Thông tư 56/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý tài chính thực hiện tổ chức lại sản xuất và chuyển đổi sở hữu đối với Công ty, Nhà máy đường
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 56/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 56/2004/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 14/06/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư56/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 56/2004/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 56/2004/TT-BTC
NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2004HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TÀI CHÍNH
THỰC HIỆN TỔ CHỨC LẠI SẢN XUẤT VÀ CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU
ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY, NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Căn cứ Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 4/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lại sản suất và thực hiện một số giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy và công ty đường; Quyết định số 49/2004/QĐ-TTg ngày 30/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung Điều 5 Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg nêu trên; Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý tài chính thực hiện tổ chức lại sản xuất và chuyển đổi sở hữu đối với các Công ty, Nhà máy đường như sau:
Thông tư này được áp dụng để xử lý tồn tại về tài chính và các khoản nợ, để tổ chức lại sản xuất đối với các doanh nghiệp sản xuất đường gặp khó khăn trong kinh doanh hoặc bị thua lỗ.
NGÀY 04/3/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ:
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được xoá nợ ngân sách về thuế GTGT phải lập hồ sơ gửi tới Cục thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị xoá nợ ngân sách của doanh nghiệp, nêu rõ lý do lỗ, số đề nghị xoá nợ.
+ Quyết toán thuế các năm từ 2001-2003, trong đó nêu rõ số thuế GTGT nợ đọng luỹ kế đến ngày 31/12/2003.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp các năm từ 2001 - 2003.
Cục thuế tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh tính chính xác số nợ ngân sách về thuế GTGT, có công văn đề nghị cụ thể về việc xử lý nợ ngân sách của doanh nghiệp và gửi toàn bộ hồ sơ về Tổng cục Thuế để thẩm định trình Bộ Tài chính ra quyết định xoá nợ cho doanh nghiệp.
Theo qui định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ; đối với các Nhà máy là công ty cổ phần vay vốn tín dụng để đầu tư xây dựng Nhà máy hoặc Nhà máy thuộc doanh nghiệp Nhà nước vay vốn của các tổ chức tín dụng trong nước để góp vốn pháp định trong các liên doanh sản xuất chế biến đường ngoài việc xoá nợ khoản nộp ngân sách nêu trên còn được áp dụng mức lãi suất hiện hành của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước kể từ ngày 1/1/2004 đối với các khoản vay trong nước (Quỹ Hỗ trợ phát triển, các Ngân hàng thương mại) có mức lãi suất khác nhau trong từng thời kỳ, có số dư đến ngày 31/12/2003. Ngân sách Nhà nước cấp bù khoản chênh lệch giữa lãi suất thương mại với lãi suất được điều chỉnh cho các tổ chức tín dụng cho vay.
Trình tự thực hiện điều chỉnh lãi suất cho các doanh nghiệp này và cấp bù chênh lệch lãi suất cho các tổ chức tín dụng, thực hiện theo qui định tại điểm 1 phần B của Thông tư này.
NGÀY 04/3/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ:
Các doanh nghiệp sản xuất đường có vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển, các Ngân hàng thương mại để nhập khẩu thiết bị, đầu tư xây dựng Nhà máy đường và vùng nguyên liệu mía, có mức lãi suất khác nhau trong từng thời kỳ, có số dư đến ngày 31/12/2003, được điều chỉnh theo mức lãi suất hiện hành của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước kể từ ngày 1/1/2004 là 5,4%/năm.
- Nguồn vốn cho vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước.
- Nguồn huy động cho vay thương mại bằng nội tệ (kể cả khoản vay nhận nợ bắt buộc phát sinh sau ngày 1/1/2004), cho vay bằng ngoại tệ của Ngân hàng thương mại.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển của Chính phủ (ODA) cho các doanh nghiệp sản xuất đường vay (kể cả ngoại tệ từ nguồn vốn ODA mà Bộ Tài chính cho các Ngân hàng thương mại vay để các Ngân hàng thương mại cho các Nhà máy đường vay lại).
- Đối với ngoại tệ do các Ngân hàng thương mại cho vay (kể cả ngoại tệ từ nguồn vốn ODA mà Bộ Tài chính cho các Ngân hàng thương mại vay để các Ngân hàng thương mại cho các Nhà máy đường vay lại), được qui đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm 31/12/2003.
- Đối với ngoại tệ từ nguồn vốn ODA cho vay thông qua Quỹ Hỗ trợ phát triển và ngoại tệ do Quỹ tích luỹ Bộ Tài chính bảo lãnh cho vay, được qui đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm 31/12/2003.
- Căn cứ Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ cho phép doanh nghiệp sản xuất đường được áp dụng mức lãi suất hiện hành của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; hợp đồng vay, hợp đồng bảo lãnh vay và hướng dẫn tại Thông tư này; các tổ chức cho vay và doanh nghiệp sản xuất đường tiến hành lập biên bản đối chiếu xác nhận số dư nợ vay đến ngày 31/12/2003 và thực hiện ký kết hợp đồng vay vốn theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là 5,4%/năm, kể từ ngày 1/1/2004.
- Các khoản vay bằng ngoại tệ nếu chuyển thành nội tệ theo tỷ giá qui đổi tại Thông tư này và áp dụng lãi suất cho vay là 5,4%/năm mà số tiền lãi vay phải trả cao hơn so với số tiền lãi vay trả bằng ngoại tệ tính theo tỷ giá qui đổi nêu trên, thì sau khi chuyển các khoản vay bằng ngoại tệ thành nội tệ, doanh nghiệp sản xuất đường được áp dụng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ trong hợp đồng cho vay ngoại tệ đã ký trước ngày 1/1/2004.
- Trường hợp sau thời điểm ngày 1/1/2004 lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có thay đổi, Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất đường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định điều chỉnh lãi suất vay cho doanh nghiệp.
- Thời hạn cho vay đối với các khoản vay có số dư đến ngày 31/12/2003 sau khi đã điều chỉnh theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tối đa là 15 năm kể từ ngày 1/1/2004. Trường hợp khoản cho vay có thời hạn vay còn lại theo hợp đồng vay vốn đã ký trước ngày 1/1/2004 trên 15 năm thì thời hạn cho vay được thực hiện theo thời hạn trong hợp đồng đã ký trước ngày 1/1/2004.
- Biên bản đối chiếu xác nhận số dư nợ vay đến ngày 31/12/2003 và hợp đồng vay vốn sau khi điều chỉnh theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giữa doanh nghiệp sản xuất đường và tổ chức cho vay, các doanh nghiệp sản xuất đường gửi Bộ Tài chính đồng thời gửi Bộ quản lý ngành, Tổng công ty đối với doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý để theo dõi quản lý.
- Các Ngân hàng thương mại, Quỹ Hỗ trợ phát triển tổng hợp toàn bộ hợp đồng tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đường vay và gửi Bộ Tài chính làm cơ sở tính cấp bù lãi suất hàng năm.
- Đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển: việc cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện theo qui định tại Thông tư số 43/2000/TT-BTC ngày 23/5/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Đối với Ngân hàng thương mại: việc cấp bù chênh lệch lãi suất, thực hiện theo qui định tại Thông tư số 53/2000/TT-BTC ngày 6/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Thông tư số 02/2001/TT-BTC ngày 5/1/2001 của Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi Thông tư số 53/2000/TT-BTC ngày 6/6/2000 của Bộ Tài chính nêu trên.
Tổ chức trong nước cho các doanh nghiệp sản xuất đường vay vốn và bảo lãnh vay là các Ngân hàng thương mại, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Quỹ tích luỹ Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ, cho phép xoá nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp sản xuất đường; Các tổ chức cho vay trong nước và doanh nghiệp tiến hành lập biên bản đối chiếu xác nhận các khoản nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh mà doanh nghiệp sản xuất đường còn nợ các tổ chức trong nước cho vay đến thời điểm 31/12/2003.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được xóa nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh lập hồ sơ gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng công ty đối với doanh nghiệp thuộc Tổng công ty; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Sở Tài chính tỉnh, thành phố đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị xoá nợ lãi vay phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của doanh nghiệp, nêu rõ số nợ lãi vay của các khoản vay trong nước (bằng nội tệ, ngoại tệ), phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của khoản vay nước ngoài (bằng ngoại tệ, vay nhập khẩu thiết bị trả chậm), số đề nghị xoá nợ, số lỗ luỹ kế đến ngày 31/12/2003, trong đó lỗ do lãi vay phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh.
+ Hợp đồng vay, hợp đồng bảo lãnh vay, giấy nhận nợ.
+ Biên bản đối chiếu xác nhận nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh giữa doanh nghiệp sản xuất đường với tổ chức trong nước cho vay, bảo lãnh vay.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thời điểm 31/12/2003.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét kiểm tra hồ sơ, xác định số lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh xoá nợ cho doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét kiểm tra hồ sơ, xác định số lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh được xoá nợ của doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và tổ chức cho vay. Thông báo xoá nợ của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý đồng thời gửi Bộ Tài chính để theo dõi quản lý.
Căn cứ văn bản thông báo xoá nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của cơ quan tài chính:
- Doanh nghiệp sản xuất đường căn cứ văn bản thông báo xoá nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của cơ quan tài chính hạch toán giảm nợ phải trả để giảm lỗ tương ứng với số lãi vay phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh được xoá nợ.
- Các doanh nghiệp sản xuất đường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến bị lỗ, được xoá nợ khoản nộp ngân sách Nhà nước về thuế GTGT phát sinh từ năm 2001-2003 đối với sản phẩm đường và sản phẩm có sử dụng phụ phẩm, phế liệu thu hồi từ sản xuất đường. Số tiền được xoá nợ tương ứng với số còn nợ ngân sách Nhà nước đến ngày 31/12/2003.
- Thủ tục, trình tự và hồ sơ xoá nợ ngân sách theo hướng dẫn tại điểm 1 phần A của Thông tư này.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của ngoại tệ vay nhập khẩu thiết bị (kể cả vay nhập khẩu thiết bị trả chậm) và ngoại tệ do doanh nghiệp tự mua để trả nợ bao gồm cả ngoại tệ trả nợ gốc và lãi, theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng cho vay công bố tại thời điểm nhập thiết bị so với thời điểm trả nợ theo hợp đồng vay nợ đã ký kết với nước ngoài hoặc với tổ chức tín dụng, tổ chức bảo lãnh vay.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được cấp bù chênh lệch tỷ giá ngoại tệ lập hồ sơ gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng công ty đối với doanh nghiệp thuộc Tổng công ty; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Sở Tài chính tỉnh, thành phố đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp bù chênh lệch tỷ giá của doanh nghiệp, nêu rõ số ngoại tệ do các tổ chức bảo lãnh vay trả thay doanh nghiệp, số ngoại tệ do doanh nghiệp tự trả, số lỗ luỹ kế đến 31/12/2003 trong đó lỗ do tỷ giá, số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đề nghị cấp bù .
+ Quyết định đầu tư dự án và văn bản chấp thuận nhập khẩu thiết bị của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
+ Quyết định phê duyệt quyết toán dự án đầu tư Nhà máy đường; vùng nguyên liệu của cấp có thẩm quyền.
+ Các hợp đồng vay có liên quan đến nhập khẩu thiết bị, giấy nhận nợ, bảo lãnh vay.
+ Bảng kê chênh lệch tỷ giá sau khi được đối chiếu và xác nhận giữa các Ngân hàng cho vay trong nước đối với khoản vay ngoại tệ trong nước hoặc của tổ chức nhận bảo lãnh vay với doanh nghiệp.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thời điểm 31/12/2003.
Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác định số liệu chênh lệch tỷ giá, có công văn đề nghị cụ thể việc xử lý cấp bù chênh lệch tỷ giá của doanh nghiệp và gửi toàn bộ hồ sơ về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) để thẩm định trình Bộ Tài chính cấp bù chênh lệch tỷ giá cho doanh nghiệp.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển tiếp tục cho vay đối với các dự án Nhà máy đường trước đây đã vay vốn đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ phát triển để thanh toán cho các Nhà thầu.
- Ngân hàng thương mại tiếp tục cho vay đối với các dự án Nhà máy đường trước đây đã vay vốn đầu tư từ Ngân hàng thương mại để thanh toán cho các Nhà thầu.
- Lãi suất và thời hạn cho vay vốn thực hiện theo qui định tại điểm 1 phần B của Thông tư này.
- Quyết toán dự án đầu tư dự án Nhà máy đường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước.
- Văn bản xác định hạng mục dự án và giá trị khối lượng đã hoàn thành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với dự án đầu tư Nhà máy đường thuộc Tổng công ty), của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với đối với dự án đầu tư Nhà máy đường thuộc địa phương quản lý), nằm trong quyết toán dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng qui định hiện hành, nhưng chưa được vay vốn để thanh toán cho các nhà thầu.
- Hồ sơ xác định khối lượng hoàn thành thanh toán theo qui định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM 3 PHỤ LỤC KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2004/QĐ-TTG NGÀY 04/3/2004
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ:
- Thực hiện thanh lý, nhượng bán tài sản theo qui chế quản lý tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước hoặc thông qua Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để thu hồi vốn cho Nhà nước.
- Về nợ vay đầu tư sản xuất đường: Các khoản vay ngân hàng để đầu tư sản xuất đường của doanh nghiệp còn tồn đọng, doanh nghiệp lập hồ sơ và thực hiện xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 74/2002/TT-BTC ngày 9/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đánh giá lại khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo của Ngân hàng thương mại Nhà nước theo Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 Thủ tướng Chính phủ.
- Doanh nghiệp dừng sản xuất đường vẫn còn duy trì các hoạt động kinh doanh khác và thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp được loại trừ giá trị tài sản thanh lý, khoản nợ vay đầu tư sản xuất đường còn tồn đọng nêu trên khi xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu.
- Về xử lý lỗ, nợ phải thu khó đòi phát sinh trước thời điểm dừng sản xuất:
Khi xác định giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi sở hữu, các khoản lỗ, nợ phải thu khó đòi phát sinh trước thời điểm dừng sản xuất đường quá lớn, sau khi đã được xử lý theo qui định tài chính hiện hành về chuyển đổi doanh nghiệp mà giá trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp không đủ để thực hiện phương án chuyển đổi sở hữu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp và phương án chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể đối với những doanh nghiệp xét thấy có thể chuyển đổi sở hữu được, thì Bộ Tài chính cấp phát từ nguồn chi phí cải cách doanh nghiệp để bù đắp lỗ, nợ phải thu khó đòi cho doanh nghiệp, số tiền bù đắp được hạch toán thuộc giá trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Sau khi dừng sản xuất đường, trong thời gian thực hiện cơ cấu lại tài chính và lập phương án chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đối với người lao động dôi dư của doanh nghiệp do phải dừng sản xuất đường được áp dụng cơ chế hỗ trợ đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ. Số lao động đã được giải quyết chế độ lao động dôi dư do phải dừng sản xuất đường nêu trên sẽ không được tính trong danh sách lao động của doanh nghiệp khi doanh nghiệp xây dựng phương án sắp xếp lại lao động để thực hiện chuyển đổi sở hữu và không được tham gia hưởng quyền lợi như mua cổ phần ưu đãi, cổ phần ưu đãi trả chậm đối với người nghèo, khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Hồ sơ, thủ tục, trình tự xử lý giải quyết chế độ lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/ 4/ 2002 của Chính phủ cho người lao động trong các doanh nghiệp do dừng sản xuất đường, thực hiện theo văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
Các doanh nghiệp sản xuất đường có dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc hồ sơ, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án phát triển vùng nguyên liệu được cấp có thẩm quyền đề nghị, thực hiện các biện pháp hỗ trợ như sau:
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây