Thông tư 16/2010/TT-BTP ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài

thuộc tính Thông tư 16/2010/TT-BTP

Thông tư 16/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:16/2010/TT-BTP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đinh Trung Tụng
Ngày ban hành:08/10/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
Ngày 8/10/2010, Bộ Tư pháp vừa ban hành Thông tư 16/2010/TT-BTP hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.
Theo đó, những Bản án/Quyết định ly hôn, Bản thỏa thuận ly hôn hoặc những giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam, thì được ghi vào sổ hộ tịch theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp Bản án/Quyết định ly hôn, Bản thỏa thuận ly hôn hoặc những giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của những nước đã ký với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề này cấp được coi là căn cứ cho việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài. Với các nước chưa ký với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề này, sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo nguyên tắc có đi có lại.
Những trường hợp phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài gồm: Công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam; Các trường hợp đã đăng ký việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, sau đó ly hôn ở nước ngoài; Các trường hợp có yêu cầu kết hôn ở Việt Nam mà trước đó đã ly hôn ở nước ngoài và các trường hợp khác, nếu đương sự có yêu cầu.
Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài được lập thành 2 bản, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Sở Tư pháp có thẩm quyền. Trong thời hạn 13 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đương sự sẽ nhận được Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài do Sở Tư pháp cấp.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2010.

Xem chi tiết Thông tư16/2010/TT-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
----------------
Số: 16/2010/TT-BTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2010
 
 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN ĐÃ TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI
 
 
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; 
Để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của công dân Việt Nam và người nước ngoài đã đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sau đó ly hôn tại nước ngoài; Bộ Tư pháp tạm thời hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam như sau:
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Thông tư này là:
1. Công dân Việt Nam.
2. Người nước ngoài đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, sau đó ly hôn ở nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Những Bản án/Quyết định ly hôn, Bản thỏa thuận ly hôn hoặc những giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam, thì được ghi vào sổ hộ tịch theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Bản án/Quyết định ly hôn, Bản thỏa thuận ly hôn hoặc những giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của những nước đã ký với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề này cấp được coi là căn cứ cho việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.
3. Đối với các nước chưa ký với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề này, sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo nguyên tắc có đi có lại.
Điều 4. Những trường hợp phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam.
2. Các trường hợp đã đăng ký việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, sau đó ly hôn ở nước ngoài.
3. Các trường hợp có yêu cầu kết hôn ở Việt Nam mà trước đó đã ly hôn ở nước ngoài;
4. Các trường hợp khác, nếu đương sự có yêu cầu.
Đối với những trường hợp đã qua nhiều lần ly hôn, thì chỉ phải làm thủ tục ghi chú việc ly hôn gần nhất.
Điều 5. Thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp) mà trong phạm vi tỉnh, thành phố đó đương sự đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây, thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.
Việc xác định nơi đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây được căn cứ vào Tờ khai của đương sự khi làm thủ tục ghi chú việc ly hôn.
2. Trong trường hợp công dân Việt Nam ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam, có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam thường trú.
3. Trong trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đó đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam cư trú trước khi xuất cảnh, nếu việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn không nhằm mục đích kết hôn.
Trong trường hợp việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn nhằm mục đích kết hôn, thì thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn là Sở Tư pháp, nơi đương sự nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
 
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ YÊU CẦU GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN ĐÃ TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI
 
Điều 6. Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Hồ sơ yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài bao gồm:
a) Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao Bản án/Quyết định ly hôn của Toà án nước ngoài đã có hiệu lực thi hành; bản sao Bản thoả thuận ly hôn do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận đã có hiệu lực thi hành hoặc bản sao các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp công nhận việc ly hôn;
c) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế để chứng minh nhân thân của người có đơn yêu cầu;
d) Bản sao hộ khẩu để chứng minh thẩm quyền ghi chú việc ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Hồ sơ nêu trên được lập thành 02 bộ, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Sở Tư pháp có thẩm quyền nêu tại Điều 5 Thông tư này. Đối với những giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Người đề nghị ghi chú có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú. Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và phải được chứng thực hợp lệ. Nếu người được uỷ quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ/chồng, con, anh, chị, em ruột của người uỷ quyền thì không cần phải có văn bản uỷ quyền.
Điều 7. Trình tự, thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Công văn, kèm theo 01 bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp (Vụ Hành chính tư pháp) để cho ý kiến về điều kiện ghi chú.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét việc cho ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài. Nếu xét thấy bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 356 của Bộ luật Tố tụng dân sự và không có đơn yêu cầu không công nhận, thì Bộ Tư pháp gửi Công văn cho Sở Tư pháp có thẩm quyền để thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn theo hướng dẫn tại Thông tư này; nếu không đủ điều kiện, Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp và giải thích rõ lý do bằng văn bản.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Công văn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch và cấp cho đương sự Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp không đủ điều kiện để ghi chú thì phải trả lời bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho đương sự.
Điều 8. Cách ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
1. Việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài được thực hiện như sau:
Việc ly hôn được ghi vào cột ghi chú của Sổ đăng ký kết hôn trước đây. Khi ghi vào sổ phải ghi rõ hình thức văn bản ly hôn; số; ngày, tháng, năm công nhận việc ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; tên Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận việc ly hôn và số, ngày, tháng, năm Công văn của Bộ Tư pháp.
Trường hợp trước đây đương sự đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, thì sau khi ghi chú, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Trong trường hợp trước đây đương sự đã đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì thông báo được gửi cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi đã đăng ký kết hôn; nếu Sổ đăng ký kết hôn đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký kết hôn lưu tại Bộ Ngoại giao.
2. Trong trường hợp người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây thực hiện tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà chưa làm thủ tục ghi chú việc kết hôn, thì Sở Tư pháp ghi đồng thời hai việc kết hôn và ly hôn vào Sổ đăng ký kết hôn sử dụng tại Sở Tư pháp.
Trong trường hợp đương sự đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước, nhưng Sổ đăng ký kết hôn không còn lưu trữ được, thì việc ghi vào sổ việc ly hôn cũng được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều này.
 
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 9. Hiệu lực của Thông tư
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2010.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, các Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan cần kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn./.
 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, HTQT, HCTP (10).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đinh Trung Tụng
 
 
PHỤ LỤC
BIỂU MẪU TỜ KHAI GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN ĐÃ TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI VÀ BIỂU MẪU GIẤY XÁC NHẬN VIỆC ĐÃ GHI CHÚ VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN ĐÃ TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Thông tư số 16/2010/TT-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tư pháp)
 

Số TT
Tên biểu mẫu
Ký hiệu
01
Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
TP/HT-2010-TK.GCLH
02
Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
TP/HT-2010-XNGCLH
 
Mẫu TP/HT-2010-TK.GCLH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
TỜ KHAI
GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN ĐÃ TIẾN HÀNH Ở NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: ………………………………….
Họ và tên người khai: ........................................................................................
Quốc tịch:...........................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế:.....................................................
Nơi thường trú/tạm trú:.......................................................................................
Số điện thoại (nếu có):........................................................................................
Quan hệ với người ghi chú việc ly hôn:..............................................................
Đề nghị Sở Tư pháp ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn cho người có tên dưới đây:
Họ và tên:……………………………………………………… Giới tính:.................
Ngày tháng năm sinh:..........................................................................................
Quốc tịch:.............................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế:.......................................................
Nơi thường trú/tạm trú:........................................................................................
Nơi thường trú trước khi xuất cảnh:.....................................................................
..............................................................................................................................
Nơi đăng ký kết hôn trước đây:............................................................................
..............................................................................................................................
Đã ly hôn với ông/bà:
Họ và tên:..............................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế:........................................................
Nơi thường trú/tạm trú:..........................................................................................
tại (ghi rõ tên nước):……………………………………. theo (ghi rõ hình thức văn bản: Bản án/quyết định/thỏa thuận/các hình thức khác):................................................................................................................................... đã có hiệu lực pháp luật số ……………………., ngày …/…/……….. của (ghi rõ tên cơ quan công nhận việc ly hôn)...............
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật, nếu khai sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
 

Tài liệu gửi kèm theo Tờ khai:
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
…………., ngày … tháng … năm ….
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
 
Mẫu TP/HT-2010-XNGCLH

ỦY BAN NHÂN DÂN
tỉnh/thành phố
………………………
SỞ TƯ PHÁP
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: …………./STP-XN
………, ngày … tháng … năm …….
 
GIẤY XÁC NHẬN
Về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
Căn cứ Thông tư số ………./TT-BTP ngày … tháng … năm …… của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài;
Xét đề nghị của: ……………………………………………….. về việc:.................
............................................................................................................................
XÁC NHẬN:
Ông/bà:
Họ và tên:………………………………………………….. Giới tính:......................
Ngày tháng năm sinh:.........................................................................................
Quốc tịch:............................................................................................................
Sở CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế:.......................................................
Nơi thường trú/tạm trú:........................................................................................
Đã thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn số ……………. quyển số:................
ngày …………. tháng …………. năm …………… theo ......................................
.............................................................................................................................
số …………………, ngày ……. tháng …… năm …………. của .........................
.............................................................................................................................
 

Cán bộ hộ tịch
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF JUSTICE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness

---------

No.: 16/2010/TT-BTP

Hanoi, October 08, 2010

 

CIRCULAR

GUIDING RECORDING IN THE CIVIL STATUS BOOK ON DIVORCES WERE CONDUCTED OVERSEAS

Pursuant to the Law on Promulgation of Legal Documents No.17/2008/QH12 dated June 03, 2008 the National Assembly;
Pursuant to the Decree No.93/2008/ND-CP dated August 22, 2008 of the Government stipulatingthe functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice
To ensure the legitimate rights and interests of Vietnamese citizens and foreigner who has registered the marriage with a Vietnamese citizen at the competent agency of Vietnam and then divorced overseas; the Ministry of Justice guides temporarily recording in the civil status book on divorces were conducted overseas but there is no requirement to be enforced in Vietnam and there is no written request for the non- recognition in Vietnam as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of application

This Circular details the record in the civil status book of the divorce that was conducted overseas but has no requirement to be enforced in Vietnam and there is no written request for the non- recognition in Vietnam.

Article 2. Subjects of application

Subjects of application of this Circular are:

1. Vietnamese citizens.

2. Foreigner who has registered the marriage with a Vietnamese citizen at the competent agency of Vietnam and then divorced overseas.

Article 3. Principle of recording in the civil status book on divorces were conducted overseas

1. The judgments/decisions of divorce, divorce agreements or other documents recognizing the divorce which were granted by the foreign competent agencies but has no requirement to be enforced in Vietnam and there is no written request for the non- recognition in Vietnam, shall be recorded inthe civil status book according to the guidance of this Circular. 

2. The judgments/decisions of divorce, divorce agreements or other documents recognizing the divorce which were granted by the competent agencies of the countries that have signed judicial mutual assistance agreements with Vietnam on this matter shall be considered as the basis for the record in the civil status book of the divorce that was conducted overseas.

3. For the countries that have not signed the judicial mutual assistance agreements with Vietnam on this matter, after consulting opinions of the Ministry of Foreign Affairs, the Minister of Justice decides recording in the civil status book on divorces that were conducted overseas under the principle of reciprocity.

Article 4. The cases must be conducted the procedures of recording in the civil status book on divorces were conducted overseas

1. Vietnamese citizens have been divorced overseas, coming back to permanently reside in Vietnam.

2. The cases have been registered the marriage or recorded the marriage at the competent agencies of Vietnam, then divorced overseas.

3. The cases have the request for marriage in Vietnam and previously divorced overseas;

4. Other cases, if having request of applicants.

For the cases that have divorced many times, applicants must conduct procedures of marriage record only for the last time.

Article 5. Competence to record in the civil status book on divorces were conducted overseas

1. Departments of Justice of provinces and cities directly under the Central Government (hereinafter referred to as the Departments of Justice) that applicants have registered the marriage or recorded the previous marriage within the scope of such provinces and cities, shall conduct recording in the civil status book on divorces were conducted overseas.

The determination of the place of marriage or note of the previous marriage was based on the applicants’ declarations when carrying out procedures of divorce note.

2. In the case of overseas-based Vietnamese citizens coming back to permanently reside in Vietnam, having request for recording in the civil status book the divorce but the previous marriage had been registered at the oversea-based Vietnam representative office, the record in the civil status book on the divorce shall be conducted at the Department of Justice, where Vietnamese citizens permanently residing.

3. In the case Vietnamese citizens residing abroad, having requirement to record in the civil status book the divorce but the previous marriage had been registered at the oversea-based Vietnam representative office, then the record in the civil status book of the divorce shall be conducted at the Department of Justice, where Vietnamese citizens residing before going aboard if such record not intending for marriage purpose.

In case the record in the civil status book of the divorce intending marriage, the Department of Justice, where the parties filing for marriage registration is competent to record the divorce.

Chapter II

ORDERS AND PROCEDURES FOR HANDLING DOSSIERS REQUESTING FOR RECORDING IN CIVIL STATUS BOOK ON DIVORCE WAS CONDUCTED OVERSEAS

Article 6. Dossiers requesting for recording in civil status book on divorce was conducted overseas

1. Dossiers requesting for recording in the civil status book on divorce was conducted overseascomprise:

a) Declaration for recording in the civil status book the divorce that was conducted overseas (applicable to form issuing together with this Circular);

b) Copy of valid judgment/decision of divorce of a foreign court, a copy of valid divorce agreement recognized by a foreign court or other foreign competent agencies or copies of other documents issued by the competent agencies for recognition of the divorce;

c) Copy of identity card, passport or valid substitute papers to prove the identity of the petitioner;

d) A copy of household registration book to prove the competence of divorce notes under the guidance in clause 2 Article 5 of this Circular.

2. The above stated documents shall be made in 02 sets, sent by post or submitted directly to the competent Department of Justice referred to in Article 5 of this Circular. For foreign-language documents must be legalized by the consulate, translated into Vietnamese and certified in accordance with the law.

The proponents for the note may authorize to another person to exercise so. The authorization must be in writing and must be duly authenticated. If an authorized person is grandparents, parents, spouse, natural child, brother, sister of the authorizing person, such authorization shall not be required a writtenauthorization.

Article 7. Orders, procedures of recording in civil status book on divorce was conducted overseas

1. Within 03 working days after receiving complete and regular dossiers, the Department of Justice is responsible for sending official dispatch together with 01 set to the Ministry of Justice (Department of Judicial Administration) for giving opinions on the note conditions.

2. Within 07 working days since the date of receiving the proposal of the Department of Justice, Ministry of Justice reviews and considers the record in the civil status book of the divorce that was conducted overseas. If the judgment, decision of divorce, divorce agreement does not fall in the cases specified in Article 356 of the Civil Procedure Code and has no written request for non-recognition, the Ministry of Justice sends official dispatch to the competent Department of Justice to make the record in the civil status book of the divorce under the guidance in this Circular; if the condition is insufficient, the Ministry of Justice must return dossier to the Justice Department and explain clearly the reason in writing.

3. Within 03 working days since the date of receiving the official dispatch of the Ministry of Justice, Department of Justice makes​​the record in the civil status book and issues certificates of the record in the civil status book of the divorce that was conducted overseas to the applicants  (in form attached herewith). Where conditions are not sufficient to note, the competent agency must issue written reply and return dossiers to the applicants.

Article 8. The method to record in the civil status book on divorce was conducted overseas

1.The recording in the civil status book on divorce was conducted overseasis conducted as follows:

The divorce was recorded in the notes column of the previous marriage registration book. When recording in the book, the form of divorce document must be written clearly; number; day, month and year of the valid recognition of divorce; name of the Court or other competent agencies of foreign countries that recognized the divorce and number, date, month and year written in the official dispatch of the Ministry of Justice.

Where the applicant has previously registered their marriage at the district-level People s Committee or the commune-level People s Committee, after the notes, the Department of Justice takes responsibility for sending written notification to the district-level People s Committee or the commune-level People s Committee where the marriage was registered for the further notes in the civil status book accordance with the law on civil status.

In the case the applicant had previously registered their marriage in the overseas-based Vietnam representative agency, the notification shall be sent to such agency where registered the marriage, if a marriage registration book has been moved to archive in the Ministry of Foreign Affairs, the overseas-based Vietnam representative agency is responsible for further notification to the Ministry of Foreign Affairs to note in the marriage registration book archived in the Ministry of Foreign Affairs.

2. In case the applicant for recording in the civil status book the divorce but the previous marriage made in the overseas-based Vietnam representative agency and has not yet conducted to note the marriage, then the Department of Justice record concurrently two marriage times and divorce in the marriage registration book being used in the Department of Justice.

In the cases applicants have registered the marriage at the domestic Vietnam competent agencies, but the marriage registration books are not stored, then the record the divorce in the civil status book is also done under the guidance in Clause 2 of this Article.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 9. Effect of Circular

This Circular takes effect on December 01, 2010.

Article 10. Implementation organization

During the course of implementation, if any new matters, obstacles arise, Departments of Justice, relative agencies need to report promptly to the Ministry of Justice for guidance./.

 

  

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Dinh Trung Tung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 16/2010/TT-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 58/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư liên tịch 143/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 21/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập

Chính sách, Hôn nhân gia đình

văn bản mới nhất