Nghị định 115/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi

thuộc tính Nghị định 115/2008/NĐ-CP

Nghị định 115/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:115/2008/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:14/11/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Phí thuỷ lợi - Ngày 14/11/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 115/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Theo đó, mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa được tính trên ha/vụ. Thấp nhất là 566.000 đồng/ha/vụ đối với vùng miền núi tưới tiêu bằng trọng lực và cao nhất là 1.097.000 đồng/ha/vụ đối với đồng bằng sông Hồng tưới tiêu bằng động lực. Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí quy định (quy định cũ là từ 50 - 70%); chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực, động lực thu bằng 40% (quy định cũ là 40 - 60%). Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ Đông thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa (mức cũ là từ 30 - 50%). Mức thủy lợi phí sản xuất muối vẫn giữ nguyên mức cũ là 2% giá trị muối thành phẩm. Khung mức tiêu nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực tăng gấp đôi so với mức cũ. Điểm mới của Nghị định 115 là miễn thủy lợi phí cho nông dân và quy định rất rõ việc miễn thủy lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông, ngư, lâm nghiệp và làm muối, bao gồm đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng... kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng. Đối với các hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ cũng được miễn thủy lợi phí cho toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông, ngư, lâm nghiệp và làm muối. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009.

Xem chi tiết Nghị định115/2008/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 115/2008/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2008

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 143/2003/NĐ-CP  NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn Cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm2001;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi như sau:
1. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 19. Mức thu thủy lợi phí và miễn thủy lợi phí.
1. Mức thuỷ lợi phí, tiền nước quy định tại khoản 4 Điều 14 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi đối với công trình đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước được quy định cụ thể như sau:
a) Biểu mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:



















































































































































 

 

TT

 

Vùng và biện pháp công trình

 

Mức thu

 

(1.000đồng/ha/vụ)

 

1

 

Miền núi của cả nước

 

 

 

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

 

670

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

 

566

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

 

635

 

2

 

Đồng bằng sông Hồng

 

 

 

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

 

1.097

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

 

982

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

 

1.040

 

3

 

Trung du Bắc Bộ và Bắc khu IV

 

 

 

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

 

955

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

 

886

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

 

920

 

4

 

Nam khu IV và duyên hải miền Trung

 

 

 

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

 

939

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

 

824

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

 

866

 

5

 

Tây Nguyên

 

 

 

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

 

751

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

 

658

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

 

728

 

6

 

Đông Nam Bộ

 

 

 

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

 

886

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

 

801

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

 

839

 

7

 

Đồng bằng sông Cửu Long

 

 

 

 

 

- Tưới tiêu bằng động lực

 

1.055

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực

 

732

 

 

 

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

 

824


- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.
- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức  phí tưới tiêu bằng trọng lực. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể danh mục công trình và biện pháp tưới, tiêu nước áp dụng đối với từng công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi địa phương quản lý.
b) Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa.
c) Mức thuỷ lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
d) Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:






































































 
 

 

 

TT

 

 

 

Các đối tượng dùng nước

 

 

 

Đơn vị

 

Thu theo các

biện pháp công trình

 

Bơm điện

 

Hồ đập,

kênh cống

 

1

 

Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp

 

đồng/m3

 

1.500

 

750

 

2

 

Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi

 

đồng/m3

 

1.100

 

750

 

3

 

Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu

 

đồng/m3

 

850

 

700

 

4

 

Cấp nước để nuôi trồng thủy sản

 

đồng/m3

 

700

 

500

 

đồng/m2 mặt thoáng

 

2.500

 

5

 

- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi;

 

- Nuôi cá bè

 

% Giá trị sản lượng

 

7% ÷ 10%

 

 

 

8% ÷ 10%

 

6

 

Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thủy lợi:

 

- Thuyền, sà lan

 

- Các loại bè

 

 

 

 

 

đồng/tấn/lượt

 

đồng/m2/lượt

 

 

 

 

 

6.000

 

1.500

 

7

 

Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện

 

% giá trị sản lượng điện thương phẩm

 

 

 

8% ÷ 12%

 

8

 

Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng)

 

Tổng giá trị doanh thu

 

 

 

10% ÷ 15%


- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp nước mới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ  thể mức thu tại các tiết 5, 7, 8 Biểu mức thu tiền nước quy định tại điểm này cho phù hợp với thực tế của hệ thống công trình thuỷ lợi ở địa phương và quy định về phân cấp, tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi hiện hành.
2. Mức thủy lợi phí quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thuỷ lợi. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước cho từng hệ thống công trình.
3. Tổ chức hợp tác dùng nước thoả thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng), nhưng không được vượt quá mức trần do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
4. Mức thuỷ lợi phí của các công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thoả thuận với hộ dùng nước và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận.
5. Miễn thuỷ lợi phí:

a) Phạm vi miễn thuỷ lợi phí:
- Miễn thuỷ lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng.
- Miễn thuỷ lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối của hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ. Diện tích mặt đất, mặt nước miễn thuỷ lợi phí quy định tại điểm này không phân biệt được cấp, tưới, tiêu nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng vốn ngân sách hay các nguồn vốn khác, thu thuỷ lợi phí theo mức Nhà nước quy định hay theo thoả thuận.
b) Mức miễn thuỷ lợi phí:
- Mức miễn thuỷ lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức quy định tại các điểm a, b, c và các tiết 3, 4 Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều này.
- Mức miễn thuỷ lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước được tính theo mức thu thuỷ lợi phí thoả thuận quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Các trường hợp không thuộc điện miễn thuỷ lợi phí quy định tại khoản 5 Điều này phải nộp thuỷ lợi phí theo quy định của Nghị địnhnày."

2. Bổ sung thêm Điều 19a như sau:
"Điều 19a. Chính sách đối với các đơn vị quản lý, khai thác công  trình thuỷ lợi và việc ngân sách nhà nước cấp bù do thực hiện miễn thủy lợi phí
1. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thuộc ngân sách nhà nước cấp bù số tiền do thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí quy định tại Nghị định này.
2. Mức cấp bù quy định cụ thể như sau:
a) Đối với đơn vị quản lý, khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước được cấp bù số tiền do thực hiện miễn thuỷ lợi phí tính theo mức thu quy định tại điểm a, b, c và các tiết 3, 4 của Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
b) Đối với đơn vị quản lý, khai thác hệ thống công trình đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước và thu thuỷ lợi phí theo thoả thuận được cấp bù số tiền do thực hiện miễn thuỷ lợi phí tính theo mức thu quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.
c) Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương:
- Bảo đảm 100% số thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trung ương.
- Bảo đảm 100% số thuỷ lợi phí được miễn đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối ngân sách từ trung ương. Riêng số thuỷ lợi phí được miễn của trường hợp thu thuỷ lợi phí theo thoả thuận, ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương không quá 1,2 lần mức thu quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
- Hỗ trợ 50% số thủy lợi phí được miễn đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50% (trừ trường hợp các địa phương có số tăng thu lớn thì ngân sách địa phương tự đảm bảo). Riêng số thủy lợi phí được miễn của trường hợp thu thủy lợi phí theo thỏa thuận, ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương không quá 1,2 lần mức thu quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
- Hỗ trợ phần chênh lệch thiếu đối với địa phương phải sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện một phần hoặc toàn bộ chính sách quy định tại điểm d khoản này, trong trường hợp ngân sách địa phương hụt thu do nguyên nhân khách quan hoặc tăng thu thấp sau khi đã sử dụng 50% số tăng thu ngân sách địa phương (nếu có) và 50% dự phòng ngân sách địa phương theo dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao.
d) Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương:
- Đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách trung ương từ 50% trở lên, ngân sách địa phương bảo đảm 100% số thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi địa phương.
- Đối với các địa phương có thu điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương bảo đảm 50% số thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi địa phương.
- Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cấp bù số chênh lệch giữa mức thủy lợi phí thực tế được miễn với mức ngân sách trung ương hỗ trợ của trường hợp thu thủy lợi phí theo thỏa thuận quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.
3. Đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi làm nhiệm vụ cấp, tưới tiêu nước được hưởng các khoản trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính theo quy định của pháp luật.
Ngân sách trung ương thực hiện trợ cấp, trợ giá và các khoản hỗ trợ tài chính cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương.
Ngân sách địa phương thực hiện trợ cấp, trợ giá và các khoản hỗ trợ tài chính cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi địa phương.
4. Công ty khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước thực hiện sắp xếp lại, thay đổi phương thức quản lý khi thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí, nếu phát sinh lao động dôi dư thì người lao động dôi dư được hưởng chính sách như lao động dôi dư khi chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản công ty nhà nước. Kinh phí để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư được lấy từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
5. Công ty khai thác công trình thuỷ lợi nhà nước được hỗ trợ kinh phí để xử lý xóa nợ đọng thuỷ lợi phí và khoản lỗ do nguyên nhân khách quan.
Ngân sách trung ương hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương.
Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi địa phương.
Trường hợp ngân sách địa phương có khó khăn không có nguồn kinh phí để hỗ trợ cho các công ty quản  lý và khai thác công trình thuỷ lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi có trách nhiệm:
a) Phục vụ đầy đủ, kịp thời đúng tiến độ về dịch vụ tưới nước và tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối đồng thời thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm nước.
b) Hàng năm, các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện lập dự toán, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt như sau:
Đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do trung ương quản lý báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Đối với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn."
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 27 như sau:
"4. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức về quản lý bảo vệ, sử dụng nước, duy tu sửa chữa thường xuyên công trình thuỷ lợi và chính sách thưởng tiết kiệm nước.
Tổ chức, sắp xếp lại các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trực thuộc để sử dụng hiệu quả các công trình thuỷ lợi theo chính sách thu thuỷ lợi phí mới.
Giám sát việc quản lý, vận hành hệ thống các công trình thuỷ lợi."
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 28 như sau:
"6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp của các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính đối với công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
b) Ban hành văn bản hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, quản lý, thanh, quyết toán kinh phí khi thực hiện miễn thu thuỷ lợi phí.
c) Tổng hợp dự toán chi ngân sách do miễn thu thuỷ lợi phí của các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trung ương và các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
d) Thực hiện kiểm tra, giám sát miễn thu thuỷ lợi phí và việc sử dụng ngân sách cấp cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và các tổ chức hợp tác dùng nước."
5. Bổ sung các khoản 10, 11, 12, 13, 14 vào Điều 29 như sau:
"10. Thực hiện phân cấp quản lý cụ thể các công trình thuỷ lợi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
11. Giám sát việc xây dựng ban hành các định mức lao động, định mức kinh tế kỹ thuật cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và tổ chức hợp tác dùng nước. Quyết định phương thức giao kế hoạch, đặt hàng cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, duyệt dự toán, cấp phát, quản lý thanh quyết toán kinh phí cho các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
12. Hàng năm xây dựng dự toán cấp bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định (đối với những địa phương có thu điều tiết nguồn thu về ngân sách trung ương) tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về mức kinh phí hỗ trợ (đối với những địa phương nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương và địa phương có thu điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%).
13. Giám sát việc thực hiện thu, chi, thanh quyết toán các khoản hỗ trợ của ngân sách.
14. Tổ chức sắp xếp lại các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi của tỉnh theo chính sách thu thuỷ lợi phí mới."
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và thay thế Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No. 115/2008/ND-CP
Hanoi, November 14, 2008
 DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 143/2003/ND-CP OF NOVEMBER 28, 2003, DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON EXPLOITATION AND PROTECTION OF IRRIGATION WORKS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the May 20, 1998 Law on Water Resources;
Pursuant to the April 4, 2001 Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works;
Pursuant to the August 28, 2001 Ordinance on Fees and Charges;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 143/2003/ND-CP of November 28, 2003, detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works as follows:
1. To amend and supplement Article 19 as follows:
“Article 19. Irrigation charge rates and irrigation charge exemption
1. The irrigation charge and water-use levy rates prescribed in Clause 4, Article 14 of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works for works invested the state budget are specified as follows:
a. Irrigation charge rate bracket for land under rice:

No.
Regions and work methods
Charges
(VND 1,000/ha/crop)
1
Mountainous areas nationwide
 
 
- Irrigation and drainage by motors
670
 
- Irrigation and drainage by gravity
566
 
- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors
635
2
Red River delta
 
 
- Irrigation and drainage by motors
1,097
 
- Irrigation and drainage by gravity
982
 
- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors
1,040
3
Northern midlands and Northern Region IV
 
 
- Irrigation and drainage by motors
955
 
- Irrigation and drainage by gravity
886
 
- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors
920
4
Southern Region IV and central coast
 
 
- Irrigation and drainage by motors
939
 
- Irrigation and drainage by gravity
824
 
- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors
866
5
Central Highlands
 
 
- Irrigation and drainage by motors
751
 
- Irrigation and drainage by gravity
658
 
- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors
728
6
Southeastern region
 
 
- Irrigation and drainage by motors
886
 
- Irrigation and drainage by gravity
801
 
- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors
839
7
Mekong River delta
 
 
- Irrigation and drainage by motors
1,055
 
- Irrigation and drainage by gravity
732
 
- Irrigation and drainage by gravity in combination with motors
824
- For cases of partial self irrigation and drainage, charges are equal to 60% of the above rates.
- For cases of only creating sources for irrigation and drainage by gravity, charges are equal to 40% of the above rates.
- For cases of only creating sources for irrigation and drainage by motors, charges are equal to 50% of the above rates.
- For cases of taking advantage of tide for irrigation and drainage, charges are equal to 70% of the rates applicable to irrigation and drainage by gravity.
Provincial-level People’s Committees shall specify lists of works and irrigation and drainage methods applicable to each irrigation work under their management.
b. For areas under rice seedlings, vegetables, subsidiary crops and short-term industrial crops, including winter crops, irrigation charges are equal to 40% of the rates applicable to land under rice.
c. Irrigation charges applicable to salt production are equal to 2% of the value of finished salt products.
d. Water-use levy rate bracket for organizations and individuals using water or providing services from irrigation works for purposes other than food production:

No.
Water users
Unit
Charges by work methods
Electric pumping
Reservoir dams, canals
1
Water supply for industrial and small industrial production
VND/m3
1,500
750
2
Water supply for daily-life water plants, animal husbandry
VND/m3
1,100
750
3
Water supply for irrigation of long-term industrial, fruit, flower and pharmaceutical crops
VND/m3
850
700
4
Water supply for aquaculture
VND/m3
700
500
 
 
VND/m2 of open water surface
2,500
5
- Aquaculture in irrigation reservoirs;
- Cage-fish rearing
% of output value
7% -10%
8%-10%
6
Transport through ship locks, sluice gates of irrigation systems:
 
 
 
- Boats, barges
- Assorted rafts
VND/ton/passage
VND/m2/passage
6,000
1,500
7
Use of water from irrigation works for electricity generation
% of value of commercial electricity output
8% -12%
8
Use of irrigation works for business in tourism resorts, convalescence and entertainment (including business in golf courses, casinos, restaurants)
Total turnover value
10% -15%
- When water is taken in volume, the water charge rate shall be calculated at the water-receiving places of water users.
- In case of water supply for irrigation of long-term industrial, fruit, flower and pharmaceutical crops, if it is impossible to calculate in cubic meter (m3), charges shall be collected based on the area (ha) at the rate equal to 40% of irrigation charge rate applicable to land under rice.
Provincial-level People’s Committees shall specify charge rates set at Items 5,7 and 8 of the water-use levy bracket prescribed at this Point suitable to the conditions of local irrigation work systems and in accordance with current regulations on decentralization of irrigation work organization and management.
2. The irrigation charge rates specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article are calculated from the starting sluice positions of canals of water-using cooperatives to the key items of irrigation works.
Provincial-level People’s Committees shall prescribe the starting sluice positions of canals of water-using cooperatives for each work system.
3. Water-using cooperatives shall reach agreement with water users on service charges for taking water from starting sluice positions of canals to fields (intra-field canals) which, however, must not exceed the limits set by provincial-level People’s Committees.
4. Irrigation charge rates for irrigation works not funded or partially funded by the state budget shall be agreed upon between irrigation work management and exploitation units and water-using households and approved by provincial-level People’s Committees.
5. Exemption from irrigation charges:
a. Scope of exemption:
- Irrigation charges are exempt for areas of land and water surface within the farm land allocation quotas for households and individuals to use in agricultural, forestry and salt production and aquaculture, including state-allocated and lawfully inherited, donated, presented and transferred land, including the 5% locally managed public land area over which households and individuals have acquired the use rights through assignment or bidding.
- Irrigation charges are exempt for the entire areas of land and water surface for agricultural, fishery and salt production and aquaculture of households and individuals in special socio­economic difficulty- and socio-economic difficulty-hit areas as prescribed by the Government.
Irrigation charges on land and water surface areas exempt from irrigation charges under this Point for which it is impossible to distinguish between water supply, irrigation and drainage from irrigation works funded by the state budget or other sources shall be collected according to State-prescribed rates or under agreement.
b. Irrigation charge exemption levels:
- Irrigation charge exemption levels for cases of using water from state budget-funded irrigation works shall be calculated according to the rates specified at Points a, b and c and Items 3 and 4 of the water-use levy bracket specified at Point d, Clause 1 of this Article.
- Irrigation charge exemption levels for cases of using water from irrigation works not funded or partially funded with the state budget shall be calculated according to irrigation charge rates under agreement specified in Clause 4 of this Article.
6. Cases ineligible for irrigation charge exemption specified in Clause 5 of this Article are subject to irrigation charges under this Decree.”
2. To add Article 19a as follows:
“Article 19a. Policies for irrigation work management and exploitation units and state budget subsidies for irrigation charge exemption
1. Irrigation work management and exploitation units are eligible for state budget subsidies of the exempted irrigation charge amounts prescribed in this Decree.
2. Levels of subsidy are specified as follows:
a. Units managing and exploiting state budget-funded irrigation work systems are entitled to state budget subsidies for the exempted irrigation charge amounts calculated according to the charge rates specified at Points a, b and c and Items 3 and 4 of the water-use levy bracket specified at Point d, Clause 1, Article 19 of this Decree.
b. Units managing and exploiting irrigation work systems not funded or partially funded by the state budget and collecting irrigation charges under agreement are entitled to state budget subsidies for the exempted irrigation charge amounts calculated according to the rates specified in Clause 4, Article 19 of this Decree.
c. Central budget spending tasks:
- To ensure 100% of exempted irrigation charge amounts for centrally run irrigation work management and exploitation units.
- To ensure 100% of exempted irrigation charge amounts for localities receiving additional central budget allocations. The central budget shall support local budgets the exempted irrigation charge amounts for cases of collecting irrigation charges under agreement, but not exceeding 1.2 times the charge rates specified in Clause 1, Article 19 of this Decree.
- To support 50% of the exempted irrigation charge amounts for localities having less than 50% of incomes transferred to the central budget (except for localities registering high income growth in which case local budgets shall cover these amounts themselves). The central budget shall support local budgets the exempted irrigation charge amounts for cases of collecting irrigation charges under agreement, but not exceeding 1.2 times the charge rates specified in Clause 1, Article 19 of this Decree.
- To support the deficit for localities which have to use local budgets to perform some or all of the tasks specified at Point d of this Clause when local budgets register a deficit due to objective reasons or a low income growth after using 50% of increased local budget revenues (if any) and 50% of local budget reserves according to the estimates assigned by the Prime Minister.
d. Local budget spending tasks:
- For localities having 50% or more of incomes transferred to the central budget, local budgets shall ensure 100% of the exempted irrigation charge amounts for local irrigation work management and exploitation units.
- For localities having less than 50% of incomes transferred to the central budget, local budgets shall ensure 50% of the exempted irrigation charge amounts for local irrigation work management and exploitation units.
- Local budgets shall ensure funds to offset the difference between the actually exempted irrigation charge amounts and the central budget supports for cases of collecting irrigation charges under agreement prescribed in Clause 4, Article 19 of this Decree.
3. Irrigation work management and exploitation units performing water supply, irrigation and drainage tasks are entitled to subsidies, price subsidies and financial supports under law.
The central budget shall provide subsidies, price subsidies and financial supports for central irrigation work management and exploitation units.
Local budgets shall provide subsidies, price subsidies and financial supports for local irrigation work management and exploitation units.
4. State irrigation work exploitation companies shall reorganize themselves and change their management methods upon irrigation charge exemption. Their redundant laborers, if any, are entitled to policies applicable to redundant laborers upon change of ownership, dissolution and bankruptcy of state companies. Funds for paying entitlements to redundant laborers shall be taken from the Enterprise Reorganization Support Fund at the State Capital Investment and Trading Corporation.
5. State irrigation work exploitation companies are entitled to financial supports to cover outstanding debts of irrigation charges and losses due to objective reasons.
The central budget shall support central irrigation work management and exploitation companies.
Local budgets shall support local irrigation work management and exploitation companies.
When local budgets having difficulties in securing funds to support irrigation work management and exploitation companies, provincial-level People’s Committees shall report such to the Ministry of Finance for sum-up and submission to the Prime Minister for decision.
6. Irrigation work management and exploitation units shall:
a. Provide adequate and timely irrigation and drainage services for agricultural, forestry, aquaculture and salt production while conserving water to the utmost.
b. Elaborate annual cost estimates and production and business plans and submit them to competent agencies for approval as follows:
Centrally run irrigation work management and exploitation units shall report to the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Finance.
Locally run irrigation work management and exploitation units shall report to provincial-level People’s Committees for further report to the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development.”
3. To amend and supplement Clause 4, Article 27 as follows:
“4. To elaborate legal documents and promulgate them according to its competence or submit them to the Government for promulgation on decentralization of irrigation work management, and processes, regulations, standards and norms for water protection and use and regular maintenance and repair of irrigation works, and reward polices for water conservation.
To organize and rearrange irrigation work management and exploitation companies under their management to efficiently use irrigation works according to the new policies on irrigation charges.
To supervise the management and operation of irrigation work systems.”
4. To amend and supplement Clause 6, Article 28 as follows:
“6. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and concerned ministries and branches in:
a. Guiding the implementation of regulations on bidding, placement of orders, assignment of tasks of irrigation and drainage for agricultural production of irrigation work management and exploitation units and the regulation on financial management of state irrigation work management and exploitation companies.
b. Promulgating documents guiding the elaboration of cost estimates and allocation, management, payment and settlement of expenses concerning irrigation charge exemption.
c. Synthesizing budget spending estimates for irrigation charge exemption by central irrigation work management and exploitation companies and irrigation work management and exploitation units of provinces and centrally run cities and report them to the Government for submission to the National Assembly for approval under the State Budget Law.
d. Examining and supervising the irrigation charge exemption and use of budgets allocated to irrigation work management and exploitation companies and water-using cooperatives.”
5. To add Clauses 10, 11, 12, 13 and 14 to Article 29 as follows:
“10. To decentralize the management of specific irrigation works under the guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
11. To supervise the formulation and issuance of labor and econo-technical norms for irrigation work management and exploitation companies and water-using cooperatives. To decide on the modes of assignment of plans and placement of orders for irrigation work management and exploitation units, to approve cost estimates and allocate and manage the payment and settlement of, funds for irrigation work management and exploitation units.
12. To annually elaborate cost estimates for offsetting the exempted irrigation charge amounts for irrigation work management and exploitation units and submit them provincial-level People’s Councils for consideration and decision (for localities having incomes transferred to the central budget); to review support levels (for localities receiving central budget supports and those having less than 50% of incomes transferred to the central budget) for report to the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development.
13. To supervise the collection, spending, payment and settlement of budget supports.
14. To organize the rearrangement of provincial irrigation work management and exploitation companies in accordance with the new irrigation charge policies.”
Article 2. This Decree takes effect on January 1, 2009, and replaces the Government’s Decree No. 154/2007/ND-CP of October 15, 2007, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 143/2003/ND-CP of November 28, 2003, detailing a number of articles of the Ordinance on Exploitation and Protection of Irrigation Works.
Article 3. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in, guiding the implementation of this Decree.
Articled 4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 115/2008/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất