Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Quốc phòng |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Phạm Minh Huân; Lê Hữu Đức |
Ngày ban hành: | 12/10/2011 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Viettel được giao đơn giá tiền lương ổn định là 230 đồng/1.000 đồng
Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 12/10/2011 hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29/07/2011.
Cụ thể, Thông tư cho phép, trong khi Chính phủ chưa có quy định mới hoặc Viettel chưa xây dựng được thang lương, bảng lương, phụ cấp lương thì Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động của Viettel tiếp tục xếp lương, phụ cấp lương theo quy định hiện hành.
Căn cứ quy định của pháp luật, điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động, Viettel có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương làm căn cứ xếp lương, phụ cấp lương đối với người lao động. Thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do Tập đoàn xây dựng phải báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
Đơn giá tiền lương đối với Viettel được giao ổn định trong giai đoạn 2011 - 2013 là 230 đồng/1.000 đồng tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương. Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định nêu trên, Viettel phải bảo đảm mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân. Lợi nhuận thực hiện hàng năm phải cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề ít nhất 5% (lợi nhuận năm 2011 là gốc). |
Cũng theo Thông tư này, Viettel được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp, nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26/11/2011; các quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2013.
Từ ngày 15/02/2021, Thông tư liên tịch này hết hiệu lực bởi Thông tư 22/2020/TT-BLĐTBXH.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP tại đây
tải Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG Số: 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2011/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
Thực hiện theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
Thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng phải báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
Việc xác định chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực hiện theo quy định tại Quy chế tài chính Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội do Bộ Tài chính ban hành.
Mức tăng tiền lương bình quân, năng suất lao động bình quân và việc xác định tiền lương bình quân kế hoạch gắn với năng suất lao động hàng năm được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có loại trừ yếu tố điều chỉnh tiền lương theo quy định của Nhà nước. Đối với lao động để tính năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân bao gồm cả Tổng giám đốc, Phó tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên.
Quỹ tiền lương kế hoạch hàng năm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội để lập kế hoạch chi tiền lương được tính theo công thức:
Vkhđg = Vđgôđ x Ckh (1)
Trong đó:
- Vkhđg: Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương.
- Vđgôđ: Đơn giá tiền lương được giao ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
- Ckh: Chỉ tiêu kế hoạch tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Chỉ tiêu này được xác định theo quy định tại Quy chế tài chính Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội do Bộ Tài chính ban hành.
Vthđg = Vđgôđ x Cth (2)
Trong đó:
- Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
- Vđgôđ: Đơn giá tiền lương được giao ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
- Cth: Chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực hiện. Chỉ tiêu này được xác định theo quy định tại Quy chế tài chính Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội do Bộ Tài chính ban hành.
Vp = [(Vthđg - Vcđ) x (1 - (5)
Trong đó: Vp: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận. Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương. Vcđ: Quỹ tiền lương chế độ. Năm 2011, quỹ tiền lương chế độ được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Từ năm 2012, quỹ tiền lương chế độ, được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định; trường hợp người lao động có mức lương chế độ (tính trên cơ sở hệ số lương, phụ cấp lương được xếp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP nhân với mức lương tối thiểu chung) thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì phần chênh lệch giữa mức lương của những người này và mức lương tối thiểu vùng được tính bổ sung vào quỹ tiền lương chế độ. Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Pth: Lợi nhuận thực hiện. + Vw: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động (áp dụng đối với trường hợp sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo lợi nhuận theo công thức (4) hoặc công thức (5) mà năng suất lao động thực hiện thấp hơn năng suất lao động kế hoạch), tính theo công thức:Vw = (Vthđg - Vp) x (1 - (6)
Wth, Wkh: Năng suất lao động thực hiện và năng suất lao động kế hoạch bình quân, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH. - Trường hợp 3: Khi năng suất lao động thực hiện bình quân thấp hơn kế hoạch và lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức: Vthđgđc = Vthđg - Vw (7) Trong đó: + Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh. + Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện. + Vw: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, tính theo công thức:Vw = Vthđg x (1 - (8)
Wth, Wkh: Năng suất lao động thực hiện và năng suất lao động kế hoạch bình quân, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH. - Trường hợp 4: Khi lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và năng suất lao động bình quân thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức: Vthđgđc = Vthđg - Vp (9) Trong đó: + Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh. + Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện. + Vp: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, tính theo công thức (4) hoặc công thức (5). Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo lợi nhuận và năng suất lao động theo quy định tại điểm b này không được thấp hơn quỹ tiền lương chế độ. Trường hợp, từ năm 2012, khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, đối với người lao động có mức lương chế độ (tính trên cơ sở hệ số lương, phụ cấp lương được xếp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP nhân với mức lương tối thiểu chung) thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì phần chênh lệch giữa mức lương chế độ của những người này và mức lương tối thiểu vùng được tính bổ sung vào quỹ tiền lương thực hiện. - Trường hợp 5: Khi không có lợi nhuận hoặc lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện được xác định như sau: + Năm 2011, quỹ tiền lương thực hiện được xác định bằng số lao động thực tế sử dụng bình quân nhân với hệ số lương, hệ số phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu vùng. + Từ năm 2012, quỹ tiền lương thực hiện được xác định bằng số lao động thực tế sử dụng bình quân nhân với hệ số lương, hệ số phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu chung; trường hợp người lao động có mức lương chế độ (tính trên cơ sở hệ số lương, phụ cấp lương được xếp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP nhân với mức lương tối thiểu chung) thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì phần chênh lệch giữa mức lương chế độ của những người này và mức lương tối thiểu vùng được tính bổ sung vào quỹ tiền lương thực hiện.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây