Thông tư 45/2018/TT-NHNN cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

thuộc tính Thông tư 45/2018/TT-NHNN

Thông tư 45/2018/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:45/2018/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đào Minh Tú
Ngày ban hành:28/12/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Được tự thỏa thuận lãi suất vay tại Quỹ bảo lãnh tín dụng

Ngày 28/12/2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 45/2018/TT-NHNN hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Theo đó, các bên được tự do thỏa thuận mức lãi suất cho vay đối với các khoản vay ngắn, trung, dài hạn của khách hàng có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tuy nhiên không được cao hơn lãi suất cho vay cùng kỳ hạn, cùng ngành, lĩnh vực của bên cho vay.

Trước khi thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thực hiện ký thỏa thuận khung hoặc hoặc thỏa thuận từng lần về việc phối hợp cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, thống nhất các nội dung trong quá trình thực hiện bảo lãnh, cho vay. Đây được coi là cơ sở để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ. Các bên có thể sửa đổi thỏa thuận này thông qua một văn bản mới.

Thỏa thuận phối hợp giữa bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng phải bao gồm các nội dung sau: Trình tự phối hợp giữa các bên trong việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cho vay và giải ngân; các nội dung trong Chứng thư bảo lãnh (các biện pháp thu hồi nợ, thời hạn tối đa bên cho vay phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và phương thức thực hiện…); quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh; các trường hợp Quỹ bảo lãnh được quyền không thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 12/02/2019

Xem chi tiết Thông tư45/2018/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

Số: 45/2018/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/2018/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật htrợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cNghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng và xác định lãi suất cho vay trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP (sau đây gọi là Quỹ bảo lãnh tín dụng).
2. Các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là bên cho vay).
3. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh vay vốn theo quy định của Nghị định số 34/2018/NĐ-CP (sau đây gọi là khách hàng).
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Phối hợp trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng nhận tài sản bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh, bên cho vay, Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên có tài sản bảo đảm và các bên liên quan (nếu có) thỏa thuận bằng văn bản để đảm bảo bên cho vay có quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trước khi thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng:
a) Căn cứ các quy định nội bộ của bên cho vay và phương thức tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 14 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP, thực hiện ký thỏa thuận khung hoặc thỏa thuận từng lần về việc phối hợp cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng (gọi tắt là thỏa thuận phối hợp) để thống nhất các nội dung trong quá trình thực hiện bảo lãnh, cho vay và là cơ sở để thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên khi phát sinh;
b) Trường hợp các bên có nhu cầu sửa đổi, bổ sung thỏa thuận phối hợp đã ký kết thì việc sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện bằng văn bản và là một bộ phận không tách rời của văn bản thỏa thuận phối hợp.
Điều 4. Nội dung thỏa thuận phối hợp giữa bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng
Thỏa thuận phối hợp giữa bên cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Trình tự phối hợp giữa các bên trong việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ (thẩm định độc lập, phối hợp thẩm định, thành lập tổ thẩm định chung,...), cho vay và giải ngân đối với khoản vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng (thời gian, số tiền, hình thức cho vay...).
2. Các nội dung quy định tại Chứng thư bảo lãnh theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP, trong đó thỏa thuận cụ thể về các biện pháp thu hồi nợ, thời hạn tối đa bên cho vay phải thực hiện sau khi khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên cho vay và phương thức chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
3. Các nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh (bên cho vay) theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
4. Việc phối hợp và quy trình kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng và làm căn cứ để Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi phát sinh.
5. Phối hợp trong việc xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng, các trường hợp dừng giải ngân vốn vay, thu hồi nợ trước hạn khi khách hàng vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, vi phạm Hợp đồng bảo lãnh tín dụng hoặc có những dấu hiệu vi phạm pháp luật.
6. Quy định cụ thể các trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng được quyền không thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh và thời hạn Quỹ bảo lãnh tín dụng gửi thông báo không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
7. Thỏa thuận về chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bao gồm:
a) Việc chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 26 và điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP;
b) Việc xử lý tài sản bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng không thực hiện một phần nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản này bảo đảm chung cho khoản vay và khoản bảo lãnh trước khi Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
8. Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc, trả lãi, trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
2. Bên cho vay xem xét, thẩm định, quyết định cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng được Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc, trả lãi, trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay theo quy định pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình.
3. Việc phân loại nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của bên cho vay đối với khoản vay của khách hàng có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 6. Lãi suất cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Bên cho vay và khách hàng thỏa thuận mức lãi suất cho vay đối với các khoản vay ngắn, trung, dài hạn của khách hàng có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đảm bảo lãi suất cho vay không cao hơn lãi suất cho vay cùng kỳ hạn, cùng ngành, lĩnh vực của bên cho vay, phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trách nhiệm của bên cho vay
1. Phối hợp chặt chẽ với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong thực hiện cho vay đối với khách hàng theo thỏa thuận giữa các bên, quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo), bên cho vay gửi báo cáo tình hình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo ngành kinh tế cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn tổng hợp báo cáo về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:
a) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện hoạt động cho vay của bên cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm:
a) Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo), trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, gửi báo cáo tình hình cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phối hợp với các Sở, Ban ngành trên địa bàn xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng trên địa bàn. Trường hợp vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế).
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2019 và thay thế Thông tư số 05/2015/TT-NHNN ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các tổ chức tín dụng phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các hợp đồng tín dụng có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng đã được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã ký kết cho đến hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng thì phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng, doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TD (3 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đào Minh Tú

PHỤ LỤC SỐ 01

ĐƠN VỊ BÁO CÁO: .........................................

Biểu: ..../TD

BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH T
Tháng .......... năm ..................
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Ngành kinh tế

Số doanh nghiệp được chấp thuận cho vay

Tổng hạn mức tín dụng

Stiền giải ngân

Stiền thu nợ

Dư nợ cui kỳ

Số tiền QBLTD trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo

Stiền QBLTD từ chối trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Tng số

Trong đó

Nợ xấu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Công nghiệp và xây dựng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Thương mại và dịch vụ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Ngành kinh tế khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tng

(1) + (2) + (3) + (4)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

.......,ngày ... tháng ... năm ...
Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng

1. Đối tượng báo cáo: Các tổ chức tín dụng.

2. Đơn vị nhận và duyệt báo cáo: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng.

3. Yêu cầu số liệu:

- Số liệu báo cáo của chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn nơi có trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng.

4. Thời gian gửi báo cáo: Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 10 của tháng tiếp theo tháng báo cáo).

5. Phương thức báo cáo: Qua hệ thng báo cáo thng kê của Ngân hàng Nhà nước.

6. Hướng dẫn lập báo cáo:

- Thống kê tình hình cho vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo ngành kinh tế.

- Việc phân loại tín dụng theo ngành kinh tế được căn cứ vào mục đích sử dụng khoản vay của khách hàng vay vốn.

- Cột (2): Phân loại theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong từng thời kỳ (Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Nghị định hướng dẫn).

- Cột (4), (6), (8), (10) chỉ tính lũy kể từ thời điểm đầu năm báo cáo đến thời điểm báo cáo.

- Cột (15): Dư nợ xấu bao gồm toàn bộ dư nợ tín dụng thuộc nhóm nợ 3, nhóm nợ 4, nhóm nợ 5 được phân loại theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp chưa có thông tin phân loại của CIC tại tháng báo cáo, tổ chức tín dụng báo cáo theo kết quả phân loại nợ của CIC tại tháng báo cáo gần nht.

PHỤ LỤC SỐ 02

ĐƠN VỊ BÁO CÁO: .........................................

Biểu: ..../TD

BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP CÓ BẢO LÃNH CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG THEO ĐỊA BÀN
Tháng .......... năm ..................
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Địa bàn

Số doanh nghiệp được chấp thuận cho vay

Tổng hạn mức tín dụng

S tin gii ngân

Số tiền thu nợ

Dư nợ cuối kỳ

Số tiền QBLTD trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo

Số tiền QBLTD từ chi trả thay lũy kế đến kỳ báo cáo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Trong kỳ b/c

Lũy kế

Tổng số

Trong đó

Nợ xấu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngân hàng A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Ngân hàng B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Ngân hàng C

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

(1) + (2) + (3) +...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

....., ngày .... tháng .... năm ....
Giám đốc

1. Đối tượng báo cáo: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố nơi có trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng.

2. Đơn vị nhận và duyệt báo cáo: Vụ Tín dụng các ngành kinh tế - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Yêu cầu số liệu:

- Số liu báo cáo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nơi có trụ sở Quỹ bảo lãnh tín dụng.

4. Thời gian gửi báo cáo: Định kỳ hàng tháng (chậm nhất ngày 15 của tháng tiếp theo tháng báo cáo).

5. Phương thức báo cáo: Qua hệ thống báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

CircularNo. 45/2018/TT-NHNN dated December 28, 2018 of the State Bank of Vietnamon providing credit institutions with instructions for grant of loans guaranteed by credit guarantee funds under regulations of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP dated March 8, 2018 on establishment, organization and operation of credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law on Amending and Supplementing certain Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Law on Support for Small- and Medium-sized Enterprises dated June 12, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 34/2018/ND-CP dated March 8, 2018 on establishment, organization and operation of credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises;

Pursuant to the Government s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

Upon the request of the Director of the Department of Economic Sector Credit;

The Governor of the State Bank of Vietnam hereby promulgates the Circular providing credit institutions with instructions for grant of loans guaranteed by credit guarantee funds under regulations of Government’s Decree No.34/2018/ND-CP dated March 8, 2018 on establishment, organization and operation of credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises.

Article 1. Scopeof regulation

This Circular instructs credit institutions to cooperate with credit guarantee funds and determine interest rates on loans guaranteed by credit guarantee funds under regulations of the Government’s Decree No.34/2018/ND-CP dated March 8, 2018 on establishment, organization and operation of credit guarantee funds for small and medium-sized enterprises (hereinafter referred to as Decree No. 34/2018/ND-CP).

Article 2. Subjects of application

1. Credit guarantee funds established, structured and operated as per the Decree No. 34/2018/ND-CP (hereinafter referred to as credit guarantee fund).

2. Credit institutions established and operated as per the Law on Credit Institutions (hereinafter referred to as lender).

3. Small- and medium-sized enterprises whose loans are guaranteed by credit guarantee funds under the provisions of the Decree No. 34/2018/ND-CP (hereinafter referred to as borrower).

4. Other organizations and individuals concerned.

Article 3. Cooperation in granting loans guaranteed by credit guarantee funds

1. In case where a credit guarantee fund receives collateral to provide a guarantee, the lender, the credit guarantee fund, the collateral giver and other parties involved (if any) shall enter into a written agreement to ensure that the lender has the right to receive and handle collateral to secure the guarantee obligations on which the credit guarantee fund defaults under the provisions of the Decree No. 34/2018/ND-CP, this Circular and other relevant laws.

2. Before granting a loan guaranteed by the credit guarantee fund, the lender and the credit guarantee fund shall implement the following regulations:

a) After consulting the lender’s internal rules and the mechanism for management of operations of the credit guarantee fund as provided in Article 14 in the Decree No. 34/2018/ND-CP, they must enter into a framework or one-by-one agreement on cooperation in granting loans guaranteed by the credit guarantee fund (hereinafter referred to as cooperation agreement) in order to agree on guarantee, lending activities and use such agreement as a basis for exercising rights and obligations of both parties that may arise;

b) In case where both parties wish to amend and supplement the signed cooperation agreement, such amendment and supplementation must be carried out in writing and must serve as an integral part of the cooperation agreement.

Article 4. Contents of the cooperation agreement between the lender and the credit guarantee fund

The cooperation agreement between the lender and the credit guarantee fund referred to in clause 2 of Article 3 herein shall include, but not limited to, the followings:

1. Sequence of cooperation between parties in receipt and evaluation of application documentation (independent evaluation, evaluation cooperation and establishment of the evaluation group, etc.), grant and disbursement of loans guaranteed by credit guarantee funds (including lending time, amount and form, etc.).

2. Subject matters of the guarantee certificate shall be subject to Article 24 of the Decree No. 34/2018/ND-CP and shall include specific agreements on the measures to recover debts, the deadline for the lender s implementation of the guarantee in case of the borrower’s failure to repay debts or insufficient repayment of debts to the lender, and the methods for evidencing completed implementation of these measures prior to informing the credit guarantee fund to request discharge of its guarantee obligations.

3. Contents related to rights and obligations of the guarantor and the lender under the provisions of Article 26 and 27 of the Decree No. 34/2018/ND-CP.

4. Cooperation and procedures for inspection and oversight of the process of using borrowed funds and assets acquired from borrowed funds shall serve the purpose of ensuring that these borrowed funds and assets are used according to commitments made in credit agreements and shall serve as a basis for the credit guarantee fund s implementation of any guarantee obligation that may arise.

5. It shall be necessary to cooperate in assessing the rescheduling of repayment of the borrower’s debts, suspension of fund disbursement, recovery of debts prior to maturity in case of the borrower’s violation against terms and conditions of credit agreements, credit guarantee agreements or other violations of laws.

6. Cases in which the credit guarantee fund may refuse to discharge part or all of guarantee obligations, and the time limits for the credit guarantee fund s issue of notification of refusal to secure guarantee obligations to the obligee under the provisions of clause 3 of Article 31 and Article 32 in the Decree No. 34/2018/ND-CP.

7. An agreement on transfer of the right to receive and handle collateral shall include the followings:

a) Transferring the right to receive and handle collateral put up to obtain the guarantee in case the credit guarantee fund defaults on guarantee obligations in accordance with point d of clause 2 of Article 26 and point b of Article 27 in the Decree No. 34/2018/ND-CP;

b) Handling collateral put up to obtain the guarantee in case the credit guarantee fund defaults on part of guarantee obligations under the provisions of the Decree No. 34/2018/ND-CP and other relevant laws;

c) Handling collateral in case it is put up as security for both a loan and a guarantee before the credit guarantee fund’s implementation of its guarantee obligations under the provisions of clause 3 of Article 33 in the Decree No. 34/2018/ND-CP.

8. Other contents agreed upon between contracting parties in conformity with legislative regulations in force.

Article 5. Principles of lending guaranteed by credit guarantee funds

1. In order to obtain loans guaranteed by credit guarantee funds, investment projects and business plans of borrowers must be assessed by credit guarantee funds and guaranteed by their decisions to give guarantee for obligations to repay either loan principal or interest, or both of them, as provided in clause 2 of Article 17 in the Decree No. 34/2018/ND-CP.

2. The lender must consider, assess and decide on grant of loans in Vietnamese dong to the borrower’s investment projects and business plans under the credit guarantee fund’s guarantee for obligations to repay either principal or interest, or both of them, as provided by laws on credit institutions’ lending of funds to borrowers, and shall be solely responsible for its lending decision.

3. Classification and rescheduling of repayment of debts, charge-off of debts, setting aside and use of provisions for dealing with risks to the lender s loans guaranteed by the credit guarantee fund shall be subject to regulations of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as State Bank)

Article 6. Interest rates on loans guaranteed by credit guarantee funds

The lender and borrower shall agree on the interest rates on short-term, medium-term and long-term loans guaranteed by credit guarantee funds, shall ensure that the interest rate is not greater than the one on loans with the same maturity period, in the same sector or industry determined by the lender, and conforms to regulations of the State Bank as well as other relevant law provisions.

Article 7. Lender’s responsibilities

1. Closely cooperate with the credit guarantee fund in carrying out lending transactions with borrowers under agreements between involved parties, provisions of this Circular and other relevant law provisions.

2. On a monthly basis (not later than the 10thday of the subsequent month), the lender must send a review report on grant of loans guaranteed by the credit guarantee fund to small- and medium-sized enterprises, which is classified into economic sectors, to the State Bank branches in cities or provinces, where offices of credit guarantee funds are located, according to the Appendix No. 01 hereto.

3. In the course of implementation of this Circular, if there is any difficulty and query, report to the State Bank branches in cities and provinces where offices of credit guarantee funds are located.

Article 8. Responsibilities of State Bank’s affiliates

1. Department of Economic Sector Credit:

a) Act as a presiding entity in charge of monitoring and synthesizing grant of the lender‘s loans guaranteed by the credit guarantee fund to small- and medium-sized enterprises;

b) Preside over and cooperate with related units in resolving any difficulty that may arise in the course of implementation of this Circular.

2. Bank Supervision and Inspection Agency, and inspectors and supervisors of State Bank branches in cities and provinces shall carry out the inspection and supervision of implementation of this Circular and handle violations within their jurisdiction.

3. State Bank branches in cities and provinces where offices of credit guarantee funds are located shall assume the following responsibilities:

a) On a monthly basis (not later than the 15thday of the subsequent month), after consolidating reports from credit institutions within their remit, send the State Bank a consolidated review report on grant of loans guaranteed by the credit guarantee fund to small- and medium-sized enterprises according to the Appendix No. 02 hereto;

b) Cooperate with Departments and Sectoral Administrations at localities under their remit in handling any difficulty that may arise during the process of granting loans guaranteed by credit guarantee funds within these localities. In case such difficulty is ultra vires, promptly report to People s Committees in centrally-affiliated cities and provinces and the State Bank (in care of Department of Economic Sector Credit).

Article 9. Entry into force

1. This Circular shall enter into force from February 12, 2019 and replace the Circular No. 05/2015/TT-NHNN dated May 4, 2015 of the State Bank providing instructions for credit institutions’ collaboration with credit guarantee funds in granting loans guaranteed by credit guarantee funds as per the Prime Minister’s Decision No. 58/2013/QD-TTg dated October 15, 2013.

2. If credit agreements guaranteed by credit guarantee funds have been signed prior to the effective date of this Circular, terms and conditions hereof shall remain valid until the validity period expires. Any amendment or supplement to the aforesaid credit agreements must be conformable to provisions hereof.

Article 10. Implementation

The Office’s Chief, Director of Department of Economic Sector Credit, Heads of the State Bank’s affiliates, Directors of State Bank branches in centrally-affiliated cities and provinces, Chairs of Management Boards, Chairs of Members Boards, General Directors (Directors) of credit institutions, credit guarantee funds and borrowing small- and medium-sized enterprises shall be responsible for implementing this Circular./.

For the Governor

Deputy Governor

Dao Minh Tu

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 45/2018/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất