Thông tư 57/2019/TT-BTC cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

thuộc tính Thông tư 57/2019/TT-BTC

Thông tư 57/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:57/2019/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:26/08/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

05 trường hợp DN nhỏ và vừa được xem xét xử lý rủi ro

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 57/2019/TT-BTC hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 26/8/2019.

Theo đó, trong các trường hợp sau, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét xử lý rủi ro:

Trường hợp thứ nhất, khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động, sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.

Trường hợp thứ hai, khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trường hợp thứ ba, Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.

Trường hợp thứ tư, khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.

Trường hợp cuối cùng, khách hàng có khoản nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) theo kết quả phân loại nợ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 34/2018/NĐ-CP.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/10/2019.

Xem chi tiết Thông tư57/2019/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 57/2019/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2019

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 06 năm 2010 và Luật sửa đổi, bsung một sđiều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 06 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định s 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tchức tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo nh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây viết tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng) đối với các khoản nợ của bên được bảo lãnh tại Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi được Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng (sau đây viết tắt là Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Bên được bảo lãnh đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và pháp luật liên quan (sau đây gọi tắt là khách hàng).
3. Tổ chức cho vay theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, ngoài các thuật ngữ đã được quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp đồng nhận nợ bắt buộc là hợp đồng được ký giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách hàng sau khi Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Nợ gốc là khoản nợ của khách hàng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng, bao gồm nợ gốc, nợ lãi hoặc cả nợ gốc và nợ lãi tại tổ chức cho vay mà Quỹ bảo lãnh tín dụng đã trả nợ thay theo quy định tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Nợ lãi là khoản tiền lãi khách hàng chưa thanh toán cho Quỹ bảo lãnh tín dụng, được tính trên nợ gốc và mức lãi suất quy định tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc.
4. Bên bảo đảm là bên thứ ba có tài sản được dùng để bảo đảm cho khoản nợ gốc của khách hàng.
5. Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc là hợp đồng được lập giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên bảo đảm cùng thời điểm Hợp đồng nhận nợ bắt buộc được lập giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách hàng.
6. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi).
7. Xử lý rủi ro là việc áp dụng các biện pháp xử lý đối với các khoản nợ của khách hàng bị rủi ro dẫn đến Quỹ bảo lãnh tín dụng không thể thu hồi đầy đủ, đúng hạn nợ (gốc, lãi).
8. Cơ cấu nợ là việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ đối với khoản nợ (gốc, lãi) của khách hàng.
9. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc Quỹ bảo lãnh tín dụng chấp thuận thay đổi các kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) đã thỏa thuận trước đó trong Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký mà không thay đổi thời hạn nhận nợ bắt buộc.
10. Gia hạn nợ là việc Quỹ bảo lãnh tín dụng chấp thuận kéo dài thời gian trả nợ (gốc, lãi) vượt quá thời hạn nhận nợ bắt buộc đã thỏa thuận trong Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
11. Khoanh nợ là việc tạm thời chưa thu một phần hoặc toàn bộ nợ (gốc, lãi) của khách hàng trong khoảng thời gian nhất định và không tính lãi phát sinh đối với số nợ (gốc, lãi) được khoanh trong thời gian khoanh nợ. Thời gian khoanh nợ không tính vào thời hạn nhận nợ bắt buộc trong Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
12. Xóa nợ lãi là việc không thu một phần hoặc toàn bộ nợ lãi của khách hàng.
13. Xóa nợ gốc là việc không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc của khách hàng.
14. Xử lý tài sản bảo đảm là việc thực hiện các biện pháp đối với tài sản bảo đảm nhằm thu hồi khoản nợ của khách hàng.
15. Bán nợ là việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền chủ nợ và các quyền khác có liên quan đến khoản nợ của khách hàng cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ.
16. Giá trị sổ sách của khoản nợ là tổng giá trị ghi sổ số dư nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ của khách hàng (nếu có) được theo dõi trong sổ sách kế toán của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật.
17. Bên mua nợ là các tổ chức, cá nhân thực hiện mua nợ theo quy định của pháp luật.
18. Giá bán nợ là số tiền bên mua nợ phải thanh toán cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo Hợp đồng mua, bán nợ được hai bên ký kết theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
19. Bên môi giới là tổ chức thực hiện dịch vụ môi giới mua, bán nợ theo quy định của pháp luật.
20. Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh là quỹ dự phòng rủi ro trích lập theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
21. Nguyên nhân khách quan là nguyên nhân không xuất phát từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Việc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc xem xét xử lý khoản nợ bị rủi ro được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Khoản nợ thuộc phạm vi xử lý rủi ro theo quy định tại Điều 1 Thông tư này;
b) Khoản nợ của khách hàng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng bị rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Việc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào mức độ thiệt hại, trường hợp dẫn đến rủi ro quy định tại Điều 7 của Thông tư này, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và phương án trả nợ của khách hàng.
4. Một khoản nợ của khách hàng có thể được áp dụng một hoặc đồng thời nhiều biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Thời điểm xem xét xử lý rủi ro
1. Đối với việc xem xét xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền xử lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng: Thời điểm xem xét xử lý rủi ro được thực hiện sau khi Quỹ bảo lãnh tín dụng nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro của khách hàng hoặc khi xảy ra các trường hợp rủi ro mà Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xử lý tài sản bảo đảm.
2. Đối với việc xem xét xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh): Thời điểm xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo từng đợt, tối thiểu sáu (06) tháng/lần trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 6. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ hằng năm, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo tình hình trích lập, sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và kết quả xử lý rủi ro theo mẫu tại Phụ lục số 1 đính kèm Thông tư này, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ bảo lãnh tín dụng trực thuộc và Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát theo quy định.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm báo cáo với cấp có thẩm quyền trong trường hợp phát sinh yêu cầu đột xuất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro
1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
2. Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
4. Khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
5. Khách hàng có khoản nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) theo kết quả phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 8. Các biện pháp xử lý rủi ro
Các biện pháp xử lý rủi ro bao gồm:
1. Cơ cấu nợ:
a) Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ;
b) Gia hạn nợ.
2. Khoanh nợ.
3. Xử lý tài sản bảo đảm.
4. Bán nợ.
5. Xóa nợ lãi.
6. Xóa nợ gốc.
Điều 9. Thẩm quyền xử lý rủi ro
Thẩm quyền xử lý rủi ro thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
3. Một khoản nợ có thể được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần nhưng không được thay đổi thời hạn nhận nợ bắt buộc theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
Điều 11. Gia hạn nợ
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét gia hạn nợ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được gia hạn nợ;
d) Khoản nợ của khách hàng đã được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc chưa được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
3. Thời gian gia hạn nợ: Một khoản nợ có thể được gia hạn nợ nhiều lần nhưng phải đảm bảo thời hạn nhận nợ bắt buộc sau khi khoản nợ được gia hạn không vượt quá thời hạn nhận nợ bắt buộc tối đa quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Trường hợp gia hạn nợ, Quỹ bảo lãnh tín dụng điều chỉnh thời hạn nhận nợ bắt buộc trong Hợp đồng nhận nợ bắt buộc.
Điều 12. Khoanh nợ
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét khoanh nợ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị khoanh nợ bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được khoanh nợ;
d) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ hoặc chưa được cơ cấu nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá:
- Nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
- Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khó khăn, cần thiết phải thực hiện biện pháp khoanh nợ để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng và sau khi khoanh nợ khách hàng có khả năng trả nợ gốc, nợ lãi đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Thời gian khoanh nợ: Một khoản nợ có thể được khoanh nợ nhiều lần nhưng phải đảm bảo tổng thời gian khoanh nợ tối đa không quá ba (03) năm và không quá 1/3 thời hạn nhận nợ bắt buộc.
4. Căn cứ điều kiện xem xét khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định biện pháp khoanh nợ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 13. Xử lý tài sản bảo đảm
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có).
2. Điều kiện xem xét: Quỹ bảo lãnh tín dụng được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi:
a) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.
3. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật):
a) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện xử lý đối với số dư theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có);
b) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, thu hồi đối với phần nợ còn lại (gốc, lãi) theo chế độ quy định hoặc xem xét áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro khác theo quy định tại Thông tư này.
4. Trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo lãnh, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên nhận bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Bán nợ
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Điều kiện xem xét: Quỹ bảo lãnh tín dụng được xem xét bán nợ để thu hồi nợ khi:
a) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không có khả năng trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
c) Quỹ bảo lãnh tín dụng đánh giá bán nợ là biện pháp hiệu quả hơn so với các biện pháp xử lý rủi ro khác để thu hồi nợ.
3. Phương thức bán nợ:
a) Bán nợ theo hình thức đấu giá: Quỹ bảo lãnh tín dụng thuê tổ chức đấu giá chuyên nghiệp hoặc tự tổ chức bán đấu giá khoản nợ theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Trường hợp bán đấu giá không thành công, Quỹ bảo lãnh tín dụng được xem xét, áp dụng phương thức bán nợ theo thỏa thuận quy định tại điểm b khoản này;
b) Bán nợ theo thỏa thuận: Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên mua nợ thỏa thuận trực tiếp việc mua bán nợ hoặc thông qua bên môi giới theo nguyên tắc thị trường.
4. Việc xác định giá bán nợ đối với bán nợ theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán nợ theo phương thức bán đấu giá được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về định giá khoản nợ trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng.
5. Việc bán nợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được thực hiện thông qua Hợp đồng mua bán nợ, trong đó xác định rõ giá bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác có liên quan.
6. Xử lý phần chênh lệch giữa giá bán nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật) và giá trị sổ sách của khoản nợ:
a) Trường hợp giá bán nợ cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Phần chênh lệch được bổ sung vào Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh bù đắp phần chênh lệch hoặc thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 15. Xóa nợ lãi
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét xóa nợ lãi khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ lãi bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ lãi đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa nợ lãi (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản);
d) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản):
- Nếu áp dụng các biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết;
- Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khó khăn, cần thiết phải thực hiện biện pháp xóa nợ lãi để tháo gỡ một phần khó khăn cho khách hàng và sau khi xóa nợ lãi khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.
3. Căn cứ điều kiện xem xét xóa nợ lãi quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định biện pháp xóa nợ lãi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 16. Xóa nợ gốc
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét xóa nợ gốc khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ gốc bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký, có tổn thất về vốn, tài sản;
c) Trường hợp khách hàng được xóa một phần nợ gốc phải có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa một phần nợ gốc (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản);
d) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết;
đ) Quỹ bảo lãnh tín dụng đã áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này nhưng khách hàng vẫn còn phần nợ gốc còn lại chưa thu hồi được.
3. Căn cứ điều kiện xem xét xóa nợ gốc quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định biện pháp xóa nợ gốc theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 17. Sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh để xử lý rủi ro đối với biện pháp xóa nợ gốc, bán nợ (trong trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách phần nợ gốc của khoản nợ) theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh không đủ bù đắp những rủi ro từ các khoản nợ của khách hàng phát sinh trong năm thì sẽ xem xét lấy từ nguồn Quỹ dự phòng tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh và Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp những rủi ro từ các khoản nợ của khách hàng phát sinh trong năm thì Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối từ nguồn ngân sách địa phương, cấp bổ sung Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh để xử lý rủi ro phát sinh theo đúng quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Khách hàng đề nghị xử lý rủi ro:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, các điều kiện để được xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này và hồ sơ theo quy định; thực hiện đúng cam kết tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và các nội dung liên quan khác của khách hàng khi đề nghị xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và văn bản hướng dẫn của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Lập hồ sơ xử lý rủi ro theo hướng dẫn của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các thông tin, số liệu, tài liệu trong hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro cung cấp cho Quỹ bảo lãnh tín dụng và các nội dung mà khách hàng đã cam kết nếu được áp dụng biện pháp xử lý rủi ro;
d) Trả nợ đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi được xử lý rủi ro (trừ trường hợp được xử lý theo các biện pháp: xóa toàn bộ nợ (gốc, lãi), bán nợ) theo quy định tại Thông tư này.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước về việc triển khai thực hiện xử lý rủi ro tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Ban hành Quy chế hướng dẫn chi tiết về xử lý rủi ro theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 10 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro và tổ chức thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư này;
d) Thẩm định và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả thẩm định việc xử lý rủi ro cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này;
đ) Quyết định thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện việc xử lý rủi ro cho các khoản nợ (gốc, lãi) của khách hàng theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
e) Sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh để xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
g) Tiếp tục theo dõi, đôn đốc và có các biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để đối với khoản nợ (gốc, lãi) của khách hàng theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và cam kết đã thỏa thuận với khách hàng sau khi xử lý rủi ro (trừ các trường hợp bán nợ, xóa hết nợ gốc và nợ lãi theo quy định tại Thông tư này);
h) Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Thông tư hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro tại Quỹ bảo lãnh tín dụng (nếu có).
3. Các tổ chức cho vay: Thực hiện bàn giao các hồ sơ, tài liệu, tài sản bảo đảm liên quan đến khoản vay có bảo lãnh cho Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản thỏa thuận giữa hai bên.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này;
b) Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc và hướng dẫn, đề nghị doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ Quỹ bảo lãnh tín dụng trong công tác thu hồi nợ và xử lý nợ;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã hoặc phường hoặc quận hoặc huyện nơi khách hàng tổ chức sản xuất, kinh doanh trong việc thực hiện xác nhận thiệt hại của khách hàng về tài sản, hàng hóa do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh.
Điều 19. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp các khoản nợ của khách hàng đã ký Hợp đồng nhận nợ bắt buộc trước ngày Thông tư này có hiệu lực phát sinh rủi ro thì được áp dụng các quy định tại Thông tư này để xử lý rủi ro.
2. Đối với các khoản nợ của khách hàng không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nhận nợ bắt buộc theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Căn cứ quy định tại Thông tư này, Quỹ bảo lãnh tín dụng hướng dẫn cụ thể tại Quy chế xử lý rủi ro do Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng ban hành, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
2. Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng, Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang bộ, CQ thuộc Chính
phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân t
i cao;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước,
- Cơ quan TW của các đoàn th
;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Bộ Tài chính;
- UBND, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Quỹ bảo lãnh tín dụng các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCNH (5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Quang Hải

PHỤ LỤC 1

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRÍCH LẬP, SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO BẢO LÃNH VÀ KẾT QUẢ XỬ LÝ RỦI RO

(Ban hành kèm theo Thông tư s57/2019/TT-BTC ngày 26/08/2019 của Bộ Tài chính)

I. Tình hình trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh

ĐVT: triệu đồng

TT

Nội dung

Tng s

Ghi chú

1

Số dư Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh đầu kỳ

 

 

2

Bổ sung Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh

 

 

-

Trích lập dự phòng rủi ro bảo lãnh

 

 

-

Thu hồi từ các khoản bảo lãnh đã được xử lý rủi ro

 

 

-

Các khoản thu khác theo quy định

 

 

-

Ngân sách nhà nước cấp (nếu có)

 

 

3

Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh đã sử dụng

 

 

4

Số dư Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh cuối kỳ

 

 

Ghi chú: Mục 2, 3 là slũy kế từ đu năm đến thời điểm báo cáo.

II. Kết quả xử lý rủi ro

ĐVT: triệu đng

TT

Biện pháp xử lý rủi ro

Số khoản ncủa khách hàng

Giá trị được xử lý rủi ro

Ghi chú

Tổng số

Nợ gốc

Nợ lãi

 

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến thời điểm báo cáo

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến thời điểm báo cáo

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến thời điểm báo cáo

Phát sinh trong kỳ

Lũy kế đến thời điểm báo cáo

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Gia hạn nợ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

……..

 

 

 

 

 

 

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY
OF FINANCE

--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 57/2019/TT-BTC

Hanoi,August 26, 2019

 

CIRCULAR
Providing guidelines on risk handling mechanisms of credit guarantee funds for
 small and medium enterprises

 

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law dated November 20, 2017 amending and supplementing a number of articles of the Law on Credit Institutions;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Support for Small and Medium Enterprises dated June 12, 2017;

Pursuant to the Government s Decree No.87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government s Decree No.34/2018/ND-CP dated March 8, 2018 on establishment, organization and operation of credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises;

At the request of the Director of the Department of Banking and Financial Institutions;

The Minister of Finance promulgates a Circular providing guidelines on the risk handling mechanisms of credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises.

Chapter I

GENERAL RULES

Article 1. Scope of regulation

This Circular provides guidelines on the risk handling mechanisms of credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises (hereinafter referred to as credit guarantee funds) for debts of the guaranteed parties at the credit guarantee funds after they fulfill the guarantee obligations as specified in Government’s Decree No.34/2018/ND-CP dated March 08, 2018 on the establishment, organization and operation of credit guarantee funds (hereinafter referred to as Government’s Decree No.34/2018/ND-CP).

Article 2. Subjects of application

1. Credit guarantee funds.     

2. The guaranteed party has been guaranteed by the Credit Guarantee Fund in accordance with the provisions of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP and relevant law provisions (hereinafter referred to as customers).     

3. Lending organizations as specified in Government’s Decree No.34/2018/ND-CP.     

4. Relevant organizations and individuals in the process of implementing this Circular.      

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, in addition to the terms specified in the Government s Decree No.34/2018/ND-CP, the following terms are construed as follows:

1. Mandatory repaymentis a contract signed between the credit guarantee fund and its customer after the credit guarantee fund fulfills its debt repayment obligation on behalf of the guaranteed party at the lending institutions according to the provisions of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP of the.    

2. Principalis a debt of a customer at a credit guarantee fund, including principal, interest or both principal and interest at the lending institution that the Credit guarantee fund has paid on its behalf as specified in the Credit guarantee contract in accordance with the provisions of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP.     

3. Interest debt (interest)is the amount of interest that a customer has not paid to a Credit Guarantee Fund, calculated on the principal debt and the interest rate specified in the Mandatory repayment.     

4. Guarantor is a third party whose assets are used to secure principal debts of its customers.

5. Guarantee contract of mandatory repaymentis a contract made between a credit guarantee fund and a guarantor at the same time a compulsory debt reception contract is made between the credit guarantee fund and its customers.     

6. Credit risk is the possibility of a loss in the operation of a credit guarantee fund due to a client s failure or inability to perform a part or the whole of debt repayment obligations (principals or interests).     

7. Risk handlingmeans the application of measures to handle debts of customers at risk that lead to the credit guarantee fund’s inability to fully and timely recover debts (principals or interests).

8. Debt restructuring means the adjustment of debt repayment term or debt rescheduling for debts (principals or interests) of its customers.

9. Adjustment of debt repayment termmeans an acceptance by a credit guarantee fund to change the repayment terms (of principals or interests) previously agreed upon in the signed mandatory repayment without changing the mandatory repayment terms.

10. Debt extension means the approval of a credit guarantee fund to extend the repayment terms (of principals or interests) in excess of the mandatory repayment terms agreed upon in the signed compulsory debt acknowledgment contract.

11. Charge-off means the temporary collection of a part or the whole of debts (principals and interests) of customers within a certain period of time, excluding arising interests on charged-off debts (principals and interests) during the charge-off period. The charge-off period is not included in the compulsory debt acknowledgment terms in the signed compulsory debt acknowledgment contract.     

12. Write-offof interests means the no-collection of a part or the whole of interests of customers.     

13. Write-offof principalsmeans the non-collection of a part or the whole of principals of customers.     

14. Handling of collaterals means the application of measures to exchange with collaterals in order to recover customers debts.    

15. Debt sale means the transfer of a part or the whole of a creditor s rights and other rights related to a customer s debt to a debt purchaser with a payment for the creditor from the debt purchaser.    

16.Book value of debtsis the total book value of principals, interests and other financial obligations related to a customer s debt (if any) that is monitored in the accounting books of the credit guarantee fund according to law provisions.    

17. Debt purchaser is an organization or individual that purchases debts in accordance with law provisions.     

18. Debt sale price is the amount which a debt purchaser pays to a credit guarantee fund under the debt purchase and sale contract signed by both parties according to law provisions and this Circular.    

19. Broker is an organization providing debt purchase and sale brokerage services according to law provisions.    

20. Guaranteed risk reserveis a risk reserve set up under the Government s Decree No.34/2018/ND-CP.    

21. Objective causeis a cause that does not belong to small and medium-sized enterprises.    

Article 4. Risk handling principles of credit guarantee funds

1. The risk handling of credit guarantee funds shall comply with the principles specified in Clause 1, Article 37 of the Government’s Decree No.34/2018/ND-CP.

2. The handling of risky debts shall be conducted when the following conditions are fully met:

a) Debts within the scope of risk handling as specified in Article 1 of this Circular;

b) Debts of customers at the credit guarantee funds which are at risk due to one of the cases specified in Article 7 of this Circular.

3. The handling of risks of the credit guarantee funds shall be considered on a case-by-case basis, based on the extent of damages, the circumstances leading to risks as specified in Article 7 of this Circular, the practical situation of production and business, the financial status and the repayment plan of customers.

4. A debt of a customer may be subject to one or more simultaneous risk handling measures in accordance with this Circular.    

Article 5. Time for considering and handling risks

1. For consideration and handling of risks within the competence of the credit guarantee funds: Risks shall be considered and handled after the credit guarantee funds receive complete risk handling requests from customers or in case the credit guarantee funds must handle collaterals.

2. For consideration and handling of risks within the competence of the chairpersons of People s Committees of provinces or municipalities (hereinafter collectively referred to as chairpersons of provincial-level People s Committees): Risks shall be handled in installments (at least every six (06) months each) at the proposals of the presidents of the Credit Guarantee Funds.  

Article 6. Information and reporting regime

1. Annually, the credit guarantee funds shall report on the establishment and use of the guaranteed risk reserves and risk handling results following the form in Appendix 1 attached to this Circular and send it to the provincial-level People s Committees of the localities where credit guarantee funds are attached and the Ministry of Finance for monitoring and supervision according to regulations.

2. Credit guarantee funds shall report to competent authorities on unexpected situations.

Chapter II 
SPECIFIC PROVISIONS

Article 7.Cases considered for risk handling

1. Customers who suffer losses of finance and assets caused by natural disasters, crop failures, epidemics, fires, political risks or wars, which affects their production and business, and leads to the failure to repay the debts (principals and interests) on due time according to the signed mandatory repayments.    

2. Bankrupted customers in accordance with current law provisions.      

3. Customers being unable to pay debts (principals and interests) on due time according to the signed mandatory repayments because of the changes in policies by the State, which affects their production and business.

4. Customers encountering risks due to other objective causes which directly affect their production and business and lead to the failure to pay the debts (principals and interests) on due time according to the signed mandatory repayments.    

5. Customers having bad debts (from group 3 to group 5) according to debt classification results as specified in Clause 1, Article 36 of the Government s Decree No.34/2018/ND-CP.    

Article 8. Risk handling measures

Risk handling measures include:

1. Debt restructuring;     

a) Adjustment of debt repayment term;      

b) Debt extension.      

2. Charge-off of debts.      

3. Handling of collaterals.      

4. Debt sale.      

5. Write-off of interests.      

6. Write-off of principals.      

Article 9. Competence to handle risks

Competence to handle risks shall comply with the provisions specified in Clause 3, Article 37 of the Government s Decree No.34/2018/ND-CP.

Article 10. Adjustment of repayment term

1. Subjects for consideration: Customers encountering risks due to one of the cases specified in Clauses 1, 3 and 4 of Article 7 of this Circular.

2. Conditions for consideration: Repayment term of customers shall be considered to be adjusted when the customers are able to meet the following conditions:   

a) Being subjects defined in Clause 1 of this Article;

b) Encountering difficulties in production and business, resulting in failing to pay the debts (principals and interests) in due time under the signed mandatory repayments;

c) Having production and business plans and feasible plans for repaying the debts after the debt extension;

3, The repayment term of a debt shall be adjusted many times but the mandatory repayment term in the signed contracts shall not be changed.     

Articles 11. Debt extension

1. Subjects for consideration: Customers encountering risks due to one of the cases specified in Clauses 1, 3 and 4 of Article 7 of this Circular.

2. Conditions for consideration: Debts of customers shall be considered to be extended when the customers are able to meet the following conditions:

a) Being subjects defined in Clause 1 of this Article;

b) Encountering difficulties in production and business, resulting in failing to pay the debts (principals and interests) in due time under the signed mandatory repayments;     

c) Having production and business plans and feasible plans for repaying the debts after the debt extension;

d) In case the debts of customers applied with debt extension, or not applied with debt extension but the credit guarantee funds have appraised and assessed that even if they have been applied with debt extension, the customers cannot repay the debts (principals and interests) to the Credit Guarantee Funds in accordance with the signed mandatory repayments;

3. Debt extension time: A debt shall be extended several times but the time limit for mandatory repayment after the debt extension shall not exceed the maximum limit of mandatory repayment term as specified in Point c, Clause 1, Article 34 of the Government s Decree No.34/2018/ND-CP.     

4. In case of debt extension, the credit guarantee funds shall adjust the term of mandatory repayment in the contracts.     

Article 12. Charge-off of debts

1. Subjects for consideration: Customers encountering risks due to one of the cases specified in Clauses 1, 3 and 4 of Article 7 of this Circular.     

2. Conditions for consideration: Debts of customers shall be considered to be charged off when the customers are able to meet the following conditions:     

a) Being subjects defined in Clause 1 of this Article;     

b) Encountering difficulties in production and business, resulting in failing to pay the debts (principals and interests) in due time under the signed compulsory debt acknowledgments;     

c) Having production and business plans and feasible plans for repaying the debts after the debt extension;     

d) In case the debts of customers having adjustment of debt repayment term, or not having adjustment of debt repayment term but the credit guarantee funds have appraised and assessed (except for bankrupted customers) that:

- Even if they have been applied with debt restructuring, the customers cannot repay the debts (principals and interests) to the Credit Guarantee Funds in accordance with the signed mandatory repayments;

- The business situation of the customers is very difficulties and their debts need to be charged off to remove their difficulties. After the charge-off, the customers shall be able to fully repay the principals and interests to Credit guarantee funds as committed.     

3. Charge-off time: A debt shall be charged-off many times but the total time of charge-off shall not be more than three (03) years and more than 1/3 of the mandatory repayment term.    

4. Basing on the consideration conditions for charge-off of debts specified in Clause 2 of this Article and the financial status of the credit guarantee funds, the Chairpersons of the credit guarantee funds shall consider and decide on the measures for charging off the debts according to provisions specified at Point b, Clause 3, Article 37 of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP.    

Article 13. Handling of collaterals

1. Subjects for consideration: Customers encountering risks due to one of the cases as specified in Article 7 of this Circular or as agreed between the credit guarantee funds and the customers in the mandatory repayments and the guarantors in the signed compulsory guaranteed debt acknowledgements (if any).    

2. Conditions for consideration: Credit guarantee funds shall handle collaterals to recover debts when:    

a) The subjects of consideration are those specified in Clause 1 of this Article;    

b) The debts of customers have been restructured, charged off or written off of interests or have not yet been restructured, charged off or written off of interests but the credit guarantee funds have appraised and assessed that even if applying debt restructuring, charge-off or write-off of interests, the customers cannot repay the principals to the Credit Guarantee Funds as committed.    

3. Handling differences between the proceeds from the disposal of collaterals and the book value of debts (after subtracting expenses specified by law):    

a) In case the proceeds from the handling of collaterals are higher than the book value of debts: The credit guarantee funds shall handle the balance according to the agreement between the credit guarantee funds and the customers in the  mandatory repayments and the guarantors of the signed compulsory guaranteed debt acknowledgements (if any);   

b) In case the proceeds from the handling of collaterals are lower than the book value of debts: The credit guarantee funds shall continue monitoring and recovering the remaining debts (principals and interests) according to the specified regimes or applying other risk handling measures as specified in this Circular.    

4. In the case the collaterals are for both loans and guaranteed amounts, the handling of collaterals shall be in accordance with the agreement between the Credit Guarantee Funds and the guarantors according to Clause 3, Article 33 of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP.    

Article 14. Debt sale

1. Subjects for consideration: Customers encountering risks due to one of the cases specified in Article 7 of this Circular.     

2. Conditions for consideration: Credit guarantee funds shall consider sale debts to recover debts when:     

a) The subjects of consideration are those specified in Clause 1 of this Article;     

b) Customers encountering difficulties in production and business and unable to repay debts (principals and interests) on time in accordance with the signed compulsory debt acknowledgments;

c) Credit guarantee funds considering debt sale the more effective measure than other risk handling measures to recover debts.     

3. Methods of debt sale:      

a) Debt sale in the form of auction: Credit guarantee funds shall hire professional auction organizations or organize the debt auction by themselves according to law provisions on property auction. In case of unsuccessful auctions, the Credit Guarantee Funds shall consider and apply the methods of debt sale by agreement as specified in point b of this clause;    

b) Debt sale by agreement: Credit guarantee funds and debt purchasers shall agree on debt sale directly or through brokers according to market principles.     

4. The determination of debt sale prices for debt sale by agreement and the reserve prices for debt sale by auction shall comply with the State Bank s regulations on debt valuation in debt purchase and sale activities of credit institutions.     

5. Debt sale of credit guarantee funds shall be conducted through debt sale and purchase contracts, in which clearly defining the debt sale prices and transferring the rights of creditors from debt sellers to debt purchasers as well as other related agreements.     

6. Handling the difference between the debt sale price (after deducting expenses according to law provisions) and the book value of the debts:     

a) In case the debt sale price is higher than the book value of the debts: The difference shall be added to the guaranteed risk reserves in accordance with the Government s Decree No.34/2018/ND-CP and relevant law provisions;    

b) In case the debt sale price is lower than the book value of the debts: The credit guarantee funds shall use the guaranteed risk reserve to cover the difference or comply with the decision of the presidents of the credit guarantee funds as specified in Clause 3, Article 43 of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP.    

Article 15.Write-off of interests

1. Subjects for consideration: Customers encountering risks in one of the cases specified in Clauses 1 and 2, Article 7 of this Circular.

2. Conditions for consideration: The interests of customers shall be considered to be written off when the customers meet the following conditions:

a) Being subjects defined in Clause 1 of this Article;

b) Encountering difficulties in production and business, resulting in production and business results of the two (02) years preceding the year of request for writing off of the outstanding amount and accrued but unpaid interests, failing to pay a part or a whole of the interests in due time under the signed compulsory debt acknowledgments with loss of capitals and assets;

c) The customers have made production and business plans and feasible plans for repaying the remaining debts after the write-off of interests (except for bankrupted customers);

d) The debts of customers have been restructured, charged off or written off, or have not yet been restructured, charged off or written off but the credit guarantee funds have appraised and assessed (except for bankrupted customers) that:

- Even if they have applied debt restructuring, charge-off or write-off of interests, the customers cannot repay the interests to the Credit Guarantee Funds as committed;

- The business situation of the customers is very difficult, and interests need to be written off to remove a part of difficulties for customers. After the write-off of interests, the customers shall be able to fully repay the debts to Credit guarantee funds as committed.

3. Basing on the consideration conditions for write-off of the interests specified in Clause 2 of this Article and the financial status of the credit guarantee funds, the Chairpersons of the provincial-level People s Committees shall consider and decide on the measure for writing off the interests according to provisions specified at Point a, Clause 3, Article 37 of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP.

Article 16. Write-off of principals

1. Subjects for consideration: Customers encountering risks in one of the cases specified in Clauses 1 and 2, Article 7 of this Circular.     

2. Conditions for consideration: The principals of customers shall be considered to be written off when the customers meet the following conditions:     

a) Being subjects defined in Clause 1 of this Article;     

b) Encountering difficulties in production and business, resulting in production and business results of the two (02) years preceding the year of request for writing off of the outstanding principal amount and accrued losses, failing to pay a part or a whole of the principals in due time under the signed compulsory debt acknowledgments with loss of capitals and assets;     

c) In case the principals of the customers are partially written off,they shall make production and business plans and feasible plans for repaying the remaining debts after the partial write-off (except for bankrupted customers);     

d) The debts of customers have been restructured, charged off or written off or have not yet been restructured, charged off or written off but the credit guarantee funds have appraised and assessed that even if applying debt restructuring, charge-off or write-off of interests, the customers cannot repay the principals to the Credit Guarantee Funds as committed;   

e) The credit guarantee funds have applied the measures to handle collaterals to recover debts according to the provisions of Article 13 of this Circular but the customers still have a remaining amount of unpaid principals.

3. Basing on the consideration conditions for write-off of the principals specified in Clause 2 of this Article and the financial status of the credit guarantee funds, the Chairpersons of the provincial-level People s Committees shall consider and decide on the measures for writing off the principals according to provisions specified at Point a, Clause 3, Article 37 of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP.   

Article 17. Use of the guaranteed risk reserves

1. The credit guarantee funds shall use the guaranteed risk reserves to handle risks when applying the measures of writing off principals or sale debts (in case the debt sale price is lower than the book value of the principal portion of the debt) in accordance with this Circular.   

2. In case the guaranteed risk reserves are insufficient to offset the risks from the debts of customers arising in the year, they shall be considered to be taken from the financial reserves as specified in Clause 3, Article 43 of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP.   

3. In case the guaranteed risk reserves and financial reserves are insufficient to offset the risks from debts of customers arising in the year, the credit guarantee funds shall report and propose the provincial-level People’s Committees to allocate from the local budget for the guaranteed risk reserves to handle arising risks strictly according to law provisions.

   

Chapter III
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 18. Responsibilities of relevant agencies and units

1. Customers requesting for risk handling shall:

a) Provide adequate, timely and accurate information on the financial status, production and business, conditions for risk handling under the provisions of this Circular and the records in accordance with law provisions; comply with commitments in the Mandatory repayments and other contents related to customers when requesting for risk handling in accordance with this Circular, relevant legal documents and guidance of the Credit Guarantee Funds;   

b) Make risk handling records under the guidance of the credit guarantee funds;     

c) Take legal accountability for the accuracy, legality and validity of the information, data and documents in the applications for risk handling provided to the Credit Guarantee Funds and their commitments in case risk handling is conducted;

d) Fully pay the debts to the Credit Guarantee Funds after risks are handled (except for risks handled by the following measures: writing off all debts (principals or interests), sale debts) as specified in this Circular.    

2. Credit guarantee funds shall:     

a) Take legal accountability and responsibility to the state management agencies for the implementation of handling credit risks at the credit guarantee funds as specified in this Circular and other related legal documents;    

b) Promulgate Regulations providing detailed guidelines on risk handling as specified at Point d, Clause 3, Article 10 of the Government s Decree No.34/2018/ND-CP;    

c) Instruct customers to prepare risk handling applications and organize the implementation in accordance with this Circular;     

d) Evaluate and take full responsibility for the results of assessment of risk handling for clients in accordance with this Circular;    

e) Decide to implement risk handling measures according to its competence and organize the risk handling for debts (principals or interests) of customers according to the decisions of competent authorities;

f) Use guaranteed risk reserves to handle risks in accordance with this Circular and relevant legal documents;    

g) Continue to monitor, urge and take measures to recover fully and thoroughly debts (principals or interests) of customers under compulsory debt acknowledgments and commitments agreed upon with customers after such risks are handled (except for cases of debt sale, write-off of principals or interests in accordance with this Circular);

h) Coordinate with the Ministry of Finance in studying, amending and supplementing the Circular providing guidelines on the risk handling mechanisms of the Credit Guarantee Funds (if any).

3. Lending organizations shall: Hand over records, documents and collaterals related to the guaranteed loans to the Credit Guarantee Funds after the Credit Guarantee Funds fulfill their guarantee obligations in accordance with the provisions of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP and the agreements between the two parties.     

4. Provincial-level People s Committees shall:      

a) The Chairpersons of the provincial-level People s Committee shall consider deciding risk handling measures in accordance with this Circular;    

b) Instruct the subsidiary bodies and provide guidelines or requests for small and medium-sized enterprises in the localities to coordinate with and support the credit guarantee funds in debt recovery and debt settlement;    

c) Instruct the People s Committees of communes, wards or districts where customers conduct their production and business to certify their losses of assets and commodities due to natural disasters, crop failures, epidemics, fires, political risks or wars.

Article 19. Transitional provisions

1. In case risks arise for the debts of customers who have signed the compulsory debt acknowledgments before the effective date of this Circular, the provisions of this Circular shall be applied to handle such risks.    

2. For debts of customers who are not small and medium-sized enterprises receiving compulsory debts according to the Prime Minister s Decision No.193/2001/QD-TTg dated December 20, 2001 promulgating the Regulations on establishment, organization and operation of credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises: Based on the provisions of this Circular, the credit guarantee funds shall provide specific guidelines in the Regulations on risk handling issued by the Presidents of Credit guarantee funds in accordance with law provisions.    

Article 20. Provisions of implementation

1. This Circularshalltake effect from October 15, 2019.    

2. Presidents of credit guarantee funds, directors of credit guarantee funds and concerned organizations and individuals shall take responsibility to implement this Circular.    

 

 

PP. THEMINISTER

DEPUTYMINISTER

 

(Signed)

 

 

Huynh Quang Hai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 57/2019/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 57/2019/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất