Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

thuộc tính Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:125/2020/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:19/10/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Vi phạm hành chính, Kế toán-Kiểm toán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phạt đến 20 triệu đồng nếu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử quá thời hạn

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2020/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Cụ thể, phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. Nếu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc hoặc không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng.

Ngoài ra, phạt tiền 01 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; Sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;...

Bên cạnh đó, đối với các hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế hoặc không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế sẽ bị phạt tiền từ 05 - 07 triệu đồng.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2020.

Xem chi tiết Nghị định125/2020/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

_______

Số: 125/2020/NĐ-CP

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

___________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và một số thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Nghị định này không áp dụng đối với vi phạm hành chính về phí, lệ phí; vi phạm hành chính về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan quản lý thu và vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thuế, vi phạm quy định về thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người nộp thuế;
b) Công chức thuế, cơ quan thuế các cấp;
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế, hóa đơn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Số tiền thuế trốn là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản vi phạm hành chính, biên bản thanh tra (kiểm tra) thuế.
4. Văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế là văn bản hành chính do cơ quan thuế các cấp ban hành để hướng dẫn một hoặc nhiều người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế trong một tình huống cụ thể.
5. Quyết định xử lý của cơ quan thuế liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế là quyết định xử lý về hoàn thuế đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế; quyết định miễn, giảm thuế; quyết định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; xử lý số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hoặc được hoàn hoặc số lỗ chuyển kỳ sau trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
6. Ngày bắt đầu tính quá thời hạn tại Điều 10, 11, 13, 14 và 19 Nghị định này là ngày đầu tiên sau ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp được gia hạn, ngày bắt đầu tính quá thời hạn là ngày đầu tiên sau ngày kết thúc thời hạn gia hạn.
7. Vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp là vụ việc được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; vụ việc cần tham vấn từ các cơ quan, tổ chức chuyên ngành; vụ việc có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc hành vi trốn thuế.
8. Vụ việc đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc hành vi trốn thuế liên tiếp từ ba kỳ tính thuế trở lên.
9. Ngày phát hiện hành vi vi phạm là ngày người có thẩm quyền đang thi hành công vụ lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm hành chính của đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Điều 3. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định này.
Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định này.
b) Tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
2. Người nộp thuế là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập;
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
d) Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
e) Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ
1. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:
a) Hóa đơn, chứng từ giả;
b) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
c) Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;
d) Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
đ) Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
e) Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:
a) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;
b) Hóa đơn, chứng từ khống (hoá đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hoá, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
c) Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
d) Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
đ) Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
e) Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:
a) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
b) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.
Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;
c) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
d) Hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định này thì không bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định này.
4. Trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực thuế, hóa đơn
1. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Vi phạm hành chính với số tiền thuế (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn) từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở lên được xác định là vi phạm hành chính về thuế có quy mô lớn theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính từ 10 số hóa đơn trở lên được xác định là vi phạm hành chính về hóa đơn có quy mô lớn theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Hình thức xử phạt chính
a) Cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.
b) Phạt tiền
Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.
Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.
Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.
c) Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin.
d) Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn.
đ) Buộc lập hóa đơn theo quy định.
e) Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in.
g) Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.
h) Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền
a) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
b) Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
c) Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d khoản này.
d) Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định này là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Điều 8. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 01 năm.
b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:
Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.
c) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện là các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b, c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định này.
d) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó.
Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn nếu không xác định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng.
Đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông báo, báo cáo về hóa đơn quy định tại khoản 1,3 Điều 21; điểm a, b khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 25; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
a) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.
Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
b) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
3. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án, quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Thời hiệu xử phạt vi phạm áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh cản trở việc xử phạt.
5. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.
Ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo là ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao, gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
6. Thời hạn truy thu thuế
a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.
Điều 9. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (kể cả các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực), trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện.
3. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
4. Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
5. Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
b) Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ;
b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp xử phạt theo điểm a khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
6. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;
b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;
c) Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 12. Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; cung cấp không đầy đủ, không chính xác số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo quy định nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan khi được cơ quan thuế yêu cầu.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nhận quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi được cơ quan thuế giao, gửi theo quy định của pháp luật;
b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;
d) Cung cấp không đầy đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
đ) Không ký biên bản kiểm tra, thanh tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập hoặc ngày công bố công khai biên bản.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng;
c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
đ) Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hoá đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hoá đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e) Sử dụng hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Mục 2 XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Điều 18. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế
1. Phạt tiền tương ứng với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước (trừ số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ thanh toán cho người nộp thuế) đối với ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế, trừ trường hợp các tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng thương mại đó không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền mà người nộp thuế phải nộp.
2. Người bảo lãnh phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp vào ngân sách nhà nước.
Nếu quá thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì người bảo lãnh bị tính tiền chậm nộp do chậm nộp tiền thuế, tiền phạt và bị cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 19. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước.
3. Mức phạt tiền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân áp dụng theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Chương III HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 20. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hóa đơn đặt in
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 21. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 01 đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn đặt in mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo về việc in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn;
b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều này.
Điều 22. Xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành;
b) Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Điều này.
Điều 23. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;
b) Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới;
c) Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng;
b) Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;
c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;
d) Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định.
Trường hợp không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc quá thời hạn khai thuế mà chưa được khai, nộp thuế theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định này hoặc Điều 16, Điều 17 Chương II Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;
b) Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;
c) Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;
b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;
c) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;
d) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều này;
đ) Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế;
e) Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh;
g) Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Bổ sung
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều này khi người mua có yêu cầu.
Điều 25. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành hoặc hóa đơn đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định;
b) Không khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Điều 26. Xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ;
b) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ.
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;
b) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này do lỗi của bên thứ ba, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người bán thì người bán là đối tượng bị xử phạt, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người mua thì người mua là đối tượng bị xử phạt.
Người bán hoặc người mua và bên thứ ba lập biên bản ghi nhận sự việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Điều 27. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
b) Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng;
c) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định;
b) Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;
c) Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót;
d) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;
đ) Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
e) Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.
Điều 28. Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
Điều 29 Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo. báo cáo về hóa đơn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.
6. Các hành vi vi phạm về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đã được quy định tại Điều 23, 25 Nghị định này thì không áp dụng Điều này khi xử phạt vi phạm hành chính.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Cung cấp phần mềm hóa đơn tự in không đảm bảo nguyên tắc hoặc khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định của pháp luật về hóa đơn.
2. Cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử không đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
Chương IV
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT; MỘT SỐ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÓA ĐƠN
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của cơ quan thuế
1. Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 10; khoản 2, 3, 4 Điều 11; khoản 1 Điều 14; điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; khoản 2, 3 Điều 21; khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 2, 3 Điều 24; khoản 2 Điều 25; khoản 2 Điều 26; điểm a, c khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 29; khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Chánh thanh tra Sở Tài chính, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không quá 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
Điều 35. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, vi phạm hành chính về hóa đơn của những người được quy định tại Điều 32, 33, 34 Nghị định này áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm thủ tục thuế, vi phạm hành chính về hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định này thì thẩm quyền xử phạt cá nhân bằng ½ thẩm quyền xử phạt tổ chức.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định này thực hiện theo khoản 2 Điều 139 Luật Quản lý thuế.
2. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Trường hợp vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì vụ xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp vụ việc đang xử lý phải áp dụng các mức tiền phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, hình phạt bổ sung vượt quá thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt đang xử lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt.
Điều 36. Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 32, 33, 34 Nghị định này hoặc người đang thi hành công vụ thuộc cơ quan hành chính nhà nước phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Lập biên bản vi phạm hành chính
a) Việc lập biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp xác định rõ hành vi vi phạm hành chính tại biên bản thanh tra thuế, kiểm tra thuế thì biên bản thanh tra, kiểm tra thuế được xác định là biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Quản lý thuế.
b) Lập biên bản vi phạm hành chính điện tử
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế bằng phương thức điện tử thì chậm nhất một ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế điện tử hoặc thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử, cơ quan thuế lập và gửi 01 biên bản vi phạm hành chính điện tử cho người nộp thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kể cả trường hợp người nộp thuế nộp nhiều hồ sơ thuế.
Biên bản vi phạm hành chính điện tử được lập và gửi đáp ứng yêu cầu về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là cơ sở để cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Biên bản vi phạm hành chính điện tử phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; chữ ký số của người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, mã số thuế, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm thực hiện vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Biên bản vi phạm hành chính điện tử không bắt buộc phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử. Khi hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện lập, gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế, hóa đơn khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện tử.
Điều 37. Giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Các trường hợp giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được phát hiện thông qua công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế hoặc các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính điện tử;
b) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, 17, 18; khoản 3 Điều 20; khoản 7 Điều 21; Điều 22 và Điều 28 Nghị định này.
2. Việc giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 38. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
c) Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định này.
Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có). Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Điều 39. Giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi hoặc giao quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
2. Quyết định xử phạt được gửi bằng phương thức điện tử theo địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì quyết định xử phạt được giao trực tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính theo khoản 3 khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì công chức giao quyết định xử phạt phải lập biên bản về việc giao quyết định xử phạt. Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
4. Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua đường bưu chính bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Trường hợp cơ quan thuế gửi quyết định xử phạt qua đường bưu chính thì giấy báo phát của bên bưu chính (xác nhận đã giao quyết định xử phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt) được lưu vào hồ sơ xử phạt.
Điều 40. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quá thời hiệu thi hành nêu trên mà cơ quan thuế chưa thực hiện giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định này thì không thi hành quyết định xử phạt.
Trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
3. Trường hợp cơ quan thuế đã giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định này nhưng cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền phạt, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp thì cơ quan thuế phải theo dõi các khoản tiền chưa nộp trên hệ thống quản lý thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định để thu đủ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 41. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
1. Trường hợp người bị xử phạt đã chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành nội dung phạt tiền tại quyết định xử phạt nhưng vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản.
Trường hợp quyết định xử phạt không có nội dung áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
2. Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản:
a) Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích (bản chính hoặc bản sao theo quy định) đối với trường hợp cá nhân chết, mất tích;
b) Thông báo về việc doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị giải thể; thông báo chấm dứt mã số thuế của cơ quan thuế đối với trường hợp tổ chức bị giải thể không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao theo quy định);
c) Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản (bản chính hoặc bản sao theo quy định).
3. Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt gồm nội dung sau: đình chỉ thi hành hình thức phạt tiền, lý do đình chỉ; nội dung quyết định xử phạt tiếp tục phải thi hành, tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp tục thi hành; thời hạn thi hành.
4. Việc kế thừa nghĩa vụ thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của cá nhân đã chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
a) Những người nhận thừa kế có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản thừa kế chưa được chia thì việc tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.
Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức nhận di sản theo di chúc thì có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thừa kế thì thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Người được Toà án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt (biện pháp khắc phục hậu quả) trong phạm vi tài sản được giao quản lý thay cho người mất tích.
c) Tổ chức bị giải thể là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giải thể do tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức bị giải thể không được miễn thi hành hình thức phạt tiền tại quyết định xử phạt.
Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Tính tiền chậm nộp tiền phạt
a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
2. Không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:
a) Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
b) Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt;
c) Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm thông báo, đôn đốc tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo quy định.
Điều 43. Miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bị thiệt hại về vật chất trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế được miễn tiền phạt.
2. Mức miễn tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
a) Đơn đề nghị miễn tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn tiền phạt; xác định giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại; số tiền phạt, số tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị được miễn;
b) Văn bản đề nghị miễn tiền phạt của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt hoặc cơ quan của người có có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn tiền phạt; số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền phạt;
c) Văn bản xác nhận người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ và thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng của một trong các cơ quan, tổ chức sau: Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng; tổ chức cứu hộ, cứu nạn; cơ quan có thẩm quyền công bố dịch bệnh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực);
d) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;
đ) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định tại điểm g khoản này;
e) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Thông báo của cơ quan thuế về số tiền phạt còn nợ tại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt;
g) Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có);
h) Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).
4. Thẩm quyền miễn tiền phạt
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Đội trưởng Đội thuế ban hành;
b) Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế ban hành;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Cục trưởng Cục thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế ban hành;
d) Bộ Trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính ban hành;
đ) Giám đốc Sở Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Tài chính ban hành;
e) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính ban hành;
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và do mình ban hành.
5. Trình tự, thủ tục miễn tiền phạt
Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt và hồ sơ kèm theo gửi người/cơ quan đã ra quyết định xử phạt.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển đơn kèm theo hồ sơ vụ việc đến người có thẩm quyền định miễn tiền phạt và thông báo cho người đề nghị miễn tiền phạt biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt, người có thẩm quyền miễn tiền phạt phải ban hành Quyết định miễn tiền phạt hoặc Thông báo không được miễn tiền phạt và gửi cho người có đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt. Trường hợp người có thẩm quyền miễn tiền phạt không đồng ý với việc miễn tiền phạt thì phải nêu rõ lý do.
6. Không miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt.
7. Trường hợp được miễn tiền phạt thì cũng được miễn tiền chậm nộp tiền phạt tương ứng.
8. Người nộp thuế đã được miễn tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn tiền phạt không đúng quy định tại Điều này thì người có thẩm quyền miễn tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn tiền phạt. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn không đúng quy định và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn không đúng quy định theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt.
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 nếu vi phạm quy định về hóa đơn điện tử thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, quy định tại các Nghị định, Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Chương IChương III Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
b) Khoản 2 Điều 4 Chương 1, Chương 4, Điều 44 Chương 5 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
c) Điều 3 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP;
d) Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013, Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 và Thông tư số 176/2016/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính.
4. Bỏ cụm từ “hóa đơn” tại phần Tên, Căn cứ ban hành, Chương 1, điểm b khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều 45; cụm từ “trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm” tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
5. Bỏ cụm từ “hóa đơn” tại phần Tên, Căn cứ ban hành; khoản 2, 3 Điều 4; cụm từ “đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử; đình chỉ in hóa đơn”, “hủy các hóa đơn; thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định” tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
6. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính chưa được quy định tại Nghị định này được thực hiện theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 45. Điều khoản chuyển tiếp
1. Áp dụng quy định tại Chương XV Luật số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn xảy ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng hành vi vi phạm đó kết thúc kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.
2. Các quy định về xử phạt tại Chương I, II, III Nghị định này, quy định về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được áp dụng đối với hành vi xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết.
3. Đối với các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và các quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 46. Mẫu biên bản và quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục mẫu biên bản và mẫu quyết định xử phạt sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có thể bổ sung thêm dòng, chỉ tiêu đảm bảo phản ánh đủ các nội dung hành vi vi phạm trong quá trình lập biên bản và ra quyết định xử phạt nhưng bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể ban hành mẫu biên bản, quyết định và các mẫu biểu cần thiết khác sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 47. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Tổng Bí thư;
Văn phòng Chủ tịch nước;
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
Văn phòng Quốc hội;
Toà án nhân dân tối cao;
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Kiểm toán Nhà nước;
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
Ngân hàng Chính sách xã hội;
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục

MỘT SỐ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÓA ĐƠN

(Kèm theo Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ)

____________________

 

Mẫu số

Tên mẫu biểu

I. MẪU BIÊN BẢN

01/BB

Biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

01A/BB

Biên bản vi phạm hành chính về thuế (được sử dụng khi lập và gửi bằng phương thức điện tử)

02/BB

Biên bản phiên giải trình trực tiếp

03/BB

Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính

04/BB

Biên bản về việc <cá nhân/tổ chức> vi phạm hành chính không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính

II. MẪU QUYẾT ĐỊNH

01/QĐ

Quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính về <thuế/hóa đơn>

02/QĐ

Quyết định về việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền

03/QĐ

Quyết định về việc thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

04/QĐ

Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần

05/QĐ

Quyết định về việc <miễn một phần/toàn bộ> tiền phạt vi phạm hành chính về thuế/hóa đơn

06/QĐ

Quyết định về việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả (áp dụng trong trường hợp không ra quyết định xử phạt)

07/QĐ

Quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế/hóa đơn

08/QĐ

Quyết định về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

09/QĐ

Quyết định về việc hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế/hóa đơn

10/QĐ

Quyết định về việc đính chính Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế/hóa đơn

11/QĐ

Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế/hóa đơn

12/QĐGQ

Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn

III. MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ MIỄN TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

01/ĐNMTP

Đơn đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính

02/ĐNMTP

Văn bản đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính

Mẫu số: 01/BB

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]
TÊN CƠ QUAN [2]
__________
Số: .../BB-VPHC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________

 

 

                                                                                      

BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ [3]...

 

Hôm nay, hồi................... giờ ....phút, ngày .... tháng ... năm..................... , tại[4]..................

Căn cứ[5]...........................................................................................................................

Chúng tôi gồm:[6]

1. Ông (bà): ……………………… Chức vụ: ................Đơn vị ..........................

2. Ông (bà): ……………………… Chức vụ: ................Đơn vị ..........................

Với sự chứng kiến (nếu có) của:[7]......................

Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>:......................................... Giới tính: .....

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../.................................... Quốc tịch:.........................................

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:....................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: ..............................................; ngày cấp: ..../..../.....; nơi cấp:       

Mã số thuế (nếu có):..........................................................................................................

<1. Tên tổ chức vi phạm>:..................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:......................

Ngày cấp:..../..../........................................... ;    nơi cấp:....................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật[8]:......................................... Giới tính: ......

Chức danh:........................................................................................................................

2. Đã có các hành vi vi phạm hành chính: [9]........................................................................

3. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại: [10]....................................................................

4. Các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ: [11]...................................................................

a) Các tình tiết giảm nhẹ:....................................................................................................

b) Các tình tiết tăng nặng:...................................................................................................

5. Ý kiến trình bày của người/đại diện tổ chức vi phạm hành chính (nếu có):.........................

6. Ý kiến trình bày của người chứng kiến (nếu có):..............................................................

7. Chúng tôi đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức chấm dứt ngay hành vi vi phạm.

8. [12] Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản này, <ông(bà) /tổ chức> gửi yêu cầu giải trình trực tiếp hoặc trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập được biên bản này <ông(bà)/tổ chức> gửi văn bản giải trình đến [13] ....... để     thực hiện quyền giải trình.

Biên bản lập xong hồi ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm ... , gồm ... trang, được lập thành ... bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; được giao cho[14] ........................ là người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có): [15]........................................................................................

<Trường hợp cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản>

Lý do người/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản: [16]................................................

 

NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM
(, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)

 

 

 

NGƯỜI CHỨNG KIẾN [17]
(Nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Nếu có)

(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)

 

 

 

________________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản;

[3] Ghi rõ vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế hay hóa đơn;

[4] Ghi địa điểm lập biên bản là nơi xảy ra vi phạm hoặc trụ sở cơ quan làm việc của người có thẩm quyền lập biên bản;

[5] Ghi đầy đủ các căn cứ của việc lập biên bản như: biên bản làm việc, quyết định do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển sang ….;

[6] Ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người lập biên bản;

[7] Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp, CMND của người chứng kiến. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ;

[8] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[9] Ghi cụ thể giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm;

[10] Ghi điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

[11] Ghi “Không” nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

[12] Chỉ tiêu này được đưa vào biên bản đối với các trường hợp được quyền giải trình theo quy định;

[13] Ghi chức danh và tên cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;

[14] Ghi họ và tên cá nhân vi phạm/người đại diện theo pháp luật của tổ chức vi phạm;

[15] Người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên;

[16] Người lập biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản;

[17] Số lượng người chứng kiến theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Mẫu số: 01A/BB

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]
TÊN CƠ QUAN [2]
__________
Số: .../BB-VPHC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________

 

 

 

BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ

 

Hôm nay, hồi............ giờ ....phút, ngày .... tháng ... năm.................. , tại [3]......................

Căn cứ Thông báo <tiếp nhận/chấp nhận> hồ sơ <đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế điện tử>[4] số..... ngày....tháng.... năm…..           

Tôi là: ............................ Chức vụ .......Đơn vị: .....................................

Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>:......................................................................................

Địa chỉ: ..........................................................................................................................

Địa chỉ thư điện tử: [5]......................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:........................................................................... ;

ngày cấp:..../. /......... ; nơi cấp:........................................................................................

Mã số thuế:.....................................................................................................................

<1. Tên tổ chức vi phạm>:...............................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:.........................................................................................................

Địa chỉ thư điện tử[5]........................................................................................................

Mã số thuế:.....................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật[6]:......................................................................................

Chức danh:.....................................................................................................................

2. Mô tả hành vi vi phạm hành chính:[7]

Tên hồ

Mã giao dịch điện tử

Số thông báo tiếp nhận/ chấp nhận hồ sơ… [4]

Thời gian tiếp nhận/ chấp nhận hồ sơ

Loại tờ khai

Thời gian chậm nộp (ngày)

Kỳ tính thuế

Số thuế phải nộp

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Đã có hành vi vi phạm hành chính:................................... quy định tại ……….

4. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:[8]....................................................................................

a) Các tình tiết giảm nhẹ:.......................................................................................................

b) Các tình tiết tăng nặng:......................................................................................................

5. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản này, <ông(bà)/tổ chức> gửi yêu cầu giải trình trực tiếp hoặc trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập được biên bản này <ông(bà)/tổ chức> gửi văn bản giải trình đến[9] ........... để thực hiện quyền giải trình.

Biên bản được lập vào hồi ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm .... và gửi cho <ông(bà)/tổ chức vi phạm> qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế./.

 

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên[10])

 

 

______________________

* Mẫu này được sử dụng khi lập và gửi bằng phương thức điện tử.

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản;

[3] Ghi tên, địa chỉ cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản;

[4] Ghi theo tên Thông báo của Hệ thống giao dịch thuế điện tử, trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử chỉ có Thông báo tiếp nhận hồ sơ thì ghi theo tên Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử;

[5] Ghi địa chỉ thư điện tử người nộp thuế đã đăng ký để nhận thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế;

[6] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[7] Nhập đầy đủ thông tin từ cột (1) đến cột (6) đối với hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế. Nhập đầy đủ thông tin từ cột số (1) đến cột số (8) đối với hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

[8] Ghi “Không” nếu không có tình tiết tăng năng, giảm nhẹ;

[9] Ghi chức danh và tên cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;

[10] Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện ký bằng phương thức điện tử.

Mẫu số: 02/BB

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]
TÊN CƠ QUAN [2]
__________
Số: .../BB-GTTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________

 

 

 

BIÊN BẢN
Phiên giải trình trực tiếp

___________

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .../BB-VPHC lập hồi ... giờ ...phút, ngày ..... tháng ..... năm        tại..................................... ;

Căn cứ văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp ngày.... tháng... năm.... của <ông (bà)/tổ chức>[3] ...................................................

Căn cứ văn bản ủy quyền cho người đại diện hợp pháp về việc tham gia phiên giải trình của <ông (bà)/tổ chức>[3].................................................................................................................................. (nếu có);

Căn cứ Thông báo số ....... ngày....tháng....năm ........ của....................... về việc tổ chức phiên giải trình trực tiếp;

Hôm nay, hồi................ giờ........ phút, ngày................. tháng.......... năm.......... tại...............

Chúng tôi gồm:

A. Bên tổ chức phiên giải trình:

1. Ông (bà):............................... Chức vụ:............................... Đơn vị:...............................

2. Ông (bà):............................... Chức vụ:............................... Đơn vị:...............................

B. Bên giải trình:

<Họ và tên cá nhân vi phạm>:......................................... Giới tính: .......

Ngày, tháng, năm sinh: ...../..../..... Quốc tịch:.

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:....................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: ........................................;

ngày cấp:..../..../........ ;... nơi cấp:.......................................................................................

Mã số thuế (nếu có):..........................................................................................................

< Tên tổ chức vi phạm>:.....................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:....................

Ngày cấp:..../..../................................. ; nơi cấp:..............................................................

Mã số thuế:......................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:[4]...................................... Giới tính:...................................

Chức danh:......................................................................................................................

Nội dung phiên họp giải trình như sau:

1. Ý kiến của người có thẩm quyền xử phạt:

- Về căn cứ pháp lý:.........................................................................................................

- Về các tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm:.................................................

- Về hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm: ....................................

2. Ý kiến của cá nhân/tổ chức vi phạm, người đại diện hợp pháp của cá nhân/tổ chức vi phạm: ............................................

Phiên giải trình kết thúc vào hồi..... giờ .... phút, ngày .... tháng.............. năm........

Biên bản gồm ............. trang, được lập thành................... bản có nội dung và có giá trị như nhau; đã được đọc cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng, cùng ký tên dưới đây; lưu trong hồ sơ và đã giao cho bên giải trình 01 bản./.

 

ĐẠI DIỆN BÊN GIẢI TRÌNH

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN TỔ CHỨC GIẢI TRÌNH

(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)

 

 

 

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ nếu có)

 

 

 

______________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản;

[3] Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức vi phạm;

[4] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

Mẫu số: 03/BB

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]
TÊN CƠ QUAN [2]
__________
Số: .../BB-XM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________

 

 

 

 

BIÊN BẢN

Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính

_______________

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Hôm nay, hồi.............. giờ.......... phút, ngày................ tháng............... năm....................... tại ........................

Chúng tôi gồm:

- Đại diện cơ quan thuế:

1. Ông (bà):................ Chức vụ: ……………….. Đơn vị ………………

2. Ông (bà):................ Chức vụ: ……………….. Đơn vị ………………

- Đại diện tổ chức/cá nhân cung cấp thông tin cần xác minh:

1. Họ và tên:............... Chức vụ ………………………

Tên tổ chức …………………………………….

2. Họ và tên: …………………… Nghề nghiệp ……………………..

Nơi ở hiện nay: …………………………………………………….

- Với sự chứng kiến của:[3]

1. Họ và tên: …………………… Nghề nghiệp ……………………..

Nơi ở hiện nay: …………………………………………………….

2. Họ và tên:............... Chức vụ ………………………

Cơ quan: …………………………………………..

Tiến hành lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính đối với <ông(bà/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>:..................................... Giới tính: ......

Ngày, tháng, năm sinh:............... /....... /... Quốc tịch: ......

Nghề nghiệp:....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:...................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:.................................... ;... ngày cấp:..../..../............ ;

nơi cấp:............................................................................................................................

Mã số thuế (nếu có):.........................................................................................................

<1. Tên tổ chức vi phạm>:.................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:.......................

Ngày cấp:..../..../...................................... ;... nơi cấp:..........................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật [4]:................................... Giới tính: ........

Chức danh:........................................................................................................................

2. Nội dung xác minh: [5]......................................................................................................

3. Ý kiến trình bày của cá nhân/đại diện tổ chức vi phạm hành chính (nếu có): .........

4. Ý kiến trình bày của đại diện tổ chức/cá nhân cung cấp thông tin cần xác minh: …….  

5. Ý kiến trình bày của người chứng kiến (nếu có):...............................................................

Biên bản lập xong hồi ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm ... , gồm ... trang, được lập thành ... bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; biên bản được giao cho[6] ……………… là cá nhân/ đại diện tổ chức cung cấp thông tin cần xác minh 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.

<Trường hợp cá nhân/đại diện tổ chức cung cấp thông tin cần xác minh không ký biên bản>

Lý do cá nhân/đại diện tổ chức cung cấp thông tin cần xác minh không ký biên bản:[7]............

 

CÁ NHÂN HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC CUNG CẤP THÔNG TIN CẦN XÁC MINH

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN

(Nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

_____________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản;

[3] Trường hợp xác minh với cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm mà người này không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản, thì người có thẩm quyền lập biên bản phải mời người chứng kiến hoặc mời đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm để chứng kiến;

[4] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[5] Ghi cụ thể nội dung cần xác minh (về hành vi vi phạm hành chính, về tình tiết tăng nặng giảm nhẹ...);

[6] Ghi họ và tên cá nhân/người đại diện tổ chức cung cấp thông tin cần xác minh;

[7] Người lập biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản.

Mẫu số: 04/BB

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN [2]

__________

Số: .../BB-KNQĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

 

 

 

 

BIÊN BẢN

Về việc <cá nhân/tổ chức> vi phạm hành chính không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(Áp dụng đối với trường hợp giao quyết định xử phạt trực tiếp)

__________________

 

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm......................... , tại.........................................................

Chúng tôi gồm:

1. Người giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

Họ và tên:................................................... Chức vụ:.......................................................

Đơn vị:............................................................................................................................

2. Với sự chứng kiến của đại diện chính quyền:

Họ và tên:................................... Chức vụ: ...........

Cơ quan:[3].......................................................................................................................

Tiến hành lập biên bản về việc <ông (bà)/tổ chức> vi phạm có tên sau đây cố tình không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

<Họ và tên>:............................... Giới tính: .......

Ngày, tháng, năm sinh: ..../..../ Quốc tịch:..........................................................................

Nghề nghiệp:...................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:..................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:.................................. ; ngày cấp:..../..../............... ;

nơi cấp:...........................................................................................................................

Mã số thuế (nếu có):........................................................................................................

<Tên tổ chức vi phạm>:....................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:....................

Ngày cấp:..../..../............. ; nơi cấp: ........

Mã số thuế:......................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:[4]..................................... Giới tính:....................................

Chức danh:....................... là <cá nhân/tổ chức> vi phạm có tên trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ......../QĐ- ...... ngày....... tháng...... năm........ do[5] ....................... ký, nhưng <cá nhân/tổ chức> này cố tình không nhận Quyết định.

Biên bản gồm trang, được lập thành .... bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)[6] ...................................... là đại diện của[3] ............................................................................................................................. nơi. <cá nhân vi phạm cư trú/tổ chức vi phạm đóng trụ sở> 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ./.

 

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

(Xác nhận, ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị)

 

 

 

_____________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản;

[3] Ghi tên của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cá nhân vi phạm cư trú/tổ chức vi phạm đóng trụ sở;

[4] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[5] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[6] Ghi họ và tên của người đại diện chính quyền nơi cá nhân vi phạm cư trú/tổ chức vi phạm đóng trụ sở.

Mẫu số: 01/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
__________
Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH
Về việc xử phạt vi phạm hành chính về[4] .......

__________

..…… [5] ……..

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Quyết định số.../QĐ-... ngày... tháng... năm .... của..................................... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế;

Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính về thuế số...../BB-VPHC lập ngày .... tháng năm....;

Căn cứ Biên bản Phiên giải trình trực tiếp số .../BB-GTTT lập ngày ... tháng... năm....(nếu có) hoặc văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm;

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số.../QĐ-GQXP ngày..... tháng.....năm (nếu có);

Theo đề nghị của[6].............................................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với<ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>:................................................. Giới tính:.........................

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../................ Quốc tịch: ..............

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:....................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:......................................... ;... ngày cấp:..../..../.....;

nơi cấp:.............................................................................................................................

Mã số thuế (nếu có):..........................................................................................................

<1. Tên tổ chức vi phạm>:..................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:......................

Ngày cấp:..../..../......................................... ; nơi cấp:........................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:[7]........................................................ Giới   tính:.................

Chức danh:........................................................................................................................

2. Đã có các hành vi vi phạm hành chính: [8]........................................................................

3. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại: [9]......................................................................

4. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ: [10]..............................................................................

a) Các tình tiết giảm nhẹ:....................................................................................................

b) Các tình tiết tăng nặng:...................................................................................................

5. Các tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm (nếu có):..............................................

6. Bị áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

a) Hình thức xử phạt chính:.................................................................................................

Mức phạt:[11]......................................................................................................................

(Bằng chữ).........................................................................................................................

b) Hình thức xử phạt bổ sung (nếu có):...............................................................................

c) Biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):...........................................................................

- Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước: [12]          

(Bằng chữ).........................................................................................................................

- Tiền chậm nộp tiền thuế (nếu có):.....................................................................................

(Bằng chữ).........................................................................................................................

Số tiền chậm nộp tiền thuế nêu trên được tính đến hết ngày................................................. Ông(bà)/Tổ chức[13]...................  có trách nhiệm tự tính và nộp số tiền chậm nộp tiền thuế kể từ sau ngày ................. đến thời điểm thực nộp số tiền thuế truy thu và tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định.

- Giảm lỗ số tiền (nếu có):...................................................................................................

- Giảm khấu trừ (nếu có)....................................................................................................

- Biện pháp khắc phục hậu quả khác (nếu có):.....................................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày.................................. tháng......... năm.........

Điều 3. Quyết định này được:

1. Giao cho ông (bà)[14] ………………..  là cá nhân vi phạm/đại diện cho tổ chức vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.

Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày nhận được quyết định này, ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt này. Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số:[15] ……………… tại[16]..........................................................................................................................................

Nếu quá thời hạn nêu trên mà ông (bà)/tổ chức vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật.

Ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.

2. Gửi cho......................................... [16] để thu tiền phạt.

3. Gửi cho …………….. [17] để tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- ……..

- Lưu: ........

 

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[18]

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có))

 

__________________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, các trường hợp khác thì ghi: “XPVPHC”;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi rõ vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế hay hóa đơn;

[5] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt, trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt không phải là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì không ghi vào chỉ tiêu này;

[6] Chỉ tiêu này áp dụng đối với trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, các trường hợp khác thì ghi: “Tôi:....... Chức vụ: .........”;

[7] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[8] Mô tả hành vi vi phạm, nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm;

[9] Ghi rõ điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế;

[10] Ghi ’’Không” nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

[11] Ghi chi tiết theo hành vi và số tiền phạt bằng số và bằng chữ đối với hình phạt tiền;

[12] Ghi chi tiết theo từng sắc thuế (Thuế GTGT:...; thuế TTĐB:...; thuế TNDN: …..), nội dung kinh tế (tiểu mục), địa bàn hạch toán thu NSNN, cơ quan thuế quản lý khoản thu và số tiền thuế truy thu bằng số và bằng chữ của từng khoản truy thu;

[13] Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm hoặc tên tổ chức vi phạm;

[14] Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm;

[15] Ghi số tài khoản mà cá nhân/tổ chức vi phạm phải nộp tiền phạt trực tiếp hoặc chuyển khoản. Trường hợp nộp tiền vào tài khoản thu NSNN thì không cần ghi số tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng thương mại;

[16] Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước (hoặc ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà cá nhân/tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt;

[17] Ghi rõ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành quyết định, cơ quan, tổ chức có liên quan;

[18] Trường hợp người ra quyết định là cấp trưởng thì ghi chức danh của cấp trưởng, trường hợp người ra quyết định là cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức danh của cấp trưởng và bổ sung thêm chức danh của cấp phó được cấp trưởng giao quyền, các trường hợp khác giữ nguyên cụm từ “người ra quyết định”.

Mẫu số: 02/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
__________
Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền

___________

….. [4] …..

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số....../QĐ-...ngày.... tháng....năm…..của[5] .. ;

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số........../QĐ-... ngày....tháng....năm........ (nếu có);

Xét Đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ngày.....tháng.....năm     của ông (bà) [6] ...... được [7] .......... xác nhận.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số......./QĐ-... ngày ... tháng ... năm ... của[5].......................

1. Lý do hoãn thi hành quyết định phạt tiền:

Hoàn cảnh của ông (bà)[6]  .............. thuộc diện được hoãn chấp hành quyết định xử phạt tiền thuế theo quy định tại điểm................................................................................. khoản   Điều      của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Thời gian hoãn từ ngày.... tháng........................ năm......... đến ngày....... tháng....năm.....

3. Ngay sau khi hết thời hạn được hoãn nêu trên, ông(bà) [6] ....... phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định phạt tiền, nếu không tự nguyện chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này được:

1. Giao cho ông (bà) [6]..................................................................... để chấp hành.

2. Gửi cho [8]................................................. để tổ chức thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Lưu:..........

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[9]

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt;

[5] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[6] Ghi họ và tên của cá nhân bị phạt tiền;

[7] Ghi tên của UBND cấp xã (phường) nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị phạt tiền học tập, làm việc đã thực hiện việc xác nhận;

[8] Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan;

[9] Ghi chức danh của người ra quyết định (trường hợp người ra quyết định là cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức danh của cấp trưởng và bổ sung thêm chức danh của cấp phó được cấp trưởng giao quyền).

Mẫu số: 03/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

__________

Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thi hành một phần Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về [4] ....

______________

…. [5] ….

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ...../QĐ-.... ngày.... tháng.... năm ........ của[6]...................................;

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số ....../QĐ-... ngày....tháng....năm.............. (nếu có);

Căn cứ [7]...........................................................................................................................

Theo đề nghị của[8].............................................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Đình chỉ thi hành hình thức phạt tiền quy định tại[9] ..... Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số .../QĐ-..... ngày... tháng ... năm ... của [6] ...... đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>:....................................................... Giới... tính:.................

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../..................................... Quốc tịch:.......................................

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:....................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:............................................. ;. ngày cấp:..../..../...;

nơi cấp:.........................................................................................................................

Mã số thuế (nếu có):..........................................................................................................

<1. Tên tổ chức vi phạm>:..................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:......................

Ngày cấp:..../..../........................................... ;... nơi cấp:....................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:[10]....................................................... Giới tính:...................

Chức danh:........................................................................................................................

2. Số tiền phạt đình chỉ thi hành là:[11]..................................................................................

(Bằng chữ).........................................................................................................................

3. Lý do đình chỉ thi hành hình thức phạt tiền: [12]................................................................. theo quy định tại điểm ...... khoản.... Điều .....của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 2. Tiếp tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại[13] ................. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số .../QĐ-... ngày ... tháng ... năm ... của[6]...................................................................... đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân>: [14]........................................ Giới tính: ........

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../.......................... Quốc tịch: ......

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:....................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:............................................ ;   ngày cấp:..../..../....;

nơi cấp:............................................................................................................................

Mã số thuế (nếu có):..........................................................................................................

<1. Tên tổ chức>: [14]..........................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:......................

Ngày cấp:..../..../........................................... ;.... nơi cấp:...................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:[10]......................................... Giới tính: .........

Chức danh:........................................................................................................................

2. Thời hạn thi hành quyết định là.............................. ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Quyết định này được:

1. Giao cho ông (bà) [15] ……………. là cá nhân/đại diện cho tổ chức có tên tại Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm tiếp tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ……/QĐ- ngày....tháng....năm của[6] ……….

Ông (bà)/Tổ chức có tên tại Điều 2 có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.

Gửi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan[16]................................... để chấp hành.

Gửi cho[17]................................... để tổ chức thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- ......;

- Lưu:..........

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[18]

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có))

_______________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, các trường hợp khác thì ghi: “THMPQĐXP”;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi rõ hành vi hành chính về thuế hay hóa đơn;

[5] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định, trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định không phải là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì không ghi vào chỉ tiêu này;

[6] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[7] Ghi rõ văn bản là căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại điểm... khoản.... Điều.... Nghị định.../2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

[8] Chỉ tiêu này áp dụng đối với trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, các trường hợp khác thì ghi: “Tôi: …. Chức vụ:     ......”;

[9] Ghi cụ thể điều, khoản, điểm quy định số tiền phạt trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[10] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[11] Ghi cụ thể mức tiền phạt đã được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[12] Ghi cụ thể theo từng trường hợp: cá nhân bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị giải thể, phá sản;

[13] Ghi cụ thể điều, khoản, điểm quy định biện pháp khắc phục hậu quả trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[14] Ghi họ và tên của cá nhân/tên tổ chức có trách nhiệm tiếp tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả đã được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[15] Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện tổ chức có trách nhiệm tiếp tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả đã được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[16] Ghi cụ thể theo từng trường hợp các cá nhân, tổ chức có liên quan như: cá nhân là người được hưởng tài sản thừa kế được xác định theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản;

[17] Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành quyết định, cơ quan, tổ chức có liên quan;

[18] Trường hợp người ra quyết định là cấp trưởng thì ghi chức danh của cấp trưởng, trường hợp người ra quyết định là cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức danh của cấp trưởng và bổ sung thêm chức danh của cấp phó được cấp trưởng giao quyền, các trường hợp khác giữ nguyên cụm từ “người ra quyết định”.

Mẫu số: 04/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

__________

Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH
Về việc nộp tiền phạt nhiều lần

_____________

…. [4]….

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ...../QĐ-.... ngày.... tháng.... năm ....... của[5]    ;

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số ...../QĐ-... ngày....tháng năm..... (nếu có);

Xét đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần ngày....tháng.....năm...... của <ông(bà)/tổ chức>  ....................... [6] được.............................................................................................. [7] xác nhận.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Cho phép nộp tiền phạt nhiều lần đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>:........................................... Giới tính:................................

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../..................................... Quốc tịch:.......................................

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:....................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:.......................................... ;... ngày cấp:..../..../....;

nơi cấp:.........................................................................................................................

Mã số thuế (nếu có):..........................................................................................................

<1. Tên tổ chức vi phạm>:..................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:......................

Ngày cấp:..../..../........................................... ;... nơi cấp:.....................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:[8]......................................................... Giới tính:..................

Chức danh:........................................................................................................................

2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số......./QĐ-...ngày.... tháng.... năm ..... của[5] …….có hiệu lực.

Số tiền nộp phạt lần thứ nhất là:.................................. (bằng chữ: ……..);

Số tiền nộp phạt lần thứ hai là:.................................... (bằng chữ: ……..);

Số tiền nộp phạt lần thứ ba là:..................................... (bằng chữ:.........);

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này được:

1. Giao cho ông (bà) [9] ............... là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.

Ông (bà)/Tổ chức có tên tại Điều 1 phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này. Hết thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này, mà ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 không tự nguyện chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

2. Gửi cho [10].............................................. để tổ chức thực hiện/.

 

Nơi nhận

- Như Điều 3;

- .....;

- Lưu:      

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[11]

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

_______________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

[5] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[6] Ghi rõ họ tên cá nhân, tên tổ chức vi phạm đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần;

[7] Ghi tên UBND cấp xã (phường) nơi cá nhân bị phạt tiền cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc đã thực hiện việc xác nhận; đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp (nếu có) hoặc cơ quan quản lý thuế trực tiếp (đối với trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt không phải là thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp);

[8] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[9] Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm;

[10] Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan;

[11] Ghi chức danh của người ra quyết định (trường hợp người ra quyết định là cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức danh của cấp trưởng và bổ sung thêm chức danh của cấp phó được cấp trưởng giao quyền).

Mẫu số: 05/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

__________

Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc <miễn phần còn lại/toàn bộ>[4] tiền phạt vi phạm hành chính về[5] ....

______________

…. [6] ….

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số....../QĐ-.... ngày.... tháng.....năm...... của[7]....;

Xét đơn đề nghị <miễn phần còn lại/toàn bộ>[4] tiền phạt vi phạm hành chính ngày .... tháng .... năm .... của ông(bà)/tổ chức[8] ............ được [9].............xác nhận.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. <Miễn phần còn lại/toàn bộ>[4] tiền phạt vi phạm hành chính theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ....../QĐ-... ngày....tháng....năm .......của[7]............................................... ……………

1. Số tiền phạt mà ông (bà)/tổ chức: [8] ……………. được <miễn phần còn lại/toàn bộ>[4] là ..................... đồng.

(Bằng chữ)........................................................................................................

2. Lý do miễn tiền phạt: trường hợp của ông (bà)/tổ chức[8] ……. thuộc    trường hợp[10] ......... được miễn tiền phạt theo quy định tại điểm.....khoản .... Điều      ….. Nghị định số ...../2020/NĐ-CP ngày.... tháng .... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này được:

1. Giao cho ông (bà) [11] …………. là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.

2. Gửi cho [12]................................................ để tổ chức thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- [9]…..;

- Lưu:..........

 

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[13]

(Ký tên và ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

_______________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi theo từng trường hợp cụ thể: Nếu miễn phần còn lại tiền phạt, thì ghi «miễn phần còn lại»; nếu miễn toàn bộ tiền phạt, thì ghi «miễn toàn bộ»;

[5] Ghi rõ vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế hay hóa đơn;

[6] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt;

[7] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[8] Ghi rõ họ tên cá nhân, tên tổ chức vi phạm đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính;

[9] Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức đã thực hiện việc xác nhận;

[10] Ghi cụ thể trường hợp bất khả kháng theo quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019 và văn bản hướng dẫn thi hành;

[11] Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm;

[12] Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan;

[13] Ghi chức danh của người ra quyết định;

Mẫu số: 06/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

__________

Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả [4]

________________

… [5] …

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số: ..... /BB-VPHC lập ngày .... tháng........... năm.....;

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số ...../QĐ-... ngày....tháng....năm       (nếu có);

Theo đề nghị của[6]...................................................;

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>:.................................................. Giới   tính:......................

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../..................................... Quốc   tịch:......................................

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:....................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:..................................... ; ngày cấp:..../..../....;

nơi cấp:.......................................................................................................................

Mã số thuế (nếu có):..........................................................................................................

<1. Tên tổ chức vi phạm>:..................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:......................

Ngày cấp:..../..../....................................... ; nơi cấp:...........................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:[7]............................................... Giới.... tính:........................

Chức danh:........................................................................................................................

2. Phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do đã có hành vi vi phạm hành chính: [8]……..  quy định tại[9]                       

3. Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: .................................................

4. Lý do không xử phạt vi phạm hành chính: [10]...................................................................

5. Biện pháp để khắc phục hậu quả gồm:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước: [11]…………………           

(Bằng chữ).........................................................................................................................

b) Tiền chậm nộp tiền thuế (nếu có):...................................................................................

(Bằng chữ).........................................................................................................................

Số tiền chậm nộp tiền thuế nêu trên được tính đến hết ngày.................................................

Ông(bà)/Tổ chức[12] …………. có trách nhiệm tự tính và nộp số tiền chậm nộp tiền thuế kể từ sau ngày…. đến thời điểm thực nộp số tiền thuế truy thu và tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định.

c) Biện pháp khắc phục hậu quả khác (nếu có):...................................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày....tháng.... năm....

Điều 3. Quyết định này được:

1. Giao cho ông (bà) [13] …………… là cá nhân vi phạm/đại diện cho tổ chức vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.

Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày nhận được quyết định này, ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt này. Số tiền thuế bị truy thu, tiền chậm nộp tiền thuế quy định tại Điều 1 nộp vào tài khoản số:[14] .................. tại[15]...............

Nếu quá thời hạn nêu trên mà ông (bà)/tổ chức vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật.

Ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.

2. Gửi cho [15].................................................. để thu tiền.

3. Gửi cho [16] …………… để tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- …..;

- Lưu: ………..

 

 

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[17]

(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)

 

________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trường hợp khác thì ghi: “KPHQ”;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Quyết định này được áp dụng trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[5] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định, trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt không phải là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì không ghi vào chỉ tiêu này;

[6] Chỉ tiêu này áp dụng đối với trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, các trường hợp khác thì ghi: “Tôi:……Chức vụ:……”;

[7] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[8] Mô tả hành vi vi phạm, nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm;

[9] Ghi rõ điểm, khoản, điều của văn bản quy phạm pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

[10] Ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt theo các trường hợp quy định tại các điểm ...khoản... điều... của văn bản quy phạm pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

[11] Ghi chi tiết theo từng sắc thuế (Thuế GTGT:...; thuế TTĐB:...; thuế TNDN: …..), nội dung kinh tế (tiểu mục), địa bàn hạch toán thu NSNN, cơ quan thuế quản lý khoản thu và số tiền thuế truy thu bằng số và bằng chữ của từng khoản truy thu;

[12] Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm hoặc tên tổ chức vi phạm;

[13] Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm;

[14] Ghi số tài khoản mà cá nhân/tổ chức vi phạm phải nộp tiền phạt trực tiếp hoặc chuyển khoản. Trường hợp nộp tiền vào tài khoản thu NSNN thì không cần ghi số tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng thương mại;

[15] Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước (hoặc ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà cá nhân/tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt;

[16] Ghi rõ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành quyết định, cơ quan, tổ chức có liên quan;

[17] Trường hợp người ra quyết định là cấp trưởng thì ghi chức danh của cấp trưởng, trường hợp người ra quyết định là cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức danh của cấp trưởng và bổ sung thêm chức danh của cấp phó được cấp trưởng giao quyền, các trường hợp khác giữ nguyên cụm từ “người ra quyết định”.

Mẫu số: 07/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

__________

Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về [4]....

______________

…. [5] …

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ..../QĐ-.... ngày.... tháng.... năm.... của[6]...;

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số ..../QĐ-... ngày....tháng....năm        (nếu có);

Căn cứ kết quả xác minh có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Điều..... của Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính xử phạt vi phạm hành chính về[4] tránh hậu quả xảy ra.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số............................. /QĐ-.... ngày....tháng....năm........................................................ của[6]..........

Lý do: [7]............................................................................................................................

Thời hạn tạm đình chỉ thi hành Quyết định nêu trên kể từ ngày .....tháng…năm...... đến ngày ..... tháng .....năm.....

Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ vụ vi phạm phải được chuyển cho [8].......................................................................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này được:

1. Gửi cho [8] ................. để biết.

2. Gửi cho ông (bà)/tổ chức [9] ............................. để biết./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- .....;

- Lưu:.........

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[10]

(Ký tên, ghi họ tên và đóng dấu)

________________________

 [1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi rõ vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế hay hóa đơn;

[5] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

[6] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[7] Ghi rõ lý do tạm đình chỉ theo điểm ...khoản... điều... của văn bản quy phạm pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

[8] Ghi tên cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ, tang vật, phương tiện liên quan đến vụ việc;

[9] Ghi rõ họ tên cá nhân, tên tổ chức vi phạm theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị tạm đình chỉ;

[10] Ghi chức danh của người ra quyết định (trường hợp người ra quyết định là cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức danh của cấp trưởng và bổ sung thêm chức danh của cấp phó được cấp trưởng giao quyền).

Mẫu số: 08/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

__________

Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

______________

…. [4] …..

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính về thuế số....../BB-VPHC lập ngày..... tháng.... năm...;

Căn cứ Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính số..../QĐ-.... ngày....tháng....năm.................................................................................................... (nếu có);

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số........../QĐ-... ngày....tháng....năm   (nếu có);

Căn cứ kết quả xác minh có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Điều.... của Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm:[5] ............. đến:[6] .................... để truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Hồ sơ vụ vi phạm được chuyển giao, gồm: [7]..................................................................

2. Tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm được chuyển giao gồm: [8]....................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này được:

1. Gửi cho ông (bà)/tổ chức [9]........................................................... để thông báo.

2. Gửi cho [10].................................... để tổ chức thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- …..;

- Lưu:

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[11]

(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

[5] Ghi rõ tên hồ sơ vụ vi phạm hành chính và liệt kê các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ (Quyết định xử phạt….

[6] Ghi tên cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ, tang vật, phương tiện liên quan đến vụ việc;

[7] Ghi rõ các loại tài liệu chuyển giao theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

[8] Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện cần chuyển giao;

[9] Ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức vi phạm;

[10] Ghi rõ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành quyết định, cơ quan, tổ chức có liên quan;

[11] Ghi chức danh của người ra quyết định (trường hợp người ra quyết định là cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức danh của cấp trưởng và bổ sung thêm chức danh của cấp phó được cấp trưởng giao quyền).

Mẫu số: 09/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

__________

Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về [4]...

_____________

… [5] …

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số ...../QĐ-... ngày....tháng....năm       (nếu có);

Theo đề nghị của.......................................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Hủy bỏ <một phần/toàn bộ> Quyết định số ...../QĐ-... ngày ....tháng…năm…..  của[6] ........  xử phạt vi phạm hành chính đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>:..................................................... Giới tính:.....................

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../..................................... Quốc tịch:........................................

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:....................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:........................................... ;... ngày cấp:..../..../.....;

nơi cấp:...........................................................................................................................

Mã số thuế (nếu có):..........................................................................................................

<1. Tên tổ chức vi phạm>:..................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:......................

Ngày cấp:..../..../........................................... ;... nơi cấp:....................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:[7]...................................................... Giới tính:.....................

Chức danh:........................................................................................................................

2. Lý do hủy bỏ: [8]..............................................................................................................

3. Nội dung hủy bỏ một phần tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số..../QĐ-.... ngày....tháng....năm ...... của[6]: …………[9]

a) Hủy bỏ khoản... Điều... Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số.../QĐ-... ngày..... tháng....năm …..  

b) Hủy bỏ Điều... Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số.../QĐ-... ngày…. tháng…. năm…..   

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này được:

1. Giao cho ông (bà) [10] ................  là cá nhân bị xử phạt/đại diện cho tổ chức bị xử phạt có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.

Ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 được hoàn trả tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định. [11]

2. Gửi cho [12] …………. để tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- …..;

- Lưu: ……

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[13]

(Ký tên, ghi họ tên và đóng dấu)

 

 

_______________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi rõ vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế hay hóa đơn;

[5] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

[6] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[7] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[8] Ghi rõ lý do hủy quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính;

[9] Chỉ tiêu này áp dụng trong trường hợp hủy bỏ một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[10] Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm;

[11] Chỉ tiêu này áp dụng trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã thi hành xong;

[12] Ghi rõ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành quyết định, cơ quan, tổ chức có liên quan;

[13] Ghi chức danh của người ra quyết định (trường hợp người ra quyết định là cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức danh của cấp trưởng và bổ sung thêm chức danh của cấp phó được cấp trưởng giao quyền).

Mẫu số: 10/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

__________

Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc đính chính Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về [4]...

____________

…. [5] ….

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số ...../QĐ-... ngày....tháng năm          (nếu có);

Theo đề nghị của[6].............................................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Đính chính Quyết định số...../QĐ-..... ngày …..tháng ..... năm .....  của[7]......... xử phạt vi phạm hành chính đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>:.................................................... Giới tính:......................

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../..................................... Quốc.. tịch:......................................

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:....................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:........................................ ;... ngày cấp:..../..../....;

nơi cấp:.......................................................................................................................

Mã số thuế (nếu có):..........................................................................................................

<1. Tên tổ chức vi phạm>:..................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:......................

Ngày cấp:..../..../........................................ ; nơi cấp:.........................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:[8]................................................... Giới tính:........................

Chức danh:........................................................................................................................

2. Lý do đính chính: [9]........................................................................................................

3. Nội dung đính chính Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số...../QĐ-....ngày....tháng....năm…… của[7]:……………………[10]

a) Khoản... Điều... Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số.../QĐ...ngày...tháng....năm …… đã viết là:   

Nay sửa lại là:....................................................................................................................

b) Điều.... Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số..../QĐ-...ngày....tháng....năm.... đã viết là:   

Nay sửa lại là:....................................................................................................................

c) ....... Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số..../QĐ-...ngày ..... tháng..... năm ...... đã viết là:

Nay sửa lại là:....................................................................................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này được:

1. Giao cho ông (bà)[11] …………..là cá nhân vi phạm/đại diện cho tổ chức vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.

Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày nhận được quyết định này, ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định này.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà ông (bà)/tổ chức vi phạm không chấp hành quyết định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật.

Ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.

2. Gửi cho................................................................ [12] để thu tiền phạt.

3. Gửi cho ………………..[13] để tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- …..;

- Lưu:

 

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[14]

(Ký tên, ghi họ tên và đóng dấu)

 

 

_________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trường hợp khác thì ghi: “ĐCXPVPHC”;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi rõ vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế hay hóa đơn;

[5] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định, trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định không phải là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì không ghi vào chỉ tiêu này;

[6] Chỉ tiêu này áp dụng đối với trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, các trường hợp khác thì ghi: “Tôi: …..Chức vụ:……”;       

[7] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[8] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[9] Ghi rõ lý do theo từng trường hợp cụ thể: Có sai sót về căn cứ pháp lý được viện dẫn; có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản; có sai sót mang tính kỹ thuật nhưng không làm ảnh hưởng đến nội dung của quyết định;

[10] Ghi cụ thể nội dung, điều, khoản trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị đính chính và nội dung đính chính;

[11] Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm;

[12] Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước (hoặc ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà cá nhân/tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt;

[13] Ghi rõ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành quyết định, cơ quan, tổ chức có liên quan;

[14] Trường hợp người ra quyết định là cấp trưởng thì ghi chức danh của cấp trưởng, trường hợp người ra quyết định là cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức danh của cấp trưởng và bổ sung thêm chức danh của cấp phó được cấp trưởng giao quyền, các trường hợp khác giữ nguyên cụm từ “người ra quyết định”.

Mẫu số: 11/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

__________

Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về[4]...

_________________

… [5] …

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số........../QĐ-... ngày....tháng.....năm  (nếu có);

Theo đề nghị của[6]........................................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số....../QĐ-... ngày.....tháng..... năm ..... của[7] .......... xử phạt vi phạm hành chính đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên cá nhân vi phạm>:......................................................... Giới... tính:...............

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../........................................ Quốc... tịch:...................................

Nghề nghiệp:.....................................................................................................................

Nơi ở hiện tại:....................................................................................................................

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:........................................... ;... ngày cấp:..../..../....;

nơi cấp:........................................................................................................................

Mã số thuế (nếu có):..........................................................................................................

<1. Tên tổ chức vi phạm>:..................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính:............................................................................................................

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:......................

Ngày cấp:..../..../......................................... ; nơi cấp:........................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Người đại diện theo pháp luật:[8]......................................................... Giới   tính:.................

Chức danh:........................................................................................................................

2. Lý do sửa đổi, bổ sung: [9]...............................................................................................

3. Nội dung sửa đổi, bổ sung Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số…./QĐ-.... ngày .... tháng….năm….của[7]:………………………….[10]

a) Sửa đổi khoản... Điều... như sau:....................................................................................

…………………………………………

………………………………………..

b) Sửa đổi Điều.... như sau:................................................................................................

……………….

…………………..

c) Sửa đổi.................... như sau:.......................................................................................

………………

……………….

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Quyết định này được:

1. Giao cho ông (bà) [11] .......................  là cá nhân vi phạm/đại diện cho tổ chức vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.

Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày nhận được quyết định này, ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định này.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà ông (bà)/tổ chức vi phạm không chấp hành quyết định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật.

Ông (bà)/tổ chức có tên tại Điều 1 có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.

2. Gửi cho................................................................ [12] để thu tiền phạt.

3. Gửi cho................[13] để tổ chức thực hiện Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- …..;

- Lưu: …..

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[14]

(Ký tên, ghi họ tên và đóng dấu)

 

 

__________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trường hợp khác thì ghi: “SĐXPVPHC”;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi rõ vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế hay hóa đơn;

[5] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định, trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định không phải là người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì không ghi vào chỉ tiêu này;

[6] Chỉ tiêu này áp dụng đối với trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, các trường hợp khác thì ghi: “Tôi: …..Chức vụ:…..”;         

[7] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

[8] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;

[9] Ghi rõ lý do theo từng trường hợp cụ thể: Có sai sót về kỹ thuật làm ảnh hưởng đến nội dung của quyết định, có sai sót về nội dung nhưng không làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định;

[10] Ghi cụ thể nội dung, điều, khoản, điểm trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị sửa đổi, bổ sung và nội dung sửa đổi, bổ sung;

[11] Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm;

[12] Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước (hoặc ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà cá nhân/tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt;

[13] Ghi rõ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành quyết định, cơ quan, tổ chức có liên quan;

[14] Trường hợp người ra quyết định là cấp trưởng thì ghi chức danh của cấp trưởng, trường hợp người ra quyết định là cấp phó được cấp trưởng giao quyền thì ghi chữ viết tắt “Q.” trước chức danh của cấp trưởng và bổ sung thêm chức danh của cấp phó được cấp trưởng giao quyền, các trường hợp khác giữ nguyên cụm từ “người ra quyết định”.

Mẫu số: 12/QĐ

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]

TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH

__________

Số: .../QĐ-[2]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

[3], ngày…tháng…năm….

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn

________________

…. [4] ….

 

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Căn cứ Quyết định số.../QĐ-... ngày... tháng... năm .... của......... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế;

Theo đề nghị của................................................................................................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Giao quyền xử phạt vi phạm hành chính cho ông (bà) có tên sau đây:

Họ và tên:..........................................................................................................................

Chức vụ:............................................................................................................................

Đơn vị công tác:.................................................................................................................

1. Phạm vi được giao quyền: [5]...........................................................................................

2. Nội dung giao quyền: [6]..................................................................................................

3. Thời hạn được giao quyền: [7].........................................................................................

4. Được thực hiện các thẩm quyền của [8] ………. quy định tại khoản ... Điều ... Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày...tháng... năm... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, kể từ ngày... tháng... năm....

Điều 2. Trong khi tiến hành các hoạt động xử phạt vi phạm hành chính, ông (bà) có tên tại Điều 1 Quyết định này phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình trước pháp luật và trước người giao quyền xử phạt.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. <Người đứng đầu bộ phận tổ chức, bộ phận văn phòng của đơn vị>, <người được giao quyền>, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 1;

- ….;

- Lưu:

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[9]

(Ký tên, ghi họ tên và đóng dấu)

 

 

________________________

[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định;

[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;

[4] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định giao quyền;

[5] Ghi rõ giao quyền xử phạt vi phạm hành chính thường xuyên hay theo vụ việc quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính;

[6] Ghi rõ nội dung giao quyền (thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế);

[7] Ghi cụ thể thời hạn được giao quyền (tính theo đơn vị thời gian tháng hoặc năm). Trường hợp giao quyền xử phạt vi phạm hành chính theo vụ việc thì không phải ghi thời hạn giao quyền;

[8] Ghi chức vụ của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

[9] Ghi chức danh của người ra quyết định.

Mẫu số: 01/ĐNMTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________________

ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN TIỀN PHẠT

Kính gửi:[1]                                        

 

Tên người nộp thuế:...........................................................................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Địa chỉ:..............................................................................................................................

Điện thoại:.................................................. Fax:............................ E-mail:.........................

1. Căn cứ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn: bị thiệt hại về vật chất trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế, cụ thể:

- [2]................... bị thiệt hại vật chất do[3]............................................................................. ;

- Địa điểm xảy ra:.............................................................................................................. ;

- Thời gian xảy ra:............................................................................................................. ;

- Giá trị thiệt hại vật chất:................................................................................................... ;

- Giá trị thiệt hại được bồi thường (nếu có):...........................................................................

2. Tổng số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) còn nợ tại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng: ......... đồng (bằng chữ ..........), trong đó:

- Tiền phạt: ........................... đồng (bằng chữ ..........);

- Tiền chậm nộp tiền phạt: …………………. đồng (bằng chữ .............).

3. Số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt đề nghị được miễn: ................................................  đồng (bằng chữ...........), trong đó:

- Tiền phạt:............... đồng (bằng chữ........);

- Tiền chậm nộp tiền phạt:.......... đồng (bằng chữ.........).

4. Hồ sơ gửi kèm: [4]

a) …………………..

b) ………………..

[2] ………. cam đoan số liệu, tài liệu và thông tin nêu trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, số liệu đã khai./.

 

 

..., ngày…. tháng...năm...

NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))

 

 

_____________

[1] Ghi tên người ban hành quyết định xử phạt hoặc cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt;

[2] Ghi tên người nộp thuế;

[3] Ghi cụ thể trường hợp bất khả kháng người nộp thuế gặp phải theo quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế;

[4] Ghi rõ tên từng loại tài liệu, bản chính hay bản sao.

Mẫu số: 02/ĐNMTP

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN[1]
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
__________
Số: ..../.....
V/v Đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________
...., ngày   tháng     năm

 

 

 

Kính gửi:[1]............................

 

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

[2] ………… đề nghị miễn tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đối với:

Tên người nộp thuế:...........................................................................................................

Mã số thuế:........................................................................................................................

Địa chỉ: ....................................... còn nợ tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đến ngày ....tháng....năm......với số tiền là.................... đồng (bằng chữ...................) gồm:

- Tiền phạt:....................... đồng (bằng chữ............);

- Tiền chậm nộp tiền phạt: ……………. đồng (bằng chữ .............); do thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế[3]................................

[2] ………………. gửi kèm công văn này hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn gồm:[4]

1. ..............................

2. ....................

Đề nghị [1]........................ xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ....;
- Lưu: VT, ....

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

_____________________                                            

[1] Ghi tên cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan của người có thẩm quyền đã ban hành quyết định xử phạt (mẫu này áp dụng đối với trường hợp người đã ban hành quyết định xử phạt là thủ trưởng cơ quan);

[2] Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền đã ban hành quyết định xử phạt;

[3] Ghi cụ thể trường hợp bất khả kháng người nộp thuế gặp phải theo quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế;

[4] Ghi rõ tên từng loại tài liệu, bản chính hay bản sao.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

_______

No. 125/2020/ND-CP

 

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

________________________

Hanoi, October 19, 2020

DECREE

On sanctioning of administrative violations related to taxes and invoices

__________________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

At the proposal of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates the Decree on sanctioning of administrative violations related to taxes and invoices.

 

Chapter 1
GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. Scope of regulation

This Decree stipulates acts of administrative violations, sanctioning forms and levels, remedial measures; competence to make written records and sanction of administrative violations and some sanctioning procedures for administrative violation related to taxes and invoices.

This Decree does not apply to administrative violations related to charges and fees; administrative violations related to taxes for exported and imported goods, that are collected by the customs agencies; and violations of regulations on procedures for tax registration, violations of regulations on notice of suspension of business operation, or notice of resumption of business operation before the prescribed time to the business registration agencies or cooperative registration agencies of organizations and individuals that carry out tax registration at the same time with enterprise, cooperative or business registration.

2. Subjects of application

a) Taxpayers;

b) Tax officers, and tax agencies at all levels;

c) Other organizations and individuals related to the implementation of the law on taxes and invoices.

Article 2. Interpretation of terms

In handling of administrative violations related to taxes and invoices, the terms below are construed as follows:

1. Administrative violation related to taxes means a faulty act which is committed by an individual or organization in violation of the law on tax administration, tax and other revenues (land use levy; land rentals and water surface rentals; royalty for mineral mining; royalty for exploitation of water resources; remaining after-tax-profit after setting up funds of enterprises with 100% State-own charter capital; dividends and profits distributed to the State capital portions invested in joint-stock companies or limited liability company with two or more members), but does not constitute a crime and, therefore, must be administratively sanctioned in accordance with law.

2. Administrative violation related to invoices means a faulty act which is committed by an individual or organization in violation of the law on invoices, but does not constitute a crime and, therefore, must be administratively sanctioned in accordance with law.

3. The evaded tax amount means the tax payable to the state budget in accordance with the tax law of the taxpayer, which is discovered and identified in the tax administrative violation record and inspection (examination) record.

4. Guiding document of tax agencies related to contents of tax liability determination means an administrative document issued by tax agencies at all levels for the purpose of guiding one or many taxpayers to fulfill tax obligations in a particular situation.

5. A tax agency's handling decision related to a taxpayer's tax liability determination means a tax refund handling decision, for case of examination before tax refund; tax exemption or reduction decision; decision on extension of the time limit for submission of tax declaration dossiers; to handle the deductible or refundable value-added tax amount or the loss transferred in the next period on the decision on sanctioning of administrative violations or decision on the application of remedial measures.

6. The start date of the overdue time limit specified in Articles 10, 11, 13, 14 and 19 of this Decree is the first day after the expiration of the time limit for performing the responsibilities and obligations of organizations and individuals according to the law on tax administration. In the event of an extension, the start date of the overdue time limit is the first day after the expiration of the time limit for extension.

7. A case of violation involving many complicated circumstances means a case discovered through tax inspection and examination at the taxpayer's head office; case need consultation from specialized agencies and organizations; case of incorrectly declaring, leading to a sufficiency in the payable tax amount or an increase in the exemptible, reducible or refundable tax amount, or leading to the acts of tax evasion.

8. A particularly serious case means a case of incorrectly declaring, leading to a sufficiency in the payable tax amount or an increase in the refundable tax amount, or leading to the acts of tax evasion for three or more consecutive tax periods.

9. The date of detection of an act of violation means the date on which the competent person on duty makes a written record of administrative violations committed by subject sanctioned for administrative violations related to taxes and invoices.

Article 3. Subjects that may be sanctioned for administrative violations related to taxes and invoices

1. Subjects that may be sanctioned for administrative violations related to taxes and invoices include:

a) The taxpayers that commit administrative violations related to taxes.

In case where the taxpayer authorizes another organization or individual to fulfill tax liability but the law on taxes and tax administration stipulates that the performance on behalf of the taxpayer is the authorized party's obligations and responsibilities, if the authorized party commits acts of administrative violation specified in this Decree, the authorized organization or individual shall be sanctioned according to this Decree.

In case according to the law on taxes and tax administration, an organization or individual that is obliged to carry out tax registration, declaration or payment on behalf of the taxpayer commits administrative violations specified in this Decree, such organization or individual shall be sanctioned for tax-related administrative violations according to the provisions of this Decree.

b) Related organizations and individuals that commit administrative violations related to taxes and invoices.

2. Taxpayers being organizations that may be sanctioned for administrative violations related to taxes and invoices include:

a) Enterprises established and operating under the Law on Enterprises, the Law on Investment, the Law on Credit Institutions, the Law on Insurance Business, the Law on Securities, the Law on Petroleum, the Law on Commercial and other legal normative documents; affiliated units of enterprises, and business locations directly declaring, paying taxes and using invoices;

b) Public or non-public non-business units;

c) Organizations established and operating under the Law on Cooperatives;

d) Foreign organizations and enterprises; branches and representative offices of foreign traders, operating offices of foreign contractors in Vietnam conducting business or earning income in Vietnam;

dd) State agencies committing acts of administrative violation related to taxes and invoices apart from their assigned state management tasks;

e) Cooperative groups and other organizations established in accordance with law provisions.

Article 4. The acts of using unlawful invoices and documents; unlawfully using invoices and documents

1. Using invoices and documents in the following cases shall be considered as the act of using unlawful invoices and documents:

a) Using a counterfeit invoice or document;

b) Using an invoice or document without validity or with expired validity;

c) Using an invoice no longer in use during the coerced period by the methods of stop using invoices, unless otherwise permitted by the tax agency’s notice;

d) Using an electronic invoice (hereinafter referred to as an e-invoice) without registration for the use of such e-invoice with the tax agency;

dd) Using an e-invoice without the tax agency’s code in the case of using e-invoices with the tax agency’s code;

e) Using a goods sale or service provision invoice or document with the creating date stated on such invoice or document from the date on which the tax agency determines that the seller does not operate at the business address registered with the competent state agency;

g) Using a goods sale or service provision invoice or document with the creating date stated on such invoice or document is earlier than the date of determining that the invoice- or document-creating party does not operate at the business address registered with the competent state agency, or without tax agency’s notice on the fact that the invoice- or document- creating party does not operate at the business address registered with the competent agency, but the tax agency or the police or other functional agencies have concluded that invoice or document is unlawful.

2. Using invoices and documents in the following cases shall be considered as the act of unlawfully using invoices and documents:

a) Using an invoice or document with insufficient compulsory contents as prescribed; an invoice erased or modified in contravention to law;

b) Using a fraudulent invoice or document (i.e. invoice or document with economic norms and contents but the whole or a part of goods or service purchase is unreal); an invoice that does not reflect the actual value incurred, or creating of an invoice without real transactions or creating a counterfeit invoice;

c) Using an invoice with differences on goods or service values or with differences on compulsory items among invoice sheets;

d) The repeated use of an invoice when transporting goods for sale, or the use of an invoice of certain goods or services for evidencing other goods or services;

dd) Using an invoice or document of another organization or individual (except for tax agencies’ invoices and the case of being authorized for creating invoices) for legalization of brought goods or services or sold goods or services;

e) The use of an invoice or document concluded by tax agencies or public security offices or other functional agencies as unlawful.

Article 5. Principles of sanctioning of administrative violations related to taxes and invoices

1. The sanctioning of administrative violations related to taxes and invoices shall comply with the law on tax administration and handling of administrative violations.

2. An organization or individual shall only be sanctioned for tax- and invoice- related administrative violations if it/he/she commits administrative violations related to taxes and invoices according to this Decree.

3. If an organization or individual commits many administrative violations, it/he/she shall be sanctioned for each violation, except for the following cases:

a) In case where a taxpayer incorrectly declares one or more items on the tax dossiers of the same tax at the same time, the act of incorrectly declaring in the case of tax procedure sanction shall be only sanctioned for one act of incorrectly declaring items on the tax dossier which has the highest fine bracket among the acts that have been carried out according to this Decree and the aggravating circumstances of repeated violations shall be applied;

b) In case where a taxpayer is late in submitting multiple tax declaration dossiers for many tax periods of the same tax at the same time, he/she/it shall only be sanctioned for one act of late submission of tax declaration dossiers with the highest fine bracket among the acts that have been carried out according to this Decree and the aggravating circumstances of repeated violations shall be applied.

If one tax declaration dossier among the late submitting tax declaration dossiers falls into the case of tax evasion, it shall be separated to sanction for the act of tax evasion;

c) In case where a taxpayer is late in submitting multiple notices and reports of the same type of invoices at the same time, he/she/it shall be sanctioned for one act of late submission of notices and reports related to invoice with the highest fine bracket among the acts that have been carried out according to this Decree and the aggravating circumstances of repeated violations shall be applied;

d) The acts of violations on using unlawful invoices or unlawfully using invoices that are sanctioned under Articles 16 and 17 of this Decree shall not be sanctioned according to Article 28 of this Decree.

4. In case it is allowed to prescribe more than one act of administrative violations in this Decree in one administrative procedure with multiple dossier components, the violating organization or individual shall be sanctioned for each violation.

5. For the same administrative violation related to taxes or invoices, the fine to be imposed on an institutional violator is twice as heavy as that to be imposed on an individual violator, except for the fines applicable to violations specified in Articles 16, 17 and 18 of this Decree.

Article 6. Aggravating circumstances and extenuating circumstances in the fields of taxes and invoices

1. Aggravating circumstances and extenuating circumstances shall comply with the law on handling of administrative violations.

2. An administrative violation with the tax amount (the deficit tax amount, evaded tax amount or higher exemptible, reducible or refundable tax amount) from VND 100,000,000 or more or the value of goods or services is from VND 500,000,000 or more shall be determined as a large-scale tax-related administrative violation according to Point l, Clause 1, Article 10 of the Law on Handling of Administrative Violations. An administrative violation of 10 invoice numbers or more shall be determined as a large-scale invoice-related administrative violation according to Point l, Clause 1, Article 10 of the Law on Handling of Administrative Violations.

Article 7. Forms of sanctioning, remedial measures and principles of application of fines when sanctioning administrative violations related to taxes and invoices

1. Principle sanctions

a) Warning

A warning shall be imposed if the violation of tax or invoice procedures is unserious, involves extenuating circumstance(s) and subject to a warning in accordance with this Decree.

b) Fine

A fine of up to VND 100,000,000 shall be imposed on an organization committing administrative violations related to invoices. A fine of up to VND 50,000,000 shall be imposed on an individual committing administrative violations related to invoices.

A fine of up to VND 200,000,000 shall be imposed to an organizational taxpayer committing violations related to tax procedures. A fine of up to VND 100,000,000 shall be imposed to an individual taxpayer committing violations related to tax procedures.

A fine equal to 20% of the deficit tax amount or the exemptible, reducible or refundable tax amount that is higher than prescribed shall be imposed for the act of incorrectly declaring, leading to a sufficiency in the payable tax amount or an increase in the exemptible, reducible or refundable tax amount.

A fine of 1 to 3 times of the evaded tax amount shall be imposed for the act of tax evasion.

A fine in proportion to the amount that is not withdrawn and transferred to state budget shall be imposed for the acts of violations specified in Clause 1, Article 18 of this Decree.

2. Additional sanctions: Suspension of operation of invoice printing for a definite time.

3. Remedial measures

a) Forcible full payment of the deficit tax amounts, the exemptible, reducible or refundable tax amounts that are higher than prescribed, the evaded tax amounts, and late-payment interest of tax amounts into the state budget.

b) Forcible adjustment of the loss and the deductible input value-added tax amount transferred to the next period.

c) Forcible submission of dossiers of changes of tax registration contents; re-declaration and submission of additional materials in tax dossiers; submission of tax declaration dossiers, appendices attached to the tax declaration dossiers; and provision of information.

d) Forcible implementation of invoice issuance procedures.

dd) Forcible making of invoices as prescribed.

e) Forcible cancellation or destruction of invoices and printed products.

g) Forcible formulation and submission of notices and reports related to invoices.

h) Forcible transmission of e-invoice data.

i) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations.

4. Principles for application of fines

a) The fines specified in Articles 10, 11, 12, 13, 14, and 15, Clause 1 and 2, Article 19 and Chapter III of this Decree shall be imposed for institutional violators.

Taxpayers being households and business households shall be imposed with the fines for individual violators.

b) Upon determining the fines for the violating taxpayer who has both aggravating circumstance(s) and extenuating circumstance(s), the aggravating circumstance(s) shall be canceled according to the principle that one extenuating circumstance shall cancel out one aggravating circumstance.

c) Extenuating circumstances or aggravating circumstances that have been used to determine fine brackets shall not be used when determining the specific fine according to Point d of this Clause.

d) A specific fine for an act of violation related to tax or invoice procedure and act of violation specified in Article 19 of this Decree shall be the average fine level of the fine bracket for such act of violation. If there are extenuating circumstances, each circumstance shall be entitled to a 10% reduction of the average fine level of the fine bracket, provided that the fine level for such act must not exceed the minimum level of the fine bracket. If there are aggravating circumstances, each aggravating circumstance shall be entitled to a 10% increase of the average fine level of the fine bracket, provided that the fine level for such act must not exceed the maximum level of the fine bracket.

Article 8. Statute of limitations for sanctioning of tax- or invoice- related administrative violations; the duration to be regarded as having never been sanctioned; the time limit for retrospective collection of tax amount

1. Statute of limitations for sanctioning of tax- or invoice- related administrative violations

a) The statute of limitations for sanctioning of an administrative violation related to invoices is 01 year.

b) The statute of limitations for sanctioning an administrative violation related to invoices is counted as follows:

For an in-progress administrative violation as prescribed at Point c of this Clause, the statute of limitations is counted from the time when the violation is detected by the competent person on duty.

For a completed administrative violation as prescribed at Point d of this Clause, the statute of limitations is counted from the date when the violation stops.

c) The in-progress administrative violations related to invoices that are violations specified in Clause 4, Article 21; Point b, Clause 2 and Clause 3, Article 23; Clauses 2 and 5, Article 24; Point b, Clause 3, Article 25; Point b, Clause 2 and Points b, c and d, Clause 3, Article 27; Point b, Clause 5, Article 29; and Point b, Clause 3, Article 30 of this Decree.

d) Administrative violations related to invoices other than those prescribed at Point c of this Clause are completed administrative violations. The time of termination of a violation is the date on which such violation is committed.

For the act of losing, burning or damaging invoices, if the date of such loss, burn or damage of the invoice cannot be determined, the time of termination of the violation is the date when the invoice is found to be lost, burnt or damaged.

For the acts of violations of the time limits for notices or reports related to invoices as prescribed in Clauses 1 and 3, Article 21; Point a and b, Clause 1 and Points c and d, Clause 2, Article 23; Clauses 1 and 2 and Point a, Clause 3, Article 25; Clause 1 and Point a, Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Point a, Clause 5, Article 29 of this Decree, the time of termination of a violation is the date when the taxpayer submits the notice or report related to invoices.

2. Statute of limitations for sanctioning of administrative violations related to taxes

a) The statute of limitations for sanctioning of an administrative violation related to taxes is 02 year, from the date on which the act of violation is committed.

The date on which the administrative violation related to tax procedures is committed is the day succeeding the deadline for tax procedure according to the law on tax administration, except for the following cases:

For the acts of violation specified in Clause 1, Points a and b, Clause 2, Clause 3, and Point a, Clause 4, Article 10; Clauses 1, 2, 3 4, and Point a, Clause 5, Article 11; Clauses 1, 2, 3, and Points a and b, Clause 4, Clause 5, Article 13 of this Decree, the date of committing violations for the calculation of the statute of limitations is the date when the taxpayer carries out tax registration or notifies to the tax agency or submits the tax declaration dossier.

For the acts of violation specified at Point c, Clause 2 and Point b, Clause 4, Article 10; Point b, Clause 5, Article 11; Points c and d, Clause 4, Article 13 of this Decree, the date of committing violations for the calculation of the statute of limitations is the date when the competent person on duty detects the acts of violation.

b) The statute of limitations for the act of tax evasion that is not serious enough for penal liability examination, the act of incorrectly declaring, leading to a sufficiency in the payable tax amount or an increase in the exemptible, reducible or refundable tax amount, is 05 years from the day on which the violation is committed.

The date on which the act of incorrectly declaring, leading to a sufficiency in the payable tax amount or an increase in the exemptible, reducible or refundable tax amount or the act of tax evasion (except for the acts specified at Point a, Clause 1, Article 17 of this Decree) is the day succeeding the deadline for submitting the tax declaration dossier of the tax period, on which the tax amount is under-declared, evaded by the taxpayer, or the day succeeding the date on which the competent agency issues a decision on tax refund, exemption or reduction.

For the acts of failing to submit tax registration dossiers or tax declaration dossiers as prescribed at Point a, Clause 1, Article 17 of this Decree, the date of committing violations for the calculation of the statute of limitations is the date when the competent person on duty detects the acts of violation. For the acts of submitting tax declaration dossier after 90 days as prescribed at Point a, Clause 1, Article 17 of this Decree, the date of committing violations for the calculation of the statute of limitations is the date on which the tax declaration dossier is submitted by the taxpayer.

3. For cases accepted for settlement by criminal procedure-conducting agencies for which decisions not to institute criminal cases, decisions to cancel decisions to institute cases, decisions to stop investigation or decisions to stop cases are issued later, if acts of violation show signs of administrative violation related to taxes and invoices, these agencies shall, within 03 days after issuing these decisions, transfer such decisions together with the case files, material evidences and means of the violations to persons competent to sanction administrative violations and request the latter to administratively sanction these tax- an invoice- related violations. The statute of limitations shall comply with Clauses 1 and 2 of this Article. The period during which the case is accepted and examined by the proceeding-conducting agency shall be included to the statute of limitations for sanctioning of administrative violations.

4. Within the statute of limitations specified in Clauses 1 and 2 of this Article, if an organization or individual intentionally shirks or obstructs the sanctioning, the statute of limitations for sanctioning its/his/her violations shall be recounted from the time when the act of shirking or obstructing the sanctioning stops.

5. The duration to be regarded as having never been sanctioned for tax- or invoice- related administrative violations

If an individual or organization sanctioned for an administrative violation related to taxes or invoices, within 06 months after completely executing a sanctioning decision to impose warning or 01 year after completely executing another administrative sanctioning decision or after the expiration of the statute of limitations for executing an administrative sanctioning decision, does not re-commit the administrative violation, he/she/it shall be regarded as having never been administratively sanctioned for such violation.

The date of completing the sanctioning decision to impose warning shall be the date on which the administrative sanctioning decision is assigned to the sanctioned organization or individual in accordance with Article 39 of this Decree.

6. Time limit for retrospective collection of tax

a) Past the statute of limitations for sanctioning of tax- related administrative violations, violating taxpayers shall not be sanctioned but shall still have to make full payment of retrospective collection of tax amounts (evaded tax amounts, evaded tax amounts, the exemptible, reducible or refundable tax amounts that are higher than the prescribed ones or late-payment interests) to the state budget for retrospective 10 years up to the date of detection of their violations. Taxpayers that have not made tax registration shall fully pay the unpaid or evaded tax amounts or late-payment interests for the whole retrospective period up to the date of detection of their violations.

b) The time limit for retrospective collection of tax specified at Point a of this Clause shall only apply to tax amounts according to the tax law, and other revenues declared and remitted to the state budget by organizations and individuals.

For revenues from land or other revenues defined as financial obligations of an individual or organization by the competent agency, the time limit for retrospective collection shall be determined by such competent agency in accordance with the land law and relevant laws, but not less than the time limit for retrospective collection as specified at Point a of this Clause.

Article 9. Cases to be exempted from sanctioning of tax- or invoice- related administrative violations

1. Sanctioning of tax- and invoice- related administrative violations shall not be imposed for the cases of administratively sanctioning in accordance with law provisions on handling of administrative violations.

The acts of lately carrying out tax and invoice procedures by electronic means by taxpayers due to technical incidents of the information technology system that have been reported on the Portal of the tax agency, shall be considered as committing acts of violation due to force majeure events as prescribed in Clause 4, Article 11 of the Law on Handling of Administrative Violations.

2. Taxpayers violating tax-related administrative violations due to the performance of guiding documents, handling decisions of tax agencies or competent state agencies, that related to contents of taxpayer liability determination (including guiding documents and handling decision issued before the effective of this Decree) shall not be sanctioned for tax-related administrative violations, except for the cases where the taxpayers’ mistakes in declaring or determining the payable tax amount or the exemptible, reducible or refundable tax amount could not be detected through tax examination and inspection at the taxpayers’ head offices, but latter their tax-related administrative violations are discovered.

3. Taxpayers that make incorrect declarations but then make additional declarations in tax declaration dossiers and are willing to fully pay the payable tax amounts before tax agencies announce tax examination or tax inspection decisions at the taxpayers’ head offices or before tax agencies detect incorrect declarations not through examination or inspection at the taxpayers’ head offices, or before other competent agencies detect incorrect declarations shall not be sanctioned for tax-related administrative violations.

4. Individual taxpayers directly finalizing personal income tax that are late in submitting their personal income tax finalization dossiers and enjoy refundable tax amounts, and business households or individuals that are subject to tax assessment under Article 51 of the Law on Tax Administration shall not be sanctioned for tax procedure-related administrative violations.

5. Taxpayers who are enjoying an extension of the time limit for submission of tax declaration dossiers shall not be sanctioned for administrative violations related to the time limit for submission of tax declaration dossiers.

 

Chapter II

TAX-RELATED ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, FORM OF SANCTIONING AND REMEDIAL MEASURES

 

Section 1

SANCTIONING OF TAX-RELATED ADMINISTRATIVE VIOLATIONS FOR TAXPAYERS

 

Article 10. Sanctioning of violations related to the time limit for tax registration; notices of suspension of business operation and notices of resumption of business operation before the prescribed time

1. A warning shall be imposed for the acts of making tax registration; or sending notices of suspension of business operation or notices of resumption of business operation before the announced time from 01 day to 10 days after the prescribed period, under extenuating circumstances.

2. A fine from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Making tax registration; or sending notices of resumption of business operation before the announced time from 01 day to 30 days after the prescribed period, except for the cases specified in Clause 1 of this Article;

b) Sending notices of suspension of business operation beyond the prescribed period, except for the cases specified in Clause 1 of this Article;

c) Failing to send notice of suspension of business operation.

3. A fine from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for the acts of making tax registration; or sending notices of resumption of business operation before the announced time from 31 days to 90 days after the prescribed period.

4. A fine from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Making tax registration; or sending notices of resumption of business operation before the announced time for 90 days or more after the prescribed period;

b) Failing to sending notices of resumption of business operation without any rise to a new payable tax amount.

Article 11. Sanctioning of violations related to the time limit for notifying changes in tax registration information

1. A warning shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Notifying changes in tax registration contents beyond the prescribed period from 01 day to 30 days without changing the tax registration certificate or the notice of tax identification number, under extenuating circumstances;

b) Notifying changes in tax registration contents beyond the prescribed period from 01 day to 10 days, resulting in changes of the tax registration certificate or the notice of tax identification number, under extenuating circumstances.

2. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for the acts of notifying changes in tax registration contents beyond the prescribed period from 01 day to 30 days without changing the tax registration certificate or the notice of tax identification number, except for the cases to be sanctioned in accordance with Point a, Clause 1 of this Article.

3. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Notifying changes in tax registration contents beyond the prescribed period from 31 days to 90 days without changing the tax registration certificate or the notice of tax identification number;

b) Notifying changes in tax registration contents beyond the prescribed period from 01 day to 30 days, resulting in changes of the tax registration certificate or the notice of tax identification number, except for the cases specified at Point b, Clause 1 of this Article.

4. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Notifying changes in tax registration contents beyond the prescribed period for 91 days or more, without changing the tax registration certificate or the notice of tax identification number;

b) Notifying changes in tax registration contents beyond the prescribed period from 31 days to 90 days, resulting in changes of the tax registration certificate or the notice of tax identification number;

5. A fine from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Notifying changes in tax registration contents beyond the prescribed period for 91 days or more, resulting in changes of the tax registration certificate or the notice of tax identification number;

b) Failing to notify changes in information in the tax registration dossier.

6. This Article shall not apply to the following cases:

a) Non-business individual that is already granted personal income tax identification number, delays in changing identity card information when being granted a citizen identification card;

b) Income-paying agency delays in notifying changes in identity card information in case where the individual personal income taxpayers authorizing to finalize personal income tax are issued with citizen identification cards;

c) Notifying changes in information of tax registration dossiers about the taxpayers’ addresses beyond the prescribed period, due to changes of administrative boundaries according to resolutions of the National Assembly Standing Committee or the National Assembly.

7. Remedial measures: Forcible submission of dossiers of change in tax registration contents, for the acts of violation specified at Point b, Clause 5 of this Article.

Article 12. Sanctioning of the acts of incorrectly declaring, insufficiently declaring tax dossier contents without leading to a sufficiency in the payable tax amount, or an increase in the exemptible, reducible or refundable tax amount

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,500,000 shall be imposed for the acts of incorrectly declaring, insufficiently declaring tax dossier norms, but not related to the tax liability determination, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.

2. A fine from VND 1,500,000 to VND 2,500,000 shall be imposed for the acts of incorrectly declaring, insufficiently declaring norms stated on a tax return and it attached appendices, but not related to the tax liability determination.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Incorrectly declaring, insufficiently declaring norms related to the tax in the tax dossier;

b) The acts of violation specified in Clause 3, Article 16 and Clause 7, Article 17 of this Decree.

4. Remedial measures:

a) Forcible re-declaration and additional submission of materials in the tax dossier, for the acts of violation specified in Clauses 1, 2, and Point a, Clause 3 of this Article;

b) Forcible adjustment of the loss and the deductible input value-added tax amount transferred to the next period (if any), for the acts of violation specified in Clause 3 of this Article.

Article 13. Sanctioning of violations related to the time limit for submission of tax declaration dossiers

1. A warning shall be imposed for late submission of the tax declaration dossier beyond the prescribed period from 01 day to 05 days under extenuating circumstances.

2. A fine from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of late submission of the tax declaration dossier beyond the prescribed period from 01 day to 30 days, except for the cases specified in Clause 1 of this Article.

3. A fine from VND 5,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the acts of late submission of the tax declaration dossier beyond the prescribed period from 31 days to 60 days.

4. A fine from VND 8,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Submitting the tax declaration dossier beyond the prescribed period from 61 days to 90 days;

b) Submitting the tax declaration dossier beyond the prescribed period for 91 days or more without arising payable tax amount;

c) Failing to submit the tax declaration dossier without arising payable tax amount;

d) Failing to submit appendices as prescribed by regulations on tax administration together with the enterprise income tax finalization dossier, for enterprises that have transfer pricing transaction.

5. A fine from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for the acts of submitting tax declaration dossiers past 90 days from the date of expiration of the time limit for submission of tax declaration dossiers, with incurred payable tax amount, and the taxpayer has fully paid tax amounts and late-payment interests into the state budget before the tax agency announces tax examination or tax inspection decisions or makes written records of late submission of tax declaration dossiers in accordance with Clause 11, Article 143 of the Law on Tax Administration.

When applying provisions specified in this Clause, if the fine is higher than the tax amount arising on the tax declaration dossier, the maximum fine for such case shall be equal to the payable tax amount arising on the tax declaration dossier, but not less than the average level of the fine bracket as prescribed in Clause 4 of this Article.

6. Remedial measures:

A) Forcible full payment of the late-payment interests into the state budget, for the acts of violation specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, in case where the taxpayer delays in submitting tax declaration dossiers, leading to late payment of tax amount;

b) Forcible submission of tax declaration dossiers, and appendices attached to such tax declaration dossiers, for the acts of violation specified at Points c and d, Clause 4 of this Article.

Article 14. Sanctioning of violations of providing information related to the tax liability determination

1. A fine from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Providing information, materials, and legal dossiers related to tax registration according to the tax agency's notices beyond the prescribed period for 05 working days or more;

b) Providing information, materials, and accounting books related to tax liability determination according to the tax agency’s notices beyond the prescribed period for 05 working days or more.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to provide or providing incorrect and insufficient information, materials, documents, invoices, and accounting books related to tax liability determination; providing incorrect and insufficient account numbers, deposit or spend account balances to competent agencies upon requests;

b) Failing to provide or providing insufficient and incorrect norms and data related tax liability that must be registered without reducing the tax liability to the state budget;

c) Failing to provide or providing incorrect and insufficient information and materials related to the deposit or spend accounts at credit institutions, State Treasuries, and debts owed by the relevant third parties at the tax agencies’ requests.

3. Remedial measures: Forcible provision of information, for the acts of violation specified in Clause 2 of this Article.

Article 15. Sanctioning of violations related to abide by decisions on tax examination, inspection, and enforcement of tax-related administrative decisions

1. A fine from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to receive decisions on tax examination, inspection, and enforcement of tax-related administrative decisions when being delivered or sent by the tax agency in accordance with law provisions;

b) Failing to implement the decision on tax examination or inspection within 03 working days from the deadline for implementation of the competent agency’s decision;

c) Failing to provide dossiers, materials, documents, invoices, accounting books related to tax liability within 06 working hours since the receipt of the request from of the competent agency during the inspection or examination at the taxpayer’s head office;

d) Providing insufficient, incorrect information, materials, or accounting books related to tax liability determination at the request of the competent agency during the inspection or examination at the taxpayer’s head office;

d) Failing to sign the inspection or examination record within 05 working days from the date on which such report is made or publicized.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to provide data, materials and accounting books related to tax liability determination at the request of the competent agency during the inspection or examination at the taxpayer’s head office;

b) Failing to implement or incorrectly implementing the decision on sealing dossiers, safes, warehouses, supplies, materials, machinery, equipment and workshops;

c) Deliberately removing or changing the seals lawfully created by competent agencies.

3. Remedial measures: Forcible provision of information, materials, accounting books related to the tax liability determination, for the acts of violation specified at Point d, Clause 1 and Point a, Clause 2 of this Article.

Article 16. Sanctioning of the acts of making incorrect declaration, leading to a sufficiency in the payable tax amount, or an increase in the exemptible, reducible or refundable tax amount

1. A fine equal to 20% of the under-declared payable tax amount or the exemptible, reducible or refundable tax amount that is higher than prescribed shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Incorrectly declaring tax bases or deductible tax amounts or wrongfully identifying cases eligible for tax exemption, reduction or refund leading to a sufficiency in payable tax amounts or an increase in exemptible, reducible or refundable tax amounts while economic operations have been fully reflected in the system of accounting books, and lawful invoices and documents;

b) Incorrectly declaring tax leading to a decrease in payable tax amounts or an increase in exemptible, reducible or refundable tax amounts, but do not fall into the cases specified at Point a of this Clause, and the taxpayer has voluntarily made additional declarations and fully paid the deficit tax amount into the state budget before the tax agency stops the tax examination or inspection at the taxpayer’s head office;

c) Incorrectly declaring tax leading to a decrease in payable tax amounts or an increase in exemptible, reducible or refundable tax amounts, has been determined as a tax evasion by the agency competent to make records on tax inspection and examination or administrative violation records, but the taxpayer commits administrative violations of tax evasion for the first time, and has made additional declarations and fully paid the tax amount to the state budget before the time the competent agency issues the sanctioning decision and the tax agency already made a written record to determine that incorrect declaration leads to insufficiency of tax amount;

d) Incorrectly declaring tax leading to a sufficiency in the payable tax amount, or an increase in the exemptible, reducible or refundable tax amount for a transfer pricing transaction, but the taxpayer has already made a dossier of determining the market price or already made and sent its appendices as prescribed by the law on tax administration for enterprises with transfer pricing transactions;

d) Using unlawful invoices and documents to account bought goods and service values in order to reduce the payable tax amount or increase the exemptible, reducible or refundable tax amount, but when such violation is discovered by the tax agency through tax examination or inspection, the buyer proves that the sellers are responsible for the use of unlawful invoices and documents, and the accounting has been sufficiently done by the buyer.

2. Remedial measures:

a) Forcible full payment of the deficit tax amount and the exemptible, reducible or refundable tax amount that is higher than prescribed into the state budget, for the acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

If past the statute of limitations, the taxpayer shall not be sanctioned under Clause 1 of this Article, but he/she/it must make full payment of the deficit tax amount, the exemptible, reducible or refundable tax amount that is higher than prescribed and the late-payment interest into the state budget according to the time limit prescribed in Clause 6, Article 8 of this Decree;

b) Forcible adjustment of the loss and the deductible input value-added tax amount transferred to the next period (if any), for the acts of violation specified in Clause 1 of this Article.

3. In case where the taxpayer make incorrect declarations as prescribed at Points a, b and d, Clause 1 of this Article without leading to an insufficiency in the payable tax amount or an increase in the exemptible, reducible amount or the tax refund has not been given, he/she/it shall not be sanctioned under this Article, but shall be sanctioned under Clause 3, Article 12 of this Decree.

Article 17. Sanctioning of the acts of tax evasion

1. A fine equal to the evaded tax amount shall be imposed on the taxpayer that has one or more extenuating circumstance(s) when committing any of the following acts of violation:

a) Failing to submit the tax registration dossier; failing to submit the tax declaration dossier or submit the tax declaration dossier past 90 days, after the expiration of the time limit or extended time limit for submission of tax declaration dossiers, except for the cases specified at Points b and c, Clause 4 and Clause 5, Article 13 of this Decree;

b) Failing to record the revenues related to the determination of payable tax amounts in accounting books; failing to make declarations or making incorrect declarations, leading to a sufficiency in the payable tax amount, or an increase in the exemptible, reducible or refundable tax amount, except for the acts of violation specified in Article 16 of this Decree.

c) Failing to making invoices when selling goods or providing services, except for the cases where the taxpayer already made tax declarations for the sold goods or provided service value in the corresponding tax period; making goods or service sales invoices with incorrect quantity and value of goods or services in order to make tax declaration lower than reality and being detected after the time limit for submitting tax declaration dossiers;

b) Using unlawful invoices; unlawfully using invoices for making the tax declaration that leads to a decrease in the payable tax amount, or an increase in the exemptible, reducible or refundable tax amount;

dd) Using unlawful documents; unlawfully using documents; using documents and materials to untruthfully reflect the nature of transactions or actual transaction value in order to incorrectly determine payable tax amounts or exemptible, reducible or refundable tax amounts; carrying out procedures for, or making dossiers of destruction of materials or goods that are not true to reality, leading to a decrease in the payable tax amount, or an increase in the exemptible, reducible or refundable tax amount;

e) Using goods not liable to duty, duty-free goods or goods eligible for duty exemption consideration for improper purposes without declaring the use purpose change to tax agencies;

g) The taxpayer conducting business activities during the period of business operation cessation or suspension without notifying such to tax agencies, except for the cases specified at Point b, Clause 4, Article 10 of this Decree.

2. A fine equal to 1.5 times of the evaded tax amount shall be imposed on the taxpayer that commits any of the acts of violation specified in Clause 1 of this Article, without extenuating or aggravating circumstances.

3. A fine equal to 02 times of the evaded tax amount shall be imposed on the taxpayer that commits any of the acts of violation specified in Clause 1 of this Article, with an aggravating circumstance.

4. A fine equal to 2.5 times of the evaded tax amount shall be imposed on the taxpayer that commits any of the acts of violation specified in Clause 1 of this Article, with two aggravating circumstances.

5. A fine equal to 03 times of the evaded tax amount shall be imposed on the taxpayer that commits any of the acts of violation specified in Clause 1 of this Article, with 03 aggravating circumstances or more.

6. Remedial measures:

a) Forcible full remittance of the evaded tax amount into the state budget, for the acts of violation specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.

In case where the statute of limitations for sanctioning of the acts of tax evasion specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article is past, the taxpayer shall not be sanctioned for the acts of tax evasion, but he/she/it must make full payment of the evaded tax amount and the late-payment interest calculated on such evaded tax amount into the state budget according to the time limit specified in Clause 6, Article 8 of this Decree.

b) Forcible adjustment of the loss and the input value-added tax amount deducted on the tax dossier (if any), for the acts of violation specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.

7. If the acts of violation specified at Points b, dd and e, Clause 1 of this Article are discovered after the time limit for submitting the tax declaration dossier, but the payable tax amount is not reduced, or refundable tax amount is not given, or the exemptible, reducible tax amount is not increased, the violator shall be administratively sanctioned in accordance with Clause 3, Article 12 of this Decree.

 

Section 2
SANCTIONING OF TAX-RELATED ADMINISTRATIVE VIOLATIONS FOR COMMERCIAL BANKS AND OTHER RELEVANT ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS

 

Article 18. Sanctioning of tax-related administrative violations for commercial banks and tax payment guarantors

1. A fine corresponding to the tax amounts, the late-payment interests and fines for not deducting and transferring the taxpayers’ payable tax arrears into the state budget's account (except for the minimum balance in the spend account in accordance with regulations or the commercial banks providing payment service for taxpayers) shall be imposed on the commercial banks that fail to perform the responsibility to deduct and transfer from taxpayers’ accounts to the state budget’s accounts at the request of tax agencies, unless taxpayers’ accounts opened at such commercial banks are no longer have a balance or the balance of such accounts has been wholly transferred to the state budget’s accounts but is not enough to pay the tax arrears.

2. The tax payment guarantors shall pay tax amounts, interests on late payment of tax, fines, and interest on late payment of fines (if any) on the taxpayer behalf’s in accordance with the guarantee agreements if the taxpayers fail to pay such amounts to the state budget.

If past the guarantee period but the taxpayers have not yet paid or insufficiently paid tax arrears, interests on late payment of tax, fines, or interests on late payment of fines but the guarantors fail to perform the guarantee obligation, such guarantors shall be subject to interests due to late payment of taxes and fines and being coerced in accordance with the Law on Tax Administration.

Article 19. Sanctioning of tax-related administrative violations committed by relevant organizations and individuals

1. A fine from VND 2,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed for the acts of providing information and materials related to the determination of the taxpayers’ tax liability and accounts at the tax agencies’ requests beyond the prescribed period for 05 days or more.

2. A fine from VND 6,000,000 to VND 16,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Colluding or covering up taxpayers for the purpose of tax evasion, or not implementing decisions on enforcement of tax administration, except for the acts of failing to deduct and transfer money from the taxpayers’ accounts as prescribed in Article 18 of this Decree;

b) Failing to provide or providing inaccurate information related to the taxpayers’ assets, asset-related rights and obligations that are hold by such organizations or individuals; taxpayers’ accounts that are opened at credit institutions and State Treasuries.

3. The fines specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall be imposed for institutional violators. The fines imposed for individual violators shall comply with the principles specified in Clause 5, Article 4 of this Decree.

4. Remedial measures: Forcible provision of information, for the acts of violation specified at Point b, Clause 2 of this Article.

 

Chapter III
INVOICE-RELATED ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, FORM OF SANCTIONING AND REMEDIAL MEASURES

 

Article 20. Sanctioning of violations of regulations on invoices printed on order

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,500,000 shall be imposed for the acts of failing to sign the printing contracts that are made in writing, or the printing organizations printing invoices on order for using purpose without a decision on printing of invoices issued by the representative as prescribed by law.

2. A fine from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for the acts of ordering invoice printing when the tax agency has issued a written notice of ineligibility to order invoice printing, unless the tax agency has no written opinion upon receipt of the proposal to use printed-on-order invoices.

3. A fine from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the acts of ordering invoice printing according to invoice forms already issued by other organizations or individuals, or ordering invoice printing with an identical number of the same invoice symbol.

4. Remedial measures: Forcible cancellation of invoices, for the acts of violation specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

Article 21. Sanctioning of violations of regulations on printing invoices printed on order

1. A warning shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Reporting of the receipt of invoice printing beyond the prescribed period from 01 day to 05 days;

b) Reporting of the receipt of invoice printing beyond the prescribed period from 06 days to 10 days, under the extenuating circumstance(s).

2. A fine from VND 500,000 and VND 1,500,000 shall be imposed for the acts of printing invoices without signing written contracts on the printing.

3. A fine from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for the acts of reporting the invoice printing beyond the prescribed period for 06 days or more, except for the cases specified at Point b, Clause 1 of this Article.

4. A fine from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the acts of failing to cancel damaged or excessively printed products upon liquidation of printing contracts.

5. A fine from VND 6,000,000 to VND 18,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Receiving to print invoices printed on order when failing to fully meet conditions for printing invoices as prescribed;

b) Failing to declare the loss of invoices before handing them to customers.

6. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of transferring any or all of printing stages in the printing contracts to other printing establishments.

7. A fine from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the acts of printing invoices according to invoice forms already issued by other organizations or individuals, or ordering invoice printing with an identical number of the same invoice symbol.

8. Additional sanctions: Suspension of invoice printing operations for a definite time of between 01 month and 03 months, from the date on which the sanctioning decision takes effect, for the acts of violation specified in Clause 7 or this Article.

9. Remedial measures: Forcible cancellation of printing products and invoices, for the acts of violation specified in Clauses 4 and 7 of this Article.

Article 22. Sanctioning of the acts of giving away or selling invoices

1. A fine from VND 15,000,000 to VND 45,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Giving away or selling unissued invoices printed on order;

b) Giving away or selling invoices printed on order of customers to other organizations or individuals.

2. A fine from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the acts of giving away or selling invoices bought from tax agencies which are not yet made.

3. Remedial measures:

a) Forcible cancellation of invoices, for the acts of violation specified in this Article;

b) Forcible refund of illicit profits earned through the commission of administrative violations specified in this Article.

Article 23. Sanctioning of violations of regulations on invoice issuance

1. A fine from VND 500,000 to VND 1,500,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Submitting a notice of adjusting information in the invoice issuance notice to the direct tax administration agency upon changing business address, resulting in changing the direct tax administration agency or upon changing name beyond the prescribed period from 10 days to 20 days, after starting the use of invoices at the new address or with a new name;

b) Submitting the list of unused invoices to the tax agency where the organization or individual move to upon changing business address, resulting in changing the direct tax administration agency beyond the prescribed period from 10 days to 20 days, after starting the use of invoices at the new address;

c) Using invoices that are already notified to be issued with the tax agency but not yet take effect.

2. A fine from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Formulating an invoice issuance notice with insufficient contents as prescribed, and such formulation is detected by the tax agency and the tax agency has sent a written notice to the violating organizations or individuals for adjustment, but such organizations or individuals issued such invoice to customer without any adjustment;

b) Failing to post up invoice issuance notices under regulations;

c) Submitting a notice of adjusting information in the invoice issuance notice to the direct tax administration agency upon changing business address, resulting in changing the direct tax administration agency or upon changing name beyond the prescribed period for 21 days or more, after starting the use of invoices at the new address or with a new name;

d) Submitting the list of unused invoices to the tax agency where the organization or individual move to upon changing business address, resulting in changing the direct tax administration agency beyond the prescribed period for 21 days or more, after starting the use of invoices at the new address.

3. A fine from VND 6,000,000 to VND 18,000,000 shall be imposed for the acts of failing to formulate the invoice issuance notice before putting invoices into use, if such invoices associated with the arising economic operation, and the tax declaration and payment already been carried out, or the prescribed tax declaration and payment period has not yet arrived.

In case of failing to formulate an invoice issuance notice before putting invoices into use, if such invoices unassociated with the arising economic operation, or past the time limit for tax declaration but the tax declaration and payment has not yet been carried out according to regulations, the violator shall be sanctioned under Article 28 of this Decree or under Articles 16 and 17, Chapter II of this Decree.

4. Remedial measures: Forcible implementation of procedures for invoice issuance as prescribed, for the acts of violation specified at Points a and b, Clause 2 and Clause 3 of this Article.

Article 24. Sanctioning of violations of regulations on the formulation of invoices when selling goods and services

1. A warning shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to make invoices within the prescribed time, without leading to delay in performance of tax liability, under extenuating circumstances;

b) Making invoices with continuous numbers from small to large number but in different book (using invoice book with the larger serial number without using the one with the smaller serial number), and an organization or individual already cancel the invoice book with the smaller serial number after discovering such thing;

c) Making incorrect type of invoice as prescribed, and such invoice has already been delivered to the buyer, or has been used for tax declaration, then the buyer and seller discovered such incorrection, and re-made invoice type as prescribed before the competent agency announces the decision on examination and inspection at the taxpayer's head office, without affecting the tax liability determination.

2. A fine from VND 500,000 to VND 1,500,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to make the general invoice in accordance with law provisions on invoices of goods sales or service provision;

b) Failing to make invoices for goods and services for promotion or advertising or used as samples; goods and services donated, granted, presented as gifts, exchanged or given as salary for employees, except for goods internally circulated for further production.

3. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of failing to make invoices within the prescribed time, without causing to delay in the performance of tax liability, except for the cases specified at Point a, Clause 1 of this Article.

4. A fine from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Failing to make invoices within the time limit as prescribed by the law on invoices of goods sales and service provision, except for the cases specified at Point a, Clause 1, Clause 3 of this Article;

b) Failing to make invoices from the smaller serial number to the larger serial number as prescribed, except for the cases of warning as prescribed at Point b, Clause 1 of this Article;

c) Making invoices with the date stated on invoices earlier than the date of buying such invoices from the tax agency;

a) Making incorrect type of invoices as prescribed by the law on invoices of goods sales or service provision, and such invoices have already been delivered to the buyers or used for tax declaration, except for the cases of warning as prescribed at Point c, Clause 1 of this Article;

dd) Making e-invoices without the tax agency’s approval notice, or before the date on which the tax agency approves the use of e-invoices with or without the tax agency’s code;

e) Making of goods or service sales invoices during the period of suspension of business operation, except for the case of making invoices for customers to perform contracts signed before the date of notifying the notice of business operation suspension;

a) Making e-invoices from a POS cash register without network connection for transmission of electronic data to the tax agency.

5. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for the acts of failing to make invoices when selling goods or providing services for the buyer as prescribed, except for the cases specified at Point b, Clause 2 of this Article.

6. Remedial measures: Forcible of making of invoices as prescribed upon the buyers’ requests, for the acts of violation specified at Point d, Clause 4 and Clause 5 of this Article.

Article 25. Sanctioning of violations of regulations on reporting the loss, burning or damage of invoices before notifying the issuance or unmade invoices bought from tax agencies

1. A warning shall be imposed for the acts of reporting the loss, burning or damage of invoices beyond the prescribed period for report from 01 day to 05 days, under extenuating circumstances.

2. A fine from VND 1,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for the acts of reporting the loss, burning or damage of invoices beyond the prescribed period from 01 day to 05 days, except for the cases specified in Clause 1 of this Article.

3. A fine from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Reporting the loss, burning or damage of invoices beyond the prescribed period for 06 days or more;

b) Failing to report the loss, burning or damage of invoices.

Article 26. Sanctioning of the acts of losing, burning or damaging invoices

1. A warning shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Losing, burning or damaging made invoices (except for the sheets delivered to customers) during the course of using, and such invoices have been used for tax declaration and payment, and there are dossiers and documents proving the goods or service purchase, with the extenuating circumstances;

b) Losing, burning or damaging invoices that are incorrectly made or canceled and the seller already made other invoices replacing such incorrectly made or canceled invoices.

2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the acts of losing, burning or damaging made invoices (the sheets delivered to customers) during the course of using, and the seller already carried out tax declaration and payment, and there are dossiers, materials and documents proving the goods or service purchase, with the extenuating circumstances.

In case where the buyer has the invoices lost, burnt or damaged, such loss, burn or damage must be recorded in the minutes between the buyer and seller.

3. A fine from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Losing, burning or damaging invoices that are issued or bought from the tax agency but not yet made;

b) Losing, burning or damaging made invoices (the sheets delivered to customers) during the course of using, and the seller already carried out tax declaration and payment, and there are dossiers and documents proving the goods or service purchase.

In case where the buyer has the invoices lost, burnt or damaged, such loss, burn or damage must be recorded in the minutes between the buyer and seller.

4. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for the acts of losing, burning or damaging invoices that already made, used for tax declaration and payment during the course of using or storing, except for the cases specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

5. In case of loss, burning or damage of invoices as prescribed in Clause 2 and Point b, Clause 3 of this Article due to the third party’s fault, if the third party conducts transaction with the seller, then the seller shall be sanctioned, if the third party conducts transaction with the buyer, then the buyer shall be sanctioned.

The buyer or seller and the third party shall make a minutes of such loss, burning or damage.

Article 27. Sanctioning of violations of regulations on invoice cancellation or destruction

1. A warning shall be imposed for the acts of canceling or destroying invoices beyond the prescribed period for cancellation or destruction from 01 day to 05 days, under extenuating circumstances.

2. A fine from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Canceling invoices already issued but not yet made or invalid invoices in contravention of regulations;

b) Failing to cancel invalid invoices that are already issued but not yet made; failing to cancel expired invoices bought from the tax agency;

c) Canceling or destroying invoices beyond the prescribed period for invoice cancellation or destruction from 01 working day to 10 working days, except for the cases specified in Clause 1 of this Article.

3. A fine from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Canceling or destroying invoices beyond the prescribed period for invoice cancellation or destruction, for 11 working days or more;

b) Failing to cancel or destroy invoices in accordance with law provisions;

c) Failing to cancel e-invoices that are incorrectly made after past the time limit for the tax agency to notify the seller about error examination;

d) Failing to cancel invoices printed on order which are no longer used before their issuance as prescribed;

dd) Failing to cancel or destroy invoices in accordance with order and procedures prescribed by law;

e) Destroying invoices other than those to be destroyed as prescribed.

4. Remedial measures: Forcible cancellation or destruction of invoices, for the acts of violation specified at Point b, Clauses 2 and Points b, c and d, Clause 3 of this Article.

Article 28. Sanctioning of the acts of using unlawful invoices and unlawfully using invoices

1. A fine from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for the acts of using unlawful invoices or unlawfully using invoices specified in Article 4 of this Decree, except for the cases specified at Point dd, Clause 1, Article 16 and Point d, Clause 1, Article 17 of this Decree.

2. Remedial measures: Forcible destruction of used invoices.

Article 29. Sanctioning of violations of regulations on formulating and sending invoice-related notices and reports

1. A warning shall be imposed for the acts of submitting invoice-related notices and reports beyond the prescribed period from 01 day to 05 days, under extenuating circumstances.

2. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Submitting invoice-related reports and notices beyond the prescribed period from 01 day to 10 days, except for the cases specified in Clause 1 of this Article;

b) Sending incorrectly or insufficient contents of the notices and reports related to invoices as prescribed to the tax agency.

In case where organizations or individuals discover errors by themselves, and re-make replacement notices and reports in accordance with regulations, and send them to the tax agency before the tax agency and competent agency issues a decision on tax examination and inspection at the taxpayers’ head offices, such organizations or individuals shall not be sanctioned.

3. A fine from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for the acts of submitting invoice-related notices and reports to the tax agency beyond the prescribed period from 11 days to 20 days.

4. A fine from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for the acts of submitting invoice-related notices and reports to the tax agency beyond the prescribed period from 21 days to 90 days.

5. A fine from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violation:

a) Submitting invoice-related notices and reports to the tax agency beyond the prescribed period for 91 days or more;

b) Failing to submit invoice-related notices and reports to the tax agency as prescribed.

6. For the acts of violation of making and sending notices and reports related to invoices that have been specified in Articles 23 and 25 of this Decree, this Article shall not be applied when sanctioning of administrative violations.

7. Remedial measures: Forcible formulation and submission of notices and reports related to invoices, for the acts of violation specified at Point b, Clause 2 and Point b, Clause 5 of this Article.

Article 30. Sanctioning of violations of regulations on transmission of electronic data

1. A fine from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for the act of transmitting e-invoice data to the tax agency beyond the prescribed period from 01 working day to 05 working days.

2. A fine from VND 5,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Transmitting e-invoice data to the tax agency beyond the prescribed period from 06 working days to 10 working days;

b) Transmitting an e-invoice data summary sheet with inadequate invoices created in the period.

3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

a) Transmitting e-invoice data to the tax agency beyond the prescribed period for 11 working days or more;

b) Failing to transmit e-invoice data to the tax agency within the time limit as specified.

4. Remedial measures: Forcible transmission of e-invoice data to the tax agency, for the acts of violations prescribed at Point b, Clause 2 and Point b, Clause 3 of this Article.

Article 31. Sanctioning of violations of regulations on invoice service provision

A fine from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed for any of the following acts of violations:

1. Providing invoice printing software at variance with principles or when printing, invoices do not fully contain the contents as prescribed by the law on invoices.

2. Providing e-invoice software at variance with principles as prescribed in law on invoices.

 

Chapter IV

SANCTIONING COMPETENCE; A NUMBER OF PROCEDURES FOR SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS RELATED TO TAX AND INVOICES

 

Article 32. Competence of tax agencies to sanction administrative violations related to tax, invoices

1. Tax officers who are on duty may impose caution.

2. Within the ambit of their respective functions and tasks, heads of tax teams may:

a) Impose warning;

b) Impose fines of up to VND 5,000,000 for the acts of violations prescribed in Clause 2, Article 10; Clauses 2, 3 and 4, Article 11; Clause 1, Article 14; Points a, b, c and dd, Clause 1, Article 15; Clause 1, Article 20; Clauses 2 and 3, Article 21; Clause 1 and Points c, d, Clause 2, Article 23; Clauses 2 and 3, Article 24; Clause 2, Article 25; Clause 2, Article 26; Points a and c, Clause 2, Article 27; Point a, Clause 2, Clause 3, Article 29; Clause 1, Article 30 of this Decree.

3. In the locality under their management, directors of district-level Tax Departments may:

a) Impose warning;

b) Impose fines of up to VND 50,000,000 for the acts of violations prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II and Chapter III of this Decree;

c) Impose fines for the acts of violations prescribed in Articles 16, 17 and 18 of this Decree;

d) Suspend operation of printing invoices for a definite time, for the acts of violations prescribed in Article 21 of this Decree;

dd) Apply remedial measures prescribed in this Decree.

4. In the locality under their management, directors of provincial-level Tax Departments may:

a) Impose warning;

b) Impose fines of up to VND 140,000,000 for the acts of violations prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II and Chapter III of this Decree;

c) Impose fines for the acts of violations prescribed in Articles 16, 17 and 18 of this Decree;

d) Suspend operation of printing invoices for a definite time, for the acts of violations prescribed in Article 21 of this Decree;

dd) Apply remedial measures prescribed in this Decree.

5. The Director General of Taxation may:

a) Impose warning;

b) Impose fines of up to VND 200,000,000 for the acts of violations prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II and Chapter III of this Decree;

c) Impose fines for the acts of violations prescribed in Articles 16, 17 and 18 of this Decree;

d) Suspend operation of printing invoices for a definite time, for the acts of violations prescribed in Article 21 of this Decree;

dd) Apply remedial measures prescribed in this Decree.

Article 33. Competence of chairpersons of People’s Committee at all levels to sanction administrative violations

1. Chairpersons of district-level People’s Committees may:

a) Impose warning;

b) Impose fines of up to VND 50,000,000 for the acts of violations prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II and Chapter III of this Decree;

c) Suspend operation of printing invoices for a definite time, for the acts of violations prescribed in Article 21 of this Decree;

d) Apply the remedial measures prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II and Chapter III of this Decree.

2. Chairpersons of provincial-level People’s Committees may:

a) Impose warning;

b) Impose fines of up to VND 100,000,000 for the acts of violations prescribed in Chapter III of this Decree;

c) Impose fines of up to VND 200,000,000 for the acts of violations prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II of this Decree;

d) Suspend operation of printing invoices for a definite time, for the acts of violations prescribed in Article 21 of this Decree;

dd) Apply the remedial measures prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II and Chapter III of this Decree.

Article 34. Competence of inspectorates to sanction administrative violations related to tax, invoices

1. Inspectors and persons assigned to perform specialized inspection tasks who are on duty may impose warning.

2. Chief inspectors of provincial-level Departments of Finance, heads of inspection teams of provincial-level Tax Departments and of the General Department of Taxation who performing the function of specialized inspection may:

a) Impose warning;

b) Impose fines of up to VND 50,000,000 for the acts of violations prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II and Chapter III of this Decree;

c) Suspend operation of printing invoices for a definite time, for the acts of violations prescribed in Article 21 of this Decree;

d) Apply the remedial measures prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II and Chapter III of this Decree.

3. Head of inspection team under the Ministry of Finance performing the function of specialized inspection may:

a) Impose warning;

b) Impose fines of up to VND 70,000,000 for the acts of violations prescribed in Chapter III of this Decree;

c) Impose fines of up to VND 140,000,000 for the acts of violations prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II of this Decree;

d) Suspend operation of printing invoices for a definite time, for the acts of violations prescribed in Article 21 of this Decree;

dd) Apply the remedial measures prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II and Chapter III of this Decree.

4. The Chief Inspector of the Ministry of Finance may:

a) Impose warning;

b) Impose fines of up to VND 100,000,000 for the acts of violations prescribed in Chapter III of this Decree;

c) Impose fines of up to VND 200,000,000 for the acts of violations prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II of this Decree;

d) Suspend operation of printing invoices for a definite time, for the acts of violations prescribed in Article 21 of this Decree;

dd) Apply the remedial measures prescribed in Articles 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 19, Chapter II and Chapter III of this Decree.

Article 35. Principles of determination and delimitation of competence to sanction administrative violations related to tax, invoices

1. Competence of persons prescribed in Articles 32, 33 and 34 of this Decree to sanction violations related to tax procedures, administrative violations related to invoices shall be applied to an act of violations of an organization. In cases of imposing fines on individuals who commit the acts of violations related to tax procedures, administrative violations related to invoices and the acts prescribed in Clause 19 of this Decree, competence to sanction individuals shall be equal to a half of competence to sanction organizations.

Competence to sanction the acts of administrative violations prescribed in Articles 16, 17 and 18 of this Decree shall comply with Clause 2, Article 139 of the Law on Tax Administration.

2. Heads of specialized inspection teams have competence to sanction the acts of administrative violations within the scope and contents of the inspection within the time limit of inspection prescribed by inspection law.

3. For an administrative violation related to tax, invoices falling under the sanctioning competence of many persons, the sanctioning of such administrative violation shall be conducted by the person who first accepts the case of violation.

4. When handling a case of violation, if the fine level(s), remedial measure(s) or additional sanction(s) applied to any of administrative violations in the case of violation falls beyond the competence of the sanctioning person prescribed in this Decree, such person shall immediately transfer such case to agency, person with sanctioning competence.

Article 36. Making written records of administrative violations related to tax, invoices

1. Competence to make written records of administrative violations related to tax, invoices

When detecting acts of violations related to tax, invoices, persons with sanctioning competence defined in Articles 32, 33 and 34 of this Decree or persons being on duty under State administrative agencies shall be competent to make written records of administrative violations.

2. Making written records of administrative violations

a) The making written records of administrative violations shall comply with law regulations on handling of administrative violations.

In case acts of administrative violations are clearly defined in tax examination or inspection records, such records shall be regarded as administrative violation records in accordance with Clause 1, Article 108 of the Law on Tax Administration.

b) Making electronic records of administrative violations

In case a taxpayer are late in submitting tax registration dossier or tax declaration dossier, tax finalization declaration dossier or in changing tax registration information by electronic means, within 01 working day after sending a written notice of receipt of online tax registration dossier, dossier of change in tax registration information or notice of online tax declaration or tax finalization dossier, the tax agency shall make and send 01 electronic record of administrative violations to the taxpayer via the Portal of the General Department of Taxation, including the cases where a taxpayer submits many tax dossiers.

Electronic record of administrative violations that are made and sent in conformity with requirements of tax-related electronic transactions shall serve as a basis for the tax agency to issue decisions on sanctioning of administrative violations.

An e-record of an administrative violation must clearly state the date and place of making; the full name and position of the maker; the digital signature of the maker; the full name, address, tax identification number, identity card number or identification number of the individual violator or the name, address and tax identification number of the institutional violator; time, date and location of the violation; the act of administrative violation; the right of the violator to make and time limit for making explanations about the administrative violation; and the agency receiving explanations. An e-record of an administrative violation is not required the signature of the individual or institutional violator.

Tax agency shall take responsibility for establishing the information technology system to satisfy the making and sending of electronic administrative violation records. When the information technology system satisfies the conditions for making and sending electronic administrative violation records for acts of violations of other procedures for tax and invoices, the Minister of Finance shall define the making and sending of electronic administrative violation records.

Article 37. Explanations of administrative violations related to tax, invoices

1. A written explanation of an administrative violation related to tax, invoices shall be required in the following cases:

a) Administrative violations related to tax, invoices that are detected via tax examination or inspection or the cases of making electronic records of administrative violations;

b) The acts of violations prescribed in Articles 16, 17, 18; Clause 3, Article 20; Clause 7, Article 21; Article 22 and Article 28 of this Decree.

2. The explanations of administrative violations related to tax, invoices shall comply with law regulations on handling of administrative violations.

Article 38. Cases in which no decision on sanctioning of administrative violations related to tax and invoices is issued

1.  No decision on sanctioning of administrative violations shall be issued in the following cases

a) The cases specified in Article 9 of this Decree;

b) The tax-, invoice-related administrative violator is unidentifiable;

c) The statute of limitations for sanctioning an administrative violation specified in Article 8 of this Decree or the time limit for issuing a sanctioning decision in accordance with law regulations on handling of administrative violations that has expired;

d) An individual administrative violator dies or is missing or an institutional administrative violator is dissolved or bankrupt while the issuance of a sanctioning decision is considered, except for cases specified at Point c, Clause 4, Article 41 of this Decree.

Bases for determination of individuals as missing or dead, institutions as dissolved or bankrupt shall comply with Clause 2, Article 41 of this Decree;

dd) The case file of the violation showing signs of crime is transferred for the penal liability examination.

2. For the cases in which no decision on sanctioning of administrative violations related to tax and invoices is issued specified at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article, a person with sanctioning competence shall not issue a decision on sanctioning of an administrative violation, but must apply remedial measure(s) according to regulations (if any). A decision on application of remedial measure(s) must specify the reason(s) for non-issuance of a sanctioning decision; remedial measure(s) to be applied, and the responsibility and time limit for execution.

Article 39. Handing and sending of decision on sanctioning of administrative violations related to tax and invoices

1. Within 02 working days after issuing a decision on sanctioning of an administrative violation, a competent person shall send or hand it to the sanctioned individual or organization, fine-collecting agency and other related agencies (if any) for execution.

2. A sanctioning decision shall be sent by electronic means via the address of the taxpayer registered with the tax agency, if a sanctioned individual or organization satisfies all conditions for conducting electronic transactions in the field of tax. In case such conditions are not satisfied, the sanctioning decision shall be directly handed or sent by post as registered mail according to Clauses 3 and 4 of this Article.

3. In case a sanctioning decision is handed directly to the sanctioned violator, the civil servant who hands the sanctioning decision must make a written record on the handing of sanctioning decision. In case a sanctioning decision is handed directly to the sanctioned violator but the latter intentionally refuses to receive, the competent person shall make a written record of the refusal and have it certified by the local administration. In this case, this decision is regarded as having been handed.

4. In case a sanctioning decision is sent by post as registered mail but after 10 days since the sanctioning decision sent for the third time via the postal services is returned because it is refused by the institutional or individual violator; or a sanctioning decision is posted up at the head office of the sanctioned organization or the residential place of the sanctioned individual, or there are grounds proving that the violator avoids receiving the sanctioning decision, the decision shall be regarded as having been handed.

In case a sanctioning decision is sent by post, the advice of delivery of the postal party (confirming that the sanctioning decision is handed to the sanctioned organization or individual) shall be kept in the sanctioning dossier.

Article 40. Statute of limitations for execution of decisions on sanctioning of administrative violations related to tax and invoices

1. The statute of limitations for execution of a decision on sanctioning of administrative violations related to tax, invoices is 01 year, from the date of issuing the sanctioning decision. Upon the expiration of this statute of limitations, the tax agency has not yet handed or sent the decision on sanctioning of administrative violations to the institutional or individual violator in accordance with Article 39 of this Decree, such decision must not be executed.

In case the sanctioning decision contains the application of remedial measure(s), such remedial measure(s) must be applied.

2. In case a sanctioned organization or individual intentionally shirks or delays the execution of the sanctioning decision, the above statute of limitations must be counted from the time when the act of shirking or delaying the execution stops.

3. In case the tax agency has handed or sent a decision on sanctioning of administrative violations to a sanctioned organization or individual in accordance with Article 39 of this Decree, if the sanctioned organization or individual still fails to pay or to fully pay fines, deficit tax amount being subject to retrospective collection, late-payment interests, the tax agency must monitor the unpaid amounts on tax administration system and apply tax debt enforcement measures according to regulations to fully collect the amount to be paid into the state budget.

Article 41. Execution of decisions on sanctioning of administrative violations related to tax, invoices in case sanctioned individuals are dead or missing or sanctioned organizations are dissolved or bankrupt

1. In case a sanctioned individual is dead or missing or a sanctioned organization is dissolved or bankrupt, the decision on imposition of fine must not be executed but the remedial measure(s) stated in the sanctioning decision must still be executed.

The person that has issued such decision shall issue a decision on execution of part of the sanctioning decision within 60 days after receiving a written notice showing that the sanctioned individual is dead or missing or the sanctioned organization is dissolved or bankrupt.

In case a sanctioning decision does not contain the application of remedial measure(s), the person with sanctioning competence shall issue a decision on termination of execution of the sanctioning decision.

2. Bases for determination of individuals as missing or dead, institutions as dissolved or bankrupt:

a) A death certificate, a death notice or another substitute paper according to law on civil status or the court’s decision declaring the person dying or missing, in case an individual is dead or missing (Such paper shall be an original or a copy according to regulations);

b) A notice about the dissolution of an enterprise or a cooperative issued by the business registration agency or the cooperative registration agency in case the enterprise or cooperative is dissolved; or a notice about the termination of a tax identification number issued by the tax agency, in case the dissolved organization is not an enterprise or a cooperative (Such notice shall be an original or a copy according to regulations);

c) A decision on bankruptcy declaration, in case an enterprise or a cooperative is bankrupt (such decision shall be original or a copy according to regulations).

3. A decision on execution of part of the sanctioning decision contains the following contents: Termination of imposition of fines and reason for termination; contents of sanctioning decision that continue being executed, name of the organization or individual responsible for the execution; the time limit for execution

4. Inheritance of the obligations of executing remedial measures left by the sanctioned persons that die or are missing or sanctioned organizations that are dissolved or fall bankrupt

a) Individuals who inherit an estate shall continue to execute the remaining part of the sanctioning decision regarding remedial measures within the limit of estate left by the decedent.

In case the estate has not yet been distributed, the remaining part of the sanctioning decision regarding remedial measures that is left by the decedent shall continue to be executed by the estate manager.

In case the estate has been distributed, each heir shall continue to execute the remaining part of the sanctioning decision regarding remedial measures that is left by the decedent, which correspond to, but do not exceed, the portion of property he/she has received, unless otherwise agreed upon.

In case the State, agencies or organizations inherit an estate under a testament, they shall continue to execute the remaining part of the sanctioning decision regarding remedial measures that is left by the decedent like an individual heir.

In case there is no testamentary heir or no at-law heir or there is an heir who has, however, disclaimed his/her estate, to comply with the civil law.

b) The person assigned by the court to manage the property of a person who has been declared missing shall continue to execute the remaining part of the sanctioning decision (regarding remedial measures) left by the person who has been declared missing within the limit of estate assigned for management.

c) In cases of an dissolved organization being a dependent unit or business location of an enterprise or a dissolution caused by the reorganization of an enterprise, cooperative, another organization or a dissolution of a branch or representative office of a foreign trader, an executive office of a foreign contractor that is located in Vietnam, the dissolved organization shall be not exempted from fines as defined in the sanctioning decision.

Article 42. Interests for late payment of fines for administrative violations related to tax, invoices

1. Calculation of an interest for late payment of a fine

a) An organization or individual is late for payment of the fine for his/her/its administrative violations related to tax, invoices shall pay an interest for late payment of the fine at the per-diem rate of 0.05% of the late paid amount of the fine.

b) The number of days of late payment for the fine includes public holidays and leave days as prescribed and shall be the period from the day following the expiration date of the fine payment to the day immediately preceding the day when the organization or individual pays the fine into the state budget.

2. The taxpayer is not subject to an interest for late payment of a fine in the following cases:

a) In the period of postponement of execution of a decision on imposition of fine;

b) In the period of consideration and decision on fine exemption;

c) The amount of the fine is not due in the case of payment of the fine in installments.

3. In case an organization or individual does not voluntarily pay fines or interests for late payment of fines into the state budget, the tax agency directly managing such organization or individual shall notify and urge such organization and individual to pay fines, interests for late payment of fines according to regulations.

Article 43. Exemption from fines for administrative violations related to tax, invoices

1. Taxpayers sanctioned for administrative violations related to tax, invoices who suffer material damage due to force majeure events prescribed in Clause 27, Article 3 of the Law on Tax Administration shall be exempt from fines.

2. A total exempted fine amount shall be equal to the remaining fines according to the sanctioning decision and must not exceed the value of their damaged property or goods after subtracting insured value, compensation (if any).

3. Dossier of request for exemption from fines for administrative violations related to tax, invoices:

a) A written request for exemption from fines, in which the reasons for the request; the value of their damaged property or goods; fines, interests for late payment of fines (if any) to be exempt must be clearly stated;

b) A written request for exemption from fines of the competent person who issued the sanctioning decision or the agency of the competent person who issued the sanctioning decision, in which the reasons for the request; the value of their damaged property or goods; fines, interests for late payment of fines (if any) to be exempt must be clearly stated;

c) A written certification stating that the taxpayer suffered any of natural disasters, catastrophes, epidemics, fires, accidents or other force majeure events as prescribed by the Government and stating the date and location of such force majeure event issued by Police office or People’s Committee of the commune, ward or town; the management board of the industrial park, export-processing zone or economic zone where the force majeure event occurred; a rescue organization or an agency competent to declare the epidemic (Such paper shall be an original or a notarized or certified copy);

d) A record of inventory and determination of the value of material damage made by the taxpayer or the taxpayer's legal representative;

dd) A record of determination of the value of material damage made by a valuation organization in accordance with law (an original or a notarized or certified copy of the record is required), except cases where compensation dossier is required according to Point g of this Clause;

e) A decision on sanctioning of administrative violations or a notice about the amount of unpaid fines at the time of the force majeure event and at the time of submission of dossier of request for exemption from fines;

g) A dossier of material damage compensation accepted by an insurance agency in accordance with law (an original or a notarized or certified copy of the record is required) (if any);

h) A dossier of compensation responsibility of an organization or individual in charge of compensation as prescribed by law (an original or a notarized or certified copy of the record is required) (if any).

4. Competence to exempt from fines

a) In the locality under their management, directors of district-level Tax Departments may exempt from fines for decisions on sanctioning of administrative violations issued by heads of tax teams;

b) In the locality under their management, directors of provincial-level Tax Departments may exempt from fines for decisions on sanctioning of administrative violations issued by directors of district-level Tax Departments and heads of inspection teams of provincial-level Tax Departments;

c) The Director General of Taxation may exempt from fines for decisions on sanctioning of administrative violations issued by directors of provincial-level Tax Departments and heads of inspection teams of the General Department of Taxation;

d) The Minister of Finance may exempt from fines for decisions on sanctioning of administrative violations issued by the Director General of Taxation and the Chief Inspector of the Ministry of Finance;

dd) Directors of provincial-level Departments of Finance may exempt from fines for decisions on sanctioning of administrative violations issued by Chief inspectors of provincial-level Departments of Finance;

e) The Chief Inspector of the Ministry of Finance may exempt from fines for decisions on sanctioning of administrative violations issued by head of inspection teams under the Ministry of Finance;

g) Chairpersons of provincial-level People’s Committees may exempt from fines for decisions on sanctioning of administrative violations issued by themselves and by chairpersons of district-level People’s Committees.

5. Oder and procedures for the exemption from fines

A taxpayer defined in Clause 1 of this Article shall send a written request for exemption from the remaining part or the whole of the fine together with a dossier to person/agency who has issued the sanctioning decision.

Within 03 working days after receiving a written request for exemption from the fine, the person who has issued the sanctioning decision shall transfer the written request together with the dossier of the case to the person competent to exempt from the fine and notify it to the taxpayer.

Within 30 days after receiving the dossier and written request for exemption from the fine, the person competent to exempt from the fine shall issue a decision on exemption from the fine or a notice about the rejection of exemption from the fine and send it to the taxpayer and the person who has issued the sanctioning decision. In case of rejection of the request, the person competent to exempt from the fine shall clearly state the reason.

6. Taxpayers that have completely executed sanctioning decisions are not exempt from fines for administrative violations related to tax, invoices.

7. If a taxpayer is exempt from a fine, such taxpayer is also exempt the corresponding interest for late payment of fine.

8. In case a taxpayer has been exempt from a fine, if a competent agency or tax agency detects that such exemption of the fine does not comply this Article, the person competent to exempt from the shall issue a decision on cancelation or adjustment of the decision on exemption from the fine. The tax agency directly managing the taxpayer shall collect for the state budget the fine amount from which the taxpayer is exempt at variance with regulations and calculate the interest for late payment of such fine in according to Article 42 of this Decree. The interest for late payment of the fine shall be calculated from the day when sanctioned organization or individual fully submitted the dossier for exemption from the fine.

 

Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 44. Effect

1. This Decree takes effect on December 05, 2020.

2. If the taxpayers using e-invoices according to the Law No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019 on Tax Administration and legal documents guiding the implementation of this Law before July 01, 2022 violate regulations on e-invoices, they shall be sanctioned in accordance with this Decree.

3. From the effective date of this Decree, the following regulations shall expire:

a) Chapters I and III of the Government’s Decree No. 129/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on prescribing the sanctioning of administrative violations related to taxation and enforcement of administrative decision on taxation;

b) Clause 2, Article 4, Chapter 1; Chapter 4; Clause 44, Chapter 5 of the Government’s Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013 on prescribing the sanctioning of administrative violations in the field of price, charges, fees and invoices;

c) Article 3 of the Decree No. 49/2016/ND-CP dated May 27, 2016 on amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 109/2013/ND-CP;

d) The Circular No. 166/2013/TT-BTC dated November 15, 2013, the Circular No. 10/2014/TT-BTC dated January 17, 2014 and the Circular No. 176/2016/TT-BTC dated October 31, 2016 of the Ministry of Finance.

4. To annul the word “invoice” in the title; bases for promulgation; Chapter 1; Point b, Clause 2, Article 41; Clause 2, Article 45; the phrase “in the field of invoices shall be 01 year” in Clause 1, Article 4 of the Government’s Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013 on prescribing the sanctioning of administrative violations in the field of price, charges, fees and invoices.

5. To annul the word “invoice” in the title; bases for promulgation; Clauses 2 and 3, Article 4; the phrase “suspension of the right to print invoices or the right to create electronic invoices; suspension of invoice printing”, “destruction of invoices; implementation of procedures for invoice issuance as prescribed” in Clause 1, Article 1 of the Government’s Decree No. 49/2016/ND-CP dated May 27, 2016 on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013 on prescribing the sanctioning of administrative violations in the field of price, charges, fees and invoices.

6. Regulations on sanctioning of administrative violations that has not been defined in this Decree shall comply with law on handling of administrative violations.

Article 45. Transitional provisions

1. To comply with Chapter XV of the Law No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019; the Government’s Decree No. 129/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on prescribing the sanctioning of administrative violations related to taxation and enforcement of administrative decision on taxation; the Government’s Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013 on prescribing the sanctioning of administrative violations in the field of price, charges, fees and invoices and the Government’s Decree No. 49/2016/ND-CP dated May 27, 2016 on amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 109/2013/ND-CP, for the acts of administrative violations related to tax, invoices that are committed from July 01, 2020 until the date preceding the effective date of this Decree.

If a tax- and invoice-related administrative violation is committed before the effective date of this Decree and ends at the effective date of this Decree or after, the legal documents on sanctioning of administrative violations related tax and invoices which take effect at the time of committing such violation shall be applied.

2. Regulations of sanctioning prescribed in Chapters I, II and III of this Decree; regulations on postponement or exemption of execution of sanctioning decisions that are favorable to organizations and individuals committing administrative violations related tax and invoices shall be applied to sanction violations which are committed before the effective date of this Decree, and are later uncovered, or which are being considered and settled.

3. In case administrative violations related tax and invoices have been sanctioned before the effective date of this Decree but individuals and organizations lodge complaints or initiate lawsuits, the handling of such lodging of complaints or initiation of lawsuits shall comply with law on sanctioning of administrative violations related tax and invoices and relevant regulations that are in force at the time of committing the violations.

Article 46. Forms of written records and decisions to be made in the sanctioning of administrative violations related tax and invoices

Attached to this Decree are appendices of forms of written records and sanctioning decisions used in the sanctioning of administrative violations related tax and invoices. Depending on each specific case, lines and norms may be added to fully reflect the contents of the violations in the process of making records and issuing sanctioning decisions, but ensuring compliance with law.

When necessary, to meet the requirements of state management, the Minister of Finance may issue form of records, decisions and other forms after reaching agreement with the Minister of Justice.

Article 47. Implementation responsibility

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of government-attached agencies and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central affiliated cities and related organizations, individuals shall take responsibilities for the implementation of this Decree./.

 

 

FOR THE GOVERNMENT

THE PRIME MINISTER

 

 

Nguyen Xuan Phuc

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 125/2020/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 125/2020/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất