Thông tư 01/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài và lệ phí toà án liên quan đến trọng tài
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 01/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2005/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 04/01/2005 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư01/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 01/2005/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/2005/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM
2005
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
CẤP PHÉP, THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM TRỌNG TÀI,
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH
CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI VÀ LỆ PHÍ TOÀ ÁN
LIÊN QUAN ĐẾN TRỌNG TÀI
Căn cứ Nghị định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài và lệ phí toà án liên quan đến trọng tài, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng phải nộp lệ phí theo quy định của Thông tư này bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị thành lập, thay đổi nội dung giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh trung tâm trọng tài phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động.
2. Tổ chức, cá nhân yêu cầu Toà án chỉ định trọng tài viên, thay đổi trọng tài viên, xem xét lại quyết định của hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của hội đồng trọng tài, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, hủy quyết định trọng tài, kháng cáo quyết định của Tòa án phải nộp lệ phí toà án liên quan đến trọng tài.
II. MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN
LÝ VÀ
SỬ DỤNG LỆ PHÍ
1. Mức thu:
Căn cứ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại, mức thu lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài và lệ phí toà án liên quan đến trọng tài được quy định như sau:
STT |
Lệ phí |
Mức thu (đồng) |
I. |
LỆ PHÍ CẤP PHÉP, THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM TRỌNG TÀI, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI |
|
|
Cấp giấy phép thành lập trung tâm trọng tài |
500.000 |
|
Thay đổi nội dung giấy phép thành lập |
100.000 |
|
Đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài |
200.000 |
|
Đăng ký hoạt động chi nhánh |
100.000 |
II. |
LỆ PHÍ TÒA ÁN LIÊN QUAN ĐẾN TRỌNG TÀI |
|
|
Yêu cầu Tòa án chỉ định trọng tài viên, thay đổi trọng tài viên |
100.000 |
|
Yêu cầu Tòa án xem xét lại quyết định của hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của hội đồng trọng tài |
300.000 |
|
Yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời |
500.000 |
|
Yêu cầu Tòa án hủy quyết định trọng tài |
500.000 |
|
Kháng cáo quyết định của Tòa án |
300.000 |
2. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng:
a) Đối tượng nộp lệ phí phải nộp đủ một lần số tiền lệ phí quy định tại điểm 1 mục này khi nộp hồ sơ đề nghị thành lập, thay đổi nội dung giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh trung tâm trọng tài hoặc khi gửi đơn yêu cầu Tòa án chỉ định trọng tài viên, thay đổi trọng tài viên, xem xét lại quyết định của hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của hội đồng trọng tài, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, hủy quyết định trọng tài, kháng cáo quyết định của Tòa án.
b) Cơ quan thu lệ phí:
- Cơ quan thu lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh trung tâm trọng tài;
- Cơ quan thu lệ phí toà án liên quan đến trọng tài là Toà án nơi đối tượng nộp lệ phí gửi đơn yêu cầu Tòa án chỉ định trọng tài viên, thay đổi trọng tài viên, xem xét lại quyết định của hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của hội đồng trọng tài, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, hủy quyết định trọng tài, kháng cáo quyết định của Tòa án.
- Khi thu tiền lệ phí, cơ quan thu phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
c) Lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài và lệ phí toà án liên quan đến trọng tài là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
- Cơ quan thu lệ phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước như sau:
+ Đối với lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 29 của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;
+ Đối với lệ phí toà án liên quan đến trọng tài hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục 045, tiểu mục 07 của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
- Kinh phí cho hoạt động thu lệ phí được ngân sách nhà nước bảo đảm theo dự toán hàng năm.
d) Việc lập, chấp hành, kế toán, quyết toán số thu, chi lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài và lệ phí toà án liên quan đến trọng tài thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các vấn đề khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 01/2005/TT-BTC | Hanoi, January 04, 2005 |
CIRCULAR
GUIDING THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF FEES FOR LICENSING OF ARBITRATION CENTERS, FOR CHANGE OF LICENSE CONTENTS, AND FOR REGISTRATION OF THEIR OPERATION AND BRANCHES, AND COURT FEES RELATED TO ARBITRATION
Pursuant to the Government’s Decree No. 25/2004/ND-CP of January 15, 2004, detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Commercial Arbitration;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, obligations, competence and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance hereby guides the regime of collection, remittance, management and use of fees for licensing of arbitration centers, for change of license contents and for registration of their operation and branches, and court fees related to arbitration as follows:
I. SUBJECTS OF APPLICATION
Fee payers under the provisions of this Circular include:
1. Organizations and individuals that file dossiers of application for establishment licenses, change of license contents, registration of operation of arbitration centers and branches thereof and have to pay fees for such licenses and for operation registration.
2. Organizations and individuals that request courts to appoint or replace arbitrators, to review arbitration councils’ decisions on arbitration agreements or arbitration councils’ competence to handle disputes, to apply, alter or cancel interim urgent measures, to cancel arbitral awards, or protest against courts’ decisions and have to pay court fees related to arbitration.
II. FEE RATES AND THE REGIME OF FEE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE
1. Fee rates:
Pursuant to Article 13 and Article 14 of the Government’s Decree No. 25/2004/ND-CP of January 15, 2004, detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Commercial Arbitration, the rates of fees for licensing of arbitration centers, for change of license contents, and for registration of their operation and branches, and court fees related to arbitration are provided for as follows:
Ordinal number | Fees | Collection rates (VND) |
I. | FEES FOR LICENSING OF ARBITRATION CENTERS, FOR CHANGE OF LICENSE CONTENTS, FOR REGISTRATION OF THEIR OPERATION AND BRANCHES | |
1. | Licensing the establishment of an arbitration center | 500,000 |
2. | Change in contents of an establishment license | 100,000 |
3. | Registration of operation of an arbitration center | 200,000 |
4. | Registration of operation of an arbitration center’s branch | 100,000 |
II. | COURT FEES RELATED TO ARBITRATION | |
1. | Requesting the Court to appoint or replace an arbitrator | 100,000 |
2. | Requesting the Court to review an arbitration council’s decision on arbitration agreement or an arbitration council’s competence to handle a dispute | 300,000 |
3. | Requesting the Court to apply, alter or cancel interim urgent measures | 500,000 |
4. | Requesting the Court to cancel an arbitral award | 500,000 |
5. | Protesting against a court decision | 300,000 |
2. The collection, remittance, management and use regime:
a/ Fee payers shall, when filing dossiers of application for establishment licenses, changes of license contents or registration of operation of arbitration centers and branches thereof or when requesting courts to appoint or replace arbitrators, to review arbitration councils’ decisions on arbitration agreements or arbitration councils’ competence to handle disputes, to apply, alter or cancel interim urgent measures, to cancel arbitral awards or protest against court decisions, have to fully pay fee amounts specified at Point a, this Section, in lump-sum.
b/ Fee-collecting agencies:
- Agencies collecting fees for licensing of arbitration centers, for change of license content, for registration of their operation and branches shall be competent to grant licenses for the establishment of arbitration centers and to register the operation of arbitration centers and branches thereof.
- Agencies collecting court fees related to arbitration shall be the courts with which fee payers file requests to appoint or replace arbitrators, to review arbitration councils’ decisions on arbitration agreements or arbitration councils’ competence to handle disputes, to apply, alter or cancel interim urgent measures, to cancel arbitral awards, or appeal against court decisions.
- When collecting fees, collecting agencies must make and hand over fee receipts to fee payers in strict accordance with current regulations of the Finance Ministry on the issuance, management and use of tax receipts.
c/ Fees for licensing of arbitration centers, for change of license contents, and for registration of their operation and branches and court fees related to arbitration shall constitute a state budget revenue and be managed and used as follows:
- Fee-collecting agencies shall remit the whole collected fee amounts into the state budget as follows:
+ Fees for licensing of arbitration centers, for change of license contents, for registration of their operation and branches shall be accounted into the corresponding chapter, category and clause, Section 047, sub-section 29 of the current state budget index;
+ Court fees related to arbitration shall be accounted into the corresponding chapter, category and clause, Section 045, sub-section 07 of the current state budget index.
- The fee collection shall be funded with the state budget according to annual estimates.
d/ The estimation, execution, accounting and settlement of revenues and expenditures on fees for licensing of arbitration centers, for change of license contents, for registration of their operation and branches, and court fees related to arbitration shall have to comply with the provisions of the Law on State Budget, the Ordinance on Charges and Fees and guiding documents.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.” Other matters related to fee collection, remittance, management and use not mentioned in this Circular shall comply with the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of the provisions of law on charges and fees.
| FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây