Thông tư liên tịch 33/2002/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính

thuộc tính Thông tư liên tịch 33/2002/TTLT-BTC-BTP

Thông tư liên tịch 33/2002/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:33/2002/TTLT-BTC-BTP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Uông Chu Lưu; Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành:12/04/2002
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 33/2002/TTLT-BTC-BTP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TƯ PHÁP SỐ 33/2002/TTLT/BTC-BTP NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU,
NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ TÀI SẢN CHO
THUÊ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm và Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;

Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,

Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính như sau:

 

A- LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM,
TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH

 

I- Đối tượng thu và Mức thu

 

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính với cơ quan Đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/03/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm và Điều 19 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này. Trừ những trường hợp không phải nộp sau đây:

- Yêu cầu sửa chữa sai sót trong giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính do lỗi của đăng ký viên;

- Yêu cầu xoá đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính.

2. Mức thu lệ phí đăng ký về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính quy định tại Biểu phụ lục số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:

a) Đối với tổ chức, cá nhân đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 19 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 1 tháng 4 năm 1992 thì áp dụng mức thu quy định tại Quyết định số 116/1999/QĐ-BTC ngày 21/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mức thu lệ phí quản lý nhà nước về hàng không.

b) Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính qua phương tiện điện tử sẽ được quy định tại văn bản khác.

 

3. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính được thu bằng Đồng Việt Nam.

 

II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG

 

1. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại Điều 8 Nghị định số 08/2000/NĐ-CP và Điều 19 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP nêu trên có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính.

2. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm:

a) Niêm yết công khai tại trụ sở mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính.

b) Khi thu tiền lệ phí phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu tiền do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành. Biên lai nhận tại Cục Thuế địa phương nơi cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm đóng trụ sở và được quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.

Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm phải mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí đăng ký về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản) tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch; riêng đối với số thu bằng tiền mặt, thì hàng ngày hoặc chậm nhất là 10 ngày một lần phải lập bảng kê, gửi tiền vào Kho bạc nhà nước.

c) Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí đăng ký với cơ quan Thuế địa phương nơi đóng trụ sở.

d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này, bảo đảm mọi khoản thu - chi tiền lệ phí phải được phản ánh đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị.

3. Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm được tạm trích 30% trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí phục vụ công tác thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính theo nội dung cụ thể sau đây:

a) Chi tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp thu lệ phí (kể cả thời gian cán bộ, công chức cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thực tế làm thêm ngoài giờ hành chính theo chế độ quy định).

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

c) Chi sửa chữa thường xuyên, chi sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính.

d) Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính.

đ) Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ, công chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Mức trích quỹ khen thưởng bình quân một năm, một người tối đa không quá ba tháng lương thực hiện.

Toàn bộ số tiền lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính được tạm trích theo quy định trên đây, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định và quyết toán năm; nếu sử dụng không hết, thì phải nộp số còn lại vào ngân sách nhà nước.

4. Tổng số tiền lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính thực thu được (bao gồm số thu bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản), sau khi trừ số tạm trích để lại theo tỷ lệ (30%) quy định tại điểm 3 mục này, số còn lại (70%) phải nộp vào ngân sách nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục 046 Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành) theo thời hạn và thủ tục quy định tại Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

5. Lập và chấp hành dự toán thu - chi tiền thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính:

a) Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính, nội dung chi hướng dẫn tại Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm lập dự toán thu - chi tiền lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản cấp trên xét duyệt và tổng hợp, gửi cơ quan Tài chính đồng cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Căn cứ vào dự toán thu - chi hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính lập dự toán thu - chi hàng quý, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước, gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, cơ quan Tài chính đồng cấp để làm căn cứ kiểm soát thu - chi.

6. Quyết toán thu - chi lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính.

a) Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán số thu - chi tiền lệ phí theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành; thực hiện quyết toán chứng từ thu, số tiền lệ phí đã thu nộp ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và nộp báo cáo quyết toán số thu, nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính cho cơ quan Thuế trước ngày kết thúc tháng 2 năm tiếp sau năm báo cáo và phải nộp đủ số tiền lệ phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo.

b) Cơ quan chủ quản cấp trên của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận quyết toán thu - chi lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm trực thuộc và tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan Tài chính thẩm định, ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản theo quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.

 

B- PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO
DỊCH BẢO ĐẢM, TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH

 

I- PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ MỨC THU

1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu và được cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính phải nộp phí dịch vụ cung cấp thông tin cho cơ quan Đăng ký giao dịch bảo đảm.

2. Mức thu phí dịch vụ cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính được ban hành kèm theo Thông tư này là mức thu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

 

II- QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ

 

Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm phát sinh khoản thu phí dịch vụ cung cấp thông tin có trách nhiệm:

1. Thu tiền phí dịch vụ cung cấp thông tin theo mức thu quy định tại Thông tư này. Khi thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Trường hợp thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn; nếu người yêu cầu cung cấp thông tin có yêu cầu cấp hoá đơn, thì phải lập hoá đơn; nếu không lập hoá đơn, thì phải lập bảng kê theo quy định để làm căn cứ tính thuế.

2. Mở sổ sách kế toán để theo dõi, hạch toán riêng chi phí, doanh thu dịch vụ cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính theo pháp luật về kế toán, thống kê.

3. Số tiền phí thu được về dịch vụ cung cấp thông tin của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, sau khi trang trải các chi phí cần thiết hợp lý (kể cả chi phí tiền công cho lao động thuê ngoài, nếu có) trực tiếp phục vụ hoạt động dịch vụ (có hoá đơn, chứng từ chi hợp pháp), nộp đủ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, số còn lại được quản lý và sử dụng theo Nghi định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu.

 

c- Tổ chức thực hiện

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính trái với Thông tư này đều hết hiệu lực thi hành.

Riêng các giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn còn thời hạn thực hiện, nếu đăng ký với cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính.

2. Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và đối tượng nộp lệ phí, phí có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.


PHỤ LỤC SỐ 1:

BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, PHÍ
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 33/2002/TTLT/BTC-BTP
ngày 12 tháng 4 năm 2002 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định
chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin
về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính)

 

TT

Các trường hợp nộp lệ phí, phí

Mức thu

(Đồng/trường hợp)

I

Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

 

1

Đăng ký cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản

60.000

2

Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

50.000

3

Đăng ký gia hạn cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản

40.000

4

Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán

40.000

5

Yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản

10.000

II

Phí dịch vụ cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:

 

30.000

 

 

 


Phụ lục số 2:

 

BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ, PHÍ
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH

(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 33/2002/TTLT/BTC-BTP
ngày 12 tháng 4 năm 2002 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký,
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính)

 

TT

Các trường hợp nộp lệ phí, phí

Mức thu

(Đồng/trường hợp)

I

Lệ phí đăng ký tài sản cho thuê tài chính:

 

1

Đăng ký tài sản cho thuê tài chính

70.000

2

Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký về tài sản cho thuê tài chính

50.000

3

Yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký tài sản cho thuê tài chính.

 

10.000

4

Đăng ký gia hạn tài sản cho thuê tài chính

40.000

II

Phí dịch vụ cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính

 

30.000

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF JUSTICE
-------

SOCIALISTREPUBLICOF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 33/2002/TTLT/BTC-BTP

Hanoi,April 12, 2002

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF FEE FOR REGISTRATION OF AND CHARGE FOR SUPPLY OF INFORMATION ON SECURITY TRANSACTIONS AND FINANCIAL LEASING ASSETS

Pursuant to the Ordinance on Charges and Fees and documents guiding the implementation thereof;

Pursuant to the Government s Decree No.08/2000/ND-CP of March 10, 2000 on registration of security transactions and Decree No.16/2001/ND-CP of May 2, 2001 on organization and operation of financial leasing companies;

Pursuant to the Value Added Tax Law and Enterprise Income Tax Law;

The Ministry of Finance and the Ministry of Justice hereby jointly guide the regime of collection, remittance and use management of fee for registration of and charge for supply of information on security transactions and financial leasing assets, as follows:

A. THE FEE FOR REGISTRATION OF SECURITY TRANSACTIONS AND FINANCIAL LEASING ASSETS

I. FEE PAYERS AND LEVELS

1. Vietnamese and foreign organizations and individuals, when registering their security transactions and financial leasing assets with the security transaction registering agencies defined in Article 2 of the Government s Decree No.08/2000/ND-CP of March 10, 2000 on registration of security transactions and Article 19 of the Government s Decree No.16/2001/ND-CP of May 2, 2001 on organization and operation of financial leasing companies, shall have to pay the fee prescribed in this Decree. The following cases shall not be subject to the fee:

- Requests for correction of errors in certificates of security transaction registration and financial leasing assets due to faults of registrars;

- Requests for deletion of registration of security transactions and financial leasing assets.

2. The levels of the fee for registration of security transactions and financial leasing assets are specified in Appendices 1 and 2 promulgated together with this Circular. In some specific cases, they shall be effected as follows:

a/ For organizations and individuals that register their security transactions according to provisions of Article 19 of Vietnam s Civil Aviation Law of April 1, 1992, the fee levels specified in the Finance Minister s Decision No.116/1999/QD-BTC of September 21, 1999, promulgating the table of fee rates for State management over aviation, shall apply.

b/ The levels of fee for registration of security transactions and financial leasing assets via electronic devices shall be specified in other documents.

3. The fee for registration of security transactions and financial leasing assets shall be collected in Vietnam dong.

II. ORGANIZATION OF FEE COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT

1. The security transaction registering agencies defined in Article 8 of Decree No.08/2000/ND-CP and Article 19 of Decree No.16/2001/ND-CP mentioned above shall have to organize the collection of the fee for registration of security transactions and financial leasing assets.

2.The security transaction registering agencies shall have to:

a/ Publicly post up at their offices the fee rates for registration of security transactions and financial leasing assets.

b/ Upon collecting the fee, give the fee payers fee collection receipts issued by the Ministry of Finance (the General Tax Department). Receipts shall be received at Tax Departments of localities where the security transaction registering agencies are located, and managed and used according to the regulations of the Ministry of Finance.

The security transaction registering agencies shall have to open custody accounts for collected security transaction and financial leasing asset registration fee amounts (including amounts in cash, check or account transfers) at the State Treasury where security transactions are conducted. Particularly, collected amounts in cash must be listed everyday or at least once every 10 days and remitted into the State Treasury.

c/ Register, declare and pay the registration fee with the tax agencies in localities where they are headquartered.

d/ Settle fee collection receipts and make final settlement of collection and remittance of collected fee amounts with the direct managing tax agencies in strict compliance with the provisions of the Ordinance on Charges and Fees and documents guiding the implementation thereof, ensuring that all fee revenue - expenditure amounts shall be fully reflected in annual financial estimates and settlements of the units.

3.The security transaction-registering agencies are allowed to temporarily deduct 30% of the total actually collected fee amount before it is remitted into the State budget to cover the expenses for the collection of security transaction- and financial leasing asset-registration fee according to the following specific items:

a/ Expenses for wages or remunerations, allowances or contributions based on wages or remunerations according to the current regime, to be paid to laborers hired from outside for direct collection of fee (including remunerations paid for overtime work performed by officials and employees of the security transaction registering agencies according to the prescribed regime).

b/ Expenses paid in direct service of the fee collection such as: stationery, official supplies, telephone, electricity, water, working trip allowance and public duty allowance according to the current criteria and levels.

c/ Expenses for regular repairs or overhauls of assets, machinery and equipment in direct service of the collection of security transaction- and financial leasing asset-registration fee.

d/ Expenses for procurement of supplies and/or raw materials and other expenses directly related to the collection of security transaction- and financial leasing asset-registration fee.

e/ Deductions for setting up reward funds for officials, employees and staff members of the security transaction registering agencies who directly involve in the fee collection. The annual per-capita deduction level for setting up reward fund shall not exceed three months’ actually paid wage.

The whole amount of the fee for registration of security transactions and financial leasing assets, which is temporarily deducted according to the above regulations, must be used for the right purposes, evidenced by lawful vouchers and annually settled by the security transaction-registering agencies. If it is not used up, the remainder thereof shall be remitted into the State budget.

4. After the amount temporarily deducted at the rate (30%) prescribed at Point 3 of this Section is subtracted from the total amount of actually collected fee for registration of security transactions and financial leasing assets (including amounts collected in cash, check or account transfer), the remainder (70%) shall be remitted into the State budget (to corresponding chapter, category, item, section 046 of the current State budget index) within the time limit and in compliance with the procedures prescribed in the Ordinance on Charges and Fees and documents guiding the implementation thereof.

5. Drafting and execution of revenue-expenditure estimates of the fee for registration of security transactions and financial leasing assets:

a/ Annually, basing themselves on the collection levels of fee for registration of security transactions and financial leasing assets, the expense contents guided in this Circular and the current financial expenditure regime, the security transaction registering agencies shall draft detailed fee revenue-expenditure estimates according to the current State budget index, then submit them to the superior management agencies for approval and integration, concurrently send them to the finance agencies of the same level for approval.

b/ Basing themselves on the annual revenue-expenditure estimates already approved by the competent agencies, the agencies in charge of registration of security transactions and financial leasing assets shall draft detailed quarterly revenue-expenditure estimates according to the State budget index, then send them to the managing agencies, the State Treasury where transactions are conducted, and finance agencies of the same level, for use as basis for revenue-expenditure control.

6. Final settlement of revenue-expenditure of security transaction- and financial leasing asset-registration fee

a/ The security transaction registering agencies shall have to open accounting books for recording, accounting and settling the fee revenue-expenditure amounts according to the current administrative and non-business accounting regime; make the settlement of revenue vouchers and fee amounts already collected and remitted into the State budget with the tax agencies directly managing them, submit reports on settlement of collected and remitted amounts of fee for registration of security transactions and financial leasing assets to the tax agencies before the end of February of the year following the reporting year, and fully remit the outstanding fee amount into the State budget within 10 days after the reports are submitted.

b/ The superior managing agencies of the security transaction registering agencies shall have to inspect and certify the revenue-expenditure settlement of the fee for registration of security transactions and financial leasing assets of their attached security transaction registering agencies, sum up and send the annual settlement reports to the finance agencies for evaluation and notification of approval of such settlements together with annual settlements of the managing agencies according to the provisions of the current State Budget Law.

B. CHARGE FOR SUPPLY OF INFORMATION ON SECURITY TRANSACTIONS AND FINANCIAL LEASING ASSETS

I. CHARGE APPLICATION SCOPE AND LEVELS

1. Organizations and individuals that have requests for and are supplied by the security transaction registering agencies with information on security transactions and financial leasing assets shall have to pay information supply service charge to the security transaction registering agencies.

2. Levels of service charge for supply of information on security transactions and financial leasing assets, promulgated together with this Circular are VAT-included charge levels.

II. MANAGEMENT OF THE USE OF COLLECTED CHARGE AMOUNTS

The security transaction-registering agencies that are entitled to collect the information supply service charge shall have to:

1.Collect the information supply service charge at levels prescribed in this Circular. Upon providing information services, they shall observe the invoice and voucher regime prescribed by law. For services of supply of information on security transactions and financial leasing assets valued lower than the prescribed level, no invoice is required. If information supply requesters ask for invoices, invoices shall be billed. If invoices are not billed, a list of services shall be drawn up to serve as basis for tax calculation.

2. Open accounting books for monitoring and separately accounting expenses for and turnover from services of supply of information on security transactions and financial leasing assets according to the legislation on accounting and statistics.

3. The remainder of the charge amounts collected for information supply services by the security transaction-registering agencies, after the defrayal of necessary and reasonable expenses (including remunerations for laborers hired from outside, if any) in direct service of service activities (with lawful invoices and vouchers), and full payment of value added tax and enterprise income tax as prescribed by law, shall be managed and used according to the Government’s Decree No.10/2002/ND-CP of January 16, 2002 on financial regime applicable to non-business units with revenues.

C. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its signing. The previous stipulations on the fee for registration of security transactions and financial leasing assets and the charge for supply of information on security transactions and financial leasing assets, which are contrary to this Circular, are all hereby annulled.

Particularly for security transactions and financial leasing assets concluded or contracted before the effective date of this Circular and still in execution duration, if they are registered with the security transaction-registering agencies within three months after the effective date of this Circular, they shall be exempt from the registration fee.

2. The Finance and Pricing Services and Tax Departments of the provinces and centrally-run cities, the security transaction registering agencies and fee and charge payers shall have to strictly implement the provisions of this Circular.

Any problems arising in the course of implementation of this Circular should be promptly reported by the concerned agencies, organizations and individuals to the Ministry of Finance and the Ministry of Justice for study and additional guidance.

 

For The Minister Of Finance
Vice Minister




Vu Van Ninh

FOR THE MINISTER OF JUSTICE
VICE MINISTER




Uong Chu Luu

 

APPENDIX 1

TABLE OF LEVELS OF THE FEE FOR REGISTRATION OF AND THE CHARGE FOR SUPPLY OF INFORMATION ON SECURITY TRANSACTIONS
(Promulgated together with Joint Circular No. 33/2002/TTLT/BTC-BTP of April 12, 2002
of the Ministry of Finance and the Ministry of Justice)

Ordinal number

Cases of payment of fee and charge

Fee and charge levels (Dong/case)

I

The fee for registration of security transactions

 

1

Registration of pledge and mortgage of or guarantee with assets

60,000

2

Registration of documents notifying the handling of security assets

50,000

3

Registration of extension of pledge and mortgage of or guarantee with assets

40,000

4

Registration of modification of registered contents, change of payment priority order

40,000

5

Requests for correction of errors in applications for registration of pledge and mortgage of or guarantee with assets

10,000

II

The service charge for supply of information on security transactions

30,000

 

APPENDIX 2

TABLE OF LEVELS OF THE FEE FOR REGISTRATION OF AND THE CHARGE FOR SUPPLY OF INFORMATION ON FINANCIAL LEASING ASSETS
(Promulgated together with Joint Circular No. 33/2002/TTLT/BTC-BTP of April 12, 2002
of the Ministry of Finance and the Ministry of Justice)

Ordinal number

Cases of payment of fee and charge

Fee and charge levels (Dong/case)

I

The fee for registration of financial leasing assets:

 

1

Registration of financial leasing assets

70,000

2

Registration of modification of registered contents on financial leasing assets

50,000

3

Requests for correction of errors in applications for registration of financial leasing assets

10,000

4

Registration of extension of the financial leasing assets

40,000

II

The service charge for supply of information on financial leasing assets

30,000

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 33/2002/TTLT-BTC-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe