Thông tư 02/1999/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức bán thuốc chữa bệnh có trợ cước vận chuyển ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc

thuộc tính Thông tư 02/1999/TT-BYT

Thông tư 02/1999/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức bán thuốc chữa bệnh có trợ cước vận chuyển ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:02/1999/TT-BYT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Mạnh Hùng
Ngày ban hành:12/03/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 02/1999/TT-BYT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 02/1999/TT-BYT NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 1999

HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC BÁN THUỐC CHỮA BỆNH CÓ

TRỢ CƯỚC VẬN CHUYỂN Ở ĐỊA BÀN MIỀN NÚI,

HẢI ĐẢO, VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC

Thực hiện Điều 12 mục 1 chương III của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc; Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức bán thuốc chữa bệnh có trợ cước vận chuyển ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc như sau:

1. Địa bàn áp dụng, các đối tượng được tham gia bán thuốc chữa bệnh có trợ cước vận chuyển
a. Địa bàn áp dụng: theo quy định tại điểm 1 mục I của Thông tư liên tịch số 11/1998/TTLT-BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 31/7/1998 của Liên Bộ Thương mại - Uỷ ban Dân tộc và Miền núi- Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 20/1998/NĐ-CP.
b. Các đối tượng được tham gia bán thuốc chữc bệnh có trợ cước vận chuyển:
- Doanh nghiệp nhà nước sản xuất và kinh doanh các loại thuốc chữa bệnh; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần sản xuất kinh doanh  thuốc; doanh nghiệp tư nhân kinh doanh thuốc chữa bệnh; nhà thuốc tư nhân, quy định tại điểm 2.3 mục I của Thông tư  liên tịch Bộ Thương mại - Uỷ ban dân tộc và miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 11/1998/TTLT/BTM- UBDTMN- BTC- BKHĐT.
- Các đối tượng nêu trên sẽ được trợ cấp vận chuyển theo quy định  hiện hành khi có đăng ký kinh doanh, hoạt động kinh doanh  đúng ngành nghề trên địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
2. Danh mục thuốc chữa bệnh có trợ cước vận chuyển
Danh mục thuốc chữa bệnh có trợ cước vận chuyển được tổ chức bán là các loại thuốc thiết yếu phục vụ chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành. Trên cơ sở danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế ban hành, sở Y tế các tỉnh trực thuộc Trung ương lựa chọn thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật và phương án kinh phí được trợ cước vận chuyển hàng năm đối với các loại thuốc chữa bệnh của từng địa phương để lập kế hoạch về cung ứng, bán lẻ các loại thuốc chữa bệnh được trợ cước vận chuyển.
Các loại thuốc cấp không thu tiền, muối i-ốt không thuộc nội dung quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức bán thuốc chữa bệnh có trợ cước vận chuyển
a. Xây dựng mạng lưới cung ứng, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ:
Các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh  dược giữ vai trò chủ đạo trong việc sản xuất, cung ứng, dự trữ, vận chuyển, bán buôn các loại thuốc chữa bệnh  theo chính sách trợ cước của Nhà nước, đồng thời sử dụng các hiệu thuốc tại các trung tâm cụm xã làm đại lý bán buôn, bán lẻ để đưa thuốc về các xã vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh, biên giới hải đảo. Tại các địa phương này các trạm y tế xã phải có quầy đại lý và người  bán thuốc tối thiểu phải là dược ta. Khuyến khích mở đại lý bán thuốc ở vùng sâu, vùng xa; Cán bộ y tế thôn, bản của vùng sâu vùng xa được nhận một số thuốc thông thường để nhượng bán cho nhân dân theo giá quy định. Giám đốc Sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào nhu cầu thực tế của từng địa phương để quy định những mặt hàng thuốc thông thường mà cán bộ y tế thôn, bản được bán và chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện.
b. Giá bán lẻ các mặt hàng thuốc chữa bệnh được trợ cước giá vận chuyển thực hiện theo nguyên tắc quy định tại điểm 1, 2 mục III Thông tư số 06/1998/TT/BVGCP ngày 22/8/1998 của Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn nguyên tắc xác định đơn giá trợ giá, trợ cước vận chuyển và xác định mức giá bán lẻ các mặt hàng chính sách được trợ giá, trợ cước tại các tỉnh miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.
Các điểm bán lẻ thuốc chữa bệnh được trợ cước vận chuyển  phải thực hiện niêm yết giá bán lẻ công khai để mọi người biết, giám sát kiểm tra việc thực hiện giá.
c. Định mức thuốc chữa bệnh để tính trợ cước vận chuyển thực hiện theo quy định tại điểm 4.4 mục III Thông tư liên tịch số 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 31/7/1998 của Liên tịch Bộ Thương mại - Uỷ ban dân tộc và miền núi-Bộ Tài chính - Bộ Kế hoach và đầu tư là 10.000 đồng/ người/ năm.  
d. Nguồn kinh phí trợ cước vận chuyển thuốc chữa bệnh do Bộ Tài chính cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố theo hình thức "kinh phí uỷ quyền” như quy định tại phần b điểm 5.2 mục III Thông tư liên tịch số 11/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT.
đ. Cự ly cước vận chuyển các mặt hàng thuốc chữa bệnh được trợ cước thực hiện theo quy định tại phụ lục I kèm theo Thông tư số 06/1998/TT/BVGCP ngày 22/8/1998 của Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn nguyên tắc xác định đơn giá, trợ giá, trợ cước vận chuyển và xác định giá bán lẻ các mặt hàng chính sách được trợ giá, trợ cước tại các tỉnh miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
e. Hàng năm, Bộ Y tế (Cục quản lý Dược Việt Nam, Vụ Tài chính - Kế toán, Thanh tra Y tế) sẽ tổ chức đoàn liên ngành kiểm tra việc thực hiện cung ứng, quản lý các loại thuốc chữa bệnh được trợ cước vận chuyển đảm bảo cho nhân dân sinh sống trên địa bàn thực sự được hưởng những kết quả của chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước; kiến nghị với Chính phủ  và các Bộ ngành có liên quan biện pháp giải quyết những vấn đề phát sinh.
4. Điều khoản thi hành:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Y tế (Cục quản lý Dược Việt Nam, Vụ Tài chính - kế toán) để nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

văn bản mới nhất