Quyết định 263/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 263/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 263/2006/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/11/2006 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định263/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 263/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 263/2006/QĐ-TTg NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2006
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ ĐẨY MẠNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, Nghị quyết của Quốc hội Khoá XI về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 1010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
Về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 263/2006/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết thông qua Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010; trong đó, một trong các giải pháp quan trọng được đề ra là tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước. Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 9 đã ban hành Nghị quyết số 56/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 thông qua báo cáo về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội nêu trên, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khoá XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Để thể chế hoá các quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng nêu trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X; cụ thể hoá Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khoá XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 đối với nội dung sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ ban hành Chương trình hành động về đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010, gồm những nội dung sau:
Phần I
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục rà soát, phân loại để sắp xếp, đổi mới các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong việc thực hiện kế hoạch, lộ trình sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động, tăng cường đầu tư phát triển những tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước mà trước mắt Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ để đáp ứng được vai trò là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường, hoạt động có hiệu quả, có khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; giám sát chặt chẽ hoạt động của các công ty nhà nước và người đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp khác, thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt động của các công ty nhà nước để bảo đảm việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả, phòng, chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.
Hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ các công ty thuộc diện Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc nhiều thành viên hoặc công ty cổ phần của chủ sở hữu là Nhà nước vào năm 2009. Tăng cường hỗ trợ công ty nhà nước trong việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý.
Tiếp tục nghiên cứu, mở rộng thí điểm các mô hình tổ chức quản lý mới như: Hội đồng quản trị tổng công ty, công ty nhà nước ký hợp đồng thuê Tổng giám đốc điều hành, kể cả với người nước ngoài; chuyển các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học - công nghệ thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước sang loại hình doanh nghiệp khoa học - công nghệ.
3. Đẩy nhanh tiến độ, mở rộng diện cổ phần hoá công ty nhà nước. Tập trung chỉ đạo cổ phần hoá các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước quy mô lớn, các ngân hàng thương mại quốc doanh, công ty tài chính nhà nước; bảo đảm hiệu quả, đạt mục tiêu thu hút vốn và đổi mới quản trị, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Cổ phần hoá gắn với niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán phải tạo được hàng hoá có chất lượng cao cho thị trường chứng khoán; mở rộng thí điểm cổ phần hoá vườn cây gắn với cơ sở chế biến đối với các nông, lâm trường quốc doanh; thí điểm để nhân rộng cổ phần hoá công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích, các đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu.
4. Thực hiện sắp xếp các nông, lâm trường quốc doanh gắn với rà soát lại hiện trạng sử dụng đất và phân loại đất giao cho các nông, lâm trường, các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để sử dụng có hiệu quả quỹ đất, đúng quy định của pháp luật về đất đai.
5. Hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con với các công ty con là công ty đa sở hữu để phát huy hiệu quả liên kết kinh tế của tổ hợp doanh nghiệp và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các công ty tham gia liên kết. Cổ phần hoá tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty mẹ với lộ trình phù hợp.
6. Khẩn trương củng cố cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động và năng lực quản lý, điều hành của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước để Tổng công ty sớm thực hiện được chức năng quản lý, đầu tư có hiệu quả vốn nhà nước được quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
7. Tích cực đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp nhà nước để ngày một thích nghi hơn với cơ chế kinh tế thị trường và điều kiện mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để triển khai rộng rãi các mô hình tổ chức quản lý, các cơ chế quản lý và quản trị doanh nghiệp đối với công ty có vốn nhà nước.
9. Trong thời gian tới, cần ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung ngay các văn bản quy phạm pháp luật về sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước sau đây:
a) Tiêu chí, danh mục phân loại, sắp xếp các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X;
b) Danh mục những lĩnh vực Nhà nước độc quyền, lộ trình xoá bỏ độc quyền trong một số lĩnh vực;
c) Sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
d) Quy định về cơ chế quản lý tài chính, tiền lương, thu nhập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Nhà nước;
đ) Quy định về cơ chế giám sát và chính sách điều tiết đối với những doanh nghiệp chưa xoá bỏ được vị thế độc quyền kinh doanh;
e) Quy định về việc giám sát đối với những tổng công ty, công ty nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả;
g) Sửa đổi, bổ sung các quy đinh về cổ phần hoá công ty nhà nước;
h) Hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán;
i) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước;
k) Sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
l) Sửa đổi, bổ sung chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước để thực hiện từ năm 2007.
Nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước nêu trong Phụ lục kèm theo.
Phần II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước xây dựng kế hoạch, lộ trình sắp xếp, cổ phần hoá các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch, lộ trình sắp xếp, cổ phần hoá các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình này, định kỳ báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
ĐẨY MẠNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 263/2006/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình Thủ tướng CP |
Hình thức văn bản |
I |
Các cơ chế chính sách cần ban hành |
|
|
|
|
1 |
Nghị định thay thế Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. |
Bộ Tài chính |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Tháng 11 năm 2006 |
Nghị định của Chính phủ |
2 |
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán. |
Bộ Tài chính |
Ngân hàng Nhà nước, Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Tháng 11 năm 2006 |
Nghị định của Chính phủ |
3 |
Tiêu chí, danh mục phân loại tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước; những lĩnh vực, ngành, nghề Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ, giữ cổ phần, vốn góp chi phối. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Tháng 12 năm 2006 |
Quyết định của Thủ tướng CP |
4 |
Nghị định về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Tài chính |
Tháng 12 năm 2006 |
Nghị định của Chính phủ |
5 |
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN và các Bộ liên quan |
Tháng 12 năm 2006 |
Nghị định của Chính phủ
|
6 |
Cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là Nhà nước. |
Bộ LĐ -TB&XH |
Bộ Tài chính và các Bộ liên quan |
Tháng 12 năm 2006 |
Nghị định của Chính phủ |
7 |
Quy định về việc xếp lương cho cán bộ quản lý trong các tập đoàn kinh tế. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Bộ Tài chính |
Tháng 12 năm 2006 |
Quyết định của Thủ tướng CP |
8 |
Nghị định về cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là Nhà nước. |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành liên quan |
Tháng 1 năm 2007 |
Nghị định của Chính phủ |
9 |
Danh mục những lĩnh vực Nhà nước độc quyền và lộ trình xoá bỏ độc quyền trong một số lĩnh vực. |
Bộ Thương mại |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Tháng 1 năm 2007 |
Quyết định của Thủ tướng CP |
10 |
Sửa đổi Nghị định 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Tháng 3 năm 2007 |
Nghị định của Chính phủ |
11
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành liên quan |
Quý I năm 2007 |
Nghị định của Chính phủ |
12 |
Quy định về cơ chế giám sát và chính sách điều tiết đối với những doanh nghiệp chưa xoá bỏ được vị thế độc quyền kinh doanh. |
Bộ Tài chính |
Bộ Thương mại, Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Quý I năm 2007 |
Quyết định của Thủ tướng CP |
13 |
Quy định về việc giám sát đối với những tổng công ty, công ty nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả. |
Bộ Tài chính |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Quý I năm 2007 |
Quyết định của Thủ tướng CP |
14 |
Quy chế quản lý, tổ chức hoạt động của tập đoàn kinh tế, tổ hợp công ty mẹ - công ty con. |
Bộ KH&ĐT |
Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN và các Bộ liên quan |
Tháng 5 năm 2007 |
Quyết định của Thủ tướng CP |
II |
Tổ chức thực hiện |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng Đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. |
Các Bộ, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW, các Tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Quý I năm 2007 |
Đề án |
2 |
Phổ biến, tuyên truyền các Nghị quyết của Đảng, cơ chế, chính sách của Nhà nước về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. |
Các Bộ, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW, các Tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước |
|
Thường xuyên |
|
3 |
Chỉ đạo thực hiện các Đề án sắp xếp, đổi mới đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. |
Các Bộ, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW, các Tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước |
|
Từ năm 2006 - 2010 |
|
III |
Tổ chức sơ kết, báo cáo việc thực hiện một số hình thức sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
1 |
Báo cáo tình hình thực hiện chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004; việc cổ phần hoá tổng công ty nhà nước, công ty mẹ. |
Bộ Tài chính |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Tháng 12 năm 2006 |
|
2 |
Sơ kết việc thực hiện các Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 và số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Tháng 12 năm 2007 |
|
3 |
Sơ kết việc chuyển đổi công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Tháng 01 năm 2007 |
|
4 |
Sơ kết việc chuyển đổi và tổ chức quản lý tổng công ty, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Tháng 3 năm 2007 |
|
5 |
Báo cáo tình hình cổ phần hoá một số đơn vị sự nghiệp có thu. |
Ban Chỉ đạo ĐM &PTDN |
Bộ Tài chính |
Tháng 01 năm 2007 |
|
6 |
Sơ kết việc cổ phần hoá tổng công ty nhà nước, công ty mẹ. |
Bộ Tài chính |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Quý IV năm 2007 |
|
7 |
Sơ kết mô hình tổ chức và hiệu quả hoạt động của Tập đoàn kinh tế. |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 02 năm 2008 |
|
8 |
Sơ kết việc thí điểm Hội đồng quản trị ký hợp đồng thuê Giám đốc điều hành. |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính |
Tháng 3 năm 2008 |
|
9 |
Sơ kết việc chuyển đơn vị sự nghiệp trong Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước sang doanh nghiệp khoa học - công nghệ. |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ liên quan |
Tháng 6 năm 2008 |
|
10 |
Sơ kết việc thí điểm cổ phần hoá vườn cây gắn với cơ sở chế biến. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN |
Tháng 6 năm 2007 |
|
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 263/2006/QD-TTg | Hanoi, November 15, 2006 |
DECISION
PROMULGATING THE GOVERNMENT'S PROGRAM OF ACTION FOR STEPPING UP THE REORGANIZATION, RENEWAL, DEVELOPMENT, AND RAISING THE EFFICIENCY OF STATE ENTERPRISES IN THE 2006-2010 PERIOD
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's program of action promulgated together with the Government's Resolution No. 25/2006/NQ-CP of October 9, 2006, on the implementation of the Xth Party Congress' Resolution and the XIth National Assembly's Resolution on the 2006-2010 five-year socio-economic development plan;
At the proposal of the Minister-Director of the Government Office,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Government's program of action for stepping up the reorganization, renewal, development, and raising the efficiency of state enterprises in the 2006-2010 period.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
Article 3.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, and managing boards of economic groups and state corporations shall implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
PROGRAM
OF ACTION FOR STEPPING UP THE REORGANIZATION, RENEWAL, DEVELOPMENT, AND RAISING THE EFFICIENCY OF STATE ENTERPRISES IN THE 2006-2010 PERIOD
(Promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 263/2006/QD-TTg of November 15, 2006)
The Xth National Congress of the Communist Party of Vietnam promulgated a resolution approving the report on the 2006-2010 five-year socio-economic development orientations and tasks, putting forward an important solution, among others, to further stepping up the reorganization, renewal, and raising the efficiency and competitiveness of state enterprises. On June 29, 2006, the XIth National Assembly promulgated at its 9th session Resolution No. 56/2006/NQ-QH11 approving the report on the 2006-2010 five-year socio-economic development plan. In furtherance of the above Resolutions of the Party and the National Assembly, the Government promulgated its program of action on implementation of the Xth Party Congress' Resolution and the XIth National Assembly's Resolution on the 2006-2010 five-year socio-economic development plan.
In order to institutionalize the Party's viewpoints, line and orientation mentioned in the Resolution of the Xth Party Congress and concretize the Government's program of action on implementation of the Xth Party Congress' Resolution and the XIth National Assembly's Resolution on the 2006-2010 five-year socio-economic development plan regarding the reorganization, renewal, development, and raising the efficiency of state enterprises, the Government promulgates its program of action for stepping up the reorganization, renewal, development, and raising the efficiency of state enterprises in the 2006-2010 period with the following contents:
Part I
MAJOR TASKS
1. To continue reviewing and classifying economic groups and state corporations and companies in order to reorganize and renew them in the spirit of the Resolution of the Xth Party Congress and in response to the requirements of the 2006-2010 five-year socio-economic development. To further urge, inspect, supervise, and raise responsibilities of, agencies and individuals responsible for the implementation of the approved plan and roadmap of reorganization and equitization of state enterprises and for settlement of problems arising in the course of implementation.
2. To further renew the management mechanism and operation, and increase investment in the development, of economic groups and state corporations and companies in which, in the immediate future, the State will hold 100% of their charter capital so that they can serve as a macroeconomic regulation instrument in the market economy and efficiently and competitively operate in the context of global economic integration; to closely supervise the operation of state enterprises and representatives of state capital portions in other enterprises, realize publicity and transparency in the organization and operation of state enterprises in order to manage and use state capital efficiently for business activities, prevent and combat waste, corruption and negative practices.
To complete by 2009 the conversion of all companies in which the State holds 100% of their charter capital into limited liability companies with one or more members or joint-stock companies with owners being the State. To further support state enterprises by providing their managers with business administration knowledge training and retraining.
To continue studying and piloting new organizational and managerial models, e.g., management boards of state corporations or companies hiring executive general directors, even foreigners, under contracts; converting scientific and technological research non-business units of economic groups or state corporations into scientific-technological enterprises.
3. To speed up the equitization of state companies and increase the number of those to be equitized. To concentrate on directing the equitization of economic groups, state corporations and companies of large scale, state-run commercial banks and state financial companies; to attract capital for enterprises, renew administration and raise their production and business efficiency and competitiveness. Equitization combined with listing and trading in the securities market must create high-quality commodities for this market. To expand pilot equitization of tree gardens associated with processing establishments under state-run agricultural and forestry farms. To experiment for wide application the equitization of state companies performing public-utility tasks and economic non-business units with revenues.
4. To reorganize state-run agricultural and forestry farms together with reviewing the actual land use and classification of land allotted to agricultural and forestry farms and management boards of protective forests and special-use forests so as to ensure the efficient use of the land fund in accordance with the land law.
5. To perfect the organization model and operation mechanism of economic groups, state corporations and companies operating after the parent-subsidiary company model with multi-ownership subsidiary companies in order to bring into play the economic efficiency of business consortiums as well as the autonomy and accountability of companies in the consortiums. To equitize economic groups, corporations and parent companies according to appropriate roadmaps.
6. To expeditiously consolidate the organization, operation, management and administration of the State Capital Investment and Trading Corporation so that it can properly perform the function of state capital management and investment in accordance with the State Enterprise Law and the Prime Minister's Decision No. 151/2006/QD-TTg of June 20, 2005, establishing the State Capital Investment and Trading Corporation.
7. To actively renew the organization and management and raise the administration capability of state enterprises to be more and more adaptable to the market mechanism and the context of global economic integration.
8. To organize the preliminary and wrap-up review, and draw experience for wide application from, organizational and managerial models as well as business administration mechanisms of state capital-funded companies.
9. In the immediate future, to promulgate or revise the following legal documents on reorganization, renewal and development of state enterprises:
a/ Criteria for classification and reorganization and lists of economic groups and state corporations and companies in the spirit of the Resolution of the Xth Party Congress;
b/ List of domains in which the State holds monopoly, and a roadmap for ending monopoly in several domains;
c/ Revision of the Regulation on management of state companies' finance and state capital invested in other enterprises;
d/ Regulations on the mechanism for management of finance, salaries and incomes of one-member limited liability companies with owners being the State;
e/ Regulations on supervision mechanisms and regulation policies applicable to enterprises whose business monopoly cannot be abolished yet;
f/ Regulations on supervision of state corporations and companies operating at a loss or inefficiently;
g/ Revision of regulations on equitization of state companies;
h/ Guidance on the enforcement of the Securities Law;
i/ Study for revision of regulations on assignment, sale, business contracting and lease of state companies;
j/ Revision of regulations on organization and management of state corporations and the conversion of state corporations and independent state companies to operate after the parent-subsidiary company model;
k/ Revision of policies towards laborers who are left redundant due to the reorganization of state enterprises, for application from 2007.
The specific tasks of ministries, ministerial-level agencies, provincial/municipal People's Committees, economic groups and state corporations are defined in the Appendix to this Decision.
Part II
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Based on the major tasks and contents of this program of action and their assigned functions and tasks, ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, and management boards of economic groups and state corporations shall draw up plans and roadmaps for reorganizing and equitizing economic groups, state corporations or companies under their management and submit them to the Prime Minister for approval; shall review and revise mechanisms and policies on reorganization and renewal of state enterprises as assigned by the Prime Minister.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, and management boards of economic groups and state corporations shall direct, inspect and urge the reorganization and equitization of economic groups and state corporations or companies according to the Prime Minister-approved plan and roadmap and report thereon to the Prime Minister.
3. The Steering Committee for Enterprise Renewal and Development shall monitor and urge the implementation of this program and periodically report the implementation results to the Prime Minister.
APPENDIX
GOVERNMENT'S PROGRAM OF ACTION FOR STEPPING UP THE REORGANIZATION, RENEWAL, DEVELOPMENT AND RAISING THE EFFICIENCY OF STATE ENTERPRISES IN THE 2006-2010 PERIOD
(To the Prime Minister's Decision No. 263/2006/QD-TTg of November 15, 2006)
No. | Tasks | Managing agencies | Coordinating agencies | Time for submission to the Prime Minister | Type of document |
I | To be-promulgated mechanisms and policies |
|
|
|
|
1 | A decree replacing the Government's Decree No. 187/2004/ND-CP on the conversion of state companies into joint-stock companies | Ministry of Finance (MoF) | Steering Committee for Enterprise Renewal and Development (SCERD) | November 2006 | Government decree |
2 | A decree guiding the implementation of the Securities Law | MoF | State Bank of Vietnam (SBV), SCERD | November 2006 | Government decree |
3 | Criteria for classification and lists of economic groups and state corporations or companies; domains, branches and trades in which the State holds 100% of charter capital or dominant shares or contributed capital | Ministry of Planning and Investment (MPI) | SCERD | December 2006 | Prime Minister's decision |
4 | A decree on policies towards laborers who are left redundant due to reorganization of state enterprises | Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (MoLISA) | MoF | December 2006 | Government decree |
5 | Amendments and supplements to Decree No. 153/2004/ND-CP of August 9, 2004, on the organization and management of state corporations and the conversion of state corporations or independent state companies to operate after the parent-subsidiary company model | MPI | SCERD and concerned ministries | December 2006 | Government decree |
6 | Mechanisms for management of salaries and incomes in one-member limited liability companies with owners being the State | MoLISA | MoF and concerned ministries | December 2006 | Government decree |
7 | Regulations on the grading of salaries for managers of economic groups | MoLISA | MoF | December 2006 | Prime Minister's decision |
8 | A decree on the financial mechanism applicable to one-member limited liability companies with owners being the State | MoF | Concerned ministries and branches | January 2007 | Government decree |
9 | A list of domains in which the State holds monopoly and a roadmap for ending monopoly in several domains | Ministry of Trade (MoT) | MPI, SCERD | January 2007 | Prime Minister's decision |
10 | Amendments to Decree No. 80/2005/ND-CP of June 22, 2005, on the assignment, sale, business contracting and lease of state companies | MPI | MoF, SCERD | March 2007 | Government decree |
11 | Amendments and supplements to Decree No. 199/2004/ND-CP of December 3, 2004, promulgating the Regulation on management of state companies' finance and state capital invested in other enterprises | MoF | Concerned ministries and branches | First quarter of 2007 | Government decree |
12 | Regulations on supervision mechanisms and regulation policies applicable to enterprises whose business monopoly cannot be abolished yet | MoF | MoT, SCERD | First quarter of 2007 | Prime Minister's decision |
13 | Regulations on the supervision of state corporations or companies operating at a loss or inefficiently | MoF | SCERD | First quarter 2007 | Prime Minister's decision |
14 | A regulation on management, organization and operation of economic groups and parent-subsidiary consortiums | MPI | MoF, SCERD and concerned ministries | May 2007 | Prime Minister's decision |
II | Organization of implementation |
|
|
|
|
1 | Formulating a scheme on the reorganization and renewal of state enterprises for submission to the Prime Minister for approval | Ministries, provincial/municipal People's Committees, economic groups, state corporations | SCERD | First quarter of 2007 | Scheme |
2 | Disseminating and propagating the Party's resolutions and the State's mechanisms and policies on reorganization, renewal, development and raising the efficiency of state enterprises | Ministries, provincial/municipal People's Committees, economic groups, state corporations |
| Regularly |
|
3 | Directing the implementation of the Prime Minister-approved schemes on the reorganization and renewal of state enterprises | Ministries, provincial/municipal People's Committees, economic groups, state corporations |
| From 2006 to 2010 |
|
III | Reviewing, and reporting on, the application of a number of forms of reorganization and renewal of state enterprises |
|
|
|
|
1 | Reporting on the conversion of state companies into joint-stock companies under Decree No. 187/2004/ND-CP of November 16, 2004, and the equitization of state corporations and parent companies | MoF | SCERD | December 2006 |
|
2 | Preliminarily reviewing the implementation of the Government's Decree No. 170/2004/ND-CP of September 22, 2004, and Decree No. 200/2004/ND-CP of December 3, 2004, on the reorganization and renewal of state-run agricultural and forestry farms | Ministry of Agriculture and Rural Development (MARD) | SCERD | December 2007 |
|
3 | Preliminarily reviewing the conversion of state companies into one-member limited liability companies | MPI | MoF, SCERD | January 2007 |
|
4 | Preliminarily reviewing the conversion of state corporations or independent state companies to operate after the parent-subsidiary company model, and the management thereof | MPI | SCERD | March 2007 |
|
5 | Reporting on the equitization of a number of non-business units with revenues | SCERD | MoF | January 2007 |
|
6 | Preliminarily reviewing the equitization of state corporations and parent companies | MoF | SCERD | Fourth quarter of 2007 |
|
7 | Preliminarily reviewing the organizational model and operation efficiency of economic groups | SCERD | MPI | February 2008 |
|
8 | Preliminarily reviewing the pilot model of hiring executive directors under contracts | SCERD | MPI, MoF | March 2008 |
|
9 | Preliminarily reviewing the conversion of non-business units of economic groups or state corporations into scientific-technological enterprises | SCERD | Ministry of Science and Technology and concerned ministries | June 2008 |
|
10 | Preliminarily reviewing the pilot equitization of tree gardens associated with processing establishments | MARD | SCERD | June 2007 |
|
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây