission of the application for tax refund, the taxpayer has committed at least 02 customs offences (including understatement of tax or overstatement of refundable tax, overstatement of tax eligible for recession) the fine for which exceeds the power of the Director of the Sub-department of Customs;

a.3) Over the last 24 months before the date of submission of the application for tax refund, the taxpayer has been fined for tax evasion, tax fraud, smuggling or illegal transport of goods across the border;

a.4) The taxpayer has to serve an administrative tax decision in the case specified in Clause 1 Article 26 of Decree No. 127/2013/ND-CP;

a.5) The goods are subject to excise tax;

a.6) The imports have to be re-exported to a third country or to a free trade zone; the exports have to be re-imported to Vietnam through a different checkpoint.

b) Inspection procedures:

The site inspection at the taxpayer’s premises shall be carried out in accordance with Clause 18 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012. To be specific:

b.1) Within 05 working days from the day on which the taxpayer receives the notification of the inspection (form No. 21/TBKT/TXNK in Appendix VI hereof), the customs authority shall issue a decision on site inspection (form No. 22/QDKT/TXNK in Appendix VI hereof) and send it to the taxpayer within 02 working days from the day on which it is signed.

Within 05 working days from the day on which the decision is sent, the customs authority shall carry out the site inspection. The inspection duration shall not exceed 05 working days. Before inspection, the chief inspector shall announce the inspection decision and issue form No. 23/BBCB/TXNK in Appendix VI hereof;

b.2) Inspection steps

b.2.1) Inspect the customs dossier, the application for tax refund, accounting documents, payment documents, dispatch and receipt documents; compare information on the Concentrated Accounting System of customs authorities, information in the application for tax refund and information about the export/import declaration on which tax refund is claimed:

b.2.1.1) In the case specified in Article 35 of Decree No. 134/2016/ND-CP: verify the taxpayer’s declaration regarding the depreciation rate and depreciation method specified in accounting records and distribution of goods value while they are used in Vietnam;

b.2.1.2) In the case specified in Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP in case of first inspection or before availability of the result of site inspection of the manufacturing facility and ownership of machines and equipment therein: Inspect the consistency between the report on calculation of tax on raw materials and supplies (form No. 10 in Appendix VII of Decree No. 134/2016/ND-CP) with the taxpayer’s accounting records and technical documents;

b.2.1.3) Regarding refund of tax on imports that have to be re-exported, exports that have to be re-imported, goods subject to excise tax, imports subject to licensing, imports subject to quarantine, food safety, goods quality requirements, the customs authority shall inspect the application for tax refund, accounting documents, payment documents, compare the claimed refund and collected tax on the Concentrated Accounting System of the customs and relevant management programs.

b.2.2) Inspect other documents and data relevant to the exports or imports in accordance with Article 16 and Article 16a of this Circular.

c) Handling inspection result:

c.1) Issue a inspection record (form No. 24/BBKT/TXNK in Appendix VI hereof) within 05 working days from the end of the site inspection.

If the inspection lasts longer than 05 days, the chief inspector shall request to the person who signed the inspection decision to issue a decision on extension of the inspection duration (form no. 25/QDGH/TXNK in Appendix VI hereof) at least 01 day before the initial deadline. The extension shall not exceed 05 working days. The chief inspector shall announce the extension decision and issue a record as prescribed in Point b Clause 4 of this Article;

c.2) Prepare a draft conclusion (form No. 26/KLKT/TXNK in Appendix VI hereof) and send it by fax, by registered mail or directly to the taxpayer within 03 days from the day on which the inspection record is issued.

If the taxpayer does not concur with the draft conclusion, the taxpayer shall send an electronic explanation through the e-customs system or a physical explanation to the customs authority within 05 working days from the day on which the draft conclusion is received;

c.3) Within 05 working days from the deadline for explanation, the Director of the Sub-department of Customs shall issue the official conclusion.

If the taxpayer is eligible for tax refund, the customs authority shall issue a decision on tax refund (form No. 10/QDKTT/TXNK in Appendix VI hereof) and send it to the taxpayer and relevant authorities through the e-customs system. A physical decision on tax refund may be sent if there is an error in the e-customs system or the taxpayer submitted a physical application for tax refund.

If the taxpayer is not eligible for tax refund, the customs authority shall send a notification (form No. 12/TBKTT/TXNK in Appendix VI hereof) to the taxpayer through the e-customs system.

5.Refundable tax shall be settled in accordance with Article 132 of this Circular.

6.The inspection must be completed within 40 days from the day on which the application for tax refund is received as prescribed in Article 60 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 18 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012.

7.Power to decide site inspection

a) In case of inspection before refund: the Director of the Sub-department of Customs to which tax was paid shall issue the decision;

b) In case of inspection after refund: the Director of the Customs Department of the province shall issue the decision under risk management rules within 10 years from the issuance date of the decision on tax refund as prescribed in Article 143 of this Circular.

8.Responsibilities of the taxpayer

Declare tax accurately; provide documents, explanation and information on schedule and take responsibility for accuracy of the application for tax refund as prescribed in Article 7 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 4 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012; update information and respond on schedule; comply with tax decisions, pay tax, late payment interest and fines on schedule.

9.Procedures for receiving and processing applications for tax cancellation are the same as those for tax refund applications.”

64.To amend the Article 131 as follows:

 “Article 131. Settlement of overpaid tax, late payment interest and fines

1.Overpaid tax, late payment interest and fines are defined in Article 47 of the Law on Tax administration dated November 29, 2006, which is amended in Clause 13 Article 1 of the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012; Point a Clause 1 Article 29 of Decree No. 83/2013/ND-CP

2.Responsibilities of the taxpayer

Complete form No. 03 in Appendix IIa hereof and send it through the e-customs system to the customs authority.

The taxpayer may also submit a physical tax refund request (form No. 27/CVDNHNT/TXNK in Appendix VI hereof).

3.Responsibilities of the customs authority

The customs authority that received the overpaid amounts shall verify information through the e-customs system and inform the taxpayer if the tax refund request is granted. If information provided by the taxpayer is found inaccurate, the customs authority shall inform the taxpayer of the rejection through the e-customs system.

In case of a physical application, the customs authority shall send the taxpayer a written notification (form No. 12/TBKTT/TXNK in Appendix VI hereof) within 08 working hours if the taxpayer’s request is rejected.

Within 05 working days from the day on which the taxpayer’s request is received, the customs authority shall send the taxpayer a refund decision (form No. 09/QDHT/TXNK in Appendix VI) if the request is granted, or a notification (form no. 12/TBKTT/TXNK in Appendix VI hereof) if the request is rejected.

4.Refund of tax late payment interest and fines shall comply with Article 132 of this Circular. Overpaid VAT (if any) shall be settled together with import duty.”

65.To amend the Article 132 as follows:

 “Article 132. Refund of tax, late payment interest and fines

1.If refund of tax and fines is extracted from the deposit account of the customs authority, the customs authority shall verify information on the e-customs system and perform the following tasks:

a) If the taxpayer does not owe outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount, including outstanding fees and charges (except those for declarations opened by the 10thof the next month):

a.1) If the taxpayer claims a refund: the customs authority shall prepare a payment order and send it to the State Treasury;

a.2) If the taxpayer wishes to have the refundable amount offset against the tax payable on the next declarations: After the taxpayer submits a request for offsetting, the customs authority shall send a notification to State Treasury for offsetting. The refundable amount in excess of the payable amount shall be refunded in accordance with a.1 of this Clause.

b) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount, including outstanding fees and charges (except those for declarations opened by the 10thof the next month):

b.1) If the taxpayer wishes to offset the refundable amount against payable amounts: the customs authority shall prepare a payment order and send it to the State Treasury, which will pay the amounts on behalf of the taxpayer;

b.2) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount but does not wish to offset them against the refundable amount, the customs authority shall follow instructions in Point b.1 of this Clause and send a notification to the taxpayer (Form No. 28/TBBT/TXNK in Appendix VI hereof);

b.3) The amount that remains after offsetting (if any) shall be refunded to the taxpayer in accordance with Point a.1 of this Clause.

2.If refund of tax and fines is extracted from state budget, the customs authority shall verify information on the accounting system and perform the following tasks:

a) If the taxpayer does not owe outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount, including outstanding fees and charges (except those for declarations up to the 10thof the next month):

a.1) If the taxpayer claims a refund: the customs authority shall prepare a refund order according to the form in Circular No. 77/2017/TT-BTC and send it to the State Treasury;

a.2) If the taxpayer wishes to have the refundable amount offset against the tax payable on the next declarations: After the taxpayer submits a request for offsetting, the customs authority shall send a notification to State Treasury for offsetting. The refundable amount in excess of the payable amount shall be refunded in accordance with a.1 of this Clause.

b) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount, including outstanding fees and charges (except those for declarations opened by the 10thof the next month):

b.1) If the taxpayer wishes to have the refundable amount offset against the amount payable, the customs authority shall prepare a refund order according to the form in 77/2017/TT-BTC and send it to the State Treasury;

b.2) If the taxpayer still owes outstanding tax, late payment interest, fines or any other payable amount but does not wish to offset them against the refundable amount, the customs authority shall follow instructions in Point b.1 of this Clause and send a notification to the taxpayer (Form No. 28/TBBT/TXNK in Appendix VI hereof);

b.3) The amount that remains after offsetting (if any) shall be refunded to the taxpayer in accordance with Point a.1 of this Clause.

c) The customs authority shall prepare documents about change in state budget revenues when offsetting refundable amounts against amounts payable in the same fiscal year within the same customs authority.

In other cases, the customs authority shall follow instructions in Point a and Point b of this Clause.

3.Deadline:

Deadlines for processing refund claims are specified in Article 129 and Article 131 of this Circular.

4.The taxpayer has the responsibility to inform the supervisory tax authority of the VAT refunded by the customs authority mentioned in Clause 2 of this Article.

The customs authority shall notify the tax authority after issuing the decision on tax refund.”

66.To amend the Article 133 as follows:

 “Article 133. Late payment interest

1.Late payment interest shall be charged in the following cases:

a) Tax is paid behind the initial deadline, extended deadline, deadline written in the tax imposition decision or tax decision issued by a competent authority;

b) Payment of tax arrears due to understatement of tax payable or overstatement of tax exemption, tax reduction or tax refund;

c) Tax is paid by installments as prescribed in Article 134 of this Circular;

d) The exports or imports are granted customs clearance or conditional customs clearance under a guarantee as prescribed in Article 9 of the Law on Export and import duties and Article 4 of No. 134/2016/ND-CP.

2.The guarantor shall pay late payment interest if the taxpayer fails to fully pay tax by the end of the guarantee period.

3.The guarantor or the authorized collector shall transfer the tax to state budget within the day or in the beginning of the next working day. If the tax collected is not transferred to state budget by the deadline, the guarantor or the authorized collector shall pay late payment interest.

4.Determination of late payment interest:

a) Late payment interest = late payment interest rate multiplied by (x) late payment days x amount payable;

b) The late payment interest rate is 0.03% per day on the amount payable;

b) The late payment period begins from the day succeeding the deadline for paying tax and ends on the day succeeding the day on which tax is paid by the taxpayer, authorized tax collector or guarantor to state budget;

5.The taxpayer, authorized tax collector or guarantor shall determine the late payment interest according to Clause 4 of this Article and pay it to state budget.

If the customs authority discovers that the late payment interest is underpaid, the customs authority shall request the taxpayer, the authorized tax collector or the guarantor to pay the arrears (form No. 29/TBTCNCT/TXNK in Appendix VI hereof.

6.In the case of late payment of tax prescribed in Clause 4 Article 5 of Law No. 71/2014/QH13, which is amended in Clause 3 Article 3 of Law No. 106/2016/QH13 and Clause 1 Article 3 of Decree No. 100/2016/ND-CP, tax payment shall not be enforced and the taxpayer is not required to pay late payment interest before receiving the amount payable by state budget, in which case late payment interest will be charged on the amount in excess to the amount payable by state budget.

7.If the taxpayer, tax collector or guarantor fails to pay tax and late payment interest within 30 days from the deadline for paying tax, the customs authority shall notify the taxpayer, tax collector or guarantor of the amount of tax and late payment interest accrued by the date of notification (form No. 57 and form No. 58 in Appendix of Circular No. 155/2016/TT-BTC).”

67.To amend Article 134 as follows:

 “Article 134. Paying tax debt in installments

1.If the taxpayer fails to fully pay tax within 90 days from the initial deadline, extended deadline or deadline written in a tax decision issued by a competent authority, the customs authority has issued a tax enforcement decision and all of the conditions specified in Clause 1 and Clause 2 Article 39 of Decree No. 83/2013/ND-CP are satisfied, the taxpayer may pay the tax debts in installment over up to 12 months from the tax enforcement date. The taxpayer shall register and make a commitment to pay debt tax by installments as follows:

a) Tax debt that is exceeding VND 500.000.000 but not exceeding VND 1.000.000.000 shall be paid within 03 months;

b)Tax debt that is exceeding VND 1.000.000.000 but not exceeding VND 2.000.000.000 shall be paid within 06 months;

c)Tax debt that is exceeding VND 2.000.000.000 shall be paid within 12 months;

d) If the taxpayer fails to fully pay tax by the aforementioned deadline, tax payment shall be enforced. The taxpayer’s guarantee shall pay tax and late payment interest on behalf of the taxpayer in accordance with Article 39 of Decree No. 83/2013/ND-CP;

e) Tax installments are inclusive of the outstanding tax and late payment interest.

2.Application for tax payment by installments:

a) Form No. 30/CVNDTT/TXNK in Appendix V hereof: 01 original copy;

b) A letter of guarantee by a credit institution as prescribed in Article 43 of this Circular: 01 original copy

 (not required if an electronic letter of guarantee is already submitted).

3.Receiving and processing of Application for tax payment by installments

a) Receiving authorities:

a.1) The Sub-department of Customs shall receive applications from taxpayers under its management;

a.2) The Customs Department shall receive applications from taxpayers under management of the Sub-department of Post-Clearance Inspection or multiple Sub-departments of Customs within the same province;

a.3) The General Department of Customs shall receive applications from taxpayers under management of multiple Customs Departments.

b) Deadlines:

b.1) Sub-departments of Customs shall respond the applicant within 01 working day after the application is submitted;

b.2) Customs Departments shall respond the applicant within 02 working days after the application is submitted;

c) The General Department of Customs shall respond the applicant within 03 working days after the application is submitted.

4.The notification sent to the applicant shall be prepared according to form No. 31/TBNDTT/TXNK in Appendix VI hereof.”

68.To amend the Article 135 as follows:

 “Article 135. Extension of deadline for paying tax, late payment interest and fines

1.The extension of the deadline for paying tax, late payment interest, fines (hereinafter referred to as tax deferral) shall be considered in the cases mentioned in Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

2.The application for tax deferral is specified in Clause 2 Article 51 of the Law on Tax administration, which consists of:

a) Form No. 32/CVGHNT/TXNK in Appendix VI hereof: 01 original copy;

b) In the cases mentioned in Point a Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the following documents are required:

c.1) A written confirmation issued by the local competent authority (confirmation of the conflagration issued by the local fire department or the People’s Committee of the commune or a disaster management authority): 01 original copy. The confirmation must be issued within 30 days after the incident occurs;

b.2) The insurance contract or indemnity payment notice issued by the insurer (if the insurance contract does not cover tax compensation, it is required to have the insurer’s confirmation); the carrier’s agreement on compensation in case the damage is caused by the carrier: 01 photocopy.

c) In the cases mentioned in Point b Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the following documents are required:

c.1) A decision to withdraw the old business premises issued by a competent authority (unless the relocation is requested by the enterprise itself): 01 photocopy;

c.2) A written confirmation issued by the local government that the enterprise has to suspend its business operation because of relocation: 01 original copy;

c.3) Documents proving the damage directly caused by relocation of the business premises. The damage is determined according to the documents and relevant regulations of law, including: remaining value of factories, warehouses, machines and equipment in which investment cannot be recovered after dismantlement (cost minus depreciation), cost of dismantlement, cost of relocation and installation at the new premises (after deduction of withdrawal cost), payment to employees for work suspension (if any). Other complicated cases related to other field, a confirmation issue day a professional agency is required: 01 original copy.

d) If the taxpayer faces the difficulties prescribed in Point d Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, it is required to have documents proving the inability to pay tax on schedule because of such difficulties: 01 original copy.

3.The amount of tax, late payment interest, fines that are deferred shall comply with Clause 2 Article 31 of the Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

4.The deferral period shall comply with Clause 3 Article 31 of the Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP.

5.a) The taxpayer eligible for tax deferral as prescribed in Point a, Point b, Point c Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP shall make and send an application for tax deferral to the customs authority having the power to decide tax deferral.

6.Power to decide tax deferral

a) The Director of a Sub-department of Customs is entitled to consider deferring tax, late payment interest and fines payable thereto;

b) The Director of a Customs Department is entitled to consider deferring tax, late payment interest and fines payable to a Sub-department of Post-Clearance Inspection or multiple Sub-departments of Customs within the same province;

c) The Director of the General Department of Customs is entitled to consider deferring tax, late payment interest and fines payable to multiple Customs Departments.

In case of difficulties specified in Point d Clause 1 Article 31 of Decree No. 83/2013/ND-CP, which is amended in Clause 8 Article 5 of Decree No. 12/2015/ND-CP, the General Department of Customs shall receive the application and send a report to the Minister of Finance, which will request the Prime Minister to consider on a case-by-case basis.

7.Tax deferral applications shall be processed within the time limits specified in Article 52 of the Law on Tax administration.”

69.To amend Clause 3 Article 136 as follows:

 “3. An application for debt cancellation consists of:

a) Form No. 33/CVXN/TXNK in Appendix VI hereof prepared by the Customs Department to which the taxpayer owes tax, late payment interest or fines that are eligible for cancellation: 01 original copy;

b) The following documents may be required in certain situations:

b.1) A decision issued by a competent authority on the enterprise’s declaration of bankruptcy in the case specified in Clause 1 Article 65 of the Law on Tax administration: 01 photocopy;

b.2) A death certificate or a court’s declaration of missing person; a court’s decision that a person is incapable of civil acts, or documents proving that a person is dead, missing or incapacitated in the cases specified in Clause 2 Article 65 of the Law on Tax administration: 01 photocopy;

b.3) Documents proving that tax, late payment interest and fines cannot be fully collected despite every effort or payment of which cannot be enforced in the cases specified in Clause 3 Article 65 of the Law on Tax administration, which is amended in Clause 20 Article 1 of the Law No. 21/2012/QH13: 01 photocopy.”

70.To amend the Article 138 as follows:

 “Article 138. Fulfillment of tax liability upon dissolution, bankruptcy and shutdown

1.The fulfillment of tax liability upon dissolution, bankruptcy and shutdown shall comply with Article 54 of the Law on Tax administration, regulations of law on enterprises, cooperatives and bankruptcy. Responsibility to fulfill tax liability:

a) The owner (of a sole proprietorship), the Board of members, the Board of Directors, the liquidating organization and relevant executives specified in the company’s charter shall be responsible for fulfilling the enterprise’s tax liability before submitting the notice of dissolution to the business registration authority;

b) The cooperative dissolution council shall be responsible for fulfillment of tax liability of the cooperative before submitting the dissolution documents to the issuer of the registration certificate;

c) The bankruptcy trustee or the asset-liquidating enterprise shall be responsible for fulfillment of the enterprise’s tax liability after a decision to initiate bankruptcy process is issued according to the Law on Bankruptcy.

2.Responsibility to fulfill tax liability in case an enterprise is shut down without following procedures for dissolution or bankruptcy:

a) When an enterprise whose tax liability is unfulfilled is shut down without following procedures for dissolution or bankruptcy, its owner (of a sole proprietorship), the Board of members or Board of Directors or the management board (of a cooperative) or relevant executive specified in the enterprise’s charter shall be responsible for paying the outstanding tax;

b) When a household business or sole trader whose tax liability is unfulfilled shuts down the business, the owner of the household or the sole trader is responsible for paying the outstanding tax;

c) When an artel whose tax liability is unfulfilled is shut down, the head of the artel is responsible for paying the outstanding tax.”

71.To amend the Article 140 as follows:

 “Article 140. Certification of fulfillment of tax liability

1.Any taxpayer or competent authority that wishes to have fulfillment of tax liability certified (including amounts of tax, late payment interest, fines, other paid amounts, and/or the amount paid to state budget) shall make a complete and send form No. 05 in Appendix IIa hereof to the customs authority through the e-customs system (or form No. 34/CVXNHT/TXNK in Appendix VI hereof and send it to the General Department of Customs in case of physical documents).

2.Within 05 working days from the day on which the request is received, the customs authority shall:

a) grant certification of tax liability fulfillment;

b) reject certification and specify the declarations on which tax liability is not fulfilled;

c) complete documents which will be the basis for the customs authority to certify tax liability fulfillment.

3.In the cases where an enterprise requests certification of fulfillment of its tax liability to serve the process of dissolution, shutdown or TIN closing, it must not open any customs declaration from the day on which the General Department of Customs issues a certification of fulfillment of its tax liability.”

72.To amend the Article 141 as follows:

 “Article 141. Collection of information serving post-clearance inspection

1.Collection of information

The customs authority is entitled to request declarants, state authorities, and entities related to exported or imports to provide information serving post-clearance inspection as prescribed in Article 80, Article 95 and Article 96 of the Law on Customs, Article 107 and Article 108 of Decree No. 08/2015/ND-CP and relevant regulations of law.

2.a) Before, during and after post-clearance inspection, the customs authority may collect information from regulatory bodies, organizations and individuals that participate or are involved in export and import regarding suspected violations of customs dossiers, declared information, management and use of exports and imports.

The customs authority may collect information overseas where necessary.

3.Power to collect information

Director of the General Department of Customs, Director of Post-clearance Inspection Department, Directors of Customs Departments and Directors of Sub-departments of Customs shall collect information in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article.

During site inspection at the declarants’ premises, the chief of the post-clearance inspectorate may collect information in accordance with Clause 1 and Clause 2 of this Article if such information is urgent.

4.Methods of information collection

a) Sending inquiries to the entities mentioned in Clause 1 of this Article and request a written response;

b) Sending an official to meet in person.

This method is only implemented if requested by the declarant.

The Director of the General Department of Customs shall organize overseas information collection.”

73.To amend the Article 142 as follows:

 “Article 142. Post-clearance inspection at customs authorities

1.Cases of inspections and power to decide inspection

a) The Director of a Sub-department of Customs is entitled to decide inspection within 60 days from the customs clearance date. To be specific:

a.1) The cases of inspection are specified in Clause 1 Article 78 of the Law on Customs;

a.2) The cases in which risk analysis is required are specified in Clause 2 Article 78 of the Law on Customs;

a.3) Do not carry out an inspection in the following cases:

a.3.1) The goods are identical or similar to goods that have undergone post-clearance inspection and approved by the Sub-department of Customs, unless new information is provided or violations are suspected. If there are suspicions about the identical or similar goods, the Director of the Sub-department of customs shall submit a report to the Director of the Customs Department;

a.3.2) In case of taxation risk due to large quantity of goods or diverse categories of goods, a post-clearance inspection at the declarant’s premises is mandatory.

b) The Director of the Customs Department is entitled to decide inspection within 05 years from the registration date of a declaration. To be specific:

b.1) The cases in which a post-clearance inspection is mandatory specified in Clause 1 Article 78 of the Law on Customs. If new information is provided or violations are suspected after an inspection has been carried out in the cases mentioned in Point a of this Clause, the Director of the Customs Department shall decide whether to carry out an inspection at the Customs Department or at the declarant’s premises in accordance with Article 143 of this Circular;

b.2) The cases of inspection specified in Clause 2 Article 78 of the Law on Customs (except for the cases in which an inspection has been carried out in Point a of this Clause).

2.The following documents shall be inspected:

The customs dossier, commercial invoices, transport documents, sale contracts, documents certifying goods origins, payment documents, technical documents of the exports or imports specified in Article 79 of the Law on Customs.

3.Inspection procedures

a) Issuance of the decision on post-clearance inspection:

a.1) Director of the Customs Department or Sub-department of Customs shall issue a decision on post-clearance inspection according to form No. 01/2015-KTSTQ in Appendix VII hereof, request the declarant to provide the customs dossier, commercial invoices, transport documents, sale contracts, documents certifying goods origins, payment documents, technical documents of the goods undergoing inspection and provide explanation;

a.2) The decision on post-clearance inspection shall be sent directly or by registered mail or by fax to the declarant within 03 working days after it is signed and at least 05 working days before the inspection date;

b) Carry out the inspection and process the inspection result:

b.1) The declarant does not comply with the decision on post-clearance inspection:

If the declarant does not send documents or appoint a representative to the customs authority within 03 working days from the inspection date written on the decision on post-clearance inspection, the customs authority shall impose administrative penalties and perform the following tasks:

b.1.1) If a conclusion cannot be given, request the Director of the Customs Department to decide;

b.1.2) If a conclusion can be given, the Director of the Customs Department or Sub-department of Customs shall issue a notification of inspection result and administrative decisions (if any).

After administrative penalties are imposed, the customs authority shall update information on the e-customs system, according to which proper inspection shall be carried out (document inspection or physical inspection of goods) regarding the declarant’s next shipments.

b.2) The declarant complies with the decision on post-clearance inspection:

b.2.1) The customs authority shall carry out the inspection as follows:

b.2.1.1) Compare information on the customs declaration and value declaration with corresponding documents in the customs dossier provided by the declarant;

b.2.1.2) Compare the customs dossier and documents about the exports or imports with the declarant’s explanation provided during inspection and other information collected (if any);

b.2.1.3) Inspect the declarant’s adherence to regulations of law on customs and management of exports and imports.

If the declarant sends a representative to work with the customs authority, the inspection shall be recorded according to form No. 08/2015-KTSTQ in Appendix VIII hereof and enclosed with other documents provided by the declarant. The customs authority shall follow instructions in Article 141 of this Circular where necessary.

b.2.2) The declarant shall provide the customs dossier, commercial invoices, transport documents, sale contracts, documents certifying goods origins, payment documents, technical documents of the goods undergoing inspection and provide explanation in accordance with Article 79 and Article 82 of the Law on Customs; Send a representative to work with the customs authority;

The declarant may provide additional information and documents relevant to the inspected documents after the inspection is completed.

b.3) After a inspection result is given, follow instructions in Clause 3 Article 79 of the Law on Customs, Article 100 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Point c.4 Clause 3 Article 143 of this Circular.

c) Based on documents, data, information, explanation provided by the declarant and the inspection result, within 05 working days from the end of the inspection according to the decision on inspection, the person who signs the decision on inspection shall issue a notification of inspection result (form No. 06/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith) and send it to the declarant.”

74.To amend the Article 143 as follows:

 “Article 143. Post-clearance inspection at the declarant’s premises

1.Cases of inspections and power to decide inspection

a) The cases specified in Clause 1 Article 78 of the Law on Customs, including the cases in which the customs authority receives new information or there are new suspicion of violations or new taxation risks after a post-clearance inspection has been carried out at the customs authority.

b) The cases specified in Clause 2 and Clause 3 Article 78 of the Law on Customs;

c) The customs authority shall consider carrying out a specialized inspection in the following cases:

c.1) The time limit for post-clearance inspection has expired;

c.2) There is new information or suspected violations or complicated cases after a post-clearance inspection has been carried out at the declarant’s premises.

2.The following documents and goods shall be inspected:

The customs dossier, compare the declaration with accounting records, other documents, data related to the goods, the exports or imports in reality if necessary and possible, within 05 years from the registration date of the customs declaration.

3.Inspection procedures

a) Issuance of the decision on post-clearance inspection:

a.1) The Director of the General Department of Customs, Director of Post-clearance Inspection Department, Directors of Customs Departments shall issue a decision on post-clearance inspection at the declarant’s premises according to form No. 01/2015-KTSTQ in Appendix VIII hereof;

a.2) In the cases specified in Clause 2 and Clause 3 Article 78 of the Law on Customs, the inspection decision shall be sent directly, by registered mail or fax to the declarant within 03 working days from the day on which it is signed and at least 05 working days before the inspection date.

In case of inspection because of suspected violations prescribed in Clause 1 Article 78 of the Law on Customs, the decision shall be given directly to the declarant or the declarant’s representative during working hours without prior notice;

a.3) Revision, extension, cancellation of the inspection decision:

In case the decision on post-clearance inspection is revised, form No. 03/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith shall be used;

In case the extension of post-clearance inspection duration, form No. 04/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith shall be used;

In case of cancellation of the decision on post-clearance inspection, form No. 07/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith shall be used.

b) If the declarant does not send documents or appoint a representative to work with the customs authority as requested, the customs authority shall impose administrative penalties and perform the following tasks:

b.1) If a conclusion cannot be given, consider carrying out a specialized inspection;

b.2) If a conclusion can be given, the head of the customs authority shall issue one according to result of inspection of available documents and data and administrative decisions (if any).

After administrative penalties are imposed, the customs authority shall update information on the e-customs system, according to which proper inspection shall be carried out (document inspection or physical inspection of goods) regarding the declarant’s next shipments.

c) If the declarant complies with the inspection decision:

c.1) The declarant shall provide information, data and documents for the customs authority in accordance with Point b Clause 3 Article 80 of the Law on Customs and Article 16a of this Circular. The declarant may provide relevant documents and data to prove previous declaration or answer the customs authority’s inquiries;

c.2. The inspection decision shall be prepared according to form No. 09/2015-KTSTQ in Appendix VIII hereof;

c.3) The customs authority shall carry out the inspection as follows:

c.3.1) Compare information on the customs declaration and value declaration with corresponding documents in the customs dossier provided by the declarant;

c.3.2) Compare the customs dossier, information and documents about the exports or imports with the declarant’s explanation provided during inspection and other documents and information collected by the customs authority (if any);

c.3.3) Compare information and documents provided for the customs authority with information in the accounting documents, inventory documents, data systems and relevant documents of the declarant;

c.3.4) Compare information and documents provided for the customs authority with management and use of goods in reality;

c.3.5) Carry out a physical inspection of goods if necessary and possible;

c.3.6) Inspect the declarant’s adherence to regulations of law on customs and management of exports and imports;

c.3.7) Inspect eligibility for tax recession, tax refund and tax cancellation (if any);

c.3.8) Inspect goods origins in terms of origin criteria, adherence to regulations on issuance and transport other regulations on goods origins;

c.3.9) Compare information and documents provided or presented to the customs authority with management and use of imported raw materials, supplies, machines and equipment in reality since their import, during the manufacturing and until the products are exported or repurposed, disposal of excess raw materials, supplies and products;

c.3.10) If declarant does not declare his/her special relationship on the customs declaration or value declaration (if any), the customs authority shall inspect the impact of such relationship on the selling price in accordance with Article 7 of Circular No. 39/2015/TT-BTC.

The inspection shall be recorded according to form no. 08/2015-KTSTQ in Appendix VIII of this Circular, which is enclosed with supporting documents provided by the declarant. The customs authority shall follow instructions in Article 141 of this Circular where necessary;

c.4) Handling inspection result:

c.4.1) If the information, documents, explanation provided by the declarant prove that the declaration is legitimate, the customs authority shall accept the declaration;

c.4.2) The customs authority shall take appropriate actions in the following cases:

c.4.2.1) The documents provided by the declarant for the customs authority are not legitimate;

c.4.2.2) The declarant fails to provide an acceptable explanation for the inconsistency or irrationality of the documents in the customs dossier, between the customs dossier submitted or presented to the customs authority and those retained by the declarant; between the customs dossier and accounting records; between the customs dossier and any explanation provided by the enterprise; between the customs dossier, accounting records and other relevant documents;

c.4.2.3) The declarant fails to provide adequate documents and information that have to be retained by the declarant and presented at the request of the customs;

c.4.2.4) The customs authority is able to prove that information provided for the customs authority is false according to documents and information obtained from the declarant, the exporter or the exporter’s representative; information obtained from the seller, manufacturer or operator or other entities relevant to the export or import;

c.4.2.5) The declarant fails to complete the customs declaration and value declaration accurately and adequately according to instructions in Appendix II hereof and Circular No. 39/2015/TT-BTC; Point a Clause 3, Point dd.2 Clause 4 Article 25 of this Circular;

c.4.2.6) The declarant provide false information about eligibility for tax recession, tax refund or tax cancellation;

c.4.2.7) The goods fail to satisfy origin criteria or violate regulations on issuance and transport other regulations on goods origins;

c.4.2.8) Information, data or documents provided or presented by the declarant do not match the management or use of raw materials, supplies, machines and equipment in reality.

Result of post-clearance inspection shall be handled in accordance with Point c.4 of this Article and relevant provisions of this Circular.

4.Inspection conclusion

a) The draft conclusion must be sent within 05 working days from the end of the inspection according final inspection record. The conclusion shall be given based the contents, scope, and result of inspection written on the inspection record. The issuer of the decision on post-clearance inspection shall draft and send the conclusion to the declarant (by email, by tax, by post, or directly);

b) Within 10 days from the end of the inspection, the declarant may provide an explanation (in writing or in person) for the person who signs the inspection decision.

If the declarant does not provide any explanation, the customs authority shall perform the next steps accordingly;

c) Within 15 days from the end of the inspection, the person who signs the inspection decision shall:

c.1) Consider the declarant’s explanation and/or the result of discussion with the declarant’ representative to clarify the issue and sign the conclusion;

c.2) The Director of the General Department of Customs, Post-clearance Inspection Department, or Customs Department shall sign conclusion according to form No. 05/2015-KTSTQ in Appendix VIII hereof;

c.3) If professional opinions are necessary for making the conclusion:

c.3.1) The customs authority may give conclusion about some of the issues. Additional conclusion about the other issues that need consultation with competent authorities may be given later. The additional conclusion shall be given within 15 days after consultation with competent authorities;

c.3.2) The conclusion shall be given within 15 days after receiving comments from competent authorities;

c.3.3) Inquired authorities shall give comments within 30 days from the day on which the inquiry is received;

c.3.4) If no comments are given by the inquired authorities, the customs authority shall give the conclusion within 15 days from the deadline mentioned in c.3.3 of this Clause based on existing inspection result and data.”

75.Replacement and revision of Appendices

a) Appendix II, Appendix V, Appendix VI of Circular No. 38/2015/TT-BTC are replaced with Appendix I, Appendix II and Appendix III of this Circular;

b) Appendix IIa and Appendix X of Circular No. 38/2015/TT-BTC are revised by Appendix IV and Appendix V of this Circular.

Article 2. To annul the clauses

1.Article 26; Clause 5, 6 Article 31; Clause 7 Article 32; Point c Clause 1 Article 37; Article 40; Clause 1, 2, 3, 6, 9 Article 42; Clause 1, 4, 5 Article 43; Article 49, 65, 73; Point b.5 Clause 2 Article 83; Article 88, Article 92, Article 97, Article 98, Article 99, Article 100, Article 101, Article 107, Article 108, Article 109, Article 110, Article 111, Article 112, Article 113, Article 114, Article 115, Article 116, Article 117, Article 118, Article 119, Article 120, Article 121, Article 122, Article 123, Article 124, Article 125, Article 126, Article 127, Article 128, Article 130 of Circular No. 38/2015/TT-BTC are abrogated.

2.To annul Article 4 of Circular No. 39/2015/TT-BTC.

Article 3. Transitional provisions

1.In the cases where the e-customs system is not operational or not able to receive electronic information, declarants and customs authorities shall use physical documents.

2.Regarding processed exports, domestic exports and EPEs:

a) Regarding processing contracts and appendices thereof concluded before the effective date of this Circular, declarants shall submit notifications of those under customs declarations prepared after the effective date of this Circular according to Article 56 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, which is amended in Clause 36 Article 1 of this Circular;

b) Regarding raw materials and supplies imported for manufacture of domestic exports, processing contracts and appendices thereof that are being executed when this Circular comes into force, provisions of this Circular shall apply to (i) annual statements prepared after the effective date of this Circular and (ii) statements regarding amalgamation, merger, division, change in customs place for import of raw materials and supplies after the effective date of this Circular.

3.Provisions of Point b.3 Clause 2 Article 33 of Circular No. 38/2015/TT-BTC shall be implemented in accordance with Point b Clause 2 Article 30 of 38/2015/TT-BTC, which is amended in Clause 19 Article 1 of this Circular.

4.Provisions of Articles 103, 104, 105, 106 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, if already prescribed in Decree No. 134/2016/ND-CP or contrary to Decree No. 134/2016/ND-CP, shall be implemented in accordance with Decree No. 134/2016/ND-CP.

Article 4. Implementation organization

1.The Director of the General Department of Customs shall instruct customs authorities to implement this Circular in order to facilitate export and import and improve customs management.

2.Customs authorities shall comply with provisions of this Circular in terms of customs procedures, customs supervision and inspection, imposition of export and import duties and tax administration of exports and imports. Difficulties that arise during implementation should be reported to the Ministry of Finance (the General Department of Customs) for consideration and guidance.

Article 5. Effect

1.This Circular takes effect on June 05, 2018.

2.When a document referred to in this Circular is amended or replaced, the newest one shall apply./.

For the Minister

The Deputy Minister

Vu Thi Mai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 39/2018/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất