Thông tư 10/2004/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg ngày 9/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu tại Việt Nam cho năm 2005

thuộc tính Thông tư 10/2004/TT-BTM

Thông tư 10/2004/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg ngày 9/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu tại Việt Nam cho năm 2005
Cơ quan ban hành: Bộ Thương mại
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:10/2004/TT-BTM
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phan Thế Ruệ
Ngày ban hành:27/12/2004
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Hạn ngạch thuế quan - Ngày 27/12/2004, Bộ Thương mại đã ban hành Thông tư số 10/2004/TT-BTM hướng dẫn thực hiện Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg về áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu tại Việt Nam cho năm 2005. Theo đó, từ ngày 01/01/2005 áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với 07 mặt hàng: thuốc lá nguyên liệu, muối, bông, sữa nguyên liệu cô đặc, sữa nguyên liệu chưa cô đặc, ngô hạt và trứng gia cầm. Thông tư này có hiệu lực sau, 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư10/2004/TT-BTM tại đây

tải Thông tư 10/2004/TT-BTM

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 10/2004/TT-BTM NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2004
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 
QUYẾT ĐỊNH SỐ 91/2003/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 5 NĂM 2003 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ÁP DỤNG HẠN NGẠCH THUẾ QUAN ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM CHO NĂM 2005

Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung  một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2003;

Căn cứ Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu tại Việt Nam;

Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Thương mại hướng dẫn thực Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ cho năm 2005 như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với 07 mặt hàng: thuốc lá nguyên liệu, muối, bông, sữa nguyên liệu cô đặc, sữa nguyên liệu chưa cô đặc, ngô hạt và trứng gia cầm theo các chi tiết như sau:

TT

 

Mã số HS

 

Mô tả hàng hoá

 

Số lượng cho năm 2005

 

1

 

0401

 

Sữa nguyên liệu, chưa cô đặc

 

Cấp theo nhu cầu

 

2

 

0402

 

Sữa nguyên liệu, cô đặc

 

Cấp theo nhu cầu

 

3

 

0407

 

Trứng gia cầm

 

Cấp theo nhu cầu

 

4

 

1005

 

Ngô hạt

 

Cấp theo nhu cầu

 

5

 

2401

 

Thuốc lá nguyên liệu

 

29.774 tấn

 

6

 

2501

 

Muối

 

200.000 tấn

 

7

 

5201, 5202, 5203

 

Bông

 

Cấp theo nhu cầu

 

2. Mô tả hàng hoá và mã 8 số đối với sữa nguyên liệu, chưa cô đặc và sữa nguyên liệu, cô đặc được chi tiết hoá theo Danh mục hàng hoá để áp dụng hạn ngạch thuế quan ban hành kèm theo Quyết định số 36/2004/QĐ-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC PHÂN GIAO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN:
Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu cho các thương nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hạn ngạch thuế quan, cụ thể như sau:
1. Thuốc lá nguyên liệu:
Thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công nghiệp cấp và có nhu cầu sử dụng cho sản xuất thuốc lá điếu một tỷ lệ nhất định thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu phù hợp với quy định về kế hoạch nhập khẩu hàng năm của Bộ Công nghiệp.
Tổng công ty ngành hàng là đầu mối nhận hạn ngạch cho các công ty thành viên.
2. Muối:
Thương nhân có nhu cầu sử dụng muối trong sản xuất phù hợp với quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
Tổng công ty ngành hàng là đầu mối nhận hạn ngạch cho các công ty thành viên.
3. Bông:
Thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp có nhu cầu nhập khẩu bông.
Tổng công ty ngành hàng là đầu mối nhận hạn ngạch cho các công ty thành viên.
4. Sữa nguyên liệu cô đặc, sữa nguyên liệu chưa cô đặc, ngô hạt và trứng gia cầm:
Thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp với nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng trên.
III. PHÂN GIAO HẠN NGẠCH THUẾ QUAN:
1. Căn cứ lượng hạn ngạch thuế quan năm 2005 (đối với các mặt hàng có quy định lượng hạn ngạch là muối và thuốc lá nguyên liệu) và trên cơ sở cân đối kết quả nhập khẩu và nhu cầu đăng ký hạn ngạch thuế quan của các thương nhân, Bộ Thương mại sẽ xem xét cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho các thương nhân thuộc đối tượng nêu tại Phần II của Thông tư này.
2. Mặt hàng cấp theo nhu cầu có thể sẽ được quy định số lượng hạn ngạch cho thời kỳ tiếp theo. Bộ Thương mại công bố lượng hạn ngạch (nếu có), ít nhất 3 tháng trước khi áp dụng, tại văn bản riêng sau khi trao đổi với các Bộ, ngành hữu quan. Nguyên tắc xác định lượng hạn ngạch thuế quan là dựa trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu sử dụng nguyên liệu và năng lực sản xuất trong nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thương nhân xuất trình giấy phép nhập khẩu hàng hoá theo hạn ngạch thuế quan của Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền với Hải quan cửa khẩu khi làm thủ tục nhập khẩu và số lượng hàng hoá nhập khẩu trong giấy phép được hưởng mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan.
2. Cuối mỗi quý thương nhân báo cáo tình hình nhập khẩu về Bộ Thương mại (theo Biểu mẫu 2 kèm theo Thông tư này)
Trước ngày 30 tháng 9 năm 2005, thương nhân có báo cáo (thay cho báo cáo quý III) gửi về Bộ thương mại đánh giá khả năng nhập khẩu cả năm đó, đề nghị điều chỉnh tăng, giảm hạn ngạch được cấp hoặc báo cáo số lượng hàng hoá không có khả năng nhập khẩu để Bộ Thương mại phân giao cho thương nhân khác.
3. Thương nhân được Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu có thể uỷ thác cho thương nhân khác nhập khẩu theo quy định hiện hành. Nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng hạn ngạch thuế quan.
4. Thương nhân đủ điều kiện nhập khẩu mặt hàng chịu sự quản lý của hạn ngạch thuế quan theo quy định tại mục I Thông tư này nếu chưa có hạn ngạch của Bộ Thương mại hoặc đã nhập hết số lượng trong hạn ngạch vẫn được nhập khẩu theo nhu cầu, không phải xin giấy phép tại Bộ Thương mại nhưng phải chịu mức thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Thương nhân đủ điều kiện nhập khẩu mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan theo quy định tại Phần II Thông tư này có nhu cầu xin bổ sung hoặc xin cấp mới hạn ngạch nhập khẩu nguyên liệu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu gửi đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan về Bộ Thương mại để được xem xét cấp giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan. Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan phải có xác nhận của Bộ quản lý chuyên ngành (đối với muối và thuốc lá nguyên liệu) về nhu cầu nhập khẩu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu.
6. Đăng ký hạn ngạch thuế quan cho năm 2006:
Trước ngày 30 tháng 10 năm 2005, thương nhân có nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng trên gửi đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan cho năm 2006 về Bộ Thương mại theo Biểu mẫu 1 kèm theo Thông tư này.
7. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư số 09/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 12 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 91/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng nhập khẩu tại Việt Nam cho năm 2004.
Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này có thể được in từ trang web của Bộ Thương mại tại địa chỉ: www.mot.gov.vn.

BIỂU MẪU 1
(Kèm theo Thông số 10/2004/TT-BTM ngày 27/12/2004 của Bộ Thương mại)

ĐƠN ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH THUẾ QUAN NĂM 2006

Tên thương nhân (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và cả tên viết tắt):

1. Điện thoại: Fax:

2. E.mail:

3. Địa chỉ giao dịch:

4. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:

5. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:

6. Mã số doanh nghiệp XNK (Mã số Hải quan):

7. Tổng số lao động:

8. Sản phẩm có sử dụng mặt hàng HNTQ như nguyên liệu đầu vào:

9. Công suất sản xuất thực tế/Công suất thiết kế:

10. Nhu cầu sử dụng mặt hàng HNTQ cho sản xuất (công suất thực tế/công suất thiết kế):

Số công văn:
V/v đơn đăng ký
HNTQNK mặt hàng:......

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......., ngày...... tháng...... năm.......

 

Kính gửi: Bộ Thương mại

Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT-BTM ngày 27/12/2004 của Bộ Thương mại, Công ty báo cáo tình hình nhập khẩu mặt hàng ........ trong thời kỳ ....... và đăng ký HNTQ năm.... như sau:

Mô tả hàng hoá (HS)

Thông tin chi tiết

Năm 2005

Đăng ký HNTQ năm 2006

Kết quả nhập khẩu 3 quý

Ước thực hiện nhập khẩu năm 2005

 

Ví dụ:

Thuốc lá nguyên liệu

(HS 2401)

- Lượng (tấn)

 

 

 

- Trị giá (nghìn USD)

 

 

 

- Xuất xứ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Doanh nghiệp cam đoan những kê khai trên đây là đúng, nếu sai doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Đề nghị Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu theo HNTQ năm 2006 cho mặt hàng nêu trên với số lượng là: ....................

Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

Trường hợp có điều chỉnh HNTQ trong năm 2005 thì đề nghị nêu rõ.

BIỂU MẪU 2
Kèm theo Thông số 10/2004/TT-BTM ngày 27/12/2004 của Bộ Thương mại)

BÁO CÁO QUÝ, NĂM VÀ ĐĂNG KÝ ĐIỀU CHỈNH HẠN NGẠCH THUẾ QUAN

Tên thương nhân (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và cả tên viết tắt):

1. Điện thoại: Fax:

2. E.mail:

3. Địa chỉ giao dịch:

4. Địa chỉ cơ sở sản xuất chính:

5. Giấy đăng ký kinh doanh số: Cấp ngày:

6. Mã số doanh nghiệp XNK (Mã số Hải quan):

7. Tổng số lao động:

8. Sản phẩm có sử dụng mặt hàng HNTQ như nguyên liệu đầu vào:

9. Công suất sản xuất thực tế/Công suất thiết kế:

10. Nhu cầu sử dụng mặt hàng HNTQ cho sản xuất (công suất thực tế/công suất thiết kế):

 

Số công văn:
V/v báo cáo quý, năm và
xin điều chỉnh HNTQNK
mặt hàng:......

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......., ngày...... tháng...... năm.......

 

Kính gửi: Bộ Thương mại

Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT-BTM ngày 27/12/2004 của Bộ Thương mại, Công ty báo cáo tình hình thực hiện hạn ngạch thuế quan năm ........ (tới thời điểm báo cáo) như sau:

 

 

 

Kết quả thực hiện HNTQ*

 

Mô tả hàng hoá (HS)

Thông tin chi tiết

HNTQ do Bộ Thưong mại cấp

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Đăng ký điều chỉnh HNTQ (tăng hoặc giảm hạn ngạch)

Ví dụ:

Thuốc lá nguyên liệu

(HS 2401)

- Lượng (tấn)

 

 

 

 

 

 

- Trị giá (nghìn USD)

 

 

 

 

 

 

- Xuất xứ

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: * Các quý đã thực hiện ghi số lượng và trị giá nhập khẩu trong từng quý (tính theo ngày mở tờ khai hải quan), quý tiếp theo quý báo cáo để trống hoặc ghi số ước thực hiện.

Doanh nghiệp cam đoan những kê khai trên đây là đúng, nếu sai doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Đề nghị Bộ Thương mại điều chỉnh HNTQ cho mặt hàng nêu trên như sau ........... (nếu có nhu cầu cần ghi rõ lý do)

Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên và đóng dấu)

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRADE

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom- Happiness

No.10/2004/TT-BTM

Hanoi, December 27, 2004

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE PRIME MINISTERS DECISION No. 91/2003/QD-TTg OF DUTY QUOTAS TO GOODS IMPORTED INTO VIETNAM FOR 2005.

- Pursuant to the Governments Decree No.57/1998/QD-CP dated July 31, 2001 detailing the implementation of the Commercial Law regarding the goods import, export, processing, and sale and purchase agency activities with foreign countries;

- Pursuant to the Governments Decree No.44/2001/ND-CP of August 2, 2001 amending and supplementing a number of articles of the Governments Decree No.57/1998/ND-CP of July 31, 1998;

- Pursuant to Prime Ministers Decision No.46/2001/QD-TTg of April 4, 2001 on the management of goods import and export in the 2001-2005 period;

- Pursuant to the Prime Ministers Decision No.91/2003/QD-TTg of May 9, 2003 on the application of duty quotas to goods imported into Vietnam;

- After consulting with the Ministry of Finance, the Ministry of Industry and the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Trade hereby guides the implementation of the Prime Ministers Decision No.91/2003/QD-TTg of May 9, 2003 for 2005 as follows:

I. GENERAL PROVISIONS:

1. To apply the 2005 duty quotas to 07 commodity items: raw material tobacco, salt, cotton, condensed raw material milk, maize seeds and poultry eggs according to the following details:

Ordinal

Ordinal No.

HS Code

Description

The 2005 volume

1

0401

Raw material milk, uncondensed

To be allocated according to demand

2

0402

Raw material milk, condensed

To be allocated according to demand

3

- 0407

Poultry eggs

To be allocated according to demand

4

1005

Maize seeds

To be allocated according to demand

5

2401

Raw material tobacco

29,774 tons

6

2501

Salt

200,000 tons

7

5201,5202,5203

Cotton

To be allocated according to demand

2. The description and the 8-digit codes of uncondensed raw material milk and condensed raw material milk are specified according to the list of goods for the application of duty quotas, issued together with the Finance Ministrys Decision No.36/2004/QD-BTC of April 15, 2004.

II. SUBJECTS TO BE ALLOCATED WITH DUTY QUOTAS

The Ministry of Trade shall grant import permits to traders who are eligible for importing goods on the list of those subject to duty quotas, concretely as follows:

1. For raw material tobacco:

They are traders who have been granted permits for cigarette production by the Industry Ministry and wish to use a certain percentage of imported raw material tobacco for production of cigarettes, in accordance with the Industry Ministrys regulations on annual import plans.

Commodity-line corporations shall acts as main units in receiving quotas for their member companies.

2. For salt:

They are trades who wish to use salt for production, in accordance with regulations of specialized managing ministries.

Commodity-line corporations shall act as main units in receiving quotas for their member companies.

3. For cotton:

They are traders who have business registration certificates with suitable production/business lines and wish to import cotton.

Commodity-line corporations shall act as main units in receiving quotas for their member companies.

4. For condensed raw material milk, uncondensed raw material milk, maize seed, and poultry eggs:

They are traders who have business registration certificates with suitable production/business lines and wish to import the above-stated commodity items.

III. ALLOCATION OF DUTY QUOTAS

1. Based on the volumes of the 2005 duty quotas (for the commodity items of salt and raw material tobacco, for which the quota volumes have been prescribed) and on the basis of the balance between import results and traders demands for duty quotas, the Ministry of Trade shall consider and grant import permit according to duty quotas to traders being subject stated in Section II of this Circular.

2. For commodity items, for which duty quotas shall be allocated according to demands, quota volumes for subsequent periods may be prescribed. The Ministry of Trade shall announce the volumes of quota (if any) in separate documents at least 3 months before the application thereof after consulting with the concerned ministries and branches. The duty-quota volumes shall be determined on the principle of basing on the balance between raw material demands and domestic production capability.

IV. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. Traders shall produce permits for goods import according to duty quotas, granted by the Ministry of Trade or agencies authorized by the Ministry of Trade or agencies authorized by the Ministry of Trade, to the border-gate customs offices when carrying out the import procedures and the quantity of import goods stated in the permits shall be liable to the import tax rates within the duty quotas.

2. Traders shall report on the import situation to the Ministry of Trade (according to a set from) at the end of every quarter.

Before September 30, 2005, traders shall send the Ministry of Trade reports (in replacement of reports for the third quarter) assessing the import capability of the whole year and proposing the increase or decrease of the volume of the to-be-allocated quota or reporting on the volume of goods they cannot import for the Ministry of Trade to allocate such quotas to other traders.

3. Traders who are granted import permits by the Ministry of Trade may entrust other traders to carry out the importation according to current regulations. The sale, purchase and transfer of duty quotas are strictly prohibited.

4. For traders who are eligible for importing commodity items subject to duty quotas as prescribed in Section I of this Circular, if they have not yet been allocated quotas by the Ministry of Trade or have used all quotas, they shall be allocated to import such commodity items according to their demands without having to apply for the Trade Ministrys permits but subject to the import tax rates outside the duty quotas as prescribed by the Ministry of Finance.

5. Traders who are eligible for importing commodity items subject to duty quotas as prescribed in Section II of this Circular, if wishing to apply for supplementation or allocation of quotas for the import of raw materials in service of export goods production, shall send application for registration of duty quotas to the Ministry of Trade for consideration and grant of import permits for consideration and grant of import permits according to duty quotas. Applications for registration of duty quotas must be certified by specialized managing ministries (for salt and raw material tobacco) on the import demands in service of export goods production.

6. Registration of duty quotas for 2006:

Trader who wish to import the above-stated commodity items shall send applications for registration of duty quotas for 2006, made according to a set form, to the Ministry of Trade before October 30, 2005.

7. This Circular takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Trade Ministrys Circular No.09/2033/TT-BTM of December 15, 2003/QD-TTg of May 9, 2003 on the application of duty quotas to goods imported into Vietnam for 2004.

Forms issued together with this Circular may be printed from the Trade Ministrys website at the address: www.mot.gov.vn.

 

ON BEHALF OF MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER





Phan The Rue

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 10/2004/TT-BTM DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất