Quyết định 33/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển

thuộc tính Quyết định 33/2005/QĐ-BTC

Quyết định 33/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:33/2005/QĐ-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:01/06/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Hàng hải

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Phí thẩm định an ninh hàng hải - Ngày 01/6/2005, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 33/2005/QĐ-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển. Quyết định này quy định các mức thu phí như sau: Thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, Thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng biển và cấp giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển: 5.500.000 đồng/lần, Thẩm định cấp sổ lý lịch tàu biển: 500.000 đồng, Trường hợp thẩm định, phê duyệt lần 2, đánh giá lại, cấp lại sổ lý lịch tàu biển: 20% mức thu lần đầu... Cơ quan thu phí được trích 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, phê duyệt và thu phí... Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định33/2005/QĐ-BTC tại đây

tải Quyết định 33/2005/QĐ-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33/2005/QĐ-BTC
NGÀY 01THÁNG 6 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐÁNH GIÁ AN NINH
CẢNG BIỂN, KẾ HOẠCH AN NINH CẢNG BIỂN, CẤP SỔ LÝ LỊCH TÀU BIỂN THEO BỘ LUẬT QUỐC TẾ VỀ AN NINH TÀU BIỂN VÀ CẢNG BIỂN

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

 

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 191/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt sửa đổi, bổ sung năm 2002 một số chương của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển;

Thực hiện quy định của sửa đổi, bổ sung năm 2002 của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (SOLAS 74) ban hành kèm theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển (Bộ luật ISPS); Nghị quyết số 5 về thúc đẩy hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật ngày 12/12/2002 của Hội nghị quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển;

Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải (tại công văn số 2428/GTVT-TC ngày 26/4/2005);

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành mức thu phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển, như sau:

 

STT

Danh mục phí

Mức thu (đồng/lần)

1

Thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển

5.500.000

2

Thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng biển và cấp giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển

5.500.000

3

Thẩm định cấp sổ lý lịch tàu biển

500.000

4

Trường hợp thẩm định, phê duyệt lần 2, đánh giá lại, cấp lại sổ lý lịch tàu biển

20% mức thu lần đầu

 

Điều 2. Đối tượng nộp phí theo Điều 1 quy định tại Quyết định này bao gồm:

1. Các doanh nghiệp quản lý, khai thác cảng biển tiếp nhận các loại tàu biển Việt Nam hoạt động trên tuyến quốc tế và tàu biển nước ngoài tại vùng nội thủy, lãnh hải của Việt Nam, dưới đây:

a) Tàu khách;

b) Tàu hàng có tổng dung tích từ 500 GT trở lên;

c) Giàn khoan di động ngoài khơi.

2. Các công ty khai thác các loại tàu biển Việt Nam quy định tại điểm a, b, và c, khoản 1 Điều này.

 

Điều 3. Cục Hàng hải Việt Nam, đơn vị được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển có trách nhiệm tổ chức thu phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển theo quy định tại Quyết định này (sau đây gọi chung là cơ quan thu phí).

 

Điều 4. Phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

1. Cơ quan thu phí được trích 90% (chín mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, phê duyệt và thu phí theo các nội dung chi cụ thể sau:

a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho cán bộ làm công tác thẩm định, phê duyệt và thu phí;

b) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí... theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, bảo trì tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định, phê duyệt và thu phí;

d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, các máy móc thiết bị quản lý phục vụ trực tiếp cho công tác thẩm định, phê duyệt và thu phí;

đ) Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước, hợp tác quốc tế và thuê phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thẩm định, phê duyệt và thu phí;

e) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, phê duyệt và thu phí;

g) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ thẩm định, phê duyệt và trực tiếp thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Toàn bộ số tiền phí được để lại theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan thu phải cân đối vào kế hoạch tài chính năm. Quá trình quản lý phải sử dụng đúng nội dung chi theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và phải có chứng từ hoá đơn hợp pháp theo quy định. Quyết toán năm, nếu chưa chi hết số tiền được để lại thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại (10%) vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 035, tiểu mục 08 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

 

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Đối với các trường hợp đã tạm thu trước đây với mức thu cao hơn mức thu quy định tại Quyết định này thì thực hiện thu, nộp phí theo mức thu quy định tại Quyết định này. Các vấn đề khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, quyết toán phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

 

Điều 6. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, cơ quan thu phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTER OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 33/2005/QD-BTC

Hanoi, June 1, 2005

 

DECISION

PROVIDING FOR THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF CHARGES FOR THE EVALUATION, APPROVAL AND ASSESSMENT OF PORT FACILITY SECURITY AND PORT-FACILITY SECURITY PLANS AND FOR THE GRANT OF SHIP RECORD BOOKS UNDER THE INTERNATIONAL CODE FOR THE SECURITY OF SHIPS AND OF PORT FACILITIES

THE MINISTER OF FINANCE

Pursuant to the August 28, 2001 Ordinance on Charges and Fees and the Government Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;

Pursuant to the Government Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, obligations, competence and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 191/2003/QD-TTg of September 16, 2003, approving the 2002 amendments to a number of chapters of the International Convention for the Safety of Life at Sea;

In furtherance of the 2002 amendments to the International Convention for the Safety of Life at Sea (SOLAS 74), enclosed with the International Code for the Security of Ships and of Port Facilities (the ISPS Code), and Resolution No. 5 of December 12, 2002, on promoting technical cooperation and assistance of the International Conference for the Safety of Life at Sea;

After obtaining the Transport Ministry's comments (in Official Letter No. 2428/GTVT-TC of April 26, 2005);

At the proposal of the director of the Tax Policy Department,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate the rates of charges for the evaluation, approval and assessment of port facility security and port-facility security plans and for the grant of ship record books under the International Code for the Security of Ships and of Port Facilities as follows:

Ordinal number

Charges

Charge rate
(VND/time)

1

Evaluation, approval, assessment of port facility security

5,500,000

2

Evaluation, approval of port-facility security plans and grant of port-facility conformity certificates

5,500,000

3

Evaluation for the grant of ship record books

500,000

4

Second-time evaluation or approval, re-assessment, re-grant of ship record books

20% of first-time charge rate

Article 2.- Charge payers defined in Article 1 of this Decision include:

1. Enterprises managing and exploiting port facilities called at by Vietnamese ships operating on international routes and foreign ships operating in Vietnam's internal waters or territorial sea, which are of the following kinds:

a/ Passenger ships;

b/ Cargo ships of 500 GT or more;

c/ Offshore mobile drilling rigs.

2. Companies exploiting Vietnamese ships defined at Points a, b and c, Clause 1 of this Article.

Article 3.- The Vietnam Maritime Administration and units assigned by the Ministry of Transport to evaluate, approve and assess port facility security and port-facility security plans and grant ship record books, shall collect charges for evaluation, approval and assessment of port facility security and port-facility security plans and for the grant of ship record books under the International Code for the Security of Ships and of Port Facilities according to the provisions of this Decision (hereinafter referred collectively to as the charge-collecting agencies).

Article 4.- Charges for evaluation, approval and assessment of port facility security and port-facility security plans and for the grant of ship record books under the International Code for the Security of Ships and of Port Facilities provided for in this Decision shall constitute a state budget revenue and be managed and used as follows:

1. The charge-collecting agencies shall deduct 90% (ninety percent) of the collected charge amount to cover evaluation, approval and charge collection expenses, specifically as follows:

a/ Salaries or wages, allowances, salary- or wage-based contributions for employees engaged in evaluation, approval and charge collection according to current regulations;

b/ Expenses in direct service of charge collection such as those for stationery, office supplies, telephone, electricity, water, working-trip allowances, public-duty allowances, etc., according to current criteria and norms;

c/ Expenses for regular repair, overhaul or maintenance of assets, machinery and equipment in direct service of evaluation, approval and charge collection;

d/ Expenses for procurement of supplies, materials, management machinery and equipment in direct service of evaluation, approval and charge collection;

e/ Expenses for hiring of domestic and foreign experts, international cooperation and hiring of equipment and material foundations in service of evaluation, approval and charge collection;

f/ Other expenses used directly for evaluation, approval and charge collection;

g/ Bonuses and benefits for employees directly engaged in evaluation, approval and charge collection on the principle that the average annual amount deducted for each employee shall not exceed 3 (three) months' actually paid salaries if this year's revenue is higher than that of the previous year, or be equal to 2 (two) months' actually paid salaries if this year's revenue is lower than or equal to that of the previous year.

The charge-collecting agencies must balance the total charge amount deducted under the provisions of Clause 1 of this Article in the annual fiscal plan. Such amount must be used in strict accordance with financial regimes and evidenced by lawful documents and invoices. Upon annual settlement, if the deducted amount has not yet been spent up, the remainder shall be carried forward to the subsequent year for further spending according to regulations.

2. The charge-collecting agencies shall declare and remit the remaining charge amount (10%) into the state budget and settle it in the corresponding chapter and category, Item 035, Sub-Item 08 of the current State Budget Index.

Article 5.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO." For cases where charges were temporarily collected at rates higher than those set in this Decision, the rates set in this Decision shall apply. Other matters related to charge collection, remittance, management, use, and charge settlement and charge collection publicity not mentioned in this Decision shall comply with the guidance in the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of the provisions of law on charges and fees.

Article 6.- Charge payers, charge-collecting agencies and concerned agencies shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 33/2005/QD-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư số 42/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2005/NĐ-CP về việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng để thực hiện thoả thuận giữa Việt Nam và Thái Lan liên quan đến việc Việt Nam hoãn thực hiện Hiệp định CEPT của các nước ASEAN đối với một số mặt hàng phụ tùng, linh kiện xe máy và xe ô tô tải nhẹ nguyên chiếc

Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Chính sách

văn bản mới nhất