Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 302/2016/TT-BTC về lệ phí môn bài

thuộc tính Thông tư 65/2020/TT-BTC

Thông tư 65/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:65/2020/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:09/07/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Miễn lệ phí môn bài 03 năm cho DN nhỏ và vừa chuyển từ hộ KD

Đây là nội dung được bổ sung mới tại Thông tư 65/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 09/7/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.

Theo quy định bổ sung mới các trường hợp được miễn lệ phí môn bài gồm: Hợp tác xã, liên hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; Quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh, văn phòng đại diện; cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.

Trường hợp tổ chức mới thành lập; hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp GCN đăng ký kinh doanh. Chi nhánh, văn phòng đại diện… của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập trong thời gian này cũng được miễn lệ phí môn bài.

Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vẫn được giữ nguyên như hiện nay. Trường hợp có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm mức thu là 1.000.000 đồng/năm; doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/8/2020.

Xem chi tiết Thông tư65/2020/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
________

Số: 65/2020/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2020

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài

_________

Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Cân cứ Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.”
2. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu Điều 3 và bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Riêng các trường hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP xác định như sau:”
“3. Miễn lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ như sau:
a)   Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) phải được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã; Lĩnh vực nông nghiệp hoạt động được xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp.
b)   Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
c)   Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
-   Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
-   Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
-   Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 (nếu có) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
d)   Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
-    Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập (được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động) kể từ ngày 25/02/2020 (ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
-   Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
-   Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
đ) Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.”
3.   Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a)   Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b)   Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
c)   Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:
-   Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/ND-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
-   Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
-   Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.”
4. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”
5. Điều 5 được sửa đổi như sau:
“Điều 5. Khai, nộp lệ phí môn bài
Việc khai, nộp lệ phí môn bài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và pháp luật về quản lý thuế.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/8/2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét giải quyết./.

Nơi nhận:

- Văn phòng TW và các ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát NDTC;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Công báo;

- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;

- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, TCT (VT,CS).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Trần Xuân Hà

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
––––––––––––

No. 65/2020/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

–––––––––––––––––

Hanoi, July 09, 2020

 

 

CIRCULAR

On amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 302/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Minister of Finance on providing guidance on business license fee

__________

 

Pursuant to the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 dated November 25, 2015;

Pursuant to the Government s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016, prescribing the business license fee;

Pursuant to the Government s Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020 on amending and supplementing a number of articles of the Government s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016, prescribing the business license fee;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP of July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of the General Department of Taxation;

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 302/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Minister of Finance on providing guidance on business license fee as follows:

 

Article 1. Amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 302/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Minister of Finance on providing guidance on business license fee

1. To amend and supplement Article 2 as follows:

“Article 2. Business license fee payers

Business license fee payers are organizations, individuals, groups of individuals and households engaged in goods and service production and provision activities as prescribed in Article 2 of the Government s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016 prescribing the business license fee, except for the cases specified in Article 3 of the Government s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016 and Clause 1, Article 1 of the Government s Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020 on amending and supplementing a number of articles of the Government s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016 prescribing the business license fee.”

2. To amend and supplement the first paragraph of Article 3 and add Clause 3, Article 3 as follows:

“Cases of exemption from business license fees shall be consistent with Article 3 of the Government s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 4, 2016 prescribing the business license fee and Clause 1, Article 1 of the Government s Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020 on amending and supplementing a number of articles of the Government s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016 prescribing the business license fee. Cases of exemption from business license fees prescribed in Clauses 1 and 2, Article 3 of Decree No. 139/2016/ND-CP and Clause 1, Article 1 of the Decree No. 22/2020/ND-CP shall be determined as follows:”

“3. To exempt from business license fee under Clause 1, Article 1 of the Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020 as follows:

a) Cooperatives, unions of cooperatives (including branches, representative offices and business locations) operating in agricultural sector in accordance with law on agricultural cooperatives.

Cooperatives, unions of cooperatives (including branches, representative offices and business locations) must be established and operates in accordance with the Law on Cooperatives; Agricultural sector to be operated shall be determined according to Article 3 of the Circular No. 09/2017/TT-BNNPTNT dated April 17, 2017 of the Minister of Agriculture and Rural Development on providing guidance on classifying and evaluating cooperatives operating in agricultural sector, comprising cooperatives and unions of cooperatives engaged in production and business in many fields, including agricultural sector.

b) People s credit funds; branches, representative offices and business locations of cooperatives, unions of cooperatives and private enterprises conducting business in mountainous areas. Mountainous areas shall be identified according to regulations of the Committee on Ethnic Minority Affairs.

c) To exempt business license fee for the first year of establishment or production and business operation (from January 01 to December 31) for:

- Newly established organizations (granted new tax identification numbers, enterprise identification numbers).

- Households, individuals and groups of individuals conducting production and business activities for the first time.

- During the business license fee exemption period, if an organization, household, individual or group of individuals establishes a branch, representative office or business location, then such branch, representative office or business location shall be exempted from business license fee in the business license fee exemption period of such organization, household, individual or group of individuals.

If newly established organizations, households, individuals and groups of individuals conduct production and business activities for the first time before February 25, 2020 and establish branches, representative offices and business locations from February 25, 2020 (if any), such organizations, households, individuals and groups of individuals, branches, representative offices and business locations shall pay business license fees in accordance with the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016, prescribing the business license fee.

d) Small and medium-sized enterprises transformed from business households (according to Article 16 of the Law on Support for Small- and Medium-sized Enterprises) shall be exempted from business license fees for 03 years from the date of issuing the first-time enterprise registration certificate.

- During the business license fee exemption period, if a small and medium-sized enterprise establishes a branch, representative office or business location, such branch, representative office or business location shall be exempted from business license fees in the business license fee exemption period of such small and medium-sized enterprise. If branches, representative offices and business locations are established (are granted operation registration certificates) from February 25, 2020 (the effective date of the Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020), the business license fee exemption duration of such branches, representative offices and business locations shall be counted from the date on which such branches and representative offices are granted registration certificates for operating branches and representative offices, such business locations are granted business location registration certificates until the end of the business license fee exemption period of small and medium-sized enterprises.

- If branches, representative offices and business locations of a small and medium-sized enterprise (those are entitled to exemption from business license fees in accordance with Article 16 of the Law on Support for Small- and Medium-sized Enterprises) are established before the effective date of the Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020, the business license fee duration of such branches, representative offices and business locations shall be counted from the effective date of the Decree No. 22/2020/ND-CP until the end of the business license fee exemption period of small and medium-sized enterprises.

- Small and medium-sized enterprises transformed from business households before the effective date of the Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020 shall be entitled to business license fee exemption in accordance with Articles 16 and 35 of the Law on Support for Small- and Medium-sized Enterprises.

dd) Public general education and early childhood education institutions.”

3. To amend and supplement Clause 2, Article 4 as follows:

“2. Business license fee rates for individuals, groups of individuals and households engaged in goods and service production and provision activities are prescribed as follows:

a) Individuals, groups of individuals, households having an annual turnover of over VND 500 million: VND 1,000,000 (one million)/year;

b) Individuals, groups of individuals, households having an annual turnover of between over VND 300 million and VND 500 million: VND 500,000 (five thousand)/year;

c) Individuals, groups of individuals, households having an annual turnover of between over VND 100 million and VND 300 million: VND 300,000 (three hundred)/year.

Turnover serving as a basis for determining business license fees for individuals, groups of individuals, households and business locations newly launched by business households are prescribed as follows:

- Turnover serving as a basis for determining business license fees for individuals, groups of individuals, households (except for persons providing property lease services) shall be the total turnover used to calculate personal income tax in the preceding year of the production and business activities (excluding property lease activities) of business locations under the Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for value-added tax and personal income tax in terms of residents engaging in business; on guidelines for personal income tax in the Law on amending and supplementing a number of articles of the Laws on Taxes No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on detailing the implementation of the Law amending and supplementing a number of articles of the Tax Laws and amending and supplementing a number of articles of the Decrees on taxes.

For individuals, groups of individuals and households that have dissolved, suspended their production and business, then resume their business and could not determine the turnover of the preceding year, the turnover serving as a basis for determining business license fees shall be the turnover of a production and business facility of the same scale and business line in the same area in accordance with the Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Minister of Finance.

- Turnover serving as a basis for determining business license fees for individuals providing property lease services shall be the turnover used to calculate personal income tax of property lease contracts of the taxable year. In case an individual has many property lease contracts in one location, turnover serving as a basis for determining business license fees for such location shall be total turnover from property lease contracts of the taxable year. In case an individual leases his/her properties at many locations, turnover serving as a basis for determining business license fees for each location shall be total turnover from property lease contracts of locations in the taxable year, including the case that there are many property lease contracts arising from one location.

If the contract of property lease lasts multiple years, business license fees shall be paid annually corresponding to number of years which the individual, group of individuals, household making statement of value-added tax, personal income tax. If the individual, group of individuals, household makes statement and lump-sum payment of value-added tax, personal income tax with respect to the contract of property lease which lasts multiple years, it shall pay business license fees for one year.

- Individuals, groups of individuals, households, business and production locations (those are not entitled to business license fee exemption) conducting production and business operations for the first 6 months shall pay business license fees for the whole year, or pay 50% of  business license fees for 01 year if conducting their production and business operations in the last 6 months.”

4. To amend and supplement Clause 3, Article 4 as follows:

“3. Organizations, branches, representative offices, business locations (those are not entitled to business license fee exemption in the first year of establishment or conducting production and business operations) established, granted enterprise identification numbers within the first 6 months shall pay license fees for the whole year; those are established, granted tax registration certificates and tax identification numbers, enterprise identification numbers within the last 6 months shall pay 50% of business license fees for the whole year.

Upon ending of the business license fee exemption period (the fourth year after establishing an enterprise), small and medium-sized enterprises transformed from business households (including branches, representative offices and business locations) shall: In case of ending within the first 6 months, the business license fee to be remitted shall be equal to the business license fee for the whole year; in case of ending within the last 6 months, the business license fee to be remitted shall be equal to 50% of the business license fee for the whole year.

The business license fee payer submitting written document to the supervisory tax agency or business registration agency about he/she/its suspension of production and business in the calendar year (from January 01 to December 31) shall not have to pay business license fees for the year of production and business suspension if:  The written document on suspension of production and business is sent to the supervisory tax agency or business registration agency before the time limit for fee payment as prescribed (January 30 every year) and business license fees of the year proposed for production and business suspension have not been paid yet. In case of suspending business and production operation without satisfying the above-mentioned conditions, business license fees for the whole year shall be required.”

5. To amend Clause 5 as follows:

“Article 5. Declaration and payment of business license fees

The declaration and payment of business license fees shall comply with the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016, prescribing the business license fee and the Government s Decree No. 22/2020/ND-CP dated February 24, 2020 on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 04, 2016, prescribing the business license fee and laws on tax administration.”

Article 2. Effect

1. This Circular takes effect on August 23, 2020.

2. If any document referred to in this Circular is amended, supplemented or replaced during the course of implementation, the amending, supplementing or replacing document shall prevail.

3. Any difficulties and troubles arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

 

 

FOR THE MINISTER

THE DEPUTY MINISTER

 

 

 

 

Tran Xuan Ha

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 65/2020/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 65/2020/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất