Thông tư liên tịch 85/2005/TTLT-BTC-BCA của Bộ Tài chính và Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động sản, xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an

thuộc tính Thông tư liên tịch 85/2005/TTLT-BTC-BCA

Thông tư liên tịch 85/2005/TTLT-BTC-BCA của Bộ Tài chính và Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động sản, xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an
Cơ quan ban hành: Bộ Công an; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:85/2005/TTLT-BTC-BCA
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Nguyễn Khánh Toàn; Trương Chí Trung
Ngày ban hành:26/09/2005
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 85/2005/TTLT-BTC-BCA

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN SỐ 85/2005/TTLT/BTC-BCA NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG AN

Căn cứ các Luật, Pháp lệnh thuế và Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 10 tháng 12 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích,

Để phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách thuế đối với các đơn vị thuộc Bộ Công an có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng nộp thuế áp dụng Thông tư này là các đơn vị thuộc Bộ Công an có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, bao gồm: Công ty nhà nước (kể cả công ty an ninh theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích); các đơn vị hành chính, sự nghiệp tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động có hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác.
II. KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc Bộ Công an (trừ các công ty an ninh; các đơn vị sự nghiệp có thu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ an ninh theo quyết định của Bộ Công an quy định trong từng thời kỳ thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại điểm 2 dưới đây):
Thực hiện kê khai, nộp đầy đủ các khoản thuế và thu khác (như thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, phí, lệ phí...) vào Ngân sách Nhà nước và thực hiện việc quyết toán thuế với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại các văn bản hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các Luật thuế, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí và thu Ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Đối với công ty an ninh và các đơn vị sự nghiệp có thu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ an ninh:
Việc kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế được thực hiện như sau:
a. Đăng ký, kê khai, nộp đầy đủ các khoản thuế và các khoản thu khác (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) của hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác vào Ngân sách nhà nước; công ty an ninh được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất cần thiết sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, Nghị định số 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp, công ty an ninh sử dụng một phần diện tích đất được cơ quan có thẩm quyền giao sử dụng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác thì phải kê khai, nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phần diện tích sử dụng cho hoạt động kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định tại các văn bản hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các Luật thuế, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí và thu Ngân sách Nhà nước.
b. Kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong kỳ kế hoạch mỗi quý một lần, các công ty an ninh có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và nộp về tài khoản của Bộ Công an mở tại Kho bạc nhà nước thành phố Hà Nội. Cuối năm, các công ty an ninh thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác với Bộ Công an theo đúng chế độ quy định. Trên cơ sở quyết toán của các công ty an ninh, Bộ Công an xác định số nộp chính thức của từng công ty an ninh và thực hiện nộp số thuế mà công ty phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trong Quý I hàng năm, Bộ Công an tổng hợp danh sách các công ty an ninh. các đơn vị sự nghiệp có thu cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích phục vụ an ninh gửi cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để thông báo cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và quản lý thuế theo thẩm quyền.
2. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các công ty an ninh thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản quy định hiện hành.
3. Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc Bộ Công an  thực hiện đăng ký, kê khai, nộp đầy đủ các khoản thuế, các khoản thu khác vào Ngân sách nhà nước (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty an ninh, đơn vị sự nghiệp có thu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ an ninh) theo quy định của các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí và thu ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định hiện hành và  hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Công an để nghiên cứu, giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

THỨ TRƯỞNG

Đã ký

Thượng tướng Nguyễn Khánh Toàn

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Đã ký

Trương Chí Trung

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2368/2005/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ mẫu S của VN cho hàng hoá để hưởng các ưu đãi thuế quan theo Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào

Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Thương mại-Quảng cáo

văn bản mới nhất