Thông tư 55/2017/TT-BYT quy định tỷ lệ hao hụt thuốc tại bệnh viện
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 55/2017/TT-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 55/2017/TT-BYT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trương Quốc Cường |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tỷ lệ hao hụt tối đa được thanh toán của các mặt hàng thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh so với tổng giá trị thuốc sự dụng tại năm quyết toán là 0,1%. Việc quản lý, xác định và thanh toán chi phí hao hụt thuốc được thực hiện căn cứ vào giá trị hao hụt thực tế của từng mặt hàng thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Các trường hợp thuốc được thanh toán hao hụt gồm: Thuốc cấp cứu, chống độc, thuốc hiếm bắt buộc phải dự trữ bị quá hạn sử dụng được thanh toán chi phí hao hụt đối với số lượng thuốc bị quá hạn trong công đoạn dự trữ, bảo quản tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thuốc bị hỏng, vỡ trong công đoạn dự trữ, bảo quản, vận chuyển… do nguyên nhân khách quan; Thuốc bị bao hụt trong quá trình pha chế, phân chia liều trước khi cấp phát cho người bệnh.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/03/2018.
Xem chi tiết Thông tư55/2017/TT-BYT tại đây
tải Thông tư 55/2017/TT-BYT
BỘ Y TẾ Số: 55/2017/TT-BYT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
Căn cứ Luật số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 về dược;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tỷ lệ hao hụt thuốc và việc thanh toán chi phí hao hụt thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Giá trị thuốc hao hụt (VNĐ) = Số lượng thuốc hao hụt x Giá mua thuốc (VNĐ)
Tỷ lệ hao hụt của thuốc A (%) | = | Giá trị thuốc hao hụt của thuốc A (VNĐ) | x | 100 |
Tổng giá trị thuốc sử dụng tại cơ sở (VNĐ) |
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp các hồ sơ sau đây để được xem xét, thanh toán chi phí hao hụt thuốc đối với các trường hợp quy định tại Điều 4 Thông tư này:
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Thông tư số: 55/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
….. [1]….., ngày ….. tháng ….. năm… |
- Địa chỉ:
- Điện thoại/Fax:
BIÊN BẢN TỔNG HỢP DANH MỤC THUỐC BỊ HAO HỤT CỦA KHOA, PHÒNG VÀ XÁC NHẬN LÝ DO
- Hôm nay, vào:... giờ..., ngày... tháng... năm …….
- Hội đồng kiểm kê của [Tên đơn vị] gồm:2
1. Ông/Bà: ………………… 2. Ông/Bà: ………………… 3. Ông/Bà: ………………… 4........... |
|
chức vụ: ……………………… chức vụ: ……………………… chức vụ: ……………………… |
Đã cùng nhau kiểm tra và xác nhận danh mục thuốc bị hao hụt kèm theo lý do liên quan tại Khoa/Phòng ………………………………chi tiết như sau:
STT |
Tên thuốc |
Số GPLH/GPNK |
Tên hoạt chất (Nồng độ, hàm lượng) |
Quy cách đóng gói |
Số lô kiểm soát |
Hạn dùng |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Tên Khoa/Phòng |
Lý do hao hụt3 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng khoản: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành viên Hội đồng
|
Thư ký Hội đồng
|
Chủ tịch Hội đồng
|
- Ông/Bà: - Ông/Bà: - Ông/Bà: -………. |
(Kèm theo Thông tư số: 55/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
….. 1….., ngày ….. tháng ….. năm… |
- Địa chỉ:
- Điện thoại/Fax:
BIÊN BẢN XÁC NHẬN THUỐC CẤP CỨU, THUỐC CHỐNG ĐỘC, THUỐC HIẾM QUÁ HẠN SỬ DỤNG/ BIÊN BẢN XÁC NHẬN THUỐC BỊ HỎNG, VỠ TRONG CÔNG ĐOẠN DỰ TRỮ, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, CẤP PHÁT, PHÂN CHIA LIỀU, SỬ DỤNG
- Hôm nay, vào:... giờ..., ngày... tháng... năm...
- Hội đồng kiểm kê tại kho của khoa dược/Hội đồng kiểm kê tại [Tên khoa lâm sàng] gồm2:
1. Ông/Bà: ………………… 2. Ông/Bà: ………………… 3. Ông/Bà: ………………… 4........... |
|
chức vụ: ……………………… chức vụ: ……………………… chức vụ: ……………………… |
Đã cùng nhau tiến hành kiểm tra tại chỗ và xác nhận danh mục thuốc [bị quá hạn sử dụng]/[bị hỏng, vỡ] chi tiết như sau:
STT |
Tên thuốc |
Số GPLH/GPNK |
Tên hoạt chất (Nồng độ, hàm lượng) |
Quy cách đóng gói |
Số lô kiểm soát |
Hạn dùng |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Tình trạng3 |
Lý do |
Kết luận |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng khoản: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành viên
|
Chủ tịch hội đồng/ Tổ trưởng |
- Ông/Bà: - Ông/Bà: - Ông/Bà: -………. |
(Kèm theo Thông tư số: 55/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
…..1 ….., ngày ….. tháng ….. năm… |
- Địa chỉ:
- Điện thoại/Fax:
BIÊN BẢN KIỂM KÊ THUỐC ĐỊNH KỲ
- Hội đồng kiểm kê của [Tên đơn vị]:2
1. Ông/Bà: ………………… 2. Ông/Bà: ………………… 3. Ông/Bà: ………………… 4........... |
|
chức vụ: ……………………… chức vụ: ……………………… chức vụ: ……………………… |
- Đã kiểm kê tại:………………………. từ …….giờ…...ngày ……tháng...... năm …….đến …….giờ......ngày ……tháng......năm…….
- Kết quả như sau:
STT |
Tên thuốc |
Số GPLH/GPNK |
Tên hoạt chất (Nồng độ, hàm lượng) |
Quy cách đóng gói |
Số lô kiểm soát |
Hạn dùng |
Số lượng |
Tình trạng3 |
Ghi chú |
|
Sổ sách |
Thực tế |
|||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng khoản |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
Ý kiến đề xuất:…………………………………………………………………………………………
Thành viên Hội đồng - Ông/Bà: - Ông/Bà: - Ông/Bà: -………. |
Thư ký Hội đồng
|
Chủ tịch Hội đồng
|
[1] Ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2 Thành phần Hội đồng kiểm kê của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện. Thành phần Hội đồng kiểm kê của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định.
3 Ghi: “Quá hạn sử dụng" đối với thuốc cấp cứu, thuốc chống độc, thuốc hiếm quá hạn sử dụng; hoặc “Hỏng, vỡ" đối với thuốc bị hỏng, vỡ trong công đoạn dự trữ, bảo quản, vận chuyển, cấp phát, phân chia liều, sử dụng; hoặc “Hao hụt trong quá trình pha chế" đối với thuốc bị hao hụt trong quá trình tiến hành pha chế, phân chia liều.
1 Ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2 Thành phần Hội đồng kiểm kê tại kho của khoa dược/Hội đồng kiểm kê tại khoa lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện. Thành phần hội đồng kiểm kê tại kho của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định.
3 (Ghi rõ tình trạng: “Hỏng, vỡ” hoặc “Quá hạn sử dụng”.
1 Ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2 Thành phần Hội đồng kiểm kê của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa dược bệnh viện. Thành phần Hội đồng kiểm kê của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định.
3 Ghi rõ tình trạng: “Hỏng, vỡ” hoặc "Quá hạn sử dụng” hoặc “Hao hụt trong quá trình pha chế”.
THE MINISTRY OF HEALTH
Circular No. 55/2017/TT-BYT dated December 29, 2017 of the Ministry of Health on rate and payment for medicine loss at health facilities
Pursuant to the Law No. 105/2016/QH13 dated April 06, 2016 on pharmacy;
Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 on functions, tasks, power and organizational structure of the Ministry of Health;
At the request of the Director of the Drug Administration of Vietnam,
The Minister of Health promulgates a Circular on rate and payment for medicine loss at health facilities.
Article 1. Scopeof adjustment
1. This Circular deals with the maximum rate of medicine loss paid by health insurance; rules for determination and documents proving medicine loss in the course of storage, transport, dispensation, preparation, dose division and use of medicines at health facilities that conclude agreements on providing medical examination and treatment for health insurance buyers (hereinafter referred to as “agreements”) with health insurance authorities.
2. This Circular shall not apply to herbal ingredients and traditional medicines.
Article 2. Definitions
For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:
1."Medicine loss" means the loss of quantity of a medicine in the process of storage, transport, dispensation, preparation, dose division or use of the medicine at a health facility.
2.“Value of medicine loss of each medicine" is calculated according to the quantity of lost medicine multiplied by the price of the medicine purchased by the health facility, in particular:
Value of medicine loss (VND) = Quantity of lost medicine(s) x Price of medicine (VND).
3."Rate of medicine loss of each medicine" means the rate (%) of medicine loss in the process of storage, transport, dispensation, preparation, dose division or use of the medicine at the health facility over the total value of medicines used by the health facility in the fiscal year, in particular:
Rate of medicine A loss (%) | = | Value of medicine A loss (VND) | x | 100 |
Total value of medicines used at the health facility |
4."Rate of medicine loss at the health facility" is equal to the total rate of each medicine used at the health facility in the fiscal year.
Article 3. Rules for determination of medicine loss and payment thereof
1. The determination of medicine loss to make payment shall be based on the cases mentioned in Article 4 herein and documents proving medicine loss mentioned in Article 5 herein.
2. Management, determination and payment for medicine loss shall be based on the value of actual loss of each medicine used at the health facility.
3. The rate of paid medicine loss at the health facility shall not exceed the rate mentioned in Clause 1 Article 6 herein.
Article 4. Cases where medicine loss is paid
1. Expired medicines used for first aid, antidotes and rare medicines obliged to be stored to serve the treatment provided at the health facility: The medicine loss shall be paid for the quantity of expired medicines when they are stored at the health facility.
2. Damaged medicines during the course of storage, transport, dispensation, dose division or use at the health facility caused by a force majeure event or not caused by officials or employees of the health facility when they are performing their duties.
3. Lost medicines during the course of preparation or dose division before dispensing to patients.
Article 5. Documents proving medicine loss
The health facility shall provide the following documents for consideration of receiving payment for the cases mentioned in Article 4 herein:
1. The completed record on the list of medicine loss of departments/divisions and related causes provided in the specimen of Appendix I attached hereto.
2. The completed record on confirmation of expired medicines used for first aid, antidotes or rare medicines or record on damaged medicines during the course of storage, transport, dispensation, dose division or use at the health facility provided in the specimen of Appendix II attached hereto.
3. The completed record on periodic stocktaking of medicines carried out by the health facility provided in the specimen of Appendix III attached hereto.
4. A minutes of the annual medicine stocktaking council at the health facility with the participation of the social insurance authority concluding the agreement with the health facility confirming that the medicine loss comply with the provision mentioned in Article 4 herein.
5. Process of preparation or dose division issued by the health facility specifying the rate of loss of each medicine. The determination of such rate shall be made into a minutes and ensure consistency between the social insurance authority and the health facility.
Article 6. Payment for medicine loss
1. The maximum rate of payment for medicines used at the health facility over the total value of medicines used in the fiscal year shall be 0.1%.
2. The payment for medicine loss shall be based on the value of actual medicine loss in the process of storage, transport, dispensation, preparation, dose division or use at the health facility, provided that it does not exceed the maximum rate mentioned in Clause 1 this Article. There shall be no payment for the medicine loss that is included in the technical-economic norm regulated by a competent state authority.
Article 7. Effect
This Circular takes effect on March 01, 2018.
Article 8. Reference provision
If any legislative document or reference specified herein is amended or replaced, its latest version shall prevail.
Article 9. Responsibilities of implementation
1. The Drug Administration of Vietnam shall take charge or instruct application of the rate of medicine loss at health facilities.
2. The Department of Planning and Finance shall provide guidance on management and payment for medicine loss at health facilities.
3. Responsibilities of health facilities:
a) The health facility shall manage the steps that are likely to cause medicine loss and consolidate reports to make payment for the loss according to quantity of actual medicine loss and rate of medicine loss mentioned herein;
b) Before January 15 every year, the health facility shall send an application for payment of medicine loss to the social insurance authority which the health facility concludes the agreement with in order to consider making payment for medicine loss under the provisions stated herein;
c) If the rate of medicine loss is more than the maximum rate thereof to be paid mentioned herein, the health facility shall identify causes of the loss and promptly take measures to prevent and minimize expenses caused by medicine loss.
4. Social insurance authorities concluding agreements with health facilities shall make payment under the provisions stated herein within 30 days from the date receiving applications for payment of medicine loss from health facilities.
Any problems arising in the course of implementation should be reported promptly to the Ministry of Health (Drug Administration of Vietnam or Department of Planning and Finance).
For the Minister
The Deputy Minister
Truong Quoc Cuong
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây