Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai

thuộc tính Nghị định 148/2020/NĐ-CP

Nghị định 148/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:148/2020/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:18/12/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bổ sung quy định về trình tự cho thuê đất tại cảng hàng không dân dụng

Ngày 18/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 148/2020/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Cụ thể, căn cứ để Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất gồm: Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho Cảng vụ hàng không; Phân loại và hình thức giao đất, cho thuê đất; Quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Chủ đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay hoặc công trình tại cảng hàng không, sân bay được xác định theo quy định của pháp luật; Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất theo quy định;…

Ngoài ra, việc gia hạn thời gian thuê đất thực hiện trên cơ sở quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử dụng đất. Trước khi hết thời hạn thuê đất tối thiểu là 06 tháng, tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng hình thức khác đến Cảng vụ hàng không.

Bên cạnh đó, trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (thay vì 30 ngày như quy định cũ), cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 08/02/2021.

Nghị định này:
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định 47/2014/NĐ-CP,
- Làm hết hiệu lực một phần Nghị định 43/2014/NĐ-CPNghị định 01/2017/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định148/2020/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
_______

Số: 148/2020/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 5 như sau:
“c) Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Khi Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp các dịch vụ thì người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc được cung cấp dịch vụ đó. Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trả phí thẩm định hồ sơ và thẩm định các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trả chi phí đối với các công việc còn lại của thủ tục theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Tư vấn xác định giá đất;
đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
g) Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai;
h) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của người yêu cầu cung cấp dịch vụ;
i) Các dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia được quy định như sau:
a) Các bộ, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án của ngành, lĩnh vực phụ trách theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương;
b) Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu sử dụng đất về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đến từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương;
b) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Trong trường hợp cần thiết mà phải thay đổi về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình trong cùng một loại đất nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để tổ chức thực hiện.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
Các phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.
Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất đã được xác định trong quy hoạch tỉnh và chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị mới, khu đô thị - thương mại - dịch vụ; khu du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn;
c) Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình hoặc nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
4. Trong quá trình tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao cho địa phương quản lý.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia; lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm:
a) Báo cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng đất, trong đó có các chỉ tiêu sử dụng đất, địa điểm, diện tích khu vực dự kiến thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất;
b) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
2. Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch sử dụng đất được công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh
1. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch tỉnh;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo quốc phòng, an ninh; khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước; hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các công trình, dự án đã thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
d) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất: Tính phù hợp của các giải pháp với tình hình thực tế của địa phương; nguồn lực và khả năng huy động vốn để thực hiện kế hoạch.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm định quy hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua, gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và nội dung thẩm định điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trình tự thủ tục, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chỉ được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã phân bổ cho cấp tỉnh;
b) Không làm thay đổi mục đích, cơ cấu các loại đất theo chức năng trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện:
a) Quý III hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất, gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn chỉnh hồ sơ;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
e) Căn cứ hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thực hiện xong trước ngày 31 tháng 12.
7. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến thẩm định; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp và gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
đ) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo kết quả thẩm định, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh.”
6. Bổ sung Điều 9a như sau:
“Điều 9a. Trách nhiệm tổ chức lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh
1. Cơ quan được giao lập quy hoạch tỉnh có trách nhiệm gửi các tài liệu, số liệu kết quả sau đây về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức xây dựng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh (sau đây gọi là phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh):
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt;
b) Báo cáo kết quả thu thập và xử lý tài liệu, số liệu; nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp huyện;
c)  Kết quả phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của địa phương;
d) Kết quả đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng hệ thống đô thị và nông thôn;
đ) Định hướng về quan điểm và mục tiêu phát triển của tỉnh; phương hướng phát triển các ngành quan trọng trên địa bàn tỉnh;
e)  Phương án bố trí không gian các dự án, công trình quan trọng, các vùng bảo tồn đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp vùng trên địa bàn tỉnh; dự thảo phương án kết nối hệ thống hạ tầng của tỉnh với hệ thống hạ tầng quốc gia và vùng; dự thảo phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh:
a) Tổng hợp, phân tích, đánh giá nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai;
c) Xây dựng định hướng sử dụng đất của tỉnh tầm nhìn 30 năm;
d) Xây dựng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh.
Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất, bao gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử dụng đất quốc gia phân bổ và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch.
Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu sản xuất nông nghiệp, khu lâm nghiệp, khu du lịch, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, khu phát triển công nghiệp, khu đô thị, khu thương mại - dịch vụ, khu dân cư nông thôn.
Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích các loại đất cần thu hồi để thực hiện các công trình, dự án sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện trong thời kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
Lập bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Kinh phí để Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xây dựng, lấy ý kiến góp ý phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh được xác định trong kinh phí quy hoạch tỉnh.”
7. Bổ sung Điều 9b như sau:
“Điều 9b. Lấy ý kiến góp ý vào phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh trước khi tích hợp vào quy hoạch tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến góp ý trước khi tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản góp ý kiến về phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản xin ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học và các bộ, ngành liên quan góp ý vào phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh.
3. Nội dung văn bản góp ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh gồm:
a) Cơ sở pháp lý của việc lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh;
b) Sự phù hợp của phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt;
c)  Mức độ phù hợp của phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai cấp tỉnh với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
d) Việc tuân thủ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ trên địa bàn tỉnh;
đ) Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Điều kiện của tổ chức tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân được hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tổ chức có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có một trong các bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính và các chuyên ngành khác có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan đến đất đai từ 24 tháng trở lên và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp trở lên.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên ngoài thực địa.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các bộ, ngành trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Trường hợp đến thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được phê duyệt.
Trường hợp quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt thì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập đồng thời với việc lập quy hoạch tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập và thẩm định xong trước thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước. Sau khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt, nếu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có mâu thuẫn với quy hoạch tỉnh thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chưa được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt để tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tích hợp vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh để đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Giải quyết việc sử dụng đất khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số 82/2019/NQ14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai mà đã có văn bản thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đã thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định. Trường hợp đã thực hiện chi trả một phần tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện chi trả phần còn lại theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo quy định. Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu tư số tiền đã ứng trước để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) khi lựa chọn được chủ đầu tư khác.
Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo quy định.
Trường hợp có văn bản thông báo thu hồi đất nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì văn bản thông báo thu hồi đất, tên dự án trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt hết hiệu lực kể từ ngày chấm dứt chủ trương đầu tư;
b) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự án có sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án phi nông nghiệp mà chủ đầu tư chưa thực hiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định thì văn bản cho phép chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hết hiệu lực thực hiện kể từ ngày chấm dứt chủ trương đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, rà soát việc sử dụng đất tại vị trí đã có văn bản chấm dứt chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản 5 Điều này.”
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Các dự án đầu tư có sử dụng đất không có mục đích kinh doanh thì không áp dụng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai.”
11. Bổ sung Điều 14a như sau:
“Điều 14a. Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý
1. Các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều này phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc đất đang giao quản lý theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Luật Đất đai;
b) Có diện tích, hình dạng không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Không thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai;
đ) Đất dự kiến giao, cho thuê không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất:
a) Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề;
b) Giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp có từ hai người sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp chỉ có một người có nhu cầu sử dụng đất;
c) Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát, công bố công khai và lấy ý kiến của người dân nơi có đất;
d) Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp căn cứ vào đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất của người sử dụng liền kề và phải được thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ;
đ) Sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất liền kề phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất theo quy định;
e) Bảo đảm các quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; không phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
3. Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của thửa đất mà người sử dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề với thửa đất nhỏ hẹp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.
4. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 114 của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề.”
12. Bổ sung Điều 14b như sau:
“Điều 14b. Giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một số năm hoặc miễn toàn bộ thời gian sử dụng đất đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
1. Chỉ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án.
2. Sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ.
3. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
2. Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp thì phải có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét có văn bản chấp thuận hoặc trả lời tổ chức kinh tế về việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.
Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản này có thời hạn thực hiện là 36 tháng kể từ ngày ký văn bản chấp thuận.
4. Trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng có tài sản gắn liền với đất thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và giao đất, cho người mua tài sản thuê đất.
5. Trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất mà phần diện tích đất này có vị trí năm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau đây:
a) Trường hợp diện tích đất đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập đó theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày Nhà nước có quyết định thu hồi đất;
b) Trường hợp diện tích đất không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức rà soát, xác định cụ thể quy mô dự án, địa điểm đầu tư và quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện theo quy định như đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
6. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai; trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại là ổn định lâu dài.
7. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật Đất đai.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 31 như sau:
“a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”
15. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 32 như sau:
“a) Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”
16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 35 như sau:
“4. Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sàn gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“Điều 41. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê
1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:
a) Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;
b) Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
c) Dự án thuộc khu vục, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại khu vực không nằm trong địa bàn các phường của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công bố công khai các khu vực được thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trước khi tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.
4. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.”
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn cứ quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do quân sự hoặc do dân dụng quản lý.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới cảng hàng không, sân bay dân dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với diện tích đất đang sử dụng mà chưa được cấp Giấy chứng nhận, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm rà soát, đo đạc, kê khai, hoàn thiện các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Đối với diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng thì thực hiện thủ tục bàn giao lại đất cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
4. Đối với cảng hàng không, sân bay dân dụng mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giao đất cho Cảng vụ hàng không thì Cảng vụ hàng không thực hiện giao đất, cho thuê đất, xác định thời hạn sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Đất sử dụng vào mục đích quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng ổn định lâu dài;
b) Đất sử dụng vào mục đích quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được cho thuê đất với thời hạn xác định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn đề nghị thuê đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai. Khi hết thời hạn thuê đất, người đang sử dụng đất được xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
Đối với dự án đầu tư xây dựng mới cảng hàng không, sân bay hoặc xây mới công trình tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì thời hạn cho thuê đất được xác định theo thời hạn hợp đồng dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các công trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không cho thuê đất theo đơn đề nghị thuê đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các công trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, nhưng không còn phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất theo từng năm cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
c) Đối với việc sử dụng đất đã có các công trình hiện hữu được xây dựng trước thời điểm Cảng vụ hàng không được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất thì Cảng vụ hàng không thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau khi được cấp Giấy chứng nhận. Thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp hàng năm tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm được Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp quy định tại điểm này.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Đối với đất để xây dựng mới hoặc mở rộng công trình thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả;
b) Kiểm tra việc sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;
c)  Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, e, g và i khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.
7. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong đất cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.”
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
“Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai; b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai. 2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật, công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, một trong các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đối với trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại địa điểm ngoài trụ sở Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. 4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng. 5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau: a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính; c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
6. Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.”
Bổ sung
Bổ sung
20. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 68 như sau:
“b) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này;”
21. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 5 Điều 68 như sau:
“d) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:
“Điều 72. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
b) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép xây dựng (nếu có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ;
c) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
c)  Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a)  Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
c)  Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
e)  Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
5. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
23. Bổ sung Điều 75a như sau:
“Điều 75a. Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất."
24. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 76 như sau:
“c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;”
25. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5Khoản 6 Điều 78 như sau:
“5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người đã thực hiện xong ''dồn điền đổi thửa'' theo phương án được duyệt;
c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mới. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.”
26. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4Khoản 5 Điều 87 như sau:
“4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ờ và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.”
27. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 88 như sau:
“b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;”
28. Bổ sung khoản 5 Điều 88 như sau:
“5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều này.”
29. Bổ sung Mục 5 Chương VII như sau:

“Mục 5

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY DÂN DỤNG

 

Điều 91a. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng

1. Cảng vụ hàng không thực hiện thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất trong trường hợp:

a) Nhận được văn bản trả lại đất của tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

c) Nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất.

2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại các khoản 1 của Điều này, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra và xác minh thực địa; ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thu hồi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Điều 91b. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật tại cảng hàng không, sân bay dân dụng

1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

2. Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm gửi biên bản hành vi vi phạm đến Cảng vụ hàng không.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được biên bản hành vi vi phạm, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa và ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Điều 91c. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng

1. Căn cứ để Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất:

a) Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho Cảng vụ hàng không;

b) Phân loại và hình thức giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 156 của Luật Đất đai;

c) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Chủ đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay hoặc công trình tại cảng hàng không, sân bay được xác định theo quy định của pháp luật;

đ) Nhu cầu sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất được thể hiện trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất;

e) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản thuyết minh dự án đầu tư;

c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định;

d) Bản sao từ số gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đổi chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản xác nhận kết quả đấu thầu dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản lý do từ chối việc giao đất, cho thuê đất cho tổ chức đề nghị hoặc ban hành quyết định giao đất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Đối với trường hợp thuê đất thì trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không ban hành quyết định cho thuê đất theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết định cho thuê đất, hồ sơ đề nghị cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền theo quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho thuê đất nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05, tiến hành bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày bàn giao đất ngoài thực địa, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định giao đất, cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

5. Đối với các công trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định nhưng không có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm làm việc với Cảng vụ hàng không để tổ chức xác nhận hiện trạng sử dụng đất và thực hiện đo đạc bản đồ địa chính hiện trạng sử dụng đất để làm hoàn thiện hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất và không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.

Điều 91d. Gia hạn cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng

1. Việc gia hạn thời gian thuê đất thực hiện trên cơ sở quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.

2. Trước khi hết thời hạn thuê đất tối thiểu là 06 tháng, tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn thời gian thuê đất;

b) Bản sao từ số gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất; giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật của năm gần nhất;

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP (nếu có);

d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc gia hạn thời hạn của dự án đầu tư (nếu có).

3. Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không quyết định gia hạn cho thuê đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết định gia hạn cho thuê đất và hồ sơ đề nghị gia hạn thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền theo quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho thuê đất nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 như sau:
“3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này (được bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017) thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu hồi quy định tại điểm a khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương.”
2. Bổ sung Điều 19a như sau:
“Điều 19a. Hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà người sử dụng đất không được bồi thường về đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người sử dụng đất được xem xét hỗ trợ thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh.
2. Các hình thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ để được thuê lại đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xem xét, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp địa phương có điều kiện về quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng.
3. Điều kiện để được hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh
a) Người có đất thu hồi có nhu cầu tiếp tục được thuê đất để sản xuất, kinh doanh;
b) Thời hạn sử dụng đất còn lại tính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tối thiểu bằng 1/3 thời hạn thuê đất ghi trong hợp đồng thuê đất;
c) Việc thu hồi đất đó ảnh hưởng đến đời sống, việc làm của nhiều lao động trực tiếp sản xuất trong cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Tại thời điểm có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơ sở sản xuất của người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất đang hoạt động sản xuất ổn định;
đ) Người được Nhà nước cho thuê đất đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai.
4. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
5. Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai.
6. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp danh mục các dự án được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận theo thẩm quyền.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 14 Điều 2 (bổ sung khoản 3 Điều 15b) như sau:
“3. Trường hợp quy định khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và không có tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 36 Điều 2 (bổ sung khoản 10 Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) như sau: “10. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền giao làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án, được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng, có trách nhiệm thực hiện và tuân thủ theo các quy định tại Điều này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 49 Điều 2 như sau:
“49. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 75 như sau:
a) Đo đạc địa chính chia tách thửa đất và lập bản trích lục thửa đất mới tách theo kết quả đo đạc địa chính để chuyển cho người sử dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;”
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà có diện tích đất do Nhà nước giao để quản lý, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích và có thể tách thành một dự án độc lập nhưng Nhà nước đã có quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất cho đến khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành mà văn bản chấp thuận đã vượt quá 36 tháng kể từ ngày ký nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện thỏa thuận với người sử dụng đất và việc sử dụng đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư phải thực hiện lại thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật, đã thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi Giấy chứng nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thì thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại và được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tại các phường của đô thị loại I trực thuộc trung ương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản theo quy định của pháp luật cho phép được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện.
5. Đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 118 của Luật Đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
2. Nghị định này bãi bỏ Khoản 4 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; các Khoản 8, 10, 15, 31, 46, 56 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
3. Bỏ cụm từ “dồn điền đổi thửa” tại khoản 4 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, NN (3).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục

(Kèm theo Ngh định số: 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)

____________________
 

STT

Tên các mẫu đơn, giấy phép

Mẫu số 01

Văn bản đề nghị chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp

Mẫu số 02

Đơn đề nghị giao đất/thuê đất tại cảng hàng không, sân bay

Mẫu số 03

Quyết định giao đất

Mẫu số 04

Quyết định cho thuê đất

Mẫu số 05

Hợp đồng cho thuê đất

Mẫu số 06

Biên bản bàn giao đất trên thực địa

Mẫu số 07

Quyết định gia hạn cho thuê đất

Mẫu số 08

Quyết định thu hồi đất

Mẫu số 01

…. (1)….

______

Số: …/…

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

…, ngày ... tháng ... năm...

 

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân 2………

 

1. Tổ chức đề nghị thực hiện dự án3..................................................................................

2. Người đại diện hợp pháp4.............................................................................................

3. Địa chỉ/trụ sở chính:......................................................................................................

4. Địa chỉ liên hệ:..............................................................................................................

5. Địa điểm khu đất đề nghị chấp thuận nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp5: ………………….      

6. Diện tích (m2): Tổng diện tích6:.............................................................. , gồm:

- Diện tích đất nông nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn theo quy định của pháp luật ……………………….

- Diện tích đất nông nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn theo quy định của pháp luật (nếu có): ……………………..     

- Diện tích đất nông nghiệp đang do tổ chức, cơ quan nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật (nếu có) ………………………

7. Mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp (Mục đích sử dụng đất theo phân loại đất đai): ………………….

8. Thời hạn sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp: ………………………………        

9Thông tin về khả năng thực hiện dự án sau khi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp:

a) Thông tin về năng lực tài chính của tổ chức: dự kiến về tổng mức đầu tư……, vốn thuộc sở hữu……., vốn huy động…… từ các tổ chức, cá nhân……., vốn từ ngân sách nhà nước …… (nếu có)          

b) Thông tin về dự án đầu tư của tổ chức đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất: tên, quy mô, địa điểm, tiến độ, trong thời gian sử dụng đất có hay không có vi phạm pháp luật về đất đai đã bị xử lý……………………                   

c) Thông tin về khả năng thỏa thuận thành công với người sử dụng đất nông nghiệp để nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp chuyển sang thực hiện dự án ………………………    

d) Thông tin về đăng ký nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án khi cơ quan có thẩm quyền lập/điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (nếu có)....

10. Cam kết:

a) Không thực hiện dự án nếu tổ chức......................... không thỏa thuận được với người sử dụng đất nông nghiệp để nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp chuyển sang thực hiện dự án:                   

b) Sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn:       

c) Các cam kết khác (nếu có).....................................................................................

 

 

ĐẠI DIỆN...

(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu...)

 

____________________

1 Ghi rõ tên tổ chức kinh tế theo giấy tờ pháp lý khi thành lập, đăng ký…

2 Ghi rõ tên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Ghi rõ tên và các thông tin theo giấy tờ về thành lập/đăng ký kinh doanh/chứng nhận đầu tư....

Ghi rõ họ, tên, thông tin cá nhân đại diện cho tổ chức kinh tế (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu...).

Ghi: (1) tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh; (2) ghi tên thôn/ấp/bản/làng/buôn/sóc.... (nếu có); (3) thông tin khu đất theo hồ sơ địa chính (nếu có).

Ghi: (1) tổng diện tích khu đất lấy từ nguồn thông tin nào (như giấy tờ về quyền sử dụng đất nông nghiệp của người sử dụng đất, Hồ sơ địa chính, Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, đo đạc của tổ chức, cá nhân liên quan….); (2) ghi diện tích từng loại đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ....) nếu có thông tin.

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

      , ngày        tháng .... năm....

 

ĐƠN1....

Kính gửi: Cảng vụ hàng không miền2 ……

 

1. Tổ chức, cá nhân xin giao đất/thuê đất3...........................................................................

2. Địa chỉ/trụ sở chính:........................................................................................................

3. Địa chỉ liên hệ:................................................................................................................

4. Địa điểm khu đất:...........................................................................................................

5. Diện tích (m2):................................................................................................................

6. Để sử dụng vào mục đích:4.............................................................................................

7. Thời hạn sử dụng:..........................................................................................................

8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;

Các cam kết khác (nếu có).................................................................................................

9. Hồ sơ gửi kèm:5……………………..

 

 

TỔ CHỨC/CÁ NHÂN LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

_____________________

Ghi rõ đơn đề nghị giao đất hoặc đề nghị thuê đất.

Ghi rõ tên Cảng vụ hàng không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.

Ghi rõ họ, tên tổ chức/cá nhân đề nghị giao đất, cho thuê đất kèm thông tin về cá nhân đối với trường hợp là cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước cá nhân hoặc Hộ chiếu...); thông tin về tổ chức đối với trường hợp là tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...).

Ghi rõ mục đích sử dụng đất theo văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như văn bản chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư... của cơ quan có thẩm quyền.

Ghi rõ thành phần hồ sơ gửi kèm theo yêu cầu của Nghị định này.

Mẫu số 03

CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN...

________

Số: ……/QĐ-CVM...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

…, ngày .... tháng .... năm….

 

                                                                                              

QUYẾT ĐỊNH
Về việc…..

___________

CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ....

 

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số …./NĐ-CP ngày….tháng…..năm…. của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

Xét đề nghị của Phòng..............................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Giao cho ... (ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được giao đất) ...m2 đất tại Cảng hàng không, sân bay ……., xã/phường/thị trấn …….,huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ... để sử dụng vào mục đích....

Thời hạn sử dụng đất: Lâu dài.

Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số tỷ lệ ... do ... lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được ....thẩm định.

Hình thức giao đất: Không thu tiền sử dụng đất.

Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất: Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 2. Giao....................................... tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

1. Xác định cụ thể mốc giới và giao đất trên thực địa cho tổ chức, cá nhân được giao đất.

2. Chỉnh lý bản đồ địa chính cảng hàng không, sân bay…… và chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ quản lý đất tại cảng hàng không, sân bay....

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các ông/bà Trưởng phòng... và tổ chức, cá nhân được giao đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

 

GIÁM ĐỐC

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 04

CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN...

________

Số: …../QĐ-CVM...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

…., ngày .... tháng .... năm….

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc…..

_____

GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ....

 

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số …/NĐ-CP ngày….tháng….năm… của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

Xét đề nghị của (ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn cho thuê đất)................................

Xét đề nghị của Phòng..................................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Cho ... (ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được thuê đất) thuê ....m2 đất tại cảng hàng không/sân bay..., xã/phường/thị trấn ……, huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ... để sử dụng vào mục đích....

Thời hạn thuê đất là ……, kể từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ...tháng... năm...

Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số ……., tỷ lệ ... do……….lập…..ngày ...tháng ... năm ... và đã được .... thẩm định.

Hình thức thuê đất: Trả tiền thuê đất hàng năm.

Giá cho thuê đất: Được cơ quan có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật hiện hành.

Những hạn chế về quyền của tổ chức, cá nhân sử dụng đất: Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 2. Giao……có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

1. Xác định cụ thể mốc giới và giao đất trên thực địa.

2. Thông báo cho tổ chức, cá nhân thuê đất về việc phối hợp làm việc với cơ quan có thẩm quyền xác định giá thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành và ký hợp đồng thuê đất sau khi xác định được giá thuê đất.

3. Chỉnh lý bản đồ địa chính cảng hàng không, sân bay….. và chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ quản lý đất tại cảng hàng không, sân bay……..

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các ông/bà Trưởng phòng......................... và tổ chức, cá nhân được thuê đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

 

GIÁM ĐỐC

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 05

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

…, ngày…tháng  … năm ....

 

HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT

 

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số …./NĐ-CP ngày….tháng ….năm….của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

Căn cứ Quyết định số ….. ngày...tháng ...năm...của Cảng vụ hàng không miền….. về việc cho thuê đất   

Căn cứ văn bản số.......................... ngày ... tháng ... năm.... của ....(ghi rõ cơ quan ban hành đơn giá thuê đất) về việc xác định đơn giá cho thuê đất;

Căn cứ biên bản giao đất trên thực địa............................................................................... ;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... tại................................................ ,... chúng tôi gồm:

I. Bên cho thuê đất:

………………………………………………

II. Bên thuê đất là:

………………………………………………..

(Đối với cá nhân thì ghi tên cá nhân, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, tài khoản (nếu có); đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, họ tên và chức vụ người đại diện, số tài khoản …….).

III. Hai Bên thỏa thuận ký hợp đồng thuê đất với các điều, khoản sau đây:

Điều 1. Bên cho thuê đất cho Bên thuê đất thuê khu đất như sau:

1. Diện tích đất...m2 (ghi rõ bằng số và bằng chữ, đơn vị là mét vuông)

Tại ... (ghi tên cảng hàng không/sân bay, xã/phường/thị trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất cho thuê).

2. Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số …., tỷ lệ…..do….. lập ngày ...tháng ... năm... đã được ... thẩm định.

3. Thời hạn thuê đất... (ghi rõ số năm hoặc số tháng thuê đất bằng số và bằng chữ phù hợp với thời hạn thuê đất), kể từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...

4. Mục đích sử dụng đất thuê:............................................................................

Điều 2. Bên thuê đất có trách nhiệm trả tiền thuê đất theo quy định sau:

1. Giá đất tính tiền thuê đất là ... đồng/m2/năm, (ghi bằng số và bằng chữ).

2. Tiền thuê đất được tính từ ngày ... tháng ... năm............................................................

3. Phương thức nộp tiền thuê đất:....................................................................................

4. Nơi nộp tiền thuê đất:...................................................................................................

5. Việc cho thuê đất không làm mất quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai và mọi tài nguyên nằm trong lòng đất.

Điều 3. Việc sử dụng đất trên khu đất thuê phải phù hợp với mục đích sử dụng đất đã ghi tại Điều 1 của Hợp đồng này.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của các bên

1. Bên cho thuê đất bảo đảm việc sử dụng đất của Bên thuê đất trong thời gian thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp Bên thuê đất bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này.

2. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên thuê đất có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp Bên thuê đất bị thay đổi do chia tách, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, bán tài sản gắn liền với đất thuê thì tổ chức, cá nhân được hình thành hợp pháp sau khi Bên thuê đất bị thay đổi sẽ được tiếp quyền và nghĩa vụ của Bên thuê đất trong thời gian còn lại theo Hợp đồng này nếu có nhu cầu, tuy nhiên phải thực hiện lại trình tự thủ tục đề nghị thuê đất theo quy định để xác định lại đối tượng thuê đất.

Trường hợp Bên thuê đất bị thay đổi do quy hoạch cảng hàng không, sân bay có sự thay đổi và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bên thuê đất hoàn trả lại đất cho Cảng vụ hàng không và phối hợp với Cảng vụ hàng không, các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện phương án giải phóng mặt bằng tài sản trên đất theo quy định của pháp luật.

3Trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực thi hành, nếu Bên thuê đất trả lại toàn bộ hoặc một phần khu đất thuê trước thời hạn thì phải thông báo cho Bên cho thuê đất biết trước ít nhất là 01 tháng. Thời điểm kết thúc hợp đồng tính đến ngày bàn giao mặt bằng.

4. Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các Bên (nếu có)1

……………………………………………..

Điều 5. Hợp đồng thuê đất chấm dứt trong các trường hợp sau:

1Hết thời hạn thuê đất mà không được gia hạn thuê tiếp;

2. Do đề nghị của một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất chấp thuận;

3. Bên thuê đất bị phá sản hoặc bị phát mại tài sản hoặc giải thể;

4. Bên thuê đất bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định, của pháp luật về đất đai.

Điều 6. Việc giải quyết tài sản gắn liền với đất sau khi kết thúc Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hai Bên cam kết thực hiện đúng quy định của hợp đồng này, nếu Bên nào không thực hiện thì phải bồi thường cho việc vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định của pháp luật.

Cam kết khác (nếu có)2

…………………………………………………………………………………

Điều 8. Hợp đồng này được lập thành 08 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 03 bản và gửi đến cơ quan thuế, kho bạc nhà nước nơi thu tiền thuê đất.

Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày...

 

BÊN THUÊ ĐẤT

(Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu có)

BÊN CHO THUÊ ĐẤT

(Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu)

 

 

__________________

1Phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

2Phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Mẫu số 06

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

BIÊN BẢN GIAO ĐẤT TRÊN THỰC ĐỊA

 

Thực hiện Quyết định số ….. ngày....tháng.... năm.... của Cảng vụ hàng không miền       …. về việc giao đất/thuê đất, hôm nay ngày ....tháng.... năm……, tại.................... , thành phần gồm:

I. Bên giao đất/cho thuê đất - Đại diện Cảng vụ hàng không miền ...:

………………………………………

II. Bên được nhận đất trên thực địa:

………………………………………

III. Các bên tiến hành giao đất, cụ thể như sau:

1. Giao nhận thửa đất số……tờ bản đồ số…… tại……cho (tên tổ chức/cá nhân sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích            

2. Giao nhận đất theo các mốc giới, ranh giới thửa đất, diện tích ….m2 trên thực địa xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số...., tỷ lệ... do……  lập ngày ... tháng ... năm .... và đã được ... thẩm định, gồm:                          

3. Biên bản lập hồi.... giờ... phút cùng ngày, đã đọc cho các bên tham dự cùng nghe, nhất trí thông qua ký tên dưới đây.

Biên bản này lập thành ... bản có giá trị như nhau, gửi……../.

 

BÊN GIAO ĐẤT
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)

 

BÊN NHẬN ĐẤT

(Ký, ghi họ tên, đóng dấu - nếu có)

Mẫu số 07

CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN...

____________

Số: …./QĐ-CVM...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

...... , ngày .... tháng .... năm…..

 

 

QUYẾT ĐỊNH
Về việc…..

________

GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN....

 

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số …../NĐ-CP ngày...... tháng…..năm.............. của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

Căn cứ Quyết định số…./QĐ-CVM.... ngày.... tháng....năm…. của Cảng vụ hàng không miền …..  về        việc cho ….. (ghi tên tổ chức, cá nhân được cho thuê đất) thuê đất;

Xét đề nghị của .............................. (ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn cho thuê đất);

Xét đề nghị của Phòng............................

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Cho ... (ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được gia hạn thuê đất) được tiếp tục thuê ....m2 đất tại cảng hàng không/sân bay..., xã/phường/thị trấn ….., huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ... để sử dụng vào mục đích....

Thời hạn thuê đất là ……, kể từ ngày... tháng ... năm ...đến ngày...tháng... năm...

Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số     , tỷ lệ ... do lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được Cảng vụ hàng không miền  chấp thuận tại Quyết định cho thuê đất số…..........................................................................

Hình thức thuê đất: Trả tiền thuê đất hàng năm.

Giá cho thuê đất: Được cơ quan có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật hiện hành.

Những hạn chế về quyền của tổ chức, cá nhân sử dụng đất: Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 2. Giao............................................................... có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân được gia hạn thuê đất về việc phối hợp làm việc với cơ quan có thẩm quyền xác định giá thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành và ký hợp đồng thuê đất sau khi xác định được giá thuê đất.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các ông/bà Trưởng phòng.......................................... và tổ chức, cá nhân được gia hạn thuê đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

                                                                                            

Mẫu số 08

CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN...

_____________

Số: …./QĐ-CVM...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

...... , ngày .... tháng .... năm….

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi đất1…….

________

CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG MIỀN ...

 

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số …../NĐ-CP ngày….tháng….năm…. của Chính phủ quy định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

Xét đề nghị của Phòng .................................. tại Tờ trình số … ngày ... tháng ...năm...

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Thu hồi ... m2 đất của ... (ghi tên tổ chức/cá nhân có đất bị thu hồi), thuộc thửa đất số ... (một phần hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ... tại Cảng hàng không/sân bay , xã/phường/thị trấn …., huyện/thành phố thuộc tỉnh......................................................................................... , tỉnh/thành phố...............................

Lý do thu hồi đất: ……….2

Điều 2. Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, cụ thể như sau:

1. Văn phòng/Phòng.... có trách nhiệm giao quyết định này cho tổ chức/cá nhân ...3

2. Văn phòng Cảng vụ hàng không miền .... có trách nhiệm đăng Quyết định này trên trang thông tin điện tử của Cảng vụ hàng không miền ....

Điều 3.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……tháng……năm....

2. Tổ chức/cá nhân bị thu hồi đất có tên tại Điều 2 nêu trên và các ông/bà Chánh Văn phòng, Trưởng phòng …….. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

______________________

Ghi rõ mục đích thu hồi đất.... (theo Điều 64, 65 của Luật Đất đai).

2 Ghi rõ lý do thu hồi đất như (1).

Trường hợp tổ chức/cá nhân ... không nhận quyết định này hoặc vắng mặt thì phải lập biên bản; niêm yết quyết định này tại trụ sở Cảng vụ hàng không miền....

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
_______

No. 148/2020/ND-CP

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

_______________________

Hanoi, December 18, 2020

 

 

 

DECREE
Amending and supplementing a number of decrees detailing the implementation of the Land Law

________

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015; the Law dated November 22, 2019 on amending and supplementing a number of articles of the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Administration;

Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

Pursuant to the Law on Planning dated November 24, 2017;

Pursuant to the Law dated November 20, 2018 amending and supplementing a number of articles of 37 laws related to planning;

Pursuant to the Resolution No. 82/2019/QH14 dated June 14, 2019 of the National Assembly;

Pursuant to the Resolution No. 751/2019/UBTVQH14 dated August 16, 2019 of the Standing Committee of the National Assembly;

At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;

The Government promulgates the Decree amending and supplementing a number of decrees detailing the implementation of the Land Law.

 

Article 1. Amending and supplementing a number of articles of Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 detailing a number of articles of the Land Law

1. Point c, Clause 1 of Article 5 is amended and supplemented as follows:

“c) Operation funds of land registration offices shall comply with law provisions applicable to public non-business units.

When a land registration office provides services, the person requesting the services is responsible for the cost of such services. For the registration and issuance of the Certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets, the requester is responsible for paying the cost for the appraisal of the application dossiers and the appraisal of the conditions for registration and issuance of the Certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets; paying the cost for the remaining procedures at the prices of public services issued by the provincial-level People's Committee.”

2. Clause 3, Article 5 is amended and supplemented as follows:

“3. Land-related services are:

  1. Surveying and assessing land; improving land;

b) Elaborating land use master plans and plans;

c) Measuring and making cadastral maps and dossiers, building land databases, registering and making dossiers for grant of certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets;

d) Providing consultancy on determination of land prices;

dd) Auctioning land use rights;

e) Paying compensations, providing support and organizing resettlement;

g) Providing information and data on land, information on the market of land use rights, and other land-related information;

h) Receiving dossiers and notifying results of land-related administrative procedures upon the request of time and locations of the service requesters;

i) Other services in accordance with their functions and tasks.”

3. Article 7 is amended and supplemented as follows:

Article 7. Elaboration and modification of land use master plans and plans

1. The responsibilities to determine the land use demands in the elaboration and modification of national land use master plans and plans at the national level are prescribed as follows:

a) Ministries and sectors shall determine the land use demands in the sectors and fields under their scope of management for every provincial-level administrative unit; provincial-level People's Committees shall determine the land use demands of their localities;

b) Ministries, sectors and provincial-level People's Committees shall send reports on their land use demands to the Ministry of Natural Resources and Environment within 45 days after receiving the latter's written request for registration of land use demands;

c) The Ministry of Natural Resources and Environment shall summarize and balance the land use demands and plan on the allocation of national land use norms to every socio-economic region and provincial-level administrative unit.

2. The responsibilities to determine the land use demands in the elaboration and modification of provincial-level land use master plans and plans are prescribed as follows:

a) Provincial-level departments and sectors shall determine the land use demands for the projects using land subject to the provincial-level land use norms for every district-level administrative unit; district-level People's Committees shall determine the land use demands of their localities;

b) Provincial-level departments, sectors and district-level People's Committees shall send reports on their land use demands to the provincial-level Departments of Natural Resources and Environment within 30 days after receiving the latter's written request for registration of land use demands;

c) The provincial-level Departments of Natural Resources and Environment shall plan on the allocation of land use norms in the national land use plans to every district-level administrative unit; summarize and balance the land use demands and plan on the allocation of provincial-level land use norms to every district-level administrative unit;

d) In case of necessity to change the sizes, locations, and number of projects and works of the same land type without changing land use norms and areas according to use functions in approved provincial-level land use plans, provincial-level People's Committees shall submit such changes to People's Councils of the same level for approval before updating to district-level land use master plans and plans for implementation.

3. District-level land use master plans and plans:

a) The responsibilities for determining the land use demands in the elaboration and modification of district-level land use master plans and plans:

District-level divisions and sections shall determine the land use demands and propose land-related projects on the list of district-level land use norms for every commune-level administrative unit; People's Committees of communes, wards, or townships (hereinafter collectively referred to as commune-level People's Committees) shall determine the land use demands of their localities.

District-level divisions, sections and commune-level People's Committees shall send reports on their land use demands to district-level Natural Resources and Environment Divisions within 30 days after receiving the latter's written requests for registration of land use demands.

The district-level Natural Resources and Environment Divisions shall determine provincial-level land use norms and projects in provincial-level land use plans allocated to districts for every commune-level administrative unit; summarize and balance the land use demands and plan on the allocation of district-level land use norms to every commune-level administrative unit.

b) Land use norms in district-level land use master plans include land use norms by land type and land use norms by functional zone.

Land use norms by type include the land use norms based on land types allocated by provincial-level land use master plans and the land use norms based on land types determined by district- and commune-level localities. Land use norms based on land types determined by district- and commune-level localities include other agricultural land; land for production of building materials and pottery; land for development of district- and commune-level infrastructure facilities; land for communal activities and public entertainment and recreation centers; land for belief activities; land with rivers, streams, canals, springs, and special-use water surface; and other non-agricultural land.

Land use norms by functional zone include zones for cultivation of wet rice; zones for production of perennial industrial trees; protection, special-use, and production forests; industrial parks and clusters; new urban centers, urban - trade - service centers; tourist resorts; rural residential areas, craft villages and non-agricultural production zones;

c) In case of necessity to change the sizes, locations and number of projects and works, or land use demands of households and individuals without changing land use norms by type and functional zones in district-level land use master plans, the district-level Natural Resources and Environment Divisions shall summarize the land use demands of the households and individuals and submit them to the district-level People’s Committees for reporting to the provincial-level Departments of Natural Resources and Environment. The provincial-level Departments of Natural Resources and Environment shall submit them to provincial-level People’s Committees for considering, deciding, and updating such changes to annual district-level land use plans.

In case of addition of projects or works that require land recovery as prescribed in Clause 3, Article 62 of the Land Law, the approval of the People's Councils of provinces and municipalities is required before the provincial-level People's Committees consider, decide, and update such changes to the annual district-level land use plans.

4. In the course of elaborating plans on use of national defense or security land, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall coordinate with provincial-level People's Committees in determining locations and areas of land used for national defense and security purpose, and locations and areas of national defense and security land to be managed by the local authorities.

5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide technical regulations for elaboration and modification of national land use plans, elaboration and modification of provincial-level land use plans; elaboration and modification of district-level land use master plans and plans.”

4. Article 8 is amended and supplemented as follows:

“Article 8. Consultation on district-level land use master plans

1. A dossier for consultation on district-level land use master plan shall comprise:

a) A brief report on the land use master plan, covering land use norms, locations and areas of land expected to be recovered or changed in land use purposes in the period of land use planning;

b) A land use planning map.

2. Reports on summarization, assimilation, and explanation of public opinions on land use master plans shall be publicized on websites of district-level People's Committees.”

5. Article 9 is amended and supplemented as follows:

Article 9. Order of and procedures for appraisal and approval of provincial-level land use plans; district-level land use master plans and plans; national defense land use plans; security land use plans

1.       Order of and procedures for appraisal and approval of provincial-level land use plans:

a) A provincial-level People's Committee shall send the dossier of a land use plan to the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal;

b) Within no more than 05 days after receiving a complete and valid dossier of a land use plan, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send such dossier to members of the Council for Appraisal of Land Use Plans for opinion; In cases where the dossier is incomplete or invalid, within no more than 05 days after receiving the dossier, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a written notice to the sender;

c) In case of necessity, within no more than 10 days after receiving a complete and valid dossier, the Council for Appraisal of Land Use Plans shall conduct the site inspections and surveys in areas in which land use purposes are expected to change, especially areas in which the use purpose of rice cultivation, protection forest or special-use forest land is expected to change;

d) Within no more than 15 days after receiving a valid dossier, members of the Council for Appraisal of Land Use Plans shall send their written opinions to the Ministry of Natural Resources and Environment;

dd) Within no more than 10 days after the time limit for collection of opinions expires, the Ministry of Natural Resources and Environment shall organize a meeting of the Council for Appraisal of Land Use Plans and send a notice about results of appraisal of the land use plan to the provincial-level People's Committee;

e) Within no more than 15 days after receiving a notice about results of appraisal of the land use plan, the provincial-level People's Committee shall complete the dossier of the land use plan and submit it to the Ministry of Natural Resources and Environment for submission to the Prime Minister for approval;

g) Within no more than 10 days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Natural Resources and Environment shall submit the provincial-level land use plan to the Prime Minister for approval. In cases where the provincial-level land use plan is rejected, within no more than 05 days after receiving the dossier, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a written notice to the provincial-level People's Committee.

2. Contents of appraisal of the provincial-level land use plan:

a) Conformity of the land use plan with the national land use master plan and plans, and the provincial-level master plan;

b) Conformity of the land use plan with the socio-economic development plan: Ensuring national food security, protecting ecological environment, ensuring national defense and security; ability to meet the land use demands for the development of sectors and fields;

c) Results of implementation of the land use plan of the previous period; economic, social and environmental efficiency of implemented works and projects in the land use plan of the previous period;

d) Feasibility of the land use plan: Suitability of the solutions to the actual local situation; resources and ability to raise capital to implement the plan.

3.       Order of and procedures for appraisal and approval of district-level land use master plans:

a) A district-level People's Committee shall send the dossier of a land use master plan to the provincial-level Natural Resources and Environment Department for appraisal;

b) Within no more than 05 days after receiving a complete and valid dossier of a land use master plan, the provincial-level Natural Resources and Environment Department shall send such dossier to members of the Council for Appraisal of Land Use Master Plans for opinion. In case the dossier is invalid, within no more than 05 days after receiving such dossier, the provincial-level Natural Resources and Environment Department send a written notice to the sender;

c) In case of necessity, within no more than 10 days after receiving a complete and valid dossier, the Council for Appraisal of Land Use Master Plans shall conduct the site inspections and surveys in areas where land use purposes are expected to change, especially areas where the use purpose of rice cultivation, protection forest or special-use forest land is expected to change;

d) Within no more than 15 days after receiving a valid dossier, members of the Council for Appraisal of Land Use Master Plans shall send their written opinions to the provincial-level Natural Resources and Environment Department;

dd) Within no more than 10 days after the time limit for collection of opinions expires, the provincial-level Natural Resources and Environment Department shall organize a meeting of the Council for Appraisal of Land Use Master Plans and send a notice about results of appraisal of the land use master plan to the district-level People's Committee;

e) The district-level People's Committee shall complete the dossier of the land use master plan; submit it to the district-level People's Council for approval; and then send it to the provincial-level Natural Resources and Environment Department for approval;

g) Within no more than 10 days after receiving a complete and valid dossier, the provincial-level Natural Resources and Environment Department shall submit the district-level land use master plan to the provincial-level People's Committee for approval; in cases where the dossier is invalid, within no more than 05 days after receiving the dossier, the dossier receiver shall send a written notice to the sender.

4.       The order of, procedures for, and contents of appraisal and approval of modifications of provincial-level land use plans shall comply with Clauses 1 and 2 of this Article; the order of and procedures for appraisal and approval of modifications of district-level land use master plans shall comply with Clause 3 of this Article.

5. Modifications of provincial-level land use plans shall only be made when there is one of the grounds specified in Clause 1, Article 6 of the Law amending and supplementing a number of articles of 37 laws related to planning, and must ensure the following principles:

a) Do not change the national land use norms allocated to the provincial level;

b) Do not change the purpose and structure of land types according to the functions in land allocation and zoning plans of the approved provincial-level master plan.

6. Order of and procedures for appraisal and approval of annual district-level land use plans:

a) In the third quarter of every year, a district-level People's Committee shall send the dossier of an annual land use plan of the subsequent year to the provincial-level Natural Resources and Environment Department for appraisal;

b) Within no more than 05 days after receiving a complete and valid dossier of an annual district-level land use plan, the provincial-level Natural Resources and Environment Department shall send such dossier to members of the Council for Appraisal of Land Use Plans for opinion; in cases where the dossier is invalid, within no more than 05 days after receiving the dossier, the provincial-level Natural Resources and Environment Department shall send a written notice to the district-level People's Committee;

c) Within no more than 15 days after receiving a valid dossier, members of the Council for Appraisal of Land Use Plans shall send their written opinions to the provincial-level Natural Resources and Environment Department;

d) Within no more than 05 days after the time limit for collection of opinions expires, the provincial-level Natural Resources and Environment Department shall organize a meeting of the Council for Appraisal of Land Use Plans and send a notice about results of appraisal of the land use plan to the district-level People's Committee for completion of the dossier;

dd) The provincial-level Natural Resources and Environment Department shall draw up a list of projects which need land recovery under Clause 3, Article 62 of the Land Law and report it to the provincial-level People's Committee for submission to the provincial-level People's Council for approval together with decision on allocation of the state budget for the payment of compensations for ground clearance at the year-end meeting of the provincial-level People's Council;

e) Based on the complete dossier of the annual district-level land use plan and the resolution of the provincial-level People's Council, the provincial-level Natural Resources and Environment Department shall submit the plan to the provincial-level People's Committee for approval before December 31.

7.       Order of and procedures for appraisal and approval of national defense or security land use plans:

a) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall send the dossier of a land use plan to the Ministry of Natural Resources and Environment for opinion of appraisal;

b) Within no more than 05 days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send such dossier to members of the Council for Appraisal of Land Use Plans for opinion; in cases where the dossier is invalid, within no more than 05 days after receiving the dossier, the dossier receiver shall send a written notice to the sender.

c) Within no more than 15 days after receiving the dossier, members of the Council for Appraisal of Land Use Plans shall send their written opinions to the Ministry of Natural Resources and Environment;

Within no more than 05 days after the time limit for collection of opinions expires, the Ministry of Natural Resources and Environment shall summarize the opinions and send a written notice about the results of appraisal of the land use land to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security for completion of the dossier;

d) In case of necessity, the Ministry of Natural Resources and Environment Department shall organize a meeting of the Council for Appraisal of Land Use Master Plans and Plans and send a notice about results of appraisal of the land use plan to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;

dd) Within no more than 15 days after receiving a notice about results of appraisal of the land use plan, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall complete the dossier of the land use plan and submit it to the Prime Minister for approval of the national defense or security land use plan.”

6. Article 9a is added as follows:

“Article 9a. The responsibilities to organize the elaboration of plans for allocation and zoning of land by functional zone and by land type for every district-level administrative unit in the provincial-level master plan

1. The agencies assigned to elaborate the provincial-level master plan shall send the following documents and results to the provincial-level Natural Resources and Environment Department for the elaboration of plans for allocation and zoning of land by functional zone and by land type for every district-level administrative unit in the provincial-level master plan (hereinafter collectively referred to as land allocation and zoning plans in the provincial level):

a) An approved provincial-level planning task dossier;

b) A report on results of collection and processing of documents and statistics; land use demands of all sectors, fields and the district level;

c) Results of analysis, assessment and prediction of specific development factors and conditions of the locality;

d) Results of assessment of the current socio-economic development, the current state of the urban and rural system;

dd) Orientations on development visions and goals of the province; development orientations of important sectors in the province;

e) Plans for spatial arrangement of important projects, works and conservation zones identified in the national or regional master plans in the province; draft plans to connect the provincial infrastructure system with the national and regional infrastructure system; draft plans for spatial organization of socio-economic activities, national defense, security, and environmental protection at the provincial and inter-district level.

2. The provincial-level Natural Resources and Environment Departments shall organize the elaboration of the provincial-level land allocation and zoning plans:

a) Summarizing, analyzing and assessing land use demands of all sectors, fields and district-level People's Committees;

b) Analyzing and assessing current land use; results of implementation of land use master plans and plans in the previous period, and land potentials;

c) Developing provincial-level land use orientations with a 30-year vision;

d) Developing provincial-level land allocation and zoning plans.

Determining land use norms by land type, including land use norms allocated in the national land use plan and land use norms in accordance with provincial-level land use demands as prescribed in the Government's Decree detailing the implementation of a number of articles of the Law on Planning.

Determining land use norms by functional zone, including agricultural production zones, forestry zones, tourist resorts, nature and biodiversity reserves, industrial development zones, urban centers, commercial and zones, rural residential areas.

Determining land use norms for every district administrative unit.

Determining areas of land types to be recovered for the construction of works and projects using land for the purposes specified in Articles 61 and 62 of the Land Law in the planning period for every district-level administrative unit.

Determining areas of land types with land use purposes to be changed in the planning period as specified at Points a, b, c, d and e, Clause 1, Article 57 of the Land Law for every district-level administrative unit.

Determining areas of ​​unused land to be put to use in the planning period for every district-level administrative unit.

Making maps for provincial-level land use master plans.

3. Funding for the provincial-level Natural Resources and Environment Departments to organize the elaboration and consultation of the provincial-level land allocation and zoning plans shall be included in the provincial-level planning budget.”

7. Article 9b is added as follows:

Article 9b. Consultation of the provincial-level land allocation and zoning plans before integrating them into the provincial-level master plan

1. A provincial-level People's Committees shall send a dossier of provincial-level land allocation and zoning plans to the Ministry of Natural Resources and Environment for opinion before integrating them into provincial-level master plan.

2. Within no more than 30 days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send their written opinions on the provincial-level land allocation and zoning plans to the provincial-level People's Committee.

In case of necessity, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a written request to experts, scientists, and relevant ministries and sectors for opinions on the provincial-level land allocation and zoning plans.

3. Contents of written opinions on the provincial-level land allocation and zoning plans from the Ministry of Natural Resources and Environment shall cover:

a) Legal basis for the elaboration of the provincial-level land allocation and zoning plans;

b) Conformity of the provincial-level land allocation and zoning plans with the approved planning task;

c) Conformity of the provincial-level land allocation and zoning plans with the socio-economic development strategies, national, regional or provincial master plans;

d) Compliance with the national land use norms allocated by the Prime Minister in the province;

dd) Ability to meet the land use demands serving the development of sectors and fields in the province.”

8. Article 10 is amended and supplemented as follows:

“Article 10. Conditions for organizations providing consultancy on the elaboration of national land use plans, provincial-level land use plans, and district-level land use master plans and plans

1.       A public non-business unit or an enterprise may provide consultancy on the elaboration of national land use plans, provincial-level land use plans, and district-level land use master plans and plans when fully meeting the following conditions:

a) Having the function of providing consultancy on the elaboration of land use master plans and plans;

b) Having at least 05 qualified persons meeting the conditions prescribed in Clause 2 of this Article.

2.       A person may practice as a consultant on the elaboration of land use master plans and plans in an organization with the function of providing consultancy when fully meeting the following conditions:

a) Possessing a university or postgraduate degree in land administration, cadastral or other professional fields related to land use planning;

b) Having worked in the field of land use planning and other specialized planning related to land for at least 24 months and directly participated in the elaboration of at least 01 land use master plan or plan at the same level.”

9. Article 11 is amended and supplemented as follows:

“Article 11. Implementation of land use master plans and plans

1. Ministries, sectors, provincial- and district-level People's Committees shall review and revise master plans and plans of land-using sectors, fields and localities to ensure their conformity with land use master plans and plans decided or approved by competent State agencies.

2. Provincial-level People's Committees shall direct and inspect district- and commune-level People's Committees in specifically determining the actual areas and boundaries of rice cultivation, special-use forest, and protection forest land.

Provincial-level People's Committees must be answerable to the Prime Minister for protecting rice cultivation, special-use forest and protection forest land determined in their land use master plans and plans.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall inspect the realization of land use norms in national and provincial-level land use master plans and plans, and supervising localities, ministries, and sectors in implementing land use master plans and plans.

4. In cases where some land use norms in land use master plans and plans, by the end of a land use planning period, remain unrealized, they may continue to be realized until land use master plans of the subsequent period are approved.

In cases where the provincial-level master plans are not approved, the district-level land use master plans shall be elaborated at the same time as the provincial-level land use master plans. If the district-level land use master plans shall be elaborated and appraised first, they shall be submitted to the provincial- People's Committee for approval first. After the provincial-level land use master plans are approved, if the district-level land use master plans breach the provincial-level land use master plans, they must be modified in according the provincial-level ones.

In cases where the provincial-level land use plans are not approved, the district-level People's Committees shall base on the approved district-level land use master plans to elaborate the annual land use plans and submit them to the provincial-level People's Committees for approval, then integrate them into the provincial-level land use plans to ensure consistency and synchronization.

5. Settlement of land use when projects have their investment policies revoked as prescribed at Point i, Clause 2, Article 2 of the National Assembly's Resolution No. 82/2019/QH14 dated June 14, 2019, without decisions on land allocation, land lease, or change of land use purpose:

a) When the investment policies of projects subject to land recovery by the State as prescribed in Articles 61 and 62 of the Land Law are revoked, if there already have been written notices of land recovery, decisions on land recovery or decisions approving plans for paying compensations, providing support and organizing resettlement, and the compensations and supports for resettlement have been paid, the Land Fund Development Organizations shall be assigned to manage the recovered land areas in accordance with law provisions. In cases part of the compensations or supports for resettlement has been paid, the Land Fund Development Organizations or the Compensation and Resettlement Support Councils shall be assigned to continue paying the rest according to the approved plans for paying compensations, providing support, and organizing resettlement in accordance with law provisions. The State shall refund to the investors the advance amount for compensations, and resettlement supports (if any) when it chooses other investors.

In cases where there already have been decisions on land recovery or decisions approving plans for paying compensations, providing support and organizing resettlement but the compensations or resettlement supports have not been paid yet, the Land Fund Development Organizations or the Compensation and Resettlement Support Councils shall be assigned to continue implementing the approved plans for paying compensations, providing support, and organizing resettlement in accordance with law provisions.

In cases where there already have been written notices of land recovery, but the decisions on land recovery or decisions approving plans for paying compensations, providing support and organizing resettlement have not been issued yet, the written notices of land recovery and names of the projects in the approved annual district-level land use plans shall expire since the investment policies are revoked;

b) When investment policies for projects receiving transfer of and using such agricultural land use rights for non-agricultural projects but the investors have not yet received the transfer of land use rights in accordance with law provisions, the written permits for the investors to receive the transfer of land use rights shall expire since the investment policies are revoked.

6. Provincial-level People's Committees shall base on current land use conditions and local socio-economic conditions to direct the implementation of the approved land use master plans and plans, review the use of land at the locations of projects with their investment policies revoked as prescribed in Clause 5 of this Article.”

10. Clause 1, Article 14 is amended and supplemented as follows:

“1. For investment projects using land for non-commercial purposes, the conditions specified in Clause 3, Article 58 of the Land Law shall not be applied.”

11. Article 14a is added as follows:

“Article 14a. Land allocation or lease, for small and fragmented land parcels managed by the State

1. Small and fragmented land parcels managed by the State and allocated or leased in accordance with the provisions of this Article must satisfy the following criteria:

a) Belonging to the land fund recovered under a decision of a competent State agency, unallocated or unleased land, or land currently under management as prescribed at Point d, Clause 1 and Clause 2, Article 8 of the Land Law;

b) Having an area or shape that does not meet the standards on minimum area and size for parcel division as prescribed by the provincial-level People's Committee;

c) Conforming with the land use master plans and plans, or detailed urban construction master plans, rural residential area construction master plans, new-style rural commune construction master plans approved by competent agencies;

d) Not belonging to the area of ​​land for the projects and works identified in the land use master plans and plans approved and publicly announced by competent agencies;

dd) The land expected to be allocated or leased must be free from disputes, complaints, violations, or there are disputes, complaints or violations, but written settlements have been made in accordance with law provisions.

2. Principles of land allocation and lease:

a) Prioritizing the use of small and fragmented land parcels managed by the State for public purposes. In cases where the parcels cannot be used for public purposes, the land parcels shall be allocated in line with collecting land use levies or leased to the adjacent land users;

b) Allocating or leasing land through auction of land use rights in cases where two or more adjacent land users wish to use the small and fragmented land parcels; allocating or leasing land not through auction of land use rights in cases where only one person wish to use the land;

c) The land allocation or lease to the adjacent land users shall be carried out after the People's Committees at all levels have reviewed, publicly announced and consulted people in the places where the land parcels are located;

d) The allocation or lease of land for small and fragmented land parcels shall be based on the written requests for land allocation or land lease by the adjacent users and must be made openly, transparently and democratically;

dd) After being allocated or leased land by the State, the adjacent land users shall carry out the procedures for land consolidation in accordance with law provisions;

e) Ensuring limited use rights to the adjacent land parcels in accordance with land laws on and civil laws, avoiding land disputes or claims.

3. Land use term for small and fragmented land parcels allocated or leased to adjacent land users by the State shall be determined consistent with the use term of the land parcels currently being used by the adjacent land users. In cases where the small and fragmented land parcels are allocated or leased in association with changing the use purposes of the land parcels adjacent to them, the land use term shall be determined in accordance with the provisions of Articles 125 and 126 of the Land Law.

4. Land prices used for calculating the land use levies or land rentals for land allocated or leased by the State without auction of land use rights; starting prices for the auction of land use rights upon land allocation or land lease are the specific land prices decided by the provincial-level People's Committees in accordance with the provisions of Article 114 of the Land Law and documents detailing its implementation.

5. Provincial-level People's Committees shall detail the revision and public announcement of the list of small and fragmented land parcels directly managed by the State, the consultation with people, and the public announcement of allocation or lease of small and fragmented land parcels for public use or to adjacent land users.”

12. Article 14b is added as follows:

“Article 14b. Land allocation or lease in case of exemption from land use levies or land rentals

In cases where investment projects in the fields or localities eligible for investment incentives are exempted from land use levies or land rentals for a number of years, or for the entire land use term, the competent agencies shall allocate or lease the land not through auction of land use rights or not through land-using project bidding, except for the following cases:

1. Being exempted from land use levies and land rentals only during the basic construction of the projects.

2. Using land for commercial or service purposes.

3. Using land to carry out commercial housing construction investment projects.”

13. Article 16 is amended and supplemented as follows:

“Article 16. Use of land for investment projects through purchase of land-attached assets, receipt of transferred or leased land use rights or receipt of land use rights contributed as capital

The use of land for investment projects through purchase of land-attached assets, receipt of transferred or leased land use rights or receipt of land use rights contributed as capital must adhere to the following principles:

1. It is conformable with approved and publicized district-level annual land use plans.

2. Localities no longer have ground-cleared areas to use for proper investment projects, except for projects in the sectors or areas eligible for investment incentives.

3. In cases where an economic organization receive land use rights transferred or contributed as capital or rent land use rights of agricultural land for non-agricultural projects, it must send a written request to the provincial-level Natural Resources and Environment Department using Form No. 01 issued together with this Decree. Within no more than 15 days since the written request is received, the provincial-level Natural Resources and Environment Department is shall submit it to the provincial-level People's Committee. Within no more than 10 days after receiving the dossier submitted by the provincial-level Natural Resources and Environment Department, the provincial-level People's Committee shall consider and issue a written approval or reply to the economic organization on the receipt of land use rights transferred or contributed as capital, or the land use right lease.

The written approval of the provincial-level People's Committee specified in this Clause shall be valid for 36 months since the date it is signed.

4. In cases where the areas for investment projects are part of the land of which the current land users are not entitled to transfer, lease or contribute the land use rights as capital as prescribed in the land laws, but they have assets attached such areas, the investors may reach agreement to purchase land-attached assets from the current land users while the State shall recover and allocate or lease the land to investors not through auction of land use rights land-using project bidding, change the land use purpose to implement investment projects, and determine specific land prices for calculation of land use levies or land rentals in accordance with law provisions. The asset purchase and sale contracts must clearly state that the sellers of the assets voluntarily allow the State to recover and allocate the land and to the asset purchasers who lease the land.

5. In cases where the areas for investment projects are part of the land allocated for management by the State as prescribed in Article 8 of the Land Law, the agricultural land used for public purposes, the land of which the current users have no right to transfer, lease, or contribute the land use rights as capital as prescribed by the land laws, and have no asset attached to the land, but such areas locate alternately with the areas of which the land use rights has been transferred, leased or contributed as capital, it shall be handled in accordance with the following provisions:

a) In cases where the areas are eligible for splitting into independent projects, the People's Committees at the competent levels shall decide on land recovery for land allocation or land lease for implementation of such independent projects via auction of land use rights in accordance with law provisions. The auction of land use rights shall be conducted no later than 90 days since the State issues the decisions on land recovery;

b) In cases where the areas are ineligible for splitting into independent projects, the provincial-level People's Committees shall base on current land use and local socio-economic conditions to review and specifically determine the scale of the projects, the investment locations, and decide on land recovery for land allocation or land lease for implementation of the investment project not through auction of land use rights or land-using project bidding, and determine specific land prices for calculation of land use levies or land rentals in accordance with law provisions;

c) Land recovery, paying compensations, providing support and organizing resettlement specified at Points a and b of this Clause shall comply with regulations as in the cases of land recovery to use for socio-economic development purposes for national and the public interests;

d) Provincial-level People's Committees shall specify the conditions, criteria, scales, and ratios for splitting the land areas into independent projects as specified at Points a and b of this Clause.

6. In cases where the land is used for investment projects through purchase of land-attached assets, receipt of transferred land use rights, or lease of land use rights, receipt of land use rights contributed as capital with different land use terms, the land use terms shall be re-determined according to the term of the investment projects as specified in Clause 3, Article 126 of the Land Law; in cases not subject to investment procedures in accordance with the law provisions on investment, the land use terms shall be decided by the People's Committees at competent levels for land allocation or lease, but must not exceed 50 years. In cases where the land use rights are transferred for long and stable use, the land use terms shall be re-determined as long and stable.

7. In cases where the land is used for investment projects through purchase of land-attached assets, receipt of transferred land use rights, or lease of land use rights, receipt of land use rights contributed as capital shall only apply to the cases prescribed in Article 73 of the Land Law.”

14. Point a, Clause 1, Article 31 is amended and supplemented as follows:

“a) House construction permit or temporary house construction permit, in cases where construction permit is required in accordance with the construction laws.

In cases where a house was built in contravention of the granted construction permit, written opinions of the construction licensing agency, certifying that the improperly built area does not affect the safety of the house and is now compliant with the approved construction master plan, are required;”

15. Point a, Clause 1, Article 32 is amended and supplemented as follows:

“a) Facility construction permit or temporary facility construction permit, in cases where construction permit is required in accordance with the construction laws.

For facilities which were built in contravention of the granted construction permits, written opinions of the construction licensing agency, certifying that the improperly built area does not affect the safety of the facilities and is now compliant with the approved construction master plan, are required;”

16. Clause 4, Article 35 is amended and supplemented as follows:

“4. Houses or facilities which are built after a construction ban is announced; which encroach or occupy the protection corridors of technical infrastructure facilities or ranked historical-cultural relics; land-attached assets which are formed after the master plan is approved by a competent State agency but such assets are in contravention with the master plan approved at the time of grant of certificates of land use rights and ownership houses and other land-attached assets, unless the owner of a house, or a facility which are not a house, as prescribed in Articles 31 and 32 of this Decree has a temporary construction permit in accordance with the construction laws. ”

17. Article 41 is amended and supplemented as follows

“Article 41. Conditions for transfer of land use rights under investment projects on construction of houses for sale or for combined sale and lease

1.Conditions for investment projects on construction of houses for sale or for combined sale and lease to transfer land use rights in the form of dividing land parcels for sale include:

a) Project investors shall complete the construction of infrastructure facilities including service, technical and social infrastructure facilities under the approved 1:500 detailed master plans; ensuring the connection with the common infrastructure systems of the areas before transferring land use rights to people for building houses; and ensuring the provision of essential services of electricity and water supply, water drainage and garbage collection;

b) Projects investors shall fulfill all financial obligations related to the projects' land, such as land use levies and land rentals; and land-related taxes, charges and fees (if any);

c) The projects are implemented in areas or urban centers of the types eligible for transfer of land use rights in the form of dividing land parcels for sale as prescribed in Clause 2 of this Article;

d) Other conditions as prescribed by law provisions on urban planning, construction, urban development, real estate, and housing.

2. Investors of projects on construction of houses for sale or for combined sale and lease may transfer land use rights in the form of dividing land parcels for sale in the areas outside the inner districts of special urban centers or Level-I municipalities; areas with strict requirements on landscape architecture, in central areas, and around buildings that are prominent architectural highlights of urban centers; the frontages of regional- or higher-level roads and main landscape roads in urban centers.

3. Provincial-level People's Committees shall publicize the areas eligible for investment projects on construction of houses for sale or for combined sale and lease to transfer land use rights in the form of dividing land parcels for sale before implementing investment projects.

4. Households and individuals that receive land use rights for building houses shall build houses strictly according to the construction permits as well as the approved detailed master plans and urban designs.”

18. Article 55 is amended and supplemented as follows:

“Article 55. Land for civil airports and airfields

1. Based on approved master plans on airports and airfields, the Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment and the Ministry of National Defense in, determining the boundaries of land areas exclusively used for civil activities and land areas commonly used for civil and military activities under military or civil management.

2. With regard to investment projects on construction of new civil airports and airfields in the form of public-private partnership (PPP), competent agencies shall allocate or lease land after such projects obtain the Prime Minister's written approval of investment policies.

3. With regard to land areas in use but not yet granted a certificate, airport authorities shall review, measure, declare and complete the procedures to request provincial-level People's Committees to issue a certificate in accordance with law provisions. With regard to land areas no longer need to use, such land areas shall be re-allocated to the provincial-level People's Committees in accordance with law provisions.

4. With regard to civil airports and airfields that provincial-level People's Committees have allocated land to airport authorities, the airport authorities shall allocate land, lease land, and determine the land use term in accordance with the following provisions:

a) Land used for the purposes specified at Points a and b, Clause 1, Article 156 of the Land Law shall be allocated without collection of land use levies for a long and stable use term;

b) Land used for the purposes specified at Points c and d, Clause 1, Article 156 of the Land Law shall be leased for a specific term on the basis of investment projects or applications for land lease, but not exceeding the term specified in Clause 3, Article 126 of the Land Law. Upon the expiration of the land lease term, the current users may be considered for extension of the land lease term if they wish to continue using land.

With regard to investment projects on construction of new airports and airfields or new works at airports and airfields in the form of public-private partnership (PPP), the land lease term shall be determined according to the investment project contract term, but not exceeding the term specified in Clause 3, Article 126 of the Land Law.

With regard to land areas that have existing works exploited and used in a stable manner and in accordance with airport and airfield master plans approved by competent agencies, the airport authorities shall lease the land according to the application for land lease, but not exceeding the term specified in Clause 3, Article 126 of the Land Law.

With regard to land areas that have existing works exploited and used in a stable manner but no longer in accordance with airport and airfield master plans approved by competent agencies, the airport authorities shall lease the land according to the application for land lease, the land lease term shall be each year until the State recovers the land in accordance with law provisions.

c) With regard to the use of land with existing works constructed before the airport authorities are allocated land or recognized land use rights, the airport authorities shall allocate or lease land after being granted a certificate. The time for calculating and collecting land rentals shall be the time when the airport authorities decide to lease the land.

Land users shall pay arrear amounts corresponding to the annual payable land rentals, calculated from the time of starting the land use to the time when the airport authorities decide to lease the land in accordance with law provisions. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, guiding the collection of arrear amounts corresponding to the payable land rentals specified at this Point.

The Ministry of Transport shall coordinate with provincial-level People's Committees in determining the time of starting the land use as a basis for determining financial obligations in accordance with law provisions.

d) With regard to land used for new construction or expansion of works, the time for calculating land rentals shall be the time when the airport authorities decide to lease the land.

5. Provincial-level People’s Committees shall decide on rental rates for land in airports and airfields in accordance with the land law.

6. With regard to land areas allocated by provincial-level People’s Committees, airport authorities shall:

a) Manage and use land in a proper and effective manner;

b) Examine the use of land and the fulfillment of land-related financial obligations by organizations and individuals that are allocated or leased land by the airport authorities;

c) Decide on land recovery for those allocated land by the airport authorities that fall in the cases specified at Points a, b, e, g and i, Clause 1, Article 64, and Points a, b, c and d, Clause 1, Article 65, of the Land Law. Decide on termination of land lease contracts with those breaching the contracts.

7. Inspection and settlement of complaints, denunciations and disputes related to land of airports and airfields must comply with the laws on complaints, denunciations and land.”

19. Article 60 is amended and supplemented as follows:

“Article 60. Dossier submission and notification of results of implementation of land-related administrative procedures

1. Agencies receiving dossiers and notifying results of settlement of procedures for land allocation, land lease and change of land use purpose are prescribed as follows:

a) Provincial-level Natural Resources and Environment Departments shall receive dossiers and notify results for the cases prescribed in Clause 1, Article 59 of the Land Law;

b) District-level Natural Resources and Environment Divisions shall receive dossiers and notify results for the cases prescribed in Clause 2, Article 59 of the Land Law.

2. Agencies receiving dossiers and notifying results of settling procedures for registration of land and other land-attached assets; granting, renewing and re-granting certificates are land registration offices or branches of land registration offices.

Based on specific local conditions, provincial-level People's Committees shall promulgate regulations on receipt, rotation of dossiers, settlement and notification of results of settling procedures for registration of land and other land-attached assets; granting, renewing and re-granting certificates, ensuring the time limit as prescribed by law provisions, and publicizing administrative procedures and selection of location for dossier submission at the local land registration office or one of the local land registration office’s branches at provincial-level localities according to the needs of land users or owners of land-attached assets.

In cases where land registration offices or branches of land registration offices receive dossiers and notify results of settling procedures for registration of land and other land-attached assets; granting, renewing and re-granting certificates according to the needs of land users or owners of land-attached assets, the time and place of receiving dossiers and notifying results of procedure settlement shall comply with the Agreement between the persons in need and the land registration offices or branches of the land registration offices, but not exceeding the time limit for carrying out the procedures prescribed by provincial-level People's Committees.

With regard to localities where land registration offices have not been established, provincial-level land use rights registration offices shall receive dossiers from organizations, religious institutions and overseas Vietnamese implementing investment projects, foreign organizations and individuals and foreign-invested enterprises; district-level land use rights registration offices shall receive dossiers from households, individuals, communities and overseas Vietnamese entitled to own houses associated with residential land use rights in Vietnam.

With regard to households, individuals or communities wishing to submit dossiers to commune-level People’s Committees, commune-level People’s Committees of localities where the land is located shall receive dossiers and notify results. In cases of registration of changes in land and land-attached assets; and grant and re-grant of certificates, within a period of 03 days after receiving a complete dossier, a commune-level People’s Committee shall forward such dossier to the land registration office or a branch of the land registration office.

3. Localities that have organized the single-window section for receiving dossiers and notifying results of handling administrative procedures according to the Government’s regulations, the agencies specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall receive dossiers and notify results through the one single-window section under decisions of provincial-level People’s Committees, except for the cases of receiving dossiers and notifying results of settling procedures for registration of land and other land-attached assets; granting, renewing and re-granting certificates at locations outside the head office of land registration offices or branches of land registration offices according to the needs of land users or owners of land-attached assets.

4. Hi-tech zone and economic zone management boards; and airport authorities are focal points for receiving dossiers and notifying results of implementation of land-related administrative procedures in hi-tech zones, economic zones, civil airports and airfields.

5. Results of settlement of administrative procedures shall be notified as follows:

a) Results of settlement of administrative procedures shall be notified to land users and owners of land-attached assets within a period of 03 days after those results are available, except for the cases prescribed at Point b of this Clause;

b) In cases where financial obligations related to administrative procedures shall be fulfilled, certificates of land use rights and ownership of houses and land-attached assets shall be handed over after land users and owners of land-attached assets submit documents on fulfillment of financial obligations under regulations. In cases of land lease with annual rental payment, results shall be notified after land users have signed land lease contracts. In cases of exemption from financial obligations related to administrative procedures, results shall be notified after receipt of a competent agency’s written certification of such exemption;

c) In cases where a dossier is ineligible for settlement, the dossier-receiving agency shall return it and clearly notify the reason for its ineligibility.

6. Based on specific conditions for land information technology technical infrastructure and land database under management, the agencies receiving dossiers and notifying results of settlement of administrative procedures on land specified in this Article shall be responsible for organizing the receipt of dossiers and notification of results of handling administrative procedures in the electronic environment according to the Government’s regulations.”

20. Point b, Clause 1, Article 68 is amended and supplemented as follows:

“b) Within a period of 15 days after receiving a complete and valid dossier, the natural resources and environment agency shall send an appraisal document to the investor for compilation of a dossier of request for land allocation, land rent or change of land use purpose.

The time limit prescribed at this Point excludes the time for implementation of procedures for permission for change of use purpose of land for rice cultivation, land for protection forest or land for special-use forests for implementation of investment projects prescribed in Clause 2 of this Article;”

21. Point d, Clause 5, Article 68 is amended and supplemented as follows:

“d) After the auction winner fulfills financial obligations, the natural resources and environment agency shall propose a competent agency to grant a certificate and sign a land lease contract, in cases of land lease; organize the handover of land in the field and deliver the certificate; and direct the updating and modification of the land database and cadastral records.

In cases where the auction winner fails to pay or to fully pay money according to the land use right auction plan, the competent People's Committee shall cancel the decision recognizing the winning result of the land use right auction as prescribed by law provisions.”

22. Article 72 is amended and supplemented as follows:

“Article 72. Order and procedures for registration and grant of certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets to acquirers of land use rights and buyers of houses and construction facilities under housing development projects

1. After completing a work, the housing development project investor shall send to the provincial-level Natural Resources and Environment Department the following documents:

 a) Certificate or decision on land allocation or land lease issued by a competent agency; documents proving the project investor’s fulfillment of financial obligations. In cases of changes in financial obligations, documents proving the fulfillment of financial obligations for such changes shall be submitted (except for the cases entitled to exemption or owing as prescribed by law provisions);

b) Plans of built houses and land which are as-built drawings of the ground or design drawings of the ground with sizes of edges of each sold apartment in conformity with the current construction status and signed contract; construction permit (if any); notification of a construction-specialized agency permitting the investor to pre-accept the work or accept the result of the pre-acceptance and put the completed work into use as prescribed by the construction law; list of apartments and construction facilities for sale (with information on apartment number, land area, construction area and common use area and area of each apartment); for an apartment building, the plan must show the scope (size and area) of the land for common use of apartment owners, construction ground of the apartment building and grounds of each floor and each apartment;

c) Reports on project implementation results.

2. Within a period of 30 days after receiving a valid dossier, the provincial-level Natural Resources and Environment Department shall examine the current land use status and built houses and construction facilities and conditions for transfer of land use rights and sale of houses or construction works by the project investor.

After completing the examination, the provincial-level Natural Resources and Environment Department shall send to the project investor a notice of examination results; send the notice together with the plan of examined houses and land to the land registration office for implementing procedures for registration of houses and land for buyers, for cases eligible as prescribed by law provisions; publish the examination results on the website of the provincial-level People's Committees and the Natural Resources and Environment Department of the locality where such land areas are located.

3. The housing project investor shall submit 01 set of dossiers for registration and grant of a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets on behalf of the acquirer of land use rights and buyers of houses and construction facilities or provide dossiers for buyers to make registration themselves. A dossier must comprise:

a) Written request for registration of land and land-attached assets and grant of a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets;

b) Contract on transfer of land use rights, house and construction facility purchase and sale as prescribed by law provisions;

c) Record of handover of houses, land and construction facilities.

4. The land registration office shall perform the following jobs:

a) Examining legal documents in the dossier; certifying the eligibility or ineligibility for grant of a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets in the written request for registration;

b) Sending cadastral information to the tax agency for determination of financial obligations (if any);

c) Updating information in the cadastral records and land database (if any);

d) Preparing a dossier for submission to a competent agency for grant of a certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets under Article 37 of this Decree;

dd) Requesting the project investor to submit the granted certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets for modification of the cadastral records and land database;

e) Handing over the certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets to the applicant.

5. In cases of complete dossiers as prescribed in Clause 3 of this Article, the land registration office shall receive dossiers, handle registration procedures and grant a certificate to the acquirer of land use rights and buyers of houses and construction facilities in housing development projects.”

23. Article 75a is added as follows:

“Article 75a. Conditions for land parcel division or consolidation and minimum area of land parcels eligible for division

Provincial-level People's Committees shall, based on land use master plans or land use plans, detailed construction master plans and local specific condition, specify the conditions for land parcel division or consolidation according to each type of land and the minimum area of land parcels eligible for division for each type of land.”

24. Point c, Clause 1, Article 76 is amended and supplemented as follows:

“c) Re-survey and re-measurement of areas and sizes of land parcels;”

25. Clauses 5 and 6, Article 78 are amended and supplemented as follows:

“5. Households and individuals using land shall submit dossiers for granting of certificates.

6. The land registration office shall be responsible for:

a) Checking the dossiers and certify the change in the written requests for granting of certificate;

b) Preparing the dossiers for the district-level Natural Resources and Environment Division to submit to the district-level People's Committee for granting a certificate to the person who has implemented “consolidation and swap of land parcels” according to the approved plans;

c) Making or updating and adjusting the cadastral records and land database; handing over certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets to land users in communes, wards or townships where the land is located.

In cases where a land user mortgages land use rights or land-attached assets at a credit institution, the land user shall submit a copy of the mortgage contract of land use rights and land-attached assets in lieu of the issued certificate to complete the procedure for granting a new certificate. The land registration office shall notify the list of cases implementing the procedures for granting a certificate to the credit institution where the land use rights and land-attached assets are mortgaged; confirm the mortgage registration on the certificate after it is signed by a competent agency. The certificate handover shall be carried out simultaneously among three parties, including the land registration office, the land user and the credit institution. The land user signs and receives the new certificate of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets from the land registration office to hand it over to the credit institution where the mortgage is implemented; the credit institution shall hand over the mortgaged certificate to the land registration office for management.”

26. Clauses 4 and 5, Article 87 are amended and supplemented as follows:

“4. The revocation of certificates granted in violation of the land law under Point d, Clause 2, Article 106 of the Land Law shall be carried out as follows:

a) In cases where the People's Court competent to settle land disputes issues an effective judgment or decision, including a conclusion on revocation of the granted certificate, the revocation of the certificate shall comply with such judgment or decision;

b) In cases where the inspection agency makes a written conclusion that the certificate has been granted in violation of the land law, a competent state agency shall consider and decide to withdraw the granted certificate, if such conclusion is correct; or notify the inspection agency, if determining that the certificate has been granted in accordance with law provisions;

c) In cases where a state agency competent to grant certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets as specified in Article 105 of the Land Law and Article 37 of this Decree detects a certificate that has been granted in violation of the land law, the agency shall conduct the verification, notify the land user concerned of the reason and decide to revoke the certificate granted in violation of regulations;

d) In cases where a land user or owner of land-attached assets detects a certificate that has been granted in violation of the land law, he/she shall send a written report to a state agency competent to grant certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets. The state agency competent to grant certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets shall examine, consider and decide to revoke the certificates granted in violation of the land law;

dd) The agency competent to revoke the certificates specified at Points a, b, c and d of this Clause shall be the agency competent to grant such certificates at the time of revocation;

e) The land registration office shall revoke and manage revoked certificates under competent state agencies’ decisions on revocation of certificates;

g) In cases where a land user or owner of land-attached assets disagrees with the settlement of a competent state agency as prescribed at Points b, c and d of this Clause, he/she may lodge a complaint in accordance with the law on complaints.

5. The State shall not revoke certificates that have been granted in violation of law in the cases specified at Point d, Clause 2, Article 106 of the Land Law if the holders of such certificates have carried out the procedures for exchange, transfer, inheritance or donation of land use rights and ownership of land-attached assets, or capital contribution with land use rights and ownership of land-attached assets, and their cases have been settled in accordance with law provisions.

The handling of damage caused by the grant of certificates in violation of law must comply with decisions or judgments of people’s courts. Those who commit violations leading to the unlawful grant of certificates shall be handled under Articles 206 and 207 of the Land Law.”

27. To amend and supplement Point b, Clause 1, Article 88 as follows:

“b) Establishing a council for conciliation of land disputes. This council shall be composed of the chairperson or a deputy chairperson of the People’s Committee as its head; a representative of the Fatherland Front Committee of the commune, ward or township; the head of the street quarter, for urban areas; the head of the village, for rural areas; a reputable person in the family line or in the localities where concerned people are working or living in; a person with legal qualifications and social knowledge; a village elder, religious dignitary or person who know well about the cases and affairs; a representative of households that have lived for a long time in the commune, ward or township and know well about the origin and use process of the disputed land parcel; and the cadastral and justice officers of the commune, ward or township. On a case-by-case basis, representatives of the Farmers’ Association, Women’s Union, Veterans’ Association and Ho Chi Minh Communist Youth Union may be invited;”

28. Clause 5, Article 88 is added as follows:

“5. The Ministry of Finance shall specify the funding support for land-related dispute conciliation in this Article.”

29. Section 5 is added to Chapter VII as follows:

“Section 5

ORDER AND PROCEDURES FOR LAND RECOVERY, LAND ALLOCATION, LAND LEASE, LAND USE EXTENSION AT CIVIL AIRPORTS AND AIRFIELDS

 

Article 91a. Order and procedures for land recovery due to lawful termination of land use or voluntary return of land at civil airports and airfields

1. Airport authorities shall carry out procedures for land recovery due to lawful termination of land use or voluntary return of land in the following cases:

a) Receiving documents on the land return from organizations or individuals that are allocated land by the airport authorities without the collection of land use levy or land rental, but now move to other places, have lower demand or no longer have demand for land use;

b) Receiving competent agencies’ decisions on dissolution or bankruptcy for organizations that are allocated land by the airport authorities without the collection of land use levy or land rental;

c) Receiving death certificates or decisions declaring the death of a person who is leased land by the airport authorities as prescribed by law provisions and documents certifying that such person dies without heirs from competent agencies.

2. Within a period of 05 days from the date of receiving the documents specified in Clause 1 of this Article, the airport authorities shall be responsible for field verification and inspection; issue a decision on land recovery, using the Form No. 07 in the Appendix enclosed herewith.

3. Within a period of 05 days from the date of issuing a decision on land recovery, the airport authorities shall send the decision on land recovery, extract of cadastral maps or extract of cadastral measurements of the revoked land area to the land registration office for updating and revising cadastral records and land database.

Article 91b. Order and procedures for land recovery due to law violations at civil airports and airfields

1. With regard to land recovery due to violations of law, when the statute of limitations for sanctioning administrative violations expires under the law on handling of administrative violations, competent sanctioning persons shall make records of administrative violations as a basis for land recovery.

In cases where land-related violations of law are not subject to sanctioning of administrative violations under the law on sanctioning of administrative violations in the field of land, the agencies competent to inspect and examine shall make records of violations as a basis for the land recovery.

2. Within a period of 07 days from the date of making a written record of violations, the agencies competent to inspect and examine shall send records of violations to the airport authorities.

3. Within a period of 05 days from the date of receiving records of violations, the airport authorities shall be responsible for inspecting, verifying the field and issuing decisions on land recovery, using the Form No. 08 specified in Appendix enclosed herewith.

4. Within a period of 05 days from the date of issuing decisions on land recovery, the airport authorities shall send the decisions on land recovery, extracts of cadastral maps or extracts of cadastral measurements of the revoked land area to the land registration office for updating and revising cadastral records and land database.

Article 91c. Order and procedures for land allocation and land lease at civil airports and airfields

1. Grounds for airport authorities to allocate or lease land:

a) A certificate granted by provincial-level People's Committee for the airport authorities;

b) The classification and form of land allocation and lease as specified in Clauses 1 and 3, Article 156 of the Land Law;

c) Airport and airfield master plans approved by competent agencies;

d) Investors in construction of airports and airfields or works at airports and airfields that are determined in accordance with law provisions;

dd) Demand for land use, land use term indicated in the approved investment projects, written requests for land allocation or land lease;

e) Dossiers of request for land allocation or land lease as prescribed.

2. Organizations and individuals wishing to use land shall send 01 set of dossiers of request for land allocation or lease in person or by post or by other forms to the airport authorities. A dossier of request for land allocation or land lease shall comprise:

a) A written request for land allocation or land lease, using the Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith;

b) An explanation of the investment project;

c) An extract of cadastral maps or an extract of cadastral measurements of the land parcel certified by competent agencies as prescribed;

d) A copy from the original number or a copy enclosed with the original for comparison or a certified copy (in cases of submission in person or by post) of the written approval of investment policies or investment registration certificate (if any) or written approval of investment or written approval of investment projects or written confirmation of bidding results of investment projects of competent agencies in accordance with law provisions.

3. Within a period of 10 days from the date of receiving a valid dossier, the airport authorities shall notify in writing the reasons for refusal to allocate or lease land to the requesting organizations, or issue decisions on land allocation according to the Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith; organize the handover of land on the field and make a handover record using the Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith.

In cases of land lease, within a period of 10 days from the date of receiving a complete dossier as prescribed, the airport authorities shall issue decisions on land lease according to the Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith. Within a period of 30 days from the date of receiving the airport authorities’ written request enclosed with decisions on land lease or dossiers of request for land lease as prescribed in Clause 2 of this Article, the competent persons as prescribed shall be responsible for issuing land rental rates. The land lessee shall pay the land rental according to the tax office’ notices.

Within a period of 03 days from the date of receiving the land rental rates, the airport authorities shall sign a land lease contract according to the Form 05, hand over the land on the field and make a handover record using the Form No. 06, in Appendix enclosed herewith.

4. Within a period of no more than 03 days from the date of handing over land on the field, the airport authorities shall send decisions on land allocation, land lease, extracts of cadastral maps or extracts of cadastral measurements of the land parcel to the local land registration office for updating and revising cadastral records, land databases.

5. With regard to existing works which are being exploited and used in a stable manner but fail to have one of the papers specified at Points b, c and d, Clause 2 of this Article, owners of the works shall work with the airport authorities to organize the verification of the current land use status and conduct cadastral map measurement of the current land use status to complete the dossiers of request for land allocation, land lease, and shall not submit the documents specified at Points b, c and d, Clause 2 of this Article.

Article 91d. Extension of land lease at civil airports and airfields

1. The extension of land lease term shall be conducted based on the airport and airfield master plans already approved by competent agencies and the land use demands of the land-using organizations and individuals.

2. At least 06 months before the expiration of the land lease term, the land-using organizations or individuals shall send 01 set of dossiers to request the extension of land lease term in person or via the post system or by other suitable forms to the airport authorities. A record shall comprise:

a) A written request for extension of land lease term;

b) A copy from the original number or a copy enclosed with the original for comparison or a certified copy (in cases of submission in person or by post) of land lease decisions, land lease agreements; documents proving the fulfillment of financial obligations on land in accordance with the law of the most recent year;

c) Documents of competent agencies on modification of the PPP investment project contracts (if any);

d) Documents of competent agencies on extension of the investment project's term (if any).

3. Within a period of no more than 07 days from the date of receiving a complete dossier as prescribed, the airport authorities shall decide to extend the land lease term according to the Form No. 07 in the Appendix enclosed herewith. Within a period of 30 days after receiving the airport authorities’ written request enclosed with the decisions to extend the land lease term and the dossiers of request for land lease extension specified in Clause 2 of this Article, the competent persons as prescribed shall be responsible for issuing land rental rates. The land lessee shall pay the land rental according to the tax office’s notices.

4. Within a period of 03 working days from the date of receiving the land rental rates, the airport authorities shall sign a land lease contract according to the Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith.

Article 2. Amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 47/2014/ND-CP dated May 15, 2014 providing for the compensation, support and resettlement upon land recovery by the State

1. Clauses 3, 4, 5, 6 and 7, Article 19 are amended and supplemented as follows:

“3. The support for stabilizing livelihood of the subjects specified at Points a, b, c, d, dd and e, Clause 1 of this Article (supplemented in Clause 5, Article 4 of the Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017) shall comply with the following provisions:

a) In cases where between 30% and 70% of the area of agricultural land is recovered, support shall be provided for 06 months in case relocation is not required, and for 12 months in case relocation is required. The period of support may be up to 24 months in cases of relocation to localities with difficult or extremely difficult socio-economic conditions.

In cases where over 70% of the area of agricultural land is recovered, support shall be provided for 12 months if relocation is not required and for 24 months if relocation is required. The period of support may be up to 36 months in cases of relocation to localities with difficult or extremely difficult socio-economic conditions;

b) The recovered land area prescribed at Point a of this Clause shall be determined based on each land recovery decision of a competent People’s Committee;

c) The level of support per registered household member prescribed at Points a and b of this Clause shall be calculated in money equivalent to 30 kilos of rice a month at the average local price at the time of support.

4. The support for stabilizing production must comply with the following provisions:

a) Households and individuals that receive compensation in agricultural land are entitled to support for stabilizing production, covering support of plant varieties and animal breeds for agricultural production, agricultural and forestry extension services, plant protection and veterinary services, cultivation and animal breeding techniques and professional techniques for production, business and industrial and commercial services;

b) Economic organizations, households and individuals engaged in production and business and foreign-invested enterprises specified at Point g, Clause 1 of this Article are entitled to support in money for stabilizing production which does not exceed 30% of the after-tax income of one year being the average of the last three years.

The after-tax income shall be determined in accordance with the law on personal income tax and the law on corporate income tax.

5. Households and individuals currently using land through contractual allocation for use for agricultural, forestry, aquaculture or salt making purposes falling into the cases specified at Points d, dd and e Clause 1 of this Article shall be entitled to support in money for stabilizing livelihood and production.

6. Employees hired under labor contracts by economic organizations, production and business households and individuals or foreign-invested enterprises specified at Point g, Clause 1 of this Article are entitled to support of severance allowance in accordance with the labor law for 06 months at most.

7. Provincial-level People’s Committees shall decide on the level and time of support and periodically pay support money suitable to local practical conditions.”

2. Article 19a is added as follows:

“Article 19a. Support for land lease to continue production and business when the State recovers land for national defense and security purposes; socio-economic development for the national and public interests but land users are not compensated for recovered land

1. In cases where the State recovers land for non-agricultural production establishments of current users who are leased land by the State with annual rental payment, the land users may be supported for land lease to continue production and business.

2. Forms of support:

a) Support for land lease in industrial zones, export processing zones, industrial clusters and craft villages in provinces and municipalities;

b) Competent People's Committees shall consider leasing land with annual rental payment without auction of land use rights in cases where the localities have conditions on the cleared land fund.

3. Cases eligible for support in land lease to continue production and business

a) Persons whose land is recovered wish to continue leasing land for production and business;

b) The remaining land use term up to the time when a competent state agency issues a land recovery decision is at least equal to 1/3 of the land lease term stated in the land lease contract;

c) The land recovery affects the lives and jobs of various employees directly engaged in production in such non-agricultural production establishments;

d) At the time of land recovery notice from a competent state agency, the production establishment of current users who are leased land by the State is operating in a stable manner;

dd) The persons who are leased land by the State satisfy the conditions specified in Clause 3, Article 58 of the Land Law.

4. The order and procedures for land allocation and land lease shall comply with Clause 3, Article 68 of Decree No. 43/2014/ND-CP.

5. The land price used for calculation of land rental shall be the specific land price as prescribed at Point c, Clause 4, Article 114 of the Land Law.

6. On an annual basis, provincial-level People's Committees shall sum up the list of projects that are leased land by the State in the form of annual land rental payment without auction of land use rights under the provisions of this Article and submit them to the Prime Minister. The Prime Minister shall consider and approve it according to competence.”

Article 3. Amending and supplementing the Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 on amending and supplementing a number of decrees detailing the implementation of the Land Law

1. To amend and supplement Clause 14, Article 2 (to add Clause 3, Article 15b) as follows:

“3. With regard to the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article, if the land users do not have the right to transfer the land use right and have no land-attached assets, the State shall recover the land.”

2. To amend and supplement Clause 36, Article 2 (to add Clause 10, Article 51 of the Decree No. 43/2014/ND-CP) as follows:

“10. With regard to self-financed public non-business organizations that are assigned by competent agencies as investors of investment projects in technical infrastructure construction and business of industrial parks, export processing zones and industrial clusters in localities with difficult socio-economic conditions in accordance with the law on investment, they may be leased land by the State to implement projects, continue to be leased land after investing in infrastructure, and must implement and comply with the provisions of this Article. ”

3. To amend and supplement Clause 49, Article 2 as follows:

“49. To amend and supplement Point a, Clause 3, Article 75 as follows:

a) Conducting cadastral surveys for land parcel division and making extracts of the newly divided land parcels according to the results of cadastral surveys to hand such extracts over to land users for signing contracts or transaction documents on rights to use part of newly divided land parcels;”

Article 4. Transitional provisions

1. With regard to the cases of land use for production and business purposes specified in Article 16 of the Decree No. 43/2014/ND-CP that have the land areas allocated by the State for management or agricultural land used for public purposes and such land areas can be divided into an independent project, but the State has issued a decision to recover and allocate or lease land to the investors before the effective date of this Decree, the investors may continue using land until the expiration of the land allocation or lease term. In cases where the decisions on land recovery have been issued but the decisions on land allocation or lease have not been issued yet, the provisions of this Decree shall apply.

With regard to the cases where provincial-level People's Committees have approved the receipt of transfer, capital contribution, or lease of agricultural land use rights to implement non-agricultural investment projects before the effective date of the Decree, and the written approval has exceeded 36 months from the date of signing but the investors have not made the agreement with the land users, and the land use for implementing the project is in accordance with the approved land use master plans or plans, the investors shall re-apply the procedures for provincial-level People's Committees for approval according to the provisions of this Decree.

2. In cases where state agencies competent to grant certificates of land use rights or ownership of houses and other land-attached assets detects that the granted certificates are in violation of law, and have notified the land users of the reasons for revocation of such certificates before the effective date of this Decree but the decisions on revocation of such certificates have not been issued yet, the revocation of certificates shall be carried out in accordance with this Decree.

3. Self-financed public non-business organizations that have been leased land by the State to invest in technical infrastructure construction and business of industrial parks, export processing zones and industrial clusters before the effective date of this Decree may continue using the land for the remaining period and sublease the land after investing in infrastructure in accordance with law provisions.

4. Investment projects on construction and business of houses for sale or houses for sale in combination with for lease in wards of centrally-run grade-I urban centers, which have been permitted in writing by provincial People's Committees in accordance with law, to transfer land use rights in the form of subdivision or sale of land before the effective date of the decree, may continue implementation.

5. In cases where competent agencies have allocated or leased land without auction of land use rights, for cases of land use levy exemption under Point b, Clause 2, Article 118 of the Land Law before the effective date of this Decree, land users may continue using the land.

Article 5. Implementation provisions

1. This Decree takes effect on February 08, 2021.

2. This Decree annuls Clause 4, Article 41 of the Decree No. 43/2014/ND-CP; Clauses 8, 10, 15, 31, 46 and 56, Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP.

3. To annul the phrase “consolidation and swap of land parcels” in Clause 4, Article 76 of the Decree No. 43/2014/ND-CP.

Article 6. Responsibility for implementation

1. Ministries and provincial-level People's Committees shall guide the implementation of the articles and clauses in this Decree, and review promulgated documents for amendment, supplementation or replacement in accordance with this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, chairpersons of People's Committees at all levels and other relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Decree./.

FOR THE GOVERMENT

THE PRIME MINISTER

Nguyen Xuan Phuc

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decree 148/2020/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decree 148/2020/ND-CP PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 425/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi thông tin diện tích đất khu cung cấp suất ăn hàng không số 1 ban hành theo Quyết định 400/QĐ-BGTVT ngày 05/4/2024 phê duyệt thông tin dự án và bảng theo dõi tiến độ hoạt động lựa chọn nhà đầu tư đối với 02 Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không số 1 và số 2 tại Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất