Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai

thuộc tính Nghị định 91/2019/NĐ-CP

Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:91/2019/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:19/11/2019
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Vi phạm hành chính
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 05/1/2020, dự án kinh doanh BĐS không nộp hồ sơ cấp Sổ đỏ bị phạt đến 1 tỷ đồng

Ngày 19/11/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/1/2020 và thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP hiện hành.

Nghị định bổ sung quy định mới xử phạt với trường hợp tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ làm thủ tục cấp Sổ đỏ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua.

Mức phạt tiền với trường hợp trên căn cứ vào thời gian và phạm vi căn hộ công trình xây dựng vi phạm. Cụ thể, vi phạm từ 50 ngày đến 06 tháng mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ; tối đa 50 triệu đồng với phạm vi từ 30 đến 100 căn hộ, trên 100 căn hộ với mức phạt tối đa 100 triệu đồng.

Vi phạm thời gian từ 6 đến 9 tháng mức phạt cao nhất lên tới 300 triệu đồng với trường hợp từ 100 căn hộ. Đặc biệt vi phạm từ 12 tháng trở lên với phạm vi từ 100 căn hộ sẽ bị phạt đến 1 tỷ đồng và buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua.

Với cá nhân, Nghị định cũng quy định trường hợp Toà án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp yêu cầu cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu liên quan đến đất đai để thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ giải quyết tranh chấp mà quá thời hạn không cung cấp sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.

Trường hợp cá nhân sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan tới đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triêu đồng.

Nghị định này:

- Làm hết hiệu lực Nghị định 102/2014/NĐ-CP;

- Làm hết hiệu lực một phần Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định91/2019/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

-----------

Số: 91/2019/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do - Hạnh phúc
­­­-------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2019

NGHỊ ĐỊNH

Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

-------------

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác:
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);
b) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo (sau đây gọi chung là tổ chức).
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:
a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
4. Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên liên quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
a) Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
b) Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
c) Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
d) Hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
đ) Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật đất đai nhưng các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản bán, mua tài sản đã ký; thời điểm kết thúc hành vi bán, mua tài sản là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
e) Các hành vi hủy hoại đất; di chuyển, làm sai lệch hoặc hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính; tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất đã kết thúc trước thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
g) Hành vi vi phạm điều kiện hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai mà hoạt động dịch vụ đã thực hiện xong và các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm ký văn bản thanh lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết;
h) Hành vi cung cấp thông tin không chính xác phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin không chính xác cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật;
i) Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản; nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
k) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này mà người có hành vi vi phạm không chứng minh được thời điểm kết thúc hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;
c) Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
d) Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
đ) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
e) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
g) Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
h) Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
i) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;
k) Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
l) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
m) Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
n) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
o) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
p) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
r) Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.
4. Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định;
b) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.
Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm này, bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Áp dụng mức phạt tiền
1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó. 
Điều 7. Việc xác định số lợi bất hợp pháp
Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch của loại đất trước và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính). Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển mục đích (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích). Số lợi có được do chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:

Số lợi có được do vi phạm

 

=

Giá trị của diện tích

đất vi phạm theo loại

đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất (G2)

-

Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1)

x

Số năm

vi phạm

 

 

Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm

 

G (1,2) = Diện tích đất vi phạm x Giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị của phần diện tích đất lấn, chiếm trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất lấn, chiếm đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính), tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, được tính bằng công thức sau:

Số lợi có được do vi phạm

 

=

Diện tích đất vi phạm

x

Giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất

x

Số năm

vi phạm

 

Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất đang sử dụng thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm

3. Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 22, Điều 25, khoản 3 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức sau:

Số lợi có được do vi phạm

 

=

Diện tích đất vi phạm

x

Giá đất

x

Số năm

vi phạm

 

Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm

4. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 2 và 4 Điều 19, Điều 20, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất xác định cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất).
5. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở quy định tại Điều 21 của Nghị định này được tính bằng giá trị chênh lệch giữa tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất (đối với diện tích đã phân lô, bán nền) và giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của chủ đầu tư theo các hợp đồng đã ký sau khi đã trừ chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).
6. Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này được xác định bằng giá trị khấu hao tài sản trong thời gian đã mua bán (tính theo giá trị của tài sản ghi trong hợp đồng mua bán đã ký). Thời hạn sử dụng của tài sản để tính khấu hao được xác định theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đã mua bán.
7. Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này thì được xác định bằng giá trị cho thuê tài sản thực tế theo Hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê (kể từ ngày cho thuê đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính).
8. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại đất, bán hoặc cho thuê tài sản gắn liền với đất quy định tại Nghị định này mà đã nộp thuế thu nhập từ việc giao dịch đó thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số lợi tính theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này trừ (-) đi số tiền thuế thu nhập đã nộp.
9. Số năm vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đối với trường hợp có lẻ ngày, tháng thì số ngày, tháng lẻ đó được quy đổi một ngày bằng 0,0028 năm.
Bổ sung
Điều 8. Xác định diện tích đất vi phạm và mức phạt hành vi vi phạm hành chính
1. Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định này được xác định như sau:
a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai;
b) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định; trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
c) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm; xác định diện tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong trường hợp diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do cơ quan thanh tra, kiểm tra xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm do người vi phạm chi trả.
2. Việc xác định mức phạt cụ thể đối với từng trường hợp căn cứ vào khung xử phạt quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 9. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
4. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 10. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 11. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 12. Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
e) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
4. Trường hợp sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định
1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
3. Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
4. Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mà không đăng ký thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c và d khoản này;
b) Buộc đăng ký việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng với Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc làm thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
d) Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 14. Lấn, chiếm đất
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 15. Hủy hoại đất
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
Điều 16. Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 17. Không đăng ký đất đai
1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
Điều 18. Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân mà không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai.
2. Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định  khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đ ủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại khoản 54 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
c) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp;
d) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;
đ) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này;
e) Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử dụng đất mà không được gia hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
g) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định của Luật đất đai
1. Trường hợp chuyển đổi, thế chấp đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước công nhận quyền sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân) hoặc Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc Nhà nước giao có thu tiền, cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao có thu tiền hoặc cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng quy định tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà thực hiện chuyển nhượng, cho thuê lại đất, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại theo quy định của pháp luật đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với trường hợp tương ứng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;
b) Buộc bên chuyển nhượng, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng, cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này;
c) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất (trong trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật dân sự;
d) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, để cho thuê lại đất, nhưng đã cho thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần kể từ ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm dưới 0,5 héc ta.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 5 héc ta.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 5 héc ta trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải ký lại hợp đồng thuê đất với Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền một lần đối với diện tích đất vi phạm trong thời gian còn lại; tiền thuê đất phải trả một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;
b) Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê đất thu tiền thuê một lần trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 21. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ từ hai điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trở lên thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền mà không lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phân lô, bán nền đối với trường hợp chưa có văn bản cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai;
b) Buộc chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trong việc hoàn thành xây dựng nhà theo đúng thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
d) Buộc chủ đầu tư nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 22. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 42a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn, chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất đã chuyển nhượng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 05 héc ta trở lên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà người nhận chuyển nhượng không có ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu của dự án đầu tư; không thực hiện ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư ; không có đủ năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư khi chưa xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt (đối với dự án đầu tư kinh doanh nhà ở và dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê) thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này;
b) Buộc bên nhận chuyển nhượng trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Việc hoàn trả tiền chuyển nhượng giữa các bên thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
c) Thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà đất trước khi nhận chuyển nhượng đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn.
Điều 23. Bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 189 của Luật đất đai
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi người mua tài sản gắn liền với đất thuê có ngành nghề kinh doanh không phù hợp dự án đầu tư hoặc không đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư hoặc vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập không hợp pháp hoặc chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn thành xây dựng đối với trường hợp chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận mà đã chuyển nhượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp tài sản mua, bán tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều này; việc giải quyết quyền lợi của các bên liên quan đến chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự;
c) Buộc bên bán tài sản nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này;
d) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp gắn liền với đất thuê đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật xây dựng.
Điều 24. Cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 38a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 24 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu từ hai điều kiện trở lên theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 25. Chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện của hộ gia đình, cá nhân mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 192 của Luật đất đai
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ngoài phân khu đó;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 26. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy định tại các Điều 191 và Điều 192 của Luật đất đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời hạn 10 năm kề từ ngày có quyết định giao đất.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chuyển quyền và nhận chuyển quyền đối với cơ sở tôn giáo không đúng quy định của Luật Đất đai
1. Trường hợp chuyển đổi, thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp cho thuê quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp thuê đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, bên cho thuê đất;
b) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được đối với trường chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Nghị định này;
c) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê đã thu (trong trường hợp thu một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật dân sự;
d) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 193 của Luật đất đai
1. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mục đích sử dụng đất của dự án đối với diện tích nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa đủ cả 02 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì hình thức và mức xử phạt được áp dụng bằng 1,5 lần mức phạt quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà chưa nộp một khoản tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 106 của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn thành thủ tục để có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
b) Buộc trả lại đất đối với trường hợp đã nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều 29. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 130 của Luật đất đai và Điều 44 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
1. Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức dưới 01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta đến 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta đến 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều 30. Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất không đúng quy định tại các Điều 153 và Điều 169 của Luật đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
1. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền, đã thuê đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trường hợp không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều 31. Không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản
Tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật Nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:
1. Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
2. Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
3. Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
4. Từ 12 tháng trở lên:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
5. Thời gian vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.
6. Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm ở nhiều mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất khác nhau quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì tính tiền phạt theo từng mức phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng tổng số tiền phạt không được vượt quá 1.000.000.000 đồng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 32. Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục
1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Điều 33. Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật đất đai
1. Người đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay thuộc trường hợp phải thuê đất theo quy định của Luật đất đai nhưng chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê từ 05 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 34. Vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển, làm sai lệch mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất mà không thuộc trường hợp lấn đất để sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai theo quy định đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.
Điều 36. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai sau 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu (bằng văn bản) của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu đối trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 37. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn xác định giá đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định giá bất động sản hoặc không có đủ 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP), được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường (sau đây được gọi là Nghị định số 136/2018/NĐ-CP);
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định giá bất động sản và không có đủ 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc không có đủ 02 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không có đủ 02 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP.
3. Tổ chức hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực đất đai khác như điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; đấu giá quyền sử dụng đất; bồi thường , hỗ trợ và tái định cư mà vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu giá tài sản; các Điều 5a và 5b của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 1 và 2 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không có 01 điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp không có từ 02 điều kiện hoạt động trở lên theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước giấy phép hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 39. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
5. Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định này.
6. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
Điều 40. Biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai.
Công chức kiểm lâm được giao nghiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng rừng được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất vào mục đích khác. Công chức, viên chức Cảng vụ hàng không được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất cảng hàng không, sân bay dân dụng.
Điều 41. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ về đất đai
Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, đăng ký hoạt động hành nghề để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm đó;
b) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện xử phạt hành vi vi phạm đó.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đó; trường hợp áp dụng Nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho đối tượng vi phạm thì thực hiện xử phạt theo Nghị định này;
c) Trường hợp đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt đó;
d) Trường hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm và các trường hợp ngoài quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì áp dụng Nghị định này để xử phạt vi phạm.
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã ban hành nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt để giải quyết.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Bãi bỏ điểm đ khoản 3điểm i khoản 6 Điều 57 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ.
Bổ sung
Điều 44. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

Ban  thư Trung ương Đảng;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Hội đồng dân tộc và các y ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

Tòa án nhân dân tối cao;

Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

Kiểm toán nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

Ngân hàng Chính sách xã hội;

Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

Lưu: VT, NN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ

TH TƯỚNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc


 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT

-----------

No. 91/2019/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

Hanoi, November 19, 2019 

DECREE

On penalties for administrative violations against regulations on land

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;

Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;

Pursuant to the Law on Real Estate Business dated November 25, 2014;

At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;

The Government promulgates a Decree on penalties for administrative violations against regulations on land.

Chapter I
GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Decree regulates administrative violations, penalty measures, penalty rates, consequence improvement measures, decentralized competence on making records and imposing penalties on administrative violations against regulations on land, including violations against regulations on land use and provision of land-related services.

Article 2. Subjects of application

1. Entities subject to administrative penalties as prescribed in this Decree include the following entities, who commit administrative violations hereof in the territory of the Socialist Republic of Vietnam, unless otherwise prescribed in international treaties to which Vietnam is a contracting party:

a) Households, communities, domestic individuals, foreign individuals, Vietnamese nationals (hereinafter referred collectively to as individuals);

b) Domestic organizations, foreign organizations, foreign-invested enterprises, religious establishments (hereinafter referred collectively to as organizations).

2. Agencies and/or persons with competence on imposing penalties and organizations and/or individuals involved in imposing penalties on administrative violations as prescribed in this Decree.

Article 3. Interpretation of terms

1. Land encroachment refers to the act of a land user who moves the landmarks of his/her land lot or trespass on the boundary of other’s land lot in order to expand the area of his/her land lot without the permission of the State agencies in charge of land governance or the lawful user of such encroached land.

2. Land appropriation is the use of land in any of the following cases:

a) Using land without permission of the State agencies in charge of land governance;

b) Arbitrarily using land under the lawful use right of other organizations or individuals without permission of such organizations or individuals;

c) Using land allocated or leased by the State but the land use term expires and is not allowed to get extended by the State (except for households and individuals directly engaged in agricultural production using agricultural land);

d) Using land lots without completing procedures for land allocation or lease as prescribed by related laws.

3. Land destruction refers to the act of deforming the topography, degrading soil quality or causing soil pollution, which causes the loss or reduction of the ability to use land for the determined purposes, including:

a) Deforming the topography in the following cases: changing in slope of the land surface; lowering the land surface for other purposes or making the land surface lower than those of the adjacent land lots; filling special-use waters, canals, ditches, drainage or uplifting agricultural land surface compared with those of the adjacent land lots; except for cases of converting agricultural land into terraced fields and other land improvement methods suitable to the usage purposes of allocated or leased land or in line with investment projects approved by competent People's Committees in charge of land allocation and lease;

b) Degrading soil quality in the following cases: causing loss or reduction of the thickness of arable land; altering the topsoil of agricultural land with materials, wastes or soils mixed with gravels, stones or other ingredients rather than those of the currently-used land; causing erosion and/or washout of agricultural soil;

c) Soil pollution refers to the introduction toxic substances or microorganisms, parasites harmful to plants, animals and humans into the soil;

d) Causing the loss of the ability to use land for the determined purposes refers that the commission of any of the acts specified at Points a, b and c of this Clause leads to the non-use for the determined purposes of the land allocated, leased, permitted  to change the purposes of land use, or recognized the land use titles by the State;

d) Reducing the ability to use land for the determined purposes refers that the commission of any of the acts specified at Points a, b and c of this Clause leads to the requirement of land reclamation in order to use for the determined purposes of the land allocated, leased, permitted  to change the purposes of land use, or recognized the land use titles by the State.

4. Land use title transaction refers to the transformation, transfer, donation, lease, sublease, inheritance of land use titles or mortgage, capital contribution with land use titles by involved parties as prescribed by land-related laws.

Article 4. Statute of limitations for administrative violation penalties

1. The statute of limitations for administrative violation penalties in land-related sector is 02 years.

2. The applicable time for the statute of limitations for administrative violation penalties is prescribed as follows:

a) For completed administrative violations as prescribed in Clause 3 of this Article, the statute of limitations shall be applicable when such violations are completely committed;

b) For administrative violations which are being committed as stipulated in Clause 4 of this Article, the statute of limitations shall be applicable when the competent persons detect such violations;

c) For administrative violation penalties against organizations and individuals in records made and transferred by competent persons, the statute of limitations for such penalties shall comply with Clause 1 of this Article and Points a, b of this Clause until the decisions on administrative violation penalties are issued.

3. Violations and when they shall be considered as completed are prescribed as follows:

a) Land use title transformation, transfer, donation, inheritance, lump-sum rental land lease, mortgage and capital contribution with land use titles or acquisition of land use title transformation, transfer, donation, inheritance, lump-sum rental land lease, mortgage and capital contribution with land use titles with respect to land which are not entitled to or ineligible for land use title transitions as prescribed by related regulations, in which the involved parties have completed their obligations under the signed contracts or transaction documents; the land use title transactions shall be considered as completed when the parties' obligations are fulfilled in line with the signed contracts or documents;

b) Land use title transfer in the form of subdivision or sale of land lots in investment projects of housing construction for sale or sale-lease but all conditions as prescribed by related laws are not satisfied or they are satisfied but the People's Committee of provinces or municipalities (hereinafter referred to as the provincial-level People's Committees) do not allow the transfer but the involved parties have fulfilled their obligations under the signed contracts or transfer documents; the land use title transfer shall be considered as completed when the parties' obligations are fulfilled in line with the signed contracts or documents;

c) Vietnamese nationals eligible to own houses in Vietnam acquire title transfer of land, where houses are not built and not included in housing development projects, or title transfer of residential land located outside industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech parks or economic zones; Foreign-invested enterprises acquire investment capital transfer of titles of agricultural or forestry land, or rent non-agricultural land of households or individuals outside industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech parks, economic zones, in which the involved parties have fulfilled their obligations under the signed contracts or transfer documents; Such land use title transfer shall be considered as completed when the parties' obligations are fulfilled in line with the signed contracts or documents;

d) Transfer or acquisition of the transfer of land use titles associated with transfer of a part or the whole of an implemented investment project whose land use titles are not transferred or not eligible for transfer as prescribed by related laws, in which involved parties have fulfilled their obligations under the signed contracts or transaction documents on land use titles;  The transfer and receipt of the transfer shall be considered as completed when the parties' obligations are fulfilled in line with the contracts or signed documents;

dd) Sale or purchase of assets associated with the land leased by the State with annual rental payment, which do not satisfy the conditions as specified in Article 189 of the Law on Land, but the involved parties have fulfilled their obligations under the signed contracts or sale and purchase documents; The sale of purchase of assets shall be considered as completed when the parties' obligations are fulfilled in line with the signed contracts or documents;

e)  Land destruction; reposition, changing or damaging of land-markers or administrative boundary markers; erasure, reparation or falsification of land use documents and documents completed before the violations are committeds are detected. The violations specified at this Point shall be considered as completed when such violations are completely committed;

g) Violations against conditions for providing land-related services in case such services are conducted and the involved parties have fulfilled their obligations under the signed service contracts or documents; The violations defined at this Point shall be considered as completed when the documents on liquidation of the signed service contracts or documents are signed;

h) Provision of unreliable information for inspection, examination and settlement of land disputes; The violation prescribed at this Point shall be considered as completed when the unreliable information is completely provided for organizations and individuals in charge of inspection, examination and settlement of land disputes as prescribed by related laws;

i) Investors of real estate projects failing to submit application to carry out procedures for granting Certificates to their buyers, lessees of houses, construction works, recipients of land use title transfer or failing to provide and/or providing inadequate documents for their buyers, lessees of houses, construction works, recipients of land use title transfer, who wish to submit their own application for Certificates as prescribed in Clause 7, Article 26 of the Law on Housing and Clause 4, Article 13 of the Law on Real Estate Business; however, the investors have rectified their violations after a definite time limit. The violations specified in this Point shall be considered as completed when the applications are submitted or the documents are provided sufficiently to the buyers, lessees of houses, construction works, recipients of land use title transfer who wish to submit their own applications for Certificates as prescribed by related laws;

k) In case those who commit administrative violations as prescribed at Points a, b, c, d, e, f, g, h and i of this Clause fail to satisfy the completion of their violations, such violations shall be considered as under the statute of limitations for administrative violation penalties.

4. Land-related administrative violations as specified in this Decree which are specified in Clause 3 of this Article shall be considered as being committed.

5. Within the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, if organizations or individuals commit administrative violations intentionally evade or hinder the application of penalties by competent agencies or persons, the statute of limitations for administrative violation penalties shall be applicable when the evasion or hinderance of penalty application are terminated.

Article 5. Penalty measures and consequence improvement measures

1. Major penalty measures:

a) Warning;

b) Fine.

2. Additional penalty measures:

a) Confiscation of documents with erased, modified or falsified contents; forged land use documents;

b) Revocation of licenses for providing land-related consultancy services for 06 to 09 months or suspension of land-related consultancy services for 09 to 12 months.

3. Consequence improvement measures prescribed in this Decree:

a) Compulsory restoration to original state of the land as before the violations are committed. Provincial-level People's Committees shall base themselves on local realities to prescribe the extent of restoration for each violation as prescribed in this Decree;

b) Compulsory submission of illicit profits gained from committing violations as prescribed in this Decree;

c) Compulsory implementation of land-related administrative procedures;

d) Compulsory hand-over of used land against regulations;

dd) Compulsory termination of the mortgage contract with land use titles;

e) Compulsory refund of land transfer, lease, or sublease payments made against related laws in the remaining land use time;

g) Compulsory fulfillment of financial obligations related to land;

h) Compulsory completion of construction investment strictly according to regulations;

i) Compulsory termination of contracts on purchase, sale or lease of assets attached to land which do not meet the prescribed conditions;

j) Compulsory use for the precise purposes of land allocated, leased or recognized of the land use title by the State;

l) Compulsory restoration to the original state of the land-markers and administrative boundary markers as before the violations are committed;

m) Compulsory provision or re-provision of information, documents and materials at the request of competent agencies and persons in charge of inspection, examination and settlement of land disputes;

n) Compulsory fulfillment of conditions as prescribed by law provisions on real estate business in case of violations prescribed in Article 24 of this Decree.

o) Compulsory submission of granted certificates in case of violations prescribed in Article 35 of this Decree;

p) Cancelation of outcomes of land-related administrative procedures in case of using forged documents to carry out such administrative procedures and other land-related activities, but not to the extent of being prosecuted for penal liability;

q) Handling of illegally created assets as prescribed in Clause 2, Article 23 of this Decree;

r) Recovery of land in accordance with the Law on Land in the case of violations subject to land recovery as prescribed in Articles 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 and 32 of this Decree.

4. The application of administrative violation penalties and consequence improvement measures in case of land use title transactions are prescribed as follows:

a) If an administrative violation is committed before the transfer of land use titles is conduct, the land use title transferor shall be imposed with administrative violation penalties and the additional measures including compulsory submission of illicit profits gained from committing violations and compulsory restoration to original state of the land as before the violations are committed as prescribed by related regulations (if the penalties imposed to transfer of titles require the transferee to hand over the land to the transferor). The transferee of land use titles shall take consequence improvement measures to rectify the remaining consequences for each violation as prescribed by related regulations;

b) If land use titles are changed without registration of land change, administrative penalties shall be imposed on both parties of land use title transfer. In case of transfer, inheritance, donation or contribution of land use titles without registration of land change, administrative penalties shall be imposed on the transferee. In case of leasing or mortgaging with land use titles without registration of land change, administrative penalties shall be imposed on land users who lease or mortgage their land.

Besides administrative violation penalties as prescribed at this Point, the transferor and the transferee shall also take consequence improvement measures for each specific violation according to the provisions of this Decree.

Article 6. Application of fines

1. Subjects of application of fines are prescribed as follows:

a) The fines as specified in Chapter II of this Decree shall be applied to individuals, except for those specified at Point b of this Clause; with the same violations, the fines applied to organizations double the rates applied to individuals;

b) The fines as specified in Clause 4 of Article 19, Articles 20, 21, 22, Clause 4 of Article 26, Articles 27, 28, Clause 2 of Article 30, Articles 31 and 37 of this Decree shall be applied to organizations.

2. The fining competence on every title as prescribed in Articles 38 and 39 of this Decree means the fining competence of individuals. The fining competence of organizations shall double the competence of individuals of the same title.

Article 7. Determination of illicit profits

The determination of illicit profits gained from committing land-related administrative violations shall be conducted as follows:

1. If the land is used for other purposes without permission of competent State agencies prescribed in Articles 9, 10, 11, 12 and 13 of this Decree, the illicit profits gained from committing violations shall be determined on the difference of the land types before and after the violations are committed on the same land area for which the land use purpose has been changed during the time of violation (from the time of starting the change of land use purpose to the time of making the record of administrative violations). The land prices of the land types before and after the violations are committed shall be determined on the basis of the land price list issued by the provincial-level People's Committee multiplied (x) by the land price adjustment coefficient at the time of changing the land use purpose (for prices of land type before the violations are committed) and at the time of making the administrative violation records (for the prices of the land type after the land use purpose is changed). The profits gained from changing the land use purpose is calculated by the following formula:

 

Profits gained from committing violations

=

Value of violated land area by land type after the land use purpose is changed (G2)

-

Value of violated land area by land type before the land use purpose is changed (G1)

x

Number of years of violation 

The total land use time according to the land price list for the limited-use land type after the land use purpose is changed; In case of long-term land use, the time is 70 years

 

G (1,2)

=

Area of violated land

x

The specific land price determined by the land price adjustment coefficient method

The land type before the violations are committed shall be determined in accordance with Article 3 of Decree No. 43/2014/ND-CP, amended and supplemented in Clause 1 of Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP; The land type after the violations are committed shall be determined in accordance with the current situation at the time of making the administrative violation records.

2. If the land in use is encroached or appropriated as prescribed in Article 14 of this Decree, the illicit profits gained from committing violations shall be determined on the value of the encroached or appropriated area during time of violation (from the time of starting using such land to the time of making the record of administrative violations) and the specific land prices determined by the land price adjustment coefficient method for the current land type after the land is encroached or appropriated at the time of making the record of administrative violations. The profits shall be calculated by the following formula:

Profits gained from committing violations

 

=

 

 

Area of ​​violated land

x

The specific land price determined by the land price adjustment coefficient method

x

 

 

Number of years of violation

 

The total land use time according to the land price list for the limited-use land type after the land use purpose is changed; In case of long-term land use, the time is 70 years

3. If the transfer or capital contribution with land use titles fail to satisfy the conditions as specified in Clause 3 of Article 18, Clause 3 of Article 19, Clause 1 of Article 22, Article 25 and Clause 3 of Article 27 of this Decree, the illicit profits shall be determined on the actual value of land use title transfer under the signed contracts during the time of title transfer, but not lower than the value based on the specific land price determined by the land price adjustment coefficient method at the time of making the record of administrative violations. The profits shall be calculated by the following formula:

Profits gained from committing violations

 

=

 

 

Area of ​​violated land

x

Land price

x

 

 

Number of years of violation

 

The total land use time according to the land price list for the limited-use land type after the land use purpose is changed; In case of long-term land use, the time is 70 years

4. If the lease or sublease of land use titles fail to satisfy the conditions as specified in Clause 3 of Article 18, Clause 2 and 4 of Article 19, Article 20, and Clause 2 of Article 27 of this Decree, the illicit profits shall be determined on the actual value of land lease or sublease under the signed contracts during the time of land lease or sublease, but not lower than the value of land rental payment determined by the land rental unit price with annual payments as prescribed by related laws at the time of making the record of administrative violations multiplied (x) with the area for lease or sublease and the number of years of land lease or sublease (in which the  specific land price is determined by the land price adjustment coefficient method).        

5. In case of transfer of land use titles in the form of subdivision or sale of land lots in investment projects on housing construction and business as prescribed in Article 21 of this Decree, the illicit profits shall be calculated on the difference between the land use levy submitted by the investors to the State when being allocated with the land (in respect of the land lot subdivision and sale) and the actual value of the land use title transfer of the investor in line with the signed contracts after infrastructure construction investment (if any) are deduced.

6. If sale of assets attached to land leased by the State with annual rental payment fails to satisfy the conditions specified in Article 23 of this Decree, the illicit profits shall be determined on the value of depreciation of assets during the time of sale and purchase (determined on the value of assets stated in the signed sale and purchase contracts). The useful life of an asset for depreciation calculation shall be determined by related laws for the type of purchased and sold property.

7. If the lease of assets attached to land leased by the State with annual rental payment fails to satisfy the conditions prescribed in Article 24 of this Decree, the illicit profits shall be determined on the actual value of the property lease in line with the signed contracts during the leasing period (from the date the leasing period begins to the time of making the record of administrative violations).

8. If transfer of land use titles, lease, sublease of land, sale or lease of assets attached to land as prescribed in this Decree are conducted and the income taxes from such transactions are paid, the illicit profits shall be determined on the amount of profits calculated by fomulas prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article minus (-) the amount of paid income taxes.

9. The number of years of violation as specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article includes fractional days and/or months, the number of such fractional days and/or months shall be converted, in which a day shall be equal to 0.0028 years.

Article 8. Determination of the area of violated land and the administrative violation penalties

1. The areas of violated land in the cases as prescribed in this Decree are determined as follows:

a) In case of violating the whole area of ​​the land lot, the violated area shall be determined as the area stated in the documents on land use titles as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of Article 11 of the Law on Land;

b) In case of violating the whole area of ​​the land lot without documents on land use titles but cadastral maps, the cadastral maps shall be used for determining the violated area; In case there is no cadastral map but another map already used for land management in the localities, that map shall be used for determining the violated area;

c) In case of violating the whole area of ​​the land lot without the documents as specified at Points a and b of this Clause or violating a part of the land lot, the competent persons in charge of the inspection and examination shall determine the boundaries or the areas of the violated land or hire geodesic functional units to determine the violating land areas to be stated in the records of administrative violations (in case the large area of violating land and/or the complex terrain of the land lot do not allow manual measurement methods). If those who commit violations do not agree with the measurement of inspection and examination agencies, they shall be allowed to hire other geodesic functional units to determine the violating area. Expenses for hiring such units shall be paid by violators.

2. The determination of specific fines for each case shall be based on the penalty frame as prescribed in this Decree and the extenuating or aggravating circumstances as prescribed Articles 9 and 10 of the Law on Handling of Administrative Violations.

Chapter II
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTY MEASURES AND LEVELS, AND CONSEQUENCE IMPROVEMENT MEASURES

Article 9. Change of use purpose of a land lot used for rice cultivation without permission from competent State agencies as prescribed at Points a and d, Clause 1, Article 57 of the Law on Land

1. Transformation of purpose of a land lot used for rice cultivation into the one used for perennial plants and forests (except for the violations as specified in Clause 7, Article 14 of Decree No. 43/2014/ND-CP, amended and supplemented in Clause 11, Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP) shall be subject to the penalty measures and amounts as follows:

a) A fine of between 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of less than 0.5 hectares;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

d) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of more than 03 hectares.

2. Transformation of purpose of a land lot used for rice cultivation into the one used for aquafarming and salt production shall be subject to the penalty types and amounts as follows:

a) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of less than 0.1 hectare;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

d) A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

dd) A fine of between VND 30,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of more than 03 hectares.

3. Transformation of purpose of a land lot used for rice cultivation into the non-agricultural land lot in rural areas shall be subject to the penalty types and amounts as follows:

a) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of less than 0.01 ha;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.01 hectares to less than 0.02 hectares;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.02 hectares to less than 0.05 hectares;

d) A fine of between VND 15,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.05 hectares to less than 0.1 hectares;

dd) A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

e) A fine of between VND 50,000,000 and VND 80,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

g) A fine ranging from VND 80,000,000 and VND 120,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

h) A fine of between VND 120,000,000 and VND 250,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of more than 03 hectares.

4. Transformation of purpose of a land lot used for rice cultivation into the non-agricultural land lot in urban areas shall be subject to the penalty types and amounts double those prescribed in Clause 3 of this Article.

5. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory restoration to the original state of the land before the violations are committed in case of violations prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, unless otherwise specified at Point b of this Clause;

b) Compulsory land registration as prescribed regulations for the cases eligible for being recognized of land use titles as prescribed in Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;

c) Compulsory submission of illicit profits gained from committing violations prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article; Illicit profits shall be determined as prescribed in Clause 1, Article 7 of this Decree.

Article 10. Change of use purpose of land used for special-use forests, protective forests and productive forests without permission from competent State agencies as prescribed at Points c and d, Clause 1, Article 57 of the Law on Land

1. Transformation of land lots used for planted special-use forests, planted protective forests and planted productive forests into other agricultural purposes shall be subject to penalty types and amounts as follows:

a) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of less than 0.5 hectares;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 01 hectare to less than 05 hectares;

d) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of more than 05 hectares.

2. Transformation of land lots used for planted special-use forests, planted protective forests and planted productive forests into other non-agricultural purposes shall be subject to penalty types and amounts as follows:

a) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of less than 0.02 hectares;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.02 hectares to less than 0.05 hectares;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.05 hectares to less than 0.1 hectares;

d) A fine of between VND 15,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

dd) A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

e) A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 1 hectare to less than 05 hectares;

g) A fine ranging from VND 100,000,000 and VND 250,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of more than is 5 hectares.

3. Transformation of land lots used for natural special-use forests, natural protective forests and natural productive forests into other purposes shall be subject to penalty types and amounts double those respectively prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.

4. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory restoration to the original state of the land before the violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, unless otherwise specified in Clause b of this Article;

b) Compulsory land registration as prescribed by regulations for the cases eligible for being recognized of land use titles as prescribed in Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;

c) Compulsory submission of illicit profits gained from committing violations prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article; Illicit profits shall be determined by the formulas as prescribed in Clause 1, Article 7 of this Decree.

Article 11. Change of use purpose of the agricultural land other than land lots used for rice cultivation, protective forests, special-use forests and productive forests without permission from competent State agencies as prescribed in Points b and d, Clause 1, Article 57 of the Law on Land

1. Transformation of the land used for other annual plant cultivation into the land used for saltwater aquaculture, salt production, and fish farming in the form of ponds, ditches or lakes shall be subject to penalty types and amounts as follows:

a) A fine of between 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of less than 0.5 hectares;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

d) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of more than 03 hectares.

2. Transformation of the land used for other annual plant cultivation, perennial plant cultivation, aquaculture, salt production and other agricultural purposes into non-agricultural land in rural areas shall be subject to penalty types and amounts as follows:

a) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of less than 0.02 hectares;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 8,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.02 hectares to less than 0.05 hectares;

c) A fine of between VND 8,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.05 hectares to less than 0.1 hectares;

d) A fine of between VND 15,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

dd) A fine of between 30,000,000 and 50,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.5 hectares to less than 01 hectares;

e) A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

g) A fine ranging from VND 100,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of more than 03 hectares.

3. Transformation of the land used for other annual plant cultivation, perennial plant cultivation, aquaculture, salt production and other agricultural purposes into non-agricultural land in urban areas shall be subject to penalty types and amounts double those prescribed in Clause 2 of this Article.

4. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory restoration to the original state of the land before the violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, unless otherwise specified in Clause b of this Article;

b) Compulsory land registration as prescribed by regulations for the cases eligible for being recognized of land use titles as prescribed in Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;

c) Compulsory submission of illicit profits gained from committing violations prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article; Illicit profits shall be determined by the formulas as prescribed in Clause 1, Article 7 of this Decree.

Article 12. Change of use purpose of the land classified into the group of non-agricultural land into other purposes without permission from competent State agencies as prescribed at Points e, f and g, Clause 1, Article 57 of the Law on Land

1. Transformation of use purpose of the non-agricultural land other than housing land and/or land allocated with land use levy or leased with lump-sum rental by the State into the land used for the residential purposes in rural areas shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.05 hectares;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging 0.05 hectares to less than 0.1 hectares;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging 0.1 hectares and under 0.5 hectares;

d) A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine of between VND 40,000,000 and VND 80,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

e) A fine of between VND 80,000,000 and VND 160,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 03 hectares.

2. Transformation of use purpose of the non-agricultural land other than housing land and/or land allocated with land use levy or leased with annual rental by the State into the land used for the residential purposes; transformation of use purpose of the non-agricultural land other than housing land and/or land allocated or leased without land use levy by the State into non-agricultural land allocated or leased with land use levy by the State in rural areas shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.1 hectares;

b) A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

c) A fine of between VND 40,000,000 and VND 80,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

d) A fine of between VND 80,000,000 and VND 160,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

d) A fine of between VND 160,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 03 hectares.

3. Transformation of use purpose of land used for the construction of non-commercial structures, commercial public utilities, or land used for non-agricultural production and commerce other than the land used for the commercial and service provision purposes into the land used for the commercial and service business purposes; transformation of land used for the purpose of commerce and service business, construction of non-commercial structures into the land used for the establishment of non-agricultural production premises in rural areas shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 7,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.1 hectares;

b) A fine of between VND 15,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to 0.5 hectare;

c) A fine of between VND 30,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

d) A fine ranging from VND 60,000,000 and VND 120,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

d) A fine of between VND 120,000,000 and VND 250,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 03 hectares.

4. Transformation of use purpose of the non-agricultural land into the land used for other purposes without permission from competent State agencies in urban areas shall be subject to the following penalty types and amounts double those specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article and the maximum fines shall not exceed VND 500,000,000 for individuals and VND 1,000,000,000 for organizations.

5. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory restoration to the original state of the land before the violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, unless otherwise specified in Clause b of this Article;

b) Compulsory land registration as prescribed by regulations for the cases eligible for being recognized of land use titles as prescribed in Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;

c) Compulsory submission of illicit profits gained from committing violations prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article; Illicit profits shall be determined by the formulas as prescribed in Clause 1, Article 7 of this Decree.

Article 13. Transformation of crop structure on the land lots used for rice cultivation against regulations, transformation of use purpose of the land lots, which must be registered, into other purposes without registration as prescribed by related regulations

1. Transformation of crop structure on the land lots used for rice cultivation satisfying all conditions prescribed in Clause 1, Article 4 of Decree No. 35/2015/ND-CP (amended and supplemented in Clause 1, Article 1 of Decree No. 62/2019/ND-CP) without registration with the communal-level People's Committees shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed if the land lot whose crop structure is transformed covers an area of less than 0.5 hectares;

b) A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed if the land lot whose crop structure is transformed covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 1 hectare;

c) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the land lot whose crop structure is transformed covers an area of more than 01 hectare.

2. Transformation of crop structure on the land lots used for rice cultivation against the conditions as specified in Clause 1, Article 4 of Decree No. 35/2015/ND-CP (amended and supplemented in Clause 1, Article 1 of Decree No. 62/2019/ND-CP) shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 2,000,000 and VND 4,000,000 shall be imposed if the land lot whose crop structure is transformed covers an area of less than 0.5 hectares;

b) A fine of between VND 4,000,000 and VND 8,000,000 shall be imposed if the land lot whose crop structure is transformed covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine of between VND 8,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed if the land lot whose crop structure is transformed covers an area of more than 01 hectare.

3. Change of use purpose of the land, classified into the group of agricultural land into other purposes and required registration of land use purpose change, without registration as prescribed by regulations shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of less than 0.5 hectares;

b) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

d) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of more than 03 hectares.

4. Change of use purpose of the land, classified into the group of non-agricultural land into other purposes and required registration of land use purpose change, without registration as prescribed by regulations shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of less than 0.5 hectares;

b) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area ranging from 01 hectare to less than 3 hectares;

d) A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed if the land lot whose purpose is illegally changed covers an area of more than 03 hectares.

5. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory restoration to the original state of the land before the violations are committed, unless otherwise prescribed at Points b, c and d of this Clause;

b) Compulsory registration of crop restructuring with the commune-level People's Committees in case of violations specified in Clause 1 of this Article;

c) Compulsory implementation of the procedures for registration of land use purpose change as prescribed by regulations for land lots with certificates as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article;

d) Compulsory implementation of the procedures for land registration as prescribed by regulations for land lots without certificates as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article;

d) Compulsory submission of illicit profits gained from committing violations specified in Clauses 3 and 4 of this Article; Illicit profits shall be determined by the formulas as prescribed in Clause 1, Article 7 of this Decree.

Article 14. Land encroachment and appropriation

1. Encroachment and appropriation of unused land in rural areas shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area of less than 0.05 hectares;

b) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.05 hectares to less than 0.1 hectares;

c) A fine of between VND 5,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.1 hectares to less than 0.5 hectares;

d) A fine ranging from VND 15,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

d) A fine of between VND 30,000,000 and VND 70,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area of more than 01 hectare.

2. Encroachment and appropriation of agricultural land other than the land lots used for rice cultivation, special-use forest, protective forest and productive forest in rural areas shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area of less than 0.05 hectares;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.05 hectares to less than 0.1 hectares;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

d) A fine ranging from VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from VND 50,000,000 and VND 120,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area of more than 01 hectare.

3 Encroachment and appropriation of agricultural land lots used for rice cultivation, special-use forest, protective forest and productive forest in rural areas shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area of less than 0.02 hectares;

b) A fine of between VND 5,000,000 and 7,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.02 hectares to less than 0.05 hectares;

c) A fine of between VND 7,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.05 hectares to less than 0.1 hectares;

d) A fine ranging from VND 15,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

dd) A fine ranging from VND 40,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

e) A fine of between VND 60,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area of more than 01 hectare.

4. Encroachment and appropriation of non-agricultural land lots in rural areas, except for the cases specified in Clause 6 of this Article, shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area of less than 0.05 hectares;

b) A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging ​​from 0.05 hectares to less than 0.1 hectares;

c) A fine of between VND 40,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

d) A fine of between VND 100,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area ranging ​​0.5 hectare to less than 1 hectare;

d) A fine of between VND 200,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on an encroached appropriated area of more than 01 hectare.

5. Encroachment and appropriation of agricultural and/or non-agricultural land lots in urban areas, except for the cases specified in Clause 6 of this Article, shall be subject to the following penalty types and amounts double those  respectively prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article and the maximum fines shall not exceed VND 500,000,000 for individuals or VND 1,000,000,000 for organizations.

6. With respect to the encroachment and appropriation violations against protective barriers for structural works, working offices and non-business facilities of agencies or organizations as prescribed by related laws on management and use of State-owned assets, the penalty types and amounts shall comply with the regulations on penalties for administrative violations against related laws on construction investment activities; quarrying, production and business of minerals as building materials, production and business of building materials; technical infrastructure management; real estate business; housing development, housing and office building use and management; road and rail transport sector; culture, sports, tourism, and advertising sector; operation and protection of irrigation works; dyke or embankment structures; flood and typhoon prevention and control measures, management and use of State-owned assets as well as other particular sectors.

7. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory restoration to the original state of the land before the violations as specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article are committed and compulsory hand-over of the encroached or appropriated land areas; unless otherwise specified in Points b and c of this Clause;

b) Compulsory registration of land as prescribed regulations for cases eligible for being recognized of land use titles as prescribed in Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;

c) Compulsory implementation of procedures for land allocation or land lease as prescribed by related regulations for cases of land use before procedures for land allocation or land lease have been completed;

d) Compulsory submission of illicit profits gained from committing violations as specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article; Illicit profits shall be determined by the formulas as prescribed in Clause 2, Article 7 of this Decree.

Article 15. Land destruction

1. Deforming the topography or reducing the quality of land shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed on a damaged area of less than 0.05 hectares;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on a damaged area ranging from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on a damaged area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

d) A fine of between VND 30,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed on a damaged area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

d) A fine of between VND 60,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed on a damaged area of more than 01 hectare.

2. Causing land pollution shall be subject to the penalty types and amounts as prescribed by related laws on penalties for administrative violations against environmental protection regulations.

3. The following consequence improvement measures shall be applied to violations specified in Clause 1 of this Article:

Compulsory restoration to the original state of the land before the violations are committed. For those who commit violations fail to abide by the penalties, the State shall recover the land lots as stipulated in Clause 1 of Article 64 of the Law on Land.

Article 16. Hindrance to or causing damage to the other person’s use of land

1. Warning or a fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on those who put construction materials or other objects on another person's land lot or their land lots thus hindering or causing damage to other people's use of land.

2. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on those who put wastes or toxic substances on another person's land lot or their land lots thus hindering or causing damage to other people's use of land.

3. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on those who dig and/or build walls or fences to hinder or cause damage to other people's use of land.

4. The following consequence improvement measures shall be applied:

Compulsory restoration to the original state of the land before the violations as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article are committed.

Article 17. Failure to register land lots

1. Failure to obtain the first land registration as prescribed at Point b, Clause 3, Article 95 of the Law on Land in rural areas shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A warning or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed if within 24 months from the effective date of this Decree the first land registration is not obtained;

b) A fine of between 1,000,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed if in more than 24 months from the effective date of this Decree the first land registration is not obtained

2. Failure to register land changes as prescribed at Points a, b, h, i, k and l, Clause 4, Article 95 of the Law on Land in rural areas shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed if within 24 months after the expiry of the time limit prescribed in Clause 6, Article 95 of the Law on Land, no change registration is made;

b) A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed if in more than 24 months after the expiry of the time limit prescribed in Clause 6, Article 95 of the Law on Land, no change registration is made.

3. Failure to obtain the first land registration and failure to register land changes in urban areas shall be subject to the penalty types and amounts double those prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.

4. The following consequence improvement measures shall be applied:

Compulsory implementation of procedures for first land registration and registration of land changes by the current land users who fail to obtain land registration as prescribed by related regulations.

Article 18. Transferring land titles, leasing land lots, mortgaging land lots when failing to fulfill the requirements prescribed in Clause 1, Article 188 of the Law on Land

1. A household or an individual transferring their use titles of agricultural land to another household or individual shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 shall be imposed on transfer of agricultural land use titles between households and individuals without fulfillment of one requirement as specified in Clause 1, Article 188 and Article 190 of the Law on Land;

b) A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed on the failure of fulfillment of two or more requirements as prescribed in Clause 1, Article 188 and Article 190 of the Law on Land.

2. Mortgage with a land use title without fulfillment of the prescribed requirements shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 shall be imposed on the failure of fulfillment of one requirement as specified in Clause 1, Article 188 of the Law on Land;

b) A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 shall be imposed on the failure of fulfillment of two or more requirements as prescribed in Clause 1, Article 188 of the Law on Land.

3. Transfer, donation, lease, sublease or capital contribution with land use titles which fail to fulfill the prescribed requirements shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 for rural areas, from VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for urban areas shall be imposed on the failure of fulfillment of one requirement as prescribed in Clause 1, Article 188 of the Law on Land;

b) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for rural areas, from VND 10,000,000 and VND 20,000,000 for urban areas shall be imposed on the failure of fulfillment of two or more requirements as prescribed in Clause 1, Article 188 of the Law on Land.

4. The following consequence improvement measures shall be applied:

a)  Compulsory hand-over of the land by the land transferee or lessee to the land user before acquiring the transfer or lease of land; unless otherwise specified at Points b and c of this Clause;

b) Compulsory implementation procedures for land registration as prescribed by related regulations by the transferees of land use title who acquire land use title transfer without certificates but fulfilling the requirements for such certificates as prescribed by Clause 1, Article 82 of Decree No. 43/2014/ND-CP, amended and supplemented in Clause 54, Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP;

c) Compulsory implementation procedures for land registration as prescribed by related regulations by the transferees of land use title in case the transferors are organizations, which are dissolved or bankrupt, or individuals, who are certified by the People's Committees of communes where the land is located at the time of violations and have unidentifiable addresses, or individuals, who are dead or declared dead by the courts without lawful heirs;

d) Compulsory repayment of land transfer, lease or sublease payments during the remaining time of land use;

dd) Compulsory submission of illicit profits gained by the transferor, lessor, sublessor or contributor of land use titles from performing the transfer of land use title or land lease, which fail to fulfill the prescribed requirements during time of violation; the illicit profits shall be determined by the formulas as prescribed in Clauses 3 and 4, Article 7 of this Decree;

f) Recovery of land in case the transfer of use titles or lease of the land allocated or leased by the State are acquireed when the land use titles expire and are not allowed to be extended as prescribed at Point d of Clause 1 of Article 65 of the Law on Land;

g) Compulsory termination of the mortgage contracts of land use titles as specified in Clause 2 of this Article.

Article 19. Transferring land titles, leasing land lots, mortgaging land lots which are not allowed to be transferred, leased or mortgaged as prescribed by the Law on Land

1. Transformation or mortgage of land lots allocated or recognized of the land use titles without land use levy (except for agricultural land lots of households and/or individuals) or leased with annual rental, or allocated or recognized of land use titles with land use levy or lump-sum rental, in which the financial obligations are not fulfilled or the paid money originating from the State budget, shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 1,000,000 and 2,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.05 hectares;

b) A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.05 hectares to less than 0.1 hectares;

c) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectares to less than 0.5 hectares;

d) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 01 hectare.

2. Lease or sublease of land use titles of land lots allocated or recognized of the land use titles without land use levy (except for agricultural land lots of households and/or individuals) or leased with annual rental, or allocated or recognized of land use titles with land use levy or lump-sum rental in which the financial obligations are not fulfilled or the paid money originating from the State budget, or donation of land use titles to improper entities in rural areas shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.05 hectare;

b) A fine of between VND 5,000,000 and 7,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;

c) A fine of between VND 7,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

d) A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 01 hectare.

3. Transfer, donation, or contribution of capital with land use titles of land lots allocated or recognized of the land use titles without land use levy (except for agricultural land lots of households and/or individuals) or leased with annual rental, or allocated or recognized of land use titles with land use levy or lump-sum rental, in which the financial obligations are not fulfilled or the paid money originating from the State budget, or donation of land use titles to entities other than those prescribed in rural areas, shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 3,000,000 and 7,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.05 hectare;

b) A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

d) A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 1 hectare;

dd) A fine of between VND 30,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 01 hectare.

4. Public service facilities, who rent land lots from the State and pay the lump-sum rental with money not originating from the State budget, transfer, sub-lease, donation, mortgage or contributed the titles of such land lots as capital without the written approval of competent State agencies in rural areas shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.1 hectares;

b) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

c) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

d) A fine ranging from VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from more than 01 hectare.

5. Transfer, donation or contribution of capital with land use titles, lease or sublease of land lots which are not allowed to be transferred, leased or subleased as prescribed by the Law on Land in urban areas shall be subject to the penalty types and amounts double those respectively specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article.

6. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory hand-over of the land by the land transferee or lessee as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article to the land user before acquiring the transfer of land titles; for transfer or donation of land use titles, the State shall recover the land lots as prescribed at Point d, Clause 1, Article 64 of the Law on Land;

b) Compulsory submission of illicit profits gained by the transferor, lessor, sublessor or contributor of land use titles from performing the transfer of land use title, land lease or sublease and contribution of capital with land use titles during time of violation; the illicit profits shall be determined by the formulas as prescribed in Clauses 3 and 4, Article 7 of this Decree;

c) Compulsory repayment of land transfer, lease or sublease payments (in case of land lease with lump-sum rental) during remaining time of land use;

d) Compulsory termination of the mortgage contracts of land use titles as specified in Clause 1 of this Article.

Article 20. Land users, whose land lots are leased by the State with annual land rental for construction of infrastructure of industrial parks, industrial clusters and export processing zones, sublease such land lots with lump-sum rental from the effective date of the 2013 Law on Land

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.5 hectare.

2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare.

3. A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 01 hectare and under 05 hectares.

4. A fine of between VND 100,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 05 hectares.

5. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Land users whose land lots are used for construction of infrastructure of industrial parks, industrial clusters or export processing zones shall re-sign land lease contracts with the State with lump-sum rental for the violated land areas in remaining time; Such lump-sum rental shall comply with the Law on Land;

b) Land users whose land lots are used for construction of infrastructure of industrial parks, industrial clusters or export processing zones shall submit the illicit profits gained from performing land lease with lump-sum rental during the time of violation; Illicit profits shall be determined by the formulas as prescribed in Clause 4, Article 7 of this Decree.

Article 21. Transfer of land use titles in the form of subdivision or sale of land lots in investment projects on housing construction and business

1. Land use title transfer in the form of subdivision or sale of land lots in investment projects of housing construction for sale or sale-lease, in which one of the conditions specified in Clause 1, Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP is not satisfied or all the conditions specified in Clause 1, Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP are satisfied but the provincial-level People's Committees do not allow the transfer as prescribed at Point a, Clause 1, Article 194 of the Law on Land, shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on the transferred land area of ​​less than 0.5 hectares;

b) A fine ranging from VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the transferred land area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine ranging from VND 100,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on the transferred land area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

d) A fine ranging from VND 200,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on the transferred land area of ​​more than 03 hectares.

2. Land use title transfer in the form of subdivision or sale of land lots in investment projects of housing construction for sale or sale-lease, in which at least two conditions specified in Clause 1, Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP are not satisfied, shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the transferred land area of ​​less than 0.5 hectare;

b) A fine ranging from VND 100,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed on the transferred land area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine ranging from VND 200,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on the transferred land area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

d) A fine ranging from VND 500,000,000 and VND 1,000,000,000 shall be imposed on the transferred land area of more than 03 hectares.

3. In case of transfer of land use titles in the form of subdivision or sale of land without making investment projects on construction of houses for sale or for sale in combination with leasing, the sanctioning shall comply with the provisions of Decree No. 139/2017/ND-CP dated November 27, 2017 of the Government on penalties for administrative violations on construction investment activities, quarrying, production and business of minerals as building materials, production and business of building materials, technical infrastructure management; real estate business, housing development, housing and office building use and management.

4. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory implementation of procedures fỏ submitting applications to provincial-level People's Committees for permission to subdivide or sell land lots in case written permissions of provincial-level People's Committees are not available as prescribed in Clause 1, Article 194 of the Law on Land;

b) Compulsory completion of the investment in the construction of infrastructure according to the approved 1/500 construction detailed planning and compulsory fulfillment of financial obligations related to the land by the investors if they fail to fulfill the requirements as prescribed at Points b and c, Clause 1, Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP;

c) Compulsory completion of the housing construction according to the approved designs by the investors if they fail to fulfill the requirements as prescribed at Point d, Clause 1, Article 41 of Decree No. 43/2014/ND. -CP;

d) Compulsory submission of the illicit profits gained from committing violations; The illicit profits shall be determined by the formulas as prescribed in Clause 5, Article 7 of this Decree.

Article 22. Transfer of land use titles associated with transfer of a part or the whole of investment projects without fulfilling the requirements as prescribed in Articles 42 and 42a of Decree No. 43/2014/ND-CP, amended and supplemented at Clause 26, Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP

1. Transfer of land use titles associated with transfer of a part or the whole of investment projects without certificates, transfer of land lots in dispute or distrained in execution of judgments or transfer of land lots in which the land use terms expire and are not allowed to be extended by the competent state agencies or the financial obligations related to the transferred land lots have not been fulfilled shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the transferred land area of ​​less than 01 hectare;

b) A fine ranging from VND 100,000,000 and VND 200,000, shall be imposed on the transferred land area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

c) A fine ranging from VND 200,000,000 and VND 500,000, shall be imposed on the transferred land area ranging from 03 hectares to less than 05 hectares;

d) A fine ranging from VND 500,000,000 and VND 1,000,000,000 shall be imposed on the transferred land area of more than 05 hectares.

2. A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the transfer of land use titles associated with transfer of a part or the whole of investment projects of which the transferees conduct inappropriate business lines in accordance with the land use purposes and the investment project objectives; fail to make deposits as prescribed by related laws on investment; fail to have sufficient financial capacity as prescribed in Clause 2, Article 14 of Decree No. 43/2014/ND-CP, do not violate land-related legal regulations when using land lots allocated or leased by the State for implementing other investment projects.

3. In case of transfer of land use titles associated with transfer of a part or the whole of an investment project before the completion of corresponding technical infrastructure works according to the schedule stated in the approved project (for For investment projects on housing business and investment projects on construction of infrastructure for transfer or lease), penalties shall be imposed according to the provisions of Decree No. 139/2017/ND-CP.

4. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory submission of illicit profits gained from committing violations specified in clause 1 of this Article during the time of violation; illicit profits shall be determined by the formulas prescribed in Clause 3, Article 7 of this Decree;

b) Compulsory hand-over of the transferred land area obtained by committing violations by the transferee as specified in Clauses 1 and 2 of this Article, unless otherwise prescribed at Point c of this Clause. The refund of transferred money between the parties shall comply with civil laws.

c)  Recovery of land as prescribed at Point d, Clause 1, Article 65 of the Law on Land for cases of land use title transfer specified in Clause 1 of this Article, in which the land use term expire and are not allowed to be extended.

Article 23. Sale and purchase of assets attached to land lots leased by the State with annual rental but failing to fulfill the requirements prescribed in Article 189 of the Law on Land

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on the purchase of assets attached to land lots leased by the State with annual rental when the buyers of assets associated with the leased land lots have inappropriate business lines for investment projects or have insufficient financial capacity to implement investment projects or violate the related legal regulations on the land lots allocated or leased by the State for implementing the previous project.

2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for the sale of assets attached to land lots leased by the State with annual rental when the assets attached to the leased land are illegally created or has not been completely constructed in accordance with the approved detailed construction planning and investment projects.

3. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory completion of the incomplete construction in accordance with approved detailed construction planning and investment projects, which have been transferred as prescribed in Clause 2 of this Article;

b) Compulsory termination of contracts on the purchase and sale of assets attached to land lots as specified in Clause 1 of this Article and/or the purchase and sale of illegally created assets as prescribed in Clause 2 of this Article; the settlement of interests of the parties related to the termination of property purchase and sale contracts shall comply with civil laws;

c) Compulsory submission of illicit profits gained from committing violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article Force by the property sellers; the illegal profits shall be determined by formulas as prescribed in Clause 6 of Article 7 of this Decree;

d) Handling of illegally created assets attached to the leased land as specified in Clause 2 of this Article shall comply with the related legal regulations on construction.

Article 24. Lease of assets attached to land lots leased by the State with annual rental but failing to fulfill the requirements specified in Article 38a of Decree No. 43/2014/ND-CP, amended and supplemented in Clause 24, Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP

1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on the failure of fulfilling one of the requirements as prescribed by legal regulations on real estate business.

2. A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the failure of fulfilling two or more requirements as prescribed by legal regulations on real estate business.

3. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory fulfillment of the requirements as prescribed by legal regulations on real estate business.

b) Compulsory termination of the lease contracts of assets attached to land lots in case of failure of fulfilling two or more requirements as prescribed by legal regulations on real estate business;

c) Compulsory submission of illicit profits gained from violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article; Illicit profits shall be determined by formulas prescribed in Clause 7, Article 7 of this Decree.

Article 25. Transfer or donation of conditional land use titles of households and/or individuals without fulfilling the requirements prescribed in Article 192 of the Law on Land

1. A warning or a fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 shall be imposed on the following violations committed by family households or individuals:

a) Transfer or donation of land titles by households or individuals, who are living amidst strictly protected and ecological remediation zones of the special-use forest but are not capable of moving out of such zones, of residential land or land used for forest cultivation in combination with agroforestry and aquaculture production to households or individuals who are living outside such zones;

b) Transfer or donation by households or individuals of the land use titles to the residential land or agricultural land allocated by the State inside the protective forests to other households or individuals who are also living inside such areas;

c) Transfer or donation of land titles by households or individuals who are ethnic minorities using the land allocated by the State's incentive policies before 10 years as from the date on which the State’s decisions to allocate the land are made, or after 10 years as from the date on which the State’s decisions to allocate the land are made but the communal-level People’s Committees have yet to confirm that they have left the land due to their relocation away from their residence, change of their jobs or their productive incapacity.

2. The following consequence improvement measures shall be applied:

Compulsory submission of illicit profits gained from committing violations specified in clause 1 of this Article; Illicit profits shall be determined by formulas prescribed in Clause 3, Article 7 of this Decree.

Article 26. Acquisition of transfer or donation of conditional land use titles without the fulfillment of the requirements prescribed in Articles 191 and 192 of the Law on Land

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed on households and individuals acquiring the transfer or donation of land use titles of residential or agricultural land within the territory of protective forests, strictly protected or ecological remediation zones of special-use forests but not residing in such areas.

2. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed on households and individuals who are not directly involved in agricultural production but willfully acquire the transfer or donation of land use titles of rice cultivation land.

3. A fine of between VND 3,000,000 and VND 6,000,000 shall be imposed on households and individuals acquiring the transfer or donation of land use titles from households or individuals who are ethnic minorities  using land allocated by the State's preferential policies within 10 years from the date of the land allocation decisions are made.

4. A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on organizations that willfully acquire the transfer of land use titles of the land used for rice cultivation, protective forest, special-use forest from households or individuals; except for the cases in which the change of land use purposes is allowed with reference to the planning and proposal for land use approved by the competent authorities.

5. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory hand-over of the area with land use titles acquired by committing violations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article; unless otherwise specified at Point b of this Clause;

b) In case of transfer of land use titles as prescribed in Clause 1 of this Article, if the transferors no longer reside in such protective or special-use forest areas, the State shall recover the land in accordance with related laws.

Article 27. Transferring and acquiring land use titles of religious establishments against Law on Land

1. Transformation or mortgage of land use titles shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 3,000,000 and 10,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.1 hectares;

b) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

c) A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 1 hectare;

d) A fine of between VND 40,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 01 hectare.

2. Lease of land use titles shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.1 hectares;

b) A fine of between VND 15,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to 0.5 hectare;

c A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000, shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 1 hectare;

d) A fine of between VND 50,000,000 and VND 120,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 01 hectare.

3. Transfer, donation or capital contribution with land use titles shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 10,000,000 and VND 25,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.1 hectares;

b) A fine of between VND 25,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

c) A fine ranging from VND 50,000,000 and VND 80,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 1 hectare;

d) A fine of between VND 80,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 01 hectare.

4. Land rent shall be subject to the penalty types and amounts equal to 70% of those prescribed in Clause 2 of this Article. Acquisition of transfer or donation of land use titles shall be subject to the penalty types and amounts equal to 70% of those prescribed in Clause 3 of this Article.

5. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory hand-over of the land by the land transferee or lessee as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article to the land transferor or lessor;

b) Compulsory submission of illicit profits gained by the land transferor or lessor from performing the transfer of land use title or land lease as prescribed in Clause 2 and 3 of this Article; the illicit profits shall be determined by the formulas as prescribed in Clauses 3 and 4, Article 7 of this Decree;

c) Compulsory repayment of land transfer, lease or sublease payments (in case of land lease with lump-sum rental) during remaining time of land use;

d) Compulsory termination of the mortgage contracts of land use titles as specified in Clause 1 of this Article.

Article 28. Acquiring transfer, capital contribution, renting agricultural land use titles to execute non-agricultural production and business investment projects without fulfilling the requirements specified in Article 193 of the Law on Land

1. Acquisition of transfer and/or capital contribution or rent of agricultural land use titles to execute non-agricultural production and business investment projects without written approval of competent State agencies, or in which the land use purposes of the projects with respect to areas transferred or contributed as capital or the land use titles rented are inconsistent with land use planning and plans approved by competent State agencies, shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 15,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.1 hectare;

b) A fine of between VND 15,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to 0.5 hectare;

c) A fine of between VND 30,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 1 hectare;

d) A fine ranging from VND 60,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

dd) A fine of between VND 150,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 03 hectares.

2. Acquisition of transfer and/or capital contribution or rent of agricultural land use titles to execute non-agricultural production and business investment projects without fulfilling all 02 requirements prescribed in Clause 1 of this Article shall be subject to the penalty types and amounts 1.5 times higher than those prescribed in Clause 1 of this Article.

3. Acquisition of transfer and/or capital contribution or rent of agricultural land use titles to execute non-agricultural production and business investment projects without paying any of the amounts as prescribed in Clause 3, Article 134 of Law on Land shall be subject to the penalty types and amounts as prescribed Article 106 of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 129/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on penalties for violations against tax administration and enforcement of tax administrative decisions.

4. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory completion of procedures to obtain written approval of competent State agencies in case of acquisition of transfer, capital contribution or rent of agricultural land use titles for project implementation;

b) Compulsory hand-over of the land transferred, contributed as capital or of which the land use titles are rented against the approved land use planning.

Article 29. Transfer of agricultural land use titles in excess of the limits specified in Article 130 of the Law on Land and Article 44 of Decree No. 43/2014/ND-CP

1. Acquisition of transfer of agricultural land use titles in excess of the limits prescribed by the related laws on land shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A warning or a fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on the acquired area exceeding the limits by less than 01 hectare;

b) A fine of between VND 3,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on the acquired area exceeding the limits from 01 hectare to 03 hectares;

c) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed on the acquired area exceeding the limits from 03 hectares to 05 hectares;

d) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on the acquired area exceeding the limits by more than 05 hectares.

2. The following consequence improvement measures shall be applied:

Compulsory hand-over of the acquired area of ​​land exceeding the limits as a result of committing violations specified in Clause 1 of this Article. In case the land cannot be handed over, the State shall recover such land according as prescribed at Point d, Clause 1, Article 64 of the Law on Land.

Article 30. Acquiring land use title transfer or renting land against Articles 153 and 169 of the Law on Land and Article 39 of Decree No. 43/2014/ND-CP

1.  Vietnamese nationals who are allowed to own houses in Vietnam acquiring transfer of land use titles of land without houses not under housing development projects or transfer of land use title of land other than residential land outside industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech parks or economic zones shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.1 hectare;

b) A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

c) A fine of between VND 40,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

d) A fine of between VND 60,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

d) A fine of between VND 100,000,000 and VND 200,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 03 hectares.

2. Foreign-invested enterprises acquiring transfer of investment capital as land use titles of agricultural or forestry production land or foreign-invested enterprises renting non-agricultural production and business land of households and individuals outside industrial parks, industrial complexes, export processing zones, hi-tech parks and economic zones shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of less than 0.1 hectare;

b) A fine of between VND 30,000,000 and VND 60,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.1 hectare to 0.5 hectare;

c) A fine of between VND 60,000,000 and VND 90,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 0.5 hectare to less than 1 hectare;

d) A fine of between VND 90,000,000 and VND 150,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area ranging from 01 hectare to less than 03 hectares;

d) A fine of between VND 150,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed if the violated land lot covers an area of more than 03 hectares.

3. The following consequence improvement measures shall be applied:

Compulsory hand-over of the transferred or leased area as specified in Clauses 1 and 2 of this Article. In case the land cannot be handed over, the State shall recover such land according to the provisions of Point d, Clause 1, Article 64 of the Law on Land.

Article 31. Failing to submit documents, failing to provide or providing inadequate documents to carry out procedures for granting certificates to buyers, renters of houses, construction works or for acquiring land use titles in real estate business projects

Real estate project executing organizations failing to submit documents to carry out procedures for granting certificates to buyers, renters of houses, construction works or transferees of land use titles, or failing to provide or providing inadequate documents to buyers, renters of houses, construction works or transferees of land use titles who wish to applying for certificates by themselves as prescribed in Clause 7 Article 26 of the Law on Housing and Clause 4, Article 13 of the Law on Real Estate Business shall be subject to the following penalty types and amounts:

1. From 50 days to 06 months:

a) A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on violations affecting less than 30 apartments, construction works or land lots;

b) A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on violations affecting from 30 to less than 100 apartments, construction works or land lots;

c) A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on violations affecting more than 100 apartments, constructions or land lots.

2. From more than 06 months to 09 months:

a) A fine ranging from VND 30,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on violations affecting less than 30 apartments, construction works or land lots;

b) A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on violations affecting from 30 to less than 100 apartments, construction works or land lots;

c) A fine of between VND 100,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on violations affecting more than 100 apartments, construction works or land lots.

3. From more than 09 months to 12 months:

a) A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on violations affecting less than 30 apartments, construction works or land lots;

b) A fine of between VND 100,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on violations affecting from 30 to less than 100 apartments, construction works, land lots;

c) A fine ranging from VND 300,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on violations affecting more than100 or more apartments, constructions, land lots.

4. From 12 months or more:

a) A fine of between VND 100,000,000 and VND 300,000,000 shall be imposed on violations affecting less than 30 apartments, construction works or land lots;

b) A fine ranging from VND 300,000,000 and VND 500,000,000 shall be imposed on violations affecting from 30 to less than 100 apartments or construction works, land lots;

c) A fine ranging from VND 500,000,000 and VND 1,000,000,000 shall be imposed on violations affecting more than 100 apartments, constructions or land lots.

5. The time of violation specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall be considered starting from the date the investor hands over the houses, construction works or land lots to the buyers or from the time the lessees fully pay the agreed rental to the time of making the record of administrative violations; In case the investor has rectified the violations after the time limit specified in Clause 7, Article 26 of the Housing Law and Clause 4, Article 13 of the Law on Real Estate Business, the time limit for violation shall end at the date the violations are rectified.

6. In a project, if investors commit violations at different durations affecting different numbers of apartments, construction works and land lots as prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, the penalty types and amounts shall be determined according to each of the fines as specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, but the total fines shall not exceed VND 1,000,000,000.

7. The following consequence improvement measures shall be applied:

Compulsory submission of documents or sufficient provision of documents to buyers, renters of houses, construction works, or land use title transferees who wish to apply for certificates themselves as prescribed.

Article 32. Failing to use land for planting annual crops on 12 consecutive months, for planting perennial plants on 18 consecutive months, or for afforestation land on 24 consecutive months

1. Failing to use land for planting annual crops on 12 consecutive months, for planting perennial plants on 18 consecutive months, or for afforestation land on 24 consecutive months which are not in majeure circumstances as prescribed in Article 15 of Decree No. 43/2014/ND-CP shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed on the unused area of less than 0.5 hectare;

b) A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on the unused area ranging from 0.5 hectare to less than 03 hectares;

c) A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 be imposed on the unused area ranging from 03 hectares to less than 10 hectares;

d) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 be imposed on the unused area of more than 10 hectares.

2. The following consequence improvement measures shall be applied:

Compulsory use of land for the purposes as allocated, leased or recognized by the State; In case of being imposed with penalties but not putting the land into use, the State shall recover the land according to the provisions of Point h, Clause 1, Article 64 of the Law on Land.

Article 33. Failing to follow procedures for transformation to land lease in the case specified in Clause 2, Article 60 of the Law on Land

1. People currently using land lots allocated by the State without land use levy before July 1, 2014, now falling into the case of having to rent land as prescribed in the Law on Land, but not yet submitting applications for carrying out procedures for transfer to land lease shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 2,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on the area that shall be converted into land lease of less than 0.1 hectare;

b) A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on the area that shall be converted into land lease ranging from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;

c) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on the area that shall be converted into land lease ranging from 0.5 hectare to less than 01 hectare;

d) A fine of between VND 20,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed on the area that shall be converted into land lease ranging from 01 hectare to less than 05 hectares;

d) A fine of between VND 50,000,000 and VND 100,000,000 shall be imposed on the area that shall be converted into land lease of more than 05 hectares.

2. The following consequence improvement measures shall be applied:

Compulsory implementation of procedures for transferring to land lease as prescribed in the Law on Land.

Article 34. Violations against regulations on management of land-markers and administrative boundary markers

1. A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000 shall be imposed on moving or changing administrative boundary markers or land-markers, which do not imply land encroachment for usage purposes as specified in Clause 1, Article 3 of this Decree.

2. A fine of between VND 2,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on damaging administrative boundary markers or land-markers.

3. The following consequence improvement measures shall be applied:

Compulsory restoration to the original state of land-markers and administrative boundary markers in case of violations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 35. Violations against regulations on documents and vouchers in land use

1. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on erasing, modifying or falsifying contents of documents and vouchers in land use that do not fall into the cases prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.

2. A fine of between VND 4,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on untruthfully declaring land use or erasing, modifying or falsifying the contents of documents and vouchers in land use leading to the errors in issuance of the certificates and the transformation, transfer, lease, inheritance, donation, mortgage, or contribution of capital by the land use titles but not to the extent of being examined for penal liability.

3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed on using forged documents in carrying out administrative procedures and other land-related activities but not to the extent of being examined for penal liability.

4. The following additional penalty measures shall be applied:

Confiscation of documents with erased, modified, falsified contents; forged documents used in the cases specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

5. The following consequence improvement measures shall be applied:

a) Compulsory submission of granted certificates and re-implementation of land administrative procedures as prescribed by related laws in case of violation specified in Clause 2 of this Article;

b) Cancellation of results of land-related administrative procedures in case of violations prescribed in Clause 3 of this Article.

Article 36. Violations against regulations on provision of land-related information for inspection, examination and collection of evidences to settle land-related disputes

1. A warning or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed on delayed provision of information, documents and materials related to land inspection and examination after 07 days after the date the inspection decisions are announced or at written requests of the competent agencies or persons in charge of inspection, examination and collection of evidences to settle land-related disputes by the People's Courts and administrative agencies at all levels.

2. A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 shall be imposed on providing incorrect or incomplete land-related information at written requests of the competent agencies or persons in charge of inspection, examination and collection of evidences to settle land-related disputes by the People's Courts and administrative agencies at all levels.

3. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed on failing to supply information, documents and materials related to the inspection, examination and collection of evidences to settle land-related disputes by the People's Courts and administrative agencies at all levels.

4. The following consequence improvement measures shall be applied:

Compulsory provision or re-prevision of information, documents, materials as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 37. Violations against conditions for providing land-related services

1. Organizations committing violations against conditions for providing consultancy services on land pricing shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on providing consultancy services on land pricing without the functions of consultancy on land pricing or price appraisal or real estate valuation consultancy or without at least 03 qualified valuers to practice consultancy on land pricing as specified in Clause 2, Article 20 of the Government’s Decree No. 44/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land prices (hereinafter referred to as Decree No. 44/2014/ND-CP), amended in Clause 1, Article 2 of the Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 5, 2018 amending a number of articles of Decrees related to business investment conditions related to natural resources and environment (hereinafter called Decree No. 136/2018/ND-CP);

b) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on providing consultancy services on land pricing without the functions of consultancy on land pricing or price appraisal or real estate valuation consultancy or without at least 03 qualified appraisers to practice consultancy on land pricing as specified in Clause 2, Article 20 of Decree No. 44/2014/ND-CP, amended in Clause 1 Article 2 of Decree No. 136/2018/ND-CP.

2. Organizations committing violations against conditions for providing consultancy services on land planning shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on providing of consultancy services on land use planning without the functions of consultancy on formulating land use planning and plans or without at least 02 individuals to practice consultancy on formulating land use planning and plans prescribed in Clause 2, Article 10 of Decree No. 43/2014/ND-CP, amended in Clause 3, Article 1 of Decree No. 136/2018/ND-CP;

b) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on providing of consultancy services on land use planning without the functions of consultancy on formulating land use planning and plans or without at least 02 individuals to practice consultancy on formulating land use planning and plans prescribed in Clause 2, Article 10 of Decree No. 43/2014/ND-CP, amended in Clause 3, Article 1 of Decree No. 136/2018/ND-CP.

3. Organizations providing other land-related consultancy services, including land survey and assessment; land reclamation; measuring, making cadastral maps, cadastral documentation, building land databases, making applications for certificates; auction of land use titles; compensation, financial support and resettlement committing violations against conditions on land-related consultancy services as specified in Clause 3, Article 25 of the Law on Property Auction; Articles 5a and 5b of Decree No. 43/2014/ND-CP amended and supplemented in Clauses 1 and 2, Article 1 of Decree No. 136/2018/ND-CP and Clause 1, Article 9 of the Government’s Decree No. 45/2015/ND-CP dated May 06, 2015 on geodesic and cartographic activities shall be subject to the following penalty types and amounts:

a) A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed on failing to have 01 of the conditions as prescribed by related laws;

b) A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed on failing to have 02 or more conditions as prescribed by related laws.

4. The following additional penalty measures shall be applied:

a) Deprivation of operation licenses of organizations in a definite term of 06 to 09 months from the date the decisions on administrative violation penalties take effect as prescribed in Clause 3, Article 25 of the Law on Handling of Administrative Violations;

b) Suspension of operations of organizations without operation licenses for 09 to 12 months from the date the decisions on administrative violation penalties take effect as prescribed in Clause 3 Article 25 of the Law on Handling of Administrative Violations.

Chapter III
COMPETENCE TO IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 38. Competence of presidents of People's Committees at all levels to impose penalties for administrative violations

1. Presidents of commune-level People's Committees shall be vested with the right to impose:

a) Warning;

b) Fines up to VND 5,000,000;

c) Confiscation of documents with erased, modified, falsified contents; forged documents in land use;

d) Application of consequence improvement measures:

Compulsory restoration to the original state of the land before the violations are committed.

2. Presidents of district-level People's Committees shall be vested with the right to impose:

a) Warning;

b) Fines up to VND 50,000,000;

c) Confiscation of documents with erased, modified, falsified contents; forged documents in land use;

d) Revocation of operation licenses for providing land-related consultancy services for a definite term or suspension of land-related consultancy services for a definite term;

dd) Application of consequence improvement measures as specified in Clause 3, Article 5 of this Decree.

3. Presidents of provincial-level People's Committees shall be vested with the right to impose:

a) Warning;

b) Fines up to VND 500,000,000;

c) Confiscation of documents with erased, modified, falsified contents; forged documents in land use;

d) Revocation of operation licenses for providing land-related consultancy services for a definite term or suspension of land-related consultancy services for a definite term;

dd) Apply consequence improvement measures specified in Clause 3, Article 5 of this Decree.

4. Competent persons defined in Clauses 1 and 2 of this Article detecting violations that are not under their competence or are beyond their competence to impose penalties or take consequence improvement measures shall comply the provisions of Clause 3, Article 58 of the Law on Handling of Administrative Violations and Clause 2, Article 6 of the Government's Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 detailing a number of articles and measures of implementation of the Law on Handling of Administrative Violations amended and supplemented in Clause 7, Article 1 of the Government's Decree No. 97/2017/ND-CP dated August 18, 2017.

Article 39. Competence of specialized inspectors

1. Inspector or the person tasked with the specialized inspection during their law enforcement shall be vested with the right to impose:

a) Warning;

b) Fines up to VND 500,000;

c) Confiscation of documents with erased, modified, falsified contents; forged documents in land use;

d) Application of consequence improvement measures:

Compulsory restoration to the original state of the land before the violations are committed.

2. The Chief Inspector of the provincial/municipal Departments, Heads of the Specialized Inspection Teams established under the decisions of the either General Director of General Department of Land Administration, Director or Chief Inspector of the provincial/municipal Department of Natural Resources and Environment shall be vested with the right to impose:

a) Warning;

b) Fines up to VND 50,000,000;

c) Confiscation of documents with erased, modified, falsified contents; forged documents in land use;

d) Revocation of operation licenses for providing land-related consultancy services for a definite term or suspension of land-related consultancy services for a definite term;

dd) Application of consequence improvement measures as specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.

3. Heads of Specialized Inspection Teams established by the Ministry of Natural Resources and Environment shall be vested with the right to impose:

a) Warning;

b) Fines up to VND 250,000,000;

c) Confiscation of documents with erased, modified, falsified contents; forged documents in land use;

d) Revocation of operation licenses for providing land-related consultancy services for a definite term or suspension of land-related consultancy services for a definite term;

dd) Application of consequence improvement measures as specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.

4. The Chief Inspector of the Ministry of Natural Resources and Environment and the General Director of the General Department of Land Administration shall be vested with the right to impose:

a) Warning;

b) Fines up to VND 500,000,000;

c) Confiscation of documents with erased, modified, falsified contents; forged documents in land use;

d) Revocation of operation licenses for providing land-related consultancy services for a definite term or suspension of land-related consultancy services for a definite term;

dd) Application of consequence improvement measures as specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.

5. Construction-specialized inspectors shall be vested with the right to impose penalties for administrative violations specified in Article 31 of this Decree.

The Inspectorate of the Ministry of National Defense shall be vested with the right to impose penalties for administrative violations related to land used for national defense purposes while the Inspectorate of the Ministry of Public Security shall be vested with the right to impose penalties for administrative violations related to land used for public security purposes as prescribed by this Decree.

6. Competent persons defined in Clauses 1, 2, 3 and 5 of this Article detecting violations that are not under their competence or are beyond their competence to impose penalties or take consequence improvement measures shall comply the provisions of Clause 3, Article 58 of the Law on Handling of Administrative Violations and Clause 2, Article 6 of Decree No. 81/2013/ND-CP amended and supplemented in Clause 7, Article 1 of Decree No. 97/2017/ND-CP.

Article 40. Records of administrative violations and competence to make records of administrative violations

1. Records of administrative violations in land management shall be made in accordance with Article 58 of the Law on Handling of Administrative Violations and Decree No. 81/2013/ND-CP amended and supplemented in Decree No. 97/2017/ND-CP.

2. Persons with competence to make records include:

a) Persons with competence to impose penalties for land-related administrative violations as prescribed in Articles 38 and 39 of this Decree;

b) Civil servants and public employees assigned to inspect and examine land management, use and land-related service provision.

Forest rangers assigned to conduct inspection and supervision of forest management and use shall make written records of administrative violations regarding acts of encroaching on, occupying and using land within special-use forests, protection forests or productive forests for other purposes. Civil servants of airport authorities are tasked with inspecting the use of land at airports and airfields.

Article 41. Responsibilities of persons with competence to impose penalties for administrative violations in case of temporary suspension or suspension of land-related service operations

Upon handling administrative violations which falls within the provisions of Article 37 of this Decree, the persons with competence to impose penalties for administrative violations shall notify in writing the agencies that grant licenses, register practice activities for handling coordination as prescribed by related laws.

Chapter IV
PROVISIONS OF IMPLEMENTATION

Article 42. Transitional provisions

1. Land-related administrative violations occurred before the date this Decree takes effect shall apply the provisions on penalties for administrative violations as follows:

a) In case violation record has been made but no sanctioning decision has been issued before the effective date of this Decree and the statute of limitations of such violation has expired or such violation does not fall into the cases as prescribed in this Decree, penalties shall not be imposed for such violations;

b) In case violation record has been made but no sanctioning decision has been issued before the effective date of this Decree and the statute of limitations of such violation has not expired as prescribed in this Decree, such violation shall continue to be imposed with related penalties.

Penalties for administrative violations in this case shall comply with the regulations on administrative violation penalties in land-related sector, which take effect at the time of making records of such administrative violations. If the application of this Decree is more favorable to the violators, the penalties shall comply with this Decree;

c) If a penalty decision has been issued but has not yet been implemented or has not been completely implemented, the penalty decision shall be continued;

d) If the penalties have been imposed but the related administrative violations continue and the cases other than those specified in Points a, b and c of this Clause, penalties prescribed by this Decree shall be applied.

2. If the decisions on land-related administrative violation penalties are issued but have not yet been implemented or have been completely implemented before the effective date of this Decree, and individuals and organizations still raise any complaints, they shall apply the law provisions on administrative violation penalties currently in effect at the time of issuing such decisions.

Article 43. Effect

1. This Decree takes effect from January 5, 2020.

2. This Decree replaces the Government's Decree No. 102/2014/ND-CP dated November 10, 2014 on penalties for administrative violations in land-related sector.

3. Annulling Point d, Clause 3 and Point i, Clause 6, Article 57 of the Government's Decree No. 139/2017/ND-CP dated November 27, 2017.

Article 44. Organization and responsibilities for implementation

1. The Minister of Natural Resources and Environment shall organize the implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial-level regulatory agencies, Heads of Government-attached agencies, Presidents of People’s Committees of municipalities and provinces, or relevant organizations, individuals shall assume responsibility for implementing this Decree./.

For the Government

The Prime Minister

Nguyen Xuan Phuc

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 91/2019/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 91/2019/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất