Thông tư 35/2021/TT-BTC cơ chế quản lý tài chính hỗ trợ doanh nghiệp 2021-2030

thuộc tính Thông tư 35/2021/TT-BTC

Thông tư 35/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:35/2021/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:19/05/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình hỗ trợ DN giai đoạn 2021-2030

Ngày 19/5/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 35/2021/TT-BTC về việc quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030.

Cụ thể, nguồn kinh phí của các doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp như sau: Mức chi để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định; Việc hạch toán chi thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;…

Ngoài ra, các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện tham gia Chương trình 1322 được hỗ trợ các nội dung sau: Áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù của ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mới được công bố; Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp;…

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 05/7/2021.

Xem chi tiết Thông tư35/2021/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

__________

Số: 35/2021/TT-BTC

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2021

THÔNG TƯ

Quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030

___________

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 05 tháng 12 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 quy định tại Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình 1322).
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322:
a) Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm a và điểm b khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Mục II Điều 1 Quyết định số 1322/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 3, điểm c khoản 4, điểm b, c, d khoản 5 Mục II Điều 1 Quyết định số 1322/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí của các doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
a) Mức chi để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định;
b) Việc hạch toán chi thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
3. Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Việc cân đối nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322 căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ với các nguồn kinh phí huy động khác ngoài ngân sách theo nhiệm vụ được phê duyệt và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước được lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn; được phân bổ và sử dụng theo tiến độ và cơ cấu nguồn vốn của nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc huy động và sử dụng các nguồn tài chính
1. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình 1322 phải có phương án huy động các nguồn tài chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu về kinh phí, chi tiết theo từng nguồn nêu tại Điều 2 của Thông tư này và thuyết minh rõ khả năng huy động các nguồn tài chính để thực hiện.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phê duyệt nhiệm vụ thuộc Chương trình 1322, căn cứ vào quy định tại Thông tư này xác định mức chi từ nguồn kinh phí khác thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo cơ cấu tài chính, kinh phí thực hiện Chương trình 1322.
3.Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, sử dụng và giải ngân nguồn kinh phí huy động theo đúng phương án huy động các nguồn tài chính, đảm bảo về cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Định mức chi, công tác hạch toán, quyết toán nguồn kinh phí khác được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung và mức chi để thực hiện công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng
Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức triển khai công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng của Chương trình 1322 theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Nội dung và mức chi thực hiện theo các quy định sau:
1. Xây dựng chương trình truyền thông về năng suất chất lượng; phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất lượng:
a) Đối với chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản (các chương trình, chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài viết): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
b) Đối với chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm văn học nghệ thuật (tranh, pa-nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, bảng điện tử): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác;
c) Đối với chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng chương trình truyền hình, chương trình phát thanh: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về sản xuất chương trình truyền hình và Thông tư số 09/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Bộ Thông tin và truyền thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất chương trình phát thanh;
d) Các nội dung chi khác (chi phí in, phát hành đối với báo chí in, xuất bản phẩm): Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
đ) Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất lượng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
2. Tạo lập, duy trì và khai thác phát triển cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chuẩn đối sánh, thực hành tốt về năng suất để phục vụ doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu liên quan khác: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ truyền thông về năng suất chất lượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện công việc trong phạm vi dự toán được giao theo thẩm quyền, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ.
Điều 6. Nội dung và mức chi đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức các hoạt động đào tạo về năng suất chất lượng theo quy định tại Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 1322. Nội dung và mức chi thực hiện theo các quy định sau:
1. Xây dựng, ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chuyên gia năng suất: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
2. Biên soạn tài liệu phục vụ công tác đào tạo, tập huấn về nâng cao năng suất chất lượng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
3. Chi tổ chức các khóa đào tạo:
a) Tổ chức các khóa đào tạo trong nước đối với chuyên gia năng suất chất lượng, giảng viên năng suất chất lượng, cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và người lao động kiến thức, kỹ năng về năng suất chất lượng; mở rộng đào tạo kiến thức về năng suất chất lượng trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
b) Tổ chức các khóa đào tạo tại nước ngoài cho các chuyên gia năng suất chất lượng đạt trình độ khu vực và quốc tế: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 88/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định cơ chế tài chính thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
4. Thuê chuyên gia, giảng viên trong nước và nước ngoài tham gia các khóa đào tạo chuyên gia năng suất chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định:
a) Yêu cầu về trình độ, năng lực của chuyên gia thực hiện theo quy định Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình đào tạo căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc.
Căn cứ mức tiền thuê chuyên gia quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình đào tạo quyết định mức chi trả cụ thể cho chuyên gia trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
Điều 7. Nội dung và mức chi tăng cường năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức triển khai nhiệm vụ của Chương trình 1322 về xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Nội dung và mức chi thực hiện theo các quy định sau:
1. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phục vụ trực tiếp cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng, thiết lập nền tảng tiêu chuẩn hóa cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực tổ chức chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để được công nhận, thừa nhận ở khu vực và quốc tế:
Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN và theo các quy định hiện hành về chế độ, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước; thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
3. Hỗ trợ tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái của sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ lực:
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách hàng năm, Bộ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với các nhiệm vụ thuộc địa phương quản lý theo phân cấp) quyết định phê duyệt nhiệm vụ tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ lực của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương quản lý. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm thực hiện công việc trong phạm vi dự toán được giao, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 8. Nội dung và mức chi phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Chương trình 1322 tại trung ương và địa phương
1. Chi tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển chọn các nhiệm vụ của Chương trình 1322; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ của Chương trình 1322; tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan thường trực hoặc đầu mối tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322; tổ chức hội thảo khoa học: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
2. Chi cho các nhiệm vụ nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách, các giải pháp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thúc đẩy, năng suất quốc gia, ngành, địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế; các nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai ứng dụng các giải pháp năng suất xanh và phát triển cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
3. Chi công tác phí, tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình 1322: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
4. Chi văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc): Thực hiện thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
5. Tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng:
a) Căn cứ theo điều kiện cụ thể, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch tổ chức tôn vinh, khen thưởng và quy chế khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn;
b) Mức chi khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Trong trường hợp huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác (không phải nguồn ngân sách nhà nước) từ các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để tôn vinh, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy chế khen thưởng cụ thể của các tổ chức, cá nhân tài trợ sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho tổ chức, cá nhân đó tổ chức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Chi các hoạt động hợp tác quốc tế về năng suất chất lượng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
7. Chi hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh cơ chế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp ở các cấp độ và các khoản chi khác trực tiếp thực hiện Chương trình 1322: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
Điều 9. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh; tham gia các chương trình đào tạo của quốc tế.
1. Các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện tham gia Chương trình 1322 theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được hỗ trợ các nội dung sau:
a) Áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù của ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mới được công bố;
b) Áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh;
c) Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp;
d) Hỗ trợ chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
2. Nhiệm vụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng dưới hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN và theo các quy định hiện hành về chế độ, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước; thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo của Tổ chức Năng suất Châu Á và các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, khu vực: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 88/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định cơ chế tài chính thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
Điều 10. Lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình 1322
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật đầu tư công và các quy định hiện hành. Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ của Chương trình 1322, căn cứ vào các nhiệm vụ được phê duyệt và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này để lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ của Chương trình 1322, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp chung vào dự toán của các Bộ, ngành, địa phương (theo phân cấp quản lý ngân sách) gửi cơ quan tài chính (đối với chi thường xuyên), cơ quan kế hoạch và đầu tư (đối với nội dung chi đầu tư phát triển) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và phối hợp thực hiện.
2. Việc phân bổ, giao dự toán, tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Trong đó:
a) Đối với dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Chương trình 1322, dự toán kinh phí giao về Bộ Khoa học và Công nghệ để ký hợp đồng với cơ quan chủ trì thực hiện theo đúng quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn;
b) Đối với dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, địa phương và cấp cơ sở (nếu có) của Chương trình 1322, dự toán kinh phí giao về các bộ, địa phương và đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện theo đúng quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong trường hợp nhiệm vụ không được thực hiện theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các nguồn kinh phí khác không đúng tiến độ, hoặc không đúng với cơ cấu và tổng mức quy định tại Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký; kinh phí được giao sử dụng sai mục đích, sai chế độ:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý kinh phí của Chương trình 1322 có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý như sau: Dừng giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; hoặc đình chỉ nhiệm vụ; hoặc xuất toán khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước (đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ xử lý khoản chi sai (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bị đình chỉ nhiệm vụ; thu hồi các khoản chi sai chế độ đã thanh toán tại Kho bạc nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình có trách nhiệm ban hành Quyết định xử lý đình chỉ nhiệm vụ, thu hồi các khoản chi sai chế độ, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Mức chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322 quy định tại Thông tư này là các mức tối đa. Căn cứ theo các tiêu chí, điều kiện xét chọn, tuyển chọn các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình 1322 và khả năng cân đối nguồn lực, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với các nhiệm vụ của Chương trình 1322 do địa phương thực hiện) quyết định cụ thể các mức chi đảm bảo phù hợp.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322 có hiệu quả, không trùng lặp với các chương trình, dự án khác; đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5 tháng 7 năm 2021.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;

- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, HCSN (180 bản)

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
 
________

No. 35/2021/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
________________________

Hanoi, May 15, 2021

 

 

CIRCULAR

Prescribing the financial management mechanism for implementation of the National Program on supporting enterprises to improve productivity and quality of products and goods in the period of 2021-2030

__________

 

Pursuant to the Law on States Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Science and Technology dated June 18, 2013;

Pursuant to the Law on Standards and Technical Regulations dated July 12, 2006; Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated December 05, 2007;

Pursuant to the Government’s Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 on detailing a number of articles of Law on the State Budget;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 1322/QD-TTg dated August 31,2020, approving the national program on supporting enterprises to improve productivity and quality of products in the period of 2021-2030;

At the request of the Director General of the Department of Public Expenditure;

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular prescribing the financial management mechanism for implement of the National Program on supporting enterprises to improve productivity and quality of products and goods in the period of 2021-2030.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

This Circular defines the financial management mechanism for implementation of the National Program on supporting enterprises to improve productivity and quality of products in the period of 2021-2030 as defined at the Decision No. 1322/QD-TTg dated August 31, 2020 of the Prime Minister approving the national program on supporting enterprises to improve productivity and quality of products and goods in the period of 2021-2030 (hereinafter referred to as the Program 1322).

This Circular applies to state management agencies, units, organization, individual involving in implementation of the tasks of the Program 1322.

Article 2. Funding for implementation

1. The State budget sources are allocated in the annual state budget estimates of ministries, central agencies, and localities under the management decentralization of the State Budget Law to implementation of the tasks specified in the Program 1322:

a) The State budget shall ensure the tasks defined in Clauses 1 and 2, Points a and b, Clause 4, Point a, Clause 5, and Clause 6, Section II, Article 1 of the Prime Minister's Decision No. 1322/QD-TTg;

b) The State budget shall support the tasks defined in Clause 3, Point c, Clause 4, Points b, c, d, Clause 5, Section II, Article 1 of the Prime Minister's Decision No. 1322/QD-TTg according to the law on State budget.

2. Funding sources of enterprises shall be used to perform tasks of improving productivity and the quality of their products and goods.

a) Expenditure levels to perform tasks of improving productivity and the quality of their products and goods shall be determined by the enterprise itself.

b) The accounting of expenses to perform tasks of improving productivity and the quality of their products and goods when determining income subject to enterprise income tax shall comply with the law on enterprise income tax.

c) In case enterprises use their Funds for scientific and technological development to perform tasks of improving productivity and the quality of their products and goods, they must ensure to comply with the provisions of expenditure and management of the funds in accordance with the current law on Funds for scientific and technological development of enterprises.

3. Funds mobilized from other lawful sources.

Article 3. Principles of provision and use of support from the state budget

1. State budget fund for the performance of tasks of the Program 1322 shall be balanced based on its proportion to mobilized funds other than budget under the approved tasks and balancing ability of annual state budget.

2. Supports from the State budget shall be planned in detail by type of funding sources; and be allocated and used according to the implementation progress of, and structure of funding sources as approved.

Article 4. Principles of mobilization and use of financial sources

1. Tasks of the Program 1322 must have plans for mobilization of financial sources, clearly stating the demand for funds from each funding sources as specified in Article 2 of this Circular and explaining the capacity for mobilization of financial sources for implementation.

2. Competent state agencies shall, when approving tasks of the Program 1322, base on this Circular to determine the levels of expenditures from other funding sources for performance of such tasks, ensuring the financial structure and funds for implementation of the Program 1322.

3. Organizations and individuals performing tasks shall take the initiative in mobilizing funds from sources other than the state budget and use and disburse mobilized funds under plans on mobilization of financial sources, ensuring the proportion of these funds to the state budget funds as approved.

4. Spending norms, accounting and finalization of funds from other sources must comply with current regulations applicable to these sources, units are encouraged to apply this Circular.

 

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

 

Article 5. Items and levels of expenditures for information and communication about quality productivity

The information and communication about quality productivity of the Program 1322 shall be organized and performed according to the guidance of the Ministry of Science and Technology by ministries, central agencies and localities. Items and levels of expenditures must comply with the following regulations:

1. Developing the program of communication about quality productivity; disseminating, sharing knowledge, experience about improving quality productivity:

a) Expenses for the production of materials, publications in the form of press and publication works (programs, specialized columns, feuilletons, narratives and articles): To comply with the Government's Decree No. 18/2014/ND-CP of March 14, 2014, prescribing the regime of royalties in the field of press and publication;

b) Expense for production of materials and publications in the form of literary and art works (paintings, panels, posters, banners and electronic boards): To comply with the Government's Decree No. 21/2015/ND-CP of February 14, 2015, providing royalty and remuneration for cinematographic, art, photographic and stage works and other performance arts;

c) Expenses for the production of materials and publications in the form of television broadcast, broadcasting: To comply with the Ministry of Information and Communications' Circular No. 03/2018/TT-BTTTT of April 20, 2018, promulgating techno-economic norms on production of television programs and Circular No. 09/2020/TT-BTTTT of April 24, 2018, promulgating techno-economic norms on production of broadcast programs;

d) Other expense items (expenses for printing and distribution, for print press, and publications): To comply with current regulations on spending regime and norms of the state budget and payment under contracts and actually arising amount within approved estimates, ensuring thrift and efficiency.

dd) Expenses for holding conferences to disseminate, sharing knowledge, experiences about improving quality productivity: To comply with the Ministry of Finance's Circular No. 40/2017/TT-BTC of April 28, 2017, on work-trip allowances and conference expenditures.

2. Establishing, maintaining, exploiting and developing the database on standards and technical regulations, benchmarking, good practices on productivity in service of enterprises and other relevant database: To comply with the Ministry of Finance's Circular No. 194/2012/TT-BTC of November 15, 2012, guiding levels of expenses for creation of electronic information to maintain regular operation of state budget-funded agencies and units.

3. Heads of agencies and units assigned the task of conducting communicating about productivity and quality specified in Clauses 1 and 2 of this Article have responsibility for approving estimated expenses for performance of activities within their assigned cost estimates according to their competence, ensuring compliance with policies and regimes, thrift, efficiency and compliance with the regulation on bidding, order placement and task assignment.

Article 6. Items and levels of expenses for training human resources to perform improving quality productivity

The Ministry of Science and Technology shall assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries, related central agencies, localities in, organizing training activities about quality productivity according to the Prime Minister's Decision No. 1322/QD-TTg of August 31, 2020, approving the Program 1322. Items and levels of expenditures must comply with the following regulations:

1. Formulation, promulgates criteria, standard for productivity expert:

To comply with the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN dated April 22, 2015, of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology, guiding norms for the formation and allocation of cost estimates and finalization of funds for state budget-funded science and technology tasks (hereinafter referred to as the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).

2. Compilation of documents serving the education, training in improving quality productivity: To comply with the Ministry of Finance’s Circular No. 76/2018/TT-BTC of August 17, 2018, guiding items, expenses of building training program, compilation of documents to higher education, vocational education.

3. Expenses for organizing training courses:

a) Organizing training courses inside the country for quality productivity experts, quality productivity lectures, leaders, managers of enterprises and employees with knowledge and skills on quality productivity; broadening to train knowledge on quality productivity in universities, colleges, professional secondary schools and vocational schools: To comply with the Ministry of Finance's No. 36/2018/TT-BTC of March 30, 2018, guiding the formulation of estimate, management, use and settlement of funds from state budget for training and retraining cadres, civil servants and public employees;

b) Organizing training courses in other countries for quality productivity experts with regional and international levels: To comply with the Ministry of Finance's Circular No. 88/2017/TT-BTC of August 22, 2017, guiding financial mechanism to implement the Scheme for training and re-training of human resources of science and technology in the country and foreign countries by the state budget.

4. Hiring experts, domestic and international lectures to attend training courses for quality productivity experts with prescribed standards:

a) Requirements on qualifications and competencies of experts must comply with relevant regulations of the Ministry of Science and Technology;

b) Units assigned to organize training programs shall base on contents and requirements of jobs for which experts are hired to negotiate rates for hiring experts and make and submit to competent agencies written explanations about results of hiring experts and criteria for evaluating these results for approval of the number of experts to be hired and expenses under work package contracts.

Based on expenses of hiring experts specified in the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs’ Circular No. 02/2015/TT-BLDTBXH of January 12, 2015, prescribing salaries for Vietnamese consultants which serve as a basis for estimate costs of state capital-using bidding packages for consultancy service provision under time-based contracts, heads of agencies competent to approve training programs shall decide the specific level of payment for experts within approved estimates.

Article 7. Items and levels of expenses for improve standardization and assessment of conformity with standards and technical regulations

Tasks of the Program 1322 regarding formulation of standards, technical regulations, and assessment of the conformity with standards and technical regulations shall be organized to perform by the Ministries, central agencies, localities according to the guidance of the Ministry of Science and Technology. Items and levels of expenditures must comply with the following regulations:

1. Formulation of national standards and technical regulations to directly serve the improvement of quality productivity, establishment of standardized base for smart manufacturing and services: To comply with the Ministry of Finance's Circular No. 27/2020/TT-BTC of April 17, 2020, guiding the management and use of funds for formulation of national standards and technical regulations.

2. Support for improving the capacity of certification organizations in accordance with standards and technical regulations to be recognized and acknowledged in the region and internationally:

Supported tasks must be formulated in the form of science and technology tasks under regulations of the Ministry of Science and Technology. Estimated expenses for the performance of tasks must comply with the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN and current regulations on norms for the formation and allocation of cost estimates and finalization of funds for spending of state budget; payment under contracts on the basis of actually arising amount within approved estimates, ensuring thrift, efficiency and compliance with the regulations on bidding, order placement and task assignment.

3. Support for improving the capacity for testing of quality, safety and ecology of products, key exported goods:

Based on annual budget-balancing capacity, ministers, heads of central agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees (for tasks managed by localities as decentralized) shall decide and approve tasks on improving the capacity for testing of quality, safety and ecology of products, key exported goods of fields, sectors or managing localities. Heads of assigned agencies and units shall take responsibility for, within their assigned estimates, ensuring compliance with policies and regimes, saving, efficiency and compliance with the law regulations on bidding.

Article 8. Items and levels of expense for management, general activities of the Program 1322 in central agencies and localities

1. Expenses for task identification consultancy; selection of tasks of the Program 1322; inspection and assessment of the implementation of tasks and projects of the Program 1322; organization of scheduled and unscheduled meetings of standing agency or focal point to organize the implementation of the tasks of the Program 1322; and organization of symposiums: To comply with the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

2. Expenses for research and improvement of mechanisms and policies, solutions on science, technology and innovation to promote national, sectoral, local and enterprise productivity in the process of restructuring the economy; tasks of research, deployment and application of green productivity solutions and community development: To comply with the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

3. Expenses for payment of working-trip allowance and holding preliminary and final reviews of the Program 1322: To comply with the Ministry of Finance's Circular No. 40/2017/TT-BTC of April 28, 2017, on working-trip allowance and expenses for organization of conferences.

4. Expenses for stationeries and payment of charges for public services (electricity, water and communications): To be paid under contracts and based on actually arising amounts within approved estimates.

5. Organizations and individuals have high achievements in activities of improving productivity and quality shall be honored and commended:

a) Based on practical conditions, the Ministry of Science and Technology shall formulate plans on organizing the honor, commendation and regulations on rewarding collectives and individuals with high achievement in improving quality productivity according to the Law on Emulation and Commendation, and guiding documents;

b) Level of expenses for commendation shall comply with the provisions of the Government's Decree No. 91/2017/ND-CP of July 31, 2017, detailing the implementation of some articles of the Law on Emulations and Commendation.

In case of mobilizing funds from other lawful sources (other than the state budget) from domestic and foreign organizations and individuals to honor, commend collectives and individuals who have high achievements on improving quality productivity: The items and levels of expenditure shall comply with the specific reward regulations of the sponsoring organizations and individuals after approved by the competent agencies for such organizations and individuals to organize the reward in accordance with law provisions.

6. Expenses for international cooperation activities on quality productivity: To comply with the Ministry of Finance's Circular No. 102/2012/TT-BTC of June 21, 2012, stipulating the regime of working-trip allowances for state officials and employees who travel abroad on short working missions funded by the state budget; the Ministry of Finance's Circular 71/2018/TT-BTC of August 10, 2018, on prescribing the mechanism of spending for reception of foreign guests on working visits to Vietnam, organization of international conferences and seminars in Vietnam, and reception of domestic guests.

7. Expenses to support the implementation of the task of boost the mutual recognition mechanism of conformity assessment results at all levels and other expenditures directly implementing the Program 1322: To comply with current regulations on spending regime and norms of the state budget, be paid under contracts and based on actually arising amounts within approved estimates.

Article 9. Supporting enterprises in applying standards, technical regulations, management systems, quality productivity improvement tools, and supporting tools for smart production and smart services; participating in international training programs.

1. Enterprises eligible to participate in the Program 1322 under instructions of the Ministry of Science and Technology are supported in:

a) Applying the management systems, quality productivity improvement tools, boosting up the application of specific management systems, quality productivity improvement tools of sectors or fields, newly announced standards on management systems;

b) Applying the products and goods traceability system, good agricultural practices (G.A.P), organic agricultural production, green productivity practices; applying standards, and supporting tools for smart production and smart services.

c) Supporting for applying information technology, digital technology to establish, optimize and modernize the corporate governance system;

d) Supporting for certification of products and goods, certification of management system for food safety, environment, energy, occupational safety and health, and certification of product and goods traceability system in conformity with national and international standards.

2. Supported tasks specified in Clause 1 of this Article must be formulated in the form of science and technology tasks under regulations of the Ministry of Science and Technology.

Estimated expenses for the performance of tasks must comply with the Joint Circular No. 55/2015/TT-BTC-BKHCN and the current regulations on the spending regime and norms of state budget and be paid under contracts on the basis of actually arising amount within approved estimates ensuring thrift, efficiency and compliance with the regulations.

3. Supporting for enterprises participating in the Asian Productivity Organization's and other international and regional standard organizations' training programs: To comply with the Ministry of Finance's Circular No. 88/2017/TT-BTC of August 22, 2017, guiding financial mechanism to implement the Scheme for training and re-training of human resources of science and technology in the country and foreign countries by the state budget.

Article 10. Estimation, execution and finalization of state budget for the implementation of the Program 1322

The estimation, execution and finalization of state budget must comply with the law on the state budget, public investment and current regulations. This Circular defines a number of specific contents as follows:

1. Estimation: Annually, at the time of estimating state budget revenues and expenditures, organizations and units assigned to perform tasks of the Program 1322 shall base on approved tasks and the guidance of this Circular to estimate funds for the performance of tasks of the Program 1322 and send these estimates to the governing agency for synthesis in the estimates of ministries, sectors and localities (according to state budget management decentralization) and send them to financial agencies (for regular expenses) or planning and investment agencies (for development investment expenses) for subsequent submission to competent authorities for approval, and concurrently send them to the Ministry of Science and Technology for summarization and coordination in implementation.

2. The allocation and assignment of cost estimates, advance payment, payment and finalization of funds for implementation must comply with the law on the state budget and law on public investment and guiding documents. Particularly:

a) Estimated expenses for the performance of national tasks on science and technology of the Program 1322, estimated expenses allocated to the Ministry of Science and Technology to sign a contract with the presiding agency must comply with regulations of the Law on Science and Technology and guiding documents;

b) Estimated expenses for the performance of ministerial, local and grassroots-level tasks on science and technology (if any) of the Program 1322, estimated expenses allocated to ministries, localities and units assigned to assume the prime responsibility must comply with regulations of the Law on Science and Technology and guiding documents.

3. In case a task is not performed as planned or the raising and disbursement of funds from other sources do not conform with the schedule or the structure and total level of funds prescribed in the approving decision of a competent authority or signed contracts; or the allocated funds are used improperly:

State agencies competent to manage funds of the Program 1322 shall take the following handling measures: Stopping the disbursement of support funds from the state budget; suspending the performance of tasks, settling and recovering improper expenditures for remittance to the state budget (for funds form the state budget), requesting the unit in charge of performing the task to settle improperly used expenditures (for funds from other sources), and other forms of handling according to their competence, or requests of agencies competent to handle violations in accordance with law.

In case of suspending the performance of task and recovering improperly used expenditures at the State Treasury: State agencies competent to manage the Program shall issue a decision on suspension of the performance of the task and recovery of improperly used expenditures and at the same time, send them to the State Treasury for use as a basis for recovery and remittance of funds into the state budget.

 

Chapter III

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

 

Article 11. Organization of implementation

1. Levels of state budget expenditures for support for the performance of tasks of the Program 1322 prescribed in this Circular are maximum ones. Based on the criteria and conditions for consideration and selection of organizations and individuals participating in the Program 1322 and resource-balancing capacity, ministers, heads of central agencies and provincial and municipal People's Councils (for tasks of the Program 1322 performed by localities) shall specify the appropriate contents and level of expenditures.

2. The Ministry of Science and Technology, other ministries, central agencies, provincial and municipal People's Committees, and organizations and individuals shall manage and use state budget funds for performance of the tasks of the Program 1322, ensuring efficiency and avoiding overlaps with other programs and projects; ensuring compliance with prescribed purposes and current regulations on criteria, norms and regimes of expenditures and subject to the inspection and control by competent agencies in accordance with law.

Article 12. Implementations provisions

1. This Circular takes effect on July 05, 2021.

2. In case the documents referred to in this Circular are amended, supplemented or replaced, the amending, supplementing of replacing documents shall prevail.

3. Any difficulties and problem arising in the course of implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for timely settlement./.

For the Minister

The Deputy Minister

Do Hoang Anh Tuan

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 35/2021/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 35/2021/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 30/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc kéo dài hiệu lực thi hành Thông tư 14/2020/TT-BTC ngày 18/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 127/2018/TT-BTC ngày 27/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân liên quan chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Y tế-Sức khỏe, Chứng khoán, COVID-19

văn bản mới nhất