Nghị định 105/2003/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý lao động nước ngoài tại VN

thuộc tính Nghị định 105/2003/NĐ-CP

Nghị định 105/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:105/2003/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:17/09/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quản lý lao động nước ngoài - Theo tinh thần Nghị định số 105/2003/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Chính phủ ban hành ngày 17/09/2003, người sử dụng lao động trong nước chỉ được tuyển dụng lao động nước ngoài không quá tỷ lệ 3% so với số lao động hiện có, nhưng nhiều nhất không quá 50 người. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của phía nước ngoài cử người lao động sang Việt Nam làm việc, nhưng không quá 36 tháng. Việc gia hạn giấy phép lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc tiếp của người lao động nước ngoài hoặc văn bản của phía nước ngoài cử người nước ngoài tiếp tục làm việc tại Việt Nam, thời hạn gia hạn tối đa là 36 tháng. Cũng theo Nghị định này, nếu người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động thì sẽ bị trục xuất... Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định105/2003/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 105/2003/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 105/2003/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 2003
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật Lao động được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam sau đây được tuyển lao động nước ngoài:

1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; bao gồm các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoặc nước ngoài nhận thầu.

3. Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.

4. Văn phòng đại diện, chi nhánh của công ty nước ngoài; Văn phòng đại diện của các tổ chức: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế.

5. Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

6. Các cơ sở y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, thể thao.

7. Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam.

8. Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.

9. Hợp tác xã.

Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nói trên sau đây gọi chung là người sử dụng lao động.

 

Điều 2. Người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động quy định tại Điều 1 Nghị định này là người không có quốc tịch Việt Nam theo Luật Quốc tịch Việt Nam.

 

CHƯƠNG II. TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

 

Điều 3.

1. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được tuyển lao động nước ngoài với tỷ lệ không quá 3% so với số lao động hiện có của doanh nghiệp, nhưng nhiều nhất không quá 50 người, ít nhất cũng được tuyển 01 người.

2. Đối với những người sử dụng lao động quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 1 Nghị định này không quy định tỷ lệ lao động nước ngoài được tuyển dụng, nhưng muốn tuyển lao động nước ngoài phải được sự chấp thuận của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Điều 4. Người sử dụng lao động được tuyển lao động nước ngoài khi người lao động nước ngoài có đủ các điều kiện sau:

1. Đủ 18 tuổi trở lên.

2. Có sức khoẻ phù hợp với yêu cầu công việc.

3. Có chuyên môn kỹ thuật cao (bao gồm: kỹ sư hoặc người có trình độ tương đương kỹ sư trở lên; nghệ nhân những ngành nghề truyền thống), có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.

4. Không có tiền án, tiền sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật Việt Nam; không có tiền án, tiền sự về tội hình sự khác; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt, chưa được xoá án theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

5. Có giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ đủ 03 (ba) tháng trở lên, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp không phải cấp giấy phép lao động quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

 

Điều 5. Hồ sơ, trình tự tuyển lao động nước ngoài.

1. Hồ sơ xin làm việc: người lao động nước ngoài nộp 02 (hai) bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động, một bộ hồ sơ do người sử dụng lao động quản lý và một bộ hồ sơ để người sử dụng lao động làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ bao gồm:

a) Đơn xin làm việc;

b) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người lao động cư trú cấp. Trường hợp, người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam từ 06 (sáu) tháng trở lên thì ngoài phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn phải có phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp;

c) Bản lý lịch tự thuật của người nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và có dán ảnh;

d) Giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài. Trường hợp, người nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam thì giấy chứng nhận sức khoẻ cấp theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam;

đ) Bản sao chứng chỉ về trình độ chuyên môn, tay nghề của người nước ngoài, bao gồm: bằng tốt nghiệp đại học hoặc trình độ tương đương trở lên, hoặc giấy chứng nhận về trình độ tay nghề của người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của nước đó.

Đối với người lao động nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ thì phải có bản nhận xét về trình độ chuyên môn, tay nghề và trình độ quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch xác nhận;

e) Ba ảnh mầu (kích thước 3cm x 4cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính), ảnh chụp không quá 01 (một) năm.

Các giấy tờ quy định trong hồ sơ nêu trên do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thủ tục, trình tự tuyển lao động nước ngoài:

a) Đối với người sử dụng lao động:

- Người sử dụng lao động phải đăng trên báo trung ương hoặc địa phương 03 (ba) số liền về nhu cầu tuyển lao động và thông báo đầy đủ các yêu cầu công việc và các quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình tuyển, khi làm việc và khi thôi việc.

- Người sử dụng lao động phải làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài nộp hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ theo quy định của Nghị định này.

b) Đối với người lao động nước ngoài:

- Người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam phải nghiên cứu đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam mà người sử dụng lao động cung cấp; đồng thời, phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và thực hiện theo đúng quy định của Nghị định này.

- Người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam phải nộp hồ sơ xin làm việc quy định tại khoản 1 Điều này cho người sử dụng lao động.

c) Khi có giấy phép lao động, người lao động và người sử dụng lao động phải tiến hành giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản (trừ đối tượng người lao động nước ngoài do phía nước ngoài cử vào Việt Nam để làm việc), người sử dụng lao động có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng lao động đã giao kết về cơ quan đã cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài đó. Nội dung công việc trong hợp đồng lao động không được trái với nội dung công việc ghi trong giấy phép lao động đã được cấp.

 

Điều 6. Cấp giấy phép lao động.

1. Người lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam phải có giấy phép lao động, trừ các đối tượng:

- Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc dưới 03 (ba) tháng hoặc để xử lý trong trường hợp khẩn cấp (trường hợp khẩn cấp được quy định là những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nẩy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được).

- Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có tư cách pháp nhân.

- Người nước ngoài là Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Chi nhánh tại Việt Nam.

- Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề Luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

3. Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động, gồm:

- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Hồ sơ xin làm việc của người lao động nước ngoài (quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này).

4. Thời hạn của giấy phép lao động: thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động (đối với đối tượng giao kết hợp đồng lao động) hoặc theo quyết định của phía nước ngoài cử người lao động sang Việt Nam làm việc, nhưng không quá 36 tháng.

5. Đối với các đối tượng không phải cấp giấy phép lao động quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương (nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đóng trụ sở chính) danh sách trích ngang về người nước ngoài, bao gồm: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, công việc đảm nhận của người nước ngoài. Báo cáo trước 07 (bảy) ngày khi người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

Đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để thực hiện các loại hợp đồng (trừ hợp đồng lao động) giữa doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở nước ngoài thì doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam cũng thực hiện việc báo cáo như đối với người nước ngoài vào làm việc cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam với thời hạn làm việc dưới 03 (ba) tháng.

 

Điều 7. Gia hạn giấy phép lao động.

1. Gia hạn giấy phép lao động trong trường hợp người sử dụng lao động đã có kế hoạch và đang tiến hành đào tạo người lao động Việt Nam để thay thế cho công việc mà người lao động nước ngoài đang đảm nhận, nhưng người lao động Việt Nam chưa thay thế được. Không gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 84 của Bộ Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động:

a) Người sử dụng lao động làm đơn xin gia hạn giấy phép lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó phải nêu rõ lý do chưa đào tạo được người Việt Nam để thay thế, họ tên những người Việt Nam đã và đang đào tạo, kinh phí đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo để thay thế người lao động nước ngoài.

b) Bản sao hợp đồng lao động hoặc văn bản của phía nước ngoài cử người nước ngoài tiếp tục làm việc ở Việt Nam (có xác nhận của người sử dụng lao động).

c) Giấy phép lao động đã được cấp.

3. Thời hạn gia hạn của giấy phép lao động:

Thời hạn gia hạn của giấy phép lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc tiếp của người lao động nước ngoài cho người sử dụng lao động được xác định trong hợp đồng lao động hoặc văn bản của phía nước ngoài cử người nước ngoài tiếp tục làm việc ở Việt Nam, thời hạn gia hạn tối đa là 36 (ba mươi sáu) tháng. Đối với các trường hợp hết thời hạn gia hạn lần thứ nhất, mà vẫn chưa đào tạo được người lao động Việt Nam thay thế thì giấy phép lao động được tiếp tục gia hạn nếu được sự chấp thuận của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đóng trụ sở chính.

 

Điều 8. Giấy phép lao động được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng:

1. Người lao động nước ngoài phải làm đơn xin cấp lại giấy phép lao động và nêu rõ lý do bị mất hoặc bị hỏng, có xác nhận của người sử dụng lao động gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động và kèm theo giấy phép lao động bị hỏng.

2. Giấy phép lao động được cấp lại cho người lao động nước ngoài đúng như giấy phép lao động đã được cấp.

 

Điều 9. Giấy phép lao động hết hiệu lực trong các trường hợp sau:

1. Giấy phép lao động hết thời hạn.

2. Hợp đồng lao động chấm dứt trước thời hạn.

3. Công việc trong hợp đồng lao động không đúng với công việc đã đề nghị xin cấp giấy phép lao động.

4. Giấy phép lao động bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi do vi phạm pháp luật Việt Nam.

5. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

6. Người lao động nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án.

 

Điều 10. Sử dụng giấy phép lao động.

1. Người lao động nước ngoài giữ giấy phép lao động đã được cấp khi giấy phép đang còn hiệu lực. Trong thời hạn 03 (ba) ngày, trước ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người lao động nước ngoài phải nộp giấy phép lao động cho người sử dụng lao động; người sử dụng lao động có trách nhiệm nhận giấy phép lao động và trong thời gian 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động, người sử dụng lao động phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép lao động.

2. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

 

CHƯƠNG III. THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 11. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định này.

 

Điều 12. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Điều 13. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Bộ luật Lao động, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

 

Điều 14. Người lao động nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam mà chưa được cấp giấy phép lao động thì phải làm thủ tục để xin cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định trục xuất khỏi Việt Nam theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 15. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 16. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

 

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

1. Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ xin cấp giấy phép lao động, hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động và hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy phép lao động, xin gia hạn giấy phép lao động và xin cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp, không cấp giấy phép lao động, không gia hạn giấy phép lao động và không cấp lại giấy phép lao động phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình lao động nước ngoài làm việc ở các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn quản lý.

4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định này.

5. Thu hồi giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

 

Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động:

1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.

2. Làm các thủ tục để xin cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài và nộp lệ phí cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Thực hiện đầy đủ hợp đồng lao động đã giao kết với người lao động nước ngoài.

4. Nhận giấy phép lao động đã hết hiệu lực của người lao động nước ngoài và nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép lao động đó.

5. Quản lý hồ sơ xin làm việc của người lao động nước ngoài, đồng thời phải bổ sung các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài.

6. Quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.

7. Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

 

Điều 19. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 58/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 và Nghị định số 169/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam.

Đối với những người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì giấy phép lao động đó vẫn còn hiệu lực và không phải đổi giấy phép lao động mới.

Điều 20. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 105/2003/ND-CP

Hanoi, September 17, 2003

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOR CODE REGARDING THE EMPLOYMENT AND MANAGEMENT OF FOREIGN LABORERS WORKING IN VIETNAM

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 23, 1994 Labor Code and the April 2, 2002 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code;

At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The following enterprises, agencies and organizations in Vietnam, which are prescribed in Article 132 of the Labor Code, established and operate under the Vietnamese law provisions, may employ foreign laborers:

1. Enterprises of all economic sectors, including all types of enterprises operating under the State Enterprise Law, the Enterprise Law or the Law on Foreign Investment in Vietnam.

2. Contractors (principal contractors, subcontractors), being Vietnamese or foreign economic organizations with legal person status.

3. Business and service organizations of State administrative agencies, people’s armed forces, mass organizations, political organizations, socio-political organizations or social organizations.

4. Representative offices and branches of foreign companies; representative offices of economic, trading, financial, banking, insurance, scientific and technical, cultural, sport, education, medical' organizations.

5. The State's non-business units.

6. Medical, cultural, education, training and sport establishments.

7. Vietnam-based offices of foreign or international projects.

8. Branches of foreign lawyers' organizations, licensed to operate in Vietnam.

9. Cooperatives.

The above-said enterprises, agencies and organizations are collectively referred to as employers.

Article 2.- Foreign laborers working for the employers prescribed in Article 1 of this Decree are those who do not bear Vietnamese nationality under the Vietnamese Nationality Law.

Chapter II

EMPLOYMENT AND MANAGEMENT OF FOREIGN LABORERS WORKING IN VIETNAM

Article 3.-

1. The employers prescribed in Clause 1, Article 1 of this Decree may employ a number of foreign laborers accounting for no more than 3% of the existing number of laborers of their enterprises but not exceeding 50 and at least 1.

2. For the employers prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 and 9, Article 1 of this Decree, the percentage of foreign laborers employed is not stipulated, but if wishing to employ foreign laborers, they must obtain the approval of the presidents of the provincial/municipal People's Committees.

Article 4.- Employers may employ foreign laborers who fully meet the following conditions:

1. Being aged 18 years or more.

2. Being physically fit to the working requirements.

3. Possessing high professional or technical qualifications (including engineers or people with equivalent degrees; craftsmen of traditional crafts), many experiences in the profession, production administration, management or managerial jobs which Vietnamese laborers have not yet been able to perform.

4. Having no criminal records of the crime of infringement upon national security as provided for by Vietnamese laws; having no criminal records of other crimes; not being examined for penal liability, serving penalties or having criminal records not yet remitted under the Vietnamese and foreign laws.

5. Possessing work permits, for foreign laborers working in Vietnam for full 3 (three) months or longer, granted by competent Vietnamese State bodies, except for the cases requiring no work permits as prescribed in Clause 1, Article 6 of this Decree.

Article 5.- Dossiers and order for recruitment of foreign laborers

1. Job application dossiers: A foreign laborer shall submit 2 (two) dossier sets to the employer, one of which shall be managed by the employer and the other used by the employer for carrying out the procedures of application for a work permit. A dossier set comprises:

a/ The job application;

b/ The judicial history card, granted by a competent body in the country where the laborer resides. Where the laborer has resided in Vietnam for 6 (six) months or longer, apart from the judicial history card granted by a foreign competent body, there must be also a judicial history card granted by the Vietnamese provincial/municipal Justice Service of the locality where the foreign laborer is residing;

c/ The foreign laborer's resume, made according to a form set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, stuck with a photo;

d/ The health certificate granted in the foreign country. Where the foreign laborer is residing in Vietnam, the health certificate must be granted under the regulations of the Vietnamese Health Ministry;

e/ Copies of the foreign laborer's professional qualification and/or skill certificates, including the university, equivalent- or higher level diploma, or the skill certificate, granted by competent authorities according to the regulations of such foreign country.

For foreign laborers being craftsmen of traditional crafts or persons having experiences in the professions, production administration or management but having no certificates thereof, there must be written remarks on their professional, skill and managerial qualifications, certified by competent authorities of the country of which such person bears the nationality;

f/ Three color photos (sized 3 cm x 4 cm, showing bare head, clear face and clear ears taken frontally, without glasses), taken within 1 (one) year.

The above-said papers prescribed in the dossiers, which are granted by foreign authorities or notarized or authenticated, must be consularly legalized under the Vietnamese law provisions and translated into Vietnamese. The translations and copies thereof must be notarized according to Vietnamese law provisions.

2. Procedures and order for recruitment of foreign laborers:

a/ For employers:

- Employers must publish in central or local newspapers for three consecutive issues their employment needs and fully notify the job requirements and benefits of laborers and employers in the process of recruitment and working and after the laborers give up their jobs.

- Employers must carry out the procedures of application for work permits for foreign laborers working in Vietnam under the provisions of this Decree, after the foreign laborers submit dossiers comprising all the papers prescribed by this Decree.

b/ For foreign laborers:

- Foreigners wishing to work in Vietnam must thoroughly study the Vietnamese law provisions supplied by the employers, and, concurrently, prepare all necessary papers in accordance with the provisions of this Decree.

- Foreigners wishing to work in Vietnam must submit job application dossiers as prescribed in Clause 1 of this Article to the employers.

c/ After receiving the work permits, the laborers and their employers must enter into written labor contracts (with the exception of foreign laborers sent by the foreign sides to work in Vietnam). The employers shall have to send copies of the signed labor contracts to the agencies which have granted work permits to the foreign laborers. The contents of the jobs in the labor contracts must not be contrary to those inscribed in the granted work permits.

Article 6.- Granting of work permits

1. Foreign laborers working for enterprises, agencies or organizations in Vietnam must have work permits, excluding the following subjects:

- Foreign laborers entering Vietnam to work for less than 3 (three) months or to handle emergency cases (emergency cases are defined as complicated technical or technological incidents which affect or threaten to affect production or business activities and cannot be handled by Vietnamese experts or foreign experts currently working in Vietnam).

- Foreigners being Managing Board members, general directors, deputy general directors, directors or deputy directors of the enterprises which are set up under the Vietnamese law provisions and have the legal person status.

- Foreigners being chiefs of Vietnam-based representative offices or branches.

- Foreign lawyers granted permits by the Ministry of Justice for the practice of lawyer's profession in Vietnam according to law provisions.

2. The provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services shall grant work permits to foreign laborers according to a form set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

3. A dossier of application for a work permit comprises:

- The employer's written request for a work permit, made according to a form set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

- The foreign laborer's job application dossier (prescribed in Clause 1, Article 5 of this Decree).

4. Valid duration of work permits: The valid duration of a granted work permit shall coincide with the term of the labor contract (for the subjects which have entered into labor contracts) or be stated in the decision of the foreign side that sends the foreign laborer to work in Vietnam, but must not exceed 36 months.

5. For the subjects requiring no work permits as prescribed in Clause 1 of this Article, the employers shall have to report to the provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services of the localities (where the enterprises, agencies or organizations are headquartered) on the details of foreign laborers, including full names, nationalities, passport serial numbers, dates of job commencement and completion, and job(s) to be done, at least 7 (seven) days before the concerned foreign laborers start to work.

For foreigners entering Vietnam to perform assorted contracts (other than labor contracts) between enterprises, agencies or organizations in Viet-nam and foreign enterprises, agencies or organizations, the enterprises, agencies and organizations in Vietnam shall make the reports as required for foreigners working for less than 3 (three) months for enterprises, agencies or organizations in Vietnam.

Article 7.- Extension of work permits

1. Work permits may be extended in cases where the employers have made plans to train and are training Vietnamese laborers to take over the jobs currently done by foreign laborers but these Vietnamese laborers are not yet able to substitute such foreign laborers. Work permits shall not be extended for foreign laborers who are punished for breaching labor disciplines under the provisions at Points b and c, Clause 1, Article 84 of the Labor Code, which have been amended and supplemented.

2. Dossiers of application for extension of work permits:

a/ The employers shall make applications for extension of work permits according to the regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, which must clearly state the reasons for not having trained Vietnamese laborers, full names of the Vietnamese laborers who have been trained and are being trained, training expenses, training duration, training places, in order to substitute foreign laborers.

b/ A copy of the labor contract or the foreign side's document appointing the foreigner to continue working in Vietnam (certified by the employer).

c/ The granted work permit.

3. Extensible duration of work permits

The extensible duration of a work permit shall depend on the duration for which the foreign laborer continues to work for the employer, which is determined in the labor contract or the foreign side's document appointing the foreigner to continue working in Vietnam but must not exceed 36 (thirty-six) months. For cases where the first-time extended duration has expired but substitute Vietnamese laborers have not yet been trained, the work permits shall be further extended if so approved by the presidents of the People's Committees of the provinces or centrally-run cities where the enterprises, agencies or organizations are headquartered.

Article 8.- Work permits re-granted in case of loss or damage

1. Foreign laborers shall have to make applications for the re-granting of work permits, which clearly state the reasons for their loss or damage, and are certified by the employers, and send them to the provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services which have granted such work permits, enclosed with the damaged work permits.

2. Work permits re-granted to foreign laborers shall be exactly the same as the granted ones.

Article 9.- Work permits shall be invalidated in the following cases:

1. Work permits expire.

2. Labor contracts terminate ahead of time.

3. The jobs inscribed in the labor contracts are different from the ones proposed for the granting of work permits.

4. Work permits are revoked by competent State bodies for violations of Vietnamese laws.

5. Enterprises, agencies or organizations terminate their operation.

6. Foreign laborers are imprisoned, dead or missing under the court's declarations.

Article 10.- Use of work permits

1. Foreign laborers shall keep their granted work permits that remain valid. At least 3 (three) days before their work permits expire, the foreign laborers must hand over them to the employers. The employers shall have to receive such work permits and, within 7 (seven) days after receiving the work permits, hand them over to the agencies which have granted such work permits.

2. Foreign laborers must produce their work permits upon request of competent State bodies.

Chapter III

INSPECTION, COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 11.- The ministries, the ministerial-level agencies, the Government-attached agencies and the People's Committees at all levels shall have to examine and inspect the implementation of the Labor Code and this Decree.

Article 12.- Enterprises, agencies, organizations and individuals that record achievements in the implementation of the Labor Code and this Decree shall be commended and/or rewarded according to Vietnamese law provisions.

Article 13.- Enterprises, agencies, organizations and individuals that commit acts of violating the provisions of the Labor Code and this Decree, and/or other relevant law provisions shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be sanctioned administratively or examined for penal liability according to Vietnamese law provisions.

Article 14.- Foreign laborers currently working at enterprises, agencies or organizations in Vietnam, who have not yet been granted work permits, shall have to carry out the procedures of application therefor under the provisions in Article 6 of this Decree. Past 6 (six) months after this Decree becomes effective, any foreign laborers who have no work permits shall be proposed by the provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services to the Public Security Minister to issue decisions to expel them out of Vietnam according to law provisions.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 15.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the concerned ministries and branches shall, within the scope of their respective functions, tasks and powers, have to guide the implementation of this Decree.

Article 16.- The Ministry of Finance shall have to guide the rates of the fee for granting of work permits to foreign laborers, and the regime of collection, remittance, management and use thereof.

Article 17.- Responsibilities of the provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services:

1. To receive and archive dossiers of application for granting, extension, and re-granting of work permits.

2. Within 15 days after receiving the complete and valid dossiers of application for granting, extension or re-granting of work permits from the employers, the provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services shall have to grant, extend or re-grant work permits. In case of refusal to grant, extend or re-grant work permits, they shall have to issue written replies, clearly stating the reason(s) therefor.

3. To oversee, sum up and report on the situation of foreign laborers working in enterprises, agencies and/or organizations located in the localities under their management.

4. To examine and inspect the implementation of the Labor Code and this Decree.

5. To revoke expired work permits.

Article 18.- Responsibilities of the employers

1. To abide by the provisions of the labor legislation and other relevant law provisions of Vietnam.

2. To carry out procedures of application for granting, extension or re-granting of work permits to foreign laborers and pay the fee for granting of work permits according to the regulations of the Ministry of Finance.

3. To fully perform the labor contracts signed with foreign laborers.

4. To receive the expired work permits of foreign laborers and hand them over to the agencies which have granted them.

5. To manage the foreign laborers' job application dossiers, and concurrently supplement papers related to the foreign laborers.

6. To manage foreign laborers working in their enterprises, agencies or organizations.

7. To report on the situation of their employment of foreign laborers according to the regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Article 19.- This Decree takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Government's Decree No. 58/CP of October 3, 1996 and Decree No. 169/1999/ND-CP of December 3, 1999 regarding the granting of work permits to foreigners working in enterprises and organizations in Vietnam.

For foreign laborers who have been granted work permits which are still valid till the effective date of this Decree, such work permits shall remain valid and are not required to be changed for new ones.

Article 20.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, and the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 105/2003/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất