Thông tư 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 180/2010/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 180/2010/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 10/11/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nộp tờ khai thuế điện tử được thực hiện 24h trong ngày
Từ 01/01/2011, các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010.
Theo Thông tư này, người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế 24h trong ngày và 07 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết). Ngày nộp hồ sơ thuế điện tử được tính từ 0h đến 24h cùng ngày.
Thông tư này hướng dẫn giao dịch điện tử trong đăng ký thuế (không áp dụng đối với trường hợp đăng ký thuế theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp), giao dịch điện tử trong khai thuế và giao dịch điện tử trong nộp thuế và không điều chỉnh giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu.
Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo các điều kiện sau: có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp và đang còn hiệu lực; có khả năng truy cập và sử dụng mạng internet và có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với cơ quan thuế.
Để đăng ký sử dụng hình thức khai thuế điện tử, người nộp thuế lập tờ khai theo mẫu ban hành kèm Thông tư này và gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc gửi bản giấy đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký sử dụng hình thức khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo về việc đăng ký khai thuế điện tử cho người nộp thuế qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. Kể từ khi được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hình thức khai thuế điện tử đến khi ngừng sử dụng hình thức khai thuế điện tử, người nộp thuế không thực hiện thủ tục khai thuế bằng các hình thức khác…
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.
Xem chi tiết Thông tư180/2010/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 180/2010/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 180/2010/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
- Giao dịch điện tử trong đăng ký thuế (không áp dụng đối với trường hợp đăng ký thuế theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp); Giao dịch điện tử trong khai thuế; Giao dịch điện tử trong nộp thuế.
- Thủ tục cấp, tạm đình chỉ, thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Việc thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả và phù hợp với Điều 5 của Luật Giao dịch điện tử.
Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư này mà ngân hàng có quy định khác) phải đảm bảo các điều kiện sau:
Ngày nộp hồ sơ thuế điện tử được tính từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày.
Trường hợp do lỗi của cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì người nộp thuế không bị phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế nếu người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Việc trao đổi thông tin về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải được bảo mật theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, cá nhân, cơ quan tham gia hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về thuế có trách nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu điện tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo tính bảo mật, an toàn của hệ thống.
Việc lưu trữ chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo thời hạn do pháp luật quy định như đối với chứng từ giấy. Trường hợp chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định nhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống thông tin và các chứng từ điện tử đang lưu hành, thì tiếp tục được lưu trữ, cho đến khi việc hủy chứng từ điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giao dịch điện tử khác thì mới được tiêu hủy.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THUẾ, KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử không hợp lệ, người nộp thuế phải thực hiện lập và gửi lại hồ sơ đăng ký thuế điện tử.
Trường hợp người nộp thuế gửi bản giấy, ngoài tờ khai đăng ký sử dụng hình thức khai thuế điện tử, người nộp thuế gửi kèm chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp (bản sao có chứng thực).
- Trường hợp chấp thuận, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử.
- Trường hợp không chấp thuận, cơ quan thuế thông báo lý do cho người nộp thuế.
Cơ quan thuế gửi Thông báo xác nhận thay đổi, bổ sung thông tin đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
- Khai thuế điện tử trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế: người nộp thuế truy cập tài khoản giao dịch thuế điện tử; thực hiện khai thuế trực tuyến tại cổng thông tin của cơ quan thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.
- Khai thuế điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế: người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế điện tử bằng phần mềm, công cụ hỗ trợ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế; sau đó người nộp thuế truy cập vào tài khoản giao dịch thuế điện tử để thực hiện gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG THỦ TỤC THU, NỘP THUẾ
Người nộp thuế có thể lựa chọn các hình thức sau đây để thực hiện nộp thuế điện tử:
Ngày nộp thuế được xác định là ngày ngân hàng đã chấp nhận thanh toán và xác nhận trên chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế.
Chứng từ nộp thuế điện tử gồm các loại:
Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước và các đơn vị liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục nộp thuế điện tử theo quy định tại Thông tư này.
DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ (T-VAN)
- Có tối thiểu 03 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đã triển khai hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin thành công cho tối thiểu 10 tổ chức.
- Đã triển khai hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các tổ chức với nhau.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật tối thiểu có 5 cán bộ trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin.
- Đảm bảo cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế và kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, Tết). Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không quá 2% tổng số giờ cung cấp dịch vụ.
- Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia; có biện pháp kiểm soát giao dịch với người nộp thuế và với cơ quan thuế.
- Có các quy trình và thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; thời gian phục hồi dữ liệu tối đa 08 giờ kể từ thời điểm hệ thống gặp sự cố.
Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN được lập thành 02 bộ, mỗi bộ gồm có:
- Kế hoạch kinh doanh chi tiết gồm phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; nhân lực; kinh nghiệm của chủ thể và các thông tin cần thiết khác;
- Hệ thống kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 4 điều 22 Thông tư này.
- Thời điểm cung cấp dịch vụ
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản về kết quả kiểm tra hạ tầng kỹ thuật và công nhận việc kết nối, Tổng cục Thuế thực hiện:
-Tạm dừng việc kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
- Không được ký hợp đồng mới về việc cung cấp dịch vụ T-VAN với bên sử dụng dịch vụ;
- Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ, thông báo nội dung tạm đình chỉ trên Website của đơn vị mình.
- Xử lý các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế và cơ quan thuế.
- Dừng việc kết nối với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Tổng cục Thuế;
- Không được ký kết hợp đồng mới về việc cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế;
- Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ, thông báo nội dung tạm đình chỉ trên Website của đơn vị mình.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định tạm đình chỉ hoạt động phải báo cáo bằng văn bản gửi Tổng cục Thuế về giải pháp xử lý các vấn đề về thanh lý hợp đồng với người nộp thuế, phương án xử lý dữ liệu;
- Xử lý các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế và cơ quan thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế;
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tạm đình chỉ hoạt động, hoàn thành thanh lý hợp đồng đã ký kết với người nộp thuế về cung cấp dịch vụ T-VAN;
- Văn bản đề nghị thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, trong đó có các nội dung: số Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; lý do đề nghị thu hồi; đề xuất về nội dung và thời gian giải quyết thanh lý hợp đồng với người nộp thuế, các vấn đề thanh lý khác có liên quan.
- Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức từ khi hoạt động đến thời điểm đề nghị dừng cung cấp dịch vụ T-VAN và thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN;
- Kiểm tra, xác minh về quá trình hoạt động kinh doanh của tổ chức liên quan đến việc dừng cung cấp dịch vụ T-VAN;
- Ra Quyết định tạm đình chỉ cung cấp dịch vụ T-VAN (mẫu số 03/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) yêu cầu tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại điểm b khoản 2.1 Điều này.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN hoàn thành việc thanh lý hợp đồng và các giải quyết các vấn đề có liên quan, Tổng cục Thuế ra quyết định thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đối với tổ chức theo mẫu 04/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN xử lý các vấn đề về thanh lý hợp đồng với người nộp thuế, phương án xử lý dữ liệu (nếu trước khi giải thể chưa thực hiện).
- Ra quyết định thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (mẫu số 04/T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) sau khi tổ chức đã hoàn thành các nội dung theo yêu cầu.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo quyết định tại trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế và trên Website của đơn vị mình.
Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế được xác định trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Ký hợp đồng bằng văn bản với người nộp thuế về cung cấp và sử dụng dịch vụ T-VAN, trong đó phải quy định rõ về trách nhiệm của các bên liên quan đến nội dung chứng từ điện tử.
- Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ T-VAN đối với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng.
- Được thu tiền sử dụng dịch vụ T-VAN từ người nộp thuế để đảm bảo duy trì hoạt động theo thỏa thuận tại Hợp đồng giữa hai bên.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
- Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
- Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn chứng từ điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
- Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận; lưu giữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.
- Bảo đảm kết nối, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.
- Thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trước 10 ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế.
- Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bảo đảm giữ bí mật về dữ liệu các thông tin giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, trừ khi có thỏa thuận khác.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thuế điện tử của mình.
Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN là đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan thuế trong hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được phép kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực thuế.
- Được cơ quan thuế hỗ trợ về nghiệp vụ thuế để thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
- Được phối hợp với cơ quan thuế thực hiện đào tạo cho người nộp thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được cơ quan thuế hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được cơ quan thuế cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN chỉ được cung cấp dịch vụ T-VAN cho người nộp thuế kể từ ngày được cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, chủ động giải quyết và thông báo với cơ quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
- Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với Tổng cục Thuế.
THỰC HIỆN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ QUA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số: 01/ĐK-KĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
……., ngày … tháng … năm …...
TỜ KHAI
Đăng ký sử dụng hình thức khai thuế điện tử
Kính gửi: ………………. (tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp) ………….
Tên người nộp thuế: .............................................................................................
Mã số thuế: ...........................................................................................................
Qua xem xét và nhận thấy chúng tôi có đủ các điều kiện sử dụng hình thức khai thuế điện tử, chúng tôi đăng ký với cơ quan thuế được áp dụng hình thức khai thuế điện tử, cụ thể như sau:
Đăng ký khai thuế điện tử: từ ngày ......................................................................
Số chứng thư số: .................................................................................................
Tên tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng: ...................................................
..............................................................................................................................
Thời hạn sử dụng chứng thư số: từ ngày đến ngày
Địa chỉ thư điện tử: ...............................................................................................
Điện thoại: ............................................................................................................
Người liên hệ: .......................................................................................................
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và thực hiện tính thuế, khai thuế và nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật thuế có liên quan.
Nếu đăng ký trực tuyến |
Nếu đăng ký bằng giấy và nộp cho |
Mẫu số: 02/ĐK-KĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
……., ngày …….. tháng …….. năm …………..
ĐĂNG KÝ NGỪNG KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ
Kính gửi: ………………. (tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp) ………….
Tên người nộp thuế: ................................................................................................
Mã số thuế: ..............................................................................................................
Chúng tôi đăng ký với cơ quan thuế được ngừng sử dụng hình thức khai thuế điện tử, cụ thể như sau
- Thời điểm ngừng: từ ngày .....................................................................................
- Lý do ngừng: .........................................................................................................
.................................................................................................................................
Chúng tôi cam kết thực hiện tính thuế, khai thuế và nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật thuế có liên quan.
|
Chữ ký số của Người nộp thuế |
Mẫu số: 01/T-VAN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
……., ngày …….. tháng …….. năm …………..
ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN
Kính gửi: Tổng cục Thuế
1. Tổ chức chúng tôi là:
- Tên tổ chức: .......................................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam số ……. ngày ……. do ……….. cấp.
2. Mã số thuế: ......................................................................................................
3. Địa chỉ trụ sở chính:
..............................................................................................................................
Điện thoại: ………………… Fax: ..........................................................................
Email: ...................................................................................................................
Website cung cấp dịch vụ T-VAN: .......................................................................
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức:
Họ và tên: (Ghi bằng chữ in hoa) ……………...… Nam/nữ: .................................
Chức danh: ...........................................................................................................
Sinh ngày: …../……/…….. Dân tộc: …………………….. Quốc tịch: .....................
Chứng minh nhân dân số: ......................................................................................
Ngày cấp: ……../…...../……….. Cơ quan cấp: .......................................................
5. Chứng thư số
Số chứng thư số: ....................................................................................................
Tên tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng: ......................................................
Thời hạn sử dụng chứng thư số: từ ngày ……….. đến ngày ..................................
Đề nghị Tổng cục Thuế xem xét, cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN cho …………………… (ghi rõ tên tổ chức).
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC |
Mẫu số 02/T-VAN
BỘ TÀI CHÍNH Số: ………/GCN-TCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày …….. tháng …….. năm ………… |
GIẤY CÔNG NHẬN
Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính;
- Căn cứ Thông tư số ………. ngày …………. của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực Thuế;
CHỨNG NHẬN:
Tên tổ chức viết bằng tiếng Việt: (ghi bằng chữ in hoa) ..........................................
..................................................................................................................................
Tên tổ chức viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ...................................................
1. Địa chỉ trụ sở chính: .............................................................................................
Điện thoại: ……………………… Fax: ......................................................................
Email: .......................................................................................................................
Website cung cấp dịch vụ T-VAN: ...........................................................................
2. Mã số thuế ............................................................................................................
3. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức:
Họ và tên: (Ghi bằng chữ in hoa) …………………………… Nam/nữ: ......................
Chức danh: ...............................................................................................................
Sinh ngày: …../……/……….. Dân tộc: …………………….. Quốc tịch: .....................
Chứng minh nhân dân số: .........................................................................................
Ngày cấp: ……../…./……….. Cơ quan cấp: ..............................................................
4. Chứng thư số
Số chứng thư số: ......................................................................................................
Tên tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng: ........................................................
Thời hạn sử dụng chứng thư số: từ ngày ………..................... đến ngày .................
Được phép hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ T-VAN.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Mẫu số 03/T-VAN
BỘ TÀI CHÍNH Số: ………/QĐ-TCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày …….. tháng …….. năm ………… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm đình chỉ cung cấp dịch vụ T-VAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính;
- Căn cứ Thông tư số ………. ngày …………. của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực Thuế;
- Căn cứ ………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN đối với tổ chức sau:
Tên tổ chức viết bằng tiếng Việt: (ghi bằng chữ in hoa): .....................................
..............................................................................................................................
Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN số: .........................................
Do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cấp ngày ……/……/....................................
Địa chỉ trụ sở chính: .............................................................................................
Điện thoại: ……………………………….. Fax: ......................................................
Email: ….........…………………. Website cung cấp dịch vụ T-VAN: .....................
Thời hạn tạm đình chỉ: .........................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (ghi rõ tên) và cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện quyết định này.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Mẫu số 04/T-VAN
BỘ TÀI CHÍNH Số: ………/QĐ-TCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày …….. tháng …….. năm ………… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Luật Tổ chức ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính;
- Căn cứ Thông tư số ………. ngày …………. của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực Thuế;
- Căn cứ ………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN của tổ chức sau:
Tên tổ chức viết bằng tiếng Việt: (ghi bằng chữ in hoa).........................................
Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN số: ...........................................
Do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cấp ngày ……/……/.....................................
Địa chỉ trụ sở chính: ..............................................................................................
Tên, địa chỉ chi nhánh: ..........................................................................................
Điện thoại: ……………………………….. Fax: .......................................................
Email: ……………………………. Website cung cấp dịch vụ T-VAN: ....................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (ghi rõ tên) và cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện quyết định này.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Mẫu số: 01/ĐK-T-VAN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
……., ngày …….. tháng …….. năm …………..
TỜ KHAI
Đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN
Kính gửi: …………. (tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp) …………….
Tên người nộp thuế: ..............................................................................................
Mã số thuế:.............................................................................................................
Qua xem xét và nhận thấy chúng tôi có đủ các điều kiện sử dụng dịch vụ T-VAN, chúng tôi đăng ký với cơ quan thuế được sử dụng dịch vụ T-VAN, cụ thể như sau:
1. Thông tin về Người nộp thuế:
- Số chứng thư số: .................................................................................................
- Tên tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng: ...................................................
- Thời hạn sử dụng chứng thư số: từ ngày ……………. đến ngày ........................
- Địa chỉ thư điện tử: ..............................................................................................
- Điện thoại: ............................................................................................................
- Sử dụng dịch vụ T-VAN để thực hiện thủ tục:
+ Đăng ký thuế điện tử □
+ Kê khai thuế điện tử □
2. Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN:
- Tên tổ chức: (ghi rõ tên đầy đủ tổ chức) ..............................................................
- Số Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN: .........................................
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và thực hiện tính thuế, khai thuế và nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật thuế có liên quan.
Chữ ký số của tổ chức cung cấp |
Chữ ký số của người nộp thuế |
Mẫu số: 02/ĐK-T-VAN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
……., ngày …….. tháng …….. năm …………..
TỜ KHAI
Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN
Kính gửi: …………. (tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp) …………….
Tên người nộp thuế: .............................................................................................
Mã số thuế:............................................................................................................
Căn cứ Tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN ngày ………….., chúng tôi đề nghị được thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký cụ thể như sau:
- Số chứng thư số: ................................................................................................
- Tên tổ chức chứng thực chữ ký số công cộng: ..................................................
- Thời hạn sử dụng chứng thư số: từ ngày ……………. đến ngày .......................
- Địa chỉ thư điện tử: .............................................................................................
(Chỉ ghị những nội dung có thay đổi, bổ sung)
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên.
Chữ ký số của tổ chức cung cấp |
Chữ ký số của Người nộp thuế |
Mẫu số: 03/ĐK-T-VAN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
……., ngày …….. tháng …….. năm …………..
ĐĂNG KÝ NGỪNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ T-VAN
Kính gửi: …………. (tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp) …………….
Tên người nộp thuế: ...............................................................................................
Mã số thuế:..............................................................................................................
Chúng tôi đăng ký với cơ quan thuế được ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN để thực hiện thủ tục:
+ Đăng ký thuế điện tử □
+ Kê khai thuế điện tử □
Cụ thể như sau:
- Thời điểm ngừng: từ ngày
- Lý do ngừng: .........................................................................................................
.................................................................................................................................
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên.
Chữ ký số của tổ chức |
Chữ ký số của Người nộp thuế |
THE MINISTRY OF FINANCE No.: 180/2010/TT-BTC | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Hanoi, November 10, 2010 |
CIRCULAR
GUIDING ELECTRONIC TRANSACTION IN THE FIELD OF TAX
- Pursuant to the Electronic Transaction Law dated November 29, 2011;
- Pursuant to the Information Technology Law dated November 29, 2006;
- Pursuant to the Law on Taxation Management dated November 29, 2006 and its guiding documents;
- Pursuant to the Decree No. 26/2007/ND-CP dated February 15, 2007 of the Government stipulating in detail the implementation of the Electronic Transaction Law on the digital signature and the service of digital signature certification;
- Pursuant to the Decree No. 27/2007/ND-CP dated February 23, 2007 of the Government stipulating the electronic transaction in financial activities.
- Pursuant to the Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government stipulating the functions, duties, power and organizational structures of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance hereby makes guidance for the electronic transaction in the field of tax as follows:
Chapter 1.
GENERAL REGULATIONS
Article 1. Scope of governing
1. This Circular makes guidance on:
- Electronic transaction in tax registration (not applying for the case of tax registration as prescribed in Decree No. 43/2010/ND-CP of the Government on enterprise Registration); Electronic transaction in tax declaration; Electronic transaction in tax payment.
- The procedures for granting, temporarily suspending, and revoking the Certificate for recognition of value added service providing organization on the electronic transaction in the field of tax; performing the electronic transaction in the field of tax via the value added service providing organizations on electronic transaction in the field of tax.
2. This circular does not regulate the electronic transaction on tax for the goods in the import-export section.
Article 2. Subjects of application
1. The tax payers who as prescribed by the Law on Taxation Management carry out the procedures of tax registration, tax declaration, tax payment by electronic facility.
2. Tax agencies, tax officials.
3. The value added service providing organizations on the electronic transaction in the field of tax.
4. The agencies, organizations, and individuals who are responsible for providing relevant information in the applicable scope of electronic transaction in the field of tax.
Article 3. Interpretation of terms
Electronic transaction in the field of tax means the transaction in the procedure for tax registration, tax declaration and tax payment performed by the electronic facility.
Electronic documents in the field of tax mean the electronic data messages on tax registration, tax declaration and tax payment that are created, sent and received, stored by the electronic facility in the field of tax.
Account of electronic tax transaction means the account used to log in the web portal of the tax branch to perform electronic transaction in the field of tax.
The value added services on the electronic transaction in the field of tax (hereafter called the T-VAN service): mean the services of transmitting, receiving, storing and restoring the electronic data messages on tax between the tax payers and the tax agencies in order to perform the registration and declaration of electronic tax.
T-VAN service providing organization: means the organization that is granted the Certificate for recognition of the T-VAN service providing organization
The web portal of the tax agency: means the access point centralized and providing services of tax agency on Web basically.
Article 4. Principles of electronic transaction in the field of tax.
The performance of electronic transitions in the field of tax must comply with the principles of clarity, fairness, honesty, safety, efficiency, and be consistent with the Article 5 of the Electronic Transaction Law.
Article 5. Conditions for the performance of electronic transaction in the field of tax
The tax payers who carry out the electronic transactions in the field of tax (except for the case of tax payment prescribed in the clause 1, Article 18 of this Circular for which banks otherwise provide for) must ensure the following conditions:
1. Having digital certificate issued by the public digital signature certification service providing organization and still effective.
2. Being capable of accessing and using internet network and having email address to contact regularly with the tax agency.
Article 6. Using digital signature
1. The organizations and individuals that carry out the electronic transaction in the field of tax with the tax agencies must use their digital signatures signed by the digital certificate that are issued by the public digital signature certification service providing organization.
2. The tax agencies performing the electronic notification in this Circular must use digital signatures signed by the digital certificate that are issued by the public digital signature certification service providing organization.
Article 7. Electronic tax dossier
1. The electronic tax dossier includes the Declaration and documents attached as prescribed by the Law on Taxation Management and its guiding documents for each kind of procedures in the electronic form.
2. The attached documents in the form of paper documents must be converted to the electronic form. The paper documents converted to the electronic documents must meet the following conditions:
a) Reflecting the whole content of the paper documents;
b) Having proper sign that certifies the conversion from the paper documents to electronic documents;
c) Having signature and full name of the person who performs the conversion from the paper documents to electronic documents.
3. The electronic tax dossier made as prescribed in this Circular has legal value like paper dossier.
Article 8. Time for submitting electronic tax dossier
1. The tax payers are performed the electronic transactions in the field of tax via the web portal of the tax agencies 24 hours a day, seven days a week, including days-off (Saturdays, Sundays, holidays, Tet).
The day for tax dossier submission is counted from 0 o’clock to 24 o’clock of same day.
2. The time for the electronic tax dossier submission is the time indicated on the Notice confirming the submission of the electronic tax dossier of the tax agency.
3. The tax agencies send Notices to confirm the receipt of the electronic tax dossiers to e-mail addresses of the taxpayers or T-VAN service providing organizations (in case of using T-VAN service) no later than 15 minutes after the taxpayers or T-VAN service providing organizations complete the sending of the electronic tax dossiers.
Article 9. Settling the problems in the course of the electronic transaction performance in the field of tax
1. In case of having any problem in the course of the electronic transaction performance in the field of tax, the taxpayers, and the T-VAN service providing organizations contact the directly managing tax agencies for instruction, support, and timely settlement.
2. In case the submission of the electronic tax declaration dossier is due but the technical infrastructure system’s outage has not been fixed, the taxpayer makes the tax declaration dossier in paper and submits to the directly managing tax agency.
In case of the fault of the web portal of the tax agency, the taxpayer will not be fined for the late submission of tax declaration dossier if the taxpayer submits the tax declaration dossier within the period of 3 working days from the deadline of tax declaration dossier submission.
Article 10. Information confidentiality
The exchange of information on electronic transactions in the tax field must be kept in confidentiality under the provisions of law. The organizations, individuals, and agencies involved in systems of information exchange, electronic tax data are responsible for ensuring the safety, security, accuracy, and integrity of electronic data within their tasks; are responsible for coordinating with relevant agencies in the implementation of necessary technical measures to ensure the security and safety of the systems.
Article 11. Archiving the electronic documents
The archive of electronic documents in the field of tax is done chronologically as prescribed by the law for paper documents. In case the time limit for the storage of the electronic documents is expired as prescribed but it has a relation to the integrity of the information of the information system and the electronic documents which are currently in circulation, then these documents are continued to be archived until the electronic document destruction does not affect the other electronic transactions entirely.
Article 12. Rights and obligations of the tax payers
1. To exercise the rights and obligations as stipulated by the Law on Taxation Management, the Law on electronic transactions and other guiding documents.
2. To be responsible for managing digital signatures and ensuring the accuracy of the digital signatures in the electronic tax dossiers; managing names and passwords of the Accounts of electronic tax transactions to ensure the safety, security of data and information in the system.
3. To be responsible for storing and ensuring the integrity of the whole electronic documents in the field of tax as prescribed by the Law on Taxation Management, the Law on electronic transactions and other guiding documents.
Article 13. Obligations and rights of the tax agencies, tax officials
1. To carry out the responsibilities and rights as prescribed by the Law on Taxation Management, the Law on electronic transactions and other guiding documents.
2. To make guidance and support for the tax payers and T-VAN service providing organizations to perform the electronic transactions in the field of tax.
3. To build, manage and operate the system of receiving and processing electronic tax data to ensure the security, safety and continuity. The system downtime for maintenance shall not exceed 2% of the total service providing hours.
4. To provide information to support the state budget revenues collection for banks.
Chapter 2.
PROCEDURES FOR ELECTRONIC TAX REGISTRATION AND DECLARATION
Article 14. Procedures for electronic tax registration
1. The taxpayer makes an online electronic tax registration declaration sheet (including the tax registration declaration sheet for the first time, for supplement, for modification) on the web portal of the tax agency or by the software and tools that meet the data format standard of the tax agency.
2. After the completion of making the electronic tax registration declaration sheet, the taxpayer sends the electronic tax registration dossier to the tax agency via the web portal of the tax agency.
In case the electronic tax registration dossier is not valid, the taxpayer must make and re-send the electronic tax registration dossier.
3. After receiving the electronic tax registration dossier from the taxpayer, the tax agency sends the Notice confirming the submission of the electronic tax dossier to the taxpayer.
Article 15. Procedures for electronic tax declaration registration
1. Registration for use of the electronic tax declaration form:
a) The taxpayer makes a declaration sheet registering for using the form of electronic tax declaration under the form 01/DK-KDT promulgated together with this Circular and sends to the web portal of the tax agency or sends the paper form to the directly managing tax agency.
In case the taxpayer sends paper form, in addition to the declaration Sheet registering for using the form of electronic tax declaration, the taxpayer encloses the digital certificate issued by the public digital signature certification service providing organization (the certified copy).
b) Within 3 working days from the date of receipt of the declaration Sheet for using the form of electronic tax declaration from the taxpayer, the directly managing tax agency notifies the electronic tax declaration registration to the taxpayer via the taxpayer’s email address.
- In case of approval, the tax agency notifies the taxpayer the information on the electronic tax transaction account.
- In case of disapproval, the tax agency notifies the taxpayer of the reason.
2. From the time to be approved by tax agency for using the form of electronic tax declaration until stopping using this form, the taxpayer does not perform the procedures for tax declaration in other forms (except for cases as prescribed in clause 2, Article 9 of this Circular).
3. In case of changing, supplementing information on the digital certificate, address of email, telephone and contact person in the declaration Sheet registering for using the form of electronic tax declaration, within 5 working days from the date of arising modification and supplement, the taxpayer accesses his/her account of electronic tax transaction in order to modify and supplement information.
The tax agency sends the Notice to confirm the modification and supplement of information to the taxpayer’s email address.
4. Registration for suspension of using the electronic tax declaration form:
a) The taxpayer who wishes for stopping using the electronic tax declaration form must perform the suspension registration under the form No. 02/DK-KDT promulgated together with this Circular and sends to the web portal of the tax agency.
b) The tax agency sends notice of confirming the suspension of electronic tax declaration to the taxpayer’s email address; the taxpayer can use the account of electronic tax transaction issued to look up this notice.
c) From the time that the tax agency sends the notice of confirming the suspension of electronic tax declaration, the taxpayer performs tax declaration in other forms as prescribed. In case the taxpayer wishes for re-using the form of electronic tax declaration, it must be done the registration as for the first time.
Article 16. Procedures for electronic tax declaration
1. The taxpayer performs the electronic tax declaration by one of the two ways as follows:
- Online electronic tax declaration on the web portal of the tax agency: the taxpayer logs in the electronic tax transaction account; performs the online tax declaration on the web portal of the tax agency and sends the electronic tax declaration dossier to the tax agency.
- Tax declaration by using software and supporting tools for tax declaration: the taxpayer makes dossier of electronic tax declaration by software and supporting tools meeting data format standard of the tax agency; then the taxpayer can access the account of electronic tax transaction to send the electronic tax declaration dossier to the tax agency.
2. After receiving the electronic tax declaration dossier from the taxpayer, the tax agency sends the Notice of confirming the submission of the electronic tax declaration dossier to the taxpayer.
Chapter 3.
ELECTRONIC TRANSACTION IN PROCEDURES FOR TAX COLLECTION AND PAYMENT
Article 17. Conditions for performing tax collection and payment.
1. The commercial banks that meet the following conditions are entitled to collect tax by electronic mode:
a) Meeting the conditions as prescribed of the law on electronic transactions.
b) Having electronic banking service to ensure the recording and conveyance of complete information on the taxpayer’s tax payment.
2. The taxpayer must meet conditions as prescribed in Article 5 of this Circular and must use the tax code when performing electronic transaction in the procedure for tax payment.
Article 18. Form of electronic tax payment
The taxpayer can choose the following forms to perform the electronic tax payment:
1. Making direct transaction with the bank where the taxpayer opens his/her/its account via channels of electronic transaction (Internet, Mobile, ATM) of the bank in order to perform the procedure for tax payment.
2. Through the web portal of the tax agency
Article 19. Date of electronic tax payment
Date of tax payment is defined as the day the bank accepts the payment and certifies on the documents of electronic tax payment of the taxpayer.
Article 20. Documents of electronic tax payment
Documents of electronic tax payment consist of the following kinds:
1. Money Remittance to state budget in the electronic form under the form stipulated by the Ministry of Finance.
2. List of tax payment document in the electronic form made by the Commercial banks and the State Treasuries.
3. Receipt of payment to the State budget printed from ATM with the following information:
a) The general information on commercial bank that performs the service of the state budget revenue collection via ATM cards: name of commercial bank, name of branch, counter Number.
b) The information on the tax payer: tax code, name of taxpayer, card No., account No., card account No., balance, contents of state budget.
c) The information relating to tax payment transaction: the transaction time (hour, day, month, year) the total amount of money remitted to the state budget; detail of the amount remitted to the state budget for each subsection.
Article 21. Procedures for electronic tax payment.
The General Department of Taxation presides over and coordinates with the State Budget and concerned units to make guidance of order and procedures for electronic tax payment as prescribed in this Circular.
Chapter 4.
VALUE ADDED SERVICE ON ELECTRONIC TRANSACTION IN THE FIELD OF TAX (T-VAN)
Article 22. Criterion for being granted the Certificate of recognition for T-VAN service providing organization
1. Requirements on the entities:
a) Being the enterprises operating in Vietnam have the Certificates of business registration or Certificates of investment or Licenses of investment of the enterprises investing in Vietnam in the field of information technology.
b) Having experience in building the information technology solution and solution of electronic data exchange between the organizations, namely:
- Having at least 03 years operating in the field of information technology.
- Having deployed system and application of the information technology successfully for at least 10 organizations.
- Having deployed the system of electronic data exchange to serve the electronic data exchange among branches of the enterprises or among the organizations.
c) Having digital certificates issued by the public digital signature certification service providing organizations and still effective.
2. Requirements on finance:
a) Having efficient financial capacity to establish the system of technical equipment, organizing and maintaining the operation appropriate with the scale of service providing.
b) Having deposited at a commercial bank operating in Vietnam or having a written guarantee made by a commercial bank operating in Vietnam for an amount of not less than 5 billion VND, or buying insurance to settle risks and compensation items that can occur during the course of service provision and cost payment of receiving and maintaining the enterprise’s data in case the Certificates for recognition of the T-VAN service providing organization are revoked.
c) Head offices, locations for placing equipment must ensure safety in accordance with the types of services provided.
3. Requirements on personnel:
There is a team of the technical staffs that has at least five officials with university degrees specialized in information technology.
4. Requirements on technique
a) Establishing the technical equipment system to ensure the following requirements:
- Ensuring to provide services to the taxpayers and online connect to the web portal of the tax agency 24 hours a day, 7 days a week, including days-off (Saturday, Sunday and holidays, Tet). The system downtime for maintenance is not more than 2% of total service providing hours.
- Being capable of detecting, alerting and blocking illegal accesses, forms of attack on the network environment to ensure the confidentiality, integrity of data exchanged between the parties; taking measures to control transactions with the taxpayers and tax agencies.
- Having processes and implementation of data backup, online data backup, data recovery; maximum time for data recovery is 08 hours from the time of system’s failure.
b) Having solution to store the result of transmission and receiving times between the parties of the transaction; storing electronic documents during the time when the transaction has not been completed with the requirement that the original electronic data message must be stored on the system and online accessed.
c) The electronic transaction log on the system must be stored for at least 10 years from the time of successful transactions. This information can be looked up online in the period of storage as mentioned above.
d) Having contingency plans and backup systems to maintain the operation safely, continuously and having plans for dealing with unusual situations and overcoming the problems.
đ) Meeting standard requirements for data connection stipulated by the General Department of taxation.
Article 23. Procedures registering for T-VAN service provision
1. Dossier of registration for T-VAN service provision.
Dossier of registration for T-VAN service provision is made into 02 sets, each set consists of:
a) An application for T-VAN service provision under the form No. 01/T-VAN promulgated together with this Circular.
b) Certificate of business registration or Certificate of investment or License of investment (copy);
c) Digital certificate issued by the public digital signature certification service providing organization (certified copy).
d) The written certification of the bank deposit or a written Guarantee from a credit institution or insurance contract regarding the compensation for losses that may occur during the process of T-VAN service provision (certified copy).
đ) The project of T-VAN service provision includes the following contents:
- The detailed business plan including scope, subjects for service provision; service quality standards; human resources, the experience of the subject and other necessary information;
- The technical system meeting requirements specified in Clause 4, Article 22 of this Circular;
- Time for service provision.
e) Written commitment to provide long-term service, at least 05 years for the users.
2. Dossier of registration for T-VAN service provision is sent to the General Department of taxation.
3. Verifying and accepting the dossier of registration for T-VAN service provision:
a) Within a period of 20 days from the date receiving the dossier of registration for T-VAN service provision, the General Department of Taxation conducts to review and appraise the dossier. If it is complete, valid and meets the criteria specified in the Article 22 of this Circular, the General Department of taxation will send notice in writing on the approval of the dossier of the organization. In necessary case, the time for review and appraisal is extended but not more than 30 days from the date receiving the dossier.
b) In case the organizations registering for the service of T-VAN provision does not meet the criteria in Article 22 of this Circular, the General Department of taxation shall send a written notice of refusal and stating the reasons therefore.
Article 24 Procedures for connecting information technology system of the organization whose dossier of registration for T-VAN service provision has been accepted with the web portal of the tax agency.
1. Within a period of 10 working days from the date the General Department of Taxation issues a notice of accepting the dossier registering for T-VAN service provision, the organization makes the connection to the web portal of the tax agency.
2. Within 10 working days from the date the organization sent a written notice of the completion of connection; the tax agency organizes the verification and makes minutes on the testing results of the technical infrastructure and recognizing the connection. In case the organization does not meet the requirements of technical infrastructure, the General Department of taxation shall send a written notice of refusal and stating the reasons therefore.
Article 25. Issuing the certificate of recognition for the T-VAN service providing organization
Within a period of 10 working days from the date signing the Minutes on the testing results of the technical infrastructure and recognizing the connection, the General Department of taxation will:
1. Issue the certificate of recognition for the T-VAN service providing organization (form No. 02/T-VAN promulgated together with this Circular).
2. Publicize on the website of the Ministry of Finance, the website of the General Department of taxation for the list of organizations that have been issued the certificate of recognition for the T-VAN service providing organization
Article 26. Procedures for modifying the content and requesting the re-issuance of the certificate of recognition for the T-VAN service providing organization
1. The T-VAN service providing organization must send the dossier for modifying the content of the certificate of recognition for the T-VAN service providing organization to the General Department of Taxation in the following cases:
a) The organization has a need to modify the content of the certificate of recognition for the T-VAN service providing organization;
b) Restructuring the enterprise in accordance with regulation of the law.
2. The dossier requesting for modifying the Certificate of recognition for the T-VAN service providing organization is made into 02 sets. Each set of consists of: An application for modifying the content of the certificate of recognition for the T-VAN service providing organization in which clearly states the reason, content for modification, number of Certificate of recognition for the T-VAN service providing organization that is still valid and relevant documents.
3. Within 15 days from the date of receipt of the dossier for the modification of the Certificate of recognition for the T-VAN service providing organization, the General Department of Taxation will verify the dossier and check the reality (if necessary) and issue the new Certificate of recognition for the T-VAN service providing organization to the organization if it still meets the conditions specified in Article 22 of this Circular. In case the modification does not satisfy the conditions, the General Department of Taxation shall send a written notice stating clearly the reasons therefore.
4. In case the Certificate of recognition for the T-VAN service providing organization is lost, torn, burnt, or destroyed, it shall be re-issued. The procedures, dossier and time limit for the re-issuance is similar to those prescribed in clause …and the clause 3 of this Article.
Article 27. Procedures for temporary suspension of T-VAN service provision
1. Cases of temporary suspension
a) Failing to meet one of the criteria stipulated in the Article 22 of this Circular in the process of service provision.
b) By the decision of the Court or the competent state authority.
2. Procedures for temporary suspension
a) Upon detection that organizations that provides T-VAN service commit the acts of violation as prescribed at the Point a, Clause 1 of this Article, the competent state authority will draw up a record of violation for the organization and transfer the dossier to the General Department of Taxation for reviewing and making a decision to temporarily suspend the T-VAN service provision of the organization under the form No. 03/T-VAN promulgated together with this Circular.
b) Right after receiving the decision on temporary suspension from the General Department of Taxation or the Court or the state competent authority, the organization of T-VAN service provision must:
- Temporarily stop the connection to the web portal of the tax agency.
- Not sign new contracts on providing T-VAN service with the party using the service;
- No later than 01 working day from the decision on temporary suspension, the content of the temporary suspension must be notified on the website of its unit.
- Deal with other issues relating to the operation of T-VAN service provision with the taxpayer and tax agency.
c) No later than 01 working day from the decision on temporary suspension, the General Department of taxation announces the content of the temporary suspension on the website of its unit.
d) Within 3 months from the date of operation suspension, if the T-VAN service providing organization overcomes the violations prescribed in Clause 1 of this Article and submits a written request to the General of Taxation, then this organization will be reviewed, made a decision by the General of Taxation to permit re-operation. In case the T-VAN service providing organization fails to overcome the violations, its Certificate of recognition for the T-VAN service providing organization will be revoked.
đ) During the time the T-VAN organization is temporarily suspended for operation, the taxpayer who is performing electronic tax registration and declaration via T-VAN organization shall be allowed to switch to other form of tax registration and declaration.
Article 28. Procedures for revoking Certificate of recognition for the T-VAN service providing organization
1. Cases of revocation:
a) Forging documents, providing incorrect information in the dossier of registration for T-VAN service provision.
b) Exceeding the time limit of 12 months from the date issued the Certificate of recognition for the T-VAN service providing organization but any activity of T-VAN service provision is not be implemented.
c) Performing the seriously prohibited acts as stipulated in the Article 9 of the Electronic Transaction Law
d) Exceeding the prescribed time limit but the cause of the temporary suspension is not overcome.
đ) Voluntarily requesting for stopping providing the T-VAN service.
e) Being dissolved as prescribed at Points a, b, c, clause 1, Article 157 of the Enterprises Law dated November 29, 2005
g) Being revoked the Certificate of business registration or Certificate of investment, License of investment; being declared bankruptcy by the decision of the Court.
2. Procedures for revoking the Certificate of T-VAN service provision
2.1. Cases of revocation as prescribed at points a, b, c, d clause 1 of this Article:
a) Upon detection that organizations providing T-VAN service commit the acts of violation, the General Department of Taxation will draw up a record of violation and review and make a decision to temporarily suspend the activities of the organizations under the form 03/T-VAN promulgated together with this Circular.
b) Right after there is a decision on temporarily suspending the activity of T-VAN service provision, the organization must:
- Stop the connection to the electronic data processing system of the General Department of taxation;
- Not sign new contract for the supply of T-VAN service with the taxpayer;
- No later than 01 working day since there is a decision on temporary suspension, announce the content of the temporary suspension on the website of its unit.
- Within a period of 15 days from the date of the decision on the temporary suspension of operation, report in writing to the General Department of Taxation on the solution for settling problems concerning contract liquidation with the taxpayers, plan for data processing.
- Settle down the other problems relating to the operation of T-VAN service provision with the taxpayers and tax agencies as required by the tax agency;
- Within 30 days from the date of the decision on the temporary suspension of operation, complete the liquidation of contracts signed with the taxpayers on T-VAN service provision;
c) Within 05 working days since the T-VAN service providing organization has completed the contract liquidation and settled down the related problems, the General Department of Taxation makes a decision on revoking the Certificate of recognition for T-VAN service providing organization for the organizations under the form No. 04/T-VAN promulgated together with this Circular.
2.2. Cases of revocation prescribed at point đ, clause 1 of this Article:
a) The T-VAN service providing organization sends dossier requesting for revocation to the General Department of Taxation. The dossier includes:
- Written request for revocation of the Certificate of recognition for T-VAN service providing organization, which has the following content: Number of the Certificate of recognition for T-VAN service providing organization; reason for revocation proposal; suggestion on the content and time for contract liquidation settlement with the taxpayers, other relevant liquidation problems
- Report on the activities of the organization since the time of commencing operation till the time of proposing to stop T-VAN service provision and revoking the Certificate of recognition for T-VAN service providing organization;
b) The General Department of Taxation checks the dossier, if it is complete, then settle upon procedure as defined at point c, clause 2.2 of this Article. If the dossier is incomplete, the T-VAN service providing organization must be notified within 03 working days from the date receiving the dossier.
c) Checking and revoking the Certificate of recognition for T-VAN service providing organization
- Checking and verifying the process of business and operation of the organization relating to the suspension of T-VAN service provision;
- Making a decision on temporary suspension of T-VAN service provision (form No. 03/T-VAN promulgated together with this Circular) and requiring the organization to execute the contents specified at point b, clause 2.1 of this Article.
- Within 05 working days since the time the T-VAN service providing organization completes the contract liquidation and settlement of relevant problems, the General Department of Taxation makes a decision on revoking the Certificate of recognition for T-VAN service providing organization for the organizations under the form 04/T-VAN promulgated together with this Circular.
2.3. Cases of revocation as prescribed at the point e, clause 1 of this Article:
a) Within 07 days from the date of having decision on dissolution, the T-VAN service providing organization must send the decision on dissolution to the General Department of Taxation.
b) After receiving the decision on dissolution from the organization, the General Department of Taxation will:
- Require the T-VAN service providing organization to settle the problems concerning contract liquidation with the taxpayers, plan for data processing (if not having been made before dissolution).
- Make a decision on revoking the Certificate of recognition for T-VAN service providing organization (form 04/T-VAN promulgated together with this Circular) after the organization has finished the contents as required.
2.4. Cases of revocation as prescribed at point g, clause 1 of this Article:
a) During the process the state competent authority conducts the procedures to revoke the Certificate of business registration or Certificate of investment or License of investment, implement the bankruptcy procedures, the T-VAN service providing organization is responsible for settling the problems concerning contract liquidation with the taxpayers, plan for data processing.
b) In case the T-VAN service providing organization does not carry out its responsibility stated at the point a, clause 2.4 of this Article, after being revoked the Certificate of business registration or Certificate of investment or License of investment by the competent authority or being declared bankrupt by a Court’s decision; the legal representative, the members for the limited liability companies, the company owners for one member limited liability companies, members of the Board of Management for the joint stock companies, the partnership members for partnership companies are jointly liable to execute the obligations stated at point a, clause 2.4 of this Article.
c) The General Department of Taxation makes a decision on revoking the Certificate of recognition for T-VAN service providing organization for the organizations under the form 04/T-VAN promulgated together with this Circular within five working days from the date receiving the decision from the competent authority concerning the revocation of the Certificate of business registration or Certificate of investment or License of investment, declaration of organization bankrupt.
2.5. Announcing the decision on revocation of T-VAN service providing certificate
Within 05 working days from the date of making decision on revoking the Certificate of recognition for T-VAN service providing organization for the organization, the General Department of Taxation is responsible for announcing this decision at the head office of the General Department of Taxation and on its website.
Article 29. Relation between the T-VAN services providing organization with the taxpayers
The relation between the T-VAN services providing organization with the taxpayers is determined on the basis of contracts of the T-VAN service provision.
1. Rights and obligations of the T-VAN service providing organizations
a) Rights of the T-VAN service providing organizations
- Signing written contract with the taxpayers on the provision and use of T-VAN service, in which the responsibilities of the parties concerning the contents of electronic documents must be clearly specified.
- Being entitled to refuse to provide T-VAN service to individuals and organizations that do not meet conditions to participate in the transaction or violate the contracts.
- Being entitled to collect fees of T-VAN service usage from the taxpayers to ensure the operational maintenance as agreed in the contract between the two parties.
b) Obligations of T-VAN service providing organizations
- The T-VAN service providing organizations publicly announce the mode of operation, service quality on the Website introducing the service of the organizations.
- Providing transmission and receiving service and perfecting the form of electronic document presentation to serve the exchange of information between the taxpayers with the tax agencies.
- Performing the sending and receiving on schedule, in the integrity of electronic document as agreed with the parties participating in the transaction.
- Storing the result of transmission and receiving; storing electronic documents in the time of incomplete transaction.
- Ensuring the connection, security, integrity of information and providing other utilities for the parties participating in the exchange of electronic documents.
- 10 days prior to the downtime of the system for maintenance, notifying the taxpayers and tax agencies and also letting them the handling measures to guarantee their interests.
2. Rights and obligations of the taxpayers
a) Rights of the taxpayers
- Selecting the T-VAN service providing organization for signing the T-VAN service providing contract
- Being ensured the confidentiality on the data of electronic transaction information by the T-VAN service providing organization in the field of tax, unless otherwise agreed
b) Obligations of the taxpayers
- - Strictly complying with the Articles that are signed in the contracts with the T-VAN service providing organizations;
- Creating favourable conditions for the T-VAN service providing organizations to carry out the measures to ensure the safety and security for system;
- Taking responsibility before law for its dossiers of electronic tax
Article 30. Relation between the T-VAN service providing organizations with the tax agencies
The T-VAN service providing organizations are the subjects that undergo the management of the tax agencies in the activity of T-VAN service provision.
1. Rights and obligations of the T-VAN service providing organizations
a) Rights of the T-VAN service providing organizations
- Being entitled to connect to the web portals of the tax agencies to provide for the value added service in the field of tax.
-Being supported by the tax agencies on the tax professional skill to carry out the transmitting and receiving transaction between the taxpayers with the tax agencies.
Being entitled to coordinate with the tax agency to carry out the training for the taxpayers for performing the T-VAN service provision.
Being supported by the tax agencies to settle down the problems arising in the course of performing the T-VAN service provision.
- Being supplied by the tax agencies with standard forms and formats to perform the T-VAN service providing activity.
b) Obligations of the T-VAN service providing organizations
- The T-VAN service providing organizations are entitled to provide the T-VAN service for the taxpayers only from the date of being issued the Certificates of recognition for T-VAN service providing organizations.
- Providing complete information and data for the competent authority as required in accordance with regulations of the law.
- Complying with the current regulations of the law concerning telecommunications, internet and technical and professional regulations promulgated by the competent authorities.
- Being responsible for setting up the channels connected to the web portals of the tax agencies to ensure the continuity, security, and safety. In case there is any problem in the course of performing the value added service on the electronic transaction in the field of tax, proactively settle it down and notify the tax agencies in order to coordinate in case of having problems related to the web portals of the tax agencies.
- Performing the report regulations on the T-VAN service providing activity with the General Department of Taxation.
2. Responsibilities of the tax agencies
a) Establishing, maintaining, and ensuring the connection to web portals of the tax agencies with the T-VAN providing organizations.
b) Inspecting the activities of the T-VAN service providing organizations to ensure the quality of the service and operation as prescribed.
Chapter 5.
PERFORMING THE ELECTRONIC TRANSACTIONS IN THE FIELD OF TAX VIA T-VAN SERVICE PROVIDING ORGANIZATIONS
Article 31. Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN
Procedures for registration for T-VAN service use
1. The taxpayers are entitled to use T-VAN service in registration and declaration of electronic tax.
2. The taxpayers make the declaration sheets registering for T-VAN service use under the form No. 01/DK-T-VAN promulgated with this Circular and send it to the web portals of the tax agencies via the T-VAN service providing organizations.
3. Within 03 working days from the date receiving the declaration sheet registering for T-VAN service use, the tax agency will send notice to the T-VAN service providing organization. In case of disapproval, the tax agency will notify the reason to the T-VAN service providing organization.
4. Since having been approved by tax agency for use of T-VAN service until the service use is terminated, the taxpayer sends and receives electronic documents via the T-VAN service providing organization and does not carry out the procedures for tax registration and declaration in other forms (except for the cases stipulated at the point đ, clause 2, Article 27 of this Circular.)
5. The electronic documents of the taxpayer sent via the T-VAN service providing organization must enclosed the digital signature of the taxpayer and the T-VAN service providing organization.
Article 32. Modification and supplement of the information in the declaration sheet of registration for T-VAN service use
1. In case of modification and supplement of information in the declaration Sheet of registration for T-VAN service use, the taxpayer will declare the information required to be modified and supplemented under the form 02/DK-T-VAN promulgated with this Circular and send it to the web portal of the tax agency via the T-VAN service providing organization.
2. In case of modifying the T-VAN service providing organization, the taxpayer must conduct the procedures for suspension registration as prescribed in the Article 33 and conduct the procedures of re-registration as prescribed in the Article 33 of this Circular.
Article 33. Registration for suspension of T-VAN service use
1. In case suspending the T-VAN service use for the procedures of tax registration and declaration, the taxpayer performs the registration under the form No. 03/DK-T-VAN promulgated with this Circular and sends it to the web portal of the tax agency via the T-VAN service providing organization.
2. The tax agency will send notice to confirm the suspension of T-VAN service use to the taxpayer via the T-VAN service providing organization.
3. From the time of registering the suspension of the T-VAN service use for the procedures of tax registration and declaration, the taxpayer will conduct the procedures of tax registration and declaration in other forms.
Chapter 6.
ORGANIZATION FOR IMPLEMENTATION
Article 34. Effect
This circular takes effect since January 01, 2011.
Article 35. Implementation
1. The regulations on tax administration that are not guided in this Circulation are executed as prescribed by the Law on Taxation Managementand the guiding documents for implementation.
2. The General Department of Taxation, the State Treasury and concerned organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.
3. During the course of implementation, if there is any problem and difficulty, promptly report to the Ministry of Finance for study and settlement.
| PP. MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây