Nghị định 54-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

thuộc tính Nghị định 54-CP

Nghị định 54-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:54-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:28/08/1993
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 54-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHị địNH

CủA CHíNH PHủ Số 54-CP NGàY 28-8-1993

QUY địNH CHI TIếT THI HàNH LUậT THUế XUấT KHẩU,

THUế NHậP KHẩU Và LUậT SửA đổI, Bổ SUNG MộT Số đIềU

CủA LUậT THUế XUấT KHẩU, THUế NHậP KHẩU

 

CHíNH PHủ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

 

NGHị địNH:

 

CHươNG I

ĐốI TượNG CHịU THUế Và đốI TượNG NộP THUế

 

Điều 1. - Tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu:

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi, vay nợ với nước ngoài.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

3. Hàng hoá nói ở khoản 1, khoản 2 được phép xuất khẩu vào các khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hoá của các xí nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.

4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển lãm.

5. Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.

6. Hàng hoá vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

7. Hàng là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.

8. Hàng hoá xuất nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

9. Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.

 

Điều 2. - Đối với hàng hoá mua bán, trao đổi tiểu ngạch qua biên giới, Chính phủ sẽ có quy định riêng.

 

Điều 3. - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan:

1. Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Hàng chuyển khẩu bao gồm các hình thức sau đây:

a) Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu không đến cảng Việt Nam.

b) Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam, nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn tới cảng nước nhập khẩu.

c) Hàng đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam theo quy chế quản lý kho ngoại quan.

3. Hàng viện trợ nhân đạo bao gồm hàng viện trợ của các tổ chức Liên hợp quốc, viện trợ Nhà nước theo các chương trình dự án viện trợ đã được ký kết và các khoản viện trợ đột xuất của các Chính phủ, tổ chức nước ngoài để hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các thủ tục quản lý, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các thủ tục hải quan đối với các trường hợp không thuộc diện chịu thuế quy định tại điều này.

 

Điều 4. - Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại điều 1 Nghị định này đều là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

 

Điều 5. - Hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước Quốc tế mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia có những quy định về miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thực hiện theo những quy định này. Bộ Tài chính quyết định miễn hoặc giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy định của điều ước Quốc tế đó.

CHươNG II

CăN Cứ TíNH THUế, CáCH TíNH THUế

 

Điều 6. - Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

1. Số lượng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là tờ khai hàng) của các tổ chức, cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Giá tính thuế quy định tại điều 7 Nghị định này.

3. Thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điều 10 Nghị định này.

 

Điều 7. Giá tính thuế:

1. Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng.

Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập bao gồm cả chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc mua hàng.

Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam là giá tính thuế bằng ngoại tệ nhân với tỷ giá mua vào giữa đồng Việt Nam và tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ giá đối với đồng tiền mà Ngân hàng chưa công bố tỷ giá.

2. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua, bán và các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo quy định thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.

Bộ Tài chính cùng với Bộ Thương mại quy định cụ thể các điều kiện để xác định giá tính thuế theo hợp đồng mua, bán.

3. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng quy định tại khoản 2 điều này; hoặc giá ghi trong hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tối thiểu tại cửa khẩu và đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác không phải là mua bán, không thanh toán qua Ngân hàng thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tại cửa khẩu.

Bộ Tài chính chủ trì cùng với Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan căn cứ vào nguyên tắc định giá tính thuế quy định tại khoản 1 điều này để quy định giá mua, giá bán tối thiểu một số mặt hàng Nhà nước cần quản lý.

 

Điều 8. - Thuế nộp bằng đồng tiền Việt Nam; trường hợp đối tượng nộp thuế muốn nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Những trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tệ do Bộ Tài chính quyết định.

 

Điều 9. - Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bằng (=) số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu nhân (x) với giá tính thuế, nhân (x) với thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế.

CHươNG III

BIểU THUế

 

Điều 10. - Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu được ban hành kèm theo Nghị định này. Trước mắt, tạm áp dụng các Biểu thuế hiện hành.

Bộ Tài chính chủ trì bàn với Bộ Thương mại căn cứ vào chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng, sự biến động về giá cả thị trường trong từng thời gian để trình Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh các mức thuế suất trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định này phù hợp với khung thuế suất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định.

 

Điều 11. - Thuế suất đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi.

1. Thuế suất thông thường là thuế suất được quy định trong Biểu thuế xuất khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thuế suất ưu đãi:

a) Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với các hàng hoá xuất, nhập khẩu có đủ các điều kiện sau đây:

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các Hiệp định Thương mại đã ký kết giữa Chính phủ hai nước, trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể.

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hoá được sản xuất tại Việt Nam (đối với hàng xuất khẩu) hoặc tại nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại với Việt Nam (đối với hàng nhập khẩu).

Bộ Tài chính căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản này hướng dẫn cụ thể các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

b) Thuế suất ưu đãi được áp dụng thống nhất bằng 70% (bẩy mươi phần trăm) của thuế suất ghi trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu.

c) Các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi khác với quy định trên sẽ do Chính phủ quyết định cụ thể theo đề nghị của Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan.

 

CHươNG IV

MIễN THUế, GIảM THUế, HOàN LạI THUế

 

Điều 12. Các trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 10 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định chi tiết như sau:

1. Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm:

- Hàng viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương của các tổ chức Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.

- Hàng viện trợ không hoàn lại do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hoá nước ngoài hoặc của các tổ chức tôn giáo Quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và các tổ chức tôn giáo của Việt Nam để dùng trực tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và tôn giáo.

2. Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm, bao gồm những hàng hoá được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, hết thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về Việt Nam đối với hàng tạm xuất và xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng tạm nhập.

3. Hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức quy định bao gồm:

a) Hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi Việt Nam khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.

b) Hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn chuyển về nước.

c) Hàng là tài sản di chuyển của cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép đi định cư ở nước ngoài.

Bộ Tài chính cùng Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan quy định cụ thể định mức được miễn thuế đối với hàng là tài sản di chuyển của từng đối tượng cho phù hợp với luật pháp từng nước và quốc tế.

4. Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý xuất - nhập cảnh.

5. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân người nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Bộ Tài chính chủ trì cùng với Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan trình Chính phủ ban hành mức được miễn thuế quy định tại khoản này.

6. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết bao gồm các hình thức: Nhận vật tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao toàn bộ thành phẩm; hoặc trả tiền một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể từng trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều này.

 

Điều 13. Các trường hợp được xét miễn thuế quy định tại Điều 11 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định chi tiết như sau:

1. Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo, trên cơ sở kế hoạch hàng năm đã được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt.

2. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Sau khi có sự thống nhất của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường hợp cụ thể.

Những trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 76 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993, Bộ Tài chính làm thủ tục miễn thuế trên cơ sở giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp và danh mục thiết bị máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh, các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ Thương mại cấp để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.

3. Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân của Việt Nam và ngược lại được miễn thuế theo mức quy định của Bộ Tài chính.

4. Hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ cho người xuất cảnh, các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.

Bộ Tài chính quy định các thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều này.

 

Điều 14. - Trường hợp hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát có lý do xác đáng được Công ty Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam (Vinacontrol) chứng nhận thì được giảm thuế tương ứng với tỷ lệ hư hao của hàng hoá. Cơ quan Hải quan cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào mức độ tổn thất đã được giám định của Vinacontrol và kiểm tra xem xét các hồ sơ theo quy định của Bộ Tài chính để xét giảm thuế.

 

Điều 15. - Khi lý do của các trường hợp được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này đã thay đổi, các chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 2 ngày có trách nhiệm khai báo với cơ quan hải quan cấp tỉnh, thành phố để cơ quan hải quan làm thủ tục thu đủ số thuế đã được miễn, giảm.

Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn cụ thể thủ tục và thẩm quyền xét thu đủ thuế đối với các trường hợp này.

 

Điều 16. - Các trường hợp được xét hoàn lại thuế và thời hạn hoàn thuế quy định tại Điều 14 và Điều 15 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định chi tiết như sau:

1. Các trường hợp được hoàn thuế:

a) Hàng nhập khẩu vào Việt Nam đã kê khai hàng hoá nhập khẩu và đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng vẫn còn để trong khu vực Hải quan quản lý tại các cửa khẩu và sau đó được phép xuất khẩu.

b) Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và đã nộp thuế xuất khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu nữa.

c) Hàng đã nộp thuế theo tờ khai, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.

d) Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.

e) Hàng hoá được Bộ Thương mại cho phép:

- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu và được hoàn lại thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.

- Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu và được hoàn lại thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.

- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 17 Nghị định này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.

- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.

- Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (15 ngày) thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.

g) Hàng nhập khẩu của một số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ Tài chính thì được hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt Nam.

2. Thời hạn xét hoàn thuế:

Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin hoàn thuế, Bộ Tài chính phải làm xong thủ tục hoàn thuế cho các đối tượng nộp thuế. Quá thời hạn trên thì ngoài số thuế được hoàn, các đối tượng nộp thuế còn được hưởng tiền lãi tính trên số thuế chậm hoàn tương ứng với số ngày chậm hoàn theo mức lãi suất tiền gửi ngân hàng tại thời điểm hoàn thuế.

Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể thủ tục xét hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế quy định tại Điều này.

 

CHươNG V

Xử Lý CáC VI PHạM Và GIảI QUYếT CáC KHIếU NạI

 

Điều 17. Việc xử lý vi phạm ghi ở Điều 20 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:

1. Tổ chức, cá nhân nào chậm nộp thuế thì mỗi ngày chậm nộp bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm.

a) Thời hạn để xác định ngày chậm nộp thuế đối với các trường hợp hàng xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này:

a.1. Quá 15 ngày đối với hàng xuất khẩu kể từ ngày tổ chức và cá nhân nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.

a.2. Quá 30 ngày đối với hàng nhập khẩu kể từ ngày tổ chức và cá nhân nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.

a.3. Quá 90 ngày đối với hàng hoá là vật tư nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu kể từ ngày tổ chức và cá nhân nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.

b) Các trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hàng quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9 Điều 1 Nghị định này phải nộp ngay thuế trước khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt Nam.

2. Trường hợp quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại các điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều này và 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại điểm a.3 khoản 1 Điều này, đối tượng nào chưa nộp xong thuế thì cơ quan Hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo, đồng thời thông báo cho Bộ Thương mại để ngừng cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu cho đến khi nộp đủ số thuế nợ quá hạn.

3. Đối tượng nộp thuế có hành vi gian lậu thuế thì ngoài số tiền thuế phải nộp, tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị phạt tiền bằng từ 2 đến 5 lần số thuế gian lậu.

4. Cá nhân có hành vi trốn thuế đã bị xử lý hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này mà còn tái phạm, hoặc trốn thuế với số lượng lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Hình sự.

 

Điều 18. Khi lý do miễn, giảm thuế đã thay đổi mà đối tượng nộp thuế không thực hiện đúng quy định về thời hạn khai báo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này thì mỗi ngày quá hạn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số thuế phải nộp và nếu tiếp tục vi phạm các quy định về thời hạn nộp thuế, gian lậu thuế thì sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

 

Điều 19. Trong các trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định xử phạt của cơ quan thu thuế quy định tại khoản 1 và 3 Điều 17 Nghị định này thì vẫn phải chấp hành biện pháp xử phạt đó, nhưng có quyền khiếu nại lên Tổng cục Hải quan. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng cục Hải quan phải giải quyết xong. Nếu vẫn không đồng ý cách giải quyết của Tổng cục Hải quan thì đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30 ngày, Bộ trưởng Bộ Tài chính phải giải quyết xong, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

 

Điều 20. Cán bộ thuế và các cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm hoặc cố ý làm trái quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Bộ Tài chính quy định cụ thể các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

 

CHươNG VI

Tổ CHứC THựC HIệN

 

Điều 21. Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu phải đến cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố hoặc những cơ quan đã được Tổng cục Hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng. Trong thời hạn tám (8) giờ (giờ làm việc) kể từ khi đăng ký tờ khai hàng, cơ quan Hải quan phải thông báo chính thức cho tổ chức, cá nhân nộp thuế số thuế phải nộp theo kê khai. Trong thời hạn quy định tại Điều 17 Nghị định này, các tổ chức, cá nhân phải nộp xong thuế.

Trong thời hạn hai (2) ngày làm việc kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi khác (thừa hoặc thiếu) so với khai báo, cơ quan Hải quan phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp thuế số thuế chính thức phải nộp.

Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng xuất khẩu, và 30 ngày đối với hàng nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan Hải quan xác nhận đăng ký tờ khai hàng, nhưng tổ chức và cá nhân chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực nhập khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo thuế đối với lô hàng hoá đó không còn giá trị. Khi có hàng hoá xuất khẩu, hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, hoặc nhập khẩu mới. Cơ quan Hải quan làm lại thông báo chính thức theo tờ khai hàng xuất khẩu, hoặc nhập khẩu mới đăng ký.

 

Điều 22. Các đối tượng nộp thuế có hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu trong các trường hợp quy định tại khoản 6, 7, 8, 9 của Điều 1 Nghị định này khi xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều phải kê khai với cơ quan thuế tại cửa khẩu và nộp thuế đầy đủ trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cửa khẩu để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

 

Điều 23. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá, tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành Hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng ký tờ khai hàng khi tổ chức, cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đầy đủ các chứng từ hợp lệ để tính thuế; tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và hướng dẫn việc thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, nghiệp vụ về sổ sách, kế toán, về hoàn trả tiền thuế, về báo cáo định kỳ, báo cáo kết quả thu nộp ngân sách, nợ đọng tiền thuế để ngành hải quan các cấp thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành hải quan.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm quy định và hướng dẫn các ngân hàng cơ sở cung cấp đầy đủ tài liệu thanh toán liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm tên các ngân hàng, số hiệu tài khoản của các đối tượng nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan và cơ quan thuế để phục vụ cho việc kiểm tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

CHươNG VII

ĐIềU KHOảN CUốI CùNG

 

Điều 24. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 9 năm 1993, thay thế Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.

Những quy định khác về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước đây trái với các quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

 

Điều 25. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ của mình.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence  - Freedom - Happiness
No. 54-CP
Hanoi, August 28, 1993
DECREE
ON EXPORT AND IMPORT DUTIES MAKING DETAILED PROVISIONS FOR THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON EXPORT AND IMPORT DUTIES AND THE LAW ON AMENDMENT OF AND ADDITION TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON EXPORT AND IMPORT DUTIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on the Organization of the Government dated 30 September 1992;
Pursuant to the Law on Export a nd Import Duties dated 26 December 1991 passed by Legislature VIII of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 10th Session; the Law on the Amendment of and Addition to a Number of Articles of the Law on Export and Import Duties dated 5 July 1993 approved by Legislature IX;
On the proposal of the Minister of Finance;
DECREES:
Chapter I
GOODS SUBJECT TO AND ENTITIES LIABLE FOR PAYMENT OF DUTY
Article 1
Goods permitted to be exported or imported across the borders of Vietnam which fall within one of the following categories shall be subject to export or import duty:
1. Exports or imports of Vietnamese economic organizations in any economic sector which are permitted to trade or exchange with, or borrow from foreign countries.
2. Exports or imports of foreign economic organizations or of one of the forms of foreign investment in Vietnam.
3. Goods referred to in clauses 1 and 2 above which are permitted to be imported into export processing zones in Vietnam and goods of enterprises in export processing zones which are permitted to be imported into the domestic market of Vietnam.
4. Goods which are exported or imported as samples or for the purpose of advertising or exhibition.
5. Refundable or non-refundable humanitarian goods which are the subject of aid programmes.
6. Goods which are personal belongings and which exceed the quantity stipulated for exemption of duty of Vietnamese or foreigners crossing the borders of Vietnam.
7. Goods which are gifts or presents and which exceed the quantity stipulated for exemption from duty of foreign organizations, individuals, or foreign nationals of Vietnamese origin, brought or sent back to organizations or individuals in Vietnam and vice versa .
8. Exported or imported goods which exceed the quantity stipulated for exemption from duty of Vietnamese citizens who have been appointed by the State to assignments, work, and studies overseas, of international organizations and foreign diplomatic agencies in Vietnam, and of foreigners working in any of the organizations referred to or in any of the forms of foreign investment in Vietnam.
9. Goods which are movable assets and which exceed the quantity stipulated for exemption from duty of foreign organizations or individuals which are exported across the borders of Vietnam at the end of the term of their residency or work in Vietnam, or of Vietnamese citizens who are permitted to emigrate by the Vietnamese Government.
Article 2
In relation to goods which are purchased or sold, or exchanged across the borders on a small scale, the Council of Ministers shall issue separate provisions.
Article 3
The following goods shall not be subject to export and import duties provided that all customs formalities are carried out:
1. Goods in transit including those being transported on roads which cross the borders of Vietnam on the basis of a treaty signed between two governments or between branches and localities permitted by the Prime Minister. Goods which are imported from foreign countries into export processing zones and goods which are exported to foreign countries from export processing zones; and goods which are transported from one export processing zone to another export processing zone within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Goods in transit including the following:
(a) Goods transported directly from a port of the exporting country to a port of the importing country, without stopping at a port of Vietnam.
(b) Goods transported to a port of Vietnam and then to a port of the importing country, without being subject to the importing procedures of Vietnam.
(c) Goods put into bonded warehouses and then transported to another country in accordance with the administrative regulations of the bonded warehouse, without being subject to the importing procedures of Vietnam.
3. Goods categorized as humanitarian aid including goods supplied by United Nations organizations, goods supplied by the State in accordance with agreed aid programmes and projects, and other aid from the Government in the event of unforeseen circumstances, or from foreign organizations in order to assist in overcoming damage caused by natural disasters or epidemics.
The Ministry of Finance shall issue guidance provisions on the basis of the administrative procedures and the General Department of Customs shall issue guidance provisions on the basis of the customs procedures in relation to goods which are not subject to duties as stipulated in this article.
Article 4
Organizations and individuals shall pay export or import duty on goods which are subject to export or import duty as stipulated in article 1 of this Decree when exporting or importing such goods. In circumstances where the exported or imported goods are assigned, the assignee shall pay the export and import duty.
Article 5
Goods which are exported and imported pursuant to an international treaty to which Vietnam is a signatory shall be subject to the provisions of the international treaty which relate to export and import duties where the treaty makes provisions for exemption from or reduction of export and import duties. The Ministry of Finance shall determine the exemption from or reduction of duties in each case in accordance with the provisions of the international treaty.
Chapter II
BASIS ON WHICH DUTY SHALL BE CALCULATED AND MANNER IN WHICH DUTY SHALL BE LEVIED
Article 6
The basis for calculating the amount of export and import duty payable is as follows:
1. The quantity of each item of goods listed in the export/import declaration form (hereinafter referred to as the declaration) which is submitted by an organization or individual.
2. Dutiable value as stipulated in article 7 of this Decree.
3. Rates of duty applicable to each item of goods as stipulated in article 10 of this Decree.
Article 7
The basis for determining dutiable value shall be:
1. For exports: the contract selling price at the border gate, excluding transportation costs (F) and insurance costs (I), pursuant to the sales contract and consistent with documentary evidence relating to the sale.
For imports: the contract purchasing price at the port of destination, including transportation costs (F) and insurance costs (I), pursuant to the sales contract and consistent with documentary evidence relating to the sale.
The dutiable value in Vietnamese dong shall be the dutiable value in foreign currency multiplied by the buying exchange rate published by the State Bank of Vietnam. The Ministry of Finance shall provide guideline provisions in respect of any currency for which the Bank does not publish a rate.
2. In relation to goods exported or imported pursuant to sale or purchase contracts, where completed legal written evidence confirms that the dutiable value is in accordance with the provisions of the contract, the dutiable value shall be determined according to the contract.
The Ministry of Finance and the Ministry of Trade shall stipulate the basis upon which to determine the dutiable value pursuant to a sale or purchase contract.
3. In cases where the conditions for determining the dutiable value in accordance with a contract as stated in clause 2 of this article, are not satisfied; or the contract price is low in comparison with market prices at the bordergates; or goods are exported or imported by means other than selling, purchasing, or settlement through banks, the dutiable value shall be the actual minimum selling or purchasing price at the bordergates.
The Ministry of Finance shall, together with the Ministry of Trade and the General Department of Customs, stipulate the actual minimum selling and buying prices on the basis of the principle for determining the dutiable value as stipulated in clause 1 of this article.
Article 8
Any duty payable shall be paid in Vietnamese currency: in the case of payment in foreign currency, the foreign currency must be freely convertible. The Ministry of Finance shall stipulate the circumstances in which duty may be paid in foreign currency.
Article 9
The export and import duty payable shall be equal (=) to the quantity of each item of goods actually exported or imported multiplied by (x) its dutiable value and by the rate of duty applicable to each item of goods stated in the tariff.
Chapter III
DUTY TARIFF
Article 10
The rates of export and import duty are stipulated in the tariff issued with this Decree. This tariff shall be in force temporarily.
In consideration of the differing policies to encourage export and import of each item of goods and the periodical fluctuations in market prices, the Ministry of Finance shall, before presenting any adjustment of the duty rates stated in the tariff issued with this Decree to the Council of Ministers within the limits fixed for such rates by the State Council, consult with the Ministry of Trade.
Article 11
The rates of duty applicable to exports and imports shall include a normal rate and a preferential rate.
1. The normal rate shall be the rate of duty stipulated in the tariff issued with this Decree.
2. The preferential rate:
(a) The preferential rate of duty shall be the rate applied in respect of goods which are exported and imported in the following circumstances:
- the goods are exported and imported pursuant to trade agreements signed between two governments which include terms for preferential treatment in respect of export and import duty for each item of goods of a specified quantity.
- the goods which are exported and imported are goods which are manufactured in Vietnam (in relation to exports), or in a foreign country which has signed terms for professional commercial trading relations with Vietnam (in relation to imports).
The Ministry of Finance shall, on the basis of the circumstances stated in this clause, issue guidance provisions in relation to the basic circumstances in which the preferential rate shall be applied.
(b) The preferential rate of duty shall be applied at a uniform rate equal to seventy (70) per cent of the standard rate stated in the tariff.
(c) The Government shall determine the other circumstances in which the preferential rate of duty and the above provisions shall be applied on the basis of the recommendations of the Ministry of Finance and relevant Ministries.
Chapter IV
EXEMPTION FROM, REDUCTION OF AND REFUND OF DUTY
Article 12
The cases in which an exemption from duty shall be allowed, as stipulated in article 10 of the Law on Export and Import Duties, are provided for in detail as follows:
1. Non-refundable aid shall include:
- bilateral or multi-lateral non-refundable aid of government, inter- government and non-govern ment organizations.
- non-refundable goods which are the subject of humanitarian aid programmes of foreign organizations for the purpose of charity, education, health, and culture, of international religious organizations providing assistance in the scientific, educational, health and cultural fields, and to Vietnamese religious organizations to be applied directly in relation to science, education, health, culture, and religion.
2. Temporary imports and re -exports, and temporary exports and re -imports for exhibitions shall include goods which are permitted to be temporarily exported or imported for exhibitions and which, at the end of the exhibition, must be re - imported into Vietnam, in the case of temporary exports, or re -exported from Vietnam, in the case of temporary imports.
3. Movable assets of Vietnamese or foreign organizations and individuals transferred into Vietnam or overseas within permitted quota includes:
(a) Movable assets of foreign organizations or individuals exported through the bordergates of Vietnam at the end of the term of their residency or work in Vietnam.
(b) Movable assets of Vietnamese organizations which, or individuals who, are permitted to conduct business or work in foreign countries and such assets are imported through the bordergates of Vietnam upon expiry of the term.
(c) Movable assets brought back by overseas Vietnamese who are permitted to resettle in Vietnam, or of Vietnamese citizens who are permitted by the Vietnamese Government to emigrate to a foreign country.
The Ministry of Finance shall, together with the Ministry of Foreign Affairs and the General Department of Customs, make detailed provisions on the quota of movable assets to be exempted from duty in respect of each entity in accordance with the law of the respective countries and international law.
4. Goods which are brought or sent back by Vietnamese citizens who have finished their labour contracts in foreign countries, who are experts in foreign countries, or who have lived in foreign countries for study purposes, provided that they comply with the provisions of the Government on entry/exit baggage criteria.
5. Exports and imports of foreign organizations which, and individuals who, pursuant to international treaties to which Vietnam is a signatory or a participant, enjoy diplomatic immunities stipulated by the Government.
The Ministry of Finance shall, together with the Ministry of Foreign Affairs and the General Department of Customs, present the levels of exemption from duty referred to in this clause to the Government for promulgation.
6. Raw materials and other materials imported from foreign countries for processing and re -export pursuant to a contract in writing in any of the following forms: receipt of raw or other materials and subsequent transfer of the finished products, or payment for part or all of the raw or other materials and subsequent sale of the finished products, to a foreign country in accordance with the contract.
The Ministry of Finance shall provide guidance in relation to the circumstances for exemption from duty stipulated in this article.
Article 13
The cases in which a reduction of duty shall be granted, as stipulated in article 11 of the Law on Export and Import Duty, are provided for in detail as follows:
1. Imports for specialized use for security, national defence, scientific, educational, training or research purposes funded by State organizations or bodies.
2. Exports and imports of an enterprise with foreign owned capital and of foreign parties to a business co-operation contract, in cases where it is necessary to encourage investment. Subject to the approval of the Ministry of Finance, the State Committee for Co -operation and Investment shall consider the reduction of or exemption from import or export duties on a case by case basis.
In the cases of duty exemption stipulated in article 76 of Decree 18-CP dated 16 April 1993, the Ministry of Finance shall be responsible for duty exemption on the basis of an investment licence issued by the State Committee for Co - operation and Investment and a list provided by the Ministry of Trade of equipment, machinery, accessories, means of production and materials imported into Vietnam in order to invest in the capital construction of the enterprise or to create fixed assets for t he performance of the business co- operation contract.
3. Gifts of foreign organizations and individuals given to Vietnamese organizations and individuals and vice versa shall be exempted from duty in accordance with the level stipulated by the Ministry of Finance.
4. Goods imported for duty free sale at duty free shops permitted by the authorized bodies to sell to people exiting Vietnam, to foreign representative bodies and to foreigners in Vietnam.
The Ministry of Finance shall stipulate the procedures for determining the reduction of duty in relation to the cases referred to in this article.
Article 14
Where goods are genuinely damaged or lost in the process of transportation, loading, or unloading as certified by Vietnam Export and Import Inspection Company (Vinacontrol), duty may be reduced in proportion to the damage to the goods. Customs offices at the level of the provinces and cities shall, on the basis of the level of damages certified by Vinacontrol, inspect and examine all files in accordance with the procedures for determining the reduction of duty stipulated by the Ministry of Finance.
Article 15
In the event that the original basis upon which an exemption from or reduction of duty was granted as stipulated in articles 12, 13 and 14 of this Decree is changed, the owners of the exports or imports shall notify the customs office at the level of the provinces and cities within two days of the change in the order that the customs office may carry out the procedures for and the collection of the amount of exemption from or reduction of the duty.
The Ministry of Finance shall issue guidance provisions in relation to the basics of the procedures for and authority to collect the full amount of duty payable in relation to these cases.
Article 16
The cases in which the amount of export and import duty paid shall be refunded, as stipulated in articles 14 and 15 of the Law on Export and Import Duties, are provided for in detail as follows:
1. The amount of duty paid shall be refunded in the following cases:
(a) Where imported goods in respect of which a declaration has been submitted to the tax office and duty has already been paid have remained at the bordergates or in a customs warehouse, and are to be re -exported.
(b) Where goods in respect of which a declaration has been submitted and export duty has been paid are no longer to be exported.
(c) Where the quantity of goods actually exported or imported is smaller than that stated in the declaration and that in respect of which duty has been paid.
(d) Where materials are imported for the manufacture of exports, the refunded amount being in proportion to the quantity of exports.
(e) Goods permitted by the Ministry of Trade:
- goods temporarily imported for re -export shall not be subject to export duty upon re -exporting and the refunded amount shall be in proportion to the quantity of re -exports.
- goods temporarily exported for re -import shall not be subject to import
duty upon importing and the refunded amount shall be in proportion to the quantity of re-imports.
- raw materials and materials imported for the manufacture of exports shall not be subject to import duty if the products are exported within the time limit for payment of duty stipulated in article 17 of this Decree and the refunded amount shall be in proportion to the quantity of actual exports.
- goods temporarily imported for re -export shall not be subject to import duty if they are actually re -exported within the time limit for payment of duty (thirty (30) days) and the refunded amount shall be in proportion with the actual re -exported goods.
- goods temporarily exported for re -import shall not be subject to export duty if they are actually re -imported within the time limit for payment of tax (fifteen (15) days) and the refunded amount shall be in proportion with the actual re -imported goods.
- imported goods of a number of Vietnamese businesses permitted to import for the purposes of acting as agents for the delivery and sale of goods to foreign countries; provided that they are registered with the Ministry of Finance they shall be refunded with the duty paid in proportion to the actual amount of goods exported out of Vietnam.
2. The time for the refund of an amount of duty paid shall be as follows:
Within thirty (30) days from receipt of a reques t for a refund of the duty paid, the Ministry of Finance shall pay the refundable tax to that person. If the payment deadline stipulated above is not met, the Ministry of Finance shall pay to the person who has paid the duty both the refundable tax and in terest thereon for the overdue period at the rate payable on bank deposits at the time the refund is made.
The Ministry of Finance shall issue guidance provisions in relation to the basics of the procedures for determining the amount of the refund of the duty paid in the cases which are eligible for a refund as stipulated in this article.
Chapter V
DEALING WITH BREACHES AND RESOLVING COMPLAINTS
Article 17
Dealing with breaches as provided for in article 20 of the Law on Export and Import Duty shall be stipulated as follows:
1. Where the payment of duty is overdue, the organizations which, and individuals who, are liable for the duty shall pay a fine of one fifth of one (0.2) per cent of the overdue amount in respect of each day of delay.
(a) In the cases of exports and imports referred to in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of article 1 of this Decree, the time for payment of duty shall be as follows:
- within fifteen (15) days from the date the organization which, or individual who, is liable for the export duty receives official notification of the amount to be paid from the tax office.
- within thirty (30) days from the date the organization which, or individual who, is liable for the import duty receives official notification of the amount to be paid from t he tax office.
- within ninety (90) days from the date the organization which, or individual who, imports materials and raw materials for the manufacture of exports receives official notification of the amount to be paid from the tax office.
(b) In the cases of exports and imports referred to in clauses 6, 7, 8 and 9 of article 1 of this Decree, the person liable for the duty must pay it before the goods are exported from or imported into Vietnam.
2. Where the person liable for payment of duty delays payment for more than ninety (90) days from the date of receipt of official notification from the tax office, the customs office shall suspend processing of the next consignment of that person and, at the same time, notify the Ministry of Trade. When the Ministry of Trade receives notification from the customs office it shall suspend the issuance of licences for export or import of goods to that person until all outstanding duty is paid as confirmed by the customs office.
3. Any person liable for duty who is fraudulent in relation to payment of duty shall be fined an amount which is between two to five times the amount of duty which was the subject of the fraud.
4. Any person who continues to evade the payment of duty after being subject to administrative punishment in accordance with the provisions of clause 3 of this article, who evades payment of a large amount of duty, or who commits a serious breach shall be prosecuted for criminal responsibility pursuant to the provisions of article 169 of the Criminal Code.
Article 18
In the event that the original basis upon which an exemption of duty or reduction of duty was granted is changed, and the party concerned fails to notify the tax office as provided for in article 15 of this Decree, the party concerned shall pay a fine of one fifth of one (0.2) per cent of the amount of duty payable per day and, if the party continues to breach the provisions on the payment of overdue duty or fraudulent conduct, he or she shall be penalised in accordance with the provisions o f article 17 of this Decree.
Article 19
Where a person liable for duty disagrees with a fine imposed by the tax office as provided for in clauses 1 and 3 of article 17, he shall pay the fine and may, at the same time, lodge a claim for review with the General Department of Customs. Within twenty (20) days from the date of receipt of the application for review, the General Department of Customs must fully resolve the matter. If the person disagrees with the decision of the General Department of Customs, he may lodge a claim for review with the Minister of Finance. Within thirty (30) days, the Minister of Finance must fully resolve the matter and the decision of the Minister of Finance shall be final.
Article 20
Any tax officer or individual who takes advantage of his position and power to appropriate or embezzle duty paid on dutiable exports or imports shall repay to the State the appropriated or embezzled amount and shall, depending on the seriousness of the breach, be subject to administrative punishment or be prosecuted for criminal responsibility as provided by the law.
Any tax officer or individual who takes advantage of his position and power to protect those who breach their export and import duty obligations, or who deliberately breaches the Law on Export and Import Duties shall, depending on the seriousness of the breach, be subject to administrative punishment or be prosecuted for criminal responsibility as provided by the law.
Any tax officer who is irresponsible or intentionally deals with a case in an unlawful manner which results in damage being suffered by the taxpayer or person affected shall pay compensation to that person.
The Ministry of Finance shall issue basic provisions in relation to breaches of the law as stipulated in this article.
Chapter VI
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 21
Organizations or individuals shall make a declaration with the customs office at the level of provinces and cities or with agencies authorized by the General Department of Customs in respect of each consignment of goods permitted to be exported or imported. Within eight business hours from the lodging of a declaration concerning exports or imports, the customs office shall officially notify the person liable of the amount to be paid. Within the time period stipulated in article 17 of this Decree, the organization or person liable for the duty must pay the amount in full.
In the event that there is any inconsistency between the actual consignment and the declaration, the customs office shall, within two business days from verifying a consignment of exports or imports, adjust the amount of duty payable and shall, at the same time, notify the organization or person liable of the official duty payable.
In the event that within fifteen (15) days, in the case of trading exports, and within thirty (30) days, in the case of trading imports, from the date that the customs office confirms the lodging of the declaration the organization or individual does not have the actual goods for export or import, the lodged declaration for export or import and the notification of the duty payable in respect of the consignment of goods shall no longer be valid. When the organization or individual does have the actual goods for export or import, they must lodge a new declaration. The customs office shall prepare a new official notification on the basis of the newly lodged declaration.
Article 22
When exporting or importing goods across the bordergates of Vietnam, the persons liable in respect of goods permitted to be exported or imported in the circumstances stated in clauses 6, 7, 8 and 9 of article 1 of this Decree shall fully declare all goods which are exported or imported to the tax office at the bordergate concerned and shall pay the full amount of duty payable before exporting the goods from or importing the goods in Vietnam.
Article 23
The General Department of Customs shall issue provisions in relation to the procedures for declaration, verification, determination, and payment of duties in relation to exp orts and imports and shall organize the uniform collection of duties throughout all customs offices. Customs offices at the level of the provinces and cities and customs offices at bordergates shall comply strictly with the provisions in relation to the lodging of declarations provided that the person wanting to export or import goods has the relevant documentary evidence from the calculation of duty. Customs offices shall also calculate accurately the amount of duty payable by the organization or individual liable for duty and shall ensure favourable conditions for organizations and individuals to carry out their tax obligations.
The Ministry of Finance shall make provisions and provide guidance in relation to the collection of export and import duties, specialists for record keeping and accounting, refunds of duty paid, periodical reporting, reports on revenue, and outstanding tax debts in order to enable customs offices at all levels to carry out and supervise the implementation of the Law on Export and Import Duties of the customs branch.
The State Bank of Vietnam shall make provisions and provide guidance for banks in relation to the provision of full audited documents relating to export and import duties which include the name of the bank and the account numbers of the person liable at the request of the customs office and tax office in order to enable them to carry out the supervision of export and import duties.
Chapter VII
FINAL PROVISIONS
Article 24
This Decree shall be of full force and effect as of 1 September 1993 and shall replace Decree 110-HDBT dated 31 March 1992.
All other previous provisions on export and import duties which are inconsistent with this Decree are hereby repealed.
Article 25
The Minister of Finance, the Minister of Trade and the head of the General Department of Customs shall together issue detailed guideline provisions for the implementation of this Decree.
All ministers, heads of ministerial equivalent bodies and bodies of the Government, and chairmen of people's committees at the level of the provinces and cities under central authority shall implement this Decree.

 
Phan Van KhaiON BEHALF OF THE COUNCIL OF MINISTERS ON BEHALF OF THE CHAIRMAN VICE CHAIRMAN





Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 54-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất