Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Y tế, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 182/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Bộ Y tế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2005/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng; Nguyễn Thị Hằng; Trần Thị Trung Chiến |
Ngày ban hành: | 18/01/2005 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư liên tịch01/2005/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH SỐ 01/2005/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 182/2004/QĐ-TTG NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TÍNH THỜI GIAN CÔNG TÁC ĐỂ HƯỞNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
Ví dụ 1: Y tá Nguyễn Thị A công tác liên tục tại trạm y tế xã từ tháng 10 năm 1982, từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 được hưởng sinh hoạt phí theo Quyết định số 123/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1987, từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 y tá Nguyễn Thị A được ký hợp đồng làm việc để tiếp tục làm việc tại trạm y tế xã. Thời gian công tác của y tá Nguyễn Thị A từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 được cộng với thời gian công tác tại trạm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 2: Y sĩ Nguyễn Văn B công tác liên tục tại trạm y tế xã từ ngày 01 tháng 01 năm 1990 và được hưởng sinh hoạt phí theo Quyết định số 123/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1987, từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 y sĩ Nguyễn Văn B được ký hợp đồng làm việc để tiếp tục làm việc tại trạm y tế xã. Thời gian công tác của y sĩ Nguyễn Văn B từ ngày 01 tháng 01 năm 1990 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 được cộng với thời gian công tác tại trạm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 3: Y sĩ Nguyễn Văn B có thời gian công tác tại trạm y tế xã nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999. Diễn biến lương của y sĩ B như sau: từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 1996 có hệ số lương là 1,69; từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 nâng bậc lên 1,81; từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 nâng bậc lương lên 2,05. Mức bảo hiểm xã hội y sĩ B phải truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội là:
- Thời gian y sĩ B chưa tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999 = 60 tháng.
- Tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm y sĩ B truy nộp bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội vào tháng 01 năm 2005 là 290.000 đồng. Tổng số tiền truy nộp bảo hiểm xã hội của y sĩ B được tính như sau:
{(1,69 x 290.000 đồng x 24 tháng) + (1,81 x 290.000 đồng x 24 tháng) + (2,05 x 290.000 đồng x 12 tháng)} x 15% = (11.762.400 đồng + 12.597.600 đồng + 7.134.000 đồng) x 15% = 4.724.100 đồng.
- Tổng số tiền truy nộp bảo hiểm xã hội là 4.724.100 đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách địa phương đóng 10% = 3.149.400 đồng;
+ Y sĩ Nguyễn Văn B đóng 5% = 1.574.700 đồng.
- Hướng dẫn Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) lập danh sách, hồ sơ cán bộ y tế cấp xã thuộc đối tượng tính thời gian công tác từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 và đối tượng được truy nộp bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2002.
- Tổng hợp danh sách cán bộ y tế cấp xã thuộc đối tượng được tính thời gian công tác từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 và đối tượng được truy nộp bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2002; Lập dự toán kinh phí truy nộp bảo hiểm xã hội cho tổng số cán bộ y tế cấp xã được truy nộp bảo hiểm xã hội gửi Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh duyệt cấp. Danh sách tổng hợp và dự toán kinh phí gửi Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để theo dõi giải quyết.
- Chỉ đạo việc lập hồ sơ cho cán bộ y tế cấp xã theo quy định sau:
+ Hồ sơ tính thời gian công tác từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 bao gồm:
* Danh sách cán bộ y tế cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp xã lập được Uỷ ban cấp huyện duyệt vào làm việc tại các trạm y tế cấp xã khi thực hiện Quyết định số 123/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1987 theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/TT-LB ngày 28 tháng 10 năm 1987 của Liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn về chế độ sinh hoạt phí và phụ cấp đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn;
* Các giấy tờ có liên quan để chứng minh thời gian công tác liên tục từ khi vào làm việc đến ngày 31 tháng 12 năm 1994.
Trường hợp cán bộ y tế cấp xã không đủ các loại giấy tờ quy định trên do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sưu tập các giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác của cán bộ y tế cấp xã như lý lịch đoàn viên, lý lịch đảng viên (nếu có) hoặc các loại giấy tờ khác để xem xét, xác nhận và lập biên bản về quá trình làm việc tại trạm y tế cấp xã, qua Trung tâm Y tế cấp huyện xác nhận từng trường hợp cụ thể.
+ Hồ sơ truy nộp bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 bao gồm:
* Quyết định hoặc hợp đồng làm việc của cấp có thẩm quyền;
* Quyết định nâng bậc lương của từng thời kỳ.
Từ năm 2000 đến 10/2004
(kèm theo Công văn số .......... ngày ...../ ...../200...)
Số thứ tự
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quê quán
|
Trình độ chuyên môn
|
Thời gian công tác tại TYT xã
|
Số năm công tác từ 9/87-12/94
|
Số năm công tác đã đóng BHXH
|
Tháng, năm nghỉ việc
|
Tổng số năm công tác được hưởng chế độ BHXH
|
Hệ số lương (khi nghỉ việc)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc Sở Tài chính |
|
Ngày ..... tháng ..... năm 200...
(Ký tên, đóng dấu)
|
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây