Quyết định 55/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp

thuộc tính Quyết định 55/2013/QĐ-TTg

Quyết định 55/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:55/2013/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:03/10/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hỗ trợ tối đa 06 tháng học nghề cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp

Ngày 03/10/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 55/2013/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, mức hỗ trợ học nghề khi tham gia các khóa học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 03 triệu đồng/ người/ khóa học (đối với các khóa học nghề đến 03 tháng) và 600.000 đồng/ người/ tháng (đối với các khóa học trên 03 tháng). Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo nghề của từng nghề và nhu cầu của từng người lao động nhưng không quá 06 tháng.
Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tham gia học nghề có mức chi phí học nghề cao hơn mức hỗ trợ học nghề nêu trên thì phần vượt quá do người lao động tự chi trả.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013.

Xem chi tiết Quyết định55/2013/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------------------
Số: 55/2013/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ HỌC NGHỀ ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
 
 
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cắ Luật dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp,
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề; trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục; trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác có đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật về dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề) tham gia dạy nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan đến việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.
Điều 3. Mức, thời gian và phương thức hỗ trợ học nghề
1. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp:
a) Đối với người tham gia các khóa học nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học; mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế;
b) Đối với người tham gia các khóa học nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tối đa 600.000 đồng/người/tháng; mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế.
2. Đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tham gia học nghề có mức chi phí học nghề cao hơn mức hỗ trợ học nghề theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì phần vượt quá mức hỗ trợ học nghề do người lao động tự chi trả.
3. Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo nghề của từng nghề và nhu cầu của từng người lao động, nhưng không quá 06 tháng.
4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tham gia học nghề được hỗ trợ kinh phí để học một nghề và một lần, thực hiện thông qua cơ sở dạy nghề; không hỗ trợ bằng tiền trực tiếp cho người lao động để tự học nghề.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ học nghề do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 và thay thế các quy định trước đây về mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
 

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem bản dịch TTXVN.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Công báo tiếng Anh
Decision 55/2013/QD-TTg PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp