Quyết định 155/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế

thuộc tính Quyết định 155/2003/QĐ-TTg

Quyết định 155/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:155/2003/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:30/07/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Phụ cấp đặc thù ngành y tế - Ngày 30/07/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg, quy định sửa đổi , bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế. Theo đó, mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ ngày thường với khu vực thông thuờng là: 45.000 đồng/người/phiên trực với bệnh viện hạng I, 35.000 đồng với bệnh viện hạng II và bệnh viện Y học cổ truyền hạng I, 25.000 đồng với trực bệnh viện hạng III, bệnh viện Y học cổ truyền hạng II và Trung tâm y tế huyện, và 10.000 đồng với trực tại trạm y tế xã. Mức phụ cấp thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu và chăm sóc đặc biệt bằng 1,5 lần phụ cấp thường trực tại khu vực thông thường của bệnh viện cùng hạng. Mức phụ cấp thường trực vào ngày nghỉ tiêu chuẩn hàng tuần bằng 1,3 lần phụ cấp thường trực ngày thường, nếu thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp bằng 1,8 lần phụ cấp trực ngày thường. Quyết định này được thực hiện từ ngày 01/07/2003.

Xem chi tiết Quyết định155/2003/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 155/2003/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 155/2003/QĐ-TTG
NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 2003 QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Quy định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành Y tế như sau:

1. Chế độ phụ cấp thường trực 24/24 giờ:

a) Đối tượng được hưởng phụ cấp là công chức, viên chức dân y và lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ thường trực chuyên môn 24 giờ liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và trạm y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là trạm y tế xã).

b) Mức phụ cấp thường trực tại khu vực thông thường tính theo mức bình quân người/phiên trực, ngày thường gồm các mức sau:

- Mức 45.000 đồng/người/phiên trực: áp dụng đối với bệnh viện hạng I;

- Mức 35.000 đồng/người/phiên trực: áp dụng đối với bệnh viện hạng II và bệnh viện Y học cổ truyền hạng I;

- Mức 25.000 đồng/người/phiên trực: áp dụng đối với trực bệnh viện hạng III, bệnh viện Y học cổ truyền hạng II và Trung tâm y tế huyện;

- Mức 10.000 đồng/người/phiên trực: áp dụng đối với trực tại trạm y tế xã.

c) Mức phụ cấp thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu và chăm sóc đặc biệt bằng 1,5 lần phụ cấp thường trực tại khu vực thông thường của bệnh viện cùng hạng nói trên.

d) Mức phụ cấp thường trực vào ngày nghỉ tiêu chuẩn hàng tuần bằng 1,3 lần phụ cấp thường trực ngày thường; nếu thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp bằng 1,8 lần phụ cấp trực ngày thường.

đ) Định mức nhân lực trong phiên trực 24/24 giờ tại các cơ sở khám, chữa bệnh và trạm y tế xã được quy định như sau:

- Đối với bệnh viện hạng I: 14 người/phiên trực/100 giường bệnh;

- Đối với bệnh viện hạng II, hạng III, bệnh viện Y học cổ truyền hạng I, và trung tâm y tế huyện: 12 người/phiên trực/100 giường bệnh;

- Đối với trạm y tế xã: 01 người/phiên trực/trạm y tế đối với xã đồng bằng từ 8.000 dân và xã miền núi, biên giới, hải đảo từ 3.000 dân trở xuống; 02 người/phiên trực/trạm y tế đối với xã đồng bằng trên 8.000 dân và xã miền núi, biên giới, hải đảo trên 3.000 dân.

e) Chế độ nghỉ bù sau phiên trực: công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ thường trực chuyên môn y tế 24/24 giờ vào ngày thường hay ngày nghỉ hàng tuần được nghỉ bù 01 ngày; nếu thường trực vào các ngày lễ, Tết được nghỉ bù 02 ngày và đều được hưởng nguyên lương.

2. Chế độ phụ cấp chống dịch:

a) Công chức, viên chức y tế trực tiếp tham gia dập các ổ dịch được hưởng phụ cấp chống dịch, mức phụ cấp được tính theo ngày thực tế tham gia như sau:

- Mức 60.000 đồng/ngày/người áp dụng đối với các loại dịch tối nguy hiểm;

- Mức 30.000 đồng/ngày/người áp dụng đối với các loại dịch khác.

b) Công chức, viên chức y tế tham gia thường trực chống dịch 24/24 giờ tại các cơ sở y tế thuộc Nhà nước quản lý trong vùng có dịch cũng được hưởng phụ cấp thường trực theo mức thống nhất là 40.000 đồng/người/phiên trực.

3. Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật:

Áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp thực hiện phẫu thuật, thủ thuật.

a) Mức phụ cấp cho mỗi loại phẫu thuật quy định như sau:

 

Đối tượng

Mức phụ cấp (đồng/phẫu thuật)

 

Loại đặc biệt

Loại I

Loại II

Loại III

Người mổ chính, gây mê, châm tê chính

70.000

35.000

25.000

20.000

Người phụ mổ và người phụ gây mê, châm tê

50.000

25.000

20.000

12.000

Người giúp việc phẫu thuật

30.000

20.000

12.000

6.000

 

b) Những trường hợp trước đây phải làm phẫu thuật, nay chuyển sang hình thức thủ thuật thì được hưởng phụ cấp bằng 1/3 mức phụ cấp phẫu thuật cùng loại.

 

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp đặc thù của công chức, viên chức y tế được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm giao cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.

Riêng năm 2003:

- Các Bộ, cơ quan trung ương bố trí trong dự toán được giao để thực hiện các chế độ phụ cấp đặc thù.

- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí kinh phí trong dự toán được giao để thực hiện chế độ phụ cấp chống dịch và phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật.

Đối với phụ cấp thường trực 24/24 giờ: Bộ Tài chính cân đối bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2003 cho các địa phương để thực hiện theo nguyên tắc:

+ Tự cân đối để thực hiện chế độ đối với các tỉnh có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương.

+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 100% các tỉnh miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các tỉnh Tây Nguyên và các xã thuộc Chương trình 135; 80% đối với tỉnh, huyện, xã miền núi và 60% đối với vùng còn lại phần chênh lệch giữa tổng mức kinh phí thực hiện chế độ quy định tại quyết định này so với nguồn đã bố trí trong ngân sách địa phương.

 

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm quy định danh mục các loại dịch tối nguy hiểm; danh mục các loại phẫu thuật, thủ thuật được hưởng phụ cấp.

 

Điều 4. Quyết định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2003, thay thế Quyết định số 794/TTg ngày 05 tháng 12 năm 1995 và thay thế Điều 1 của Quyết định số 97/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành Y tế.

 

Điều 5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nội vụ, Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

 

Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất