Nghị định 06/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học

thuộc tính Nghị định 06/2000/NĐ-CP

Nghị định 06/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:06/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:06/03/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Y tế-Sức khỏe, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 06/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/2000NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 3 NĂM 2000
VỀ VIỆC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC
KHÁM CHỮA BỆNH, GIÁO DỤC ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;

Để mở rộng việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1.

1. Nghị định này quy định việc hợp tác đầu tư với nước ngoài đối với các cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Các hoạt động hợp tác với nước ngoài không vì mục đích lợi nhuận quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

 

Điều 2. Nội dung hợp tác đầu tư với nước ngoài theo quy định của Nghị định này gồm các lĩnh vực:

1. Khám chữa bệnh:

a) Thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú cho người nước ngoài và người Việt Nam;

b) Thực hiện các dịch vụ xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng... gọi chung là dịch vụ cận lâm sàng liên quan đến khám chữa bệnh.

2. Giáo dục đào tạo:

a) Giáo dục ở mọi bậc học, cấp học cho người nước ngoài hiện đang công tác có thời hạn tại Việt Nam;

b) Giáo dục bậc phổ thông trung học cho người nước ngoài và người Việt Nam;

c) Trung học chuyên nghiệp, dạy ngoại ngữ, dạy nghề cho người nước ngoài và người Việt Nam;

d) Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học cho người nước ngoài và người Việt Nam thuộc các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ.

3. Nghiên cứu khoa học:

Nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện các dịch vụ liên quan đến nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ.

 

Điều 3. Việc hợp tác đầu tư với nước ngoài được thực hiện theo các hình thức sau:

1. Trong lĩnh vực khám chữa bệnh:

a) Thành lập bệnh viện, phòng khám, cơ sở cận lâm sàng theo hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài;

b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh để tiến hành các hoạt động khám chữa bệnh và các dịch vụ cận lâm sàng.

(Sau đây gọi chung là cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài).

2. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo:

a) Thành lập cơ sở giáo dục, đào tạo theo hình thức liên doanh để thực hiện các hoạt động nêu tại điểm a, c và d khoản 2 Điều 2 của Nghị định này;

b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện các hoạt động giáo dục, đào tạo nêu tại điểm a, c và d khoản 2 Điều 2 của Nghị định này;

c) Thành lập cơ sở giáo dục, đào tạo theo hình thức 100% vốn nước ngoài để thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a, c và d khoản 2 Điều 2 của Nghị định này;

d) Thí điểm thành lập cơ sở giáo dục đào tạo theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện các hoạt động nêu tại điểm b, khoản 2, Điều 2 của Nghị định này.

(Sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài).

3. Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học:

a) Thành lập viện, trung tâm nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện các dịch vụ liên quan đến nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ theo hình thức liên doanh hoặc thí điểm thành lập cơ sở 100% vốn nước ngoài;

b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh để tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học quy định tại điểm a của khoản này.

(Sau đây gọi chung là cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài).

 

Điều 4. Thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư và việc thẩm định dự án, cấp Giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 93 và khoản 1, 2 và 3 Điều 94 của Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Sau đây gọi là Nghị định số 12/CP).

 

CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 5. Tổ chức Việt Nam được hợp tác đầu tư với nước ngoài để thành lập cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Nghị định này gồm:

1. Bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa, cơ sở khám chữa bệnh là đơn vị sự nghiệp có thu Việt Nam;

2. Bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa, các cơ sở khám chữa bệnh thuộc mọi thành phần kinh tế;

3. Các đối tượng nêu tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 2 Nghị định số 12/CP.

 

Điều 6.

1. Điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài:

a) Việc thành lập cơ sở khám chữa bệnh phải căn cứ vào nhu cầu do Bộ Y tế xác định dựa trên quy hoạch tổ chức mạng lưới khám chữa bệnh và đối tượng phục vụ trên địa bàn;

b) Có người quản lý đủ năng lực, bác sĩ, nhân viên y tế đủ trình độ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Các phương pháp áp dụng trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh phải là phương pháp hiện đại với chất lượng cao, bảo đảm được tính hiệu quả và sự an toàn cho người bệnh;

d) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ y tế đáp ứng nhu cầu, bảo đảm chất lượng và vệ sinh môi trường;

e) Phải có kế hoạch hợp tác chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ Việt Nam.

2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân, pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam có liên quan.

 

Điều 7. Giám đốc, bác sĩ, nhân viên y tế làm việc trong các cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài phải đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân. Trường hợp bác sĩ, nhân viên y tế có bằng do nước ngoài cấp thì đăng ký theo hướng dẫn của Bộ Y tế để được hành nghề tại Việt Nam.

 

Điều 8. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư bao gồm những tài liệu theo quy định tại các điều 10, 13, 27 Nghị định số 12/CP, trong đó cần nêu rõ thêm các nội dung sau:

 1. Phạm vi hành nghề;

2. Số lượng, cơ cấu dự kiến bác sĩ, nhân viên y tế chủ chốt;

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị.

 

Điều 9. Trước khi hoạt động, cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài phải đăng ký hành nghề với Bộ Y tế để được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề.

 

CHƯƠNG III. CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 10. Tổ chức Việt Nam được hợp tác đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài gồm:

1. Các trường, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

2. Các đối tượng nêu tại các khoản 1, 3, 4, 5 Điều 2 Nghị định số 12/CP.

 

Điều 11.

1. Điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài:

a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới giáo dục đào tạo được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có giáo viên, giảng viên đủ trình độ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Có cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phù hợp với trình độ, quy mô giáo dục đào tạo;

d) Có chương trình và nội dung giáo dục phù hợp với quy định của Luật Giáo dục và các quy định khác có liên quan;

Trường hợp cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài chỉ đào tạo người nước ngoài thì chỉ cần đăng ký chương trình và nội dung đào tạo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về giáo dục và pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

 

Điều 12. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm những tài liệu quy định tại các Điều 10, 13, 27 Nghị định số 12/CP, trong đó cần nêu rõ thêm các nội dung sau:

a) Mục tiêu, quy mô, chương trình và thời gian đào tạo;

b) Chế độ tuyển sinh, sách giáo khoa, giáo trình; giải trình về cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ cho việc giáo dục, đào tạo;

c) Số lượng và cơ cấu dự kiến các giáo viên, giảng viên chủ chốt;

 d) Quy định về học phí và các khoản đóng góp;

e) Đăng ký văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục cấp.

 

Điều 13.

1. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được đào tạo theo quy mô, chương trình, đối tượng và thời hạn đã được quy định trong Giấy phép đầu tư;

2. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài khi thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về giáo dục, về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

 

CHƯƠNG IV. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 14. Tổ chức Việt Nam được hợp tác đầu tư với nước ngoài để thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Nghị định này gồm:

1. Viện Nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ là các đơn vị hành chính sự nghiệp;

2. Viện Nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ thuộc mọi thành phần kinh tế;

3. Các đối tượng nêu tại các khoản 1, 3, 4, 5, Điều 2 Nghị định số 12/CP.

 

Điều 15.

1. Điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài:

a) Phù hợp với quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có cán bộ nghiên cứu đủ trình độ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Có cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp với loại hình và quy mô nghiên cứu khoa học.

2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

 

Điều 16. Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư của cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm những tài liệu theo quy định tại các Điều 10, 13, 27 Nghị định số 12/CP, trong đó cần nêu rõ thêm các nội dung sau:

1. Mục tiêu, quy mô, lĩnh vực và loại hình nghiên cứu khoa học;

2. Số lượng và cơ cấu dự kiến các cán bộ nghiên cứu chủ chốt;

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị.

 

Điều 17. Trong quá trình hoạt động, các tổ chức khoa học hợp tác với nước ngoài và người làm việc trong các tổ chức khoa học phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

 

CHƯƠNG V. KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

 

Điều 18. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học được thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định này có địa vị pháp lý theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được quyền tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của mình.

 

Điều 19.

1. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện các nghĩa vụ thuế, tài chính như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và được hưởng các khuyến khích ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam;

2. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng mức thuế thu nhập 10% trong suốt thời gian hoạt động; được miễn thuế thu nhập trong thời gian 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo;

3. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được miễn thuế thu nhập trong thời gian 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ;

b) Nhà đầu tư nước ngoài cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cố định cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động.

 

Điều 20. Nhà đầu tư nước ngoài được hoàn 100% số thuế thu nhập đã nộp cho phần lợi nhuận tái đầu tư mở rộng, tái đầu tư chiều sâu vào cơ sở hiện có hoặc đầu tư mới theo các nội dung quy định tại Điều 2 Nghị định này.

 

Điều 21. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 5%.

 

Điều 22. Dự án đầu tư vào lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học theo quy định của Nghị định này được hưởng mức tiền thuê đất thấp nhất theo quy định hiện hành.

 

Điều 23. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được bảo đảm cân đối ngoại tệ trong suốt thời gian hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 

CHƯƠNG VI. VIỆC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI CỦA TỔ CHỨC VIỆT NAM LÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

 

Điều 24. Đơn vị sự nghiệp có thu Việt Nam khi hợp tác đầu tư với nước ngoài được sử dụng tài sản được giao để góp vốn theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; phần tài sản dùng để hợp tác đầu tư với nước ngoài được chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

 

Điều 25. Đơn vị sự nghiệp có thu Việt Nam chỉ chịu trách nhiệm trong phần tài sản được phép hợp tác đầu tư với nước ngoài.

 

Điều 26. Việc tuyển dụng lao động là công chức Nhà nước sang làm việc tại cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài và các chế độ đối với người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.

 

CHƯƠNG VII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

 

Điều 27. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại các Điều 95, 96, 97 và 98 Nghị định số 12/CP.

 

Điều 28. Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành đối với các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài; ban hành và hướng dẫn thực hiện chính sách, quy định về khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.

 

Điều 29.

1. Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong quá trình thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan có quyền:

a) Yêu cầu cơ sở được kiểm tra cung cấp tài liệu cần thiết và tạo điều kiện cho việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành;

b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài phải chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật Việt Nam về khiếu nại và tố cáo.

 

CHƯƠNG VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 30.

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
No. 06/2000/ND-CP
Hanoi, March 6, 2000
DECREE
ON INVESTMENT COOPERATION WITH FOREIGN COUNTRIES IN THE DOMAINS OF MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT, EDUCATION AND TRAINING, AND SCIENTIFIC RESEARCH
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996;
With a view to expanding cooperation in investment with foreign countries in the domains of medical examination and treatment, education and training, and scientific research;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.-
1. This Decree provides for the cooperation in investment with foreign countries at the establish-ments for medical examination and treatment, education and training, and in scientific and technological activities.
2. The non-profit activities of cooperation with foreign countries stipulated in Clause 1 of this Article are not regulated by this Decree.
Article 2.-The cooperation in investment with foreign countries stipulated in this Decree covers the following domains:
1. Medical examination and treatment:
a/ Conducting in-patient and out-patient medical examination and treatment services for foreigners and Vietnamese;
b/ Conducting laboratory tests, picture diagnosis, functional probe... collectively called sub-clinical services related to medical examination and treatment.
2. Education and training:
a/ Education at all levels and grades for foreigners currently on term assignments in Vietnam;
b/ Secondary general education for foreigners and Vietnamese;
c/ Secondary vocational education, teaching of foreign languages, job training for foreigners and Vietnamese;
d/ College, university and post-graduate education for foreigners and Vietnamese in various fields of science and technique, technology, natural sciences, economic management science and linguistics.
3. Scientific research:
Conducting scientific research or services related to scientific research in the domains of science and technique, technology, natural sciences, economic management science and linguistics.
Article 3.-Cooperation in investment with foreign countries shall be carried out in the following forms:
1. In medical examination and treatment:
a/ Setting up of hospitals, consulting rooms, sub-clinical establishments either as joint ventures or 100% foreign-owned establishments;
b/ Business cooperation contracts to conduct activities in medical examination and treatment and sub-clinical services.
(Hereafter collectively called in foreign-invested medical examination and treatment establishments).
2. In the domain of education and training:
a/ Setting up of educational and training establishments in the form of joint ventures to conduct activities mentioned at Points a, c and d, Clause 2, Article 2 of this Decree;
b/ Contract of business cooperation to conduct educational and training activities mentioned at Points a, c and d, Clause 2, Article 2 of this Decree;
c/ Setting up of educational and training establishments in the form of establishments with 100% foreign-owned capital to conduct activities mentioned at Points a, c and d, Clause 2, Article 2 of this Decree;
d/ Experimental setting up of educational and training establishments in the form of joint ventures or business cooperation contracts in Hanoi and Ho Chi Minh City to conduct activities mentioned at Point b, Clause 2, Article 2 of this Decree.
(Hereafter collectively called foreign-invested educational establishments).
3. In the domain of scientific research:
a/ Setting up of scientific research institutes and centers or conducting services related to research in the domain of science and technique, technology, natural science, economic management science, and linguistics in the form of joint ventures or experimental setting up of establishments with 100% foreign-owned capital;
b/ Business cooperation contracts to conduct scientific research activities stipulated at Point a of this Clause.
(Hereafter collectively called foreign-invested scientific research establishments).
Article 4.-Competence in approving investment projects, the evaluation of the projects and granting of investment licenses shall conform with the provisions in Clauses 1 and 2, Article 93 and Clauses 1, 2 and 3, Article 94 of Decree No.12/CP of February 18, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam (hereafter called Decree No.12/CP).
Chapter II
FOREIGN-INVESTED MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT ESTABLISHMENTS
Article 5.-Vietnamese organizations allowed to cooperate in investment with foreign countries to set up foreign-invested medical examination and treatment establishments under the provisions of this Decree include:
1. Hospitals, polyclinical and specialized consulting rooms, and medical examination and treatment establishments which are Vietnamese non-business units having revenues;
2. Hospitals, polyclinical and specialized consulting rooms, and medical examination and treatment establishments of all economic sectors;
3. The subjects stipulated in Clauses 1, 3, 4 and 5, Article 2 of Decree No.12/CP.
Article 6.-
1. Conditions for the setting up and operation of foreign-invested medical examination and treatment establishments:
a/ The setting up of medical examination and treatment establishments must be based on the need determined by the Ministry of Health, the planning of organization of the medical examination and treatment network and the targeted objects in the locality;
b/ The establishments must be staffed with capable managers and qualified doctors and other medical personnel as prescribed by the Vietnamese law;
c/ The methods used in diagnosis, treatment and caring for patients must be modern methods of high quality in order to ensure high efficiency and safety for patients;
d/ The establishments must be provided with material infrastructures and medical equipment and instruments meeting the requirements and ensuring quality and environmental hygiene;
e/ There must be a plan for cooperation in technology transfer and in training Vietnamese personnel.
2. The rights and obligations of the foreign-invested medical examination and treatment establishments shall conform with the legislation on private medical and pharmaceutical practice, the legislation on foreign investment in Vietnam and the current prescriptions of related Vietnamese legislation.
Article 7.-The directors, doctors and other medical personnel working at the foreign-invested medical examination and treatment establishments must fill all the conditions for medical practice prescribed by the legislation on private medical and pharmaceutical practice. The doctors and other medical personnel who have diplomas issued by foreign countries shall register under the guidance of the Ministry of Health in order to practice in Vietnam.
Article 8.-The dossier of application for investment license shall include documents prescribed in Articles 10, 13 and 27 of Decree No.12/CP, in which more clarification is needed for the following contents:
1. Scope of practice;
2. Projected number and structure of key doctors and medical personnel;
3. Material and technical bases, equipment and outfit.
Article 9.-Before going into operation, the foreign-invested medical examination and treatment establishments must register their practice with the Ministry of Health for the issuance of the certificate of qualification in criteria and practice conditions.
Chapter III
FOREIGN-INVESTED EDUCATIONAL ESTABLISHMENTS
Article 10.-The Vietnamese organizations allowed to cooperate in investment with foreign investors to set up foreign-invested educational establishments include:
1. Schools and other educational establishments in the national educational system;
2. The subjects stipulated in Clauses 1, 3, 4 and 5, Article 2 of Decree No.12/CP.
Article 11.-
1. Conditions for the setting up and operation of foreign-invested educational establishments:
a/ Conforming with the planning of the educational and training network approved by the competent State agency;
b/ Having qualified teachers and lecturers as prescribed by the Vietnamese law;
c/ Having the material and technical bases, equipment and outfit suited to the level and extent of education and training;
d/ Having a program and curriculum of education conforming with the provisions ofthe Law on Education and other related regulations.
Where the foreign-invested educational establishment trains only foreigners, it has to register only the training program and curriculum with the competent State agency.
2. The rights and obligations of foreign-invested educational establishments shall conform with the prescriptions of the legislation on education and the legislation on foreign investment in Vietnam.
Article 12.-The dossier of application for Investment License of a foreign-invested educational establishment shall comprise the documents prescribed in Articles 10, 13 and 27 of Decree No. 12/CP of which the following contents must be further clarified:
a/ Objective, extent, program and time of training;
b/ System of recruitment of students, textbooks, teaching courses; presentation of material bases and means in service of education and training;
c/ Projected number and composition of principal teachers and lecturers;
d/ Stipulations on fees and other payments to the school;
e/ Registration of diplomas and certificates issued by the educational establishment.
Article 13.-
1. Foreign-invested educational establishments can train only according to the extent, program, objects and time stipulated in the Investment License.
2. Foreign-invested educational establishments set up and operating in Vietnam must strictly observe prescriptions of the legislations on education and on foreign investment in Vietnam and related provisions of Vietnamese law.
Chapter IV
FOREIGN-INVESTED SCIENTIFIC RESEARCH ESTABLISHMENTS
Article 14.-Vietnamese organizations allowed to cooperate in investment with foreign countries to set up foreign-invested scientific research establishments under the provisions of this Decree include:
1. Research institutes, research centers and research establishments in science and technique, technology, natural science, science of economic management and linguistics which are non-business administrative unit;
2. Research institutes, research centers and research establishments in science and technique, technology, natural science, science of economic management and linguistics of all economic sectors.
3. The subjects mentioned in Clauses 1, 3, 4 and 5, Article 2 of Decree No. 12/CP.
Article 15.-
1. Conditions for the setting up and operation of foreign-invested scientific research establishments:
a/ Conforming with the planning already approved by a competent State agency;
b/ Having qualified research specialists as prescribed by the Vietnamese law;
c/ Having material and technical bases and equipment suited to the form and extent of scientific research.
2. Rights and obligations of foreign-invested scientific research establishments shall conform with the Law on Foreign Investment in Vietnam and related provisions of the Vietnamese law.
Article 16.-The dossier of application for investment license of a foreign-invested scientific research establishment shall comprise documents stipulated in Articles 10, 13 and 27 of Decree No. 12/CP, of which the following contents must be further clarified:
1. Objective, extent, domain and form of scientific research;
2. Projected number and composition of the principal research specialists;
3. Material and technical bases, equipment and outfit.
Article 17.-In the process of their operations, the scientific organizations in cooperation with foreign countries and persons working in these scientific organizations must comply with prescriptions of Vietnamese law.
Chapter V
ENCOURAGEMENT TO AND PREFERENCE IN INVESTMENT
Article 18.- The medical examination and treatment establishments, the educational and training establishments and the scientific research establishments set up and operating under the provisions of this Decree shall have the legal status according to the Law on Foreign Investment in Vietnam, are entitled to financial autonomy and to assume their own responsibility before law for their activities.
Article 19.-
1. Foreign-invested establishments for medical examination and treatment, education and scientific research shall have to fulfill their tax and financial obligations like other foreign-invested enterprises and shall enjoy encouragement and preferences in investment according to the Law on Foreign Investment in Vietnam and related prescriptions of Vietnamese law.
2. Foreign-invested medical examination and treatment establishments educational establishments and scientific research establishments are entitled to the 10% income tax rate throughout their term of operation, are exempt from income tax for four years after they begin to make business profits; and income tax reduction by 50% for the four sub-sequent years.
3. Foreign-invested medical examination and treatment establishments and educational establishments and scientific research establishments shall enjoy income tax exemption for eight years after they begin to make business profits if they meet one of the following conditions:
a/ They invest in the geographical areas eligible to investment encouragement stipulated in Decree No. 10/1998/ND-CP of January 23, 1998 of the Government;
b/ The foreign investor commits himself/herself to transfer without indemnity the fixed assets to the Vietnamese State after concluding his/her activities.
Article 20.-The foreign investor shall be reimbursed 100% of the income tax he/she has paid on the profit used for expanded reinvestment or intensive reinvestment in the existing establishment or for new investment as stipulated in Article 2 of this Decree.
Article 21.-Foreign-invested medical examination and treatment establishments, educational establishments and scientific research establishments are entitled to a 5% tax rate in transferring their profits abroad.
Article 22.-The projects of investment in the domains of medical examination and treatment, education and training, and scientific research as stipulated in this Decree shall enjoy the lowest rate of land rent according to the current stipulations.
Article 23.- Foreign-invested establishments for medical examinations and treatment, education and scientific research are assured balance of foreign currency throughout their term of operation as stipulated by the Vietnam State Bank.
Chapter VI
INVESTMENT COOPERATION WITH FOREIGN COUNTRIES BY VIETNAMESE ORGANIZATIONS WHICH ARE NON-BUSINESS UNITS HAVING REVENUES
Article 24.-A Vietnamese non-business unit having revenues cooperating in investment with foreign countries is allowed to use the assigned assets to contribute to the capital as prescribed by the legislation on foreign investment in Vietnam; the assets used for cooperation in investment with foreign countries are allowed to change to the regime of business cost-accounting under the guidance of the Ministry of Finance.
Article 25.-The Vietnamese non-business unit having revenues shall be responsible only within the assets allowed for cooperation in investment with foreign countries.
Article 26.- The recruitment of laborers who are State public servants for work at foreign-invested medical examinations and treatment establishments educational establishments and scientific research establishments and the regimes toward the laborers shall conform with the prescriptions of the labor legislation.
Chapter VII
STATE MANAGEMENT
Article 27.-The Ministry of Planning and Investment, the related ministries and branches, the People�s Committees of the provinces and centrally-run cities shall, within their functions and tasks, perform State management over the foreign-invested medical examinations and treatment establishments, educational and training establishments and scientific research establishments as stipulated in Articles 95, 96, 97 and 98 of Decree No. 12/CP.
Article 28.- The Ministry of Health, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Science, Technology and Environment, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the related ministries and branches shall carry out the function of specialized State management over the foreign-invested medical examination and treatment establishments, educational and training establishments and scientific research establishments; issue and guide the implementation of policies and regulations on medical examination and treatment, education and training, and scientific research.
Article 29.-
1. The Ministry of Health, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Science, Technology and Environment, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the related ministries and branches shall conduct specialized inspection and control over the foreign-invested medical examinations and treatment establishments, educational establishments and scientific research establishments.
In their process of specialized inspection and control, the Ministry of Health, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Science, Technology and Environment, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the related ministries and branches have the right:
a/ To request that the inspected establishments supply necessary documents and create conditions for the specialized control and inspection;
b/ To handle according to their competence or make recommendations to the competent State agencies to handle violations as prescribed by law.
2. The foreign-invested medical examination and treatment establishments, educational establishments and scientific research establishments must abide by the decisions on specialized inspection and control; have the right to lodge complaints as prescribed by Vietnamese legislation on complaints and denunciations.
Chapter VIII
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 30.-
1. This Decree takes effect 15 days after its signing.
2. The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 06/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất