Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước

thuộc tính Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC

Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Trần Xuân Hà; Nguyễn Thanh Hòa
Ngày ban hành:21/07/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Hỗ trợ việc làm ngoài nước - Ngày 21/7/2008, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính đã ban hành hành Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước. Theo đo, hỗ trợ 10 triệu đồng cho thân nhân của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài; tối đa 5 triệu đồng/trường hợp cho người lao động bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật không đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc và phải về nước trước thời hạn (hỗ trợ này không áp dụng đối với người lao động ra ngoài hợp đồng hoặc phải về nước ngay sau khi sang đến nước làm việc do sai sót khám sức khoẻ trong nước)… Doanh nghiệp dịch vụ khi cử cán bộ của mình ra nước ngoài giải quyết rủi ro cho người lao động bị chết thì được hỗ trợ bằng một chiếc vé máy bay chiều từ Việt Nam đến nước có người lao động làm việc. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài được hỗ trợ giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ; người lao động là con thương binh, liệt sỹ và người có công hưởng chính sách ưu đãi, người lao động thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số được hỗ trợ bằng 50% mức học phí phải nộp theo quy định nhưng không được quá 1,5 triệu động/lao động… Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước được hình thành trên cơ sở đóng góp của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và đóng góp của người lao động (doanh nghiệp đóng 1% trên tổng số thu tiền dịch vụ hàng năm, người lao động đóng góp Quỹ 100.000đ/người/hợp đồng)… Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI – BỘ TÀI CHÍNH

SỐ 11/2008/TTLT- BLĐTBXH-BTC NGÀY 21 THÁNG 7 NĂM 2008

HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/ 7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước (sau đây được viết tắt là Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ),

Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn  quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước (sau đây được viết tắt là Quỹ) như sau:

I. NGUỒN HÌNH THÀNH, MỨC VÀ CÁCH THỨC ĐÓNG GÓP QUỸ
1. Số dư Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động chuyển sang.
2. Đóng góp của doanh nghiệp dịch vụ theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:
a) Doanh nghiệp dịch vụ trích 1% số thu tiền dịch vụ hàng năm để đóng góp Quỹ.
Số thu tiền dịch vụ hàng năm làm căn cứ tính mức đóng góp Quỹ là doanh thu tiền dịch vụ hàng năm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp dịch vụ được hạch toán khoản đóng góp này vào chi phí hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp.
b) Định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu quý sau, doanh nghiệp dịch vụ tự kê khai và đóng góp Quỹ theo quy định. Chậm nhất là cuối quý I năm sau, doanh nghiệp dịch vụ phải đóng góp đầy đủ và lập báo cáo quyết toán của năm trước với Quỹ (kê khai và báo cáo theo mẫu tại phụ lục số 1).
3. Đóng góp của người lao động theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:
a) Người lao động đóng góp Quỹ mức 100.000 đồng/người/hợp đồng (kể cả thời gian gia hạn) và được cấp Giấy chứng nhận tham gia Quỹ.
Giấy chứng nhận tham gia Quỹ là chứng chỉ xác nhận người lao động đứng tên được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Thông tư này. Giấy chứng nhận có giá trị kể từ khi người lao động nộp tiền đóng góp đến khi hợp đồng lao động kết thúc, kể cả thời gian gia hạn hợp đồng.
Ban điều hành Quỹ có trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành và cung cấp Giấy chứng nhận tham gia Quỹ cho người lao động thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (theo mẫu tại phụ lục số 2).
b) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp dịch vụ, doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp, tổ chức đưa đi) đóng góp Quỹ khi tham gia khoá học bồi dưỡng kiến thức cần thiết trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
c) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân đóng góp Quỹ khi đăng ký hợp đồng tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
d) Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thu đóng góp Quỹ của người lao động theo quy định tại Thông tư này và cấp Giấy chứng nhận cho người lao động theo hướng dẫn của Ban điều hành Quỹ; định kỳ hàng tháng, chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo, chuyển toàn bộ số thu của tháng trước về tài khoản của Quỹ.
e) Định kỳ (quý, năm), doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập báo cáo thu nộp tiền đóng góp Quỹ của người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 3a) gửi Quỹ kèm theo danh sách người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 3b).
4. Hỗ trợ của ngân sách nhà nước trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Nguồn thu khác (lãi tiền gửi, tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
II. NỘI DUNG, MỨC VÀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HỖ TRỢ
1. Hỗ trợ mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
a) Hỗ trợ tham gia hoạt động thăm dò, khảo sát và tìm hiểu thị trường lao động mới.
Thị trường lao động mới là những nước và vùng lãnh thổ chưa đưa được lao động Việt Nam sang làm việc theo hợp đồng.
- Đối tượng được hỗ trợ: Đại diện tổ chức và cá nhân được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội mời để tham gia hoạt động thăm dò, khảo sát và tìm hiểu thị trường lao động mới.
- Mức hỗ trợ: Quỹ hỗ trợ vé máy bay khứ hồi từ Việt Nam đến nước công tác đối với thành viên được mời thuộc các doanh nghiệp và hỗ trợ toàn bộ chi phí theo quy định đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Căn cứ Quyết định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội mời cán bộ tham gia khảo sát thị trường lao động ở nước ngoài, Quỹ tổ chức mua vé máy bay và hỗ trợ các chi phí khác (nếu có) cho đại diện tổ chức, cá nhân được mời tham gia đoàn.
- Chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, tổ chức và cá nhân được hỗ trợ có trách nhiệm nộp lại các chứng từ chi cho Quỹ để làm thủ tục thanh toán theo quy định.
b) Hỗ trợ hoạt động tìm kiếm, khai thác thị trường lao động mới của doanh nghiệp.
- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Quỹ hỗ trợ 05 (năm) doanh nghiệp dịch vụ đầu tiên khai thác và đưa được lao động sang làm việc tại thị trường mới.
- Mức hỗ trợ: Tối đa bằng 30% tiền vé máy bay và công tác phí cho cán bộ của doanh nghiệp đi khai thác thị trường lao động mới (theo mức khoán quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ, công chức được cử đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí), nhưng tối đa không quá 5.000 (năm ngàn) đô la Mỹ/doanh nghiệp/thị trường.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị hỗ trợ được Cục quản lý lao động ngoài nước xác nhận là một trong năm doanh nghiệp đầu tiên khai thác và đưa được lao động sang làm việc tại thị trường mới (theo mẫu tại phụ lục số 4) gửi Quỹ kèm theo các hồ sơ, tài liệu sau:
+ Quyết định (bản chính) cử cán bộ đi công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
+ Bảng kê chi phí tiền vé máy bay và công tác phí cho cán bộ của doanh nghiệp đi khai thác thị trường lao động mới (kèm theo toàn bộ chứng từ chi để đối chiếu).
- Thời gian giải quyết chi hỗ trợ: Quỹ có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động củng cố và phát triển thị trường lao động truyền thống.
Thị trường lao động truyền thống là những nước và vùng lãnh thổ đã đưa được lao động Việt Nam sang làm việc theo hợp đồng và hiện nay các thị trường này vẫn tiếp tục nhận lao động Việt Nam.
- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Doanh nghiệp dịch vụ đưa được trên 500 lao động/năm/thị trường đối với thị trường có tiền lương cơ bản của người lao động từ 500 USD/người/tháng trở lên hoặc 1.000 lao động/năm/thị trường đối với thị trường có tiền lương cơ bản của người lao động dưới 500 USD/người/tháng và giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh đối với người lao động.
- Mức hỗ trợ: Tối đa bằng 30% sinh hoạt phí cho cán bộ quản lý lao động của doanh nghiệp ở nước ngoài (theo mức sinh hoạt phí tối thiểu quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ, công chức được cử đi công tác tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), nhưng tối đa không quá 3.000 (ba ngàn) đô la Mỹ/doanh nghiệp/năm/thị trường.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Hàng năm, doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị hỗ trợ có xác nhận của Cục quản lý lao động ngoài nước về số lượng lao động đưa đi và tình hình quản lý lao động ở nước ngoài (theo mẫu tại phụ lục số 4) gửi Quỹ kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Quyết định (bản chính) cử cán bộ đi quản lý lao động ở nước ngoài của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
+ Bảng kê chi phí về sinh hoạt phí cho cán bộ quản lý lao động của doanh nghiệp ở nước ngoài (kèm theo toàn bộ chứng từ chi để đối chiếu).
- Thời gian giải quyết chi hỗ trợ: Quỹ có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Hỗ trợ các hoạt động nhằm mục đích tạo quan hệ, vận động tranh thủ đối tác, thu thập thông tin để tìm hiểu, xúc tiến và tìm kiếm thị trường mới, củng cố và phát triển thị trường lao động truyền thống của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đối với những nhiệm vụ chưa được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí.
- Mức hỗ trợ: Không vượt quá 30% tổng chi phí hàng năm về hoạt động xúc tiến mở thị trường lao động ngoài nước theo dự toán được duyệt.
Hàng năm, Quỹ lập dự toán chi hỗ trợ cho các hoạt động nêu trên trình Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội phê duyệt.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Khi có phát sinh các hoạt động nêu trên, cơ quan, tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện có văn bản trình Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí. Căn cứ vào nội dung và dự toán được duyệt, Quỹ cấp kinh phí và quyết toán theo quy định.
đ) Hỗ trợ hoạt động quảng bá nguồn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Các cơ quan được Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho phép tổ chức các hoạt động quảng bá nguồn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Mức hỗ trợ: Tối đa bằng 50% chi phí thực tế nhưng không quá 50% dự toán được duyệt.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Cơ quan tổ chức các hoạt động quảng bá có giấy đề nghị hỗ trợ gửi Quỹ kèm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho phép tổ chức các hoạt động quảng bá nguồn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (trong quyết định nêu rõ nội dung và dự toán kinh phí thực hiện).
- Thời gian giải quyết hỗ trợ: Tối đa 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ cấp tạm ứng kinh phí hỗ trợ bằng 35% dự toán được duyệt. Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi hoàn thành các hoạt động quảng bá, cơ quan tổ chức phải thanh quyết toán với Quỹ theo quy định. Hồ sơ gồm có: giấy đề nghị thanh toán và bảng kê chi phí (kèm theo toàn bộ chứng từ chi để đối chiếu).
2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn lao động theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Giáo trình, tài liệu bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động.
- Đối tượng được hỗ trợ: Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc theo hợp đồng cá nhân.
- Mức hỗ trợ: Quỹ cung cấp miễn phí giáo trình, tài liệu bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (đối với hợp đồng cá nhân).
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ:  
+ Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (đối với hợp đồng cá nhân) lập báo cáo và đề nghị cung cấp tài liệu cho người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 5);
+ Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập sổ theo dõi và cấp phát tài liệu cho người lao động; định kỳ hàng năm lập báo cáo gửi Quỹ về tình hình cấp phát tài liệu cho người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 5).
b) Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động.
- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Người lao động là con thương binh, liệt sĩ và người có công hưởng chế độ chính sách ưu đãi, người lao động thuộc diện hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài.
- Mức hỗ trợ: Bằng 50% mức học phí phải nộp theo quy định, nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người lao động.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ:
+ Người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ khi bắt đầu tham gia khoá học bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết làm đơn đề nghị hỗ trợ học phí có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về hộ khẩu thường trú và loại đối tượng của người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 6a);
+ Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi lập danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ (theo mẫu tại phụ lục số 7a) kèm theo đơn của người lao động gửi Quỹ;
- Thời gian giải quyết hỗ trợ: Tối đa 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ hỗ trợ kinh phí cho người lao động thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được tiền từ Quỹ, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi phải chi trả cho người lao động hoặc giảm học phí tương đương với mức hỗ trợ.
c) Hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động đối với thị trường yêu cầu cao về tay nghề, ngoại ngữ.
- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Người lao động tham gia các khoá học theo đề án thí điểm đưa lao động đi làm việc tại thị trường đòi hỏi cao về tay nghề, ngoại ngữ được Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội chấp thuận cho thực hiện.
- Mức hỗ trợ: Bằng 20% mức học phí phải nộp theo quy định, nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/người lao động.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đề án thí điểm đưa lao động đi làm việc tại thị trường đòi hỏi cao về tay nghề, ngoại ngữ lập danh sách người lao động tham gia khoá học (theo mẫu tại phụ lục số 7b) gửi Quỹ đề nghị hỗ trợ kinh phí cho người lao động kèm theo văn bản chấp thuận cho thực hiện đề án (trong đó nêu rõ ngành nghề, số lượng lao động, nội dung đào tạo bồi dưỡng, mức học phí).
- Thời gian giải quyết hỗ trợ: Tối đa 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ hỗ trợ kinh phí cho người lao động thông qua doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đề án, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đề án có trách nhiệm chi trả cho người lao động hoặc giảm học phí tương đương với mức hỗ trợ.
3. Hỗ trợ giải quyết rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp dịch vụ theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Hỗ trợ cho thân nhân của người lao động bị chết.
- Đối tượng được hỗ trợ: Thân nhân của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Thân nhân phải là người được người lao động uỷ quyền trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Mức hỗ trợ: 10.000.000 đồng/trường hợp.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Thân nhân của người lao động làm đơn đề nghị hỗ trợ rủi ro có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về hộ khẩu của người lao động và quan hệ giữa người được uỷ quyền và người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 6b ) gửi Quỹ kèm theo bản phôtô giấy chứng tử của người lao động hoặc xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
- Thời gian giải quyết hỗ trợ: Tối đa 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ hỗ trợ trực tiếp cho thân nhân người lao động hoặc thông qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (theo địa chỉ ghi trong đơn đề nghị). Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Hỗ trợ cho người lao động bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật không đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc và phải về nước trước thời hạn.
- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Người lao động đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật không đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc và phải về nước trước thời hạn. Hỗ trợ này không áp dụng đối với người lao động ra ngoài hợp đồng hoặc phải về nước ngay sau khi sang đến nước làm việc do sai sót khám sức khoẻ trong nước.
- Mức hỗ trợ: Tối đa 5.000.000 đồng/trường hợp đối với người lao động đã làm việc ở nước ngoài bằng hoặc ít hơn 50% thời hạn hợp đồng và tối đa 3.000.000 đồng/trường hợp đối với người lao động đã làm việc ở nước ngoài trên 50% thời hạn hợp đồng.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ:
+ Người lao động hoặc người được người lao động uỷ quyền làm đơn đề nghị hỗ trợ rủi ro có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về hộ khẩu của người lao động và quan hệ giữa người được uỷ quyền và người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 6b) gửi Quỹ thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hợp đồng kèm theo giấy xác nhận của cơ quan y tế nước sở tại hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó về việc người lao động không đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc;
+ Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội lập danh sách người lao động thuộc đối tượng nêu trên (theo mẫu tại phụ lục số 8) kèm theo đơn của người lao động gửi Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động;
- Thời gian giải quyết hỗ trợ: Tối đa 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ xem xét, hỗ trợ cho người lao động thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được tiền từ Quỹ, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội phải chi trả cho người lao động.
c) Hỗ trợ cho người lao động trong một số trường hợp rủi ro khách quan khác.
- Đối tượng được hỗ trợ: Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Mức hỗ trợ: Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng/trường hợp, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Hội đồng quản lý Quỹ hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ chi hỗ trợ phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp để giải quyết rủi ro cho người lao động.
- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Doanh nghiệp dịch vụ phải cử cán bộ ra nước ngoài để giải quyết rủi ro cho người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
- Mức hỗ trợ: Bằng 01 vé máy bay hạng ghế thường (một lượt) từ Việt Nam đến nước người lao động làm việc.
- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Doanh nghiệp có giấy đề nghị hỗ trợ (theo mẫu tại phụ lục số 4) gửi Quỹ kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Quyết định (bản chính) cử cán bộ đi công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, bản phô tô cuống vé máy bay của cán bộ đi công tác;
+ Bản phôtô giấy chứng tử của người lao động.
- Thời gian giải quyết chi hỗ trợ: Quỹ có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chi cho công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhằm nâng cao nhận thức của xã hội, phổ biến những mô hình hiệu quả về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mức chi theo hợp đồng kinh tế đảm bảo tiết kiệm, hợp lý và đúng quy định về tài chính.
5. Chi bộ máy quản lý và điều hành Quỹ.
Quỹ được trích 10% trên tổng số thu hàng năm để chi cho bộ máy quản lý và điều hành Quỹ, gồm các nội dung sau:
a) Chi tiền lương, tiền công cho bộ máy quản lý và điều hành Quỹ.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế làm việc tại Quỹ được hưởng lương, phụ cấp và các khoản đóng góp (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu;
- Cán bộ, công chức, viên chức được phân công công tác kiêm nhiệm tại Quỹ được hưởng phụ cấp quản lý Quỹ theo tỷ lệ phù hợp với thời gian làm việc tại Quỹ. Tuỳ thuộc khối lượng công việc và mức độ tham gia, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức phụ cấp đối với từng thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ và Trưởng ban Điều hành Quỹ quyết định mức phụ cấp đối với từng thành viên Ban điều hành Quỹ, nhưng tối đa không vượt quá lương cơ bản theo ngạch, bậc quy định tại Nghị định số 204/2004/CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
- Cán bộ được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc tại Quỹ: Thực hiện theo các quy định hiện hành.
b) Các khoản chi công tác phí, chi đoàn ra, đoàn vào, chi hội thảo, hội nghị phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ áp dụng theo quy định hiện hành. Những trường hợp đặc biệt có thể vượt quá mức quy định chung do Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động của Quỹ như: chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định; chi vật tư văn phòng; chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nhiên liệu, vệ sinh, môi trường, v.v..) thực hiện theo chế độ hiện hành.
III. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ
1. Quỹ phải tổ chức công tác kế toán, quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, tài chính; chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ. Trưởng ban điều hành Quỹ là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, kế toán của Quỹ.
a) Đối với Ban điều hành Quỹ:
- Chấp hành các quy định về chứng từ kế toán, hạch toán kế toán, mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành;
- Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính và theo định kỳ quyết toán hàng năm của Quỹ cho Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và cơ quan tài chính theo quy định.
b) Tổ chức, cá nhân đưa đi và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Có trách nhiệm mở sổ, ghi chép, báo cáo định kỳ và hàng năm (theo mẫu tại phụ lục số 9) về việc thực hiện chi hỗ trợ cho người lao động gửi Quỹ kèm theo toàn bộ chứng từ chi hỗ trợ.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện việc chi và quyết toán kinh phí được Quỹ hỗ trợ nêu tại điểm b, khoản 5, Mục II của Thông tư này theo các quy định tài chính hiện hành và hướng dẫn của Ban điều hành Quỹ.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần có sự hỗ trợ của nhà nước, Hội đồng quản lý Quỹ lập dự toán chi tiết gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội xem xét đề nghị Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quyết toán kinh phí NSNN hỗ trợ cho Quỹ và tổng hợp trong quyết toán chi NSNN hàng năm của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo quy định.
3. Quỹ phải thực hiện công khai tài chính theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, các quy định trước đây đối với Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động bị bãi bỏ.
2. Người lao động chỉ được Quỹ hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này khi đóng góp Quỹ đầy đủ và được hưởng tối đa một (01) lần cho từng nội dung hỗ trợ đối với mỗi lần đóng góp Quỹ. Riêng đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ và Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trước ngày Quyết định số 144 /2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực nếu bị rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (trong hợp đồng) được hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b,c khoản 3, Mục II Thông tư này.
3. Doanh nghiệp dịch vụ vi phạm việc đóng góp Quỹ sẽ bị xem xét xử lý theo quy định tại Nghị định số 144/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân đưa đi và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn người lao động thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Trường hợp tổ chức đưa đi bị giải thể hoặc phá sản, việc hỗ trợ rủi ro cho người lao động được Quỹ giải quyết trực tiếp.
5. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng Quỹ.
6. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức, tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Quyết định số 144 /2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư này.
7. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XH

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Thanh Hoà

Phụ lục 1

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

(Tên doanh nghiệp)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------------

 

…………, ngày      tháng     năm…….

 

BÁO CÁO QUYẾT TOÁN

Đóng góp Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước

Quý ……năm……

 

Đơn vị tính: đồng VN

 

Stt

Nội dung 

Trong kỳ

Luỹ kế từ đầu năm

1

Doanh thu tiền dịch vụ

 

 

2

Đóng góp quỹ

 

 

a

Số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang

 

 

b

Số phải nộp kỳ này

 

 

c

Tổng số phải nộp kỳ này (a+b)

 

 

d

Số đã nộp kỳ này

 

 

e

Số còn phải nộp (c- d)

 

 

 

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

 

Phụ lục 2

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

Mặt trước Giấy chứng nhận

 

BỘ LAO ĐỘNG-TBXH

QUỸ HỖ TRỢ VLNN

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

 THAM GIA QUỸ

 

Số GCN:

 

Họ và tên:

Ngày, tháng, năm sinh:

Số CMND:

Số Hộ chiếu: 

Địa chỉ ở Việt Nam:

Nước đến làm việc:

 

Ngày cấp GCN:

 

 

 

(Phần lưu tại doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở LĐTBXH)

BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC

 

GIẤY CHỨNG NHẬN THAM GIA

QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC

 

Số GCN:…………………………….

 

Họ và tên:

Ngày, tháng, năm sinh:

Số CMND:

Số Hộ chiếu: 

Địa chỉ ở Việt Nam:

Nước đến làm việc:

Ngày  …… tháng……… năm……..

                                                  Trưởng ban điều hành Quỹ

 

 

 

 

(Phần cấp cho người lao động)

Mặt sau Giấy chứng nhận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(Phần lưu tại doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở LĐTBXH)

Những điều cần lưu ý

--------

1. Giấy chứng nhận tham gia Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước là chứng chỉ xác nhận người lao động đứng tên được hưởng các quyền lợi sau:

- Được cung cấp miễn phí giáo trình, tài liệu bòi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức cần thiết;

 - Được Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết nếu người lao động là con thương binh, liệt sĩ và người có công hưởng chế độ chính sách ưu đãi, người lao động thuộc diện hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số;

- Được hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao tay nghề, ngoại ngữ trong thời gian đầu thực hiện đề án thí điểm đưa lao động đi làm việc tại thị trường đòi hỏi cao về tay nghề, ngoại ngữ;

- Được hỗ trợ rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

2. GCN có giá trị kể từ khi người lao động nộp tiền đóng góp đến khi hợp đồng lao động kết thúc, kể cả thời gian gia hạn hợp đồng.

3. Người lao động chỉ được Quỹ hỗ trợ theo quy định tại Thông tư này khi tham gia đóng góp Quỹ đầy đủ và được hưởng tối đa một (01) lần cho từng nội dung hỗ trợ đối với mỗi lần đóng góp Quỹ.

4. Bảo quản, giữ gìn GCN cẩn thận, không tẩy xoá, làm hỏng. Nếu mất GCN phải báo cho Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước để được hướng dẫn giải quyết.

(Phần cấp cho người lao động)

Phụ lục 3

Phụ lục 3a                                

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

(Tên doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở LĐTBXH)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

…………, ngày      tháng     năm…….

 

 

BÁO CÁO

Thu nộp đóng góp Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước của người lao động

Quý …….năm……

 

 

1. Số phải nộp kỳ trước chuyển sang:

2. Số thu trong kỳ:

 

Stt

Thị trường 

Số lao động

Số tiền

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

3. Tổng số phải nộp trong kỳ (1+2):

4. Số đã nộp trong kỳ:

5. Số còn phải nộp (3- 4):
 

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 3b                                

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

(Tên doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở LĐTBXH)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------

 

…………, ngày      tháng     năm…….

 

 

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG 

Đóng góp Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước

Quý …….năm……

 

 

 

Stt

Họ và tên  

Số GCN đóng góp Quỹ

Số hộ chiếu

(hoặc CMND)

Nước đến làm việc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 4                                 

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

(Tên doanh nghiệp dịch vụ)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------

…………, ngày      tháng     năm…….

 

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ

 

Kính gửi: Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

 

 

Nội dung, lý do hỗ trợ:

Thị trường lao động và số lao động đưa đi: (đối với các nội dung hỗ trợ quy định tại tiết b3, b4, điểm b, khoản 1, mục II của Thông tư).

Tình hình quản lý lao động ở nước ngoài: (đối với các nội dung hỗ trợ quy định tại tiết b4, điểm b, khoản 1, mục II của Thông tư).

 

Số tiền đề nghị hỗ trợ:

 

 

Xác nhận của

Cục quản lý lao động ngoài nước

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Ngày      tháng       năm

Thủ trưởng đơn vị

Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 5                                

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

(Tên doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở LĐTBXH)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------

 

…………, ngày      tháng     năm…….

 

 

BÁO CÁO

Cung cấp giáo trình, tài liệu bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức cần thiết

cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Quý ……. Năm………..

 

Stt

 

Loại tài liệu

Số tồn đầu kỳ

 

Số nhận trong kỳ

Số đã cấp cho người lao động trong kỳ

Số đề nghị cấp cho kỳ sau

 

- Tài liệu 1

 

 

 

 

 

- Tài liệu 2

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu

Ký,  ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 6

Phụ lục 6a                                 

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------

GIẤY ĐỀ NGHỊ

Về việc hỗ trợ học phí bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết

 

Kính gửi: Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

 

 

Họ tên người lao động:

Hộ khẩu thường trú:

Số hộ chiếu (hoặc CMND):                       Nơi cấp:                   Ngày cấp:

Đối tượng: (thuộc đối tượng nào thì ghi đối tượng đó: con thương binh, liệt sĩ và người có công hưởng chế độ chính sách ưu đãi; người lao động thuộc diện hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số) 

Tổ chức đưa đi:

Nước đến làm việc:

 

Xác nhận của chính quyền cấp xã

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Ngày       tháng      năm

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

 

Ghi chú:  Chính quyền cấp xã xác nhận hộ khẩu thường trú và loại đối tượng của người lao động.

 

Phụ lục 6b                                 

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

¾¾¾¾¾¾

GIẤY ĐỀ NGHỊ

Về việc hỗ trợ rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài

 

Kính gửi: Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

 

 

Họ tên người lao động:

Số hộ chiếu :                               Nơi cấp:                        Ngày cấp:

Tổ chức đưa đi:

Nước đến làm việc:                             

Thời hạn hợp đồng:  (số tháng)           , từ ngày    /   /        đến ngày   /    /            

Thời gian làm việc ở nước ngoài: (số tháng), từ ngày    /   /        đến ngày   /    /            

Lý do hỗ trợ : (người lao động bị chết, tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật)

Họ tên, địa chỉ người nhận:

Tại Ngân hàng:

 

Họ tên người được uỷ quyền:

Quan hệ với người lao động (vợ, chồng, con, bố, mẹ…):

Hộ khẩu thường trú :

Số CMND:                                  Nơi cấp:                        Ngày cấp:

 

(Chỉ khai phần này nếu người đề nghị không phải là người lao động)

 

Xác nhận của chính quyền cấp xã

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Ngày       tháng      năm

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

Ghi chú:  Chính quyền cấp xã xác nhận hộ khẩu thường trú của người lao động và quan hệ giữa người được uỷ quyền và người lao động.

Phụ lục 7

Phụ lục 7a

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

(Tên doanh nghiệp, tổ chức đưa đi)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------------

…………, ngày      tháng     năm…….

 

 

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC PHÍ

Quý ….năm……

 

Stt

Họ tên

người lao động

Ngày sinh

Số hộ chiếu

Loại đối tượng

Số GCN đóng góp Quỹ

Nước đến làm việc

Mức học phí người lao động đã nộp

Mức hỗ trợ cho người lao động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 7b

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

(Tên doanh nghiệp, tổ chức hoặc cơ sở đào tạo)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------------

…………, ngày      tháng     năm…….

 

 

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ HỌC PHÍ

(Theo chương trình thí điểm)

 

Stt

Họ tên

người lao động

Ngày sinh

Số hộ chiếu

(hoặc CMND)

Nước đến làm việc

Mức học phí theo đề án

được duyệt

Mức hỗ trợ cho người lao động

Nâng cao tay nghề

Nâng cao ngoại ngữ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 8

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

(Tên doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở LĐTBXH)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------------

…………, ngày      tháng     năm…….

 

 

DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ RỦI RO

 

Stt

Họ tên người lao động

Ngày sinh

Số hộ chiếu

Số GCN đóng góp Quỹ

Ngày xuất cảnh

Ngày về nước

(hoặc bị chết)

Nơi làm việc ở nước ngoài

Lý do hỗ trợ

Số tiền

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

      

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

Phụ lục 9                                 

(Ban hành kèm theo TTLT số 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21/7/2008)

 

(Tên doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở LĐTBXH)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------------

 

…………, ngày      tháng     năm…….

 

 

BÁO CÁO

Chi hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài

Quý …….năm……

 

 

1. Số dư kinh phí kỳ trước chuyển sang:

2. Số kinh phí nhận trong kỳ:

3. Số chi hỗ trợ trong kỳ

 

Stt

Nội dung

Số lao động

Số tiền

1

Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết

 

 

2

Hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động theo đề án thí điểm

 

 

3

Hỗ trợ cho thân nhân người lao động bị chết ở nước ngoài

 

 

4

Hỗ trợ cho người lao động bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật phải về nước trước thời hạn

 

 

5

Hỗ trợ rủi ro khác

 

 

 

Cộng

 

 

4. Số dư kinh phí kỳ này:

 

 

Người lập biểu

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF LABOR. WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 11/2008/TTLT-BLDTBXH BTC

Hanoi, July 21, 2008

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE MANAGEMENT AND USE OF THE OVERSEAS EMPLOYMENT SUPPORT FUND

Pursuant to the Governments Decree No. 186/2007/ND-CP of December 25. 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry ofLcdwr, War Invalids and Social Affairs;

Pursuant to the Governments Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational stnicture of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Prime Ministers Decision No. 144/2007/QD-TTg of August 31, 2007, on the setting up, management and use of the Overseas Employment Support Fund (below referred to as Decision No. 144/2007/QD-TTg),

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Minisny of Finance jointly guide the management and use of the Overseas Employment Support Fund (below referred to as the Fund) as follows:

I. SOURCES, LEVELS AND MODE OF CONTRIBUTION TO THE FUND

1. The balance transferred from the Labor Export Support Fund.

2. Service enterprises contributions under Clause 2, Article 2 of Decision No. 144/2007/QD-TTg, which are specified as follows:

a/ Service enterprises shall deduct 1% of their annual service revenues for contribution to the Fund.

The annual service revenue used as a basis for calculating contributions to the Fund is annual service turnover of a service enterprise. The enterprise may account this contribution as an expense for sending workers abroad.

b/ Quarterly, by the 10th of the first month of the subsequent quarter, service enterprises shall themselves make declarations and contributions to the Fund according to regulations. By the end of the first quarter of the subsequent year, service enterprises shall make full contributions and send to the Fund finalization reports of the previous year (made according to a set form, not printed herein).

3. Workers contributions under Clause 3, Article 2 of Decision No. 144/2007/QD-TTg, which are specified as follows:

a/ Workers shall contribute VND 100,000/ person/contract (also covering the extended contract duration) and will be granted- fund participation certificates.

A fund participation certificate will entitle the named worker to benefits specified in this Circular. Such a certificate is valid from the time a worker makes contribution to the time his/her labor contract terminates, including the extended contract duration.

The Fund Executive Board is responsible for printing, distributing and supplying fund parti ation certificates to workers through worker-sending enterprises or organizations and provincial-level Services of Labor. War Invalids and Social Affairs (made according to a set form, not printed herein).

b/ Workers sent abroad through service enterprises, contract-performing enterprises, non-business organizations or offshore investors (below collectively referred to as worker-sending enterprises or organizations) shall, before going abroad, make contributions to the Fund when attending training courses on necessary knowledge.

c/ Workers sent abroad under individual contracts shall make contributions to the Fund when registering contracts at provincial-level Services of Labor. WarInvalids and Social Affairs.

d/ Worker-sending enterprises or organizations and provincial-level Services of Labor, War Invalids and Social Affairs shall collect workers contributions to the Fund in accordance with this Circular and grant certificates to workers under the guidance of the Funds Executive Board; and monthly, by the 10th of the subsequent month, transfer fully the previous months revenues to the Funds account.

e/ Quarterly and annually, worker-sending enterprises or organizations and provincial-level Services of Labor, War Invalids and Social Affairs shall send to the Fund reports on the collection and remittance of workers contributions to the Fund (made according to a set form, not primed herein), enclosed with lists of workers (made according to a set form, not printed herein).

4. State budget supports in special cases under the Prime Ministers decisions.

5. Other sources (deposit interests, funds of domestic and foreign organizations and individuals).

II. SUPPORT CONTENTS, LEVELS, ORDER AND PROCEDURES

1. Supports to expand and develop overseas labor markets under Clause 1, Article 3 of Decision No. 144/2007/QD-TTg are specified as follows:

a/ Supports for exploring new labor markets

New labor markets include countries and territories to which Vietnamese guest workers have not yet been sent.

- Support beneficiaries: organizations and individuals representatives invited by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to participate in visits to explore new labor markets.

- Support levels: The Fund shall cover return air fares from Vietnam to the host country and vice versa for invited enterprise representatives and all expenses for state budget-salaried officials according to regulations.

- Support order and procedures: Based on the Labor. War Invalids and Social Affairs Ministrys decisions inviting officials to participate in visits to explore overseas labor markets, the Fund shall buy air tickets and cover other expenses (if any) for the invited representatives of organizations and individuals.

- Within 7 days after finishing a work trip, support beneficiaries shall submit expense documents to the Fund for carrying out payment procedures according to regulations.

b/ Supports for enterprises to explore new labor markets

- Support beneficiaries and conditions: The Fund shall provide supports for the first 5 (five) service enterprises which have succeeded in exploring and sending workers to new labor markets.

- The support level is up to 30% of air fares and work-trip allowances for enterprises officials who went abroad to explore new labor markets (according to the package level set by the Ministry of Finance for cadres and civil servants going on overseas short-term work trips funded by the state budget), which must not exceed USD 5,000 (five thousand)/enterprise/market.

- Support order and procedures: A service enterprise, which is certified by the Overseas Employment Management Department as one of the first 5 enterprises having succeeded in exploring and sending workers to new labor markets (made according to a set form, not printed herein), shall send to the Fund a written request for supports, enclosed with the following documents:

+ The competent agencys or organizations (original) decision sending the enterprises officials to work abroad;

+ A statement of expenses for air tickets and work-trip allowances for the enterprises officials going abroad to explore new labor markets (enclosed with all expense documents for comparison).

- Time limit for providing supports: The Fund shall provide supports within 30 working days after receiving sufficient documents as prescribed; if refusing to provide supports, it shall give a written reply clearly stating the reason.

c/ Supports for enterprises to consolidate and develop traditional labor markets

Traditional labor markets include countries and territories to which Vietnamese guest workers have been sent and which continue to receive Vietnamese workers.

- Support beneficiaries and conditions: service enterprises which have sent more than 500 workers/year/market with a workers basic salary of at least USD 500/month. or 1,000 workers/year/ market with a workers basic salary of under USD 500/month and settled in time problems of workers.

- The support level is up to 30% of rhe cost-of-living allowance for enterprises worker managers overseas (which is the minimum cost-of-living allowance set by the Ministry of Finance for cadres and civil servants working at overseas Vietnamese representative missions), which must not exceed USD 3,000 (three thousand)/ enterprise/year/market.

- Support order and procedures: Annually, a service enterprise shall send to the Fund a written request for supports, with the Overseas Labor Management Departments certification of the number of sent workers and the situation of management of overseas workers (made according to a set form, not printed herein), enclosed with the following documents:

+ The competent agencys or organizations (original) decision sending the enterprises officials abroad to manage workers;

+ A statement of expenses for cost-of-living allowances for the enterprises work managers overseas (enclosed with all expens documents for comparison).

- Time limit for providing suppo: The Fund shall provide supports within 15 working days after receiving sufficient documents asprecribed; if refusing to provide supports, it shall give a written reply clearly stating the reason.

d/ Supports for the Labor, War I: valids and Social Affairs Ministrys activities aiming to establish relations, mobilize partners, gather information for exploring new labor markets, and consolidate and develop traditional labor markets, which are not funded by the state budget.

- The support level must not exceed 30% of total annual expenses for activities of exploring and creating overseas labor markets a cording to approved estimates.

Annually, the Fund shall make and submit estimates of financial supports for the above activities to the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs for approval.

Support order and procedures: When it is necessary to carry out the above activities, agencies, organizations and individuals tasked to perform these activities shall submit specific reports on these activities and their cost estimates to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for approval. Based on the approved activities and cost estimates, the Fund shall provide and finalize financial supports according to regulations:

e/ Supports for disseminating information on Vietnamese guest workers

- Support beneficiaries and conditions: agencies licensed by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs to disseminate information on Vietnamese guest workers.

- The support level is up to 50% of actual expenses but must not exceed 50% of approved estimates.

- Support order and procedures: Concerned agencies shall send to the Fund written requests for supports, enclosed with the Labor, War Invalids and Social Affairs Ministers decisions permitting them to disseminate information on Vietnamese guest workers (indicating specific activities and cost estimates for carrying out these activities).

- Time limit for providing supports: Within 10 days after receiving sufficient documents as prescribed, the Fund shall advance financial supports equal to 35% of approved cost estimates. If refusing to make advance, it shall give a written reply clearly stating the reason.

- Within 15 days after completing information activities, concerned agencies shall make payment and finalization with the Fund according to regulations. A payment and finalization dossier comprises a written request for payment and a statement of expenses (enclosed with all expense documents for comparison).

2. Supports for training and retraining to raise the quality of workforce under Clause 2, Article 3 of Decision No. 144/2007/QD-TTg are specified as follows:

a/ Textbooks and materials on foreign languages and knowledge necessary for workers

- Support beneficiaries: workers sent abroad by worker-sending enterprises or organizations or under individual contracts.

- Support levels: The Fund shall provide free textbooks and materials on foreign languages and necessary knowledge to workers through worker-sending enterprises or organizations or provincial-level Services of Labor, War Invalids and Social Affairs (for individual contracts).

Click Download to see full text

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 11/2008/TTLT-BLDTBXH-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp