Quyết định 117/2004/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong việc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước cho các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 117/2004/QĐ-BKH
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 117/2004/QĐ-BKH |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Võ Hồng Phúc |
Ngày ban hành: | 16/02/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Quyết định117/2004/QĐ-BKH tại đây
tải Quyết định 117/2004/QĐ-BKH
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 117/2004/QĐ-BKH NGÀY 16 THÁNG 02 NĂM 2004 VỀ
VIỆC UỶ QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN
ƯU ĐàI ĐẦU TƯ THEO LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO
KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 2071/TTr-UB ngày 18 tháng 11 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
1. Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, (sau đây gọi là Ban quản lý) là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai về việc đăng ký hưởng các ưu đãi đầu tư.
2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư; quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này.
Trình tự, thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 9 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2.
Các dự án đầu tư trong nước do Ban quản lý được uỷ quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch, Điều lệ và Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Là dự án đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi); Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và Nghị định số 164/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 3.
Việc xem xét cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Ban quản lý thực hiện có sự phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng của địa phương theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 9 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chức năng của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 4.
1. Ban quản lý tổ chức tiếp nhận, xem xét và lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan nếu thấy cần thiết để quyết định việc cấp, từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc điều chỉnh, bổ sung Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đối với những dự án đầu tư của các doanh nghiệp sau:
- Các doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương.
2. Việc cấp mới hoặc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung được thực hiện trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày Ban quản lý tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ các yếu tố hợp lệ quy định tại Mục II Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 9 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Ban quản lý phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà đầu tư biết.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Ban quản lý phải thông báo cho nhà đầu tư biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Ngày nhận hồ sơ là ngày Ban quản lý trực tiếp nhận hồ sơ hoặc ngày nhận theo dấu của bưu điện nơi nhận nếu hồ sơ gửi qua bưu điện.
Việc giảm bớt một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đầu tư được thực hiện trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư về việc không đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi.
Điều 5.
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp mới hoặc cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư bổ sung, Ban quản lý gửi bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 6.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12), Ban quản lý tổng hợp tình hình cấp ưu đãi đầu tư trong Khu Kinh tế mở Chu Lai thuộc phạm vi được uỷ quyền, kiến nghị những vấn đề phát sinh cần xử lý và gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện việc được uỷ quyền theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc uỷ quyền tại Quyết định này.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 117/2004/QD-BKH | Hanoi, February 16, 2004 |
DECISION
AUTHORIZING THE MANAGEMENT BOARD OF CHU LAI OPEN ECONOMIC ZONE TO GRANT INVESTMENT PREFERENCE CERTIFICATES TO INVESTMENT PROJECTS IN CHU LAI OPEN ECONOMIC ZONE UNDER THE LAW ON DOMESTIC INVESTMENT PROMOTION
THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT
Pursuant to May 20, 1998 Law No. 03/1998/QH10 on Domestic Investment Promotion (amended);
Pursuant to the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended);
Pursuant to the Government’s Decree No. 35/2002/ND-CP of March 29, 2002 amending and supplementing Lists A, B and C promulgated in the Appendix to Decree No. 51/1999/ND-CP;
Pursuant to the Government’s Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003 detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax;
Pursuant to the Government’s Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 108/2003/QD-TTg of June 5, 2003 establishing Chu Lai Open Economic Zone and promulgating its Operation Regulation;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 184/2003/QD-TTg of September 8, 2003 setting up the Management Board of Chu Lai Open Economic Zone;
At the proposal of the People’s Committee of Quang Nam province in Report No. 2071/TTr-UB of November 18, 2003,
DECIDES:
Article 1.-
1. The Management Board of Chu Lai Open Economic Zone (hereinafter called the Management Board) shall be the major body which guides investors having investment projects in Chu Lai Open Economic Zone to register for enjoying the investment preferences.
2. To authorize the Management Board to receive and consider the dossiers of registration for the investment preferences; decide to grant, or refuse to grant, investment preference certificates, to domestic projects on investment in Chu Lai Open Economic Zone in the cases prescribed in Clause 1, Article 4 of this Decision.
The order and procedures for investment preference registration shall comply with the provisions of the Planning and Investment Ministry’s Circular No. 02/1999/TT-BKH of September 24, 1999.
Article 2.-
Domestic investment projects, which are authorized to the Management Board for consideration and granting of investment preference certificates thereto must fully meet the following conditions:
1. Being compatible with Chu Lai Open Economic Zone’s Planning, Charter and Operation Regulation, approved by competent authorities.
2. Meeting the investment preference conditions prescribed in the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 which details the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended); and Decree No. 35/2002/ND-CP of March 29, 2002 amending and supplementing Lists A, B and C promulgated in the Appendix to the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP and Decree No. 164/2003/ND-CP detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax.
Article 3.-
The consideration and granting of investment preference certificates shall be undertaken by the Management Board in close coordination with the provincial/municipal Planning and Investment Services and local functional agencies as provided for in Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999 and the Planning and Investment Ministry’s Circular No. 02/1999/TT-BKH of September 24, 1999.
The Management Board shall have to elaborate the Regulation on working coordination with the local functional agencies, submit it to the People’s Committee of Quang Nam province for approval and then notify the Ministry of Planning and Investment thereof.
Article 4.-
1. The Management Board shall receive, consider and gather written opinions from relevant agencies, if necessary, in order to decide to grant, or refuse to grant, investment preference certificates, or adjust or supplement the granted ones to investment projects of the following enterprises:
- Enterprises set up under the Prime Minister’s decisions;
- Enterprises set up under decisions of ministers or heads of central competent agencies.
2. The granting of new certificates or supplemented certificates of investment preferences shall be effected within 20 working days as from the date the Management Board receives the complete and valid dossiers thereof. Valid dossiers mean those containing full valid elements prescribed in Section II of the Planning and Investment Ministry’s Circular No. 02/1999/TT-BKH of September 24, 1999. In case of refusal to grant investment preference certificates, the Management Board must notify in writing the investors of the reasons therefor.
In cases where the dossiers are invalid, within 3 working days after receiving the dossiers, the Management Board must notify such to the applying investors for supplementation and completion of their dossiers. The dossier reception date shall be the date the Management Board directly receives the dossiers or the date inscribed on the stamp of the receiving post-office in cases where the dossiers are sent by post.
Investment preferences shall be partially or wholly cancelled within 5 working days as from the date of reception of the investors’ notices on their failure to fully meet the conditions for enjoying such preferences.
Article 5.-
Investment preference certificates shall be compiled according to a form set by the Ministry of Planning and Investment.
Within 7 working days after granting new certificates or supplemented certificates of investment preferences, the Management Board must send the valid copies of investment preference certificates to the Ministry of Planning and Investment and the People’s Committee of Quang Nam province.
Article 6.- Every six months (before June 20 and December 20), the Management Board shall sum up the situation on granting of investment preferences in Chu Lai Open Economic Zone within its authorized scope, propose arising problems to be handled and send reports thereon to the Ministry of Planning and Investment.
Article 7.- The Ministry of Planning and Invest-ment shall create all favorable conditions, examine the performance of the authorized task by the Management Board strictly according to regulations, and bear responsibility before law and the Govern-ment for the authorization mentioned in this Decision.
Article 8.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
| MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây