Nghị định 69/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 09/CP ngày 12/2/1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh

thuộc tính Nghị định 69/2000/NĐ-CP

Nghị định 69/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 09/CP ngày 12/2/1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:69/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:20/11/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 69/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 69/2000/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2000
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/CP
NGÀY 12 THÁNG 02 NĂM 1996 VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh như sau:

1- Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bổ sung như sau:

"1. Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: các Tổng cục; Quân khu, Quân đoàn; Quân chủng, Binh chủng; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; các Học viện, nhà trường và các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng."

2- Khoản 3 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3. Công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp giao đất thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ hoặc công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với trường hợp giao đất thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương".

3- Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao đất cho các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong những trường hợp cần thiết ngoài quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất cho các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định:

a) Từ 1 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị; từ 2 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗi công trình sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

b) Từ 5 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng; từ 10 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗi công trình sử dụng vào mục đích quy định tại điểm 8 khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai."

4- Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.

2. Việc thu hồi hoặc chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Thẩm quyền thu hồi, chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Đất đai".

 

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Tổng cục Địa chính theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

 

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No: 69/2000/ND-CP
Hanoi, November 20, 2000
 
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No. 09/CP OF FEBRUARY 12, 1996 ON THE REGIME OF MANAGEMENT AND USE OF LAND FOR NATIONAL DEFENSE OR SECURITY PURPOSES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Land Law of July 14, 1993 and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law of December 2, 1998;
At the proposals of the Minister of Defense and the Minister of Public Security,
DECREES:
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of Decree No. 09/CP of February 12, 1996 on the regime of management and use of land for national defense or security purposes as follows:
1. Clause 1 of Article 4 is amended and supplemented as follows:
"1. The units attached to the Ministry of Defense: the general departments, military zones, army corps and army services; the Border Guard Command; the institutes, schools as well as the agencies and units attached to the Ministry of Defense".
2. Clause 3 of Article 10 is amended and supplemented as follows:
"3. An official dispatch requesting the land allocation, made by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities for cases where the land allocation falls under the Prime Minister’s competence, or an official dispatch requesting the land allocation, made by the People’s Committees of the urban and rural districts, provincial towns and cities for cases where the land allocation falls under the competence of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities".
3. Article 11 is amended and supplemented as follows:
"1. The Prime Minister shall decide the allocation of land to the people’s armed forces units when there is a demand for the use of land for national defense or security purposes in cases of necessity not stipulated in Clause 2 of this Article.
2. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall decide the allocation of land to the people’s armed forces units when there is a demand for the use of land for national defense or security purposes according to the following stipulations:
a/ 1 ha or under of agricultural land, forestry land with forests, rural residential land and urban land; 2 ha or under of waste land and bare hills for each work used for national defense and security purposes.
b/ 5 ha or under of agricultural land and forestry land with forests; 10 ha or under of waste land and bare hills for each work used for the purposes stipulated at Point 8, Clause 1, Article 65 of the Land Law".
4. Article 16 is amended and supplemented as follows:
"1. The use of land for national defense or security purposes by the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security shall comply with the planning already approved by the Prime Minister.
2. The recovery or transfer of defense or security land for use for other purposes shall be decided on the case-by-case basis by the Prime Minister or the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities at the proposals of the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security after obtaining comments from the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, for cases falling under the Prime Minister’s competence; or from the People’s Committees of the urban and rural districts, provincial towns and cities, for cases falling under the competence of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.
3. The competence to recover or transfer defense or security land for use for other purposes shall comply with the provisions in Article 28 of the Land Law".
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing; the previous provisions, which are contrary to this Decree, are now all annulled.
The Ministry of Defense, the Ministry of Public Security and the General Land Administration shall, according to their respective functions and tasks, have to guide the implementation of this Decree.
Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 69/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất