Thông tư 10/1998/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân

thuộc tính Thông tư 10/1998/TT-BLĐTBXH

Thông tư 10/1998/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:10/1998/TT-BLĐTBXH
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Thị Hằng
Ngày ban hành:28/05/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 10/1998/TT-BLĐTBXH

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
_________

Số: 10/1998/TT-BLĐTBXH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 1998

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 10/1998/TT-BLĐTBXH NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

_______________________

Thi hành các quy định của Bộ luật Lao động ngày 23/06/1994 và Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn - vệ sinh lao động; sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các cơ quan có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG:
Đối tượng áp dụng chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là người lao động trực tiếp làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại kể cả cán bộ quản lý thường xuyên đi thanh tra, kiểm tra, giám sát hiện trường, cán bộ nghiên cứu, giáo viên giảng dạy, sinh viên thực tập, học sinh học nghề hoặc người thử việc trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sau đây:
- Các doanh nghiệp nhà nước;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;
- Các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ sở cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác có thuê mướn người lao động;
- Các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;
- Các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân, lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân;
- Các cơ quan hành chính, sự nghiệp;
- Các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể nhân dân.
II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
1. Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi các thiết bị kỹ thuật an toàn - vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
2. Phương tiện bảo vệ cá nhân trang bị cho người lao động phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác.
3. Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:
- Phương tiện bảo vệ đầu: mũ chống chấn thương sọ não, lưới hoặc mũ vải bao tóc,...
- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt: kính mắt, mặt nạ...
- Phương tiện bảo vệ thính giác: nút tai, bịt tai,...
- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: khẩu trang, mặt nạ phòng độc,...
- Phương tiện bảo vệ tay, chân: giầy, ủng, bít tất,...
- Phương tiện bảo vệ thân thể: áo quần, yếm choàng chống nóng, chống rét, chống tia phóng xạ,...
- Phương tiện chống ngã cao: dây an toàn,...
- Phương tiện chống điện giật, điện từ trường: găng tay cách điện, ủng cách điện,...
- Phương tiện chống chết đuối: phao cá nhân,...
- Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.
4. Các phương tiện bảo vệ cá nhân nói trên được sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước quy định.
III. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
Người lao động trong khi làm việc chỉ cần tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, độc hại dưới đây thì được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
1. Tiếp xúc với yếu tố vật lý xấu như: nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, áp suất, tiếng ồn, ánh sáng quá chói, tia phóng xạ, điện áp cao, điện từ trường,...
2. Tiếp xúc với hoá chất độc như: hơi khí độc, bụi độc; các sản phẩm có chì, thuỷ ngân, mangan; bazơ, axít, xăng, dầu mỡ hoặc các hoá chất độc khác.
3. Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại, môi trường vệ sinh lao động xấu như:
- Virút, vi khuẩn độc hại gây bệnh;
- Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối;
- Các yếu tố sinh học độc hại khác.
4. Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động hoặc làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động như: làm việc trên cao, làm việc trong hầm lò, làm việc trên sông nước, trong rừng,... hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác.
IV. NGUYÊN TẮC CẤP PHÁT, SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN
1. Người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại của yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể được, cải thiện điều kiện lao động trước khi thực hiện biện pháp trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
2. Người sử dụng lao động thực hiện việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Trong trường hợp các nghề, công việc chưa được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà xét thấy có yếu tố nguy hiểm, độc hại không bảo đảm an toàn cho người lao động thì cho phép người sử dụng lao động tạm thời trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho phù hợp với công việc đó, nhưng phải báo cáo ngay về Bộ, ngành, địa phương chủ quản để đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung vào bản danh mục.
3. Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng nghề hoặc công việc cụ thể tại cơ sở của mình, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở thì quyết định thời hạn sử dụng cho phù hợp với tính chất công việc và chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân.
4. Người sử dụng lao động phải tổ chức hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp trước khi cấp phát và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.
5. Các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao như găng tay cách điện, ủng cách điện, mặt nạ phòng độc, dây an toàn, phao an toàn... người sử dụng lao động phải cùng người lao động kiểm tra để bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng trước khi cấp, đồng thời định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng và ghi sổ theo dõi.
6. Các phương tiện bảo vệ cá nhân để sử dụng ở những nơi dơ bẩn, dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm phóng xạ thì sau khi sử dụng, người sử dụng lao động phải có các biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh và phải định kỳ kiểm tra.
7. Người lao động khi được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân thì bắt buộc phải sử dụng phương tiện đó theo đúng quy định trong khi làm việc, không sử dụng vào mục đích riêng. Nếu người lao động cố tình vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức kỷ luật thích đáng theo nội quy lao động của cơ sở mình hoặc theo quy định của pháp luật.
8. Người lao động không phải trả tiền về việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân; khi bị mất, hư hỏng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị lại cho người lao động nhưng nếu người lao động làm mất, làm hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường theo quy định của nội quy lao động cơ sở. Khi hết thời hạn sử dụng hoặc khi chuyển làm công việc khác thì người lao động phải trả lại những phương tiện bảo vệ cá nhân nếu người sử dụng lao động yêu cầu.
9. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí nơi cất giữ, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, chế tạo phương tiện bảo vệ cá nhân. Người lao động có trách nhiệm giữ gìn phương tiện bảo vệ cá nhân được giao.
10. Nghiêm cấm người sử dụng lao động cấp phát tiền thay cho việc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động hoặc giao tiền cho người lao động tự đi mua.
11. Các chi phí về mua sắm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông đối với các đơn vị sản xuất - kinh doanh và được hạch toán vào chi phí thường xuyên đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phổ biến Thông tư này tới các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trên địa bàn quản lý.
2. Căn cứ vào quy định tiêu chuẩn trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được quyết định, hàng năm người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở lập kế hoạch mua sắm (bao gồm cả dự phòng), hướng dẫn cách sử dụng, phương thức cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân dáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn và sức khoẻ người lao động và quy định chế độ trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động trong việc thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân tại các cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 19/01/1990 và các văn bản khác có nội dung trái với quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì chưa rõ xin phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu và giải quyết.

 

Nguyễn Thị Hằng

(Đã ký)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------

No. 10/1998/TT-BLDTBXH

SOCIALISTREPUBLICOF VIETNAM Independence - Freedom– Happiness
----------

Hanoi, May 28, 1998

 

CIRCULAR

GIVING INSTRUCTIONS FOR PERSONAL PROTECTIVE EQUIPMENT

 

To implement the Labour Code and the Governmental Decree 06/CP dated 20/1/1995 which elaborates some provisions on the occupational safe and health in the Labour Code, after having consultations with the Ministry of Finance, the Vietnam General Confederation of Labour and other concerned bodies, the MOLISA instructs the provision of Personal protective equipment as following:

I. SUBJECTS AND SCOPE OF APPLICATION

Personal protective equipment shall be provided to persons who are directly working in contact with harmful, dangerous elements including administrative officers who have to carry out regular inspecting, checking and supervising of workplaces; or researchers, teachers, students, vocational trainees or apprentices of the following undertakings, bodies and organisations:

- State owned undertakings

- Undertakings with foreign invested capital, undertakings operating in economic processing Zones and Industrial Zones.

- Undertakings, Organisations, individuals in other economic sectors hiring employees for operating business and production

- Foreign organisations and international organisations operating in Vietnam

- Institution, business, service units belonging to administrative and non-productive bodies, to political, social organisations and mass organisation, to people s army and people s security forces

- Administrative and non-productive bodies

- Political, social organisations and mass organisations.

II. REQUIREMENTS FOR PERSONAL PROTECTIVE EQUIPMENT

1. Personal Protective Equipment are necessary tools and means provided to worker during their work or performing their duties in the workplace holding dangerous, harmful elements which are not be able to eliminated by technical safety and technical hygiene measures.

2. Personal Protective Equipment provided for employees should be adequate to prevent effectively the effective of harmful, dangerous elements of working environment but convenient and easily for use and maintenance and should not create other harmful elements.

3. Personal Protective Equipment includes:

- Head protective devices: helmet to prevent from Cerebral skull injury, safety nets or hair protective hats.

- Eye and face protective devices: glasses, face shields

- Hearing protective devices: ear plugs or ear muffs

- Respiratory protective devices: protective masks; respirators

- Protective gloves, protective footwear: shoes, boots, socks

- Body protective devices: working clothes, coveralls resistance to heat, to cold and radiation

- Protective devices preventing of falling from height: safety belt

- Protective devices preventing of electric shock, electromagnetic field: electric resistance gloves, electric resistance boots

- Protective devices preventing down: life jackets

- Other devices ensuring occupational safety and health

4. Personal Protective devices mentioned above shall be produced in Vietnam or imported in accordance with the quality standard of the State.

III. QUALIFIED CONDITIONS FOR PROVISION OF PERSONAL PROTECTIVE EQUIPMENT

Workers who during their work are in contact with one of the following dangerous and harmful elements shall be provided with personal protective equipment:

1. Contacting with disadvantageous physical elements such as: too high or too low temperature, pressure, noise, glare, radiation ray, electric high tension, electrical magnetic...

2. Contacting with harmful chemicals such as toxic gas, fume, harmful dusts and other productions containing: lead, mercury, manganese, baser categories, or other harmful chemicals.

3. Contacting with harmful biological elements and disadvantageous working environment as following:

- Harmful bacteria (transmittal diseases)

- Polluted dung, water, sewage

- Other harmful biological elements.

4. Working with machinery, equipment, working tools, or in positions with high risks of occupational accidents as working in the height, in mines, working on water, in forest or working in other dangerous and harmful working conditions.

IV. PRINCIPLES FOR PROVISION, USE AND MAINTENANCE OF PERSONAL PROTECTIVE EQUIPMENT

1. The employer shall ensure to carry out technical measures to eliminate or to reduce to minimum the damage of dangerous and harmful elements as less as possible and to improve working conditions before providing personal protective equipment.

2. The employer provides personal protective equipment for the employee in accordance with the list of personal protective devices issued by the Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs. Where unsafe occupations having dangerous and harmful elements and requiring certain kind of personal protective equipment are not covered yet in the list of the Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs, the employer shall be temporally allowed to provide personal protective equipment to meet the requirements of such occupations, but these cases shall be reported to the supervising ministry, industry and locality of the undertaking for supplement by the Ministry of labour, Invalids and Social Affairs.

3. The employer, based on requirements of each job or each occupation in the workplace and taking into account the opinions of undertaking s trade union shall set up a life time of personal protective equipment to fit with nature of work and quality of used personal protective equipment.

4. The employer shall instruct their workers how to smoothly use the dedicated personnel protective equipment before provision and closely supervise their application afterward.

5. As for personnel protective devices that require technically high safety as electrical isolation gloves, electrical isolation boots, anti-toxic masks, safety belts, life jackets, the employer shall together with the employee check to ensure quality standards of personal protective devices before the first distribution to the employee and periodically recheck personal protective equipment and make records into a book.

6. As for personal protective devices used in polluted areas vulnerable by toxic substance, bacteria, radiation, after using, the employer shall carry out anti- contamination measures, bacteria sterilise, appropriate purging measures to meet the requirements of Hygiene standards and shall check such equipment periodically.

7. Workers that have been provided with personal protective devices shall be obliged to use as stipulated while working and shall not use personal protective equipment for their own purposes. Workers acting in breach of such regulations, shall be liable to penalties in accordance with the degree of infringement of undertaking rules or provisions of law.

8. Workers shall not pay for personal protective equipment; In case personal protective equipment is lost or damaged, the employer shall provide a substitute but for the loss or break- down without accepted reasons, a worker shall pay in accordance with the undertaking rules. When personal protective equipment run out of life time for using or when the employee moves to other occupations, the employee shall return personal protective equipment to the employer if required

9. The employer shall provide facility for storing and maintaining personal protective equipment according to the instructions of manufactures, or producer of such personal protective equipment.

10. All acts by employer to pay cash in hand for employee instead of providing personal protective equipment or to pay cash in hand and let employee to purchase personal protective equipment themselves are strictly prohibited.

11. Expense for purchasing personal protective equipment shall be included in production cost or circulation cost for productive and business undertakings and to current expenditure for business units belonging to administrative and non-productive bodies.

V. IMPLEMENTATION

1. Department of Labour, Invalids and Social Affairs shall assist People s Committee in Province and in cities to disseminate this Circular to all undertakings operating in their localities and to instruct, and inspect provision of personal protective equipment.

2. Based on norms of personal protective equipment issued by the MOLISA and the life time of personal protective equipment, after taking into account the opinion of trade union of undertaking, the employer shall set up an annual plan for purchasing personal protective equipment (including a reserve plan), and to instruct the methods of using personal protective equipment, as well as procedures for providing personal protective equipment to ensure safety and health for the employee and to institutionalise the obligations of the employer and of the employee in implementing personal protective equipment regulations.

3. Ministries, ministerial-levelled agencies and other Government offices, People s Committee of province and cities under Central Government shall be responsible for collecting proposals to the MOLISA for issuance of the list of personal protective equipment and for instructing and inspecting the implementation of personal protective equipment regime by undertakings within their competence.

4. This Circular shall be effective in 15 days after the date of its signature and replaces Circular No 02/LDTBXH dated 19/01/1990. Other provisions contrary to this Circular are hereby repealed.

Ministries, industries, localities shall report problems arisen during the implementation of that Circular to Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs for amendment./.

 

 

THE MINISTER OF MINISTRY OF LABOUR INVALIDS AND
SOCIAL AFFAIRS




Nguyen Thi Hang

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 10/1998/TT-BLDTBXH DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất