Thông tư 152/2015/TT-BTC về thuế tài nguyên
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 152/2015/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 152/2015/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 02/10/2015 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 02/10/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên, áp dụng với đối tượng chịu thuế là khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; sản phẩm của rừng tự nhiên; hải sản tự nhiên; nước thiên nhiên; yến sào thiên nhiên…
Thông tư này quy định cụ thể về các trường hợp được miễn thuế tài nguyên như sau: Tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên; khai thác cành, ngọn, củi tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh… phục vụ sinh hoạt; khai thác nước thiên nhiên dùng cho hoạt động sản xuất thủy điện để phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân; miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt và đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều…
Trong trường hợp người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì sẽ được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Cũng theo Thông tư này, thuế tài nguyên được tính căn cứ vào sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên. Theo đó, thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được tính bằng sản lượng tài nguyên tính thuế nhân với giá tính thuế đơn vị tài nguyên và nhân với thuế suất thuế tài nguyên; nếu được cơ quan Nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được tính bằng sản lượng tài nguyên tính thuế nhân với mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015, thay thế Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính.
Xem chi tiết Thông tư152/2015/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 152/2015/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại công văn số 2626/BTNMT-TC ngày 29 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu thuế; Người nộp thuế; Căn cứ tính thuế; Miễn, giảm thuế tài nguyên và tổ chức thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 và một số Điều của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Thuế.
Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm:
Nước biển làm mát máy quy định tại khoản này phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kinh tế kỹ thuật chuyên ngành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Trường hợp sử dụng nước biển mà gây ô nhiễm, không đạt các tiêu chuẩn về môi trường thì xử lý theo quy định tại Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Yến sào do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác phải đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 35/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế tài nguyên được xác định theo văn bản đó.
Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế tài nguyên.
Trường hợp Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Nếu trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trường hợp tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi cung cấp nước cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất nước sinh hoạt hoặc sử dụng vào các mục đích khác (trừ trường hợp sử dụng nước để phát điện) thì tổ chức quản lý công trình thủy lợi là người nộp thuế.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ | = | Sản lượng tài nguyên tính thuế | x | Giá tính thuế đơn vị tài nguyên | x | Thuế suất thuế tài nguyên |
|
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ | = | Sản lượng tài nguyên tính thuế | x | Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác |
Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại. Trường hợp, doanh nghiệp A có bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng đá có sản lượng bán ra lớn nhất để xác định sản lượng đá thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên. Doanh nghiệp A thực hiện khai, nộp thuế đối với sản lượng đá khai thác theo giá bán tương ứng.
Trường hợp đất, đá, phế thải, bã xít thu được qua sàng tuyển mà bán ra thì phải nộp thuế tài nguyên đối với lượng tài nguyên có trong phế thải, bã xít bán ra theo giá bán và thuế suất tương ứng của tài nguyên có trong phế thải, bã xít.
Ví dụ 2: Trường hợp than khai thác từ mỏ chứa tạp chất, đất, đá phải sàng tuyển, phân loại mới bán thì sản lượng than thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên là sản lượng than đã qua sàng tuyển, phân loại. Trường hợp phế thải bán ra mà có lẫn than và các tài nguyên khác thì phải tính thuế tài nguyên đối với lượng tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế trong phế thải theo giá bán thực tế và thuế suất tương ứng đối với tài nguyên.
Ví dụ 3: Trường hợp khai thác quặng sắt, sau khi sàng, tuyển thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt thu được; Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản để tính thuế, như nước sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp B khai thác tài nguyên, sản lượng quặng khai thác trong tháng là 1000 tấn, trong quặng có lẫn nhiều chất khác nhau. Theo Giấy phép khai thác và tỷ lệ từng chất có trong mẫu quặng đã được Hội đồng đánh giá trữ lượng quốc gia phê duyệt là: quặng đồng: 60%; quặng bạc: 0,2%; quặng thiếc: 0,5%.
Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau:
- Quặng đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn.
- Quặng bạc : 1.000 tấn x 0,2% = 2 tấn.
- Quặng thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 5 tấn
Căn cứ sản lượng của từng chất trong quặng đã xác định để áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên của từng chất tương ứng khi tính thuế tài nguyên.
Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do NNT kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp A khai thác đá có sử dụng một phần đá để nghiền đưa vào sản xuất xi măng bán ra. Sản lượng tài nguyên tính thuế là đá được xác định như sau: nếu không xác định được sản lượng đá khai thác đưa vào sản xuất xi măng thì quy đổi từ sản lượng xi măng sản xuất ra sản lượng đá khai thác; Trường hợp này, doanh nghiệp A tự xác định căn cứ định mức, quy trình kỹ thuật của mình.
Ví dụ 6: Doanh nghiệp C khai thác 10 tấn quặng appatit được 3 loại quặng: apatit 1, apatit 2 và apatit 3. Sau quá trình phân loại xác định được khối lượng cụ thể gồm: 2 tấn apatit1, 3 tấn apatit2 và 5 tấn apatit3. Trong đó, lượng apatit1 và apatit2 được tiêu thụ ngay còn apatit3 được tiếp tục đưa vào chế biến thành apatit 1mới bán. Như vậy, sản lượng tính thuế được xác định như sau:
- Sản lượng apatit1 và apatit2 khai thác trong kỳ là 5 tấn;
- Do loại apatit3 phải chế biến thành apatit1 để bán ra nên sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng apatit 1.
Ví dụ 7: Doanh nghiệp D khai thác quặng đa kim, trong đó một phần tiêu thụ trong nước ở dạng quặng đa kim, phần còn lại tiếp tục chế biến thành tinh chất để xuất khẩu thì sản lượng tính thuế được xác định như sau:
- Đối với sản lượng bán trong nước: Căn cứ tỷ lệ từng chất có trong quặng đa kim theo phê duyệt của Hội đồng đánh giá trữ lượng quốc gia và mẫu quặng đã được kiểm định để xác định sản lượng tính thuế tương ứng cho từng chất có trong sản phẩm tài nguyên (quặng) sản xuất để bán ra.
- Đối với sản lượng xuất khẩu: Trường hợp sản phẩm tinh chất tài nguyên xuất khẩu được cơ quan chức năng xác định là sản phẩm công nghiệp thì xác định sản lượng tài nguyên tính thuế bằng cách quy đổi ra sản lượng tài nguyên có trong sản phẩm tài nguyên sản xuất trước khi chế biến thành sản phẩm công nghiệp căn cứ tỷ lệ từng chất có trong quặng đa kim theo phê duyệt của Hội đồng đánh giá trữ lượng quốc gia và mẫu quặng đã được kiểm định và định mức sử dụng tài nguyên tính trên 1 đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp D đã kê khai theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
Người nộp thuế phải lắp đặt thiết bị đo đếm sản lượng nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác để làm căn cứ tính thuế. Thiết bị lắp đặt phải có giấy kiểm định của cơ quan quản lý đo lường chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam và thông báo lần đầu với cơ quan thuế kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên trong kỳ khai thuế gần nhất kể từ ngày lắp đặt xong thiết bị.
Trường hợp do điều kiện khách quan không thể lắp đặt được thiết bị đo đếm sản lượng nước khai thác sử dụng và không trực tiếp xác định được sản lượng tính thuế thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này.
Căn cứ kê khai của NNT về sản lượng tài nguyên thực tế khai thác trong năm theo từng mỏ tại Bảng kê được nộp cùng với Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên khi kết thúc năm tài chính, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông tin chi tiết về sản lượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các đơn vị trong địa bàn.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác tại từng mỏ do đơn vị khai thác khai, nộp thuế với dữ liệu đã có tại cơ quan tài nguyên và môi trường; Trường hợp sản lượng khai thuế không phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi trên Giấy phép khai thác hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan Tài nguyên và môi trường sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định sản lượng khai thác thực tế của đơn vị.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan thuế chuyển đến, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển thông tin cho cơ quan thuế để xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Sản lượng tài nguyên khai thác tăng thêm qua kiểm tra, thanh tra phải chịu thuế tài nguyên theo mức thuế suất và giá tính thuế tài nguyên quy định tại thời điểm phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác; Trường hợp không xác định được sản lượng tài nguyên khai thác tăng thêm phát sinh thuộc kỳ kê khai thuế cụ thể nào thì áp dụng mức thuế suất và giá tính thuế tài nguyên do pháp luật quy định tại thời điểm kết thúc năm khai thác tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp trong tháng có khai thác tài nguyên nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu; nếu giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp các tổ chức là pháp nhân khai thác tài nguyên cho Tập đoàn, Tổng công ty để tập trung một đầu mối tiêu thụ theo hợp đồng thoả thuận giữa các bên hoặc bán ra theo giá do Tổng công ty, Tập đoàn quyết định thì giá tính thuế tài nguyên là giá do Tổng công ty, Tập đoàn quyết định nhưng không được thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh tại địa phương nơi khai thác tài nguyên quy định.
Giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất, được xác định căn cứ tổng doanh thu bán tài nguyên trong tháng (chưa có thuế GTGT) tính cho từng chất có trong tài nguyên khai thác theo tỷ lệ hàm lượng của từng chất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm phê duyệt và sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng tương ứng với từng chất.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp E khai thác 1.000 tấn quặng, tỷ lệ từng chất có trong mẫu quặng đã được kiểm định là: đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%.
Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau:
- Đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn.
- Bạc : 1.000 tấn x 0,2% = 2 tấn.
- Thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 5 tấn
Trong tháng, Doanh nghiệp bán 600 tấn quặng, doanh thu 900triệu đồng. Giá tính thuế được xác định đối với từng chất có trong quặng như sau:
- Doanh thu đối với lượng Đồng bán ra trong tháng: 900tr x 60% = 540tr
- Giá tính thuế đối với Đồng (tr/tấn): 540 tr / 360tấn
- Khi khai, nộp thuế tài nguyên, đơn vị phải khai, nộp thuế đối với cả 600 tấn quặng đồng với giá tính thuế (như nêu trên) với thuế suất tương ứng.
Tương tự xác định giá tính thuế để khai, nộp thuế đối với lượng bạc, thiếc có trong 1.000 tấn quặng khai thác trong tháng.
Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
Ví dụ 9: Trường hợp trong quá trình luyện quặng sắt thu được 0,05 tấn quặng đồng trên 01 tấn gang và giá bán quặng đồng là 8.500.000 đồng/tấn thì giá tính thuế tài nguyên đối với 0,05 tấn quặng đồng là: 8.500.000 đồng. Trường hợp không bán quặng đồng mà tiếp tục đưa vào chế biến thành sản phẩm công nghiệp thì áp dụng giá tính thuế là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh để chế biến quặng đồng thành sản phẩm công nghiệp theo mức do UBND cấp tỉnh quy định để tính thuế tài nguyên đối với sản lượng quặng đồng sản xuất.
Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện do Bộ Tài chính công bố.
c1) Đối với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến và bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán sản phẩm tài nguyên không có thuế giá trị gia tăng (trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc trị giá hải quan không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu);
c2) Đối với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu): Giá tính thuế tài nguyên được xác định căn cứ vào giá bán (trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc trị giá hải quan (đối với trường hợp xuất khẩu) của sản phẩm công nghiệp bán ra trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và chi phí chế biến công nghiệp của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp.
Chi phí chế biến được trừ quy định tại điểm c2 này phải căn cứ hướng dẫn của các Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Bộ Tài chính và do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên môi trường và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan thống nhất xác định trình Ủy ban nhân dân cấp tính quyết định căn cứ vào công nghệ chế biến theo Dự án đã được phê duyệt và kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến tài nguyên trong địa bàn tỉnh nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
ĐĂNG KÝ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
Việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Riêng việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản, ngoài việc thực hiện theo quy định chung, còn thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp trong sản lượng bán ra vừa có sản lượng sản phẩm tài nguyên vừa có sản lượng sản phẩm công nghiệp thì phải quy đổi từ tài nguyên có trong sản lượng sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác theo định mức sử dụng tài nguyên do NNT tự xác định.
MIỄN, GIẢM THUẾ TÀI NGUYÊN
Các trường hợp được miễn thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tài nguyên và Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm:
Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.
Các trường hợp được miễn thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tài nguyên và Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm:
Trình tự, thủ tục miễn, giảm thuế tài nguyên, thẩm quyền miễn, giảm thuế tài nguyên được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|
THE MINISTRY OF FINANCE
Circular No.152/2015/TT-BTC dated October 02, 2015 of the Ministry of Finance guiding the severance tax
Pursuant to the Law on Severance tax No. 45/2009/QH12 dated November 25, 2009;
Pursuant to the Law on Mineral No.60/2010/QH12 dated November 17, 2010;
Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006; the law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 on the amendments to the law on tax administration
Pursuant to Resolution No. 712/2013/UBTVQH13 dated December 16, 2013 of Standing Committee of the National Assembly on promulgation of severance tax schedule;
Pursuant to the Law No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014 on amendment to tax laws;
Pursuant to the Government s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on guidelines for some Article of the Law on Tax administration and the law on the amendments to the law on tax administration;
Pursuant to the Government s Decree No. dated May 14, 2013 on guidelines for some Article of the Law on Severance tax;
Pursuant to the Government s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the Law on amendments to tax laws and tax decrees;
Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
In consideration of opinions of the Ministry of Natural Resources and Environment in Dispatch No. 2626/BTNMT-TC dated June 29, 2015;
At the request of the Director of the General Department of Taxation;
The Minister of Finance promulgates a Circular to provide guidance on severance tax:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of adjustment
This Circular provides guidance on taxable items; taxpayers, basis for tax calculation, exemption and reduction of severance tax, implementation of the Government s Decree No. 50/2010/ND-CP dated May 14, 2010 (hereinafter referred to as Decree No. 50/2010/ND-CP.
Other regulations of the Ministry of Finance shall apply to crude oil, natural gas, and coal gas.
Article 2. Taxable items
The items subject to severance tax prescribed in this Circular are natural resources within the land, islands, internal waters, territorial sea, contiguous zones, exclusive economic zone, and continental shelves under the sovereignty and jurisdiction of Socialist Republic of Vietnam, including:
1. Metallic minerals.
2. Non-metallic minerals.
3. Products of natural forests, including plants and other products of natural forests other than animals, anise, cinnamon, cardamom planted by taxpayers within the area of natural forests they are given to cultivate and protect.
4. Natural aquatic organisms, including marine animals and plants.
5. Natural water, including: surface water and groundwater other than natural water used for agriculture, forestry, aquaculture, salt production, and seawater used for cooling machines.
Seawater used for cooling machines mentioned in this Clause must comply with regulations on environment, effectiveness of water recirculation, and technical requirements certified by competent authorities. The act of causing pollution when using seawater or using seawater without satisfying environmental standards shall be dealt with in accordance with the Government s Decree No. 179/2013/ND-CP dated November 14, 2013, its instructional documents and/or amendments and/or replacements (if any).
6. Natural bird’s nests other than those collected from construction of houses to attract and raise natural swifts to collect their nest.
Bird’s nests collected from construction of houses to attract and raise natural swifts to collect their nest must comply with Circular No. 35/2013/TT-BNNPTNT dated July 22, 2013 of the Ministry of Agriculture and Rural Development, its instructional documents and/or amendments and/or replacements (if any).
7. The Ministry of Finance shall cooperate with relevant Ministries and agencies in reporting other natural resources to the Government.
Article 3. Taxpayers
Payers of severance tax (hereinafter referred to as taxpayers) are organizations and individuals (hereinafter referred to as entities) that extract natural resources subject to severance tax mentioned in Article 2 of this Circular. Taxpayers in some particular cases:
1. For mineral extraction, taxpayers are the organizations and business households granted the License for mineral extraction by competent authorities.
In case an organization is granted the license for mineral extraction and permitted to cooperate with other organizations and individuals extracting natural resources, and there are separate regulations on taxpayers, the taxpayers shall be identified according to such regulations.
In case an organization is granted the license for mineral extraction and then delegates its affiliates to carry out mineral extraction, each affiliate is a taxpayer.
2. If a joint venture is established among resource-extracting enterprises, the joint venture is the taxpayer;
In case a Vietnamese party and a foreign party participate in the same contract for cooperation in resource extraction, the obligation to pay tax of each party must be specified in the contract. Otherwise, all parties must declare and pay severance tax or appoint a representative to pay severance tax.
3. In case an entity is awarded a construction contract and extracts a certain amount of natural resources that is permitted by the authorities, or the extraction/use of such natural resources is not contrary to regulations of law on resource extraction, such entity must declare and pay severance tax to the local tax authority in the area where natural resources are extracted.
4. Every entity using water from irrigation works for power generation is taxpayer, regardless of sources of capital for the irrigation works.
In case the organization managing the irrigation work supplies water for other entities to produce clean water or water for other purposes (other than power generation), the organization managing the irrigation work supplies water is the taxpayer.
5. In case natural resources that are banned from extraction or illegally extracted are confiscated, subject to severance tax, and permitted to be sold, the organization assigned to sell such natural resources shall pay severance tax whenever it is incurred to its supervisory tax authority before retaining the cost of arrest, auction, reward.
Chapter II
BASIS FOR CALCULATION OF SEVERANCE TAX
Article 4. Basis for tax calculation
1. The basis for calculation of severance tax is the taxable extraction quantity of natural resources, unit price, and tax rate.
2. Severance tax payable in the period
Severance tax payable in the period | = | Taxable extraction quantityof natural resources | x | Unit price | x | Tax rate |
|
In case an authority imposes a certain amount of severance tax on a unit of natural resources extracted, severance tax is calculated as follows:
Severance tax payable in the period | = | Taxable extraction quantity | x | Severance tax on a unit of natural resources extracted |
Imposition of severance tax must be based on the database of tax authorities and conform to regulations on tax imposition.
Article 5. Taxable extraction quantity
1. If the quantity or weight of natural resources extracted is determinable, taxable extraction quantity is the actual quantity or weight of natural resources extracted in the tax period.
If the natural resource-derived products obtained are of different classes, quality, and commercial value, taxable extraction quantity is determined according to the extraction quantity of each resource having the same class, quality, and commercial value, or their quantities will be converted to the resource having the highest sales in order to determine the taxable extraction quantity of all natural resources in the period.
Example 1: Enterprise A extract stones after blasting. The stones extracted are of various sizes. They will be sorted by class and quality to determine taxableextraction quantityof each type. In case enterprise A sells part of the stones and grind the remainders into smaller stones of different sizes, taxableextraction quantityis calculated by converting the quantities of stones of different sizes to the one having the highest sales. Enterprise A shall declare and pay tax on the quantity of stones extracted according to the selling price.
2. If the quantity or weight of natural resources is not determinable because they contain various substances or impurities, and natural resources are sold after screening and classification, taxable extraction quantity is calculated as follows:
a) If the substances can be separated, the taxable extraction quantity is determined according to the quantity, weight of the natural resources or each substance obtained after screening and classification.
In case earth, stones, wastes, dregs collected after screening are sold, severance tax on the quantity of natural resources in the wastes, dregs sold shall be paid at corresponding severance tax rates.
Example 2: in case coal extracted from the mine contains impurities, earth, stones, and has to be screened and classified before being sold, the taxableextraction quantityis the quantity of coal that has been screened and classified. In case the wastes sold contains coal and other natural resources, severance tax shall be charged upon taxable natural resources in the wastes at actual selling price and corresponding tax rates.
Example 3: After extracted iron ore is screened, they collected 2 kg of gold nuggets and 100 tons of iron ore. Severance tax shall be charged on the quantity of gold nuggets and iron ore obtained. Quantities of other natural resources serving the process of mineral extraction, such as water for screening, will also be determined to calculate tax.
b) If the ore extracted contain various substances (polymetallic ore) and the quantity of each substance cannot be determined after screening and classification, the taxable extraction quantity of each substance depends on the actual quantity of extracted ore and ratio of each substance in the ore. The ratio of each substance in the ore is determined according to the ore sample inspected and approved by competent authorities. In case the ratio of each substance in the ore is different than the ore sample, the taxable extraction quantity will depend on the analysis result given by a competent authority.
Example 4: Enterprise B extracts 1000 tons of ore in the month which contains various substances. According to the mining license and substance ratio in the ore sample approved by National Reserve Evaluation Council: copper ore: 60%; silver ore: 0.2%; tin ore: 0.5%.
Taxable quantity of each substance:
- Copper ore: 1,000 tones x 60% = 600 tons.
- Silver ore: 1,000 tones x 0.2% = 2 tons.
- Tin ore: 1,000 tones x 0.5% = 5 tons.
Severance tax shall be calculated according to the unit price and quantity of each substance in the ore.
3. If extracted natural resources are used for further manufacturing and processing instead of being sold, taxable extraction quantity is calculated as follows:
If extracted natural resources are used for further manufacturing and processing instead of being sold, taxable extraction quantity is determined according to quantity of products manufactured in the period and amount of natural resources in a unit of products. Amount of natural resources in a unit shall be declared by the taxpayer according to the project approved by a competent authority and applied technologies. To be specific:
- If the products sold are natural resource-derived products, the amount of natural resources in a unit of natural resource-derived products product shall apply.
- If the products sold are industrial, the amount of natural resources in a unit of industrial products shall apply.
Whether products sold after processing are industrial products or not shall be decided by relevant Ministries.
Example 5: Enterprise A grinds part of the stones for manufacturing of cement for sale. If the quantity of stones used for manufacturing of cement cannot be determined, it will be converted from the production of cement from extracted stones. In this case, enterprise A shall determine its own norms and technical process.
Example 6: Enterprise C extracts 10 tons of apatite which consists of 2 tons of apatite 1, 3 tons of apatite 2, and 5 tons of apatite 3. Apatite 1 and apatite 2 are sold, and apatite 3 are used for processing into apatite 1 for sale. Taxableextraction quantity:
- 5 tons of apatite 1 and apatite 2;
- Extraction quantityof apatite 1 obtained from the processing of apatite 3.
Example 7: Part of the polymetallic ore extracted by enterprise D is sold as is in Vietnam. The remainder is refined for export. Taxable extraction quantityis calculated as follows:
- Taxable extraction quantityof each substance in the ore being sold in Vietnam is calculated according to on the ratio of each substance in the polymetallic ore approved by National Reserve Evaluation Council and the analyzed ore sample.
- Export quantity: If refined natural resources for export are identified as industrial products by a competent authority, taxable extraction quantity of natural resources is determined according to the ratio of each substance in the polymetallic ore approved by National Reserve Evaluation Council, the analyzed ore sample, and amount of natural resources in a unit of products declared by enterprise D according to its technology process.
4. With regard to natural water used for hydropower generation, taxable extraction quantity of natural resources is the amount of electricity sold by the generating facility to the buyer under a electricity sale contract (or transmitted electricity if there is not electricity sale contract) according to a measurement system that meet Vietnam’s measurement standards. This amount must be confirmed by the buyer and the seller.
5. For natural mineral water, natural hot water, bottled/boxed purified natural water, natural water used for production/business, taxable extraction quantity of natural resources shall be expressed as cubic meter (m3) or liter (l) according to the measurement system that meet Vietnam’s quality measurement standards.
The taxpayer must install meters for monitoring extraction quantity of natural mineral water, natural hot water, and natural water extracted as the basis for tax calculation. The installed meters must have certificates of inspection by Vietnam’s quality measurement standard authorities. A notification of installed meters must be enclosed with the next declaration of severance tax.
If the meters cannot be installed because of objective reasons and thus taxable manufacture cannot be determined, a flat extraction quantity shall be imposed. The tax authority shall cooperate with relevant agencies in determining flat extraction quantity to calculate severance tax in accordance with this Circular.
6. Mechanism for cooperation between tax authorities, resources and environment authorities in management of local resource extraction: According to taxpayers’ declarations of actual extraction quantity in the year at each mine in the statement submitted together with the annual declaration of severance tax at the end of the fiscal year, within 05 working days, the tax authority shall send information about actual extraction quantity in the year at each mine to the resources and environment authority. The resources and environment authority shall compare the extraction quantity at each mine declared by taxpayers with its data. If they are not consistent or violations are suspected, the resources and environment authority shall take actions to determine the actual extraction quantity.
Within 07 working days from the receipt of information sent by the tax authority, the resources and environment authority shall send information to the tax authority for processing as prescribed by the Law on Tax administration.
7. If there are local enterprises that extract, export natural resource-derived products, the tax authority shall determine the actual quantity of exported natural resource-derived products under the mechanism for information exchange in Decision No. QD/BTC dated March 30, 2015 of the Ministry of Finance to calculate the quantity of natural resource-derived products and compare with the extraction quantity on the annual declarations of severance tax submitted by the enterprises. If the taxable extraction quantity declared by the enterprise is inconsistent, the tax authority shall carry out inspection as prescribed by the Law on Tax administration to collect severance tax arrears and impose penalties as prescribed.
Undeclared extraction quantity shall incur severance tax at the rate and taxable price applicable at the time of extraction; If the time of extraction cannot be determined, the tax rate and taxable price prescribed by law at the end of the year in which natural resources are extracted shall apply.
Article 6. Taxable prices of natural resources
Taxable price of a natural resource is the selling price of a unit of natural resource-derived products imposed by the extracting entity exclusive of VAT. This price must not fall below the taxable price imposed by the People’s Committee of the province. Otherwise, the taxable price imposed by the People’s Committee of the province shall apply.
If the cost of transport of natural resource-derived products and selling price are written on separate invoices, the taxable price is the selling price exclusive of transport cost.
1. With regard to natural resources of which unit prices of natural resource-derived products can be determined
Taxable price is the selling price of a unit of natural resource-derived products of the same class and quality exclusive of VAT and extracted within the month; Selling price of a unit of natural resource equals (=) total revenue (exclusive of VAT) from the sale of the resource divided by (:) total quantity of the same resource sold in the month.
If no revenue is earned though the natural resource still extracted in the month, taxable price is the weighted mean of taxable unit price of the latest month in which revenue is earned. If the weighted mean of taxable unit price of the latest month in which revenue is earned is lower than the taxable price imposed by the People’s Committee of the province, the taxable price imposed by the People’s Committee of the province shall apply.
In case organizations being legal entities extract natural resources for a corporation/conglomerate under contracts, or sell natural resources at prices decided by such corporation/conglomerate, the taxable prices shall be decided by the corporation/conglomerate but not lower than the prices imposed by the People’s Committee of the province where natural resources are extracted.
2. With regard to any natural resource of which unit price is not determined because it contains various substances
Taxable price is the selling price of each substance according to the total revenue from selling the resource in the month (exclusive of VAT), ratio of each substance approved by a competent authority, and sale of resources on the sale invoices corresponding to each substance.
Example 8: Enterprise E extracts 1,000 tons of ore, the ratio of each substance in the analyzed ore sample is: copper: 60%; silver: 0.2%; tin: 0.5%.
Taxable extraction quantity of each substance:
- Copper: 1,000 tons x 60% = 600 tons.
- Silver: 1,000 tones x 0.2% = 2 tons.
- Tin: 1,000 tones x 0.5% = 5 tons.
In the month, enterprise E sells 600 tons of ore for VND 900 million. Taxable price of each substance in the ore is determined as follows:
- Revenue from the sale of copper in the month: VND 900 million x 60% = VND 540 million
- Taxable price of copper: VND 540 million/360 tons
- When declaring and paying severance tax, the taxpayer shall pay tax on 600 tons of copper ore at the aforesaid taxable price and corresponding tax rate.
The taxable prices of silver and tin in 1,000 tons of ore extracted in the month are calculated similarly.
3. With regard to resources that have to be processed before being sold (whether domestically or exported)
a) When selling natural resource-derived products, taxable price is the unit price of natural resource-derived products (when sold domestically) according to the sale of natural resources on the sale invoices or customs value of exported natural resource-derived products (when exported) exclusive of export tax on the quantity of export natural resources according to export documents but not lower than the taxable price imposed by the People’s Committee of the province.
Customs values of exported natural resource-derived products shall comply with regulations on customs values of exported goods of the Law on Customs, its instructional documents, and amendments (if any).
b) When selling industrial products, taxable price equals (=) selling price of the industrial products minus (-) processing cost but not lower than the taxable price imposed by the People’s Committee of the province.
Processing cost depends on the processing technologies of the enterprise according to an approved project exclusive of the costs of extraction, screening, enrichment.
c) If the taxable price determined by the taxpayer is lower than that imposed by the People’s Committee of the province, the latte shall apply. If the product is not on the price list of the People’s Committee of the province, the tax authority shall cooperate with relevant agencies in inspecting and imposing tax according to regulations of law on tax administration.
d) When extracted natural resources are processed into natural resource-derived products, taxable prices shall be applied on a case-by-case basis as prescribed by this Article.
Example 9: During the refinement of ore, they obtain 0.05 tons of copper ore from 01 tons of cast iron. The selling price of copper ore is VND 8,500,000/tons, thus taxable price of 0.05 tons of copper ore is VND 8,500,000. If copper ore is processed into industrial products, taxable price equals (=) the selling price of industrial products minus (-) processing cost at the rate imposed by the People’s Committee of the province to calculate severance tax on the quantity of copper ore processed.
4. Taxable prices in some cases:
a) Taxable price of natural water used for hydroelectricity generation is the average selling price of electricity.
Average selling price of electricity for hydroelectricity producers to calculate severance tax shall be announced by the Ministry of Finance.
b) Taxable price of timber is the selling price at the depot (where timber is stored or extracted). If this price cannot be determined, taxable price depends on the taxable prices imposed by the People’s Committee of the province as instructed in Clause 6 of this Article.
c) For natural mineral water, natural hot water, bottled/boxed purified natural water, natural water used for production/business that are not for sale, taxable prices shall be imposed by the People’s Committee of the province under the rules prescribed in Clause 5 of this Article.
dd) Tax authority shall inspect and impose taxes upon entities extracting natural resources that do not fully comply with regulations on bookkeeping. In this case, taxable extraction quantity shall depend on the inspection result; taxable prices are those imposed by the People’s Committee of the province in that period.
5. The People’s Committees of provinces shall issue a new taxable price schedule annually as follows:
5.1. The taxable price schedule shall contain information as the basis for determination of severance tax on extraction of natural resources in the province in accordance with policies and law, including: norms for use of natural resources as the basis for conversion from natural resource-derived products or industrial products into quantity of extracted natural resources in the natural resource-derived products and industrial products; corresponding taxable prices of extracted natural resources and natural resource-derived products, where:
a) Norms for use of natural resources as the basis for conversion from natural resource-derived products or industrial products into quantity of extracted natural resources in the natural resource-derived products and industrial products of enterprises in the province are determined according to the enterprises’ declaration and must be consistent with the reports made by other agencies and organizations in terms of content, quality, extraction quantity, extraction methods, and ratio of obtainment in the province where natural resources are extracted;
b) Taxable prices on the price list are prices for extracted natural resources and natural resource-derived products corresponding to properties of natural resources and natural resource-derived products extracted, processed by enterprises in the province, determined according to documents, sale contracts of enterprises/organizations in the province in terms of quality and quantity of each type of natural resources, prices of natural resource-derived products on the local market and adjacent markets, except for the case mentioned in Point c Clause 5 of this Article.
c) Taxable prices of extracted natural resources used for further production and processing instead of being sold are calculated as follows:
c1) For resources used for further production or processing into natural resource-derived products, taxable prices are selling prices of natural resource-derived products exclusive of VAT (if sold domestically) or customs value exclusive of export duty (if exported);
c2) For resources used for further production or processing into industrial products for domestic sale or export, taxable prices are selling prices (if sold domestically) or customs value (if exported) of industrial products minus (-) export duty (if any) and processing cost.
Processing cost mentioned in c.2 shall comply with instructions of relevant Ministries, the Ministry of Finance, and determined by the Department of Finance of the province in cooperation with tax authorities, resources and environment authorities, relevant specialized agencies, then submitted to the People’s Committee of the province for approval according to the processing technologies under approved projects and business outcomes of the enterprises extracting, processing natural resources in the province, but do not include the costs of extraction, screening, enrichment.
5.2. Taxable prices imposed by the People’s Committees of provinces must conform to the bracket of taxable prices promulgated by the Ministry of Finance.
5.3. The agencies appointed by the People’s Committee of the province shall cooperate with relevant agencies in proposing the taxable price schedule to the People’s Committee of the province by December 31 for announcement on January 01 of the succeeding year. In the year, if the selling price of a type or resource fluctuates beyond the bracket of the Ministry of Finance, the Ministry of Finance must be notified to make prompt adjustments.
5.4. Tax authorities assigned to collect severance tax shall post the taxable price schedule at their offices and send it to General Department of Taxation for developing a database about taxable prices.
Article 7. Tax rate
1. The rates of severance tax on each type of resource extracted are specified on the severance tax schedule promulgated together with Resolution No. 712/2013/UBTVQH13 dated December 16, 2013 of Standing Committee of the National Assembly and its amendments (if any).
2. Tax rates on natural mineral water, natural hot water, bottled/boxed purified natural water, extracted natural water in some cases:
a) Natural mineral water, natural hot water, bottled purified natural water (including natural water in big bottles or tanks that can be divided into smaller bottles/boxes) apply the same rate of severance tax;
b) Natural water used for hydroelectricity generation, business/production that contains natural mineral water or natural hot water that, according to documents about design and technological process of production/service provision, have been determined by competent authorities as not used for producing/selling natural mineral water, natural hot water, bottled/boxed purified natural water, corresponding rates of severance tax shall apply according to their uses.
Chapter III
REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT OF SEVERANCE TAX
Article 8. Registration, declaration, payment of severance tax
Registration, declaration, payment of severance tax shall comply with the Law on Tax administration, its instructional documents and amendments (if any).
Apart from general regulations, declaration, payment of severance tax on mineral extraction must also comply with Article 9 of this Circular.
Article 9. Declaration of severance tax on mineral extraction
1. Organizations and business households extracting natural resources shall send a notification to tax authorities of their methods of determining taxable prices of each type of resource extracted together with the declaration of severance tax of the first month in which natural resources are extracted. If the method is changed, the supervisory tax authority must be notified within the month in which the change is made.
2. Taxpayers shall make monthly declaration of tax on the entire extraction quantity in the month (regardless of quantity in stock and undergoing processing).
3. When making the annual/terminal declaration, the taxpayer must enclose a list of specific extraction quantities in the year at each mine with the declaration. Severance tax depends on the tax rate, extraction quantity, and taxable price. To be specific:
a) Taxable extraction quantity is the total quantity of natural resources extracted in the year, regardless of quantity in stock and undergoing processing.
If the sale quantity includes both natural resource-derived products and industrial products, the quantity of resources in natural resource-derived products and industrial products must be converted into extraction quantity according to the norms for use of natural resources determined by taxpayers themselves.
b) Taxable price is the average selling price of a unit of natural resource-derived products, which equals (=) total revenue from the sale of resources divided by (:) quantity of resources sold in the year.
Chapter IV
EXEMPTION AND REDUCTION OF SEVERANCE TAX
Article 10. Severance tax exemption
The cases of exemption from severance tax are specified in Article 9 of the Law on severance tax and Article 6 of Decree No. 50/2010/ND-CP, including:
1. Entities extracting natural marine organisms.
2. Entities extracting branches, firewood, bamboo, rattan, etc. serving everyday life.
3. Entities extracting natural water for hydroelectricity generation serving everyday life of households and individuals.
4. Natural water extracted by households and individuals serving their everyday life.
5. Land areas given/leased out to organizations and individuals and used on the spot; earth used for leveling, construction of security, military works, dykes.
Earth extracted and used on the spot eligible for tax exemption include sand, rock, gravel in the earth without specific substances and is used as is for leveling or construction. If earth is transport elsewhere for use or for sale, severance tax must be paid as prescribed.
6. The Ministry of Finance shall cooperate with relevant Ministries and agencies in proposing other cases of exemption from severance tax to the government, which will be considered and decided by Standing Committee of the National Assembly.
Article 11. Reduction of severance tax
The cases of reduction of severance tax are specified in Article 9 of the Law on severance tax and Article 6 of Decree No. 50/2010/ND-CP, including:
1. Taxpayers who suffer from a natural disaster, conflagration, or accident that inflicts damage the declared resources may be given exemption or reduction of severance tax on the amount of damaged resources. If tax has been paid, taxpayers shall receive a refund or have it offset against severance tax payable in the next period.
2. The Ministry of Finance shall cooperate with relevant Ministries and agencies in proposing other cases of severance tax reduction to the government, which will be considered and decided by Standing Committee of the National Assembly.
Article 12. Procedures for exemption, reduction of severance tax
Procedures for exemption, reduction of severance tax, the power to grant exemption, reduction of severance tax shall comply with the Law on Tax administration, the law on the amendments to the law on tax administration, and their instructional documents.
Chapter V
IMPLEMENTATION ORGANIZATION
Article 13. Implementation organization
1. The People’s Committees of provinces shall:
a) Direct Departments of Finance to cooperate with Departments of Natural Resources and Environment and Departments of Taxation in formulating their taxable price schedules; regularly review and adjust the schedules to market developments.
b) Direct tax, finance, resources and environment authorities, State Treasuries, and relevant agencies to cooperate in severance tax administration as instructed by this Circular.
2. This Circular takes effect on November 20, 2015 and replaces Circular No. 105/2010/TT-BTC dated July 23, 2010 of the Ministry of Finance.
Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular shall be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
For the Minister
The Deputy Minister
Do Hoang Anh Tuan
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây