Thông tư 44/2018/TT-BYT về kê đơn thuốc cồ truyền, thuốc cổ truyền với thuốc hóa dược

thuộc tính Thông tư 44/2018/TT-BYT

Thông tư 44/2018/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu và kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:44/2018/TT-BYT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Viết Tiến
Ngày ban hành:28/12/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đơn thuốc có giá trị lĩnh thuốc trong tối đa 05 ngày

Ngày 28/12/2018, Bộ Y tế ban hành Thông tư 44/2018/TT-BYT quy định về kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu và kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược.

Theo đó, đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa là 05 ngày, kể từ ngày kê đơn thuốc. Thời hạn lưu đơn thuốc đối với thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu là 03 tháng. Riêng các đơn thuốc có vị thuốc y học cổ truyền có độc tính được ban hành kèm theo Danh mục dược liệu độc làm thuốc thì đơn thuốc lưu 06 tháng.

Việc kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu phải được thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ được kê đơn thuốc khi đã có kết quả khám, chuẩn đoán bệnh; đơn thuốc phải phù hợp với chuẩn đoán và tình trạng bệnh. Trong trường hợp phối thang và thuốc thành phẩm, được phép kê đơn có sự trùng lập về thành phần giữa các loại thuốc.

Nếu người kê đơn muốn sửa chữa nội dung đơn thuốc thì phải ký tên ngay cạnh phần nội dung sửa. Đối với trường hợp đơn thuốc có chứa dược liệu độc, số lượng loại dược liệu độc (hoặc thuốc chứa dược liệu độc) phải được ghi rõ bằng cả số và chữ. Ngoài ra, trong đơn thuốc không được có nội dung về: thông tin, quảng cáo, tiếp thị, ghi nhãn hướng dẫn phòng bệnh, chữa bệnh, chuẩn đoán điều trị giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể con người với sản phẩm không phải là thuốc…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/3/2019.

Xem chi tiết Thông tư44/2018/TT-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

Số: 44/2018/TT-BYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KÊ ĐƠN THUỐC CỔ TRUYỀN, THUỐC DƯỢC LIỆU VÀ KÊ ĐƠN KẾT HỢP THUỐC CỔ TRUYỀN, THUỐC DƯỢC LIỆU VỚI THUỐC HÓA DƯỢC

Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh s 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về kê đơn thuc cổ truyền, thuc dược liệu và kết hợp thuốc ctruyền, thuốc dược liệu, với thuốc hóa dược.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược trong điều trị nội trú, điều trị nội trú ban ngày và ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Thông tư này áp dụng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu và kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thuốc thang là dạng thuốc cổ truyền gồm có một hoặc nhiều vị thuốc cổ truyền kết hợp với nhau theo lý luận của y học cổ truyền hoặc theo kinh nghiệm dân gian được thầy thuốc đóng gói theo liều sử dụng.
2. Thuốc thành phẩm là dạng thuốc cổ truyền đã qua các công đoạn sản xuất, kể cả đóng gói và dán nhãn theo phương pháp truyền thống hoặc hiện đại thuộc một trong các dạng bào chế: viên, nước, chè, bột, cao và các dạng khác.
Chương II
KÊ ĐƠN THUỐC CỔ TRUYỀN THUỐC DƯỢC LIỆU
Điều 3. Người được kê đơn thuốc
1. Người có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là người hành nghề) được kê đơn thuốc thang, kê đơn kết hợp thuốc thành phẩm và thuốc thang:
a) Bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền, bác sỹ có chứng chỉ đào tạo định hướng về chuyên khoa y học cổ truyền có thời gian tối thiểu 6 tháng;
b) Cử nhân y học cổ truyền đã được đào tạo tương đương với văn bằng bác sỹ;
c) Y sỹ y học cổ truyền;
d) Lương y.
2. Người được kê đơn thuốc dược liệu:
a) Các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này;
b) Bác sỹ không thuộc chuyên khoa y học cổ truyền;
c) Y sỹ đa khoa.
3. Người được kê đơn thuốc thành phẩm:
a) Các đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Lương y.
4. Người có chứng chỉ hành nghề bài thuốc gia truyền chỉ được kê đơn bài thuốc gia truyền đã được cấp có thẩm quyền cấp phép.
Điều 4. Các hình thức kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
1. Kê đơn riêng thuốc thang, thuốc thành phẩm, thuốc dược liệu.
2. Kê đơn bài thuốc gia truyền.
3. Kê đơn phối hợp thuốc thành phẩm và thuốc thang.
Điều 5. Nguyên tắc kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
1. Người hành nghề chỉ được kê đơn thuốc sau khi có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
2. Kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh và tình trạng bệnh.
3. Được kê đơn phối hợp thuốc thang và thuốc thành phẩm trên một người bệnh mà giữa các thuốc này có sự trùng lặp một số vị thuốc trong thành phần, công thức.
4. Trường hợp có sửa chữa nội dung đơn thuốc thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa.
5. Trường hợp đơn thuốc có chứa dược liệu độc thuộc Danh mục dược liệu độc làm thuốc ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BYT ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2017/TT-BYT) thì phải ghi rõ số lượng bằng số và bằng chữ, trường hợp số lượng dưới 10 (mười) thì phải ghi số 0 (không) ở phía trước.
6. Không được ghi vào đơn thuốc thông tin, quảng cáo, tiếp thị, kê đơn, tư vấn, ghi nhãn, hướng dẫn sử dụng có nội dung dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người đối với sản phẩm không phải là thuốc, trừ trang thiết bị y tế.
Chương III
KÊ ĐƠN KẾT HỢP THUỐC CỔ TRUYỀN, THUỐC DƯỢC LIỆU VỚI THUỐC HÓA DƯỢC
Điều 6. Người được kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược
1. Người hành nghề được kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược.
a) Bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền được kê đơn thuốc hóa dược trong phạm vi chuyên ngành nội;
b) Bác sỹ đa khoa có chứng chỉ đào tạo định hướng về chuyên khoa y học cổ truyền có thời gian tối thiểu 6 tháng.
2. Người được kê đơn riêng thuốc hóa dược
a) Bác sỹ đa khoa có chứng chỉ đào tạo định hướng về chuyên khoa y học cổ truyền có thời gian tối thiểu 6 tháng;
b) Bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền được kê đơn trong phạm vi chuyên ngành nội, phù hợp với tình trạng bệnh của người bệnh và tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Y sỹ y học cổ truyền được kê đơn và sử dụng các thuốc hóa dược cấp cứu tại cơ sở y tế để xử trí cấp cứu.
3. Y sỹ y học cổ truyền công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn nơi chưa có bác sỹ được kê đơn thuốc hóa dược chuyên ngành nội để chữa một số bệnh thông thường trong quá trình kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược sau khi được Giám đốc Sở Y tế cho phép bằng văn bản.
4. Bác sỹ không phải chuyên khoa y học cổ truyền, Y sỹ đa khoa được kê đơn thuốc thành phẩm, thuốc dược liệu.
Điều 7. Hình thức kê đơn kết hợp các thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược
1. Kết hợp thuốc thang và thuốc hóa dược.
2. Kết hợp thuốc thành phẩm và thuốc hóa dược.
3. Kết hợp thuốc thang, thuốc thành phẩm, thuốc hóa được.
Trường hợp kê đơn thuốc có kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược đối với người bệnh điều trị ngoại trú, thì phần kê đơn thuốc thang thực hiện theo mẫu Đơn thuốc thang điều trị ngoại trú quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, phần kê thuốc hóa dược, thuốc thành phẩm, thuốc dược liệu thực hiện theo Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về đơn thuốc, và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 52/2017/TT-BYT).
Điều 8. Nguyên tắc kê đơn kết hợp thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu với thuốc hóa dược.
1. Kê đơn thuốc hóa dược trong điều trị ngoại trú thực hiện theo quy định tại Thông tư số 52/2017/TT-BYT).
2. Kê đơn có kết hợp thuốc hóa dược trong điều trị nội trú thì thời gian sử dụng thuốc hóa dược áp dụng theo quy định của pháp luật về kê đơn thuốc hóa dược.
Chương IV
CÁCH GHI ĐƠN THUỐC, SỬ DỤNG THUỐC VÀ THỜI HẠN CỦA ĐƠN THUỐC
Điều 9. Hướng dẫn cách ghi đơn thuốc
1. Quy định chung về cách ghi đơn thuốc
a) Chữ viết tên thuốc theo ngôn ngữ tiếng Việt, chính xác, rõ ràng, ghi đủ theo các mục in trong đơn thuốc, sổ khám bệnh của người bệnh, tờ phơi điều trị trong hồ sơ bệnh án;
b) Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang cư trú hoặc tạm trú;
c) Đối với trẻ em dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi thêm tên bố hoặc tên mẹ của trẻ;
d) Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn; ký, ghi rõ họ tên người kê đơn.
2. Cách ghi đơn thuốc đối với thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu.
a) Khi kê đơn thuốc thang ghi tên thường dùng, ghi rõ liều lượng, đơn vị tính, không viết tắt tên thuốc đối với các vị thuốc y học cổ truyền; Hướng dẫn cụ thể cách sắc thuốc, cách uống thuốc, thời gian uống thuốc;
b) Chỉ định rõ liều dùng, cách dùng và đường dùng:
c) Đối với thuốc thành phẩm do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự sản xuất thì ghi theo tên đã được Sở Y tế hoặc Bộ Y tế phê duyệt lưu hành nội bộ (trừ đơn vị do Bộ Quốc phòng quản lý); Đối với thuốc được lưu hành toàn quốc thì ghi tên thuốc theo tên đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành;
d) Trường hợp người kê đơn cho người bệnh dùng quá liều thông thường so với quy trình chuyên môn của Bộ Y tế hoặc phác đồ hướng dẫn điều trị thì phải ký xác nhận bên cạnh.
3. Thứ tự kê đơn thuốc trong đơn thuốc và hồ sơ bệnh án
a) Thứ tự kê đơn thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu: Thuốc thang, thuốc thành phẩm.
Đối với thuốc thành phẩm, kê theo thứ tự: Thuốc dạng viên, thuốc dạng nước, thuốc dạng chè, thuốc dạng bột, thuốc dạng cao và các dạng thuốc khác;
b) Thứ tự kê đơn thuốc kết hợp: Kê thuốc hóa dược trước, thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu sau.
Điều 10. Thời gian sử dụng thuốc trong kê đơn thuốc
1. Kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
a) Bệnh cần chữa trị dài ngày: Mỗi lần kê đơn thuốc tối đa không quá 30 ngày hoặc theo hướng dẫn điều trị của mỗi bệnh;
b) Các bệnh khác: Mỗi lần kê đơn thuốc tối đa không quá 10 ngày. Đối với vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn được kê đơn điều trị tối đa không quá 30 ngày.
2. Kê đơn thuốc trong điều trị nội trú, điều trị nội trú ban ngày
a) Thực hiện kê đơn thuốc tối thiểu hai lần trong 10 ngày;
b) Đối với kê đơn thuốc thang, trong quá trình điều trị nội trú, điều trị nội trú ban ngày, nếu không thay đổi chỉ định điều trị và vẫn giữ nguyên bài thuốc đã được chỉ định ngay trước đó thì được phép kê lại bằng cách ghi “Bài thuốc hoặc đơn thuốc của ngày, tháng, năm” và chỉ được một lần, nếu tiếp tục sử dụng bài thuốc đó lần sau kế tiếp phải ghi lại bài thuốc.
Điều 11. Kê đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin trong kê đơn thuốc ngoại trú
1. Đơn thuốc được ghi trong máy tính 01 (một) lần, sau đó in ra và người kê đơn ký tên, trả cho người bệnh 01 (một) bản để lưu trong sổ khám bệnh hoặc trong sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin phải bảo đảm việc lưu đơn thuốc để truy xuất hoặc in ra làm dữ liệu khi cần thiết.
3. Hồ sơ bệnh án điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thời hạn đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc, lưu đơn thuốc
1. Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa là 05 ngày, kể từ ngày kê đơn thuốc.
2. Thời hạn lưu đơn thuốc đối với thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu là 03 tháng. Riêng các đơn thuốc có vị thuốc y học cổ truyền có độc tính được ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BYT ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dược liệu độc làm thuốc thì đơn thuốc lưu 06 tháng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2019.
2. Thông tư số 01/2016/TT-BYT ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về kê đơn thuốc y học cổ truyền, kê đơn thuốc y học cổ truyền kết hợp với thuốc tân dược trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 14. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền chủ trì phối hợp với Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Thông tư này.
2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế Bộ, ngành có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư trên địa bàn, đơn vị quản lý;
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện Thông tư trong phạm vi địa bàn, đơn vị quản lý.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bán lẻ thuốc có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này.
4. Người kê đơn thuốc có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định về kê đơn thuốc tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về đơn thuốc do mình kê cho người bệnh;
b) Hướng dẫn việc sử dụng thuốc, tư vấn chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt cho người bệnh trong quá trình sử dụng thuốc; hướng dẫn người bệnh hoặc người nhà người bệnh phải thông báo ngay cho người kê đơn thuốc hoặc đến cơ sở y tế gần nhất khi có dấu hiệu bất thường sau khi sử dụng thuốc.
5. Người bệnh và đại diện của người bệnh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh. Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Chánh Thanh tra Bộ. Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng thuộc Bộ Y tế. Giám đốc bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng y tế ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Công báo,
Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ, cơ quan n
gang Bộ, cơ quan trc thuộc Chính phủ;
- Bảo hi
m xã hội Việt Nam;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Th
trưng Bộ Y tế;
- Các Vụ
, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ thuộc Bộ Y tế;
- SY tế các tnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y t
ế các Bộ, Ngành;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, YDCT(02).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn
Viết Tiến

PHỤ LỤC

MẪU ĐƠN THUỐC THANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Tên cơ sở KBCB ………………………………………  Mã bệnh:…………………………

ĐƠN THUỐC THUỐC THANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
(Dành cho kê đơn dược liệu, vthuốc ctruyền)

Họ tên ……………………………………Tuổi …………………… nam/nữ ……………………

Địa chỉ  ………………………………………………………………………………………………

Đối tượng: Viện phí…………. BHYT …………… Khác ……………………..

Chẩn đoán ………………………………………………………………………………………….

Thuốc sử dụng từ ngày ………….....đến ngày …………………. Số thang ………………….

TT

Tên dược liệu, vị thuốc cổ truyền

Số lượng

Đơn vị tính

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hướng dẫn sử dụng:

Cách sắc thuốc ……………………………………………………………………………………

Cách uống: …………………………………………………………………………………………

Những điều cần lưu ý: …………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………..

Hẹn ngày khám lại (nếu cần thiết) ……………………………………………………………….


Người bệnh
(ký và ghi rõ họ tên)


Người cấp phát
(ký và ghi rõ họ tên)

……..., ngày …. tháng …. năm 20…..
Thầy thuốc kê đơn
(ký và ghi rõ họ tên)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF HEALTH 

CircularNo. 44/2018/TT-BYT dated December 28, 2018 of the Ministry of Health on stipulating prescription of traditional drugs, herbal drugs and combination of traditional drugs, and herbal drugs and modern drugs in prescriptions

Pursuant to the Law on Pharmacy No. 105/2016/QH13 dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law on Medical Examination and Treatment No. 40/2009/QH12 dated November 23, 2009;

Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

At the request of the Director of the Traditional Medicine Administration of Vietnam, the Minister of Health promulgates a Circular stipulating the prescription of traditional drugs, herbal drugs, and combination of traditional drugs, herbal drugs and modern drugs in prescriptions.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1.This Circular provides regulations on prescription of traditional drugs, herbal drugs, and combination of traditional drugs, herbal drugs and modern drugs in prescriptions in inpatient treatment, day treatment and outpatient treatment at health facilities.

2.This Circular applies to authorities, organizations and individuals involved in the prescription of traditional drugs, herbal drugs, and combination of traditional drugs, herbal drugs and modern drugs in prescriptions.

Article 2. Interpretation of terms

For the purpose of this Circular, the terms below are construed as follows:

1.“Oriental drug”is a type of traditional drugs which is comprised of one or several traditional ingredients combined together according to traditional medicine theories or experiences and prepared in dosage-based packages.

2.“Finished drug”refers to a form of traditional drugs which have gone through all production stages, including packaging and labeling by adopting traditional or modern methods, and are provided in the following dosage forms: tablets, liquid form, teas, powder form, bone glue and others.

Chapter II

PRESCRIPTION OF TRADITIONAL DRUGS AND HERBAL DRUGS

Article 3. Prescribers

1.The following persons who hold medical examination and treatment practicing certificates (hereinafter referred to as “practitioners”) are allowed to make up prescriptions for oriental drugs, and finished drugs integrating with oriental drugs:

a) Traditional medical doctors and doctors who has completed a traditional medicine-oriented training course with the course duration of at least 6 months;

b) Holders of bachelor’s degree in traditional medicine, who have completed training programs equivalent to those of doctors;

c) Traditional medical assistants;

d) Herbalists.

2.The following persons are allowed to make up prescriptions for herbal drugs:

a) The entities mentioned in Point a, Point b and Point c Clause 1 of this Article;

b) Doctors in specialties other than traditional medicine;

c) General physician assistants.

3.The following persons are allowed to make up prescriptions for finished drugs:

a) The entities mentioned in Clause 2 of this Article;

b) Herbalists.

4.Holders of practicing certificates in family remedies are only allowed to make up prescriptions for family medicines certified by competent authorities.

Article 4. Forms of prescribing traditional drugs and herbal drugs

1. Prescribing oriental drugs, finished drugs and herbal drugs separately.

2.Prescribing family remedies.

3.Prescribing finished drugs integrating with oriental drugs.

Article 5. Principles for prescribing traditional drugs and herbal drugs

1.Practitioners shall make up prescriptions only after having results of medical examination and diagnosis.

2.A prescription must be conformable with medical diagnosis results and the severity of illness.

3.A prescription given to a patient may include oriental drugs and finished drugs whose composition or formula has same ingredient(s).

4.If contents of a prescription are changed, the prescriber’s signature must be appended next to such changed contents.

5.If a prescription contains toxic herbal ingredient(s) on the List of toxic herbal ingredients enclosed with the Circular No. 42/2017/TT-BYT dated November 13, 2017 of the Minister of Health, the quantity of toxic herbal ingredient(s) must be specified in both figures and words. A zero (0) must be used before any numbers lower than 10 (ten).

6.A prescription shall not contain information or advertising, marketing, prescribing, counseling or labeling contents or instructions that non-medicinal products can be used for prevention, treatment, diagnosis, alleviation of diseases or regulating human physiological functions, except for medical equipment.

Chapter III

COMBINATION OF TRADITIONAL DRUGS, HERBAL DRUGS AND MODERN DRUGS IN PRESCRIPTIONS

Article 6. Prescribers of traditional drugs, herbal drugs integrated with modern drugs

1.Practitioners who are allowed to make up prescriptions of traditional drugs/ herbal drugs integrated with modern drugs include:

a) Traditional medical doctors who are allowed to make up prescriptions for modern drugs within the scope of internal medicine specialty;

b) General practitioners who have completed traditional medicine-oriented training courses whose length is not shorter than 6 months.

2.The following persons are allowed to make up separate prescriptions for modern drugs:

a) General practitioners who have completed traditional medicine-oriented training courses whose length is not shorter than 6 months;

b) Traditional medical doctors are allowed to make up prescriptions within the scope of internal medicine specialty in conformity with medical conditions of patients as well as technical level and list of medical operations of their health facilities;

c) Traditional medical assistants are allowed to prescribe and use modern drugs which are used for emergency treatment at health facilities in emergency cases.

3.Traditional medical assistants who work in areas facing social – economic difficulties or serious social – economic difficulties in which doctors are not available are allowed to make up prescriptions for modern drugs within the scope of internal medicine specialty for treating a number of common diseases during the combination of traditional drugs, herbal drugs and modern drugs after they are licensed in writing by Directors of relevant Provincial Departments of Health.

4.Doctors in specialties other than traditional medicine and general physician assistants are allowed to make up prescriptions for finished drugs and herbal drugs.

Article 7. Forms of prescribing traditional drugs, herbal drugs integrated with modern drugs

1.Combination of oriental drugs and modern drugs.

2.Combination of finished drugs and modern drugs.

3.Combination of oriental drugs, finished drugs and modern drugs.

In case prescriptions for traditional drugs, herbal drugs integrated with modern drugs are given to outpatients, the prescription of oriental drugs shall be made using the form of prescription for oriental drugs used in outpatient treatment provided in the Appendix enclosed herewith, and modern drugs, finished drugs and herbal drugs shall be prescribed in accordance with the Circular No. 52/2017/TT-BYT dated December 29, 2017 of the Minister of Health.

Article 8. Principles for prescribing traditional drugs, herbal drugs integrated with modern drugs

1.The prescription of modern drugs in outpatient treatment shall adhere to the Circular No. 52/2017/TT-BYT.

2.If prescriptions contain modern drugs used in inpatient treatment, the duration of using modern drugs shall comply with applicable regulations on prescription of modern drugs.

Chapter IV

EXPRESSION OF PRESCRIPTIONS, INSTRUCTIONS FOR PATIENTS AND VALIDITY OF PRESCRIPTIONS

Article 9. Expression of prescriptions

1.General regulations on expression of prescriptions:

a) Drug s name must be clearly and exactly written out in Vietnamese; all items already printed in a prescription, patient’s medical book or treatment form in medical records must be filled;

b) The patient’s place of permanent or temporary residence must be specified exactly;

c) If a patient is a child aged less than 72 months, the number of months of age and full name of the child s parent must be specified;

d) The unused blank in a prescription from below the prescription contents to the prescriber s signature must be crossed out; the prescriber s signature and full name are compulsory.

2.Writing out prescriptions for traditional drugs and herbal drugs:

a) When prescribing oriental drugs, their common names, dosage and units must be specified; names of traditional ingredients cannot be abbreviated; specific instructions for decoction, administration route and time must be also specified;

b) Dosage, usage and administration route must be specified;

c) With regard to finished products which have been self-manufactured by health facilities, their manes approved by Provincial Departments of Health or Ministry of Health (except health facilities managed by the Ministry of National Defence) for internal use shall be specified; If finished drugs are allowed to sell nationwide, their names to which registration numbers have been granted by the Ministry of Health are specified;

d) If a prescriber gives his/her patient a dosage over a usual dosage as defined in the professional process adopted by the Ministry of Health or the treatment regimen, it must be confirmed by the prescriber’s signature.

3.Sequence of prescription drugs in a prescription and medical record:

a) Sequence of prescription traditional drugs and herbal drugs: Oriental drugs, finished drugs.

Finished drugs are prescribed in the following sequence: Tablets, liquid form, teas, powder form, bone glue and others;

b) Sequence of drugs in a combined prescription: Modern drugs are prescribed first, then traditional drugs and herbal drugs.

Article 10. Drug use duration written in prescriptions

1.Prescription for outpatient treatment:

a) Diseases requiring long-term treatment: The quantity of drugs in each prescription must be enough for use up to 30 days or according to specific treatment indications for each disease;

b) Other diseases: The quantity of drugs in each prescription must be enough for use up to 10 days. With regard to remote regions, border regions, island regions or regions facing social – economic difficulties or serious social – economic difficulties, the quantity of drugs in a prescription may be enough for use up to 30 days.

2.Prescription for inpatient treatment and day treatment:

a) At least two prescriptions are given within 10 days;

b) With regard to the prescription of oriental drugs, during the inpatient or day treatment, if both indications for treatment and previously prescribed oriental drugs are kept unchanged, such previously prescribed drugs may be repeated by specifying the phrase “Bài thuốc hoặc đơn thuốc của ngày, tháng, năm” (“Using drugs or the prescription given on……………[date]”) but such prescription is repeated once only. If such oriental drugs continue to be used, new prescriptions must be given.

Article 11. Prescription by health facilities applying information technology in outpatient treatment

1.The prescription shall be made up by using the computer, then printed and signed by the prescriber, one copy of which shall be given to the patient in order to be kept in his/her medical book or treatment book.

2.Health facilities that apply information technology must ensure the retention of the given prescriptions for tracing purpose or printing out when necessary.

3.Electronic medical records are employed in accordance with applicable laws.

Article 12. Validity of a prescription

1.A prescription shall be valid for buying/receiving drugs within 05 days from the prescription date.

2.Prescriptions for traditional drugs and herbal drugs are kept for 03 months. Prescriptions which contain toxic traditional ingredients on the list of toxic ingredients enclosed with the Circular No. 42/2017/TT-BYT dated November 13, 2017 of the Minister of Health must be kept for 06 months.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 13. Effect

1.This Circular takes effect on March 01, 2019.

2.The Circular No. 01/2016/TT-BYT dated January 05, 2016 of the Minister of Health shall be null and void from the effective date of this Circular.

Article 14. Terms of reference

If legislative documents referred to herein are superseded or amended, the new ones shall apply.

Article 15. Implementation organization

1.The Traditional Medicine Administration of Vietnam shall play the leading role and coordinate with the Drug Administration of Vietnam and the Administration of Medical Examination and Treatment affiliated to the Ministry of Health in organizing, inspecting and assessing the implementation of this Circular.

2.Departments of Health of provinces or central-affiliated cities and health agencies of Ministries/regulatory bodies shall:

a) Instruct and organize the implementation of this Circular within their management regions;

b) Inspect and evaluate the implementation of this Circular within their management regions.

3.Health facilities and drug retailers shall comply with regulations in this Circular.

4.Prescribers shall:

a) Implement regulations on prescription in this Circular and assume responsibility for their prescriptions given to patients;

b) Provide instructions for use of drugs, advice on diet and daily activities for patients during their use of prescription drugs; request the patients or their representatives to immediately inform the prescribers or nearest health facilities when patients have any abnormal signs or symptoms after taking medicines.

5.Patients and their representatives must comply with regulations in this Circular.

Article 16. Responsibility for implementation

Chief of the Ministry s Office, Director of the Traditional Medicine Administration of Vietnam, Director of the Administration of Medical Examination and Treatment, Director of the Drug Administration of Vietnam, Chief Inspector of the Ministry, General Directors/ Directors of departments/agencies/administrations affiliated to the Ministry of Health, Directors of hospitals/ institutions providing inpatient treatment affiliated to the Ministry of Health, Directors of Departments of Health of provinces or central-affiliated cities, heads of health agencies affiliated to regulatory ministries, heads of relevant organizations and relevant individuals shall be responsible for implementing this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Health (via the Traditional Medicine Administration of Vietnam) for consideration./.

For the Minister

Deputy Minister

Nguyen Viet Tien

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 44/2018/TT-BYT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

văn bản mới nhất