Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định về bán đấu giá tài sản

thuộc tính Thông tư 23/2010/TT-BTP

Thông tư 23/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:23/2010/TT-BTP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Đức Chính
Ngày ban hành:06/12/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Dân sự, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Yêu cầu thực hiện công khai bán đấu giá tài sản
Ngày 06/12/2010, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 23/2010/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Việc thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện bán đấu giá tài sản phải được thông báo công khai gửi cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tại địa phương và phải được thông báo ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương.
Các cơ sở đào tạo nghề đấu giá sẽ tổ chức khóa đào tạo nghề theo định kỳ hoặc căn cứ vào nhu cầu đào tạo thực tế. Học viên đáp ứng đủ điều kiện của khóa đào tạo nghề sẽ được cấp Chứng chỉ đào tạo nghề đấu giá. Đấu giá viên phải đeo Thẻ trong khi điều hành cuộc bán đấu giá tài sản. Cuộc bán đấu giá tài sản được tiến hành thông qua một trong các hình thức: đấu giá trực tiếp bằng lời nói; đấu giá bằng bỏ phiếu hoặc các hình thức đấu giá khác do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
Đối với các hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản đã được thực hiện trước ngày 01/7/2010, nếu chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện các công việc còn lại theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/01/2011, thay thế Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/05/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

Xem chi tiết Thông tư23/2010/TT-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP

-------------------

Số: 23/2010/TT-BTP

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2010

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/2010/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 3 NĂM 2010

CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

-------------------------------

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP) như sau:

Chương I
ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều 1. Khóa đào tạo nghề đấu giá
1. Khóa đào tạo nghề đấu giá được tổ chức theo hình thức đào tạo tập trung nhằm trang bị cho học viên kiến thức pháp luật cơ bản về bán đấu giá tài sản, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng hành nghề bán đấu giá, qua đó tiêu chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ đấu giá viên.
Cơ sở đào tạo nghề đấu giá tổ chức các khóa đào tạo nghề theo định kỳ hoặc căn cứ theo nhu cầu đào tạo thực tế.   
2. Học viên đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề theo thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo nghề đấu giá.                                                                                                           
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá. Thời gian đào tạo nghề là ba tháng, bao gồm thời gian đào tạo tại cơ sở đào tạo nghề và thời gian thực tập tại tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Thời gian đào tạo tại cơ sở đào tạo gồm có phần học lý thuyết và phần thực hành, trong đó phần thực hành chiếm 1/2 tổng số tiết học. 
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá
1. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP là Học viện Tư pháp trực thuộc Bộ Tư pháp.
Quyền hạn của cơ sở đào tạo nghề đấu giá:
a) Chiêu sinh theo đúng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;
b) Cấp Chứng chỉ đào tạo nghề đấu giá cho học viên đáp ứng đủ điều kiện của khóa đào tạo nghề; 
c) Thu học phí của học viên nhằm bù đắp chi phí hợp lý của khóa đào tạo nghề. Việc thu, quản lý và sử dụng nguồn thu từ học phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo nghề đấu giá:
a) Xây dựng giáo trình giảng dạy phù hợp với chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá; 
b) Bảo đảm cơ sở vật chất, giảng viên phù hợp với quy mô khóa đào tạo nghề đấu giá;
c) Báo cáo Bộ Tư pháp về nội dung chương trình đào tạo, giáo trình giảng dạy, danh sách học viên, giảng viên tham gia giảng dạy chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày mở khóa đào tạo;  
d) Tổ chức việc thực tập và đánh giá kết quả thực tập của học viên;
đ) Gửi báo cáo kết quả tổ chức khóa đào tạo nghề đấu giá về Bộ Tư pháp trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày kết thúc khóa học.
Điều 3. Giảm thời gian đào tạo nghề đấu giá
1. Những người có bằng tốt nghiệp đại học ngành luật theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP được giảm thời gian đào tạo kiến thức pháp luật nhưng không vượt quá 1/3 tổng số tiết học của phần kiến thức pháp luật trong chương trình đào tạo nghề đấu giá.
2. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá thực hiện việc giảm thời gian đào tạo nghề đấu giá căn cứ vào quy định tại Thông tư này, chương trình của khóa đào tạo nghề đấu giá và quy chế đào tạo của tổ chức mình.
Điều 4. Thực tập nghề đấu giá
1. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá có trách nhiệm liên hệ với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tiếp nhận học viên thực tập, hướng dẫn viết báo cáo kết quả thực tập, đánh giá việc thực tập của học viên.
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản nơi nhận học viên thực tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho học viên thực tập; cho phép học viên tham dự các cuộc đấu giá tài sản; cử đấu giá viên có kinh nghiệm bán đấu giá tài sản để hướng dẫn thực tập, giám sát và nhận xét về quá trình thực tập của học viên.
3. Học viên thực tập phải tuân thủ nội quy, quy chế của tổ chức bán đấu giá tài sản nơi mình thực tập, thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn của đấu giá viên; hoàn thành báo cáo kết quả thực tập và nộp cho cơ sở đào tạo nghề đấu giá. 
Chương II
ĐẤU GIÁ VIÊN
Điều 5. Đăng ký danh sách đấu giá viên
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện đăng ký danh sách đấu giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi tổ chức bán đấu giá tài sản đặt trụ sở chính; đăng ký danh sách đấu giá viên, thay đổi, bổ sung đấu giá viên của chi nhánh của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
Hồ sơ đăng ký gồm một bộ giấy tờ sau đây:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, kèm theo danh sách đấu giá viên;
b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
c) Bản sao quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động. 
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp ghi vào sổ theo dõi về việc đăng ký đấu giá viên, bổ sung, thay đổi đấu giá viên và thông báo bằng văn bản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. 
Điều 6. Thẻ đấu giá viên
1. Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên để sử dụng trong thời gian làm việc tại Trung tâm, doanh nghiệp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này và mẫu phôi Thẻ do Bộ Tư pháp cung cấp.
2. Đấu giá viên phải đeo Thẻ trong khi điều hành cuộc bán đấu giá tài sản.
Điều 7. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi không làm việc thường xuyên tại tổ chức bán đấu giá tài sản, không còn hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP là trường hợp người đó không thuộc đối tượng được trả lương, trả công trong thời gian liên tục một năm tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
2. Khi có đấu giá viên thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, tổ chức bán đấu giá tài sản không phân công đấu giá viên đó điều hành các cuộc bán đấu giá tài sản, thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở chính của tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh, trong đó nêu rõ lý do người đó thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
Trường hợp tổ chức, cá nhân khác phát hiện người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản có người thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh để xử lý theo thẩm quyền.  
Chậm nhất là bảy ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ, kèm theo các giấy tờ chứng minh người đó thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá; đối với trường hợp phức tạp thì không quá ba mươi ngày.  Trong trường hợp không đủ căn cứ để thu hồi Chứng chỉ thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức bán đấu giá tài sản nơi người đó làm việc, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở chính của tổ chức bán đấu giá tài sản.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá phải nộp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Thẻ đấu giá viên chậm nhất là mười ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá có hiệu lực.
Điều 8. Cấp đổi Thẻ đấu giá viên được cấp theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP
 1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, người đã được cấp Thẻ đấu giá viên theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản phải làm thủ tục đề nghị Bộ Tư pháp cấp đổi Thẻ đấu giá viên thành Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Hồ sơ đề nghị cấp đổi gồm có:
a) Đơn đề nghị Bộ Tư pháp cấp đổi Thẻ đấu giá viên theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Thẻ đấu giá viên;
c) 02 ảnh 3 cm x 4cm.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho người đề nghị cấp đổi; trong trường hợp từ chối thì thông báo lý do bằng văn bản. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá phải nộp lại Thẻ đấu giá viên đã được cấp. 
Điều 9. Điều hành cuộc bán đấu giá của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện
Trong trường hợp Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, thì đấu giá viên chịu trách nhiệm điều hành cuộc bán đấu giá tài sản của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện. Kết thúc cuộc bán đấu giá, đấu giá viên lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và chuyển cho Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện ký hợp đồng với người mua được tài sản bán đấu giá.
Chương III
TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 10. Người có tài sản bán đấu giá
Người có tài sản bán đấu giá quy định tại khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP là cá nhân, tổ chức sau đây:
1. Chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản.
2. Người có trách nhiệm chuyển giao tài sản để bán đấu giá là cơ quan quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng hoặc chủ trì xử lý tài sản nhà nước. 
4. Ngân hàng, tổ chức tín dụng đối với tài sản bảo đảm.
5. Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự, cá nhân, tổ chức khác có thẩm quyền xử lý tài sản của người khác thông qua bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.  
Điều 11. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản 
1. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được lập chi nhánh ở trong và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Chi nhánh của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về bán đấu giá tài sản.         
2. Trong trường hợp doanh nghiệp bán đấu giá tài sản lập chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về việc lập chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh.
 Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của chi nhánh, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh.  
3. Nội dung thông báo của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản nêu tại khoản 2 Điều này gồm các nội dung sau đây:
a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh;
e) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân của người đứng đầu chi nhánh.
4. Đối với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản đồng thời có chức năng thẩm định giá, nếu doanh nghiệp hoặc chi nhánh của doanh nghiệp hoặc các tổ chức trực thuộc doanh nghiệp, đơn vị kinh tế mà doanh nghiệp đó có cổ phần chi phối đã tiến hành thẩm định giá tài sản để bán đấu giá thì doanh nghiệp bán đấu giá tài sản không được đồng thời tiến hành bán đấu giá tài sản đó. 
Điều 12. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt
1. Việc xác định tài sản nhà nước có giá trị lớn, phức tạp do đại diện chủ sở hữu có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp là trường hợp đã hết thời hạn thông báo công khai về việc thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện bán đấu giá tài sản mà không có tổ chức nào đăng ký tham gia hoặc đã tiến hành đấu thầu mà không có tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp nào trúng thầu.
Thông báo công khai về việc thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện bán đấu giá tài sản phải được gửi cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tại địa phương và phải được thông báo ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương.
Điều 13. Quy chế bán đấu giá tài sản
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản ban hành quy chế bán đấu giá tài sản của tổ chức mình phù hợp với quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; thực hiện nghiêm túc quy chế bán đấu giá tài sản trong quá trình tổ chức bán đấu giá.
2. Quy chế bán đấu giá tài sản bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:  
a) Điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá; 
b) Quy định về phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
c) Quy định về cách thức đấu giá;
d) Nguyên tắc xác định bước giá;
đ) Quy định về việc rút lại đăng ký tham gia đấu giá, xử lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá khi rút lại đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký;
e) Các trường hợp không được tiếp tục tham gia đấu giá;
g) Các trường hợp không được trả lại tiền đặt trước;
h) Nội dung cần thiết khác liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá tài sản.
Điều 14. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện niêm yết việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Đối với tài sản bán đấu giá là bất động sản, khi niêm yết tại nơi có bất động sản thì tổ chức bán đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong hồ sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản bán đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.
Điều 15. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản
1. Việc tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản phải tuân theo thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Điều 34 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, quy chế bán đấu giá tài sản do tổ chức bán đấu giá tài sản quy định.
2. Đấu giá viên công bố bước giá ngay từ khi bắt đầu cuộc bán đấu giá tài sản và có thể điều chỉnh bước giá cho phù hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành cuộc bán đấu giá.
3. Đối với hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói, đấu giá viên nhắc lại giá khởi điểm, yêu cầu người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá, đấu giá viên nhắc lại ba lần, rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau khoảng ba mươi giây. Sau ba lần nhắc lại, nếu không có người trả giá tiếp thì đấu giá viên công bố kết quả.
4. Đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu thì số vòng bỏ phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được tổ chức bán đấu giá tài sản hoặc đấu giá viên thỏa thuận với người có tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp thực hiện cách thức bỏ phiếu nhiều vòng thì mỗi người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Sau khi thu hết các phiếu đã phát, đấu giá viên công bố mức giá trả cao nhất của vòng bỏ phiếu mà không công bố tên của người đã trả giá cao nhất, tiếp tục phát phiếu cho những người tham gia đấu giá để bắt đầu trả giá cho vòng tiếp theo. Cuộc bán đấu giá kết thúc khi không còn ai yêu cầu trả giá tiếp.
5. Các hình thức đấu giá khác do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận phải tuân theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Thông tư này. 
Điều 16. Bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất 
1. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất phải ký hợp đồng bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất; thu tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất của người mua được tài sản và thanh toán phí bán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Khi thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tiến hành các công việc sau đây:
a) Niêm yết, thông báo việc bán đấu giá, thu phí hồ sơ tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước;
b) Tiến hành cuộc bán đấu giá theo trình tự quy định tại Điều 34 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Điều 15 của Thông tư này, không ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá mà chuyển toàn bộ hồ sơ phiên đấu giá trong thời hạn chậm nhất là ba ngày làm việc kèm theo danh sách người mua được tài sản bán đấu giá cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, ban hành quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất phù hợp với quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật về đất đai.
Nội dung của quy chế cần quy định rõ cơ quan, đơn vị được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất; cơ quan, đơn vị thực hiện các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ở địa phương giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thì quyền và nghĩa vụ của các đơn vị liên quan phải được quy định rõ trong quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tại địa phương.
Điều 17. Xử lý khoản tiền đặt trước trong trường hợp từ chối mua tài sản bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tài sản thi hành án
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, khoản tiền đặt trước của người từ chối mua tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thuộc về người có tài sản bán đấu giá là cơ quan có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Khoản tiền này được quản lý, sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.    
2. Đối với tài sản thi hành án, khoản tiền đặt trước của người từ chối mua tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thuộc về người có tài sản bán đấu giá là cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thi hành án và được sử dụng để thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến việc xử lý tài sản, chi phí bán đấu giá tài sản đó. Khoản tiền này được quản lý, sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.     
Điều 18. Lập sổ theo dõi công việc và lưu hồ sơ 
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản phải thực hiện việc lập sổ theo dõi công việc, cụ thể như sau:
a) Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản: Theo dõi việc đăng ký tham gia đấu giá, số lượng người đăng ký và các thông tin cần thiết khác (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Sổ theo dõi tài sản bán đấu giá: Theo dõi chủng loại, số lượng tài sản bán đấu giá, kết quả bán đấu giá tài sản, thông tin của người mua được tài sản và các thông tin cần thiết khác (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Các loại sổ quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ công việc phải được lưu giữ tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản. 
Việc ghi chép, bảo quản, lưu giữ các loại sổ theo dõi, hồ sơ công việc, hợp đồng lao động, hợp đồng bán đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bán đấu giá tài sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Nhiệm vụ của Sở Tư pháp
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 53 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Lập danh sách đấu giá viên, cập nhật nội dung thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, theo dõi và cập nhật thông tin liên quan đến các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản tại địa phương.
3. Công bố danh sách, cập nhật theo định kỳ hàng quý danh sách Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, danh sách đấu giá viên trên địa bàn tỉnh, thành phố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của Sở Tư pháp để các tổ chức, cá nhân biết và liên hệ.
4. Theo dõi, phát hiện và gửi văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản theo định kỳ, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản.
Đối tượng kiểm tra là các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, chi nhánh của các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương. Thời gian và nội dung kiểm tra định kỳ phải được thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi tiến hành kiểm tra chậm nhất là bảy ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện việc báo cáo về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản theo Mẫu số 09, Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp.
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, Sở Tư pháp báo cáo về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp.
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các Hội đồng đấu giá được thành lập trước ngày 01/7/2010 đã tiếp nhận việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với một số lô đất cụ thể và đã tiến hành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, có phương án bán đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01/7/2010 thì có thể tiếp tục thực hiện việc bán đấu giá lô đất đó theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Đối với các hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản đã được thực hiện trước ngày 01/7/2010, nếu chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện các công việc còn lại theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.  
Điều 22. Biểu mẫu kèm theo Thông tư
Ban hành kèm theo Thông tư các mẫu sổ và biểu mẫu giấy tờ sau đây:
1. Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản (Mẫu số 01).
2. Sổ theo dõi tài sản bán đấu giá (Mẫu số 02).
3. Giấy biên nhận (Mẫu số 03).
4. Biên bản bán đấu giá tài sản (Mẫu số 04).
5. Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá (Mẫu số 05).
6. Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá (Mẫu số 06).
7. Đơn đề nghị cấp đổi Thẻ đấu giá viên (Mẫu số 07).
8. Thẻ đấu giá viên (Mẫu số 08).
9. Báo cáo của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (Mẫu số 09).
10. Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện (Mẫu số 10).
11. Báo cáo của Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt (Mẫu số 11).
12. Báo cáo của Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương (Mẫu số 12).
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 01 năm 2011.
Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Các Sở Tư pháp, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, đấu giá viên và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để hướng dẫn, giải quyết./.

Nơi nhận:                                                                                     
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướngChính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc TW;    
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ BTTP (5 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

 

 

Nguyễn Đức Chính

                                                Mẫu số 01      

 

TÊN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỔ ĐĂNG KÝ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

  Quyển số:

                      Từ ngày:       /     /        đến ngày    /     /

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỔ ĐĂNG KÝ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

phải có các nội dung chính sau đây:

Số thứ tự

Ngày tháng năm

Tài sản bán đấu giá

 (ghi rõ số văn bản, ngày tháng đã niêm yết, thông báo)

Tên của người đăng ký tham gia đấu giá

(hoặc đính kèm danh sách nếu có nhiều người đăng ký  tham gia)

Địa chỉ của người đăng ký tham gia đấu giá

Số Chứng minh thư nhân dân

Điện thoại/

Fax

Phí tham gia đấu giá

(ghi rõ số tiền, thời gian và phương thức nộp)

Tiền đặt trước

(ghi rõ số tiền, thời gian và phương thức nộp)

Tham gia cuộc bán đấu giá (ghi rõ  tham gia hay không tham gia)

Xử lý khoản tiền đặt trước

(ghi rõ cách thức xử lý)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

            Mẫu số 02

 

TÊN TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỔ THEO DÕI TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ

Quyển số:

                        Từ ngày:        /     /       đến ngày      /     /

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỔ THEO DÕI TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ

phải có các nội dung chính sau đây:

 

 

Số thứ tự

Ngày tháng năm ký hợp đồng bán đấu giá

Tài sản đã bán đấu giá (ghi rõ tên, loại tài sản và số văn bản, ngày tháng đã niêm yết, thông báo)

Tên và địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá

Giá khởi điểm của tài sản

Thời gian, địa điểm bán đấu giá

 

Giá đã bán

Tổng chi phí bán đấu giá tài sản và các khoản phí dịch vụ khác

Tên và địa chỉ của người mua được tài sản bán đấu giá

 

Giao tài sản bán đấu giá

(ghi rõ thời gian,  địa điểm giao tài sản, kết quả thực hiện)

Ký xác nhận của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Lưu ý: Các loại Sổ lập theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 của Thông tư này đều phải được đánh số trang theo thứ tự, ghi rõ ngày mở sổ và khóa sổ. Tại trang đầu và trang cuối mỗi Sổ, phải có chữ ký xác nhận của Giám đốc Trung tâm hoặc Giám đốc Doanh nghiệp/Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá tài sản và chữ ký của người lập sổ.  

 

Mẫu số 03

TÊN TỔ CHỨC

BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------------------

 

GIẤY BIÊN NHẬN

                                          

(Tên tổ chức bán đấu giá tài sản)....................................................................

.........................................................................................................................

Đại diện là Ông/Bà:.........................................................................................

Chức vụ:...........................................................................................................

Đã nhận của Ông/Bà :.......................................................................................

Chức vụ/nghề nghiệp :......................................................................................

Nơi công tác/địa chỉ..........................................................................................

..........................................................................................................................

những giấy tờ sau đây (ghi rõ là bản gốc hay bản sao, nếu là bản sao thì do

cơ quan nào cấp hoặc chứng thực; nếu gồm có nhiều loại giấy tờ thì đính kèm

 theo phụ lục):

1. ......................................................................................................................

2. ......................................................................................................................

3. ......................................................................................................................

4. .......................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

Để thực hiện việc bán đấu giá tài sản là............................................................

theo Hợp đồng bán đấu giá tài sản số .......... ngày...........tháng........năm ……

giữa................................và................................................................................

                                              Tỉnh/Thành phố              , ngày      tháng      năm

       Người giao

(Ký, ghi rõ họ tên)

Người nhận

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 04

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------------------------------

BIÊN BẢN BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

- Căn cứ quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

- Thực hiện Hợp đồng bán đấu giá tài sản số....................ngày…....../........../…...........giữa ......................và....................................

Hôm nay, vào hồi ...... giờ..... phút ngày.........tháng........năm........., tại............, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh, thành phố.........(hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản......./Hội đồng bán đấu giá tài sản ....) tổ chức cuộc bán đấu giá tài sản.

 

- Tài sản bán đấu giá:.........................................................................................

- Giá khởi điểm của tài sản: ..............................................................................

I. Thành phần tham dự:

* Khách mời chứng kiến việc bán đấu giá tài sản (Họ và tên, chức vụ, nơi công tác):

1. .......................................................................................................................

2. .......................................................................................................................

3. .......................................................................................................................

4. .......................................................................................................................

 ..........................................................................................................................

 

* Đấu giá viên (Họ và tên, số Thẻ đấu giá viên)

 ..........................................................................................................................

 ..........................................................................................................................

* Người tham gia đấu giá (Họ và tên, số CMND, địa chỉ liên lạc, nếu nhiều

 người thì có danh sách kèm theo):

1. .......................................................................................................................

2. .......................................................................................................................

3. .......................................................................................................................

4. .......................................................................................................................

5. .......................................................................................................................

 .........................................................................................................................

 .........................................................................................................................

II. Diễn biến cụ thể của cuộc bán đấu giá:

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

 

Sau.......... lần trả giá, người trả giá cao nhất là Ông/Bà...................................

................................., địa chỉ.............................................................................

Số CMND:…………........................ngày cấp...........................nơi cấp............

với giá đã trả là................................................đồng

(viết bằng chữ :..................................................................................................)

Cuộc bán đấu giá kết thúc vào lúc ...........giờ cùng ngày. Các bên cùng thống nhất

ký tên.

 

Người tham gia đấu giá

(Ký, ghi rõ họ, tên)
 

Người tham gia

dự cuộc bán đấu giá (nếu có)

(Ký, ghi rõ họ, tên)
 

Đấu giá viên

(Ký, ghi rõ họ, tên)

Người ghi

biên bản

(Ký, ghi rõ họ, tên)

 

Mẫu số 05

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ

Kính gửi: Bộ Tư pháp

Tên tôi là:……………………………Nam, nữ……………………………

Sinh ngày……./……/………………..Quê quán:…………………….........

……………………………………………………………………...............

Số Chứng minh nhân dân:…………….................ngày cấp………………..

   nơi cấp:…………………………………………………………………….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………….

……………………………………………………………...........................

Nơi công tác: ……………………………………………………………....

Căn cứ tiêu chuẩn của đấu giá viên theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản, tôi xin đề nghị được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.    

Kèm theo đơn 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau đây:

1……………………………………………………………………………………

2……………………………………………………………………………………

3……………………………………………………………………………………

4……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………......................................

……………………………………………………………......................................

                                                    Tỉnh (Thành phố), ngày       tháng     năm   

                                                                                            Người đề nghị

                                                                                                  (Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 06

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ

                                      Kính gửi:  Bộ Tư pháp

Tên tôi là:……………………………Nam, nữ……………………………

Sinh ngày……./……/……………….. Quê quán:……………………........

……………………………………………………………………...............

Số Chứng minh nhân dân:………………….ngày cấp……………………..

   nơi cấp:……………………………………………………………………..

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………….

Nơi công tác: …………………………………………………………….....

Căn cứ các điều kiện cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản, tôi xin được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Lý do cấp lại: ………………………………………………………………

Kèm theo đơn gồm các giấy tờ sau đây:

1………………………………………………………………………………

2………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………..................

……………………………………………………………………..................

……………………………………………………………………..................

                                                            

                                                     Tỉnh/Thành phố, ngày       tháng    năm   

                                                                                           Người đề nghị

                                                                                                  (Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 07

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI THẺ ĐẤU GIÁ VIÊN

                                      Kính gửi: Bộ Tư pháp

Tên tôi là:……………………………Nam, nữ……………………………

Sinh ngày……./……/………………..Quê quán:…………………….........

……………………………………………………………………...............

Số Chứng minh nhân dân:……………………ngày cấp…………………..

   nơi cấp:…………………………………………………………………….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………….

……………………………………………………………………...............

Nơi công tác: …………………………………………………………….....

Căn cứ quy định của Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản, tôi xin được cấp đổi Thẻ đấu giá viên (Thẻ số …………được Bộ Tư pháp cấp ngày ………/……./……..) thành Chứng chỉ hành nghề đấu giá.    

Kèm theo đơn gồm các giấy tờ sau đây:

1……………………………………………………………………………………

2……………………………………………………………………………………

3……………………………………………………………………………………                                                          ……………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………..

 

Tỉnh (Thành phố), ngày       tháng     năm   

                                                                                           Người đề nghị

                                                                                                  (Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 08

THẺ ĐẤU GIÁ VIÊN

Kích cỡ: chiều rộng 6 cm, chiều dài 9 cm gồm 2 mặt; được ghi bằng tiếng Việt. Mặt trước: phía bên trái có ảnh 02 cm x 03 cm đóng dấu của tổ chức bán đấu giá tài sản; phía dưới bên phải có chữ ký của Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Giám đốc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản. Mặt sau: quy định về việc sử dụng Thẻ.

Mặt trước của Thẻ đấu giá viên:
Thông tư 23/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
Mặt sau của Thẻ đấu giá viên:
Thông tư 23/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010của Chính phủ về bán đấu giá tài sản

 

     Mẫu số 09

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN/

DOANH NGHIỆP BÁN ĐẤU

GIÁ TÀI SẢN

Số:        /BC-BĐG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------------------

Tỉnh (Thành phố), ngày       tháng      năm

 

 

BÁO CÁO
Về tổ chức và hoạt động

Từ ngày...... tháng.... năm..... đến ngày  .... tháng.... năm                         

                           Kính gửi:

 

1. Về cơ cấu tổ chức:

- Tổng số cán bộ/nhân viên:                   , trong đó:

+ Chức danh Giám đốc, Phó giám đốc (Họ và tên, số Thẻ đấu giá viên):

+ Số đấu giá viên (Họ và tên, số Thẻ đấu giá viên):

+ Trình độ chuyên môn của đấu giá viên (đại học luật, đại học khác, trình độ quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ .....):

- Số nhân viên hợp đồng:

2. Tình hình hoạt động

a) Đánh giá tình hình hoạt động:

- Về kết quả đạt được:

- Về hạn chế, tồn tại:

Lưu ý: Số liệu về kết quả hoạt động được lập theo mẫu thống kê của Bộ Tư pháp. 

b) Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động (nêu rõ nguyên nhân):

3. Đề xuất, kiến nghị:

a) Đối với UBND tỉnh, thành phố và các cơ quan có liên quan ở địa phương:  

b) Đối với các Bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương:

                                              GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM/

Nơi nhận:                                                                          GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

- Bộ Tư pháp;                                                                         (Ký tên, đóng dấu)

- UBND tỉnh, TP……;                                                        

- .................................;

- Lưu: Trung tâm/Doanh nghiệp.

 

 

 

Mẫu số 10

UBND TỈNH/ TP

UBND QUẬN/ HUYỆN...

--------------------------

Số:        /UB-BC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------

  .............. , ngày       tháng      năm

 

BÁO CÁO
Về tình hình tổ chức và hoạt động

của Hội đồng bán đấu giá tài sản tại quận, huyện ........

Từ ngày....tháng......năm.....đến ngày......tháng....năm....

                       Kính gửi: Sở Tư pháp               

1. Tình hình tổ chức

a) Việc thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện (Căn cứ pháp lý; Cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng):

b) Thành phần của Hội đồng:

- Số lượng:

- Họ tên, chức danh của từng thành viên Hội đồng:

2. Tình hình hoạt động

a) Đánh giá tình hình hoạt động:

- Về kết quả đạt được:

- Về hạn chế, tồn tại:

Lưu ý: Số liệu về kết quả hoạt động được lập theo mẫu thống kê của Bộ Tư pháp.                         

b) Những khó khăn, vướng mắc (nêu rõ nguyên nhân):

3. Đề xuất và kiến nghị

  1. Đối với UBND tỉnh, thành phố và các cơ quan có liên quan ở địa phương: 

b) Đối với các Bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương:

 

 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

Nơi nhận:                                                                                        CHỦ TỊCH

- Như trên;                                                                                   (Ký tên, đóng dấu)

- .............;

- Lưu: VT.

Mẫu số 11

 HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Số:          /HĐ-BC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                         ............, ngày        tháng      năm                     

 

BÁO CÁO
Về tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng bán đấu giá tài sản

trong trường hợp đặc biệt

 

                  Kính gửi:

                                                                               

1. Về việc thành lập Hội đồng

- Căn cứ pháp lý để thành lập Hội đồng (tên văn bản, số, ngày tháng năm ban hành...):

- Cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng:    

- Thành phần của Hội đồng:

+ Số lượng:

+ Họ tên, chức danh của từng thành viên Hội đồng:

2. Tình hình hoạt động

a) Kết quả hoạt động:

- Thời gian tổ chức phiên bán đấu giá (giờ, ngày tháng năm):

- Địa điểm tổ chức:

- Tài sản bán đấu giá (nêu rõ số lượng, đặc điểm ...):

   Số liệu cụ thể được lập theo mẫu thống kê của Bộ Tư pháp. 

b) Đánh giá chung, những khó khăn, vướng mắc (nêu rõ nguyên nhân):

3. Đề xuất và kiến nghị

a) Đối với UBND tỉnh, thành phố và các cơ quan có liên quan ở địa phương:  

b) Đối với các Bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương:

 

             CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Nơi nhận:                                                                                          (Ký tên, đóng dấu)

- Cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng;

- Sở Tư pháp;

- ..................;

- Lưu: ..........

          

 

 

 

Mẫu số 12

UBND TỈNH/ TP

SỞ TƯ PHÁP

Số:         /STP-BC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

 

Tỉnh (Thành phố), ngày       tháng     năm

 

BÁO CÁO
Về tình hình tổ chức và hoạt động bán đấu giá
tài sản tại tỉnh (thành phố).........

Từ ngày ....tháng......năm.....đến ngày......tháng....năm....

 

                Kính gửi:

- Bộ Tư pháp
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố .............

 

I. Về tình hình tổ chức

1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:

a) Số lượng:

b) Cơ cấu tổ chức:

* Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản:

- Tổng số cán bộ/nhân viên:                            , trong đó:

+ Giám đốc, Phó Giám đốc:

+ Số đấu giá viên:

+ Số nhân viên hợp đồng:

- Trình độ chuyên môn (đại học luật, đại học khác, trình độ quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ .....):

* Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản:

- Tổng số nhân viên của doanh nghiệp:                       , trong đó:

+ Số đấu giá viên:

+ Số nhân viên hợp đồng:    

- Trình độ chuyên môn (đại học luật, đại học khác, trình độ quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ  .....):

2. Hội đồng bán đấu giá tài sản:

a) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện (số lượng, căn cứ thành lập, thành phần hội đồng, tài sản bán đấu giá ...):

b) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt (số lượng, căn cứ thành lập, thành phần hội đồng, tài sản bán đấu giá ...):

 

II. Tình hình hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương

a) Đánh giá tình hình hoạt động:

- Về kết quả đạt được:

- Về hạn chế, tồn tại:

Lưu ý: Số liệu về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản được lập theo mẫu thống kê của Bộ Tư pháp. 

c) Những khó khăn, vướng mắc (nêu rõ nguyên nhân):

III. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại địa phương

- Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được chính quyền địa phương giao.

IV. Đề xuất và kiến nghị

1. Đối với UBND tỉnh, thành phố và các cơ quan có liên quan ở địa phương:  

2. Đối với Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan:

 

  GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:                                                                                   (Ký tên, đóng dấu)

- Như trên;

- .................;

- Lưu: .............

Mẫu số 12

UBND TỈNH/ TP

SỞ TƯ PHÁP

Số:         /STP-BC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

 

Tỉnh (Thành phố), ngày       tháng     năm

 

BÁO CÁO
Về tình hình tổ chức và hoạt động bán đấu giá
tài sản tại tỉnh (thành phố).........

Từ ngày ....tháng......năm.....đến ngày......tháng....năm....

 

                Kính gửi:

- Bộ Tư pháp
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố .............

 

I. Về tình hình tổ chức

1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:

a) Số lượng:

b) Cơ cấu tổ chức:

* Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản:

- Tổng số cán bộ/nhân viên:                            , trong đó:

+ Giám đốc, Phó Giám đốc:

+ Số đấu giá viên:

+ Số nhân viên hợp đồng:

- Trình độ chuyên môn (đại học luật, đại học khác, trình độ quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ .....):

* Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản:

- Tổng số nhân viên của doanh nghiệp:                       , trong đó:

+ Số đấu giá viên:

+ Số nhân viên hợp đồng:    

- Trình độ chuyên môn (đại học luật, đại học khác, trình độ quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ  .....):

2. Hội đồng bán đấu giá tài sản:

a) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện (số lượng, căn cứ thành lập, thành phần hội đồng, tài sản bán đấu giá ...):

b) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt (số lượng, căn cứ thành lập, thành phần hội đồng, tài sản bán đấu giá ...):

 

II. Tình hình hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương

a) Đánh giá tình hình hoạt động:

- Về kết quả đạt được:

- Về hạn chế, tồn tại:

Lưu ý: Số liệu về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản được lập theo mẫu thống kê của Bộ Tư pháp. 

c) Những khó khăn, vướng mắc (nêu rõ nguyên nhân):

III. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại địa phương

- Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được chính quyền địa phương giao.

IV. Đề xuất và kiến nghị

1. Đối với UBND tỉnh, thành phố và các cơ quan có liên quan ở địa phương:  

2. Đối với Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan:

 

  GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:                                                                                   (Ký tên, đóng dấu)

- Như trên;

- .................;

- Lưu: .............

     Mẫu số 09

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN/

DOANH NGHIỆP BÁN ĐẤU

GIÁ TÀI SẢN

Số:        /BC-BĐG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------------------

Tỉnh (Thành phố), ngày       tháng      năm

 

 

BÁO CÁO
Về tổ chức và hoạt động

Từ ngày...... tháng.... năm..... đến ngày  .... tháng.... năm                         

                           Kính gửi:

 

1. Về cơ cấu tổ chức:

- Tổng số cán bộ/nhân viên:                   , trong đó:

+ Chức danh Giám đốc, Phó giám đốc (Họ và tên, số Thẻ đấu giá viên):

+ Số đấu giá viên (Họ và tên, số Thẻ đấu giá viên):

+ Trình độ chuyên môn của đấu giá viên (đại học luật, đại học khác, trình độ quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ .....):

- Số nhân viên hợp đồng:

2. Tình hình hoạt động

a) Đánh giá tình hình hoạt động:

- Về kết quả đạt được:

- Về hạn chế, tồn tại:

Lưu ý: Số liệu về kết quả hoạt động được lập theo mẫu thống kê của Bộ Tư pháp. 

b) Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động (nêu rõ nguyên nhân):

3. Đề xuất, kiến nghị:

a) Đối với UBND tỉnh, thành phố và các cơ quan có liên quan ở địa phương:  

b) Đối với các Bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương:

                                              GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM/

Nơi nhận:                                                                          GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

- Bộ Tư pháp;                                                                         (Ký tên, đóng dấu)

- UBND tỉnh, TP……;                                                        

- .................................;

- Lưu: Trung tâm/Doanh nghiệp.

 

 

 

Mẫu số 04

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------------------------------

BIÊN BẢN BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

- Căn cứ quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

- Thực hiện Hợp đồng bán đấu giá tài sản số....................ngày…....../........../…...........giữa ......................và....................................

Hôm nay, vào hồi ...... giờ..... phút ngày.........tháng........năm........., tại............, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh, thành phố.........(hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản......./Hội đồng bán đấu giá tài sản ....) tổ chức cuộc bán đấu giá tài sản.

 

- Tài sản bán đấu giá:.........................................................................................

- Giá khởi điểm của tài sản: ..............................................................................

I. Thành phần tham dự:

* Khách mời chứng kiến việc bán đấu giá tài sản (Họ và tên, chức vụ, nơi công tác):

1. .......................................................................................................................

2. .......................................................................................................................

3. .......................................................................................................................

4. .......................................................................................................................

 ..........................................................................................................................

 

* Đấu giá viên (Họ và tên, số Thẻ đấu giá viên)

 ..........................................................................................................................

 ..........................................................................................................................

* Người tham gia đấu giá (Họ và tên, số CMND, địa chỉ liên lạc, nếu nhiều

 người thì có danh sách kèm theo):

1. .......................................................................................................................

2. .......................................................................................................................

3. .......................................................................................................................

4. .......................................................................................................................

5. .......................................................................................................................

 .........................................................................................................................

 .........................................................................................................................

II. Diễn biến cụ thể của cuộc bán đấu giá:

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

 

Sau.......... lần trả giá, người trả giá cao nhất là Ông/Bà...................................

................................., địa chỉ.............................................................................

Số CMND:…………........................ngày cấp...........................nơi cấp............

với giá đã trả là................................................đồng

(viết bằng chữ :..................................................................................................)

Cuộc bán đấu giá kết thúc vào lúc ...........giờ cùng ngày. Các bên cùng thống nhất

ký tên.

 

Người tham gia đấu giá

(Ký, ghi rõ họ, tên)
 

Người tham gia

dự cuộc bán đấu giá (nếu có)

(Ký, ghi rõ họ, tên)
 

Đấu giá viên

(Ký, ghi rõ họ, tên)

Người ghi

biên bản

(Ký, ghi rõ họ, tên)

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF JUSTICE
-------

No. 23/2010/TT-BTP

SOCIALISTREPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

Hanoi, December 06, 2010

 

CIRCULAR

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT S DECREE NO. 17/2010/ND-CP OF MARCH 4, 2010, ON PROPERTY AUCTION

 

THE MINISTRY OF JUSTICE

Pursuant to the Government s Decree No. 17/ 2010/ND-CP of March 4, 2010, on property auction;

Pursuant to the Government s Decree No. 93/ 2008/ND-CP of August 22, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;

The Ministry of Justice details and guides the implementation of the Government s Decree No.17/2010/ND-CP of March 4, 2010, on property auction (below referred to as Decree No. 17/ 2010/ND-CP) as follows:

 

Chapter I

AUCTION PROFESSION TRAINING

Article 1. Auction profession training courses

1. Auction profession training courses shall be organized to provide trainees with basic knowledge about the law on property auction, professional ethics and auctioneer skills, thereby standardizing professional qualifications and ethics of auctioneers.

The auction profession training establishment shall organize training courses on a periodical basis or based on practical requirements.

2. Registration to attend training courses shall be made according to enrolment notices of the auction profession training establishment.

3. The Minister of Justice shall approve the framework program for auction profession training courses. An auction profession training course lasts 3 months, including the duration of training at the training establishment and the duration of probation at a professional auction organization. Training at the training establishment covers theoretical lectures and practical skill training, which accounts for half of total training periods.

Article 2. The auction profession training establishment

1. The auction profession training establishment mentioned in Clause 3, Article 6 of Decree No. 17/2010/ND-CP is the Judicial Academy of the Ministry of Justice.

2. Powers of the auction profession training establishment:

a/ To enroll eligible trainees as specified in Clause 1 Article 6 of Decree No. 17/2010/ND-CP;

b/ To issue auction practice certificates to trainees who fully satisfy requirements of an auction profession training course;

c/ To collect tuition fees from trainees to cover reasonable training expenses. The collection, management and use of tuition fees must comply with law.

3. Responsibilities of the auction profession training establishment:

a/ To develop teaching courses in line with the framework program for auction profession training courses;

b/ To ensure physical foundation and trainers suitable to the size of auction profession training courses;

c/ To report to the Ministry of Justice on the training program, course books and a list of registered trainees and trainers at least 10 working days before a training course;

d/ To organize practice sessions and assess practice results of trainees;

e/ To send reports on results of auction profession training courses to the Ministry of Justice within 30 days after a course.

Article 3- Shortened auction profession training duration

1. Persons possessing a university degree in law specified in Clause 2. Article 7 of Decree No. 17/2010/ND-CP are entitled to a reduction of the legal knowledge training duration, which must not exceed one-third of total training periods for legal knowledge under the auction profession training program.

2. The auction profession training establishment may shorten the auction professional training duration pursuant to this Circular, the auction profession training program and its training regulation.

Article 4. Practice of auction

1. The auction profession training establishment shall contact professional auction organizations for admitting trainees for practice, and guide the making of reports on practice results and assess trainees practice.

2. Property auction service centers and property auction businesses admitting trainees for practice shall create conditions for their practice; permit trainees on practice to attend auctions; and appoint experienced auctioneers to provide practice instructions, supervise and appraise these trainees practice.

3. Trainees on practice shall obey internal rules and regulations of property auction organizations in which they carry out practice, perform jobs under instructions of auctioneers, and complete and submit reports on practice results to the auction profession training establishment.

Chapter II

AUCTIONEERS

Article 5. Registration of lists of auctioneers

1. Professional auction organizations shall register lists of their auctioneers and change or addition of their auctioneers with provincial-level Justice Departments of localities in which they are headquartered: and register lists of auctioneers of their subsidiaries and change or addition of auctioneers with provincial-level Justice Departments of localities in which their subsidiaries are based.

A registration dossier comprises:

a/ An application for registration of the professional auction organization, enclosed with a list of auctioneers;

b/ Copies of auction practice certificates;

c/ Copies of employment or appointment decisions or labor contracts.

2. Within 5 working days after receiving a dossier, the provincial-level Justice Department shall record the dossier in an auctioneer registration, change or addition monitoring book, and notify such in writing to the professional auction organization.

Article 6. Auctioneer cards

1. Directors of property auction service centers and property auction businesses shall issue auctioneer cards, made according to a set form (not primed herein) and the model card provided by the Ministry of Justice, to auctioneers for use while working for these centers or businesses.

2. Auctioneers shall wear their cards while conducting property auctions.

Article 7. Revocation of auction practice certificates

1. An auction practice certificate holder considered as having his/her certificate revoked for the reason that he/she no longer regularly works at a property auction organization or no longer operates in the field of property auction as specified at Point b. Clause 1. Article 11 of Decree No. 17/2010/ND-CP means that he/she is not salaried or remunerated for one full year of working at a property auction service center or a property auction business.

2. A properly auction organization may not assign an auctioneer from among its auctioneers who has his/her auction practice certificate revoked under Article 11 of Decree No. 17/2010/ND-CP to conduct property auctions, and promptly notify such in writing to the provincial- level Justice Department of the locality in which it is headquartered or in which its subsidiary is based, clearly stating the reason for which this person has his/her certificate revoked, and enclosing papers evidencing such reason (if any).

In case another organization or individual detects that an auction practice certificate holder falls into a case subject to certificate revocation, it/he/she shall notify such to the provincial-level Justice Department of the locality in which the properly auction organization managing such person is headquartered. The provincial-level Justice Department shall consider and verify the case for handling according to its competence.

Within 7 working days after the provincial-level Justice Department detects that an auction practice certificate holder falls into a case subject to certificate revocation, it shall request in writing the Ministry of Justice to revoke the certificate, enclosing papers evidencing the case.

3. Within 15 working days after receiving a written request of the provincial-level Justice Department, the Minister of Justice shall issue a decision lo revoke the auction practice certificate: for complicated cases, this time limit must not exceed 30 days. In case grounds for certificate revocation are insufficient, the Ministry of Justice shall notify such in writing to related agencies, organizations and individuals.

Decisions on revocation of auction practice certificates shall be sent to persons whose certificates are revoked, property auction organizations where these persons work and provincial-level Justice Department of localities in which these organizations are headquartered.

4. Persons whose auction practice certificates are revoked shall return their auction practice certificates and auctioneer cards within 10 working days after decisions on revocation of auction practice certificates take effect.

Article 8. Renewal of auctioneer cards issued under Decree No. 05/2005/ND-CP

1. Within 6 months after the effective date of this Circular, persons with auctioneer cards issued under the Government s Decree No. 05/2005/ND-CP of January 18. 2005, on property auction, shall carry out procedures to request the Ministry of Justice to renew their auctioneer cards into auction practice certificates.

A dossier of application for renewal comprises:

a/ An application for the Ministry of Justice s renewal of auctioneer card, made according lo a set form;

b/ A copy of the auctioneer card;

c/ Two 3 cm x 4 cm photos of the applicant.

2. Within 15 working days after receiving a valid dossier and collecting the prescribed fee for auction practice certificate issuance, the Ministry of Justice shall issue an auction practice certificate to the applicant. In case of refusal, it shall give the reason in writing. Those receiving new auction practice certificates shall return old ones.

Article 9. Conduct of auctions by district-level property auction councils

In case a district-level properly auction council signs a contract with a professional auction organization for designating an auctioneer to conduct a property auction under Point b. Clause 1, Article 21 of Decree No. 17/ 2010/ND-CP, that auctioneer shall conduct such property auction. Upon completion of the auction, the auctioneer shall prepare a contract on purchase and sale of auctioned property and forward il lo the chairman of the district-level property auction council for signing with the property purchaser.

Chapter III

PROPERTY AUCTION ORGANIZATIONS AND PROPERTY AUCTION ORDER AND PROCEDURES

Article 10. Persons having property put up for auction

Persons that have property put up for auction defined in Clause 6, Article 2 of Decree No. 17/ 2010/ND-CP include the following individuals and organizations:

1. Property owners, persons authorized by property owners to sell property.

2. Persons responsible for delivering property for auction who are agencies having decided to confiscate into the state budget material evidence and means used in administrative violations under the law on handling of administrative violations.

3. Agencies, organizations or units assigned to manage the use or assume the prime responsibility for handling state property.

4. Banks or credit institutions, for security property.

5. Civil judgment enforcers or enforcement agencies or other individuals or organizations competent to handle others property through auctions under law.

Article 11. Property auction businesses

1. Property auction businesses may set up their subsidiaries inside or outside provinces or centrally run cities in which they are headquartered. Subsidiaries of property auction businesses may be set up and operate under the law on enterprises and the law on property auction.

2. In case a property auction business sets up its subsidiary in the province or centrally run city in which it is headquartered, within 7 working days after a subsidiary operation registration certificate is issued, it shall notify in writing the setting up of the subsidiary to the provincial-level Justice Department of the locality in which it is headquartered, enclosing a copy of its business registration certificate or its subsidiary s operation registration certificate.

In case it sets up a subsidiary in another province or centrally run city, within 7 working days after a subsidiary operation registration certificate is issued, it shall notify in writing the setting up of the subsidiary to the provincial-level Justice Department of the locality in which it is headquartered, enclosing a copy of its business registration certificate and a copy of its subsidiary s operation registration certificate.

3. A property auction business s notice mentioned in Clause 2 of this Article must contain the following details:

a/ Name and office address of the property auction business;

b/ Business lines of the business;

c/ Name of the subsidiary;

d/ Address of the subsidiary office;

e/ Contents and scope of operation of the subsidiary;

f/ Full name, place of residence and serial number of the identity card of the head of the subsidiary.

4. For property auction businesses that concurrently function to valuate property, if they or their subsidiaries or their affiliated organizations or economic units in which they hold dominant shares have valuated the to-be-auctioned property, they may not concurrently conduct an auction of such property.

Article 12. Property auction councils in special cases

1. The identification of slate property of large value or in complicated cases shall be decided by competent property owner representatives under the law on management and use of state property and the Ministry of Finance s guidance.

2. Case in which it is impossible to hire a professional auction organization means a case in which the time limit for public notification of the hiring of a professional auction organization to conduct a property auction has expired but no organization registers to attend or a bidding has been held but no professional auction organization wins it.

The hiring of a professional auction organization to conduct a property auction must be publicly notified at least twice at an interval of 3 days in the central or local mass media to local professional auction organizations.

Article 13. Property auction regulations

1. Property auction service centers, property auction businesses and property auction councils shall issue their own property auction regulations in conformity with Decree No. 17/2010/ND-CP; and strictly comply with these regulations in organizing the auction.

2. A property auction regulation must have the following principal contents:

a/ Conditions for and method of registration for auction participation;

b/ Auction participation charge and deposit;

c/ Auctioning method;

d/ Principle for determining the bid difference;

e/ Withdrawal of registration for auction participation and handling of deposits of registered auction participants in case of withdrawal of registration for auction participation within the registration time limit:

f/ Cases in which further participation in the auction is not allowed;

g/ Cases in which deposits are not refunded;

h/ Other necessary contents relevant to the organization of the property auction.

Article 14. Posting up and public notification of property auction information

1. Property auction organizations shall post up information on property auctions under Clause 1. Article 28 of Decree No. 17/2010/ND-CP.

2. For to-be-auctioned real estate, upon posting up auction information in the place in which such real estate exists, the property auction organization shall keep documents and photos on the posting up or make a written record of the posting up and public notification and have it certified by the People s Committee of the ward, commune or township in which the real estate exists.

Article 15. Order of conducting property auctions

1. Property auctions shall be conducted according to the property auction procedures specified in Article 34 of Decree No. 17/2010/ ND-CP and property auction regulations issued by property auction organizations.

2. Auctioneers shall announce the bid difference right at the beginning of an auction and may adjust it to suit each round of auction in the course of conducting the auction.

3. For a call auction, the auctioneer shall re­call the reserve price and ask bidders to offer bids starting from the reserve price. After bids are offered, the auctioneer shall vocally, clearly and accurately repeat the highest bid thrice at an interval of about 30 seconds. If no higher bid is offered after three repetitions, the auctioneer shall announce the successful purchaser of the auctioned property.

4. For an auction held through casting bids, the number of rounds and method of casting bids must be agreed upon between the property auction organization or the auctioneer and the person(s) having property put up for auction.

In case the method of casting bids through multiple rounds is applied, each bidder shall be distributed a bid card, write his/her offered bid in this card and cast it into a box. After collecting all distributed bid cards, the auctioneer shall announce the highest bid of the bid-casting round without announcing the name of the bidder offering such bid, then distribute bid cards to bidders for offering bids in the next round. The auction finishes when no bidder offers a higher bid.

5. Other forms of auction agreed upon between persons having property put up for auction and property auction organizations must adhere to the principles, order and procedures for property auction specified in Decree No. 17/ 2010/ND-CP and this Circular.

Article 16. Auction of land use rights in case the State allocates land liable to land use levy or leases land

1. Land fund-developing organizations or agencies assigned by competent People s Committees to handle the auction of land use rights shall sign properly auction contracts with professional auction organizations under Clause 2, Article 25 of Decree No. 17/20KVND-CP to conduct the auction of land use rights; collect proceeds from the auction of land use rights from successful purchasers of auctioned property and pay an auction charge to professional auction organizations.

2. When conducting an auction of land use rights, a professional auction organization shall perform the following jobs:

a/ Posting up and publicly notifying information on the auction, and collecting charges for auction participation dossiers and deposits;

b/ Conducting the auction in the order specified in Article 34 of Decree No. 17/2010/ ND-CP and Article 15 of this Circular, and transferring within 3 working days all auction dossiers enclosed with the list of successful purchasers of auctioned property to the land fund-developing organization or the agency assigned by the competent People s Committee to handle the auction of land use rights for completing procedures under the land law.

3. Based on practical conditions of their localities, provincial-level People s Committees shall elaborate and issue regulations on auction of land use rights for the purpose of allocating land liable to land use levy or leasing land in compliance with Decree No. 17/2010/ND-CP, this Circular and the land law.

These regulations must clearly define agencies or units assigned to sign contracts on auction of land use rights; agencies or units carrying out procedures to request competent People s Committees to decide on land allocation or lease, and to propose competent slate agencies to issue land use rights certificates under the land law.

In case competent local People s Committees assign professional auction organizations to conduct the auction of land use rights, the rights and obligations of related units must be clearly defined in regulations on auction of land use rights for land allocation or lease in their localities.

Article 17. Handling of deposits in case of refusal to purchase auctioned property that is material evidence or means used in administrative violations or for judgment enforcement

1. For property that is material evidence or means used in administrative violations, deposits of bidders who refuse to purchase auctioned property under Article 39 of Decree No. 17/2010/ ND-CP will belong to those having property put up for auction that are agencies competent to confiscate material evidence or means used in administrative violations. These amounts shall be managed and used under the Ministry of Finance s guidance.

2. For property to be used for judgment enforcement, deposits of bidders who refuse to purchase auctioned property under Article 39 of Decree No. 17/2010/ND-CP will belong to those having property put up for auction that are civil judgment enforcement agencies competent to handle judgment enforcement property and be used to pay expenses for the handling and auction of such property. These amounts shall be managed and used under the Ministry of Finance s guidance.

Article 18. Compilation of monitoring books and preservation of dossiers

1. Property auction sen1 ice centers, property auction businesses and property auction councils shall compile monitoring books, including:

a/ Property auction register, for monitoring the registration for auction participation, number of registrants and other necessary information, made according to a set form;

b/ Book for monitoring to-be-auctioned property, for monitoring types and quantity of property to be auctioned, results of auction, information on successful purchasers and other necessary information, made according to a set form.

2. Books specified in Clause 1 of this Article and job dossiers must be preserved at offices of property auction organizations.

The recording and preservation of monitoring books, job dossiers, labor contracts, property auction contracts, auctioned property purchase and sale contracts must comply with the law on labor, the law on property auction and other relevant laws.

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 19. Tasks of provincial-level Justice Departments

In addition to the tasks and powers provided in Clause 2, Article 53 of Decree No. 17/2010/ND-CP. provincial-level Justice Departments shall perform the following specific tasks:

1. Drawing up lists of auctioneers of property auction service centers, property auction businesses and their subsidiaries in their respective provinces or centrally run cities, and updating changes or additions to these lists.

2. Coordinating with provincial-level Planning and Investment Departments in reviewing, monitoring and updating information on property auction businesses in their localities.

3. Quarterly notifying and updating lists of property auction service centers, property auction businesses and their subsidiaries, and lists of auctioneers in their respective provinces or centrally run cities on websites of provincial-level People s Committees and their websites for public access.

4. Monitoring auction activities, detecting violations and requesting in writing provincial-level Justice Departments to revoke auction practice certificates under regulations.

5. Assuming the prime responsibility for, and coordinating with provincial-level Planning and Investment Departments and related departments and sectors in. inspecting property auction organizations and activities on a regular or irregular basis in case of necessity or at the request of provincial-level Justice Departments or People s Committees of localities in which property auction organizations are based.

Subject to inspection are professional auction organizations, subsidiaries of property auction businesses and property auction councils in localities. The duration and contents of regular inspection must be notified to agencies or organizations to be inspected at least 7 days before the inspection.

6. Performing other tasks specified by law.

Article 20. Reporting regime

1. Biannually and annually, property auction service centers, property auction businesses and district-level People s Committees of localities in which property auction councils are set up shall send regular reports, made according to set forms, on properly auction organizations and activities to provincial-level Justice Departments of localities in which property auction organizations are based. The deadlines for sending regular reports comply with the guidance of the Ministry of Justice and provincial-level Justice Departments.

In addition to regular reports, in case of emergency, property auction service centers, property auction businesses and district-level People s Committees of localities in which property auction councils are set up shall send reports on the organization and operation of their centers or businesses at the request of provincial-level Justice Departments or People s Committees or other competent state agencies.

2. Annually, provincial-level Justice Departments shall send reports, made according to a set form, on property auction organizations and activities in their localities to provincial-level People s Committees and the Ministry of Justice. The deadlines for sending regular reports comply with the guidance of provincial-level People s Committees and the Ministry of Justice.

In addition to regular reports, in case of emergency, provincial-level Justice Departments shall report on property auction organizations and activities in their localities at the request of provincial-level People s Committees or the Ministry of Justice.

Article 21. Transitional provisions

1. Auction councils set up before July 1,2010, which have undertaken to conduct auction of land use rights for a number of specific land lots, carried out the compensation and ground clearance and worked out auction plans approved by competent state agencies before July 1,2010, may continue conducting the auction of such land lots according to the order and procedures specified in the Regulation on auction of land use rights for land allocation with collection of land use levy or land lease, promulgated together with the Prime Minister s Decision No. 216/2005/QD-TTg of August 31, 2005, and the Government s Decree No. 05/2005/ND-CP of January 18, 2005, on property auction.

2. For contracts on authorized property auction performed before July 1, 2010. but remaining uncompleted, remaining jobs under these contracts shall be further performed according to the order and procedures specified in Decree No. 05/2005/ND-CP of January 18, 2005, on property auction.

Article 22. Forms provided in this Circular

Provided in this Circular are the following set forms of books and papers (not printed herein):

1. Property auction register (form No. 1).

2. Book for monitoring auctioned property (form No. 02).

3. Receipt (form No. 03).

4. Auction minutes (form No. 04).

5. Application for auction practice certificate (form No. 05).

6. Application for re-issuance of auction practice certificate (form No. 06).

7. Application for renewal of auctioneer card (form No. 07).

8. Auctioneer card (form No. 08).

9. Report of property auction service center or business (form No. 09).

10. Report of district-level People s Committee on property auction organization and activities of district-level property auction councils (form No. 10).

11. Report of property auction council in special cases (form No. 11).

12. Report of provincial-level Justice Department on property auction organizations and activities in locality (form No. 12).

Article 23. Effect

1. This Circular takes effect on January 24, 2011.

This Circular replaces the Ministry of Justice s Circular No. 03/2005/TT-BTP of May 4, 2005, guiding a number of provisions of Decree No. 05/2005/ND-CP of January 18, 2005, on property auction.

2. Provincial-level Justice Departments, property auction service centers, property auction businesses, auctioneers and concerned organizations and individuals shall implement this Circular.

Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Justice for guidance and settlement.-

 

 

FOR THE MINISTER OF JUSTICE
DEPUTY MINISTER




Nguyen Duc Chinh

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 23/2010/TT-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất