Quyết định 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh

thuộc tính Quyết định 162/2007/QĐ-TTg

Quyết định 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:162/2007/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:19/10/2007
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chính sách đầu tư vào Khu kinh tế - Ngày 19/10/2007 , Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (Hà Tĩnh). Theo đó, các dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được miễn thuế đất trong 11 năm đầu, miễn thuế thu nhập trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo… Chính phủ khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Tất cả dự án đầu tư vào Khu kinh tế được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn… Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu kinh tế có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định162/2007/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 162/2007/QĐ-TTg NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2007

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA

KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO TỈNH HÀ TĨNH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của  Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 177/1998/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

QUY CHẾ

 Hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg

ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động, một số chính sách và tổ chức quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động đầu tư, kinh doanh, xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Ranh giới địa lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia nhưng có không gian kinh tế - thương mại riêng biệt, bao gồm: thị trấn Tây Sơn và các xã: Sơn Kim 1, Sơn Kim 2 và Sơn Tây thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Mục tiêu thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo
1. Tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và các nước láng giềng.
2. Khai thác lợi ích kinh tế qua các cơ chế hợp tác khu vực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền Trung, góp phần vào sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước.
3. Tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư trong và ngoài nước; khai thác tối đa lợi thế sẵn có; phát triển sản xuất và các loại hình dịch vụ; đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường.
4. Tạo việc làm, thúc đẩy việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
5. Xây dựng đô thị miền núi, tạo vùng kinh tế động lực, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 4. Chính sách khuyến khích, bảo hộ
1. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trong các lĩnh vực: đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị; phát triển công nghiệp; thương mại hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Nhà nước hỗ trợ xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và quảng bá môi trường đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước và nước ngoài.
Điều 5. Quyền của tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế  Cầu Treo, ngoài việc được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, còn được hưởng các quyền sau:
1. Các ưu đãi theo quy định của Chính phủ đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
2. Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ chung phục vụ cho Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo như đường giao thông, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, điện chiếu sáng, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc theo giá thoả thuận với các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng.
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật, phù hợp với mục đích sử dụng đất của các dự án đã được đầu tư. Trường hợp có sự thay đổi mục đích đầu tư ban đầu của dự án thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chỉ thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất các tổ chức tín dụng Việt Nam và quốc tế  hoạt động tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Nguồn vốn phát triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế  Cầu Treo
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được phát triển bằng những nguồn vốn chủ yếu sau:
1. Hàng năm, căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan bố trí vốn từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách trung ương cho tỉnh Hà Tĩnh để triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội quan trọng của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
2. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Vốn doanh nghiệp và dân cư trong nước thông qua các dự án đầu tư trực tiếp, các hình thức phát hành trái phiếu công trình hoặc các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng ứng trước một phần vốn và hình thức tín dụng đồng tài trợ.
4. Vốn nước ngoài, bao gồm: đầu tư trực tiếp nước ngoài, kể cả việc áp dụng các hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao (BT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO); vốn của các tổ chức tín dụng; vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Được sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển.
6. Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được đưa vào Danh mục dự án kêu gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
7. Cho phép các ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được mở chi nhánh trong     Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các hoạt động kinh tế trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo quy định hiện hành.
Chương II
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
Điều 7. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và thị trường trong nước
Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và thị trường trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu; có tổ chức Hải quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hoá theo pháp luật hiện hành.
Điều 8. Thủ tục Hải quan tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
1. Hàng hoá, phương tiện vận tải, hành lý và ngoại hối từ nội địa ra, vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2. Hàng nông sản do dân cư sản xuất trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và hàng hoá được sản xuất, chế biến tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, nếu không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn làm thủ tục hải quan.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hướng dẫn cụ thể về thủ tục hải quan tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, bảo đảm thủ tục thông quan rõ ràng, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu đầu tư sản xuất, kinh doanh của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Điều 9. Xuất khẩu, nhập khẩu tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá, trừ các hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế kinh doanh được thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành.
Điều 10. Gia công, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh, vận chuyển tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
1. Hàng hoá gia công, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về gia công, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Hàng hoá vận chuyển giữa Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo với các khu kinh tế thương mại của Lào, với phía Lào được thực hiện phù hợp với các hiệp định liên quan đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào.
3. Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hoá do các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nhập khẩu từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
4. Các dự án đầu tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 11. Hàng hoá cấm lưu thông tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Cấm lưu thông tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo các hàng hoá sau:
1. Hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam;
2. Hàng hoá cấm lưu thông theo pháp luật Việt Nam.
Điều 12. Hàng hoá được quản lý theo quy định riêng
Hàng hoá được quản lý theo quy định riêng tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế  Cầu Treo bao gồm:
1. Quà biếu;
2. Tài sản di chuyển;
3. Vật dụng của các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế hiện đang hoạt động tại Việt Nam và hành lý của những người được hưởng quyền  miễn trừ về ngoại giao.
Chương III
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, LƯU TRÚ, ĐI LẠI
Điều 13. Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Lào cư trú tại các huyện có chung biên giới tỉnh Hà Tĩnh
1. Công dân nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là công dân Lào) cư trú tại các huyện có chung đường biên giới với tỉnh Hà Tĩnh được qua lại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy phép thông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp. Thời hạn được phép tạm trú tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế            Cầu Treo không quá 15 ngày.
2. Trường hợp công dân Lào thuộc diện nói trên được cơ quan, tổ chức ở tỉnh Hà Tĩnh mời vào các địa điểm khác thuộc tỉnh Hà Tĩnh thì cơ quan tổ chức đó phải có văn bản đề nghị Công an tỉnh Hà Tĩnh cấp giấy phép đi lại. Giấy phép đi lại có giá trị một lần, có thời hạn không quá 05 ngày và không được gia hạn.
Điều 14. Xuất cảnh, nhập cảnh, lưu trú, tạm trú tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các thành viên gia đình họ không thuộc diện miễn thị thực muốn vào tìm hiểu thị trường, làm việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được miễn thị thực và được lưu trú, tạm trú trong Khu kinh tế   cửa khẩu quốc tế Cầu Treo với thời hạn không quá 15 ngày.
2. Việc lưu trú, tạm trú trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện theo quy định của Bộ Công an và Sở công an tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 15. Công dân Việt Nam ra, vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
1. Công dân Việt Nam được tự do ra, vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo quy định.
2. Trường hợp công dân Việt Nam qua Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế  Cầu Treo để xuất cảnh ra nước ngoài thì phải tuân thủ pháp luật của Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh. Mọi thủ tục cấp phép xuất cảnh người và phương tiện được thực hiện ngay tại cửa khẩu.
  Điều 16. Quản lý phương tiện cơ giới đường bộ tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Cho phép ph­­­ương tiện cơ giới đư­­­ờng bộ kể cả loại có tay lái bên phải ra vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo để vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo với Lào và các n­­­ước láng giềng; các ph­­­ương tiện loại này vào nội địa Việt Nam phải tuân thủ các thoả thuận quốc tế của Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Chương IV
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 17. Ưu đãi đầu tư
1. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được thực hiện theo Luật Đầu tư.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam).
3. Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đầu tư xây dựng hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
4. Tất cả các dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của các Luật Đầu tư, Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp đối với cùng một vấn đề mà các văn bản quy phạm pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
5. Tổ chức, cá nhân có công vận động vốn đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước được thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
Điều 18. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
2. Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo.
nhayKhoản 2 Điều 18 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg, Khoản 1 Điều 18 bị bãi bỏ bởi Khoản 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg. Do đó, Điều 18 Quyết định này hết hiệu lực.
nhay
Điều 19. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân

Những người làm việc tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật được giảm 50% số thuế phải nộp.
Điều 20. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Hàng hoá, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và hàng hoá dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu kinh tế   cửa khẩu quốc tế Cầu Treo không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi không do doanh nghiệp có cơ sở sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nhập khẩu vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thì thực hiện nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo hưởng thuế suất giá trị gia tăng là 0%; hàng hoá, dịch vụ từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đưa vào tiêu thụ trên thị trường nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế theo quy định của pháp luật.
4. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đưa vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Hàng hoá, dịch vụ có xuất xứ từ nội địa Việt Nam và hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi không do doanh nghiệp có cơ sở sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nhập khẩu vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
3. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thì được miễn thuế nhập khẩu trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất; trường hợp không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thì không phải nộp thuế nhập khẩu.
4. Hàng hoá từ Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nhập khẩu vào nội địa Việt Nam, nếu có xuất xứ sản xuất tại Lào, được giảm thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở các văn bản điều ước ký kết giữa Chính phủ hai nước.
5. Khách du lịch trong nước, ngoài nước khi vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được phép mua hàng nhập khẩu miễn thuế (hàng không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu) đưa vào nội địa với trị giá không quá 500.000 đồng Việt Nam/người/ngày. Trường hợp trị giá hàng hoá vượt quá 500.000 đồng Việt Nam thì người có hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu phần vượt theo quy định của pháp luật.
Trước khi thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành quy định về việc xác định đối tượng là khách du lịch được hưởng chính sách này, bảo đảm điều kiện quản lý chặt chẽ, không để lợi dụng, trốn thuế.
Điều 22. Ưu đãi về tín dụng

Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 23. Chuyển các khoản lỗ trong kinh doanh
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển các khoản lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm.
Điều 24. Ưu đãi về đất đai, nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được miễn tiền thuế đất trong 11 năm đầu, kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất và được hưởng mức giá thuê đất bằng 30% giá thuế đất áp dụng cho các huyện miền núi tỉnh Hà Tĩnh kể từ năm thứ 12 trở đi.
2. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước đã quy hoạch dành cho đầu tư phát triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được giao một lần cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tổ chức đền bù, giải toả mặt bằng theo quy định của pháp luật để giao lại đất, cho thuê đất đối với các nhà đầu tư. Việc giao đất, cho thuê đất đối với từng dự án cụ thể do Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo quyết định theo quy định hiện hành của pháp luật và chịu trách nhiệm việc sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước đã được giao. Giá thuê đất căn cứ vào mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quyết định.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
Điều 25. Thực hiện chế độ tài chính
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện chế độ tài chính theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Điều 26. Đồng tiền giao dịch, thanh toán
 Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được thực hiện bằng đồng Việt Nam, kíp Lào và các ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
1. Chỉ đạo việc xây dựng, phê duyệt quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển; xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; Quy chế quản lý đất đai trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
2. Chỉ đạo việc tổ chức quản lý các dự án theo quy hoạch được duyệt, phê duyệt các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành Quy chế riêng, bảo đảm quản lý chặt chẽ hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
4. Chỉ đạo Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Hương Sơn và các cơ quan chức năng của tỉnh Hà Tĩnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và thực thi có hiệu quả công tác chống buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu và các hành vi buôn lậu trái phép khác trên địa bàn Tỉnh liên quan đến hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
6. Thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
7. Thoả thuận bằng văn bản với chính quyền tỉnh Bô-Ly-Khăm-Xay của Lào về những nguyên tắc phối hợp quản lý, điều hành, hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và phía Lào trên cơ sở pháp luật hiện hành của mỗi nước và phù hợp với quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa nhân dân hai nước.
Điều 28. Tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh để thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư, xây dựng và phát triển kinh tế tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo quy chế của   Khu kinh tế, quy chế phối hợp hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo có tư cách pháp nhân; con dấu mang hình quốc huy; trụ sở làm việc; biên chế chuyên trách; kinh phí hoạt động hành chính và sự nghiệp; vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
4. Trưởng ban và các Phó Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh bổ nhiệm.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định đối với Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu và các quy định tại Quy chế này, có các nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng quy hoạch tổng thể, lập quy hoạch chi tiết phát triển, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
 2. Được cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh của các tổ chức và các thương nhân nước ngoài, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và các giấy phép, chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành theo quy định của pháp luật.
4. Làm đầu mối thực hiện cải cách hành chính và áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý tại cửa khẩu và Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
5. Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, dịch vụ trong và ngoài nước.
6. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
7. Thực hiện việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; chỉ đạo, quản lý có hiệu quả các dự án xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo theo đúng quy định.
8. Giao hoặc cho các nhà đầu tư thuê đất, mặt nước để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hỗ trợ đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
10. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo phù hợp với Quy chế này và Quy chế phối hợp hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
11. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế (Khu thương mại) của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào để đảm bảo hoạt động của các Khu kinh tế (Khu Thương mại) phát triển phù hợp với các hiệp định, thoả thuận hiện hành giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào cũng như các thoả thuận hiện hành giữa tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bô-Ly-Khăm-Xay.
Điều 30. Phối hợp trong quản lý nhà nước tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, hướng dẫn và uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi thẩm quyền trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, quy hoạch, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quản lý lao động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
Đối với những lĩnh vực không phân cấp, uỷ quyền Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo để thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm quyền được giao, tạo thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư và các  doanh nghiệp trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Điều khoản thi hành
Những quy định khác liên quan đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tỉnh Hà Tĩnh không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của các Luật Thương mại, Đầu tư, Doanh nghiệp, Đất đai, các văn bản quy phạm pháp luật khác và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Các cơ chế, chính sách ưu đãi theo Quy chế này kể từ ngày có hiệu lực cũng được phép áp dụng cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đã hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đối với phần thời gian còn lại./.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No.162/QD-TTg

Hanoi, October 19, 2007

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON OPERATION OF CAU TREO INTERNATIONAL BORDER-GATE ECONOMIC ZONE, HA TINH PROVINCE

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Investment dated November 29, 2005;

At the proposal of the Minister of Investment and Planning and the president of the People’s Committee of Ha Tinh province,

DECIDES:

Article 1.

To promulgate together with this Decision the Regulation on operation of Cau Treo international border-gate economic zone, Ha Tinh province.

Article 2.

This Decision takes effect 15 days after its publication in CONG BAO and replaces the Prime Minister’s Decision No. 177/1998/QD-TTg dated September 15, 1998, on the pilot application of a number of policies in Cau Treo international border gate area, Ha Tinh province.

Article 3.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and the president of the People's Committee of Ha Tinh province shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

REGULATION

ON OPERATION OF CAU TREO INTERNATIONAL BORDER-GATE ECONOMIC ZONE, HA TINH PROVINCE
(Promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 162/2007/QD-TTg dated October 19, 2007)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Regulation provides for the operation policies applicable to, and state management of Cau Treo international border-gate economic zone, Ha Tinh province; rights and obligations of domestic and foreign organizations and individuals investing, conducting business activities, entering, leaving or residing in Cau Treo international border-gate economic zone, Ha Tinh province.

Article 2. Geographical boundary of Cau Treo international border-gate economic zone

Cau Treo international border-gate economic zone covers an area with delimited geographical boundary in the national territory and under the national sovereignty but has a unique economic-commercial space, embracing Tay Son township and Son Kim 1, Son Kim 2 and Son Tay communes of Huong Son district, Ha Tinh province.

Article 3. Purposes of establishment of Cau Treo border-gate economic zone

1. To further enhance economic and commercial cooperation between the Socialist Republic of Vietnam and the People's Democratic Republic of Laos and other neighboring countries.

2. To tap economic benefits through regional cooperation mechanisms in order to boost socio-economic development of the Central Vietnam and contribute to national development and international economic integration.

3. To create an environment attractive to domestic and foreign investment; to exploit to the utmost existing advantages; to develop production and services; to boost export and expand markets.

4. To create jobs, promote training and raise the quality of human resources.

5. To build mountainous urban centers, create a motive-force economic zone and contribute to boosting economic restructuring in Ha Tinh province.

Article 4. Encouragement and protection policies

1. The Government of the Socialist Republic of Vietnam encourages and protects the lawful rights and interests of domestic and foreign investors that invest or do business in Cau Treo international border-gate economic zone in such fields as investment in infrastructure and urban development; industrial development; trade in goods and services and other business activities in accordance with Vietnamese law and treaties to which Vietnam is a contracting party.

2. The State supports the promotion of investment, tourism and commerce in Cau Treo international border-gate economic zone and the provision of information on the zone's investment environment for potential investors at home and abroad.

Article 5. Rights of organizations and individuals investing or doing business in Cau Treo international border-gate economic zone

Apart from rights provided for by Vietnamese law and treaties to which Vietnam is a contracting party, organizations and individuals that invest or do business in Cau Treo international border-gate economic zone may:

1. Enjoy incentives provided for by the Government for Cau Treo international border-gate economic zone. In case different incentive levels are prescribed in different legal documents regarding a single issue, the incentive level specified in the document of the highest legal validity shall be applied.

2. Use and pay charges for infrastructure works, public utilities and services in Cau Treo international bolder-gate economic zone such as roads, the system of technical infrastructure, lighting power, power supply water supply and communication under agreement with infrastructure enterprises.

3. Transfer the rights to use land and assets attached to land within the lease or sub-lease duration in accordance with law and land-use purposes of projects. In case the initial investment purposes of the projects are changed, land-use rights and assets attached to land may only be transferred with the approval of competent agencies.

4. Mortgage the value of land-use rights and assets attached to land within the land lease or sub-lease duration at Vietnamese or international credit institutions operating in Vietnam under current provisions of Vietnamese law.

Article 6. Capital sources for development of Cau Treo international border-gate economic zone

Cau Treo international border-gate economic zone is developed with the following major capital sources:

1. Annually, based on the State Budget Law, the state budget's capacity and investment projects on important socio-economic infrastructure works already approved by competent state agencies, the Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and related agencies in, allocating capital from the source of targeted state budget support for Ha Tinh province to implement important investment projects on socio-economic infrastructure of Cau Treo international border-gate economic zone.

2. Development investment credit capital of the State.

3. Capital of domestic enterprises and people mobilized through direct investment projects or issuance of bonds, advance capital of subjects wishing to use infrastructure, and co-financed credit.

4. Foreign capital, including foreign direct investment in the forms of build-operate-transfer (BOT), build-transfer (BT) and build-transfer-operate (BTO); capital of credit institutions; and capital of foreign organizations and individuals.

5. The land may be used to raise capital for investment in infrastructure construction and ground clearance for development investment.

6. Technical and social infrastructure facilities in Cau Treo international border-gate economic zone will be included in the list of projects calling for official development assistance (ODA).

7. Commercial banks and credit institutions set up and operating under the Law on Credit Institutions may open branches in Cau Treo international border-gate economic zone to perform credit operations in Vietnam dong and foreign currencies for economic activities in the zone under current regulations.

Chapter II

IMRORT AND EXPORT OF GOODS AND SERVICES

Article 7.

Goods and service exchange relations between Cau Treo international border-gate economic zone and the domestic market Goods and service exchange relations between Can Treo international border-gate economic zone and the domestic market are considered import and export relations and subject to customs inspection and supervision under current provisions of law.

Article 8. Customs procedures at Cau Treo international border-gate economic zone

1. Goods, means of transport, luggage and foreign currencies brought from inland Vietnam into Cau Treo international border-gate economic zone and vice versa must go through all customs procedures and be subject to customs inspection and supervision in accordance with current provisions of Vietnam law.

2. Farm produce turned out by inhabitants in Cau Treo international border-gate economic zone and goods produced or processed in Cau Treo international border-gate economic zone without using raw materials or accessories imported from abroad, when being imported into inland Vietnam, are exempt from customs procedures.

3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the People's Committee of Ha Tinh province in, specifying customs procedures at Cau Treo international border-gate economic zone, ensuring clear and convenient customs clearance procedures so as to meet requirements of investment, production and business activities in the zone.

Article 9. Import and export activities in Cau Treo international border-gate economic zone

1. Organizations and individuals doing business in Cau Treo international border-gate economic zone may import and export all kinds of goods, except those on the list of goods banned from import or export in accordance with Vietnamese law.

2. The import and export of goods on the list of goods subject to conditional import or export and goods subject to business restriction comply with the guidance of line management ministries.

Article 10. Processing, temporary import for re-export, transportation from or to border gates, transit through and transportation within Cau Treo international border-gate economic zone

1. The processing, temporary import for re-export, transportation from or to border gates and transit of goods in Cau Treo international border-gate economic zone comply with current provisions of Vietnamese law regarding processing, temporary import for re-export, transportation from or to border gates and transit, and treaties to which Vietnam is a contracting party.

2. The transportation of goods from Cau Treo international border-gate economic zone to commercial and economic zones of Laos and vice versa complies with relevant treaties signed between the Vietnamese Government and Lao Government.

3. Unused quantities of production raw materials and supplies imported from abroad by domestic and foreign organizations and individuals that are engaged in goods production and trading or service provision in Cau Treo international border-gate economic zone, and faulty products of some commercial value may be sold into inland Vietnam after customs procedures are completed and import tax thereon is paid according to current regulations.

4. Investment projects on production of exports and transportation of in-transit goods must comply with current provisions of laws.

Article 11. Goods banned from circulation in Cau Treo international border-gate economic zone

The following goods are banned from circulation in Cau Treo international border-gate economic zone:

1. Goods banned from import or export under Vietnamese law;

2. Goods banned from circulation under Vietnamese law.

Article 12. Goods subject to separate management regulations

Goods subject to separate management regulations in Cau Treo international border-gate economic zone include:

1. Gifts;

2. Movables;

3. Items of diplomatic missions and international organizations currently operating in Vietnam and luggage of persons entitled to diplomatic immunities.

Chapter III

ENTRY, EXIT, STAY AND TRAVEL

Article 13. Entry and exit of Laos citizens residing in districts bordering on Ha Tinh province

1. Citizens of the People's Democratic Republic of Laos (bellow referred to as Lao citizens for short) who reside in districts bordering on Ha Tinh province may enter and leave Cau Treo international border-gate economic zone with border identity cards or border laissez-passers granted by a competent Lao agency. They may sojourn in the zone for not more than 15 days.

2. When Lao citizens of the above category are invited by an agency or organization in Ha Tinh province to other places in Ha Tinh province, that agency or organization shall send to the Police Department of Ha Tinh province a written request for the grant of a travel permit. A permit is valid for a single use within five days and non-extendable.

Article 14. Entry into, exit from, and stay and sojourn in, Cau Treo international border-gate economic zone

1.If foreigners, overseas Vietnamese and members of their families who are not entitled to visa exemption wish to enter Cau Treo international border-gate economic zone for market survey, working, investment or business purposes, they may enter the zone without a visa and stay or sojourn there for no more than 15 days.

2. The stay and sojourn in Cau Treo international border-gate economic zone shall comply with regulations of the Ministry of Public Security and the Police Department of Ha Tinh province.

Article 15. Vietnamese citizens' entering and leaving Cau Treo international border-gate economic zone

1. Vietnamese citizens may freely enter and leave Cau Treo international border-gate economic zone in accordance with regulations.

2. When Vietnamese citizens go abroad through Cau Treo international border-gate economic zone, they shall comply with Vietnamese law on entry and exit. All procedures for permitting the exit of persons and vehicles are carried out right at the border gate.

Article 16. Management of road motor vehicles in Cau Treo international border-gate economic zone

All road motor vehicles, including those with right-hand drive, are permitted to enter and leave Cau Treo international border-gate economic zone for transporting cargo and passengers between Cau Treo international border-gate economic zone and Laos and other neighboring countries, when traveling into inland Vietnam, these vehicles must comply with international agreements which Vietnam has concluded or acceded to.

Chapter IV

INCENTIVE POLICIES

Article 17. Investment incentives

1. Foreign direct investment projects and domestic investment projects in Cau Treo international border-gate economic zone are implemented under the Investment Law.

2. Domestic and foreign organizations and individuals may select and implement investment projects in Cau Treo international border-gate economic zone (except projects on the list of domains in which investment is banned under Vietnamese laws).

3. Domestic and foreign investors are encouraged to invest in the building of infrastructure in Cau Treo international border-gate economic zone.

4. All investment projects in Cau Treo international border-gate economic zone are entitled to the highest incentives granted to geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions prescribed by the Investment Law, the Law on Value Added Tax, the Law on Special Consumption Tax, the Law on Enterprise Income Tax and other incentives under treaties to which Vietnam is a contracting party. In case different incentives are prescribed in different legal documents regarding a single issue, the highest incentive level shall be applied.

5. Organizations and individuals that have recorded outstanding achievements in mobilizing investment capital from official development assistance sources or in calling for foreign direct investment projects or domestic projects will be commended in accordance with the Law on Emulation and Commendation.

Article 18. Enterprise income tax incentives

1. Investment projects in Cau Treo international border-gate economic zone are entitled to an enterprise income tax rate of 10% for five years from the date of commencement of business operation; enterprise income tax exemption for four years after taxable income is generated and a 50% reduction of payable enterprise income tax amounts in subsequent nine years.

2. Investment projects on building new production lines, expanding production, renewing technology, improving the ecological environment or raising production capacity are entitled to exemption from enterprise income tax on the additional income brought by the investment for a maximum duration of four years and a 50% reduction of payable tax amounts for a maximum duration of subsequent seven years.

Article 19. Personal income tax incentives

Persons working in Cau Treo international border-gate economic zone who are liable to personal income tax under law are entitled to a 50% reduction of payable tax amounts.

Article 20. Value added tax and special consumption tax incentives

1. Goods and services produced and consumed in Cau Treo international border-gate economic zone and goods and services imported from abroad into the zone not subject to value added tax. Particularly for under-24 seat cars which are imported into the zone by those other than enterprises having production or business establishments there, tax shall be paid in accordance with law.

2. Goods and services brought from inland Vietnam into Cau Treo international border-gate economic zone are entitled to a value added tax rate of 0%; goods and services brought from Cau Treo international border-gate economic zone into inland Vietnam for consumption are liable to value added tax in accordance with law.

3. Goods and services liable to special consumption tax which are produced and consumed in Cau Treo international border-gate economic zone and goods and services liable to special consumption tax which are imported from abroad into the zone are not subject to special consumption tax. Particularly for under-24 seat cars, tax shall be paid in accordance with law.

4. Goods and services liable to special consumption tax which are exported abroad from Cau Treo international border-gate economic zone are not subject to special consumption tax.

5. Goods and services liable to special consumption tax which are brought from Cau Treo international border-gate economic zone into inland Vietnam for consumption are subject to special consumption tax in accordance with law.

Article 21. Import tax and export tax incentives

1. Goods and services originating from inland Vietnam and goods and services imported from abroad into Cau Treo international border-gate economic zone are exempt from import tax and export tax. Particularly for under-24 seat cars which are imported into the zone by enterprises having no production or business establishments there, tax shall be paid in accordance with law.

2. When exported abroad, goods produced, processed, re-processed or assembled in Cau Treo international border-gate economic zone are exempt from export tax.

3. Goods produced, processed, re-processed or assembled in Cau Treo international border-gate economic zone with the use of imported raw materials, supplies, accessories and semi-finished products, when imported into inland Vietnam, are exempt from import tax for five years after the date of commencement of production; if these goods do not contain imported raw materials or accessories, they are not liable to import tax upon importation into inland Vietnam.

4. Goods which are produced in Laos and imported from Cau Treo international border-gate economic zone into inland Vietnam are entitled to import tax reduction according to current provisions of Vietnamese law on the basis of treaties signed between the two governments.

5. Domestic and foreign tourists, when entering Cau Treo international border-gate economic zone, may buy in the zone and bring into inland Vietnam duty-free imported goods (other than those on the list of goods banned from import) valued at not more than VND 500,000/tourist/day. When the value of goods exceeds VND 500,000/tourist/day, goods owners shall pay import tax on the excessive value in accordance with law.

Before implementing this policy, the People's Committee of Ha Tinh province shall promulgate regulations on the identification of tourists entitled to this policy, ensuring strict management and preventing tax evasion.

Article 22. Credit incentives

Enterprises of all economic sectors that invest or conduct production or business activities in Cau Treo international border-gate economic zone may borrow concessional credit loans under the Government’s regulations on development investment credit of the State.

Article 23. Carrying forward of business losses

After making tax finalization with tax offices, if organizations or individuals engaged in goods production or trading or service provision, foreign-invested enterprises or foreign parties to business cooperation contracts operating in Cau Treo international border-gate economic zone suffer from losses, they may carry forward such losses to subsequent years and clear them against taxable incomes. The maximum duration for loss carrying forward is five years.

Article 24. Land and housing incentives

1. Organizations and individuals having investment projects in Cau Treo international border-gate economic zone are entitled to land rental exemption for the first 11 years after the date of signing of the land lease contract and a land rent rate equal to 30% of the land rent rate applicable to mountainous districts of Ha Tinh province from the 12th year on.

2. All land and water surface areas already planned for development investment in Cau Treo international border-gate economic zone shall be allocated once to the Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone.

The Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone shall organize compensation and ground clearance in accordance with law in order to re-allocate or lease land to investors. The allocation or lease of land to each specific investment project shall be decided by the Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone in accordance with law; the Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone shall take responsibility for the efficient use of allocated land and water surface areas. The land rent rates shall be based on the levels decided by the People's Committee of Ha Tinh province.

Chapter V

FINANCIAL REGIME

Article 25. Implementation of financial regime

1. Organizations and individuals doing business in Cau Treo international border-gate economic zone shall comply with the financial regime currently prescribed by Vietnamese law.

2. The Ministry of Finance shall specify the financial regime and customs procedures applicable to Cau Treo international border-gate economic zone.

Article 26. Transaction and payment currencies

The purchase, sale, payment, transfer and other transaction relations between organizations and individuals doing business in Cau Treo international border-gate economic zone are made in Vietnam dong, Laos kip and other freely convertible foreign currencies in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam.

Chapter VI

STATE MANAGEMENT

Article 27. Responsibilities of the People's Committee of Ha Tinh province

1. To direct the formulation and approval of the master planning and detailed development planning; to formulate a Regulation on coordinated operation of Cau Treo international border-gate economic zone and a Regulation on management of land in Cau Treo international border-gate economic zone.

2. To direct the management of projects under approved plannings, approve development investment projects and annual plans on capital construction investment in Cau Treo international border-gate economic zone.

3. To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, promulgating separate regulations, ensuring strict management of the operation of Cau Treo international border-gate economic zone.

4. To direct the Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone to perform tasks specified by the Prime Minister and the People’s Committee of Ha Tinh province.

5. To direct the People’s Committee of Huong Son district and functional agencies of Ha Tinh province to apply solutions so as to ensure social security, order and safety, facilitate the operation of enterprises in Cau Treo international border-gate economic zone and effectively combat smuggling activities in the province related to Cau Treo international border-gate economic zone.

6. To perform the work of compensation, ground clearance and resettlement for projects in Cau Treo international border-gate economic zone.

7. To make written agreement with the administration of Lao Bolykhamsay province on the principles for coordination in management and administration of the operation of Cau Treo international border-gate economic zone on the basis of each country's laws in force and the special friendship relation between the two peoples.

Article 28. Organizational structure of the Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone

1. The Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone is set up by the Prime Minister at the proposal of the People's Committee of Ha Tinh province and the Minister of Home Affairs.

2. The Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone is a state management agency under the People's Committee of Ha Tinh province which performs the centralized and unified management of investment, construction and economic development activities in the zone according to its own regulation, regulations on coordinated operation, and the implementation schedule, planning and plans approved by competent state agencies.

3. The Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone has the legal person status; seal bearing the national emblem; a working office; full-time staff, administrative and non-business operating funds and development investment capital allocated annually from the state budget.

4. The head and deputy heads of the Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone are appointed by the president of the People's Committee of Ha Tinh province.

Article 29. Tasks and powers of the Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone

The Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone shall perform tasks and powers specified for management boards of border-gate economic zones, those prescribed in this Regulation, and has the following tasks and powers:

1. To formulate a master plan and a detailed development plan, formulate a regulation on coordinated operation of Cau Treo international border-gate economic zone and submit them to competent authorities for approval, and organize their implementation.

2. To grant, modify and withdraw business registration certificates, licenses for establishment of commercial representative offices and branches of foreign organizations and traders, investment certificates, investment incentive certificates, work permits for foreigners and overseas Vietnamese working or conducting production or business activities in Cau Treo international border-gate economic zone and other permits and certificates under the authorization of competent state agencies.

3. To formulate price brackets and rates of fees and charges to be applied in Cau Treo international border-gate economic zone and submit them to competent agencies for consideration and promulgation in accordance with law.

4. To act as the focal agency for administrative reform and information technology application in service of management work in the border gate and Cau Treo international border-gate economic zone.

5. To formulate programs on promotion of investment, trade, tourism and services and submit them to competent agencies for approval, and organize the introduction, negotiation and promotion of investment, trade and services at home and abroad.

6. To formulate a list of investment projects and annual plans on capital construction investment and submit them to competent agencies for approval, and organize their implementation.

7. To manage and efficiently use investment sources in Cau Treo international border-gate economic zone; to direct and effectively manage construction projects funded with the state budget in the zone in strict accordance with regulations.

8. To allocate or lease land or water surface areas to investors for the implementation of investment projects in accordance with current provisions of law.

9. To manage and organize the provision of support services for investment, production and business activities of investors in Cau Treo international border-gate economic zone.

10. To assume the prime responsibility for, and coordinate with local administration and related agencies in, ensuring the compliance of all activities in Cau Treo international bolder-gate economic zone with this Regulation and the Regulation on coordinated operation of Cau Treo international border-gate economic zone.

11. To coordinate with the management board of economic zones (commercial zones) of the People’s Democratic Republic of Laos in order to ensure that economic zones (commercial zones) are developed in accordance with current agreements between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government and the People's Democratic Republic of Laos as well as between Ha Tinh province and Bolykhamsay province.

Article 30. Coordination in state management of Cau Treo international border-gate economic zone

Concerned ministries and branches shall perform state management of Cau Treo international border-gate economic zone, guide and authorize Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone to perform functions and tasks within their competence in the domains of investment, construction, planning, management of natural resources and environment, urban management and development, labor management, import and export and other domains in accordance with law and this Regulation.

For domains not decentralized or authorized to the Management Board of Cau Treo international border-gate economic zone, concerned ministries, branches and People's Committee of Ha Tinh province shall perform the state management of Cau Treo international border-gate economic zone by setting up their attached units in the zone to perform assigned tasks so as to facilitate operations of investors and enterprises in the zone.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 31. Implementation provisions

Other issues concerning the operation of organizations and individuals in Cau Treo international border-gate economic zone not yet mentioned in this Regulation comply with relevant provisions of the Commercial Law, Investment Law, Enterprise Law, Land Law, other legal documents, and treaties to which Vietnam is a contracting party.

From the effective date of this Regulation, incentive mechanisms and policies specified in this Regulation are also applied to domestic and foreign organizations and individuals that have been conducting investment or business activities in Cau Treo international border-gate economic zone for the remaining period.

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 162/2007/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 938/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt thông tin dự án và bảng theo dõi tiến độ hoạt động lựa chọn nhà đầu tư đối với 02 Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không và dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất số 1 và số 2 tại Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Đầu tư, Giao thông

văn bản mới nhất