Thông tư 90/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 261/2016/TT-BTC về phí, lệ phí hàng hải

thuộc tính Thông tư 90/2019/TT-BTC

Thông tư 90/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư 17/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:90/2019/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:31/12/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Hàng hải

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bổ sung quy định về phí sử dụng vị trí neo, đậu

Ngày 31/12/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 90/2019/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư 17/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.

Theo đó, Bộ Tài chính bổ sung thêm quy định về phí sử dụng vị trí neo, đậu đối với trường hợp phương tiện neo, đậu từ 01 tháng trở lên tại khu vực hàng hải. Trong trường hợp này, người nộp phí phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu theo tháng và phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tháng kế tiếp. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng quy định phí, lệ phí có thể nộp bằng tiền mặt trực tiếp hoặc nộp bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của tổ chức thu phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước.

Bên cạnh đó, quy định về việc thu phí, lệ phí hàng hải của tàu thuyền hoạt động giữa các cảng, bến thủy nội địa và cầu, bến cảng trong một khu vực hàng hải, do một cảng vụ hàng hải quản lý. Cụ thể, các tàu thuyền trong trường hợp này chỉ cần nộp phí, lệ phí 01 lần (gồm một lượt vào và một lượt rời) khi làm thủ tục tại cầu, bến cảng đến đầu tiên.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/3/2020.

Xem chi tiết Thông tư90/2019/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

-------------

Số: 90/2019/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải

-----------------

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016
1. Khoản 1 và khoản 4 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Tàu thuyền là phương tiện được quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam”.
b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Khu vực hàng hải: là vùng nước thuộc một cảng biển và khu vực quản lý của một cảng vụ hàng hải do Bộ Giao thông vận tải công bố theo quy định tại khoản 15 Điều 3 và Điều 18 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam”.
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Tàu thuyền của lực lượng vũ trang, hải quan, cảng vụ, tàu thuyền chuyên dùng tìm kiếm cứu nạn của Việt Nam và tàu thuyền của cơ quan quản lý nhà nước khác khi thực hiện công vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này; trường hợp hoạt động thương mại tại Việt Nam phải nộp phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Chương III của Thông tư này”.
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Phương tiện thủy nội địa (trừ phương tiện mang cấp đăng kiểm VR-SB có tổng dung tích từ 500 GT trở lên) hoạt động vận tải nội địa giữa các khu vực hàng hải thực hiện nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa. Phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo nộp phí, lệ phí theo quy định tại Chương III Thông tư này”.
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Phương tiện thủy nội địa không có thông số để quy đổi ra trọng tải toàn phần tính phí, lệ phí thì áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này để quy đổi ra tấn trọng tải toàn phần làm cơ sở tính và thu, nộp phí, lệ phí”.
b) Khoản 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Quy định về thanh toán phí, lệ phí hàng hải:
a) Người nộp phí, lệ phí hàng hải phải nộp và thanh toán xong các khoản phí, lệ phí hàng hải trước khi tàu thuyền được cảng vụ hàng hải cấp phép rời khu vực hàng hải. Người nộp phí, lệ phí hàng hải được chậm nộp các khoản phí, lệ phí trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày tàu thuyền được cấp phép rời cảng trong trường hợp:
- Người nộp phí, lệ phí có ký quỹ tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật dân sự để nộp phí, lệ phí cho tàu thuyền quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
- Người nộp phí, lệ phí có cam kết hoặc ký quỹ tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật dân sự để nộp phí, lệ phí tàu thuyền quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
b) Phí sử dụng vị trí neo, đậu đối với trường hợp phương tiện neo đậu từ 01 tháng trở lên tại khu vực hàng hải: Người nộp phí thực hiện nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu theo tháng, thời hạn nộp trong ngày làm việc đầu tiên của tháng kế tiếp; tháng cuối cùng, thực hiện nộp phí theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp phương tiện thủy nội địa theo quy định của pháp luật được làm thủ tục vào, rời cảng biển một lần lúc rời cảng nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa một lần theo chuyến khi làm thủ tục rời cảng (bao gồm phí, lệ phí lượt vào và phí, lệ phí lượt rời).
d) Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí như sau: Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu hoặc nộp bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại Kho bạc Nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại)”.
c) Bổ sung các khoản 10, khoản 11 và khoản 12 như sau:
“10. Phương tiện thủy nội địa mang nhiều cấp đăng kiểm gồm: VR-SB và cấp phương tiện thủy nội địa khác (do cơ quan đăng kiểm cấp), Cảng vụ hàng hải căn cứ bản khai chung của tàu thuyền khi làm thủ tục để thu như sau:
a) Phương tiện hành trình theo tuyến hàng hải nội địa và phương tiện Cảng vụ hàng hải chưa xác định rõ tuyến hành trình hoặc cảng đến tiếp theo áp dụng mức thu phí, lệ phí đối với phương tiện mang cấp đăng kiểm VR-SB.
b) Phương tiện hành trình theo tuyến đường thủy nội địa hoặc có hành trình hỗn hợp gồm cả tuyến hàng hải nội địa và tuyến đường thủy nội địa áp dụng mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
11. Tàu thuyền hoạt động giữa các cảng, bến thủy nội địa và cầu, bến cảng biển trong 01 (một) khu vực hàng hải thuộc 01 (một) cảng vụ hàng hải quản lý được nộp phí, lệ phí hàng hải 01 (một) lần (gồm một lượt vào và một lượt rời) khi làm thủ tục tại cầu, bến cảng đến đầu tiên theo Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Thông tư này hoặc Biểu mức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
12. Tàu thuyền hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải công bố, cảng vụ hàng hải được giao nhiệm vụ quản lý có trách nhiệm thu phí, lệ phí của tàu thuyền theo quy định tại Chương III của Thông tư này”.
4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm dđiểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 áp dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 áp dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này”.
b) Điểm a khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau
a) Điểm dđiểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 áp dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được áp dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 áp dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này”.
b) Điểm b khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu thuyền đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục đích tránh bão mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách”.
6. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm e khoản 1 được sửa đỏi, bổ sung như sau:
“e) Tàu thuyền chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong - Khánh Hòa áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này; mức thu này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 áp dụng mức thu quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này”.
b) Điểm ađiểm b khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Hàng hoá sang mạn tại khu nước, vùng nước để vận chuyển tới các khu vực hàng hải khác hoặc xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu như sau:
- Hàng hoá thông thường: 0,07 USD/tấn;
- Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu và các xe chuyên dùng khác: 2 USD/chiếc;
- Ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7 USD/chiếc;
- Các ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 USD/chiếc.
b) Trường hợp hàng hoá sang mạn để vận chuyển tới cầu cảng trong cùng một khu vực hàng hải (trừ hàng hóa là nguyên liệu, thành phẩm của doanh nghiệp được vận chuyển đến hoặc rời từ bến cảng, cầu cảng chuyên dùng của chính doanh nghiệp này) không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu”.
7. Điểm a Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
8. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Tàu thuyền mang cấp đăng kiểm VRH-III có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải không phải nộp phí bảo đảm hàng hải đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 áp dụng mức thu phí bảo đảm hàng hải theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
b) Điểm b khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hoá, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu thuyền đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục đích tránh bão mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách”.
9. Bổ sung khoản 7 Điều 14 như sau:
“7. Tàu thuyền mang cấp đăng kiểm VRH-III có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải không phải nộp phí sử dụng vị trí neo, đậu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 áp dụng mức thu phí sử dụng vị trí neo, đậu theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017
1. Khoản 2khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các Cảng vụ hàng hải được để lại 50% tiền phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều này và nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách trung ương theo chương, mục, tiêu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
3. Số tiền phí để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, bao gồm cả các nội dung chi sau:
a) Các khoản chi thường xuyên khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí của các Cảng vụ hàng hải: chi bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn; chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo chế độ quy định; chi quản lý, vận hành thường xuyên phục vụ hoạt động của hệ thống giám sát, điều khiển tàu thuyền đảm bảo an toàn hàng hải trên luồng hàng hải (hệ thống VTS); chi phí hoạt động phục vụ công tác cải cách hành chính tại cảng biển thuộc nhiệm vụ của cảng vụ hàng hải.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên của các Cảng vụ hàng hải: Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống VTS và trang thiết bị phục vụ công tác đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải của cảng vụ hàng hải tại khu vực cảng biển; chi thuê trụ sở, đại diện cảng vụ hàng hải, bến ca nô, bến tàu công vụ (nếu có); chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị tai nạn trong khu vực cảng biển; điều tra tai nạn hàng hải; chi xử lý công việc có liên quan đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng biển.
c) Chi đặc thù của Cục Hàng hải Việt Nam theo Quyết định số 32/2019/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ chi đặc thù của Cục Hàng hải Việt Nam”.
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Quyết toán thu, chi phí, lệ phí
Việc quyết toán thu, chi phí, lệ phí hàng hải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
2. Bãi bỏ Khoản 4 Điều 3, Điểm e Khoản 2 Điều 8, Khoản 2 Điều 17Phụ lục danh mục khu vực hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải ban hành kèm theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.
3. Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;

Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Vũ Thị Mai

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

-------------

 No. 90/2019/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

---------------

 Hanoi, December 31, 2019

 

 

CIRCULAR

Amending and supplementing some Articles of the Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Financeproviding for maritime fees, charges and schedule of collection rates of maritime fees and chargesand the Circular No. 17/2017/TT-BTC dated February 28, 2017 of the Minister of Finance guiding the collection, transfer, management and use of maritime charges and fees

-----------------

Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;

Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 specifying and providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Fees and Charges;

Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 detailing a number of Articles of the Vietnam Maritime Code;

At the request of the Director of Department of Tax Policy,

The Minister of Finance promulgates the Circular amending and supplementing some Articles of the Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 providing for maritime fees, charges and schedule of collection rates of maritime fees and charges and the Circular No. 17/2017/TT-BTC dated February 28, 2017 guiding the collection, transfer, management and use of maritime charges and fees.

 Article 1. Amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016

1. Clause 1 and Clause 4 of Article 2 are amended and supplemented as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

"1. Watercraftsare vehicles defined in Clause 1, Article 4 of the Vietnam Maritime Code.”

b) Clause 4 is amended and supplemented as follows:

“4.Maritime area: the waters of ​​a seaport that falls within a maritime administration s area of responsibility as announced by the Ministry of Transport prescribed in Clause 15, Article 3 and Article 18 of the Government’s Decree No. 58/2017/ND-CP dated May 10, 2017 detailing a number of Articles of the Vietnam Maritime Code.”

2. Article 3 is amended and supplemented as follows:

a) Point dd of Clause 2 is amended and supplemented as follows:

“dd) Vessels of armed forces, customs authorities and administrations, and those specially designed for search and rescue operations of Vietnam and vessels of other State management authorities while on official duty are not subject to this Circular; if involved in commercial transactions in Vietnam, they are subject to payment of maritime fees and charges as provided by Chapter III hereof.

b) Clause 3 is amended and supplemented as follows:

“3. Inland waterway vehicles (except for those bearing VR-SB class notations of 500 GT or more) that involve in domestic transport operations within maritime areas shall be subject to payment of fees and charges according to the Circular No. 248/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Minister of Finance prescribing collection rates of fees and charges for entering inland waterway ports or terminals as well as approaches for collection, transfer, management and use thereof. Inland waterway vehicles that operate on routes of waterway transport from a mainland shore to an island shall pay fees and charges according to Chapter III hereof”.

3. Article 6 is amended and supplemented as follows:

a) Point d is added to Clause 1 as follows:

“d) If inland waterway vehicles have no parameters to be converted into gross deadweight tonnage, their gross deadweight tonnage shall be calculated according to Point c, Clause 1 of this Article and used as the basis for calculation and payment of fees and charges".

b) Clause 6 is amended and supplemented as follows:

6. Provisions on payment of maritime charges and fees:

a) Payers of maritime fees and charges must fully discharge their obligations to submit and pay amounts of maritime fees and charges before their vessels are permitted by an administration to leave maritime area. Payers of maritime fees and charges may make late payment of fees and charges within a maximum period of 5 working days from the date of grant of permission to leave a port in the following cases:

- Payers have deposits at credit institutions as prescribed in the civil code for making payment of fees and charges for the vessels defined in Clause 1, Article 3 hereof.

- Payers have entered into commitments or have deposits at credit institutions as prescribed in the civil code for making payment of fees and charges for the vessels defined in Clause 2, Article 3 hereof.

b) Fees for anchoring or berthing at a maritime area for 01 month or longer: Payers shall make monthly payment of fees by the first working day of the next month; fees for the last month shall be paid according to Point a of this Clause.

c) In case inland waterway vehicles are permitted to carry out procedures for entering and leaving a port once when leaving the port as prescribed by related laws, one-time payment of fees and charges may be made according to the Circular No. 248/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Minister of Finance prescribing collection rates of fees and charges for entering inland waterway ports or terminals as well as approaches for collection, transfer, management and use thereof when leaving the port (including entrance and departure fees/charges).

d) Payers shall make cash payment of fees and charges directly to collectors or use non-cash payment services to transfer the amounts of fees and charges to accounts of collectors opened at the State Treasury (or commercial banks)”.

c) Clause 10, Clause 11 and Clause 12 are added as follows:

“10. In case of inland waterway vehicles bearing multiple registration class notations, including VR-SB and other class notations of inland waterway vehicles (issued by register authorities), based on general declarations submitted when carrying out procedures, maritime administrations shall collect fees/charges as follows:

a) Vehicles operating on domestic maritime routes and those with routes or next ports unknown to the administrations shall bear the same fees and charges as those imposed on vessels bearing VR-SB class notation.

b) Vehicles operating on inland waterway routes or those operating on both domestic maritime routes and inland waterway routes shall incur fees and charges according to the Circular No. 248/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Minister of Finance prescribing collection rates of fees and charges for entering inland waterway ports or terminals as well as approaches for collection, transfer, management and use thereof.

11. Watercrafts moving between inland waterway ports/terminals and wharves/seaports within 01 (one) maritime area under the authority of 01 (one) maritime administration shall only be subject to one-time payment of maritime fees and charges (including entrance and departure fees/charges) when carrying out procedures at the first wharf/port of arrival according to the Schedule of collection rates of maritime fees and charges herein or in the Circular No. 248/2016/TT-BTC dated November 11, 2016 of the Minister of Finance prescribing collection rates of fees and charges for entering inland waterway ports or terminals as well as approaches for collection, transfer, management and use thereof.

12. With regard to watercraft operating on the water transport route from a mainland shore to an island as announced by the Ministry of Transport, the in-charge maritime administration shall collect fees and charges imposed on the craft according to Chapter III hereof”.

4. Article 7 is amended and supplemented as follows:

a) Point d and Point dd of Clause 2 are amended and supplemented as follows:

“d) Tankers transshipping oil at Van Phong – Khanh Hoa bay shall be subject to payment of the tonnage fee at the rate equal to 50% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article. This tonnage fee shall be applied till the end of December 31, 2020; they shall be subject to payment of the tonnage fee at the collection rate specified in Clause 1 of this Article from January 01, 2021;

dd) Vessels of 50,000 GT, or more, carrying export, import or transshipment containers upon entering or leaving ports alongside Cai Mep - Thi Vai river shall be subject to payment of the tonnage fee at the rate equal to 60% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article. This tonnage fee shall be applied till the end of December 31, 2020; they shall be subject to payment of the tonnage fee at the collection rate specified in Clause 1 of this Article from January 01, 2021”.

b) Point a, Clause 3 is amended and supplemented as follows:

“a) Vessels entering or leaving a maritime area to: (i) shelter from storm, bad weather conditions that may risk their safety, or provide medical emergency services to patients without handling cargoes, picking up or dropping off passengers; (ii) disembark persons, property or ships rescued at sea without involving in commercial transactions as verified by a maritime administration; (iii) participate in search and rescue, prevention and control of floods, hurricanes or natural disasters according to the dispatching call or consent from regulatory State authorities”.

5. Article 8 is amended and supplemented as follows

a) Point d and Point dd of Clause 2 are amended and supplemented as follows:

“d) Tankers transshipping oil at Van Phong – Khanh Hoa bay shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the rate equal to 50% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article. This maritime safety assurance fee shall be applied till the end of December 31, 2020; they shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the collection rate specified in Clause 1 of this Article from January 01, 2021;

dd) Vessels of 50,000 GT, or more, carrying export, import or transshipment containers upon entering or leaving ports alongside Cai Mep - Thi Vai river shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the rate equal to 60% of the collection rate specified in Clause 1 of this Article. This maritime safety assurance fee shall be applied till the end of December 31, 2020; they shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the collection rate specified in Clause 1 of this Article from January 01, 2021”.

b) Point b of Clause 3 is amended and supplemented as follows:

“b) Vessels entering or leaving a maritime area to: (i) shelter from storm, bad weather conditions that may risk their safety, or provide medical emergency services to patients without handling cargoes, picking up or dropping off passengers; (ii) disembark persons, property or ships rescued at sea without involving in commercial transactions as verified by a maritime administration; (iii) participate in search and rescue, prevention and control of floods, hurricanes or natural disasters according to the dispatching call or consent from regulatory State authorities; (iv) vessels underway at sea that request permission to enter a seaport to shelter from storms without handling cargoes, picking up or dropping off passengers”.

6. Article 9 is amended and supplemented as follows:

a) Point e, Clause 1 is amended and supplemented as follows:

“e) Tankers transshipping oil at Van Phong – Khanh Hoa bay shall be subject to payment of anchoring/berthing fee at the rate equal to 50% of the collection rate specified in Points a, b, c Clause 1 of this Article. This fee shall be applied till the end of December 31, 2020; they shall be subject to payment of anchoring/berthing fee at the collection rate specified in Points a, b, c Clause 1 of this Article from January 01, 2021”.

b) Point a and Point b of Clause 2 are amended and supplemented as follows:

“a) Cargoes transferred ship-to-ship at dedicated waterside areas or zones to move to other maritime areas or for import/export purposes shall be subject to payment of anchoring/berthing fee which varies depending on the following classification:

- Common cargoes: USD 0.07/ton;

- Refrigerator box trucks, tracked vehicles, backhoes, road rollers, fork or lift trucks, cranes and other heavy-duty vehicles: USD 2/piece;

- Motor vehicles with up to 15 seats and vehicles with loading capacity of up to 2.5 ton: USD 0.7/piece;

- Motor vehicles other than those referred to in this point: USD 1.3/piece.

b) Cargoes transferred ship-to-ship to move to wharves within the same maritime area (except for cargoes which are raw materials/finished products of an enterprise and transported from or to dedicated wharves/ports of such enterprise) shall not be subject to payment of anchoring/berthing fee".

7. Point a, Clause 3 of Article 12 is amended and supplemented as follows:

“a) Vessels entering or leaving a maritime area to: (i) shelter from storm, bad weather conditions that may risk their safety, or provide medical emergency services to patients without handling cargoes, picking up or dropping off passengers; (ii) disembark persons, property or ships rescued at sea without involving in commercial transactions as verified by a maritime administration; (iii) participate in search and rescue, prevention and control of floods, hurricanes or natural disasters according to the dispatching call or consent from regulatory State authorities”.

8. Article 13 is amended and supplemented as follows:

a) Point d, Clause 2 is amended and supplemented as follows:

“d) Vessels bearing VRH-III class notation, with a capacity of less than 500 GT, entering or leaving maritime areas shall not be subject to payment of maritime safety assurance fee till the end of December 31, 2024. They shall be subject to payment of maritime safety assurance fee at the collection rate specified in Clause 1 of this Article from January 01, 2025”.

b) Point b, Clause 3 is amended and supplemented as follows:

“b) Vessels entering or leaving a maritime area to: (i) shelter from storm, bad weather conditions that may risk their safety, or provide medical emergency services to patients without handling cargoes, picking up or dropping off passengers; (ii) disembark persons, property or ships rescued at sea without involving in commercial transactions as verified by a maritime administration; (iii) participate in search and rescue, prevention and control of floods, hurricanes or natural disasters according to the dispatching call or consent from regulatory State authorities; (iv) vessels underway at sea that request permission to enter a seaport to shelter from storms without handling cargoes, picking up or dropping off passengers”.

9. Clause 7 is added to Article 14 as follows:

“7. Vessels bearing VRH-III class notation, with a capacity of less than 500 GT, entering or leaving maritime areas shall not be subject to payment of anchoring/berthing fee till the end of December 31, 2024. They shall be subject to payment of anchoring/berthing fee at the collection rate specified in Clause 1 of this Article from January 01, 2025”.

Article 2. Amending and supplementing a number of Articles of the Circular No. 17/2017/TT-BTC dated February 28, 2017

1. Clause 2 and Clause 3 of Article 3 are amended and supplemented as follows:

“2. Maritime administrations are permitted to retain 50% of total collected fees to cover their expenditures as prescribed in Clause 3 of this Article and transfer 50% of total collected fees to central-government budget according to corresponding chapter, section and sub-section in the list of state budget entries.

3. The retained amounts of collected fees shall be managed and used in accordance with regulations in Article 5 of the Government s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, including payment of the following expenditures:

a) Other recurrent expenditures arising during the performance of tasks, service provision and fee collection of maritime administrations, including: expenditures on provision of professional improvement courses; labor protection costs or costs of uniforms provided to employees as prescribed; expenditures on management and operation of VTS system; and expenditures on implementation of administrative reform policies at seaports within the ambit of assigned duties of a maritime administration.

b) Non-recurring expenditures incurred by maritime administrations, including: expenditures on maintenance and repair of VTS system and other equipment serving the performance of maritime safety and security tasks within seaport areas; expenditures on leasing of offices, canoe or public vessel piers (if any); expenditures on search and rescue of persons, cargoes, vehicles and ships suffering from accidents occurring in seaport areas; expenditures on prevention and treatment of environmental pollution within seaport waters.

c) Specific expenditures covered by the Vietnam Maritime Administration according to Decision No. 32/2019/QD-TTg dated October 29, 2019 of the Prime Minister on a number of specific expenditures for Vietnam Maritime Administration”.

2. Article 5 is amended and supplemented as follows:

“Article 5. Statement of fees and charges

Statements of maritime fees and charges shall be made according to the Circular No. 137/2017/TT-BTC dated December 25, 2017 of the Minister of Finance providing for examination, appraisal and publishing of annual budget statements”.

Article 3. Effect

1. This Circular takes effect on March 01, 2020.

2. Clause 4 of Article 3, Point e, Clause 2 of Article 8, Clause 2 of Article 17, and Appendix on list of maritime areas falling within maritime administrations’ area of responsibility enclosed with the Circular No. 261/2016/TT-BTC dated November 14, 2016 of the Minister of Finance providing for maritime fees, charges and schedule of collection rates of maritime fees and charges shall be annulled.

3. During the implementation of this Circular, if the legislative documents referred to in this Circular are amended or replaced, the new ones shall prevail.

4. In the course of implementation, if any problems arise, organizations and individuals are requested to promptly report them to the Ministry of Finance for consideration and additional guidance.

For the Minister

The Deputy Minister

Vu Thi Mai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 90/2019/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 90/2019/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3660/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với các cơ quan quản lý, lập chứng từ trực tiếp hoặc chuyển thông tin phải thu của người nộp thuế qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan

Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

văn bản mới nhất