Thông tư 89/2020/TT-BTC sửa Thông tư 50/2017/TT-BTC về kinh doanh bảo hiểm
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 89/2020/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 89/2020/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 11/11/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp, Chính sách, Bảo hiểm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 11/11/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 89/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư: Thông tư 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017, Thông tư 105/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016, Thông tư 195/2014/TT-BTC ngày 17/12/2014, Thông tư 115/2014/TT-BTC ngày 20/08/2014 và bãi bỏ Thông tư 116/2014/TT-BTC ngày 20/08/2014 và Thông tư 43/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 116/2014/TT-BTC.
Theo quy định mới, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý không vượt quá 50% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã khai thác trong năm tài chính. Riêng đối với nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý không vượt quá 100% hoa hồng của các hợp đồng bảo hiểm sức khỏe đã khai thác trong năm tài chính.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán vào doanh thu khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngoài các quy định trên, Thông tư cũng sửa đổi các quy định về chế độ báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được quy định tại Thông tư 105/2016/TT-BTC; Thông tư 195/2014/TT-BTC; Thông tư 115/2014/TT-BTC…
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/12/2020.
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư 115/2014/TT-BTC, Thông tư 195/2014/TT-BTC, Thông tư 105/2016/TT-BTC, Thông tư 50/2017/TT-BTC.
- Làm hết hiệu lực Thông tư 116/2014/TT-BTC, Thông tư 43/2016/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư89/2020/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 89/2020/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 89/2020/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Thông tư số 105/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Thông tư số 195/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm, Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, bãi bỏ Thông tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 43/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 5 Thông tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
____________
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Thông tư số 105/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Thông tư số 195/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm, Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, bãi bỏ Thông tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 43/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 5 Thông tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định số 73/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ, bao gồm hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; đại lý bảo hiểm và đào tạo đại lý bảo hiểm; chế độ báo cáo, công bố thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, văn phòng đại diện và các mẫu biểu; thành lập và hoạt động của Ban kiểm soát khả năng thanh toán”.
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là chi nhánh nước ngoài), doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm”.
+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn từ 05 năm trở xuống: Phương pháp phí bảo hiểm thuần.
+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 05 năm:
• Đối với bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trả tiền định kỳ: Phương pháp phí bảo hiểm thuần được điều chỉnh bởi hệ số Zillmer 3% số tiền bảo hiểm. Phí thuần được điều chỉnh dùng để tính dự phòng không được cao hơn 100% phí bảo hiểm thực tế thu được.
• Đối với bảo hiểm tử kỳ: Phương pháp phí bảo hiểm thuần điều chỉnh FPT 12 tháng” .
“4. Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm: doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hạch toán vào doanh thu khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
“3. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý không vượt quá 50% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã khai thác trong năm tài chính. Riêng đối với nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý không vượt quá 100% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm sức khỏe đã khai thác trong năm tài chính”.
“1. Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm:
Thu hoa hồng môi giới bảo hiểm: Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán hoa hồng môi giới bảo hiểm vào doanh thu tương ứng với khoản phí bảo hiểm và thời điểm hạch toán doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài theo quy định tại điểm 1.1, điểm 1.2 và điểm 1.3 khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
Đối với các khoản phải chi để giảm thu như giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm, hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm: hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền”.
“1a. Doanh thu cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm: doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán vào doanh thu khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
“Điều 31. Trách nhiệm lập và gửi báo cáo
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm định kỳ, đột xuất; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có trách nhiệm lập và gửi báo cáo cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm định kỳ, đột xuất theo quy định tại Điều 80, Điều 94 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và Điều 32, Điều 33 Thông tư này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, báo cáo cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm của mình”.
- Báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm năm: Mẫu số 1- PTBH ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo danh sách cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm năm: Mẫu số 2-PTBH ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới năm: Mẫu số 3-PTBH ban hành kèm theo Thông tư này.
Báo cáo tình hình sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm năm: Mẫu số 4- PTBH ban hành kèm theo Thông tư này.”
“4. Nghĩa vụ báo cáo đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm:
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính về hạn mức tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài kèm theo bản sao văn bản xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính hàng quý về tình hình tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:
- Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;
- Thời hạn gửi báo cáo là ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý.
c) Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành)”.
“1. Căn cứ tình hình, kết quả hoạt động, công tác quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, báo cáo tài chính của năm tài chính trước liền kề đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả đánh giá, xếp loại và việc thực hiện các biện pháp nêu tại Điều 6 Thông tư này, cụ thể:
- Thời hạn nộp báo cáo: chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;
- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ T'ài chính được vận hành)”.
“8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:
- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý;
- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;
- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).”
“a) Định kỳ hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:
- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;
- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;
- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).”
Nơi nhận: - Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - Cơ quan TW của các hội và đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Công báo, Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, DNBH, DNTBH, DNMGBH, CNNN; - Lưu: VT, QLBH. |
KT. BỘ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải |
Mẫu số 1-PTBH. Báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2020/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN DOANH NGHIỆP ___________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày ... tháng .... năm 20... |
BÁO CÁO
Về tình hình cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
___________
Kính gửi: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)
1. Thông tin doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Tên doanh nghiệp:
2. Kỳ báo cáo từ ........... đến ............
STT |
Đối tượng sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm |
Dịch vụ tư vấn bảo hiểm |
Dịch vụ đánh giá rủi ro bảo hiểm |
Dịch vụ tính toán bảo hiểm |
Dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm |
Dịch vụ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm |
|||||
Số lượng hợp đồng |
Doanh thu (triệu đồng) |
Số lượng hợp đồng |
Doanh thu (triệu đồng) |
Số lượng hợp đồng |
Doanh thu (triệu đồng) |
Số lượng hợp đồng |
Doanh thu (triệu đồng) |
Số lượng hợp đồng |
Doanh thu (triệu đồng) |
||
I |
Cá nhân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
DNBH A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (I + II) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, tính chính xác của thông tin công bố nêu trên./.
NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN CÔNG BỐ THÔNG TIN |
Mẫu số 2-PTBH. Báo cáo danh sách cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm
(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2020/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN DOANH NGHIỆP ___________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày ... tháng .... năm 20... |
BÁO CÁO
Về cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm
_____________
Kính gửi: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)
1. Thông tin doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Tên doanh nghiệp:
2. Kỳ báo cáo từ ........ đến ...........
1. Số lượng cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm tăng/giảm trong kỳ:
TT |
Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm |
Tổng số cá nhân tăng trong kỳ |
Tổng số cá nhân giảm trong kỳ |
Tổng số cá nhân đang hoạt động |
1 |
Tư vấn bảo hiểm |
|
|
|
2 |
Đánh giá rủi ro bảo hiểm |
|
|
|
3 |
Tính toán bảo hiểm |
|
|
|
4 |
Giám định tổn thất bảo hiểm |
|
|
|
5 |
Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm |
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
2. Danh sách cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm:
STT |
Họ và tên |
Ngày tháng năm sinh |
Số CMTND/Hộ chiếu |
Quốc tịch |
Chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm |
Hợp đồng lao động |
||||||
Số hiệu chứng chỉ |
Ngày cấp |
Tên cơ sở đào tạo cấp |
Công văn công nhận /Quyết định phê duyệt kết quả thi chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm |
|||||||||
Số |
Ngày |
Ngày bắt đầu |
Ngày kết thúc |
|||||||||
I |
Tư vấn bảo hiểm |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Đánh giá rủi ro bảo hiểm |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|||||||||||
III |
Tính toán bảo hiểm |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|||||||||||
IV |
Giám định tổn thất bảo hiểm |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|||||||||||
V |
Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, tính chính xác của thông tin công bố nêu trên./.
NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN CÔNG BỐ THÔNG TIN |
Mẫu số 3-PTBH. Báo cáo tham gia hoạt động cung cấp phụ trợ bảo hiểm qua biên giới
(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2020/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN DOANH NGHIỆP ___________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày ... tháng .... năm 20... |
BÁO CÁO
Về tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới
___________
Kính gửi: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)
1. Thông tin doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Tên doanh nghiệp:
2. Kỳ báo cáo từ ......... đến..........
TT |
Loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm/Tên cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới |
Quốc tịch/Trụ sở chính |
Số lượng hợp đồng phụ trợ bảo hiểm tham gia cung cấp |
Doanh thu (triệu đồng) |
|
I |
Tư vấn bảo hiểm |
|
|
|
|
1 |
Tên cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
II |
Đánh giá rủi ro bảo hiểm |
|
|
|
|
1 |
Tên tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới |
|
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
III |
Tính toán bảo hiểm |
|
|
|
|
1 |
Tên tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
IV |
Giám định tổn thất bảo hiểm |
|
|
|
|
1 |
Tên tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
V |
Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm |
|
|
|
|
1 |
Tên tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
Tổng số hợp đồng |
Tổng |
|
Chúng tôi cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, tính chính xác của thông tin công bố nêu trên./.
NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN CÔNG BỐ THÔNG TIN |
Mẫu số 4-PTBH. Báo cáo tình hình sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2020/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TÊN DOANH NGHIỆP ___________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày ... tháng .... năm 20... |
BÁO CÁO
Về tình hình sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
__________
Kính gửi: Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm)
1. Thông tin doanh nghiệp sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Tên doanh nghiệp:
2. Kỳ báo cáo từ ......... đến .........
TT |
Đối tượng cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm |
CMTND/Số giấy phép đăng ký kinh doanh |
Quốc tịch/Trụ sở chính |
Số lượng hợp đồng |
Chi phí sử dụng (triệu đồng) |
Sử dụng dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
A |
Cá nhân cung cấp dịch vụ |
|
|
|
|
|
1 |
Cá nhân 1 |
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
B |
Tổ chức cung cấp dịch vụ |
|
|
|
|
|
I |
Tư vấn bảo hiểm |
|
|
|
|
|
1 |
Tên tổ chức 1 |
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
II |
Đánh giá rủi ro bảo hiểm |
|
|
|
|
|
1 |
Tên tổ chức 1 |
|
|
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
|
III |
Tính toán bảo hiểm |
|
|
|
|
|
1 |
Tên tổ chức 1 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
IV |
Giám định tổn thất bảo hiểm |
|
|
|
|
|
1 |
Tên tổ chức 1 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
V |
Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm |
|
|
|
|
|
1 |
Tên tổ chức 1 |
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột số 7 đánh dấu X trong trường hợp sử dụng cá nhân, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới./.
NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ tên) |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN CÔNG BỐ THÔNG TIN |
|
Phụ lục 1 (Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2020/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) |
BỘ TÀI CHÍNH
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Số: ...../GP/KDBH Ngày: Cấp tại: Hà Nội Nơi cấp: Bộ Tài chính |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật sở hữu trí tuệ ngày 14/9/2019; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm; Căn cứ Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 01/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung tại một số điều theo Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21/3/2018; Xét đơn và hồ sơ ngày... tháng.... năm... của (các) chủ đầu tư xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động [tên doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập]; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Cho phép [Tên chủ đầu tư/sáng lập viên công ty] - Nếu là cá nhân phải ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú; - Nếu là doanh nghiệp, tổ chức phải ghi rõ: + Tên và địa chỉ giao dịch + Ngày, tháng, năm thành lập, số Giấy phép/quyết định thành lập; + Họ tên, chức vụ của người đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức đó. được thành lập [tên đầy đủ, tên viết tắt và tên giao dịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có); địa chỉ giao dịch; tư cách pháp lý của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập (trường hợp thành lập chi nhánh thì ghi rõ tên, địa chỉ giao dịch của chi nhánh)] để kinh doanh bảo hiểm/tái bảo hiểm/môi giới bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm, các quy định khác của pháp luật và các quy định tại Giấy phép này. Doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo các quy định của pháp luật Việt Nam (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp bảo hiểm). Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam (trường hợp thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài). Điều 2. Vốn Vốn điều lệ của [tên doanh nghiệp bảo hiểm/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập]; (hoặc vốn được cấp của [tên chi nhánh nước ngoài được thành lập]) là:.... (nêu bằng số và bằng chữ), trong đó:
Điều 3. Lĩnh vực, nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động [Tên của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh sau: 3.1. Lĩnh vực kinh doanh: [bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, môi giới bảo hiểm, tái bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm]. 3.2. Các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh doanh: [Kinh doanh bảo hiểm]: [Kinh doanh tái bảo hiểm]: [Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất]: [Giám định tổn thất]: [Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn]: [Quản lý quỹ và đầu tư vốn] : [Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật]: [Hoạt động môi giới bảo hiểm: chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm] [Hoạt động phụ trợ bảo hiểm: tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm] 3.3. Địa bàn hoạt động: [trên phạm vi cả nước hay trong những khu vực địa lý nhất định] 3.4 Đối tượng khách hàng. Điều 4. Thời hạn hoạt động [Tên doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] được phép hoạt động trong thời hạn [ ] năm. Điều 5. Điều kiện hoạt động Trong quá trình hoạt động, [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động, Điều lệ của doanh nghiệp/Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh. Điều 6. Hiệu lực của Giấy phép Giấy phép thành lập và hoạt động này có hiệu lực từ ngày ký. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, [tên của doanh nghiệp bảo hiểm/chi nhánh nước ngoài/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập] phải hoàn thành các thủ tục để chính thức hoạt động theo quy định của pháp luật và phải thông báo kết quả tiến hành các thủ tục trên cho Bộ Tài chính. Điều 7. Cấp Giấy phép Giấy phép thành lập và hoạt động này được lập thành 8 bản chính: 1 bản cấp cho [tên của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập/doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài xin thành lập chi nhánh tại Việt Nam/doanh nghiệp môi giới bảo hiểm]; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh đặt trụ sở chính; 1 bản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và 1 bản gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
BỘ TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
THE MINISTRY OF FINANCE No. 89/2020/TT-BTC | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Hanoi, November 11, 2020 |
CIRCULAR
On amending and supplementing a number of articles of the Ministry of Finance’s Circular No. 50/2017/TT-BTC dated May 15, 2017 on guiding the Government’s Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 01, 2016, detailing the implementation of the Law on Insurance Business and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business, the Ministry of Finance’s Circular No. 105/2016/TT-BTC dated June 29, 2016 guiding offshore indirect investment activities of securities trading institutions, securities investment funds, securities investment companies and insurance businesses, the Ministry of Finance’s Circular No. 195/2014/TT-BTC dated December 17, 2014 on guiding the assessment and classification of insurance businesses, the Ministry of Finance’s Circular No. 115/2014/TT-BTC dated August 20, 2014 on guiding the implementation of insurance policy specified in the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on a number of fisheries development policies and repealing the Ministry of Finance’s Circular No. 116/2014/TT-BTC dated August 20, 2014 on guiding a number of financial issues for insurance businesses carrying out insurance activities under the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on a number of fisheries development policies and the Ministry of Finance’s Circular No. 43/2016/TT-BTC dated March 03, 2016 on amending Article 5 of the Ministry of Finance’s Circular No. 116/2014/TT-BTC dated August 20, 2014 on guiding a number of financial issues for insurance businesses carrying out insurance activities under the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on a number of fisheries development policies
____________
Pursuant to the Law on Insurance Business dated December 09, 2000;
Pursuant to the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business dated November 24, 2010;
Pursuant to the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business and the Law on Intellectual Property dated June 14, 2019;
Pursuant to the Government’s Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 01, 2016, detailing the implementation of the Law on Insurance Business and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business;
Pursuant to the Government’s Decree No. 80/2019/ND-CP dated November 01, 2019, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 73/2016/ND-CP of July 01, 2016, detailing the Law on Insurance Business and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business, and the Government’s Decree No. 98/2013/ND-CP of August 28, 2013, on sanctioning of administrative violations in insurance business and lottery business, which had a number of articles amended and supplemented under the Government’s Decree No. 48/2018/ND-CP of March 21, 2018;
Pursuant to the Government s Decree No. 09/2019/ND-CP dated January 24, 2019, prescribing reporting regimes applicable to state administrative agencies;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At proposal of the Director of the Insurance Supervisory Authority;
The Minister of Finance hereby promulgates the Circular on amending and supplementing a number of articles of the Ministry of Finance’s Circular No. 50/2017/TT-BTC dated May 15, 2017 on guiding the Government s Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 01, 2016, detailing the implementation of the Law on Insurance Business and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business, the Ministry of Finance’s Circular No. 105/2016/TT-BTC dated June 29, 2016 guiding offshore indirect investment activities of securities trading institutions, securities investment funds, securities investment companies and insurance businesses, the Ministry of Finance’s Circular No. 195/2014/TT-BTC dated December 17, 2014 on guiding the assessment and classification of insurance businesses, the Ministry of Finance’s Circular No. 115/2014/TT-BTC dated August 20, 2014 on guiding the implementation of insurance policy specified in the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on a number of fisheries development policies, repealing the Ministry of Finance’s Circular No. 116/2014/TT-BTC dated August 20, 2014 on guiding a number of financial issues for insurance businesses carrying out insurance activities under the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on a number of fisheries development policies and the Ministry of Finance’s Circular No. 43/2016/TT-BTC dated March 03, 2016 on amending Article 5 of the Ministry of Finance’s Circular No. 116/2014/TT-BTC dated August 20, 2014 on guiding a number of financial issues for insurance businesses carrying out insurance activities under the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on a number of fisheries development policies.
Article 1. To amend and supplement the Ministry of Finance’s Circular No. 50/2017/TT-BTC dated May 15, 2017 on guiding the Government s Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 01, 2016, detailing the implementation of the Law on Insurance Business and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business:
1.To amend and supplement Article 1 as follows:
“Article 1. Scope of regulation
This Circular guides the implementation of the Government s Decree No. 73/2016/ND-CP dated July 01, 2016, detailing the implementation of the Law on Insurance Business and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business (hereinafter referred to as the Decree No. 73/2016/ND-CP) and the Government’s Decree No. 80/2019/ND-CP dated November 01, 2019, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 73/2016/ND-CP of July 01, 2016, detailing the Law on Insurance Business and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business, and the Government’s Decree No. 98/2013/ND-CP of August 28, 2013, on sanctioning of administrative violations in insurance business and lottery business, which had a number of articles amended and supplemented under the Government’s Decree No. 48/2018/ND-CP of March 21, 2018, including operations of insurance businesses, branches of foreign non-life insurance businesses; insurance brokerage businesses; insurance agents and training insurance agents; regimes of reporting and information disclosure of insurance businesses, branches of foreign non-life insurance businesses; insurance brokerage businesses, organizations and individuals providing insurance auxiliary service, representative offices and forms; establishment and operation of the Solvency Control Board”.
2.To amend and supplement Article 2 as follows:
“Article 2. Subject of application
This Circular applies to life insurance businesses, non-life insurance businesses, health insurance businesses and reinsurance businesses (hereinafter collectively referred to as insurance businesses), branches of foreign non-life insurance businesses in Vietnam (hereinafter referred to as foreign branches), insurance brokerage businesses, representative offices of insurance businesses, foreign insurance brokerage businesses, organizations and individuals providing insurance auxiliary service and organizations and individuals involved in enterprise business”.
3.To amend and supplement the first dash of Sub-point a, Point 3.1, Clause 3, Article 18 as follows:
Method of setting aside:
+ For insurance contracts with a term of 05 years or less: Method of net insurance premium.
+ For insurance contracts with a term of more than 5 years:
• For endowment insurance, whole life insurance, combined insurance and annuity:The method of net insurance premium shall be adjusted with Zillmer adjustment at 3% of the insurance sum. The net premium to be adjusted may not account for more than 100% of insurance premium actually collected.
• For term insurance:Net premium method with adjustment of 12-month full preliminary term.
4.To add Clause 4 after Clause 3, Article 21 as follows:
“4. Revenue from the provision of insurance auxiliary services: Enterprise businesses and foreign branches shall account into their revenue after finishing the service provision or after completing each part of the service provision, regardless such money amount has been paid or not”.
5.To amend and supplement Clause 3, Article 22 as follows:
“3. Non-life insurance businesses and foreign branches shall spend a maximum amount of 50% of insurance commission of insurance contracts exploited in the fiscal year on agent commendation and agent financial aid. For health insurance operations, a maximum amount of 100% of insurance commission of health insurance contracts exploited in the fiscal year shall be spent on agent commendation and agent financial aid”.
6.To amend and supplement Clause 1, Article 23 as follows:
“1. Revenues from insurance brokerage activities:
Collection of insurance brokerage commissions: Insurance brokerage businesses shall account insurance brokerage commissions and revenues corresponding to the insurance premium and the time limit for accounting revenues of insurance businesses and foreign branches in accordance with Points 1.1, 1.2 and 1.3, Clause 1, Article 21 of this Circular.
For payable amounts recorded as a decrease in revenues such as insurance brokerage commissions decrease, refund of insurance brokerage commissions: accounting into a decrease in income upon occurrence of business transactions with evidence for agreement from both parties, regardless of paid or unpaid amounts”.
7.To add Clause 1a after Clause 1, Article 23 as follows:
“1a. Revenues from the provision of insurance auxiliary services: Insurance brokerage businesses shall account into their revenue after finishing the service provision or after completing each part of the service provision, regardless such money amount has been paid or not”.
8.To amend and supplement Article 31 as follows:
“Article 31. Responsibility for making and sending reports
1.Insurance businesses, foreign branches and insurance brokerage businesses shall be responsible for making and sending financial statements, statistical reports, operation reports and reports on the use of insurance auxiliary services on a regular or an extraordinary basis; organizations providing insurance auxiliary services shall be responsible for making and sending reports on the provision of insurance auxiliary services on a regular or an extraordinary basis according to Articles 80 and 94 of the Decree No. 73/2016/ND-CP and Articles 32 and 33 of this Circular.
2.Insurance businesses, foreign branches, insurance brokerage businesses and organizations providing insurance auxiliary services shall be responsible for the accuracy and honesty of their financial statements, statistical reports, operation reports and reports on the use or provisions of insurance auxiliary services”.
9.To add Clauses 3a and 3b after Clause 3, Article 32 as follows:
“3a. Organizations providing insurance auxiliary services shall make and send annual reports on their provision of insurance auxiliary services and soft copies of such reports to the Ministry of Finance. To be specific:
- Annual report on the provision of insurance auxiliary services:Made according to the Form No. 1 - PTBH issued together with this Circular;
- Annual report on the list of individuals directly conducting insurance auxiliary activities:Made according to the Form No. 2 - PTBH issued together with this Circular;
- Annual report on the provision of cross-border insurance auxiliary services:Made according to the Form No. 32 - PTBH issued together with this Circular.
3b. Insurance businesses, foreign branches and insurance brokerage businesses using insurance auxiliary services shall make and send annual reports on their use of insurance auxiliary services and soft copies of such reports to the Ministry of Finance. To be specific:
Annual report on the use of insurance auxiliary services: Made according to the Form No. 4 - PTBH issued together with this Circular.”
10.To issue together with this Circular Appendix 01 on the template of the establishment and operation license, replacing Appendix 02 attached to the Circular No. 50/2017 /TT-BTC.
Article 2. To amend and supplement Clause 4, Article 19 of the Ministry of Finance’s Circular No. 105/2016/TT-BTC dated June 29, 2016, guiding offshore indirect investment activities of securities trading institutions, securities investment funds, securities investment companies and insurance businesses as follows:
“4. The reporting obligation of insurance businesses:
a) Within three (3) working days after having its offshore indirect investment dealing limit registration certified in writing by the State Bank of Vietnam, an insurance business shall send to the Ministry of Finance a report on its offshore indirect investment dealing limit enclosed with a copy of the State Bank of Vietnam’s written certification.
b) An insurance business shall send to the Ministry of Finance quarterly reports on its offshore indirect investment dealing activities, made according to the form provided in Appendix 14 attached to this Circular. To be specific:
- The period for closing data starts from the first day of the beginning month of a quarter to the 30thor 31thof the last month of the quarter of the reporting period;
- The period for sending a quarter’s report is thirty (30) days after the last day of a quarter.
c) Method of reporting:To send reports directly or by emails or via the reporting system of the Finance Ministry (in case where the Ministry of Finance s reporting system is launched)”.
Article 3. To amend and supplement Clause 1, Article 7 of the Ministry of Finance’s Circular No. 195/2014/TT-BTC dated December 17, 2014 on guiding the assessment and classification of insurance businesses as follows:
“1. Insurance businesses shall base on the situation, operation results, business administration, risk management and financial statements of the preceding fiscal year that have been certified by an independent audit firm, to report on the assessment and classification result and the application of measures mentioned in Article 6 of this Circular to the Ministry of Finance. To be specific:
- Time limit for submitting reports:Within ninety (90) days from the end of the year.
- Method of reporting:To send reports directly or by emails or via the reporting system of the Finance Ministry (in case where the Ministry of Finance s reporting system is launched)”.
Article 4. To amend and supplement a number of articles of the Ministry of Finance’s Circular No. 115/2014/TT-BTC dated August 20, 2014 on guiding the implementation of insurance policy specified in the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on a number of fisheries development policies:
1.To amend and supplement Clause 8, Article 13 as follows:
“8. On a quarterly and annual basis, the provincial People’s Committee shall be responsible for sending a detailed report on the support of insurance premium for fishing activities, made according to the form provided in Appendix 6 and Appendix 7 attached to this Circular to the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development. To be specific:
- Quarterly reports:The period for closing data starts from the first day of the beginning month of a quarter to the 30thor 31thof the last month of the quarter of the reporting period. The time limit for sending a quarterly report is within thirty (30) days after the last day of a quarter;
- Annual reports:The period for closing data starts from January 01 to December 31of the reporting year. The time limit for sending an annual report is within sixty (60) days after the last day of a year;
- Method of reporting:To send reports directly or by emails or via the reporting system of the Finance Ministry (in case where the Ministry of Finance s reporting system is launched).”
2.To amend Point a, Clause 8, Article 14 as follows:
“a) On a monthly and annual basis, an insurance business shall make and send reports on the implementation of ship crew insurance premiums, made according to the form provided in Appendix 8 and reports on the implementation of insurance premiums of ship hulls, equipment and fishing gears on board, made according to the form provided in Appendix 9 attached to this Circular to the Ministry of Finance. To be specific:
- Monthly reports:The period for closing data starts from the first day to the last day of the reporting month. The time limit for sending a monthly report is fifteen (15) days after the last day of a month;
- Annual reports:The period for closing data starts from January 01 to December 31of the reporting year. The time limit for sending an annual report is ninety (90) days after the last day of a year;
- Method of reporting:To send reports directly or by emails or via the reporting system of the Finance Ministry (in case where the Ministry of Finance s reporting system is launched).”
Article 5. The Ministry of Finance’s Circular No. 116/2014/TT-BTC dated August 20, 2014 on guiding a number of financial issues for insurance businesses carrying out insurance activities under the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on a number of fisheries development policies and the Ministry of Finance’s Circular No. 43/2016/TT-BTC dated March 03, 2016 on amending Article 5 of the Ministry of Finance’s Circular No. 116/2014/TT-BTC dated August 20, 2014 on guiding a number of financial issues for insurance businesses carrying out insurance activities under the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP dated July 07, 2014 on a number of fisheries development policies shall cease to have effect from January 01, 2021.
Article 6. Effect
1. This Circular takes effect on December 26, 2020.
2. Any difficulties and problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.
| FOR THE MINISTER
Huynh Quang Hai |
* All Appendices are not translated herein.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây