Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài

thuộc tính Thông tư 302/2016/TT-BTC

Thông tư 302/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:302/2016/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:15/11/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Lệ phí môn bài với DN kinh doanh, sản xuất tối đa 3 triệu đồng/năm

Có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, quy định mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ từ 01 - 03 triệu đồng/năm.
Trong đó, mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng là 03 triệu đồng/năm; với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống là 02 triệu đồng/năm và 01 triệu đồng/năm với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác.

Đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm, mức thu lệ phí môn bài là 01 triệu đồng/năm; 500.000 đồng/năm nếu có doanh thu trên 300 triệu đồng - 500 triệu đồng/năm; trường hợp có doanh thu trên 100 triệu đồng - 300 triệu đồng/năm, mức thu lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm.

Đặc biệt, sẽ miễn lệ phí môn bài với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định và cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống; trong đó, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Từ ngày 23/8/2020, Thông tư này được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 65/2020/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư302/2016/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
BỘ TÀI CHÍNH
-------------
Số: 302/2016/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
          Hà Nội, ngày 15  tháng  11 năm 2016

THÔNG TƯ

Hướng dẫn về lệ phí môn bài

------------------

Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;  

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về lệ phí môn bài như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về người nộp lệ phí môn bài, các trường hợp miễn lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài và khai, nộp lệ phí môn bài.
Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 3. Miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Riêng các trường hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP xác định như sau:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định.
Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình không có địa điểm kinh doanh cố định hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Bổ sung
Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài  theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Điều 5. Khai, nộp lệ phí môn bài
1. Khai, nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
a) Khai lệ phí môn bài
a.1) Khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;
a.2) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
a.3) Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; ngày ban hành văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư.
b) Nộp lệ phí môn bài
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm. Trường hợp tổ chức mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
2. Khai, nộp lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
 a) Khai lệ phí môn bài
a.1) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về tổng doanh thu của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình để xác định mức thu lệ phí môn bài đối với từng địa điểm sản xuất, kinh doanh.
a.2) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình cho thuê bất động sản khai lệ phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản. Trường hợp hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp mức lệ phí môn bài của một năm.
a.3) Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh không trực tiếp khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà có tổ chức khai và nộp thay thuế thì tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay có trách nhiệm nộp thay lệ phí môn bài của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh khi cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình này chưa nộp.
b) Nộp lệ phí môn bài
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp người nộp lệ phí môn bài là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng có phát sinh nghĩa vụ khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Thông tư này bãi bỏ Điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế môn bài;
b) Thông tư số 113/2002/TT-BTC ngày 16/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính;  
c) Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục thuế thuộc địa bàn quản lý thực hiện:
a) Lập và duyệt sổ bộ, phát hành thông báo lệ phí môn bài phải nộp hàng năm đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh cùng thời gian lập và duyệt bộ thuế khoán, thông báo thuế khoán phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
b) Rà soát các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phân loại người nộp thuế đang hoạt động ổn định, người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, xác định mức thu và thu lệ phí môn bài theo quy định.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm khai, nộp lệ phí môn bài theo đúng quy định.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:                                                                                            

- Văn phòng TW và các ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng bí thư;                                                                   

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát NDTC;

- Ban Nội chính Trung ương;

- Toà án nhân dân tối cao;  

- Kiểm toán nhà nước;                                                                                                      

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;                      

- Cơ quan TW của các đoàn thể;                                                                

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước;                                        

- Công báo;

- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;

- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, TCT (VT,CS).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE 

Circular No. 302/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Ministry of Finance guiding the license fees

Pursuant to the Law on fees and charges No. 97/2015/QH13 dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006; the Law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 on amendments to the Law on Tax administration; the Law No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014 on amendments to the Laws on taxation; the Law No. 106/2016/QH13 dated April 6, 2016 on amendments to the Law on Value-added tax, the Law on special excise duty and the Law on Tax administration;

Pursuant to the Government s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 4, 2016 on license fees;

Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Taxation,

The Minister of Finance promulgates a Circular on guidelines for license fees as follows:

Article 1. Scope of adjustment

This Circular deals with licensing fee payers; exemption from licensing fees; amounts of license fees, and declaration and payment of licensing fees.

Article 2. Licensing fee payers

Licensing fee payers are the organizations and individuals engaging in business operation as prescribed in Article 2 of the Government s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 4, 2016 on license fees, except for the cases specified in Article 3 of this Decree and guidance in Article 3 of this Circular.

Article 3. Exemption from licensing fees

Cases of exemption from license fees shall be consistent with Article 3 of the Government s Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 4, 2016 on license fees. With regard to cases of exemption from license fees prescribed in Clause 1, Clause 2 Article 3 of Decree No. 139/2016/ND-CP, the exempt license fees shall be determined as follows:

1. The individuals, groups of individuals and households engaging in business with annual revenues of less than or equal to VND 100 million. The annual revenue of less than or equal to VND 100 million used to determine an individual, a group of individuals, or a household eligible for exemption from license fees is the total assessable revenue with regard to personal income tax in accordance with regulations of law on personal income tax.

2. The individuals, groups of individuals and households engaging in irregular business or business without fixed locations.

The engaging in irregular business or business without fixed locations shall be consistent with guidance in Point a Clause 1 Article 3 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for value-added tax and personal income tax in terms of residents engaging in business; on guidelines for personal income tax in the Law on amendments to Laws on taxation No. 71/2014/QH13 and Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for Law on amendments to Laws on taxation and amendments to Decrees on taxation.

The individuals, groups of individuals, and households without fixed locations in this Clause include individuals being members of cooperatives and cooperatives that have paid license fees as prescribed in regulations on cooperative; individuals who directly conclude contracts to act as lottery agents, insurance agents, or agents charging designated selling prices to withhold tax; individuals entering into business cooperation contracts with organizations as prescribed in law on personal income tax.

Article 4. Amounts of licensing fees

1. The amounts of annual licensing fees for organizations engaging in business as follows:

a) Organizations with charter capital and investment capital of greater than VND 10 billion: VND 3,000,000;

b) Organizations with charter capital and investment capital of less than or equal to VND 10 billion: VND 2,000,000;

c) Branches, representative offices, business premises, public service providers, other business entities: VND 1,000,000.The amounts of licensing fees for the organizations specified in this Clause is based on the charter capital written in the certificate of business registration, the certificate of enterprise registration, or the charter of cooperatives. In case of absence of charter capital, it is based on the investment capital written in the certification of investment registration or decision on investment policies.

If the organizations prescribed in Point a, b of this Clause change their charter capital or investment capital, the ground for determining the amount of licensing fees is their charter capital or investment capital of the year preceding the year of calculation of licensing fees.

Where the charter capital or investment capital written in the certificate of business registration or certificate of investment registration is in foreign currency, it shall be converted into Vietnamese dong as a basis for determining the amount of licensing fees in accordance with the buying rate of commercial banks or credit institutions where the licensing fee payers open their accounts at the time they make payment to the state budget.

2. The amounts of annual licensing fees for individuals, groups of individuals, households engaging in business as follows:

a) Individuals, groups of individuals, households with annual revenues of greater than VND 500 million: VND 1,000,000;

b) Individuals, groups of individuals, households with annual revenues of greater than VND 300 million to less than and equal to VND 500 million: VND 500,000;

c) Individuals, groups of individuals, households with annual revenues of greater than VND 100 million to less than and equal to VND 300 million: VND 300,000.The annual revenue used to determine the amount of license fees an individual, a group of individuals, or a household eligible for exemption from license fees is the total assessable revenue with regard to personal income tax in accordance with regulations of law on personal income tax.

If the individuals, groups of individuals and households specified in this Clause change their revenues, the ground to determine the amounts of licensing fees is the revenues of the year preceding the year of calculation of licensing fees.

With regard to individuals, groups of individuals, or households engaging new business within the year, the revenue used to determine the amount of license fees shall be the revenue of the tax year as prescribed in law on personal income tax.

3. Organizations, individuals, groups of individuals, or households engaging in business or newly-incorporated that are issued with tax registration and TINs, business identification numbers within the first six months shall pay license fees for the whole year; those are incorporated or issued with tax registration and TINs, business identification numbers within the last six months shall pay 50% of license fees for the whole year.

If any organization, individual, group of individuals, or household engaging in business without declaration of license fees, it must pay the amount of license fee for the whole year, irrespective of the time of detection which is in the first 6 months or the last 6 months.

When any organization, individual, group of individuals, or household engaging in business notifies a tax authority of the business suspension for the full calendar year, it is not required to pay the license fee for year of business suspension. If the business is not suspended for the full calendar year, it must the license fee for the whole year.

Article 5. Declaration and payment of licensing fees

1. Declaration and payment of license fees regarding organizations engaging in business.

a) Declaration of license fees

a.1) Declaration of lump sum payment of license fees when the organization has just engaged in business, no later than the last date of the month in which the business commences;

a.2) If a license fee payer has an affiliated entity (branch, representative office, business premises) engaging in business in the same province, the license fee payer must submit declaration of license fees of such affiliated entity to its supervisory tax authority;

a.3) If a license fee payer has an affiliated entity (branch, representative office, and business premises) engaging in business in a province different from the province where the license fee payer is headquartered, such affiliated entity must submit declaration of its license fee to its supervisory tax authority.

a.4) If a license fee payer which has just incorporated has not engaged in business, it must make a declaration of license fees within 30 days from the date on which it is issued with a business registration certificate or certificate of registration for investment and tax registration or enterprise registration certificate; or certificate of registration for branch operation; or the date on which the approval for investment policies is issued.

b) Payment of license fees

Deadline for paying license fees is every January 30. If an organization has just engaged in business or has just established a business facility, the deadline for paying license fees is the deadline for submitting declaration for license fees prescribed in Clause 1 Article 5 of Decree No. 139/2016/ND-CP dated October 4, 2016 on license fees.

2. Declaration and payment of license fees regarding individuals, groups of individuals, households engaging in business

a) Declaration of license fees

a.1) Individuals, groups of individuals, households engaging in business which pay fixed taxes shall not required to pay license fees. The tax authority shall, according to database of total revenues of the individual, group of individuals, household, determine the amount of license fee for each business premises.

a.2) Individuals, groups of individuals, households leasing real estate that declare lump sum payment of license fees upon every contract of real estate lease. If the contract of real estate lease lasts multiple years, license fees shall be paid annually corresponding to number of years which the individual, group of individuals, household making statement of value-added tax, personal income tax. If the individual, group of individuals, household makes statement and lump-sum payment of value-added tax, personal income tax with respect to the contract of real estate lease which lasts multiple years, it shall pay the amount of license fee for one year.

a.3) If the individual, group of individuals, household engaging in business does not make direct tax statement and payment to the tax authority but has an authorized entity to make tax statement and payment on its behalf, the authorized entity shall pay an amount of license fee in case where such individual, group of individuals, household fails to pay such license fee.

b) Payment of license fees

Each individual, group of individuals, household shall pay license fees no later than every January 30.

If a license fee payer being an individual, group of individuals, or a household that has just engaged in business pays fixed tax*, the deadline for paying license fee is no later than the last date of the month succeeding the month in which the tax statement obligation arises* in accordance with law on personal income tax.

Article 6. Effect

1. This Circular takes effect on January 01, 2017.

2. This Circular repeals Article 17 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Ministry of Finance on guidelines for the Law on Tax administration; Law on amendments to the Law on Tax administration and the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government and replaces the following Circulars:

a) Circular No. 96/2002/TT-BTC dated October 24, 2002 of the Ministry of Finance on guidelines for the Government s Decree No. 75/2002/ND-CP dated August 30, 2002 on adjustments to amounts of business license tax*;

b) Circular No. 113/2002/TT-BTC dated December 16, 2002 of the Ministry of Finance on guidelines for Circular No. 96/2002/TT-BTC dated October 24, 2002 of the Ministry of Finance;

c) Circular No. 42/2003/TT-BTC dated May 7, 2003 of the Ministry of Finance on guidelines for amendments to Circular No. 96/2002/TT-BTC dated October 24, 2002.

Article 7. Implementation organization

1. Annually, Departments of Taxation of provinces/cities shall direct Sub-departments of Taxation in the provinces/cities to:

a) Make and approve the registers, announce annual license fees payable by individuals, groups of individuals, households engaging in business in the same time in which registers of fixed taxes are made and approved and amounts of fixed taxes are announced in accordance with law on personal income tax;

b) Review organizations, individuals, groups of individuals, households engaging in business in the administrative divisions to classify taxpayers operating stably and taxpayers having just engaged in business; determine amounts and the collection of license fees as prescribed.

2. Tax authorities shall propagate and instruct organizations, individuals, groups of individuals, and households engaging in business implement this Circular.

3. Organizations, individuals, groups of individuals, households engaging in business shall make declaration and payment of license fees as prescribed.

4. During the implementation of this Circular, if any document referred to in this Circular is amended or replaced, the amending or replacing document shall prevail.

Any difficulties arising in the course of implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

For the Minister

The Deputy Minister

Do Hoang Anh Tuan

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 302/2016/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất