Thông tư 38/2017/TT-BTC thanh toán chi phí hồi hương cho thuyền viên

thuộc tính Thông tư 38/2017/TT-BTC

Thông tư 38/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thanh toán chi phí hồi hương cho thuyền viên
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:38/2017/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:28/04/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Lao động-Tiền lương, Hàng hải

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ngày 28/04/2017, Bộ Tài chính đã ra Thông tư số 38/2017/TT-BTC hướng dẫn thanh toán chi phí hồi hương cho thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam, hoạt động tuyến quốc tế.
Cụ thể, chủ tàu phải thanh toán chi phí hồi hương cho thuyền viên, bao gồm: Chi phí đi đến địa điểm hồi hương quy định trong hợp đồng; Chi phí ăn, ở của thuyền viên tính từ khi rời tàu biển đến khi đến địa điểm hồi hương, căn cứ vào hóa đơn thực tế nhưng không quá định mức quy định tại Quyết định số 43/2012/QĐ-TTg ngày 12/10/2012; Tiền lương và trợ cấp đi lại của thuyền viên tính từ khi rời tàu đến khi đến địa điểm hồi hương; Chi phí vận chuyển tối đa 30kg hành lý cá nhân; Chi phí chăm sóc y tế cần thiết cho tới khi thuyền viên đủ điều kiện sức khỏe để đến địa điểm hồi hương.
Để chi trả chi phí hồi hương cho thuyền viên, chủ tàu phải có bảo lãnh của ngân hàng. Trường hợp chủ tàu không đảm bảo hoặc không đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính để chi trả, ngân hàng  thực hiện bảo lãnh cho chủ tàu phải chi trả cho thuyền viên; chủ tàu nhận nợ và phải hoàn trả cho ngân hàng số kinh phí này.
Trường hợp chủ tàu không trực tiếp bố trí và thanh toán chi phí hồi hương cho thuyền viên, chủ tàu có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước sở tại thực hiện thay việc hồi hương cho thuyền viên. Trường hợp quá thời hạn hồi hương ghi trong hợp đồng mà chủ tàu không thực hiện hoặc không trả các chi phí cho thuyền viên, thuyền viên có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước sở tại bố trí và thanh toán chi phí hồi hương.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/07/2017.

Xem chi tiết Thông tư38/2017/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 38/2017/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2017

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THANH TOÁN CHI PHÍ HỒI HƯƠNG CHO THUYỀN VIÊN

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định 121/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Công ước Lao động hàng hải năm 2006 về chế độ lao động của thuyền viên làm việc trên tàu bin;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thanh toán chi phí hi hương cho thuyền viên.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về thanh toán chi phí hồi hương cho thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam (trừ các tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá) hoạt động tuyến quốc tế quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015; quy định trách nhiệm của chủ tàu về chi trả cho thuyền viên khi hồi hương và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về thu xếp cho thuyền viên hồi hương.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến quốc tế;
b) Chủ tàu biển Việt Nam có tàu biển hoạt động tuyến quốc tế;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu xếp thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam hồi hương.
Chương II
CHI PHÍ HỒI HƯƠNG THUYỀN VIÊN VÀ BẢO ĐẢM NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA CHỦ TÀU
 ĐỂ CHI TRẢ CHI PHÍ THUYỀN VIÊN HỒI HƯƠNG
Điều 2. Chi phí hồi hương thuyền viên do chủ tàu thanh toán
1. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí cho thuyền viên hồi hương trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 61 và khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hàng hải Việt Nam và thanh toán toàn bộ các chi phí theo quy định.
Trường hợp thuyền viên tự thu xếp hồi hương, chủ tàu phải hoàn trả chi phí hồi hương cho thuyền viên theo các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chi phí hồi hương thuyền viên do chủ tàu thanh toán bao gồm:
a) Chi phí đi đến địa điểm hồi hương được quy định trong hợp đồng.
b) Chi phí ăn, ở của thuyền viên tính từ thời điểm rời tàu biển cho đến thời điểm đến địa điểm hồi hương. Chi phí ăn, ở của thuyền viên thanh toán theo hóa đơn thực tế, tuy nhiên không vượt quá định mức quy định tại Quyết định số 43/2012/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi tên gọi và sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đặc thù đối với công nhân, nhân viên, viên chức một số ngành, nghề trong công ty nhà nước.
c) Tiền lương và trợ cấp đi lại của thuyền viên tính từ thời điểm rời tàu biển cho đến thời điểm đến địa điểm hồi hương. Tiền lương và trợ cấp đi lại tính theo quy định hợp đồng.
d) Chi phí vận chuyển tối đa 30 ki-lô-gam (kg) hành lý cá nhân của thuyền viên đến địa điểm hồi hương theo hóa đơn thực tế.
đ) Chi phí chăm sóc y tế cần thiết cho tới khi thuyền viên đủ điều kiện sức khỏe để đi đến địa điểm hồi hương theo hóa đơn thực tế.
Điều 3. Bảo đảm nguồn tài chính để chi trả chi phí hồi hương thuyền viên
1. Chủ tàu có trách nhiệm bảo đảm tài chính để chi trả chi phí hồi hương thuyền viên.
Chủ tàu phải có bảo lãnh ngân hàng về việc chi trả chi phí hồi hương thuyền viên. Trường hợp chủ tàu không đảm bảo hoặc không đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính để chi trả cho thuyền viên hồi hương thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho chủ tàu có trách nhiệm chi trả chi phí hồi hương thuyền viên; chủ tàu nhận nợ và phải hoàn trả cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài số kinh phí nêu trên theo quy định của pháp luật về bảo lãnh ngân hàng.
2. Mức phí bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với chủ tàu. Phí bảo lãnh được tính đối với từng tàu hoặc toàn bộ số tàu do chủ tàu sở hữu.
Chương III
TRƯỜNG HỢP CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THU XẾP THUYỀN VIÊN HỒI HƯƠNG, QUYẾT TOÁN VỤ VIỆC VÀ THU HỒI CHI PHÍ TẠM ỨNG QUỸ BẢO HỘ CÔNG DÂN
Điều 4. Các trường hợp cơ quan có thẩm quyền thu xếp thuyền viên hồi hương
1. Trường hợp chủ tàu không trực tiếp bố trí và thanh toán chi phí hồi hương cho thuyền viên, chủ tàu có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước sở tại thực hiện thay việc hồi hương thuyền viên.
2. Trường hợp quá thời hạn hồi hương đã ghi trong hợp đồng lao động mà chủ tàu không thực hiện hoặc không trả các chi phí cho thuyền viên hồi hương, thuyền viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại nước sở tại bố trí và thanh toán chi phí hồi hương.
Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền thu xếp thuyền viên hồi hương
1. Cơ quan có thẩm quyền thu xếp cho thuyền viên hồi hương là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 6 năm 2009 (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
2. Kinh phí thu xếp cho thuyền viên hồi hương được tạm ứng từ nguồn Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là Quỹ Bảo hộ công dân) sau khi có đặt cọc bảo lãnh hoặc cam kết hoàn trả bằng văn bản của chủ tàu hoặc chủ tàu xuất trình được văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc chi trả các khoản chi phí này.
Việc tạm ứng kinh phí Quỹ Bảo hộ công dân để hồi hương thuyền viên được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2013/TT-BTC ngày 8 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.
3. Chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả Quỹ Bảo hộ công dân toàn bộ các chi phí hồi hương thuyền viên. Trường hợp chủ tàu không hoàn trả thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả các chi phí đó cho Quỹ Bảo hộ công dân.
4. Hồ sơ đề nghị hồi hương gửi cơ quan đại diện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Điều 6. Quyết toán kinh phí
Căn cứ nhiệm vụ thực tế thực hiện, Cơ quan đại diện tập hợp hồ sơ quyết toán gửi Quỹ Bảo hộ công dân, gồm: Hồ sơ đề nghị hồi hương của thuyền viên; văn bản đề nghị quyết toán gửi kèm theo các nội dung các khoản chi, các chứng từ chi theo quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Thu hồi chi phí tạm ứng Quỹ Bảo hộ công dân
1. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo thu hồi chi phí hồi hương thuyền viên của Quỹ Bảo hộ công dân, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ chi phí hồi hương thuyền viên theo Thông báo quyết toán vụ việc của Quỹ Bảo hộ công dân bằng cách chuyển vào tài khoản của Quỹ Bảo hộ công dân theo địa chỉ sau:
- Tên tài khoản: Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.
- Địa chỉ: 40 phố Trần Phú, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.38489064.
- Số tài khoản tiền Việt Nam (VND): 122 0202 005 149, mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Long Biên; địa chỉ 562 đường Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, Hà Nội.
2. Trường hợp chủ tàu trả chậm hoặc không thực hiện chi trả chi phí hồi hương theo thông báo của Quỹ Bảo hộ công dân; Quỹ Bảo hộ công dân có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh chi trả chi phí hồi hương cho thuyền viên. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo thu hồi chi phí tạm ứng hồi hương thuyền viên của Quỹ Bảo hộ công dân, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ chi phí hồi hương thuyền viên theo Thông báo quyết toán vụ việc của Quỹ Bảo hộ công dân.
3. Xử lý vi phạm chậm nộp hoặc không nộp: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 92/2013/TT-BTC ngày 8 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Phối hợp giữa các cơ quan có liên quan
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Phổ biến cho các chủ tàu thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ tàu đối với việc đảm bảo hồi hương của thuyền viên Việt Nam theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam kịp thời xác minh các thông tin liên quan đến chủ tàu, thuyền viên phục vụ cho việc hồi hương thuyền viên để cung cấp cho Cơ quan đại diện khi có yêu cầu.
2. Bộ Ngoại giao
a) Ban hành quy định về hồ sơ, thủ tục hồi hương thuyền viên.
b) Chỉ đạo các Cơ quan đại diện kịp thời thực hiện các thủ tục thu xếp cho thuyền viên hồi hương khi nhận được hồ sơ hồi hương của thuyền viên.
3. Bộ Tài chính
Đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ bảo hộ công dân theo đúng quy định.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ, được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

 Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Chính phủ;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;
- UBND, Sở GTVT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THEMINISTRY OF FINANCE

Circular No. 38/2017/TT-BTC dated April28, 2017of the Ministry of Finance guiding the payment of costs ofrepatriation of seafarers

Pursuant to the Maritime Code of VietnamNo.95/2015/QH13 dated November 25, 2015by the National Assembly;

Pursuant to the Government’s Decree No. 121/2014/ND-CP dated December 24, 2014elaboratingcertain articles of the Maritime Labor Convention in 2006 with respect of working conditions for seafarers on board a ship;

Pursuant to the Government’s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of Ministry of Finance;

Pursuant to Decision No. 119/2007/QD-TTg datedJuly 25, 2007by the Prime Ministeron the establishmentoftheFund for Assisting Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities;

At the request of Director of Department of Public Expenditure;

Minister of Finance promulgates this Circular to provideguidance on payment ofcosts ofrepatriationofseafarers.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scopeof adjustment and subject of application

1. Scopeof adjustment:

This Circular provides guidance on payment of costs of repatriation of seafarers who work on board Vietnamese-flagged ships (other than military ships, public vessels and fishing vessels) operating on international voyages under regulations in the Maritime Code of Vietnam in 2015; defines ship-owners’ responsibility to cover cost of repatriation of their seafarers and responsibility of competent authorities of Vietnam to arrange for repatriation of seafarers.

2.Subject of application:

a)Seafarers working on board Vietnamese-flagged shipsoperating on international voyages;

b)Owners ofVietnamese-flagged ships operating on international vogages;

c) Competent authorities, entities and individuals involved in arrangements for reparation ofseafarers working on board Vietnamese-flagged ships.

Chapter II

COST OF REPATRIATION OF SEAFARERS AND FINANCIAL SECURITY PROVIDED BY SHIP-OWNERS TO COVER REPATRIATION COST

Article 2. Cost of repatriation of seafarers covered by ship-owners

1.Ship-owners are responsible for making arrangements for repatriation of seafarers in cases prescribed in Clause 2 Article 61 and Clause 1 Article 66 of the Maritime Code of Vietnam and making full payment of cost of repatriation as regulated by law.

In case seafarers themselves arrange for repatriation, the costs incurred by repatriating seafarers shall be recoverable from the ship-owner according to spending contents prescribed in Clause 2 of this Article.

2.The costs to be borne by the ship-owner for repatriation include:

a) The cost of passage to the repatriation destination as specified in the contract.

b) The cost of accommodation and food from the moment the seafarer leaves the ship until he reaches the repatriation destination. The payment of accommodation and food cost shall be made according to actual invoices provided that the sum shall not exceed the levels prescribed in Decision No.43/2012/QD-TTgdated October 12, 2012 bythe Prime Ministeron change of heading and amendments to Article 1 of Decision No.234/2005/QD-TTgdated September 26, 2005 bythe Prime Ministeron particular policies for workers and officials working in certain sectors at state-owned enterprises.

c) Thepay and travel allowance from the moment the seafarer leaves the ship until he reaches the repatriation destination. The above pay and travel allowance shall be paid under provisions in the signed contract.

d) The cost of transportation of up to 30 kg of the seafarer’s personal luggage to the repatriation destination according to actual invoice.

dd) The cost of medical treatment when necessary until the seafarer is medically fit to travel to the repatriation destination according to actual invoice.

Article 3.Financial securityto assure payment ofrepatriation costto seafarers

1.Ship-owners shall provide financial security toensure thepayment of repatriation cost to seafarers.

Ship-owners are required to obtain the bank guarantee forthe payment of repatriation cost to seafarers.In case a ship-owner is financially incapable or is unable to make full payment of the cost of repatriation to seafarers, the credit institution or the branch of foreign bank that gives guarantee to the ship-owner shall make payment of the cost of repatriation to seafarers. In such case, the ship-owner is considered as debtor and assumes responsibility to pay debt to such credit institution or the branch of foreign bank under regulations of the law on bank guarantee.

2.The guarantee fee shall be subject to the agreement between the credit institution or the branch of foreign bank and the ship-owner. Guarantee fee may be charged on each ship or entire ships owned by a ship-owner.

Chapter III

ARRANGEMENTS FOR REPATRIATION OF SEAFARERS BY COMPETENT AUTHORITIES, COST FINALIZATION AND RECOVERY OF COST PAID BY THE FUND FOR ASSISTING OVERSEAS VIETNAMESE CITIZENS AND LEGAL ENTITIES

Article 4. Arrangements for repatriation of seafarers by competent authorities

1.If a ship-owner fails to make arrangements for and pay the cost of repatriation of seafarers, the ship-owner may request competent authorities of Vietnam in the host country to arrange for repatriation of seafarers.

2.In case where the time limit for repatriation specified in the employment contract is over but the ship-ownerfails to make arrangements foror to meetthe cost of repatriation of seafarers, seafarers concerned may requestcompetent authorities of Vietnam in the host country to arrange forand pay costs ofrepatriation of seafarers.

Article 5.Authorities competent to arrangefor repatriation of seafarers  

1.Authorities that have the power to arrange for repatriation of seafarers are Representative Missions of Vietnam in foreign countries under regulations in the Law on Representative Missions ofthe Socialist Republic of Vietnamin foreign countries dated June 18, 2009 (hereinafter referred to as “Overseas Missions”).

2.Funds for making arrangements for repatriation of seafarers shall be advanced from theFund for Assisting Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities(or "FAOV" for short) after the ship-owner has paid a deposit or made a written commitment to refund the cost of repatriation of seafarers or the ship-owner presents the written bank guarantee of a credit institution of a branch of foreign bank for ensuring payment of such costs.

Advancing the money from the FAOV to cover the cost of repatriation of seafarers shall be made under regulations in the Circular No.92/2013/TT-BTCdated July 08, 2013 byMinistry of Financeproviding for financial management of theFund for Assisting Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities.

3. Ship-ownersare responsible for refunding the FAOV costs of repatriation of seafarers paid by the FAOV. In case a ship-owner fails to make such payment,the credit institution or the branch of foreign bankthat gives guarantee to such ship-owner shall assume responsibility to make payment of cost of repatriation to the FAOV.

4.Applications for repatriation are sent to Overseas Missions under regulations adopted by Minister of Foreign Affairs.

Article 6. Finalization of cost

Based on actually completed tasks, the Overseas Missions shall prepare and send accounting dossier to the FAOV, including: The application for repatriation made by the seafarer concerned; the written request for cost finalization enclosed with spending contents and receipts under regulations herein.

Article 7. Recovery of costs paid by the FAOV

1.Within 10 working days from the receipt of the notice of recovery of cost of repatriation of seafarers from the FAOV, the ship-owner concerned shall make full payment of cost of repatriation of seafarers according to the FAOV’s notice by bank transfer to the following account of the FAOV:

-Account name:Fund for Assisting Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities.

-Address: 40 Tran Phu Street, Ba Dinh District, Hanoi City.

-Telephone:04.38489064.

-Account in VND:122 0202 005 149,opened at Agribank – Long Bien Branch; address: 562 Nguyen Van Cu Street, Long Bien District, Hanoi City.

2. In case a ship-owner fails to make paymentof cost of repatriation of seafarers according to the FAOV’s notice,the FAOV shall send a written request tothe credit institution or the branch of foreign bank that gives guarantee to such ship-owner to make payment ofsuchcost. Within 10 working days from thereceipt of the FAOV’s written request for paymentof cost of repatriation of seafarers, the the credit institution or the branch of foreign bankmust make full payment ofcost of repatriation of seafarersas requested by the FAOV.

3.The late payment or failure to make payment shall be handled in accordance with regulations in Clause 4 Article 5 ofthe Circular No. 92/2013/TT-BTC dated July 08, 2013 by Ministry of Finance providing for financial management of the Fund for Assisting Overseas Vietnamese Citizens and Legal Entities.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 8. Cooperation between relevant competent authorities

1. Ministry of Transport

a) Disseminate obligations and responsibility of ship-owners for assuring the repatriation of Vietnamese seafarers to ship-owners under regulations in this Circular and other relevant laws.

b) Instruct theVietnam Maritime Administrationto timely verify information concerning ship-owners and seafarers to serve the repatriation of seafarers and provide to Overseas Missions upon their request.

2. Ministry of Foreign Affairs

a) Promulgate regulations on application and procedures for repatriation of seafarers.

b) Instruct Overseas Missions to timely conduct procedures for making arrangements for repatriation of seafarers upon the receipt of their application for repatriation.

3. Ministry of Finance:

Ensure the operating funding of the FAOV under prevailing regulations.

Article 9. Effect

1. This Circular takes effectonJuly 01, 2017.

2. If referredlegislativedocuments specified in this Circular are amended or superseded, the new ones shall be applied.

3.Any difficultiesarising in the course ofimplementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

For  the Minister

The Deputy Minister

Tran Xuan Ha

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 38/2017/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất