Luật Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998

thuộc tính Luật Thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu sửa đổi năm 1998

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:04/1998/QH10
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Luật
Người ký:Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành:20/05/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT VĂN BẢN

Xem Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mới nhất đang áp dụng  

Xem chi tiết Luật04/1998/QH10 tại đây

tải Luật 04/1998/QH10

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993.

 

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu :

1. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 9

1. Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt :

a) Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định;

b) Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định Biểu thuế theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng. Căn cứ vào Biểu thuế do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, Chính phủ quy định Biểu thuế theo danh mục mặt hàng và thuế suất cụ thể đối với từng mặt hàng;

c) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước mà Việt Nam và nước đó đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Chính phủ quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với từng mặt hàng theo thỏa thuận đã được ký kết với các nước.

2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo khoản 1 của Điều này còn phải chịu thuế bổ sung :

a) Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hóa tương tự của Việt Nam;

b) Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng đó quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hóa tương tự của Việt Nam;

c) Hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt đối xử khác đối với hàng hóa của Việt Nam.

Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định việc áp dụng mức thuế bổ sung trong từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."

2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 11

Được xét miễn thuế trong các trường hợp :

1. Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo;

2. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển chuyên dùng nhập khẩu theo quy định tại Điều 47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 25 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước;

3. Hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại trong mức quy định của Chính phủ."

3. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 16

1. Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa được phép xuất khẩu phải kê khai, nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu và nộp thuế cho cơ quan thu thuế.

2. Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa được phép nhập khẩu phải kê khai, nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu và nộp thuế cho cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa. Trong trường hợp cần thiết để tránh ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, Chính phủ quy định thêm một số địa điểm làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.

Cơ quan thu thuế có trách nhiệm kiểm tra, làm thủ tục và thu thuế."

4. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 17

1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp. Đối với một số mặt hàng có số lượng nhập khẩu lớn hoặc phải có giám định phức tạp thì thời hạn thông báo thuế có thể được kéo dài nhưng không quá ba ngày làm việc. Chính phủ quy định từng mặt hàng cụ thể trong trường hợp việc giám định phải kéo dài quá ba ngày.

3. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau :

a) Đối với hàng xuất khẩu là mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp;

b) Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được nộp thuế trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể được gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;

c) Đối với hàng tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

d) Đối với hàng là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp;

đ) Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế của các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, thì thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Quá thời hạn nộp thuế nói trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh phải có trách nhiệm nộp số tiền thuế đó thay cho đối tượng nộp thuế."

5. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 20

Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử lý như sau:

1. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp;

2. Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế;

3. Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận;

4. Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây :

a) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.

Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;

b) Giữ hàng hóa, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;

c) Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu;

d) Cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt;

5. Nếu phát hiện và kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó;

6. Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền, thủ tục, trình tự xử lý vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật.

 

Điều 2

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.

 

Điều 3

Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã ban hành cho phù hợp với Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 20 tháng 5 năm 1998.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE NATIONAL ASSEMPLY
----------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
No. 04/1998/QH10
Hanoi, May 20, 1998
 
THE LAW
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON EXPORT TAX AND IMPORT TAX
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law amends and supplements a number of articles of the Law on Export Tax and Import Tax adopted on December 26, 1991 by the VIIIth National Assembly at its 10th session and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Export Tax and Import Tax adopted on July 5, 1993 by the IX National Assembly at its 3rd session;
Article 1.-To amend and supplement a number of articles of the Law on Export Tax and Import Tax:
1.- Article 9 is amended and supplemented as follows:
"Article 9.-
1. Import tax rates include the ordinary tax rates, the preferential tax rates and the special preferential tax rates:
a/ The ordinary tax rates shall apply to goods imported from countries that have no agreements on the most favored nation treatment in their trade relations with Vietnam. The ordinary tax rates shall not be 70% higher than the preferential tax rates for the same commodity items stipulated by the Government;
b/ The preferential tax rates shall apply to goods imported from countries that have agreements on the most favored nation treatment in their trade relations with Vietnam. The National Assembly Standing Committee shall stipulate the tax table according to the list of taxable commodity groups as well as the tax rate bracket for each commodity group. Basing itself on the tax index promulgated by the National Assembly Standing Committee, the Government shall stipulate the tax table according to the list of commodity items and the specific tax rate for every commodity item;
c/ The special preferential tax rates shall apply to goods imported from countries that have agreements with Vietnam on the special preferential treatment for import tax. The Government shall stipulate the special preferential tax rate for each commodity item in accordance with the agreements already signed with such countries.
2. Imported goods shall be subject, apart from the tax prescribed in Clause 1 of this Article, to surtax in the following cases:
a/ Goods imported into Vietnam with their selling prices being much lower than the universal prices due to price dumping, thus causing difficulties to the development of Vietnam's industries that produce the similar goods;
b/ Goods imported into Vietnam with their selling prices being much lower than the universal prices due to subsidies by the exporting country, thus causing difficulties to the development of Vietnam's industries that produce the similar goods;
c/ Goods imported into Vietnam from countries that have import tax rate bias or other discriminating measures against Vietnam's goods.
The Government shall submit to the National Assembly Standing Committee the provisions on the application of additional tax rates to each case prescribed in Clause 2 of this Article."
2.- Article 11 is amended and supplemented as follows:
"Article 11.-
Tax exemption shall be considered in the following cases:
1. Goods imported in exclusive service of security and defense, scientific research, training and education;
2. Equipment, machinery and specialized means of transport imported in accordance with Article 47 of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Article 25 of the Law on Domestic Investment Promotion;
3. Goods as gifts or donations from foreign organizations and/or individuals to Vietnamese organizations and/or individuals or vice verse within the quota set by the Government."
3.- Article 16 is amended and supplemented as follows:
"Article 16.-
1. Every time they are permitted to export goods, organizations and individuals shall have to make and submit their imports declarations and pay taxes to the tax-collecting agencies.
2. Every time they are permitted to import goods, organizations and individuals shall have to make and submit goods declarations and pay taxes to the tax-collecting agencies of the localities with the border gates through which the goods are imported. In cases where it is necessary to avoid goods jam at the border gates, the Government shall determine more places for import procedure clearance.
The tax-collecting agencies shall have to inspect, fill procedures and collect taxes."
4.- Article 17 is amended and supplemented as follows:
"Article 17.-
1. The export or import tax calculating-time shall be the date of registration of the imports or exports declarations.
2. Within eight working hours from the registration of the imports or exports declarations, the tax-collecting agencies shall officially notify the tax payers of the payable tax amounts. For commodity items which are imported in large quantity or require complicated inspection, the time limit for tax notice may be prolonged but shall not exceed three working days. The Government shall determine each specific commodity item for which the inspection requires more than three days.
3. The time limit for export or import tax payment is prescribed as follows:
a/ For exports, the time limit shall be 15 days from the date the tax payers receive the official notices from the tax-collecting agencies on the payable tax amounts;
b/ For goods which are materials and raw materials imported for the production of export goods, the tax payment time limit shall be nine months from the date the tax payers receive the official notices from the tax-collecting agencies on the payable tax amounts. For exceptional cases, the tax payment time limit may be extended to suit the enterprises' production cycles and materials as well as raw material reserves under the Government's stipulations;
c/ For goods which are temporarily exported for re-import or temporarily imported for re-export, the time limit shall be 15 days from the end of the period permitted by the competent agencies for the goods to be temporarily exported for re-import or temporarily imported for re-export;
d/ For goods which are machinery, equipment, raw materials, fuel, materials and means of transport imported in service of production, the time limit shall be 30 days from the date the tax payers receive the official notices from the tax-collecting agencies on the payable tax amounts;
e/ For imported consumer goods, tax payers must pay taxes before receiving their goods. In cases where the payable tax amounts are guaranteed by credit institutions or other organizations which are permitted to conduct some banking activities under the Law on Credit Institutions, the tax payment time limit shall be 30 days from the date the tax payers receive the official notices from the tax-collecting agencies on the payable tax amounts. Past this time limit, if the tax payers still fail to pay taxes, the guaranteeing organizations shall have to pay such tax amounts on the tax payers' behalf."
5.- Article 20 is amended and supplemented as follows:
"Article 20.-
Tax payers that violate the Law on Export Tax and Import Tax shall be handled as follows:
1. If they pay taxes and/or fines later than the prescribed dates of payment or the dates determined in the tax-handling decisions, they shall have to pay, in addition to the full payable tax amounts and/or fines, a fine of 0.1% (one thousandth) of the belated amount per late day;
2. If they fail to comply with the provisions on declaration and registration for tax payment as prescribed by this Law, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be subject to administrative sanctions against tax-related violations;
3. If they falsely declare or evade tax, they shall have to pay, in addition to the full tax amounts prescribed by this Law, a fine equal to from one to five times the evaded tax amount, depending on the nature and seriousness of their violations;
4. If they fail to pay taxes and/or fines according to the tax-handling decisions, they shall be forced to do so through the following measures:
a/ Their deposits at banks, other credit institutions or treasuries shall be deducted to pay taxes and/or fines.
Banks, other credit institutions or treasuries shall have to deduct sums of money from the tax payers' deposit accounts to pay taxes and/or fines into the State budget according to the tax-handling decisions of the tax agencies or competent agencies before the debts are recovered;
b/ Their goods and material evidences shall be seized to ensure the full collection of the tax amounts and/or fines;
c/ Their property shall be inventoried in accordance with the provisions of law to ensure the full collection of the tax amounts and/or fines;
d/ The customs agencies must not fill the export or import procedures for the tax payers' subsequent shipments until such tax payers pay the full tax amounts and/or fines;
5. If detecting and concluding that there is tax fraud or evasion, the tax agencies shall have to collect all tax and/or fine arrears that occurred within five years back from the date of inspection and detection of the tax fraud or evasion; in cases where tax payers make declaration mistakes, the tax agencies shall have to collect tax arrears or refund such wrongly-calculated tax amounts that occurred within one year back from the date of inspection and detection of such mistakes;
6. If they evade large tax amounts or despite having been administratively sanctioned for a tax-related violation they still commit such violation again or commit another serious violation, they shall be examined for penal liability in accordance with the provisions of law.
The competence, procedures and order for handling export or import tax-related violations shall comply with the provisions of law.
Article 2.- This Law takes effect from January 1st, 1999.
Article 3.- The Government shall amend and supplement documents that have been issued to detail the implementation of the Law on Export Tax and Import Tax to make them comply with this Law.
This Law was passed by the Xth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, on May 20, 1998 at its 3rd session./.
 

 
NATIONAL ASSEMBLY
CHAIRMAN




Nong Duc Manh

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Law 04/1998/QH10 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận 69-KL/TW ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

Khoa học-Công nghệ, Chính sách