Thông tư 212/2012/TT-BTC thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 212/2012/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 212/2012/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 05/12/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 15/02/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 91/2019/TT-BTC.
Từ ngày 01/01/2021, Thông tư này hết hiệu lực bởi Thông tư 99/2020/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư212/2012/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 212/2012/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 212/2012/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
QUY ĐỊNH CHUNG
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích trong Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Trường hợp công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc công ty chứng khoán;
- Tên đầy đủ, tên giao dịch bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tên viết tắt của công ty dự kiến thành lập; địa chỉ trụ sở chính;
- Vốn điều lệ; danh sách cổ đông, thành viên góp vốn; số cổ phần, mệnh giá, giá trị cổ phần và tỷ lệ sở hữu của mỗi cổ đông hoặc phần vốn góp, tỷ lệ sở hữu của mỗi thành viên góp vốn;
- Thông qua điều lệ công ty, phương án kinh doanh và người đại diện hoàn tất thủ tục thành lập công ty quản lý quỹ;
- Đối với cá nhân: xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản của cá nhân đó tại ngân hàng;
- Đối với tổ chức: báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo cáo tài chính quý gần nhất. Đối với tổ chức góp vốn là công ty mẹ, tập đoàn phải bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất được kiểm toán. Đối với tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán, bổ sung thêm các báo cáo định kỳ về chỉ tiêu an toàn tài chính, an toàn vốn theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong hai (02) năm gần nhất, tính đến ngày hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, và văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận tổ chức tham gia góp vốn không bị đặt trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và chấp thuận cho phép tổ chức này góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp tại công ty quản lý quỹ, giá trị vốn góp và tỷ lệ được phép sở hữu;
- Đối với tổ chức góp vốn, tài liệu bổ sung bao gồm: bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác, điều lệ công ty, biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc biên bản họp và quyết định của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc góp vốn thành lập công ty quản lý quỹ phù hợp với quy định tại điều lệ công ty; văn bản ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền;
- Lý lịch tư pháp được cấp không quá sáu (06) tháng, tính tới ngày nộp hồ sơ của: (i) người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật của tổ chức góp trên 10% vốn điều lệ tại công ty quản lý quỹ; (ii) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập, cá nhân góp trên 10% vốn điều lệ tại công ty quản lý quỹ; (iii) thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty quản lý quỹ; (iv) thành viên ban điều hành, ban kiểm soát (nếu có), bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có), trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ và các nhân viên nghiệp vụ của công ty quản lý quỹ;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc các chứng chỉ quốc tế xác nhận thành viên ban điều hành phụ trách nghiệp vụ, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
- Cam kết của cổ đông, thành viên góp vốn về việc đáp ứng điều kiện tham gia góp vốn theo quy định tại điểm c khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
- Cơ chế phân cấp, uỷ quyền phải rõ ràng, cụ thể, minh bạch, bảo đảm tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong công ty. Quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm tách biệt được giữa các chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí, bộ phận trong công ty, từ hoạt động phân tích, thẩm định, chấp thuận hoặc phê duyệt hoặc quyết định thực hiện, tổ chức thực hiện, báo cáo và giám sát sau khi đầu tư;
- Một cá nhân không được đảm nhiệm nhiều vị trí mà có thể thực hiện các hoạt động, nghiệp vụ có mục đích, lợi ích mâu thuẫn với nhau hoặc chồng chéo. Nhân sự được bố trí, bảo đảm một người không thể độc lập, tự mình ra quyết định và thực hiện từ hai hoạt động trở lên trong toàn bộ quy trình nghiệp vụ, từ phân tích đầu tư, thẩm định, phê duyệt đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện giao dịch và đầu tư, báo cáo kết quả giao dịch, thực hiện việc quản lý và giám sát đầu tư sau giao dịch mà không cần tham vấn các bộ phận, cá nhân khác;
- Chứng chỉ hành nghề quản lý tài sản tại các quốc gia là thành viên của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD); hoặc
- Đã thi đạt chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư CFA bậc II (Chartered Financial Analyst level II), hoặc CIIA bậc II (Certified International Investment Analyst - Final level);
Đối với các hợp đồng quản lý đầu tư còn hiệu lực, các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đang hoạt động, công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện các giao dịch sau khi có văn bản chấp thuận của khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hàng ủy thác (ủy quyền từng lần). Khách hàng ủy thác tự chịu trách nhiệm về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ thực hiện các giao dịch này.
- Chi tiết danh mục đầu tư của từng khách hàng ủy thác quản lý danh mục đầu tư, có xác nhận của ngân hàng lưu ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Chi tiết danh mục đầu tư của các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý, có xác nhận của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát;
- Thông báo và lấy ý kiến khách hàng ủy thác, đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán về phương án xử lý;
- Thực hiện tất toán tài khoản danh mục đầu tư (đóng hoặc chuyển khoản); chuyển toàn bộ số dư tiền và chứng khoán cho khách hàng ủy thác theo chỉ thị của khách hàng ủy thác;
- Thực hiện phương án xử lý đã được khách hàng ủy thác, đại hội nhà đầu tư của quỹ, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán thông qua; thanh lý hợp đồng, ban giao trách nhiệm cho công ty quản lý quỹ thay thế hoặc công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập;
- Tổ chức họp đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, lấy ý kiến chủ sở hữu về phương án giải thể công ty hoặc phá sản công ty;
- Biên bản thanh lý hợp đồng với từng khách hàng ủy thác; hoặc hợp đồng về việc bàn giao quyền, trách nhiệm quản lý danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế (ký ba bên giữa khách hàng ủy thác và các công ty quản lý quỹ);
- Báo cáo về việc bàn giao quyền, trách nhiệm quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán với công ty quản lý quỹ thay thế theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo về phương án xử lý đối với tài sản có tranh chấp (nếu có) phát sinh từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép.
- Thời điểm và phương thức công bố thông tin, thông báo cho khách hàng, đối tác về việc giải thể công ty; thời điểm ngừng các giao dịch tiền, chốt số dư tài khoản của khách hàng, đối tác, chủ nợ;
- Thời hạn, phương thức, thủ tục thanh lý hợp đồng, bàn giao quyền, trách nhiệm đối với tài sản của khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế, thanh toán các khoản nợ;
- Thời hạn, phương thức giải quyết khiếu nại của khách hàng, chủ nợ, đối tác.
Trường hợp bàn giao quyền, trách nhiệm và danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế, báo cáo phải kèm theo các tài liệu về việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế có xác nhận bởi các ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký cũ và mới;
- Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có công văn chấp thuận giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ giải thể phải chuyển trả tài sản cho khách hàng theo yêu cầu bằng văn bản; ngừng giao dịch mua/bán chứng khoán; ngừng giao dịch rút/nộp tiền của khách hàng. Sau đó chốt số dư tiền và tài sản của từng khách hàng ủy thác;
- Chậm nhất trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày chốt số dư tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về danh mục đầu tư của từng khách hàng; thông báo và gửi sao kê tài khoản danh mục đầu tư cho từng khách hàng ủy thác. Bản sao kê tài khoản danh mục ủy thác của từng khách hàng phải được ngân hàng lưu ký xác nhận đối với số dư tiền và chứng khoán có trong danh mục ủy thác tại ngân hàng lưu ký. Thông báo cho khách hàng ủy thác phải có đề xuất về công ty quản lý quỹ thay thế; hướng dẫn việc chuyển giao tài sản và bàn giao quyền, trách nhiệm đối với khách hàng sang công ty quản lý quỹ thay thế; hoặc đề xuất việc thanh lý danh mục đầu tư; hoặc hoàn trả tài sản cho khách hàng tự quản lý;
- Kể từ ngày chốt số dư tiền, chứng khoán của tài khoản quản lý danh mục đầu tư, thành viên lưu ký không thực hiện lệnh giao dịch, chỉ thị thanh toán của công ty quản lý quỹ đối với tài sản của khách hàng, trừ trường hợp là giao dịch bán thanh lý, giao dịch nhằm thực hiện quyền chủ sở hữu của khách hàng hoặc các giao dịch theo yêu cầu và chỉ thị bằng văn bản của khách hàng;
- Sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày có công văn chấp thuận giải thể của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nếu khách hàng không tự lựa chọn công ty quản lý quỹ thay thế hoặc yêu cầu thanh lý danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ giải thể chuyển toàn bộ tài sản, tiền của khách hàng sang tài khoản lưu ký danh mục ủy thác của công ty quản lý quỹ thay thế do công ty lựa chọn.
- Công ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư của quỹ, đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán về việc thay thế công ty quản lý quỹ. Trong trường hợp công ty quản lý quỹ bị giải thể và đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông không tự thỏa thuận, thống nhất được công ty quản lý quỹ thay thế, thì phải thanh lý, giải thể quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
- Việc bàn giao quyền, nghĩa vụ đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ thay thế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này và Điều 27 Thông tư này.
Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, việc mua cổ phiếu quỹ dẫn đến số lượng cổ phiếu quỹ đạt từ 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành, thì thực hiện chào mua công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty mẹ, thì công ty phải bảo đảm có đủ nguồn vốn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán, hoặc soát xét theo quy định;
Quy định tại điểm a và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty quản lý quỹ có cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu theo phương thức khớp lệnh.
Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty mẹ thì công ty phải bảo đảm đủ nguồn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của mình trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán.
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Trường hợp đầu tư tiền gửi cho khách hàng ủy thác, công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tại các ngân hàng trong danh sách được khách hàng ủy thác phê duyệt; lưu trữ bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay, tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để các tổ chức này định kỳ đối soát với ngân hàng nhận tiền gửi;
Trường hợp đầu tư, góp vốn; giao dịch các tài sản, phần vốn góp, cổ phiếu chưa niêm yết cho khách hàng ủy thác; công ty quản lý quỹ phải lưu trữ bản gốc các hợp đồng, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có), sổ cổ đông hoặc tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài sản tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để các tổ chức này định kỳ đối soát với tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư;
- Khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm thông qua một công ty chứng khoán không được vượt quá 50% tổng khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm của tổ chức đó; và
- Khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm thông qua công ty chứng khoán là người có liên quan của công ty quản lý quỹ, không được vượt quá 20% tổng khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm của tổ chức đó.
- Hoạt động hợp nhất, sáp nhập; hoặc
- Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan sở hữu không quá 5% số cổ phiếu đang lưu hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
- Số cổ phiếu do công ty quản lý quỹ (nếu có) và các khách hàng ủy thác (nếu có) sở hữu, đạt từ 5% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức phát hành, hoặc
- Công ty quản lý quỹ (nếu có) là người biết thông tin nội bộ theo quy định của pháp luật chứng khoán;
Công ty quản lý quỹ có thể sử dụng vốn của quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, tài sản của nhà đầu tư ủy thác trong hoạt động quản lý danh mục để đầu tư vào các tổ chức nêu trên trong trường hợp điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, hợp đồng quản lý đầu tư, biên bản thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp;
Quy định này không áp dụng trong trường hợp cho vay dưới hình thức đầu tư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật ngân hàng, hoặc mua trái phiếu được phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định của pháp luật; hoặc khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức 100% vốn nước ngoài và đã chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch nêu trên;
- Đối với hoạt động đầu tư, tài sản phải đăng ký sở hữu dưới tên của khách hàng ủy thác, trừ trường hợp khách hàng ủy thác có yêu cầu khác bằng văn bản.
Trường hợp công ty quản lý quỹ được yêu cầu đứng danh chủ sở hữu tài sản thay mặt cho khách hàng ủy thác, thì trước khi thực hiện giao dịch, công ty quản lý quỹ phải được khách hàng chấp thuận bằng văn bản cho phép thực hiện giao dịch và báo cáo lại cho khách hàng sau khi hoàn tất giao dịch.
- Đối với giao dịch mua bán lại (repo) tài sản không phải là trái phiếu Chính phủ, khách hàng ủy thác phải đứng tên là người giao dịch, không được ủy quyền cho công ty quản lý quỹ. Chứng từ thanh toán, tài sản giao dịch, bản gốc hợp đồng và các tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản phải được lưu ký và gửi kho quỹ đầy đủ tại ngân hàng lưu ký do khách hàng ủy thác lựa chọn;
- Đầu tư vào chính khách hàng ủy thác. Trường hợp đầu tư vào cổ phiếu phát hành bởi khách hàng ủy thác, phải tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về giao dịch cổ phiếu quỹ;
- Đầu tư vào công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và các tổ chức khác là người có liên quan của khách hàng ủy thác; các tổ chức là người có liên quan của thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty của khách hàng ủy thác;
- Đầu tư vào bất động sản, các dự án đầu tư được phát triển, quản lý bởi khách hàng ủy thác, công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của khách hàng ủy thác, hoặc của các tổ chức là người có liên quan của thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty của khách hàng ủy thác;
- Khách hàng ủy thác phải thông báo, báo cáo, công bố thông tin hoặc lấy ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các giao dịch, hoạt động đầu tư nêu trên theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có quy định); lấy ý kiến chấp thuận của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị về các giao dịch, hoạt động đầu tư nêu trên cho phù hợp với điều lệ công ty của khách hàng ủy thác (nếu có quy định);
- Giao dịch phải được các bên tham gia giao dịch chấp thuận trước bằng văn bản hoặc thông báo sau cho các bên liên quan theo quy định tại hợp đồng; đồng thời,
- Giá mua (bán) không được cao (thấp) hơn giá đóng cửa tại ngày giao dịch; hoặc giá giao dịch do công ty quản lý quỹ xác định trong phạm vi biên độ giá giao dịch tại ngày giao dịch theo quy định tại hợp đồng.
- Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm yêu cầu khách hàng ủy thác cung cấp đầy đủ thông tin bảo đảm khách hàng ủy thác và đối tác giao dịch, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư đáp ứng đầy đủ các điều kiện để giao dịch thực hiện được theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư này và phù hợp với các quy định của pháp luật chuyên ngành điều chỉnh hoạt động của khách hàng ủy thác, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư và các quy định pháp luật khác (nếu có liên quan);
- Trường hợp đầu tư vào chứng khoán của công ty đại chúng, khách hàng ủy thác có trách nhiệm tự thực hiện, hoặc ủy quyền bằng văn bản yêu cầu công ty quản lý quỹ thực hiện việc báo cáo sở hữu, công bố thông tin trước và sau giao dịch theo quy định của pháp luật về chứng khoán áp dụng đối với người biết thông tin nội bộ (trong trường hợp khách hàng ủy thác là người biết thông tin nội bộ theo quy định của pháp luật chứng khoán) và đối với cổ đông lớn (trong trường hợp khách hàng ủy thác là cổ đông lớn, nhà đầu tư lớn của quỹ theo quy định của pháp luật chứng khoán, trong đó số lượng cổ phiếu thuộc sở hữu khách hàng bao gồm cổ phiếu đăng ký đứng tên chủ sở hữu là khách hàng ủy thác và số cổ phiếu mà khách hàng ủy thác chỉ định công ty quản lý quỹ thực hiện đầu tư và đứng tên chủ sở hữu thay mặt khách hàng).
Đối với các tài sản không phải đăng ký sở hữu theo quy định của pháp luật, bản gốc tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản phải được lưu trữ đầy đủ, chính xác, kịp thời tại ngân hàng lưu ký.
Đối với chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ, hoặc chưa có tài liệu pháp lý xác nhận quyền sở hữu tài sản, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lưu ký bản gốc hợp đồng giao dịch, hợp đồng tiền gửi hoặc bản sao hợp lệ của hợp đồng này; kèm theo chứng từ giao dịch, đồng thời yêu cầu tổ chức phát hành, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, tổ chức tín dụng nhận tiền gửi hoặc tổ chức quản lý sổ đăng ký cổ đông, định kỳ mỗi tháng một lần đối soát, xác nhận quyền sở hữu tài sản theo yêu cầu của ngân hàng lưu ký;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (của khách hàng ủy thác là cá nhân);
- Số quyết định thành lập hoặc đăng ký của khách hàng ủy thác; họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (của đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác là tổ chức); kèm biên bản họp và nghị quyết đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, quyết định của chủ sở hữu về việc ủy thác tài sản cho công ty quản lý quỹ quản lý phù hợp với quy định tại điều lệ công ty của tổ chức ủy thác tài sản;
- Loại tài sản và số đơn vị tài sản ủy thác; giá trị tài sản ủy thác; ngày giao nhận; chữ ký của khách hàng ủy thác hoặc đại diện của khách hàng ủy thác và người đại diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ;
NGHĨA VỤ BÁO CÁO, QUẢN LÝ HỒ SƠ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện.
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
Phụ lục số 01
Mẫu giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....,ngày... tháng... năm ...
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Kính gửi : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi là (liệt kê đầy đủ danh sách cổ đông, thành viên góp vốn):
(đối với tổ chức):
- Tên đầy đủ và chính thức:
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép đầu tư:
- Ngày cấp: Nơi cấp:
- Địa chỉ trụ sở chính:.
(đối với cá nhân):
- Họ và tên:
- Số chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu, các tài liệu chứng thực khác):
- Quốc tịch:
- Ngày tháng năm sinh:
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
- Địa chỉ liên lạc:
- Điện thoại, fax, email:
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ:
1) Tên đầy đủ và chính thức của công ty quản lý quỹ dự kiến thành lập...........
2) Vốn điều lệ:
Trong đó tỷ lệ góp vốn của các cổ đông (thành viên) như sau:
STT |
Tên tổ chức, cá nhân |
Số GP hoặc số đăng ký kinh doanh hoặc số CMND, số hộ chiếu |
Số điện thoại |
Giá trị vốn góp |
Tỷ lệ vốn góp |
1 |
Công ty A |
|
|
|
|
2 |
Nguyễn Văn B |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
3) Nơi dự kiến đặt trụ sở chính
4) Người đại diện theo pháp luật của công ty:
- Họ và tên:
- Sinh ngay tháng năm
- Số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn thời hạn:
- Quốc tịch:
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
- Chức danh:
Chúng tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Hồ sơ gửi kèm: (Liệt kê đầy đủ)
|
TM.Cổ đông/thành viên/chủ sở hữu (ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Phụ lục số 02
Mẫu danh sách cổ đông, thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên; ban kiểm soát, nhân viên nghiệp vụ
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
DANH SÁCH CỔ ĐÔNG, THÀNH VIÊN GÓP VỐN, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, BAN KIỂM SOÁT,
NHÂN VIÊN NGHIỆP VỤ
I. Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn
STT |
Họ và tên cá nhân /Tên công ty (sắp xếp theo thứ tự về tỷ lệ sở hữu từ cao xuống thấp) |
Thông tin về cổ đông/thành viên góp vốn |
Số lượng cổ phần, phần vốn góp |
Giá trị cổ phần, phần vốn góp |
Tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp/vốn điều lệ |
Chữ ký |
|
Số ĐKKD, ngày cấp, nơi cấp (đối với tổ chức)
|
Số CMTND (đối với cá nhân góp vốn, người đại diện phần vốn góp) |
|
|
|
|
||
A |
Cổ đông sáng lập/thành viên sáng lập |
||||||
1 |
Công ty A
Đại diện phần vốn góp của công ty là
Ông/bà:
Nguyễn văn/thị B
Chức vụ |
|
|
|
|
|
|
2 |
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
B |
Cổ đông/thành viên góp vốn |
||||||
1 |
Công ty A
Đại diện phần vốn góp của công ty là
Ông/bà:
Nguyễn văn/thị B
Chức vụ |
|
|
|
|
|
|
2 |
Nguyễn Văn A
|
|
|
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
|
|
|
II. Danh sách hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát
STT |
Họ và tên |
Số CMTND/ Hộ chiếu |
Loại thành viên HĐQT (độc lập/khác) |
Chức vụ |
Chức vụ khác tại công ty QLQ |
Chữ ký |
A |
Thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng Thành viên |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
B |
Thành viên Ban kiểm soát |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
.. |
|
|
|
|
|
|
III. Danh sách nhân viên nghiệp vụ, KSNB và các bộ phận khác
STT |
Họ và tên |
Số CMTND hoặc Hộ chiếu |
Loại CCHN kinh doanh chứng khoán hoặc tương đương/cơ quan cấp |
Vị trí công tác dự kiến |
Chữ ký |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực về những nội dung trên.
Hồ sơ gửi kèm: |
TM. Cổ đông, thành viên, chủ sở hữu (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Phụ lục số 03
Mẫu bản cung cấp thông tin
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
(Áp dụng cho cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông góp vốn là pháp nhân, thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, thành viên ban kiểm soát, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận giám sát tuân thủ, ban điều hành, giám đốc chi nhánh, nhân viên nghiệp vụ, người hành nghề quản lý quỹ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ảnh hộ
|
....,ngày ... tháng ... năm ... |
BẢN CUNG CẤP THÔNG TIN
- Họ và tên : Nam/ Nữ
Bí danh ( nếu có ):
- Ngày tháng năm sinh :
- Nơi sinh :
- Số chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu, các tài liệu chứng thực khác):
- Quốc tịch :
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
- Chỗ ở hiện tại:
- Địa chỉ liên lạc (thường xuyên):
- Điện thoại, fax, email:
- Trình độ văn hoá:
- Trình độ chuyên môn:
- Nghề nghiệp:
Công chức Nhà nước Viên chức Nhà nước Khác
- Quá trình học tập, đào tạo chuyên môn
Nêu rõ tên trường; tên thành phố, quốc gia nơi trường đặt trụ sở chính; tên khóa học; thời gian học; tên bằng (liệt kê những bằng cấp, chương trình đào tạo liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh được bầu, bổ nhiệm
Thời gian |
Nơi đào tạo/thành phố |
Chuyên ngành đào tạo |
Chương trình học |
Tên bằng |
|
|
|
|
|
- Quá trình công tác (chi tiết về các nghề nghiệp, chức vụ, vị trí công tác đã qua, kết quả công tác tại từng vị trí/khen thưởng, kỷ luật nếu có):
Thời gian |
Nơi làm việc |
Chức vụ/Vị trí công tác
|
Trách nhiệm |
Chức vụ |
|
|
|
|
|
- Chức vụ dự kiến trong công ty quản lý quỹ:
- Chức vụ hiện nay tại các tổ chức khác:
- Nhân thân người khai
Họ và tên |
Năm sinh |
Số chứng mình nhân dân |
Địa chỉ thường trú |
Nghề nghiệp |
Chức vụ |
Vợ/chồng: |
|
|
|
|
|
Bố: |
|
|
|
|
|
Mẹ |
|
|
|
|
|
Con |
|
|
|
|
|
Anh/chị/em ruột: |
|
|
|
|
|
Sau khi nghiên cứu Điều lệ công ty và các quy định của pháp luật có liên quan, tôi xin cam kết:
Đối với cổ đông, thành viên góp vốn:
- Cam kết mua đủ số cổ phần/phần vốn góp và góp đúng thời hạn đã đăng ký;
- Chỉ sử dụng vốn của chính mình để tham gia góp vốn; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp thành lập công ty quản lý quỹ;
- Tuân thủ các quy định tại Điều lệ công ty, các quy định nội bộ của công ty và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm (nếu có).
Đối với cổ đông, thành viên góp vốn trên 5% (10%) vốn điều lệ:
- Cam kết mua đủ số cổ phần/phần vốn góp và góp đúng thời hạn đã đăng ký;
- Chỉ sử dụng vốn của chính mình để tham gia góp vốn; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp thành lập công ty quản lý quỹ;
- Không sở hữu, hoặc cùng với người có liên quan sở hữu trên 10% vốn điều lệ tại công ty quản lý quỹ khác tại Việt Nam; hoặc
- Không sở hữu, hoặc cùng với người có liên quan sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại công ty quản lý quỹ khác tại Việt Nam;
- Tuân thủ các quy định tại Điều lệ công ty, các quy định nội bộ của công ty và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm (nếu có)
Đối với cổ đông, thành viên sáng lập:
- Cam kết mua đủ số cổ phần/phần vốn góp và góp đúng thời hạn đã đăng ký;
- Chỉ sử dụng vốn của chính mình để tham gia góp vốn; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp thành lập công ty quản lý quỹ;
- Cam kết nắm giữ toàn bộ số cổ phần của mình trong thời hạn tối thiểu ba (03) năm theo quy định của pháp luật liên quan.
- Tuân thủ các quy định tại Điều lệ công ty, các quy định nội bộ của công ty và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm (nếu có)
Đối với thành viên hội đồng quản tri
- Đáp ứng các điều kiện áp dụng đối với thành viên hội đồng quản trị quy định tại Điều lệ công ty và các quy định của pháp luật liên quan
- Tuân thủ các quy định tại Điều lệ công ty, các quy định nội bộ của công ty và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm (nếu có)
Đối với thành viên hội đồng quản trị độc lập
- Đáp ứng các điều kiện áp dụng đối với thành viên độc lập của hội đồng quản trị quy định tại Điều lệ công ty và các quy định của pháp luật liên quan
- Tuân thủ các quy định tại Điều lệ công ty, các quy định nội bộ của công ty và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm (nếu có)
Đối với người hành nghề
- Tuân thủ các quy định tại Điều lệ công ty, các quy định nội bộ của công ty và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm (nếu có)
- Cam kết làm việc cho công ty quản lý quỹ (tên công ty dự kiến thành lập)
Chứng thực chữ ký người khai |
Người khai ( ký, ghi rõ họ tên ) |
|
|
Phụ lục số 04
Mẫu phương án hoạt động kinh doanh
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
PHƯƠNG ÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phần I. Khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và khả năng thành lập mới công ty quản lý quỹ
I. Tổng quan về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và những ảnh hưởng của nó đến hoạt động của công ty quản lý quỹ.
II. Tổng quan về tình hình thị trường chứng khoán và khả năng tham gia của một công ty quản lý quỹ mới thành lập
- Tổng quan về tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam
2. Đánh giá khả năng gia nhập thị trường của một công ty quản lý quỹ mới thành lập.
3. Căn cứ pháp lý cho việc thành lập công ty quản lý quỹ
Phần II. Giới thiệu công ty quản lý quỹ
I. Giới thiệu tổng thể
1. Tên gọi:
2. Nghiệp vụ kinh doanh
II. Tổ chức bộ máy của công ty quản lý quỹ
1. Cơ cấu tổ chức
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
III. Định hướng phát triển trong các giai đoạn
Phần III. Phương án hoạt động kinh doanh của công ty quản lý quỹ
I. Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty quản lý quỹ
II. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội phát triển và thách thức của công ty
III. Phân tích cạnh tranh
IV. Các hoạt động kinh doanh và phát triển sản phẩm quỹ của công ty quản lý quỹ.
V. Chiến lược về thị trường và khách hàng
VI. Chiến lược về dịch vụ
VII. Kế hoạch triển khai (phân tích chi tiết cho từng nghiệp vụ hoạt động)
VIII. Phương án đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống phần mềm, đào tạo nhân lực (phù hợp với từng giai đoạn phát triển)
Phần IV. Phương án tài chính
I. Cơ sở phân tích
II. Nguồn vốn và sử dụng vốn
III. Chi phí
IV. Doanh thu
V. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Phần V. Kết luận
Hồ sơ gửi kèm: (Liệt kê đầy đủ)
|
TM.Cổ đông/thành viên/Chủ sở hữu (ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Phụ lục số 05
Mẫu giấy đề nghị các hoạt động, giao dịch phải chấp thuận của UBCKNN
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
(Áp dụng cho việc đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, lập, đóng chi nhánh, thay đổi tên công ty, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu hoặc vốn góp từ 10% trở lên vốn điều lệ công ty quản lý quỹ, bổ sung nghiệp vụ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....,ngày... tháng... năm ...
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN .....
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi là:
- Công ty quản lý quỹ (tên đầy đủ và chính thức của công ty ghi bằng chữ in hoa)
- Giấy phép thành lập và hoạt động số: ... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày ... tháng ... năm ...
- Vốn điều lệ:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Điện thoại: .... Fax:...
1) Trường hợp lập, đóng chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước hoặc nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài
Đề nghị Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty chúng tôi được lập (đóng) chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước hoặc nước ngoài hoặc đầu tư ra nước ngoài như sau:
- Tên và địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
- Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài:
- Quy mô vốn đầu tư:
- Điện thoại:........ Fax:........
- Nội dung, phạm vi hoạt động:
Chúng tôi cam kết sau khi được phép lập (đóng) chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đầu tư ra nước ngoài chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục có liên quan và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
2) Trường hợp thay đổi tên
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty chúng tôi đổi tên công ty như sau:
- Tên cũ:
+ Tên đầy đủ và chính thức của công ty (ghi bằng chữ in hoa):
+ Tên giao dịch:
+ Tên viết tắt:
+ Tên bằng tiếng Anh:
- Tên mới:
+ Tên đầy đủ và chính thức của công ty (ghi bằng chữ in hoa):
+ Tên giao dịch:
+ Tên viết tắt:
+ Tên bằng tiếng Anh:
- Ngày bắt đầu có hiệu lực:
- Lý do thay đổi: ....................................................................................
3) Trường hợp thay đổi, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty chúng tôi chuyển trụ sở chính, văn phòng đại diện tới :
- Địa điểm:
- Số điện thoại, fax:
- Lý do:
Chúng tôi cam kết sau khi chuyển sang trụ sở mới, chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan để tiến hành hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
4) Trường hợp giao dịch phải chấp thuận
4.1 Đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho giao dịch sau:
- Bên bán
+ Tên cổ đông, thành viên góp vốn bên bán:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức).... hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)..., nơi cấp....
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp trước giao dịch..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến chuyển nhượng ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến sau giao dịch ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Trị giá chuyển nhượng....(tính theo đồng Việt Nam)
- Bên mua
+ Tên người mua
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức)...... hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)..., nơi cấp....
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp trước giao dịch ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến mua..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến sau giao dịch..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
4.2. Đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tăng, giảm vốn điều lệ dẫn đến thay đổi quyền sở hữu cổ phần, vốn góp như sau:
- Trường hợp dẫn đến việc tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp:
+ Tên cổ đông, thành viên góp vốn
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức).... hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)..., nơi cấp....
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp trước khi được tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến nắm giữ sau khi được tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
- Trường hợp dẫn đến việc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp:
+ Tên cổ đông, thành viên góp vốn
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức)..... hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)..., nơi cấp....
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp trước khi giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến nắm giữ sau khi giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
Chúng tôi cam kết hoàn tất các thủ tục giao dịch thay đổi quyền sở hữu cổ phần, vốn góp hoặc tăng, giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị này và hồ sơ gửi kèm.
5. Trường hợp bổ sung nghiệp vụ
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty chúng tôi bổ sung nghiệp vụ:
- Nghiệp vụ bổ sung:
- Lý do:
Chúng tôi cam kết sau khi được chấp thuận bổ sung nghiệp vụ mới, chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan để tiến hành hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Hồ sơ kèm theo: (Liệt kê đầy đủ)
|
(Tổng) Giám đốc công ty quản lý quỹ (ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Một số nội dung chính của hợp đồng quản lý đầu tư
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
- Mục tiêu đầu tư, phạm vi đầu tư, hạn chế đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro và yêu cầu của nhà đầu tư;
- Nguyên tắc, chính sách đầu tư và loại tài sản;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Thông báo về những thay đổi trong chính sách đầu tư; nghĩa vụ báo cáo, thông báo cho nhà đầu tư;
- Các loại hình rủi ro liên quan đến việc đầu tư theo hợp đồng kể cả quy định về việc không bảo đảm giá trị vốn đầu tư ban đầu;
- Các loại hình dịch vụ;
- Quy định rõ vể những nghĩa vụ mà Công ty, nhân viên Công ty phải tuân thủ theo quy định của pháp luật trong khi thực hiện giao dịch cho Công ty, nhân viên Công ty, nhà đầu tư;
- Giá trị của vốn uỷ thác đầu tư, thời hạn hợp đồng, phương thức xác định giá trị danh mục đầu tư;
- Quy định rõ về việc uỷ quyền quyết định đầu tư cho Công ty quản lý quỹ và các hạn chế liên quan; cơ chế quyết định và phê duyệt quyết định đầu tư;
- Chỉ số tham chiếu làm cơ sở đánh giá kết quả đầu tư theo từng Hợp đồng quản lý đầu tư (nếu có); mức phí, phương pháp tính, phương thức thanh toán phí, thời hạn trả phí và các loại chi phí khách hàng phải chịu;
- Quy định chi tiết về quản lý tiền và lưu ký, đăng ký sở hữu tài sản đầu tư và thanh toán các giao dịch của nhà đầu tư; quy định uỷ quyền cho Công ty quản lý quỹ ký kết hợp đồng lưu ký với nhà đầu tư;
- Thủ tục thay đổi chuyên viên quản lý đầu tư và thông báo cho khách hàng;
- Các quy định về bảo mật thông tin; về xử lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng, đền bù tổn thất do vi phạm của các bên;
- Thủ tục và quy trình về việc nhà đầu tư góp thêm tiền và tài sản hoặc rút tiền và tài sản;
Quan hệ liên quan (nếu có) giữa Công ty quản lý quỹ với Ngân hàng lưu ký
Phí lưu ký và các phí khác trả cho Ngân hàng lưu ký phù hợp với quy định của pháp luật.
- Các cam kết của Công ty quản lý quỹ về việc tuân thủ các quy định theo pháp luật hiện hành, các quy định, của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
- Ngày ký kết hợp đồng;
- Các điều kiện chấm dứt hợp đồng;
- Cơ chế thanh lý, tất toán hợp đồng;
- Các quy định khác phù hợp với pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Phụ lục số 07
Nội dung hợp đồng lưu ký trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
- Ngân hàng lưu ký mở và quản lý tài khoản lưu ký theo hướng dẫn, chỉ thị của Công ty quản lý quỹ;
- Ngân hàng lưu ký có nghĩa vụ lưu ký tách biệt tiền và tài sản của từng nhà đầu tư, tài sản của Ngân hàng lưu ký và các tài sản khác do Ngân hàng lưu ký quản lý; trong mọi trường hợp, vốn và tài sản của nhà đầu tư không được sử dụng để cho vay hoặc bảo lãnh cho vay hoặc thanh toán những khoản nợ cho bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào khác ngoài nhà đầu tư đó;
- Ngân hàng lưu ký thay mặt nhà đầu tư thực hiện quyền phát sinh liên quan đến tài sản đầu tư; thanh toán giao dịch của nhà đầu tư theo đúng quy định pháp luật, hợp đồng đầu tư và lệnh hoặc chỉ thị hợp pháp của Công ty quản lý quỹ;
- Ngân hàng lưu ký xác nhận các báo cáo liên quan đến tài sản và hoạt động của nhà đầu tư do Công ty quản lý quỹ lập; mọi xác nhận, phê chuẩn của ngân hàng lưu ký liên quan đến các báo cáo hoặc giao dịch của nhà đầu tư chỉ có nghĩa là các báo cáo hoặc giao dịch đó được lập và thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật, hợp đồng đầu tư;
- Ngân hàng lưu ký thực hiện nghĩa vụ báo cáo và quản lý chứng từ giao dịch theo quy định của pháp luật và hợp đồng lưu ký;
- Hàng ngày Ngân hàng lưu ký phải lên bảng kê các giao dịch trên các tài khoản của nhà đầu tư và định kỳ thực hiện cân đối và đối soát số dư tiền và tài sản đầu tư của nhà đầu tư với Công ty quản lý quỹ;
- Các khoản phí và chi phí liên quan;
- Trách nhiệm của Ngân hàng lưu ký trong trường hợp để mất mát, thất thoát tiền và tài sản của nhà đầu tư do lỗi của ngân hàng lưu ký và nhân viên;
- Những nghĩa vụ của Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật khi thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư;
- Trách nhiệm của Công ty quản lý quỹ trong việc lập các báo cáo liên quan đến tài sản và giao dịch của nhà đầu tư;
- Các quy định về bảo mật thông tin, xử lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng
- Điều kiện chấm dứt hoạt động;
- Thông tin chi tiết về những cán bộ, nhân viên được Công ty quản lý quỹ và ngân hàng lưu ký chỉ định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hai bên liên quan đến nội dung hợp đồng lưu ký;
- Các quy định khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và hợp đồng quản lý danh mục đầu tư;
- Ngày ký kết hợp đồng;
Phụ lục số 08
Mẫu báo cáo tình hình danh mục đầu tư gửi cho nhà đầu tư uỷ thác
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH DANH MỤC ĐẦU TƯ
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ ỦY THÁC
(Tháng)
- Tên Công ty quản lý quỹ:
- Tên ngân hàng lưu ký:
- Tên nhà đầu tư:
- Số Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu:
- Ngày lập báo cáo:
- Bảng kê tài sản của khách hàng
Đơn vị tính: ….VND
STT |
Tài sản |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
Ghi chú |
1 |
Tiền mặt |
|
|
|
2 |
Danh mục đầu tư (liệt kê chi tiết) |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
... |
|
|
|
3 |
Cổ tức được nhận |
|
|
|
4 |
Lãi được nhận |
|
|
|
5 |
Các khoản thu từ giao dịch bán chứng khoán (liệt kê chi tiết) |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
... |
|
|
|
6 |
Các khoản phải thu khác |
|
|
|
7 |
Các loại chứng khoán khác |
|
|
|
Tổng Tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT |
Nợ |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
Ghi chú |
1 |
Các khoản phải trả cho giao dịch mua chứng khoán (liệt kê chi tiết) |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
... |
|
|
|
2 |
Các khoản phải trả khác |
|
|
|
Tổng nợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị tài sản ròng của nhà đầu tư |
|
|
|
II. Tình hình thu nhập và chi phí của danh mục trong kỳ
Đơn vị tính: ….VND
STT |
Chỉ tiêu |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
Lũy kế từ đầu năm |
I |
Thu nhập từ hoạt động đầu tư |
|
|
|
1 |
Cổ tức được nhận |
|
|
|
2 |
Lãi được nhận |
|
|
|
3 |
Các thu nhập khác |
|
|
|
II |
Chi phí |
|
|
|
1 |
Phí quản lý danh mục |
|
|
|
2 |
Phí lưu ký |
|
|
|
3 |
Các chi phí khác |
|
|
|
III |
Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư (I-II) |
|
|
|
IV |
Lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư |
|
|
|
1 |
Lãi (lỗ) thực tế phát sinh từ hoạt động đầu tư |
|
|
|
2 |
Thay đổi về giá trị của các khoản đầu tư trong kỳ |
|
|
|
V |
Thay đổi giá trị danh mục do nhà đầu tư gửi thêm hoặc rút bớt tiền uỷ thác |
|
|
|
1 |
Số tiền gửi thêm |
|
|
|
2 |
Sồ tiền rút trong kỳ |
|
|
|
VI |
Thay đổi giá trị danh mục trong kỳ (III + IV +V) |
|
|
|
III. Danh mục đầu tư tại ngày lập báo cáo
STT |
Loại |
Số lượng |
Giá mua |
Giá thị trường cuối tháng |
Tổng giá trị thị trường |
Tỷ lệ %/ Tổng giá trị tài sản hiện tại của danh mục |
I. Cổ phiếu niêm yết |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
II. Cổ phiếu không niêm yết |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
III. Trái phiếu |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
IV. Các loại chứng khoán khác |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
V. Các tài sản khác |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
VI. Tiền |
||||||
1 |
Tiền mặt |
|
|
|
|
|
2 |
TGNH |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
VII |
Tổng giá trị danh mục |
|
|
|
|
|
IV. Bảng kê các giao dịch của danh mục đầu tư trong kỳ
STT |
Ngày |
Loại chứng khoán |
Số lượng |
Giá giao dịch |
Giá trị giao dịch |
Ghi chú |
Bán |
|
|
|
|
|
|
Mua |
|
|
|
|
|
|
(Tổng) Giám đốc Ngân hàng lưu ký (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Phụ lục số 09
Mẫu báo cáo tình hình hoạt động hàng tháng, quý, năm
của Công ty quản lý quỹ
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
Tên Công ty quản lý quỹ:...... Số Công văn:........... V/v báo cáo hoạt động tháng/quý/năm |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
........, ngày......tháng......năm... |
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
(Tháng…..năm…..)
I. Thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty Quản lý quỹ
1. Hoạt động quản lý Quỹ
STT |
Nội dung |
Quỹ có tư cách pháp nhân |
Quỹ không có tư cách pháp nhân |
Tổng |
Lũy kế từ đầu năm |
||||||
Công ty ĐTCK đại chúng |
Công ty ĐTCK riêng lẻ |
Công ty ĐTCK bất động sản |
Quỹ đóng |
Quỹ mở |
Quỹ ĐT BĐS |
Quỹ ETF |
Quỹ thành viên |
||||
(1) |
(2) |
|
(3) |
|
|
(4) |
|
|
|
(5)=(3) +(4) |
|
1 |
Số lượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổng số vốn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tổng giá trị tài sản ròng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Tổng phí thu được |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phí quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ phí quản lý trên giá trị tài sản ròng của quỹ (%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thưởng (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phí chào bán |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phí mua lại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
STT |
Số hợp đồng còn hiệu lực |
Số hợp đồng |
Giá trị hợp đồng |
Phí quản lý |
|
Nhà đầu tư trong nước |
|
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
|
Tổ chức |
|
|
|
1 |
Tổng |
|
|
|
|
Nhà đầu tư nước ngoài |
|
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
|
Tổ chức |
|
|
|
2 |
Tổng |
|
|
|
3 |
Tổng (3=1+2) |
|
|
|
3. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
STT |
Nội dung |
Số lượng |
Phí tư vấn |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
|
Các hợp đồng tư vấn thực hiện trong tháng |
|
|
1 |
Đối tượng trong nước |
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
Tổ chức |
|
|
2 |
Đối tượng nước ngoài |
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
Tổ chức |
|
|
|
Tổng |
|
|
STT |
Nội dung |
Số lượng |
Phí tư vấn |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
|
Các hợp đồng tư vấn thực hiện trong tháng |
|
|
1 |
Đối tượng trong nước |
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
Tổ chức |
|
|
2 |
Đối tượng nước ngoài |
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
Tổ chức |
|
|
|
Tổng |
|
|
- Hoạt động kinh doanh khác phù hợp với pháp luật
STT |
Nội dung |
Số lượng |
Giá trị |
Giá trị lũy kế |
Mức phí trung bình (%) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
|
1 |
Các hợp đồng còn hiệu lực (nêu chi tiết loại hình dịch vụ) |
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
2 |
Các hợp đồng phát sinh trong tháng, trong đó |
|
|
|
|
|
Hợp đồng…(loại hợp đồng) |
|
|
|
|
|
Đối tượng trong nước |
|
|
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
|
|
Tổ chức |
|
|
|
|
|
Đối tượng nước ngoài |
|
|
|
|
|
Cá nhân |
|
|
|
|
|
Tổ chức |
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
Phí thu được |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
Tổng phí thu được |
|
|
|
|
II. Các thông tin liên quan nhân sự của Công ty
1. Cơ cấu tổ chức
STT |
Nội dung |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
|
Tổng số nhân viên của Công ty (bao gồm trụ sở, VPĐD, người nước ngoài, người Việt Nam) |
|
|
|
Trong đó |
|
|
1 |
Trụ sở chính |
|
|
|
Tổng số nhân viên tại trụ sở |
|
|
|
Số nhân viên có Chứng chỉ hành nghề |
|
|
|
Số nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ liên quan tới hoạt động phân tích, đầu tư, quản lý tài sản |
|
|
|
Số nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ liên quan tới hoạt động phân tích, đầu tư, quản lý tài sản có chứng chỉ hành nghề |
|
|
2 |
Chi nhánh (nêu chi tiết từng chi nhánh) |
|
|
|
Tổng số nhân viên tại chi nhánh |
|
|
|
Số nhân viên có Chứng chỉ hành nghề |
|
|
|
Số nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ |
|
|
|
Số nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề |
|
|
3 |
Văn phòng đại diện |
|
|
|
Tổng số nhân viên tại VPĐD |
|
|
2. Chương trình đào tạo (trong báo cáo năm)
STT |
Nội dung/Chương trình đào tạo, thời gian đào tạo |
Số lượng nhân viên tham dự |
Giảng viên |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
III. Các vướng mắc phát sinh và kiến nghị
- Khung pháp lý
- Điều hành quản lý của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
- Các vấn khác phát sinh
|
(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Phụ lục số 10
Mẫu báo cáo tình hình hoạt động quản lý danh mục đầu tư
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt hộng công ty quản lý quỹ)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Tháng)
- Tên Công ty quản lý quỹ:
- Tên ngân hàng lưu ký:
- Tài khoản lưu ký:
- Ngày lập báo cáo:
I. Thông tin chung về tình hình quản lý danh mục đầu tư
STT |
Chỉ tiêu |
Kỳ báo cáo |
Kỳ trước |
Ghi chú |
1 |
Tổng số Hợp đồng quản lý đầu tư đang thực hiện - Tổ chức (%) - Cá nhân (%) |
|
|
|
2 |
Tổng giá trị các Hợp đồng quản lý đầu tư (Hợp đồng khung) - Tổ chức (%) - Cá nhân (%) |
|
|
|
3 |
Tổng giá trị các Hợp đồng quản lý đầu tư (Giá trị giải ngân thực tế) - Tổ chức (%) - Cá nhân (%) |
|
|
|
4 |
Tổng giá trị thị trường các Hợp đồng quản lý đầu tư - Tổ chức (%) - Cá nhân (%) |
|
|
|
5 |
Tổng số phí QLDMĐT thu được trong kỳ |
|
|
|
6 |
Tỷ lệ phí QLDMĐT bình quân (5/4) |
|
|
|
II. Tình hình giao dịch của hoạt động quản lý danh mục đầu tư trong kỳ
Mua |
Bán
|
Tổng giá trị giao dịch/tổng giá trị tài sản quản lý uỷ thác bình quân
|
|||
Khối lượng |
Giá trị |
Khối lượng |
Giá trị |
Kỳ này |
Kỳ trước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Thông tin tổng hợp về từng hợp đồng quản lý đầu tư
- Tên khách hàng:
- Tài khoản lưu ký:
STT |
Loại |
Số lượng |
Giá thị trường tại thời điểm báo cáo |
Tổng giá trị |
Tỷ lệ %/Tổng giá trị hiện tại của các danh mục đầu tư |
I |
Cổ phiếu niêm yết |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
II |
Cổ phiếu không niêm yết |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
III |
Trái phiếu |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
IV |
Các loại chứng khoán khác |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
V |
Các tài sản khác |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
VI |
Tiền |
||||
1 |
Tiền mặt |
|
|
|
|
2 |
TGNH |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
VII |
Tổng giá trị của các danh mục đầu tư |
|
|
|
|
IV. Thông tin tổng hợp các hợp đồng quản lý đầu tư
STT |
Loại |
Số lượng |
Tổng giá trị |
Tỷ lệ %/Tổng giá trị hiện tại của các danh mục đầu tư |
I |
Cổ phiếu niêm yết |
|
||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
II |
Cổ phiếu không niêm yết |
|
||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
III |
Trái phiếu |
|
||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
IV |
Các loại chứng khoán khác |
|
||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
V |
Các tài sản khác |
|
||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
VI |
Tiền |
|
||
1 |
Tiền mặt |
|
|
|
2 |
TGNH |
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
VII |
Tổng giá trị của các danh mục đầu tư |
|
|
|
Đại diện có thẩm quyền của Ngân hàng giám sát (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Phụ lục số 11
Mẫu điều lệ công ty quản lý quỹ
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 06 năm 2006;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
- Luật Doanh nghiệp ngày ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp;
- Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;
- Thông tư số 212/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 05/12/2012 hướng dẫn thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ;
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan,
CHƯƠNG I
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Định nghĩa
Trừ trường hợp các điều khoản hoặc ngữ cảnh của điều lệ này quy định khác, những thuật ngữ sau đây sẽ có nghĩa như được quy định dưới đây:
- “Công ty” có nghĩa là ;
- “Vốn điều lệ” có nghĩa là số vốn do các cổ đông/thành viên/ chủ sở hữu công ty thực góp và được ghi vào điều lệ công ty;
- “Luật Chứng khoán” có nghĩa là Luật Chứng khoán đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 và Luật số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- “Luật Doanh nghiệp” có nghĩa là Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- “Ngày thành lập” có nghĩa là ngày mà công ty được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
- “Pháp luật” là tất cả những văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 1 - Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được ban hành ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002;
- “Người quản lý Công ty” có nghĩa là chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác ;
- “Những người liên quan” là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán;
- “Việt Nam” có nghĩa là nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- “UBCKNN” được hiểu là Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
- “TNHH” được hiểu là trách nhiệm hữu hạn
- Trong điều lệ này, việc tham chiếu tới bất kỳ điều khoản hoặc văn bản nào sẽ bao gồm cả những văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc văn bản thay thế của điều khoản hoặc văn bản đó.
- Các tiêu đề được đưa vào chỉ để tiện theo dõi và không ảnh hưởng tới ý nghĩa của điều lệ này. Các từ hoặc thuật ngữ đã được định nghĩa trong Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp sẽ có nghĩa tương tự trong điều lệ này nếu không mâu thuẫn với chủ thể hoặc ngữ cảnh.
Điều 2. Tên công ty
- Tên đầy đủ viết bằng tiếng Việt:
- Tên đầy đủ viết bằng tiếng Anh:
- Tên giao dịch:
- Tên viết tắt:
- Việc thay đổi tên của công ty do đại hội đồng cổ đông/ hội đồng thành viên/ Chủ sở hữu công ty quyết định và phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 3. Hình thức sở hữu và phạm vi trách nhiệm
- Công ty được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH/cổ phần, thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật có liên quan với những điều khoản và điều kiện nêu trong điều lệ này.
- Chủ sở hữu công ty (trường hợp công ty TNHH một thành viên) và các thành viên/cổ đông góp vốn thành lập công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp của mình/số vốn điều lệ của công ty
- Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng, độc lập về tài chính.
- Công ty được thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia góp vốn của các cổ đông/thành viên/Chủ sở hữu.
Điều 4. Địa chỉ trụ sở chính, trụ sở chi nhánh và văn phòng đại diện tại Việt Nam (ghi rõ số nhà, phố phường, quận huyện, Thành phố, Tỉnh)
- Trụ sở chính của công ty:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Fax:
- Địa chỉ trang web (nếu có):
2. Trụ sở chi nhánh của công ty:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Fax:
3. Văn phòng đại diện của công ty:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Fax:
4. Việc mở, đóng chi nhánh, văn phòng đại diện và thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, trụ sở chi nhánh và văn phòng đại diện do đại hội đồng cổ đông/ hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty quyết định và phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 5. Nghiệp vụ kinh doanh
Công ty được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh đã ghi trong giấy phép thành lập và hoạt động do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp, bao gồm các hoạt động sau:
- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Điều 6. Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của công ty là…. năm (hoặc không có thời hạn) bắt đầu từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động và có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật tại thời điểm hết hạn, trừ khi bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của đại hội đồng cổ đông/ hội đồng thành viên/chủ sở hữu công ty hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Người đại diện theo pháp luật
Tổng giám đốc (giám đốc)/chủ tịch hội đồng quản trị/chủ tịch hội đồng thành viên/chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi (30) ngày thì phải ủy quyền cho thành viên khác của công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện pháp luật công ty được quy định trong điều lệ này.
Thông tin về người đại diện theo pháp luật của công ty:
Ông/bà: Giới tính:
Sinh ngày: Quốc tịch:
Số CMND/hộ chiếu: Ngày cấp: Nơi cấp:
Hộ khẩu thường trú:
CHƯƠNG II
VỐN ĐIỀU LỆ- CỔ PHẦN-CỔ PHIẾU-CỔ ĐÔNG-THÀNH VIÊN GÓP VỐN- CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 8. Vốn điều lệ và điều chỉnh tăng giảm vốn điều lệ
- Vốn điều lệ của công ty là …. VND (…. tỷ đồng Việt Nam) do cổ đông/thành viên/chủ sở hữu công ty đóng góp bằng tiền.
- Vốn điều lệ của công ty có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo nhu cầu kinh doanh, đầu tư và quy mô hoạt động của công ty phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Công ty có thể tăng vốn điều lệ dưới các hình thức sau:
- Công ty có thể giảm vốn điều lệ dưới các hình thức sau:
- Công ty phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trước và sau khi thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ và đảm bảo việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đáp ứng được các quy định của pháp luật.
A. Công ty cổ phần
Điều 9. Cổ phần của Công ty
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định hoặc do đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.
Điều 10. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
c) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết;
d) Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ. Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.
b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do công ty phát hành;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác;
d) Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý. Hội đồng quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở Giao dịch chứng khoán.
3. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 16 điều lệ này được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
4. Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 16 điều lệ này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
5. Các cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 và khoản 3 Điều 20 điều lệ này. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
6. Điều kiện, phương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 11. Mua lại cổ phần
- Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
a) Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.
b) Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định với giá thị trường tại thời điểm mua lại hoặcdựa trên cơ sở giá trị hợp lý tại phương án tổ chức lại công ty, báo cáo thẩm định của tổ chức tư vấn độc lập, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác.
- Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
2.1. Công ty được mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ. Cổ phiếu quỹ không được hưởng các quyền phát sinh từ việc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
2.2. Công ty mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hội đồng quản trị quyết định việc mua lại cổ phiếu quỹ, nếu số lượng mua lại không quá 10% tổng số cổ phần đã phát hành trong mỗi mười hai (12) tháng. Các trường hợp khác phải được đại hội đồng cổ đông thông qua.
b) Căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xát, có đủ vốn để mua lại cổ phiếu quỹ từ thặng dư vốn cổ phần hoặc quỹ đầu tư phát triển hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc nguồn vốn chủ sở hữu khác được sử dụng để mua cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Có phương án mua cổ phiếu quỹ đã được đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị thông qua, trong đó nêu rõ lý do mua, phương thức mua, giá mua, đối tượng mua, tỷ lệ cổ phần mua so với vốn điều lệ, thủ tục và thời gian thực hiện giao dịch, thời gian thanh toán tiền cho cổ đông, thời gian nắm giữ dự kiến;
d) Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi mua cổ phiếu quỹ đạt tối thiểu từ 180% trở lên và vốn chủ sở hữu sau khi mua cổ phiếu quỹ không thấp hơn vốn pháp định.
2.3. Công ty không được mua lại cổ phiếu quỹ trong các trường hợp sau::
a) Đang có nợ quá hạn căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã kiểm toán hoặc soát xét;
b) Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;
c) Cổ phiếu công ty đang là đối tượng chào mua công khai;
d) Đã thực hiện việc mua cổ phiếu quỹ trong vòng sáu (06) tháng, trừ các trường hợp sau: mua lại cổ phiếu theo Điều 90 Luật doanh nghiệp, mua lại cổ phần lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
đ) Mua cổ phiếu quỹ và bán cổ phiếu quỹ trong cùng một đợt;
e) Không đáp ứng quy định tại điểm d khoản 2.2 Điều này hoặc đang trong tình trạng cảnh báo theo quy định của pháp luật về các chỉ tiêu an toàn tài chính.
2.4. Trừ trường hợp việc mua lại được thực hiện theo tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông hoặc trường hợp công ty thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu đã phát hành, công ty không được mua cổ phiếu quỹ từ các đối tượng sau:
a) Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành và người liên quan;
b) Người sở hữu cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty quản lý quỹ;
c) Cổ đông lớn theo quy định tại Luật chứng khoán.
Quy định tại điểm a và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty đã niêm, đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và thực hiện mua lại cổ phiếu theo phương thức khớp lệnh.
2.5. Công ty được bán cổ phiếu quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cổ phiếu quỹ chỉ được bán sau sáu (06) tháng kể từ ngày kết thúc đợt mua cổ phiếu quỹ gần nhất, trừ trường hợp cổ phiếu quỹ được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động trong công ty;
b) Có quyết định của hội đồng quản trị thông qua phương án bán, trong đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá;
c) Trường hợp bán cổ phiếu quỹ theo hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng.
2.6. Việc sử dụng cổ phiếu quỹ để chia cho cổ đông hiện hữu, thưởng cho người lao động phải được đại hội đồng cổ đông thông qua và công ty bảo đảm có đủ nguồn vốn đối ứng từ nguồn vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét từ các nguồn sau đây:
a) Thặng dư vốn;
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;
d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 11 điều lệ này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 11 điều lệ này được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được quyền chào bán.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu huỷ ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc hoặc tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu huỷ hoặc chậm tiêu huỷ cổ phiếu gây ra đối với công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Điều 13. Thừa kế cổ phần
Việc thừa kế cổ phần của công ty được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 14. Phát hành trái phiếu
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
2. Công ty không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó;
b) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.
Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi các quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trong trường hợp điều lệ công ty không quy định khác thì hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình quyết định của hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
Điều 15. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của công ty phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty
- Số và ngày cấp giấy phép thành lập và hoạt động
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá cổ phần ghi trên mỗi cổ phiếu.
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
- Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty.
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu.
- Các nội dung khác theo quy định tại Điều 20, 21 và 22 điều lệ này về cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung sau đây:
- Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu huỷ;
- Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu Chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
4. Trường hợp cổ phiếu của công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán thì hoạt động đăng ký cổ phiếu sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 16. Sổ đăng ký cổ đông
- Công ty lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai.
- Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau :
- Tên, địa chỉ trụ sở chính công ty.
- Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
- Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
- Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 17. Cổ đông
1. Cổ đông của công ty là pháp nhân hay cá nhân, sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của Công ty.
2. Cổ đông sáng lập công ty là các cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản điều lệ đầu tiên của công ty.
3. Quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập:
Cổ đông sáng lập của công ty không được chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trong công ty. Trường hợp cổ đông sáng lập buộc phải thanh lý tài sản theo quyết định của tòa án hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, thì được chuyển nhượng cho cổ đông khác và cổ đông nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
4. Cơ cấu góp vốn của các cổ đông sáng lập:
STT |
Tên, địa chỉ trụ sở chính, Số CNĐKKD (pháp nhân), địa chỉ hộ khẩu thường trú, Số CMTND hoặc hộ chiếu (cá nhân) |
Số tiền góp vốn |
Tỷ lệ góp vốn |
|
|
|
|
Điều 18. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;
h) Các quyền khác theo quy định của điều lệ công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát (nếu có);
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị đã vượt quá sáu tháng mà hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Các trường hợp khác theo quy định của điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trong trường hợp điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do hội đồng quản trị, ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
Điều 19. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.
2. Tuân thủ điều lệ và điều lệ này quản lý nội bộ công ty.
3. Chấp hành quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ công ty.
5. Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Điều 20. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông.
(Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định... )
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Điều 21. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Điều 22. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Điều 23. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty; ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông.
Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.
3. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
Điều 24. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 12 điều lệ này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 23 điều lệ này thì các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó và tất cả thành viên hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
B. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Điều 25. Thành viên công ty
1. Công ty được thành lập bởi các thành viên sau:
a. Ông (bà) Giới tính: Dân tộc: Quốc tịch:
Sinh ngày:
Chứng minh nhân dân số:
Ngày cấp: Nơi cấp:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện tại:
Số vốn góp, tỷ lệ vốn góp:
Thành viên: sáng lập/góp vốn
- Tên công ty:
Địa chỉ trụ sở chính: Quốc tịch
Số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh:
Họ tên, địa chỉ trụ sở, quốc tịch, số CMND hoặc hộ chiếu của người đại diện theo uỷ quyền
Số vốn góp, tỷ lệ vốn góp:
Thành viên: sáng lập/góp vốn
2. Thành viên sáng lập là người góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của Công ty.
3. Quyền chuyển nhượng vốn góp của thành viên sáng lập:
Thành viên sáng lập của công ty không được chuyển nhượng vốn góp của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho thành viên sáng lập khác trong công ty. Trường hợp thành viên sáng lập buộc phải thanh lý tài sản theo quyết định của tòa án hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, thì được chuyển nhượng cho thành viên khác và thành viên nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành thành viên sáng lập của công ty.
Điều 26. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận góp vốn
1. Thành viên của công ty phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết.
2. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số và ngày cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 27. Sổ đăng ký thành viên
1. Công ty lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sổ đăng ký thành viên có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ trụ sở, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
c) Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của thành viên
1. Thành viên công ty có quyền:
a) Tham dự họp hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
d) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại điều lệ này;
g) Khiếu nại hoặc khởi kiện giám đốc [tổng giám đốc] khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật;
h) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng, cho và cách khác theo quy định của pháp luật và điều lệ này;
i) Các quyền khác do điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo điều lệ công ty quy định], trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập họp hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền hội đồng thành viên.
3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ [và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này] thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Nghĩa vụ của thành viên công ty:
a) Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 8, 29, 30 và 31 điều lệ này.
b) Tuân thủ điều lệ này.
c) Chấp hành quyết định của hội đồng thành viên.
d) Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
i. Vi phạm pháp luật;
ii. Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
iii. Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Điều 29. Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác quy định tại điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường tại thời điểm mua lại hoặc dựa trên cơ sở giá trị hợp lý tại phương án tổ chức lại công ty, báo cáo thẩm định của tổ chức tư vấn độc lập . Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
Điều 30. Chuyển nhượng phần vốn góp
Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 31 điều lệ này, thành viên công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.
Điều 31. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác
1. Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty.
2. Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 điều lệ này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 30 điều lệ này.
C. Công ty TNHH một thành viên
Điều 32. Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;
d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Các quyền khác theo quy định của điều lệ công ty.
Điều 33. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
1. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết.
2. Tuân thủ điều lệ công ty.
3. Xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và Chủ sở hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ công ty.
Điều 34. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu sẽ liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty sẽ không rút lợi nhuận khi công ty chưa thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
CHƯƠNG III
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 35. Hình thức tổ chức của công ty
Công ty hoạt động theo hình thức công ty TNHH một thành viên/ công ty TNHH hai thành viên trở lên/công ty cổ phần.
Điều 36. Giám đốc hoặc tổng Giám đốc
Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên/chủ tịch/hội đồng quản trị công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Điều 37. Quyền và nhiệm vụ của giám đốc hoặc tổng Giám đốc
1. Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên/hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty.
2. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
4. Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên/hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty.
6. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty.
7. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.
8. Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty.
9. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
10. Tuyển dụng lao động.
11. Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà giám đốc hoặc tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định của hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty.
Điều 38. Tiêu chuẩn và điều kiện làm giám đốc hoặc tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy địnhpháp luật về doanh nghiệp;
b) Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc điều kiện khác theo quy định của điều lệ công ty;
c) Không phải là người có liên quan của thành viên hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo uỷ quyền hoặc Chủ tịch công ty;
d) Đáp ứng được các điều kiện làm giám đốc hoặc tổng Giám đốc theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, giám đốc hoặc tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.
Điều 39. Thù lao, tiền lương và thưởng của người quản lý công ty
1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 40. Kiểm toán nội bộ
- Công ty thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ, trực thuộc hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty.
- Nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ phải đáp ứng được quy định pháp luật yêu cầu đối với vị trí này.
- Trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ
a) Kiểm tra, đánh giá cơ cấu tổ chức, hoạt động quản trị công ty, hoạt động điều hành, phối hợp của từng bộ phận, từng vị trí công tác nhằm ngăn ngừa các xung đột lợi ích, bảo vệ quyền lợi của khách hàng;
b) Kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ công ty; hệ thống kiểm soát nội bộ; các chính sách, quy trình nội bộ, bao gồm quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, quy trình nghiệp vụ, quy trình và hệ thống quản trị rủi ro, hệ thống công nghệ thông tin, kế toán, quy trình và hệ thống báo cáo, công bố thông tin, quy trình tiếp nhận và xử lý tố cáo, khiếu kiện từ khách hàng, và các quy định nội bộ khác;
c) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính trung thực, mức độ cẩn trọng, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ và quản trị rủi ro;
d) Thực hiện việc kiểm toán toàn bộ hoạt động của tất cả các bộ phận trong công ty quản lý quỹ;
đ) Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của công ty; theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán đã được hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, chủ tịch công ty phê duyệt.
4. Hoạt động kiểm toán nội bộ phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập với các bộ phận khác của công ty quản lý quỹ, không chịu sự quản lý của ban điều hành công ty quản lý quỹ; hoạt động kiểm toán nội bộ độc lập với các hoạt động khác của công ty quản lý quỹ;
b) Khách quan: kiểm toán nội bộ phải khách quan, công bằng, không định kiến, không chịu bất cứ sự can thiệp nào khi thực hiện đúng nhiệm vụ của mình;
c) Trung thực: công tác kiểm toán nội bộ phải được thực hiện một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm;
d) Phối hợp: bộ phận kiểm toán nội bộ được toàn quyền tiếp cận không hạn chế các thông tin, tài liệu của công ty. Thành viên ban điều hành và mọi nhân viên của công ty quản lý quỹ có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác mọi thông tin, tài liệu liên quan, theo yêu cầu của kiểm toán nội bộ. Các bộ phận trong công ty có trách nhiệm thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro hoặc thất thoát lớn về tài sản của công ty hoặc của khách hàng;
đ) Bảo mật: bộ phận kiểm toán nội bộ, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ không được tiết lộ các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, trừ trường hợp phải cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Kiểm soát nội bộ
- Công ty phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với cơ cấu tổ chức của công ty thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc ban điều hành và ban hành các quy định về kiểm soát nội bộ bao gồm chính sách, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định nội bộ khác. Bộ phận kiểm soát nội bộ có trách nhiệm:
- Giám sát bảo đảm hoạt động của từng vị trí, bộ phận và công ty tuân thủ các quy định pháp luật, các chính sách, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của công ty; giám sát việc thực thi trách nhiệm của nhân viên công ty đối với các hoạt động đã được phân cấp, ủy quyền theo nguyên tắc:
- Cơ chế phân cấp, uỷ quyền phải rõ ràng, cụ thể, minh bạch, đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong công ty. Quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm tách biệt giữa các chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí, bộ phận từ hoạt động phân tích, thẩm định, chấp thuận hoặc phê duyệt hoặc quyết định thực hiện, tổ chức thực hiện, báo cáo và giám sát sau khi thực hiện;
- Một cá nhân không được đảm nhiệm nhiều vị trí, thực hiện các nhiệm vụ có mục đích, lợi ích mâu thuẫn hoặc chồng chéo; hoặc có thể độc lập thực hiện toàn bộ quy trình nghiệp vụ, từ hoạt động phân tích, thẩm định, quyết định, tổ chức thực hiện, báo cáo, giám sát, mà không cần tham vấn các bộ phận, cá nhân khác đối với cả hoạt động kinh doanh của công ty và hoạt động quản lý tài sản khách hàng;
- Tham gia xây dựng, giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách, quy chế, quy trình, quy định nội bộ của công ty nhằm ngăn ngừa xung đột lợi ích; giám sát việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; tổng hợp, lưu trữ, thống kê và giám sát hoạt động kinh doanh của công ty và các giao dịch cá nhân của nhân viên công ty;
- Tham gia xây dựng quy trình, tổ chức thực hiện công tác quản trị rủi ro cho hoạt động của công ty và cho từng loại sản phẩm, từng khách hàng ủy thác; kịp thời nhận diện, đánh giá mức độ rủi ro, thiết lập hạn mức đầu tư nhằm hạn chế mức độ thiệt hại và có biện pháp ngăn ngừa, quản lý các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động nghiệp vụ của công ty;
- Giám sát bảo đảm giá trị tài sản ròng của danh mục, chứng chỉ quỹ được định giá phù hợp với quy định của pháp luật và quy định nội bộ; tài sản và các nguồn lực của công ty được quản lý an toàn, hiệu quả; tài sản khách hàng được quản lý tách biệt, độc lập; báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động, báo cáo về các chỉ tiêu an toàn tài chính và các báo cáo khác của công ty được lập trung thực, chính xác, kịp thời, cập nhật đầy đủ theo quy định của pháp luật
đ) Giám sát, bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và quản lý trung thực, đầy đủ, kịp thời và chính xác; có hệ thống thông tin dự phòng để kịp thời xử lý những tình huống như thiên tai, cháy, nổ.... bảo đảm hoạt động liên tục của công ty;
e) Đề xuất các phương án giải quyết, xử lý tranh chấp, xung đột lợi ích, khiếu kiện từ khách hàng, đối tác; các phương án dự phòng khắc phục hậu quả khi sự cố khi xảy ra;
g) Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ trong trường hợp công ty quản lý quỹ không buộc phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
2. Nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ phải đáp ứng được quy định pháp luật yêu cầu đối với vị trí này.
A. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Điều 42. Hội đồng thành viên
- Hội thành thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên họp mỗi năm ít nhất 1 lần (Định kỳ ngày.....tháng...)
- Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn] tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty (không bao gồm tài sản của nhà đầu tư ủy thác và các quỹ do công ty quản lý);
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn] tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty (không bao gồm tài sản của nhà đầu tư ủy thác và các quỹ do công ty quản lý);
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc [tổng giám đốc], Kế toán trưởng [và người quản lý khác theo quy định của điều lệ công ty];
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc [tổng giám đốc], kế toán trưởng [và người quản lý khác theo quy định của điều lệ công ty];
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con và văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
Điều 43. Người đại diện theo uỷ quyền
1. Việc chỉ định người đại diện theo uỷ quyền phải bằng văn bản. Văn bản uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền được chỉ định;
d) Thời hạn uỷ quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, của người đại diện theo uỷ quyền của thành viên.
Việc thay thế người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản cho công ty và UBCKNN trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định và có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận được thông báo.
2. Người đại diện theo uỷ quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty;
d) Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo uỷ quyền tại công ty con.
3. Người đại diện theo uỷ quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên hội đồng thành viên theo quy định của điều lệ này. Mọi hạn chế của thành viên đối với người đại diện theo uỷ quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông qua hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba.
4. Người đại diện theo uỷ quyền có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và công ty.
5. Người đại diện theo uỷ quyền có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được uỷ quyền.
Điều 44. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc [tổng giám đốc] công ty.
2. Chủ tịch hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt hội đồng thành viên ký các quyết định của hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của chủ tịch hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp vắng mặt thì chủ tịch hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng thành viên. Trường hợp không có thành viên được uỷ quyền hoặc chủ tịch hội đồng thành viên không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 45. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 điều lệ này. Cuộc họp của hội đồng thành viên được tổ chức tại trụ sở chính của công ty [hoặc một địa điểm khác do công ty quy định].
Chủ tịch hội đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý.
2. Thông báo mời họp hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất hai ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do công ty quy định.
3. Trường hợp chủ tịch hội đồng thành viên không triệu tập họp hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 điều lệ này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp hội đồng thành viên; trong trường hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu UBCKNN giám sát việc tổ chức và tiến hành họp hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện chủ tịch hội đồng thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của thành viên hoặc nhóm thành viên đó.
4. Yêu cầu triệu tập họp hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì chủ tịch hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, chủ tịch hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp chủ tịch hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 46. Điều kiện và thể thức tiến hành họp hội đồng thành viên
1. Cuộc họp hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; [hoặc một tỷ lệ cụ thể khác do công ty quy định].
2.Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; [hoặc một tỷ lệ cụ thể do công ty quy định].
3.Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
4. Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp hội đồng thành viên.
Điều 47. Quyết định của hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do công ty quy định.
Các vấn đề sau phải đuợc thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hội đồng thành viên (trừ khi công ty quy định khác):
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty;
b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc [Tổng giám đốc];
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
2. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% [hoặc một tỷ lệ cụ thể khác do công ty quy định] tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận [hoặc một tỷ lệ cụ thể do công ty quy định] đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn] tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty;
3. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; [hoặc một tỷ lệ cụ thể khác cao hơn].
Điều 48. Biên bản họp hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty.
2. Biên bản họp hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Điều 49. Thủ tục thông qua quyết định của hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện theo quy định sau đây (trừ trường hợp công ty có quy định khác):
1. Chủ tịch hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của thành viên hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ tịch và thành viên hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được thành viên gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
3. Chủ tịch hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Điều lệ này.
Điều 50. Nghĩa vụ của thành viên hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng Giám đốc
1. Thành viên hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính của công ty;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và theo quy định của công ty.
2. Giám đốc [tổng giám đốc] không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 51. Hợp đồng, giao dịch phải được hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên góp vốn từ 35% vốn điều lệ trở lên;
b) Người quản lý công ty;
c) Thành viên ban kiểm soát, nhâ viên bộ phậm kiểm toán nội bộ;
d) Người có liên quan của những đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản này.
[Người đại diện theo pháp luật của công ty] phải gửi đến các thành viên hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý từ 65% trở lên tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.
2. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. [Người đại diện theo pháp luật của công ty], thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
B. Công ty TNHH một thành viên
Điều 52. Hội đồng thành viên
(Điều này chỉ có trong trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức bổ nhiệm từ hai người đại diện theo uỷ quyền trở lên)
1. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của điều lệ này và pháp luật có liên quan.
2. Chủ sở hữu công ty chỉ định chủ tịch hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 44 điều lệ này.
3. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 45 Điều lệ này.
4. Cuộc họp của hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp. Trường hợp điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
5. Quyết định của hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định của hội đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận.
6. Các cuộc họp của hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của điều lệ này.
Điều 53. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của điều lệ này và pháp luật có liên quan
2. Quyết định của chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt (trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác).
Điều 54. Kiểm soát viên
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của hội đồng thành viên, chủ tịch công ty và giám đốc hoặc tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền Chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của công ty. Thành viên hội đồng thà nh viên, chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy địnhpháp luật về doanh nghiệp;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác do công ty quy định.
Điều 55. Nghĩa vụ của thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng Giám đốc và kiểm soát viên
1. Thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính của công ty;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của công ty.
2. Giám đốc hoặc tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 56. Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Người đại diện theo uỷ quyền, giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi cho hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 33 điều lệ này.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty và các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
C. Công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đông
Điều 57. Quy định chung
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Điều 58. Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty (không bao gồm tài sản của nhà đầu tư ủy thác và các quỹ do công ty quản lý) nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của công ty.
2. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở, quốc tịch, số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của cổ đông;
b) Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày đăng ký cổ đông tại công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền;
d) Số cổ phần được uỷ quyền đại diện;
đ) Thời hạn đại diện theo uỷ quyền;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền và người đại diện theo pháp luật của cổ đông.
Công ty phải gửi thông báo về người đại diện theo uỷ quyền quy định tại khoản này đến UBCKNN trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 59. Thẩm quyền và các trường hợp triệu tập họp đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Địa điểm họp đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của hội đồng quản trị, UBCKNN có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Báo cáo tài chính hằng năm;
b) Báo cáo của hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty;
c) Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc;
d) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số thành viên hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ này;
d) Theo yêu cầu của ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và quy định của công ty.
4. Trường hợp điều lệ công ty không quy định thời hạn thì hội đồng quản trị phải triệu tập họp đại hội đồng cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày số thành viên hội đồng quản trị còn lại như quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
Trường hợp hội đồng quản trị không triệu tập họp đại hội đồng cổ đông như quy định thì chủ tịch hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.
5. Trường hợp hội đồng quản trị không triệu tập họp đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn ba mươi ngày tiếp theo, ban kiểm soát thay thế hội đồng quản trị triệu tập họp đại hội đồng cổ đông theo quy định.
Trường hợp ban kiểm soát không triệu tập họp đại hội đồng cổ đông như quy định thì trưởng ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.
6. Trường hợp ban kiểm soát không triệu tập họp đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ này đã yêu cầu có quyền thay thế hội đồng quản trị, ban kiểm soát triệu tập họp đại hội đồng cổ đông theo quy định của điều lệ này.
Trong trường hợp này, cổ đông hoặc nhóm cổ đông triệu tập họp đại hội đồng cổ đông có thể đề nghị UBCKNN giám sát việc triệu tập và tiến hành họp nếu xét thấy cần thiết.
7. Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của điều lệ này.
8. Chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp đại hội đồng cổ đông theo quy tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 60. Triệu tập họp đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu điều lệ công ty không quy định thời hạn. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ đông.
Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông; thời gian và địa điểm họp.
2. Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ định đại diện theo uỷ quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.
Nếu công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên trang thông tin điện tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông.
Điều 61. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc họp đại hội đồng cổ đông nếu điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông.
Điều 62. Quyền dự họp và quyền uỷ quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông là cá nhân, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp đại hội đồng cổ đông. Trường hợp cổ đông là tổ chức không có người đại diện theo uỷ quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 57 điều lệ này thì uỷ quyền người khác dự họp đại hội đồng cổ đông.
2. Việc uỷ quyền cho người đại diện dự họp đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu của công ty và phải có chữ ký theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cổ đông là cá nhân là người uỷ quyền thì phải có chữ ký của cổ đông đó và người được uỷ quyền dự họp;
b) Trường hợp người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức là người uỷ quyền thì phải có chữ ký của người đại diện theo uỷ quyền, người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp;
c) Trong trường hợp khác thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được uỷ quyền dự họp.
Người được uỷ quyền dự họp đại hội đồng cổ đông phải nộp văn bản uỷ quyền trước khi vào phòng họp.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, phiếu biểu quyết của người được uỷ quyền dự họp trong phạm vi được uỷ quyền vẫn có hiệu lực khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Người uỷ quyền đã chết, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người uỷ quyền đã chấm dứt việc uỷ quyền.
4. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng nếu công ty nhận được thông báo bằng văn bản về một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này chậm nhất hai mươi tư giờ trước giờ khai mạc cuộc họp của đại hội đồng cổ đông.
5. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp đại hội đồng cổ đông thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng.
Điều 63. Thay đổi chương trình và nội dung họp đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Đìều lệ này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký cổ đông tại công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
2. Người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của điều lệ công ty.
3. Người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 64. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; (tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định )
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; (tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định )
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 64 điều lệ này.
Điều 65. Thể thức tiến hành họp đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông được tiến hành theo quy định sau đây:
1. Trước ngày khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký việc dự họp đại hội đồng cổ đông cho đến khi bảo đảm việc đăng ký đầy đủ các cổ đông có quyền dự họp. Người đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong chương trình họp;
2. Chủ toạ, thư ký và ban kiểm phiếu của cuộc họp đại hội đồng cổ đông được quy định như sau:
a) Chủ tịch hội đồng quản trị làm chủ toạ các cuộc họp do hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên còn lại bầu một người trong số họ làm chủ toạ cuộc họp; trường hợp không có người có thể làm chủ toạ thì thành viên hội đồng quản trị có chức vụ cao nhất điều khiển để đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp trong số những người dự họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;
b) Trong các trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp đại hội đồng cổ đông điều khiển để đại hội đồng cổ đông bầu chủ toạ cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;
c) Chủ toạ cử một người làm thư ký lập biên bản họp đại hội đồng cổ đông;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm phiếu không quá ba người theo đề nghị của chủ toạ cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được đại hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ toạ và thư ký họp đại hội đồng cổ đông có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một cách hợp lý, có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ toạ công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp;
6. Cổ đông hoặc người được uỷ quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký. Chủ toạ không được dừng cuộc họp để những người đến muộn đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những biểu quyết đã tiến hành không bị ảnh hưởng;
7. Người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông có quyền:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ toạ, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp đại hội đồng cổ đông;
8. Chủ toạ có quyền hoãn cuộc họp đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;
b) Có người dự họp có hành vi cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp chủ toạ hoãn hoặc tạm dừng họp đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, đại hội đồng cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ toạ điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu lực các biểu quyết tại cuộc họp đó không bị ảnh hưởng.
Điều 66. Biên bản họp đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh, số và ngày cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Thời gian và địa điểm họp đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chủ toạ và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
g) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
h) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
i) Các quyết định đã được thông qua;
k) Họ, tên, chữ ký của chủ toạ và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau.
2. Biên bản họp đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.
3. Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
Biên bản họp đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp.
Biên bản họp đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 67. Thông qua quyết định của đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp điều lệ công ty không quy định thì quyết định của đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty;
b) Thông qua định hướng phát triển công ty;
c) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
3. Quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; (tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định );
b) Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; (tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định );
c) Việc biểu quyết bầu thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
4. Các quyết định được thông qua tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp và uỷ quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như quy định.
5. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; (tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định).
6. Quyết định của đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.
Điều 68. Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo quyết định của đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo quyết định và tài liệu giải trình phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của từng cổ đông;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông hoặc đại diện theo uỷ quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty;
4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo uỷ quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức.
Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ;
5. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các quyết định đã được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của chủ tịch hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty và của người giám sát kiểm phiếu.
Các thành viên hội đồng quản trị và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;
6. Biên bản kết quả kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Quyết định được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như quyết định được thông qua tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông.
Điều 69. Huỷ bỏ quyết định của đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc, ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của điều lệ công ty và pháp luật;
2. Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị
Điều 70. Thành phần và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu điều lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản trị không quá năm năm; thành viên hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp quản công việc.
3. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ hội đồng quản trị.
4. Thành viên hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của điều lệ này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định pháp luật về doanh nghiệp hoặc điều lệ công ty;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty (không bao gồm tài sản của nhà đầu tư ủy thác và các quỹ do công ty quản lý) hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 80 điều lệ này;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó;
i) Giám sát, chỉ đạo giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
k) Quyết định cơ cấu tổ chức, điều lệ này quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
m) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên đại hội đồng cổ đông;
n) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
o) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
p) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật về doanh nghiệpvà điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty và quyết định của đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
Điều 72. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu chủ tịch hội đồng quản trị theo quy định tại điều lệ công ty. Trường hợp hội đồng quản trị bầu chủ tịch hội đồng quản trị thì chủ tịch được bầu trong số thành viên hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị có thể kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty nếu điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Chủ tịch hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị;
đ) Chủ toạ họp đại hội đồng cổ đông;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật về doanh nghiệpvà điều lệ công ty.
3. Trường hợp chủ tịch hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại điều lệ công ty. Trường hợp không có người được uỷ quyền hoặc chủ tịch hội đồng quản trị không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức chủ tịch hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 73. Thành viên hội đồng quản trị
- Cơ cấu tổ chức, điều kiện, quyền và nhiệm vụ của hội đồng quản trị do điều lệ công ty quy định, phù hợp với quy định pháp luật về doanh nghiệp nếu không trái với các quy định pháp luật về chứng khoán.
- Những người sau đây không được là thành viên hội đồng quản trị một công ty quản lý quỹ:
- Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án, trong hoặc ngoài nước; Người đã bị kết án về tội từ tội phạm nghiêm trọng trở lên, trong hoặc ngoài nước;
- Người đã bị kết án về tội xâm phạm sở hữu, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, bị kết án về các tội danh trong lĩnh vực chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm mà chưa được xoá án tích, trong hoặc ngoài nước;
- Là các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp khác theo quy địnhpháp luật về doanh nghiệp;
- Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, tổng giám đốc (giám đốc), thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát của doanh nghiệp, chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;
- Người đã từng bị đình chỉ chức danh chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, trưởng Ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) của tổ chức tín dụng, công ty, doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật chuyên ngành, hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức đó bị thu hồi giấy phép;
- Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
- Là thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch, tổng Giám đốc (phó tổng giám đốc) của một công ty quản lý quỹ khác;
- Là thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch, tổng giám đốc (phó tổng giám đốc), cán bộ, nhân viên tại ngân hàng giám sát của một quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý.
- Các trường hợp khác theo quy định tại điều lệ công ty quản lý quỹ;
- Các trường hợp sau đây đương nhiên mất tư cách thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc):
a) Mất năng lực hành vi dân sự, hoặc bị chết;
b) Là người đại diện phần vốn góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của công ty quản lý quỹ khi tổ chức đó bị chấm dứt tư cách pháp nhân;
c) Không còn là người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của tổ chức là cổ đông, thành viên góp vốn;
d) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Điều 74. Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên
- Thành viên của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong trường hợp sau đây:
- Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 73 điều lệ này;
- Không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong sáu (06) tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
- Có đơn xin từ chức, miễn nhiệm;
- Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên và các trường hợp khác do điều lệ công ty đầu tư quy định.
2. Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên của công ty quản lý quỹ phải có văn bản báo cáo kèm tài liệu chứng minh về việc các đối tượng đương nhiên mất tư cách theo quy định tại khoản 3 Điều 73 gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng trên đương nhiên mất tư cách, hoặc bị miễn nhiệm, bãi nhiệm và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này. hội đồng quản trị, hội đồng thành viên có thể tạm thời bổ nhiệm người khác đáp ứng quy định tại Điều 73 điều lệ này để thay thế. Thành viên thay thế phải được thông qua tại đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên gần nhất theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi đương nhiên mất tư cách, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc) của công ty quản lý quỹ phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
Điều 75. Cuộc họp hội đồng quản trị
1. Trường hợp hội đồng quản trị bầu chủ tịch thì cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ hội đồng quản trị để bầu chủ tịch và ra các quyết định khác thuộc thẩm quyền phải được tiến hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên đã bầu theo nguyên tắc đa số một người trong số họ triệu tập họp hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.
3. Cuộc họp định kỳ của hội đồng quản trị do chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của ban kiểm soát;
b) Có đề nghị của giám đốc hoặc tổng giám đốc hoặc ít nhất năm người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất hai thành viên hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do điều lệ công ty quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch phải triệu tập họp hội đồng quản trị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp chủ tịch không triệu tập họp hội đồng quản trị theo đề nghị thì chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế hội đồng quản trị triệu tập họp hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm ngày làm việc trước ngày họp nếu điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ của từng thành viên hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc người triệu tập phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành viên ban kiểm soát và giám đốc hoặc tổng giám đốc như đối với thành viên hội đồng quản trị.
Thành viên ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng giám đốc không phải là thành viên hội đồng quản trị, có quyền dự các cuộc họp của hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp.
Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến chủ tịch hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước giờ khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.
Quyết định của hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch hội đồng quản trị.
9. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của hội đồng quản trị. Thành viên được uỷ quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên hội đồng quản trị chấp thuận.
Điều 76. Biên bản họp Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp của hội đồng quản trị phải được ghi vào sổ biên bản. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể cả bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được uỷ quyền dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các quyết định đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký của tất cả thành viên hoặc đại diện theo uỷ quyền dự họp.
Chủ toạ và thư ký phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp hội đồng quản trị.
2. Biên bản họp hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ chính của công ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.
Điều 77. Huỷ bỏ quyết định của hội đồng quản trị
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua, cổ đông, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc, ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của hội đồng quản trị trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục thông qua quyết định không thực hiện đúng theo quy định của điều lệ công ty và pháp luật;
2. Nội dung quyết định vi phạm quy định của pháp luật hoặc điều lệ này.
Điều 78. Công khai các lợi ích liên quan
1. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 35% vốn điều lệ.
2. Việc kê khai quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được khai báo với công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng.
3. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thông báo cho đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên và được niêm yết, lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Cổ đông, đại diện theo uỷ quyền của cổ đông, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng giám đốc có quyền xem xét nội dung kê khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.
4. Thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước hội đồng quản trị, ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
Điều 79. Nghĩa vụ của người quản lý công ty
1. Thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định của đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính của công ty.
2. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, hội đồng quản trị và giám đốc hoặc tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của công ty.
Điều 80. Hợp đồng, giao dịch phải được đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty;
b) Thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc;
c) Thành viên ban kiểm soát, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ;
d) Doanh nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 118 của Luật Doanh nghiệp;
đ) Người có liên quan của các đối tượng quy định tại điể a, b, c khoản này.
Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các thành viên hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ sở chính của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý.
2. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, cổ đông, thành viên hội đồng quản trị hoặc giám đốc hoặc tổng giám đốc có liên quan phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Ban Kiểm soát
Điều 81. Thành phần và nhiệm kỳ của ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên (nếu công ty không có quy định khác); nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các thành viên ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm trưởng ban kiểm soát. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.
3. Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 82. Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị lên đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
4. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 điều lệ này.
5. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 điều lệ này, ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Kiến nghị hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Khi phát hiện có thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 79 điều lệ này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty và quyết định của đại hội đồng cổ đông.
9. Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại hội đồng cổ đông.
Điều 83. Thành viên, trưởng ban kiểm soát
1. Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên ban kiểm soát
a) Thành viên ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy địnhpháp luật về doanh nghiệp;
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác.
b) Thành viên ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty. Thành viên ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty.
2. Nghĩa vụ của thành viên ban kiểm soát
a) Tuân thủ đúng pháp luật, điều lệ công ty, quyết định của đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty.
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của công ty.
đ) Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các điểm a,b,c,d khoản này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì các thành viên ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó.
Mọi thu nhập và lợi ích khác mà thành viên ban kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại điểm c khoản này đều thuộc sở hữu của công ty.
e) Trường hợp phát hiện có thành viên ban kiểm soát vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao thì hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm ban kiểm soát
a) Thành viên ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên ban kiểm soát theo quy định tại Điều này;
- Không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
- Có đơn xin từ chức;
- Các trường hợp khác do công ty quy định.
b) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a khoản này, thành viên ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.
c) Trường hợp ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì hội đồng quản trị triệu tập đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm ban kiểm soát đương nhiệm và bầu ban kiểm soát mới thay thế.
4. Trưởng ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của ban kiểm soát;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp của Ban kiểm soát;
c) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của công ty.
Trường hợp trưởng ban kiểm soát vắng mặt hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao thì ban kiểm soát có thể chỉ định một thành viên ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ của trưởng ban.
Điều 84. Quyền được cung cấp thông tin của ban kiểm soát
1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến thành viên ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên hội đồng quản trị.
2. Báo cáo của giám đốc hoặc tổng giám đốc trình hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến thành viên ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên hội đồng quản trị.
3. Thành viên ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm nơi người quản lý và nhân viên của công ty làm việc.
4. Hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của ban kiểm soát
Điều 85. Thù lao và lợi ích của thành viên ban kiểm soát
Trong trường hợp công ty không có quy định thì thù lao và lợi ích khác của thành viên ban kiểm soát được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thành viên ban kiểm soát được trả thù lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quyết định của đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hằng năm của ban kiểm soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng và tính chất của công việc và mức thù lao bình quân hằng ngày của thành viên;
2. Thành viên ban kiểm soát được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của ban kiểm soát đã được đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Thù lao và chi phí hoạt động của ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY
Điều 86. Các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty
- Tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Thực hiện việc quản lý tài sản ủy thác theo quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư. Tuân thủ các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, tự nguyện, công bằng, trung thực và vì lợi ích cao nhất của khách hàng ủy thác.
- Công ty là đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác, thay mặt cho khách hàng ủy thác để thực hiện quyền sở hữu đối với tài sản của khách hàng ủy thác một cách trung thực và cẩn trọng.
3. Khi quản lý tài sản ủy thác, công ty phải:
- Ký hợp đồng lưu ký hoặc giám sát với ngân hàng lưu ký đối với quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, danh mục đầu tư ủy thác; ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát đối với quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; lưu ký toàn bộ tài sản phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam và lưu trữ đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin dữ liệu về sở hữu, bản gốc các tài liệu pháp lý xác minh quyền sở hữu tài sản tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát;
Trường hợp đầu tư tiền gửi cho khách hàng ủy thác, công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tại các ngân hàng trong danh sách được khách hàng ủy thác phê duyệt; lưu trữ bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay, tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để các tổ chức này định kỳ đối soát với ngân hàng nhận tiền gửi;
Trường hợp đầu tư, góp vốn; giao dịch các tài sản, phần vốn góp, cổ phiếu chưa niêm yết cho khách hàng ủy thác; công ty quản lý quỹ phải lưu trữ bản gốc các hợp đồng, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có), sổ cổ đông hoặc tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài sản tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để các tổ chức này định kỳ đối soát với tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư;
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý các tài khoản của khách hàng ủy thác tại công ty bảo đảm nguyên tắc quản lý độc lập và tách biệt tài sản tới từng khách hàng ủy thác, tách biệt tài sản ủy thác và tài sản của chính công ty; lưu trữ đầy đủ, kịp thời sổ sách kế toán, chứng từ giao dịch và các tài liệu liên quan tới giao dịch và sở hữu tài sản của khách hàng ủy thác; tổng hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về tài sản của từng khách hàng ủy thác và nơi lưu ký, lưu trữ các tài sản đó;
- Thiết lập cơ chế kiểm tra, thường xuyên đối soát ba bên bảo đảm có sự thống nhất về dữ liệu tài sản ủy thác trên hệ thống tài khoản khách hàng ủy thác quản lý tại công ty, hệ thống lưu ký tài sản của khách hàng ủy thác tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát với các tổ chức phát hành, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, tổ chức quản lý sổ đăng ký cổ đông, chủ dự án, tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, ngân hàng nhận tiền gửi. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thiết lập cơ chế để ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát chủ động, trực tiếp đối soát với các tổ chức nêu trên nhằm kiểm tra, giám sát, tổng hợp đầy đủ và chính xác thông tin về việc lưu ký, đăng ký sở hữu và quản lý tài sản ủy thác.
- Thực hiện việc đầu tư tài sản ủy thác theo các quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng quản lý đầu tư;
đ) Phân công tối thiểu hai (02) người điều hành quỹ để quản lý mỗi quỹ, mỗi công ty đầu tư chứng khoán. Những người điều hành quỹ nêu trên phải có kinh nghiệm thực tế trong hoạt động quản lý tài sản ít nhất hai (02) năm và chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thông tin về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý tài sản của người điều hành quỹ phải được công khai tại bản cáo bạch.
4. Công ty phải thiết lập quy trình phân bổ lệnh giao dịch, phân bổ tài sản giao dịch một cách hợp lý, công bằng khi thực hiện giao dịch cho khách hàng ủy thác và cho bản thân công ty. Quy trình này phải được cung cấp cho khách hàng ủy thác, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và được áp dụng thống nhất. Trường hợp công ty mua hoặc bán cùng một loại tài sản tại cùng một thời điểm cho nhiều khách hàng ủy thác và cho bản thân công ty, việc phân bổ tài sản giao dịch được thực hiện theo trật tự ưu tiên sau:
a) Ưu tiên phân bổ tài sản giao dịch cho khách hàng ủy thác. Việc phân bổ tài sản giữa các khách hàng ủy thác phải công bằng, theo đúng quy trình phân bổ tài sản áp dụng thống nhất của công ty. Quy trình phân bổ tài sản phải nêu rõ nguyên tắc thực hiện, phương pháp xác định giá, khối lượng tài sản phân bổ cho từng đối tượng khách hàng, bảo đảm phù hợp với mục tiêu đầu tư, mức chấp nhận rủi ro hoặc các tiêu chí khác theo quy định nội bộ của công ty và đã thông báo cho khách hàng ủy thác. Trường hợp tài sản được mua hoặc bán tại các mức giá khác nhau, công ty quản lý quỹ phải sử dụng mức giá bình quân gia quyền để phân bổ tài sản;
b) Việc phân bổ tài sản cho bản thân công ty chỉ được thực hiện sau khi đáp ứng đầy đủ các lệnh giao dịch tài sản cho khách hàng ủy thác;
c) Việc phân bổ tài sản phải được thông báo cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát để thực hiện ngay trong ngày giao dịch.
5. Trong hoạt động quản trị quỹ, công ty có trách nhiệm bảo đảm:
a) Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác; giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật, điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;
b) Lập, lưu trữ và cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác sổ đăng ký nhà đầu tư, sổ đăng ký cổ đông. Nội dung sổ đăng ký nhà đầu tư, sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luât về thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán.
6. Công ty có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng ủy thác, thông tin về giao dịch tài sản ủy thác, thông tin về nơi lưu ký tài sản ủy thác, các thông tin liên quan khác (nếu có) và tạo mọi điều kiện thuận lợi cần thiết cho ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký theo yêu cầu bằng văn bản của các tổ chức này để các tổ chức này thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm đối với khách hàng ủy thác theo quy định của pháp luật. Tối thiểu một (01) tháng một lần, công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ đối chiếu danh mục tài sản của từng khách hàng uỷ thác với ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký.
7. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày ngân hàng giám sát phát hiện và thông báo cho công ty về các giao dịch tài sản ủy thác trái với quy định hoặc vượt quá thẩm quyền của công ty theo quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư thì công ty quản lý quỹ phải huỷ bỏ giao dịch, hoặc thực hiện các giao dịch nhằm khôi phục vị thế cho khách hàng ủy thác. Công ty phải chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao dịch này và các tổn thất (nếu có). Trường hợp các giao dịch này phát sinh lợi nhuận, mọi khoản lợi nhuận phải hạch toán cho khách hàng ủy thác.
8. Công ty phải xây dựng và triển khai áp dụng thống nhất các quy trình nghiệp vụ, sổ tay định giá, chính sách kế toán phù hợp các quy định của pháp luật liên quan và khách hàng ủy thác. Công ty phải xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp chi tiết tới từng vị trí công tác. Quy định về việc tuân thủ bộ đạo đức nghề nghiệp của công ty là điều khoản bắt buộc của hợp đồng lao động giữa công ty và người lao động trong công ty.
9. Công ty phải xây dựng quy trình và thiết lập cơ cấu tổ chức, hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với quy mô hoạt động của công ty, loại hình quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và đối tượng khách hàng mà mình đang quản lý. Hệ thống quản trị rủi ro phải dựa trên các chính sách, quy trình quản trị rủi ro xây dựng theo thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện thị trường Việt Nam, bảo đảm nhận diện đầy đủ, xác định được quy mô rủi ro tiềm ẩn trong các hoạt động của công ty, rủi ro tiềm ẩn trong các quy trình nghiệp vụ, hệ thống của công ty, rủi ro tiềm ẩn trong danh mục đầu tư của từng khách hàng ủy thác. Tùy vào loại hình rủi ro, mức độ phức tạp của tài sản đầu tư và yêu cầu của khách hàng ủy thác, công ty phải đưa ra mức độ chấp nhận rủi ro phù hợp.
10. Công ty chịu trách nhiệm đền bù các tổn thất gây ra cho khách hàng ủy thác do lỗi của nhân viên, sự cố hoặc lỗi của hệ thống kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của công ty hoặc do công ty không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng quản lý đầu tư.
11. Công ty phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nhân viên nghiệp vụ (nếu xét là cần thiết), hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật để bồi thường thiệt hại cho khách hàng ủy thác trong các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
12. Công ty có trách nhiệm thực hiện, yêu cầu các đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan xây dựng, thiết lập hệ thống và tổ chức thực hiện quy trình tổng hợp thông tin, nhận diện khách hàng theo các quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền và các quy định của pháp luật về môi giới, giao dịch chứng khoán.
13. Công ty bảo đảm việc đầu tư tài sản của khách hàng ủy thác là cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân thủ đúng các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm đầu tư.
14. Việc sử dụng tài sản uỷ thác huy động tại Việt Nam để đầu tư vào chứng khoán phát hành bởi các tổ chức nước ngoài, tổ chức phát hành chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước ngoài, chứng khoán phát hành tại nước ngoài và các tài sản khác ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật liên quan. Việc đầu tư này chỉ được thực hiện nếu điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư có điều khoản cho phép thực hiện. Trước khi thực hiện, công ty phải được đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng thành viên, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hàng ủy thác và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
15. Khi thực hiện giao dịch tài sản cho khách hàng ủy thác, công ty bảo đảm:
- Đối với các tổ chức là quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
- Khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm thông qua một công ty chứng khoán không được vượt quá 50% tổng khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm của tổ chức đó; và
- Khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm thông qua công ty chứng khoán là người có liên quan của công ty quản lý quỹ, không được vượt quá 20% tổng khối lượng hoặc giá trị giao dịch trong năm của tổ chức đó.
b) Đối với các khách hàng ủy thác khác, công ty phải tuân thủ quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp công ty đã cung cấp đầy đủ thông tin về lợi ích của công ty với công ty chứng khoán liên quan và khách hàng ủy thác có văn bản chấp thuận cho phép không cần áp dụng quy định nêu trên.
16. Công ty có trách nhiệm bảo mật thông tin của khách hàng, thông tin về giao dịch tài sản, danh mục đầu tư của khách hàng và các thông tin khác liên quan, trừ trường hợp cung cấp thông tin cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu.
17. Công typhải bảo đảm:
a) Tách biệt về trụ sở, hạ tầng công nghệ thông tin với các tổ chức kinh tế khác. Trường hợp công ty sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin của công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan thì phải sử dụng cơ chế phân quyền và hạn chế sử dụng, bảo đảm các bộ phận công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan không truy cập được vào hệ thống máy tính, cơ sở dữ liệu của công ty;
b) Tách biệt về cơ sở dữ liệu giữa các bộ phận nghiệp vụ tiềm ẩn xung đột lợi ích trong công ty, trong đó có sự tách biệt giữa bộ phận quản lý tài sản ủy thác; bộ phận nghiên cứu, phân tích đầu tư và bộ phận thực hiện đầu tư. Hệ thống máy tính và cơ sở dữ liệu được phân quyền tới từng cá nhân, bộ phận, phù hợp với vị trí công tác theo quy định về kiểm soát nội bộ.
18. Trong hoạt động kinh doanh, công ty bảo đảm:
a) Vốn kinh doanh dành cho hoạt động đầu tư tài chính phải là từ nguồn vốn chủ sở hữu, không phải là vốn vay dưới mọi hình thức;
b) Không được cho vay, hoặc giao vốn của công ty cho người có liên quan và các tổ chức, cá nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp gửi tiền tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật ngân hàng, đầu tư vào trái phiếu được phát hành theo quy định của pháp luật;
c) Hợp đồng kinh tế, giao dịch (nếu có) giữa công ty với cổ đông, thành viên góp vốn từ 35% vốn điều lệ trở lên, thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, thành viên ban điều hành, thành viên ban kiểm soát, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ; người có liên quan của những đối tượng nêu trên; chỉ được thực hiện sau khi có số cổ đông, thành viên góp vốn đại diện từ 65% trở lên tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý hoặc được chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản;
d) Sử dụng các nguồn vốn huy động hợp pháp, kể cả vốn vay, để đầu tư vào bất động sản với mục đích sử dụng làm trụ sở làm việc. Trường hợp không sử dụng hết trụ sở, công ty có thể cho thuê lại;
đ) Trong thời hạn tối đa ba mươi (30) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh, liên kết, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các hạng mục đầu tư này.
e) Không được góp vốn thành lập, mua cổ phần hoặc phần vốn góp tại công ty quản lý quỹ khác, công ty chứng khoán tại Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Hoạt động hợp nhất, sáp nhập; hoặc
- Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan sở hữu không quá 5% số cổ phiếu đang lưu hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
19. Khi quản lý vốn đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán, công ty phải bảo đảm:
- Chịu sự giám sát của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, các quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;
- Thiết lập hệ thống, xây dựng quy trình và thực hiện việc quản trị rủi ro phù hợp với chính sách đầu tư và loại tài sản đầu tư và báo cáo đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị về công tác quản trị rủi ro;
- Chỉ đưa ra các quyết định đầu tư, thoái vốn đầu tư hàng ngày của công ty đầu tư chứng khoán mà không cần phải có quyết định của hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán, đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng quản lý đầu tư;
- Thực hiện các chính sách đầu tư, quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán; thực hiện các giao dịch tài sản trong phạm vi hạn mức đầu tư, loại hình tài sản được phép đầu tư, khối lượng giao dịch và đối tượng giao dịch (nếu có) đã được quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;
đ) Kiến nghị phương án chi trả cổ tức, phương án điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ; phương án tái cấu trúc công ty đầu tư chứng khoán;
- Ký các hợp đồng nhân danh công ty đầu tư chứng khoán theo thẩm quyền quy định tại điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và hợp đồng quản lý đầu tư;
g) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư và quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán.
20. Trong hoạt động báo cáo sở hữu, công bố thông tin về giao dịch trên thị trường chứng khoán, công tycó trách nhiệm:
a) Công ty, cùng với các khách hàng ủy thác, tuân thủ các quy định của pháp luật về báo cáo sở hữu và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với người có liên quan, người biết thông tin nội bộ;
b) Nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin phát sinh kể từ thời điểm:
- Số cổ phiếu do công ty (nếu có) và các khách hàng ủy thác (nếu có) sở hữu, kể cả trong trường hợp quản lý trên tài khoản khách hàng, tài sản đứng tên khách hàng ủy thác, đạt từ 5% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức phát hành, hoặc
- Công ty quản lý quỹ (nếu có) là người biết thông tin nội bộ theo quy định của pháp luật chứng khoán;
c) Nội dung báo cáo sở hữu, công bố thông tin, phương thức công bố thông tin thực hiện theo quy định cùa pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác về báo cáo sở hữu và công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Trường hợp khách hàng ủy thác đứng tên sở hữu tài sản ủy thác, khách hàng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ báo cáo sở hữu, công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
21. Công ty có trách nhiệm hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên hoặc yêu cầu các nhân viên hành nghề tham gia các khóa tập huấn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức (nếu có), bảo đảm đội ngũ nhân viên được cập nhật kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật. Thông tin về các hoạt động này của công ty phải được gửi kèm trong báo cáo tình hình hoạt động hàng năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 87. Hạn chế đối với hoạt động của công ty và nhân viên làm việc tại công ty
- Công ty không được huy động và quản lý quỹ thành viên có từ ba mươi mốt (31) thành viên góp vốn trở lên.
- Công ty không được là người có liên quan của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý. Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát (nếu có), chủ tịch công ty, ban điều hành, nhân viên của công ty không được làm việc ở các bộ phận cung cấp dịch vụ lưu ký, giám sát, quản trị quỹ tại các ngân hàng này và ngược lại.
- Người có liên quan của công ty chỉ được giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà công ty đang quản lý khi điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán có quy định cho phép. Trừ trường hợp là giao dịch trong đợt chào mua công khai hoặc trong đợt chào bán, phát hành ra công chúng, các giao dịch này được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán (đối với quỹ đóng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư bất động sản), hoặc theo các phương thức quy định tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch (đối với quỹ mở).
- Công ty, công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, liên kết, thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành, nhân viên của công ty chỉ được mua các tài sản trong danh mục tài sản uỷ thác hoặc bán cho danh mục của khách hàng ủy thác mà công ty đang quản lý theo nguyên tắc sau:
a) Giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán;
b) Trường hợp là giao dịch thỏa thuận hoặc tài sản giao dịch không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên các Sở Giao dịch Chứng khoán thì phải có sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hàng ủy thác cho phép thực hiện giao dịch. Ý kiến phải thể hiện việc chấp thuận về loại tài sản giao dịch, về phương thức xác định giá giao dịch, phí giao dịch, đối tác giao dịch hoặc tiêu chí xác định đối tác giao dịch, thời điểm thực hiện giao dịch, các điều kiện khác (nếu có).
- Tất cả các giao dịch chứng khoán của thành viên ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân phải bao gồm thông tin về loại (mã) chứng khoán, số lượng, giá giao dịch, tổng giá trị giao dịch, thời gian thực hiện, phương thức thực hiện, số tài khoản giao dịch, công ty chứng khoán nơi mở tài khoản giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân phải được lưu trữ và quản lý tập trung tại bộ phận kiểm soát nội bộ và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu.
- Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban điều hành, nhân viên của công ty không được phép yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận, dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa công ty, bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận hay lợi ích nào, ngoài các loại phí và mức phí đã được quy định rõ tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư.
- Trong hoạt động quản lý tài sản ủy thác, công ty bảo đảm:
- Không được sử dụng tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư vào quỹ, công ty đầu tư chứng khoán khác do mình quản lý;
- Không được sử dụng tài sản ủy thác để đầu tư vào quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khác do mình quản lý, hoặc ngược lại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức 100% vốn nước ngoài và đã chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch nêu trên;
- Không được sử dụng tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để đầu tư vào chính công ty; không đầu tư vào tổ chức là người có liên quan của công ty; không đầu tư vào tổ chức mà thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, thành viên ban điều hành, nhân viên của công ty là cổ đông hoặc thành viên sở hữu trên mười phần trăm (10%) vốn điều lệ;
Công ty có thể sử dụng vốn của quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, tài sản của nhà đầu tư ủy thác trong hoạt động quản lý danh mục để đầu tư vào các tổ chức nêu trên trong trường hợp điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, hợp đồng quản lý đầu tư, biên bản thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp;
d) Không được sử dụng tài sản ủy thác để cho vay dưới mọi hình thức, bảo lãnh cho các khoản vay dưới mọi hình thức hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ, tổ chức, cá nhân khác;
Quy định này không áp dụng trong trường hợp cho vay dưới hình thức đầu tư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật ngân hàng, hoặc mua trái phiếu được phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định của pháp luật; hoặc khách hàng ủy thác là cá nhân nước ngoài, tổ chức 100% vốn nước ngoài và đã chấp thuận cho phép thực hiện các giao dịch nêu trên;
đ) Không được cam kết, bảo đảm kết quả đầu tư trừ trường hợp đầu tư vào những sản phẩm có thu nhập cố định, không được ký các hợp đồng nhận ủy thác đầu tư vào trái phiếu với lãi suất không phù hợp với thực tế thị trường và kết quả phân tích đầu tư của chính công ty; trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp một phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách hàng ủy thác do hoạt động đầu tư; không được thực hiện các giao dịch nhằm làm giảm lợi nhuận của một khách hàng ủy thác để làm tăng lợi nhuận của một khách hàng ủy thác khác; không được giao kết hợp đồng, thực hiện giao dịch với các điều khoản bất lợi một cách bất hợp lý, không có lý do chính đáng.
8. Trừ trường hợp là kết quả hợp nhất, sáp nhập của các tổ chức phát hành, công ty chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn của các khách hàng ủy thác để mua và sở hữu (không tính số cổ phiếu trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ hoán đổi danh mục) trên hai mươi lăm phần trăm (25%) tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Được sự chấp thuận bằng văn bản của các khách hàng ủy thác hoặc đại diện khách hành ủy thác về việc chào mua công khai, mức giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến chào mua, phuơng thức phân phối tài sản sau khi thực hiện chào mua;
b) Công ty thực hiện chào mua công khai theo quy định chào mua công khai của pháp luật về chứng khoán.
9. Công ty không được ủy quyền, thuê ngoài các tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý tài sản ủy thác.
Điều 88. Ủy quyền hoạt động
1. Ngoại trừ chức năng đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác, công ty được:
- Ủy quyền cho ngân hàng lưu ký, Trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện các hoạt động quản trị quỹ, đại lý chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý các loại quỹ đầu tư chứng khoán, xác định giá trị tài sản ròng, quản lý sổ đăng ký nhà đầu tư, sổ cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, thực hiện quyền biểu quyết và các quyền sở hữu của khách hàng ủy thác; ủy quyền cho đại lý phân phối cung cấp dịch vụ phân phối chứng chỉ quỹ đại chúng;
- Ủy quyền cho tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn, quản lý, lưu ký phần danh mục tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán được đầu tư ở nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Hoạt động ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:
- Việc ủy quyền và nguyên tắc của hoạt động ủy quyền phải được quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư; các thông tin cơ bản về bên nhận ủy quyền, phạm vi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bên nhận ủy quyền phải được công bố tại bản cáo bạch, cung cấp cho khách hàng ủy thác. Đại hội nhà đầu tư của quỹ, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ thay đổi tổ chức nhận ủy quyền nếu xét thấy cần thiết;
- Bên nhận ủy quyền phải có đủ năng lực, hệ thống, nhân sự, kinh nghiệm. Đối với hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, bên nhận ủy quyền ở nước ngoài phải đăng ký hoạt động hoặc được cấp phép cho hoạt động nhận ủy quyền, đồng thời chịu sự giám sát bởi cơ quan quản lý giám sát dịch vụ tài chính ở nước sở tại;
- Bộ phận cung cấp dịch vụ của bên nhận ủy quyền phải tách biệt với các bộ phận còn lại của bên nhận ủy quyền về tổ chức nhân sự, hệ thống quy trình nghiệp vụ, hệ thống báo cáo và phê duyệt báo cáo;
- Bên nhận ủy quyền có trách nhiệm cung cấp cho công ty quản lý quỹ báo cáo kiểm toán độc lập đối với các nội dung có liên quan tới hoạt động ủy quyền, phục vụ cho hoạt động kiểm tra, giám sát của công ty quản lý quỹ theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này;
đ) Việc ủy quyền hoạt động và bên nhận ủy quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được nêu rõ tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và công bố tại bản cáo bạch. Việc ủy quyền hoạt động và bên nhận ủy quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác chấp thuận bằng văn bản.
3. Đối với hoạt động đã ủy quyền, công ty có trách nhiệm:
a) Trước khi ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ của bên nhận ủy quyền, công ty phải thẩm định và lập biên bản đánh giá năng lực và cơ sở vật chất bảo đảm bên nhận ủy quyền có đủ trang thiết bị cơ sở vật chất, giải pháp kỹ thuật, an ninh hệ thống, hệ thống dự phòng thảm họa, hệ thống dự phòng nóng, quy trình nghiệp vụ, hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, nhân sự có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện các hoạt động được ủy quyền;
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động đã uỷ quyền được thực hiện thận trọng, an toàn, phù hợp với quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư, bảo đảm chất lượng dịch vụ cung cấp phù hợp với tiêu chí và yêu cầu của công ty và của khách hàng ủy thác (nếu có). Công ty được sử dụng tư vấn độc lập, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức chuyên nghiệp, hoạt động hợp pháp khác để thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm này;
c) Duy trì nhân sự có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để giám sát, nhận diện và quản lý hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động đã ủy quyền;
d) Thiết lập hệ thống, xây dựng quy trình bảo đảm tại mọi thời điểm công ty, tổ chức kiểm toán độc lập, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể tiếp cận các thông tin cần thiết để kiểm tra, giám sát các hoạt động ủy quyền, đánh giá và quản lý các rủi ro phát sinh từ hoạt động ủy quyền;
đ) Việc ủy quyền không làm giảm trách nhiệm hoặc thay đổi trách nhiệm của công ty đối với khách hàng ủy thác. Công ty phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tài chính và pháp lý phát sinh từ việc ủy quyền, trừ các nghĩa vụ pháp lý, các khoản phí mà khách hàng trực tiếp thỏa thuận, thanh toán cho bên nhận ủy quyền trên cơ sở hợp đồng quản lý đầu tư, hợp đồng giám sát, hợp đồng lưu ký, quy định tại điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và phù hợp với quy định của pháp luật liên quan. Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm tính liên tục đối với các hoạt động đã ủy quyền, không gián đoạn và gây ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng ủy thác;
e) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan cho bên nhận ủy quyền có thể thực thi đầy đủ, kịp thời mọi quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hoạt động ủy quyền;
g) Lưu trữ đầy đủ, kịp thời, chính xác các chỉ thị, yêu cầu, văn bản gửi cho bên nhận ủy quyền để thực hiện các hoạt động ủy quyền; hợp đồng ủy quyền bao gồm các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại phụ lục số 21 ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo biên bản đánh giá năng lực và cơ sở vật chất. Các tài liệu này phải được cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu;
h) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với bên nhận ủy quyền đối với các hoạt động ủy quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, công ty thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ủy quyền này, kèm theo các tài liệu xác nhận bên nhận ủy quyền đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tối thiểu một năm một lần, công ty phải lập báo cáo đánh giá chất lượng dịch vụ của hoạt động ủy quyền với các nội dung sau:
a) Chi phí phải trả cho bên nhận ủy quyền so với tổng chi phí hoạt động, lợi nhuận, thu nhập của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán và danh mục ủy thác;
b) Tổng chi phí phải trả cho từng bên nhận ủy quyền, bao gồm chi phí cho hoạt động ủy quyền và chi phí phải trả các dịch vụ khác cung cấp bởi bên nhận ủy quyền; tỷ lệ tổng chi phí phải trả cho từng bên nhận ủy quyền so với tổng chi phí kinh doanh trong năm của công ty quản lý quỹ;
c) Các loại hình rủi ro, mức độ rủi ro từ hoạt động ủy quyền đối với tài sản ủy thác và các biện pháp phòng ngừa, quản lý các rủi ro nêu trên;
d) Đánh giá khả năng duy trì trang thiết bị cơ sở vật chất, giải pháp kỹ thuật, an ninh hệ thống, hệ thống dự phòng thảm họa, hệ thống dự phòng nóng, quy trình nghiệp vụ, hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, nhân sự có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp, bảo đảm hoạt động ủy quyền được thực hiện thông suốt, không gây ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng ủy thác.
5. Các báo cáo về việc kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, báo cáo đánh giá chất lượng dịch vụ của hoạt động ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều này và các tài liệu liên quan khác phải cung cấp cho hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của công ty, ban đại diện quỹ, hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày báo cáo được tổng hợp.
Điều 89. Chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác và thay thế công ty quản lý quản lý quỹ khác
- Công ty chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình đối với khách hàng ủy thác trong các trường hợp sau:
- Tự nguyện chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mình đối với khách hàng ủy thác theo các quy định của điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng quản lý đầu tư;
- Theo yêu cầu của đại hội nhà đầu tư, đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác;
- Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 70 Luật Chứng khoán;
- Hợp nhất, sáp nhập với một công ty quản lý quỹ khác;
đ) Quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, hết thời gian hoạt động, hợp đồng quản lý đầu tư hết hiệu lực.
- Công ty phải tổ chức họp đại hội nhà đầu tư, đại hội cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác để lấy ý kiến về phương án xử lý tài sản và công ty quản lý quỹ thay thế trong trường hợp quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều này.
- Quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng ủy thác của công ty chỉ chấm dứt từ thời điểm hoàn tất việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu đối với tài sản ủy thác, bàn giao đầy đủ tài sản, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, chứng từ, sổ sách, thông tin về tài sản ủy thác, khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế. Việc chuyển giao tài sản phải được hoàn tất trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ nợ, tài sản đối với khách hàng ủy thác mà chưa bàn giao đầy đủ cho công ty quản lý quỹ thay thế. Trong trường hợp này, công ty chịu trách nhiệm giải quyết và khắc phục những hệ quả phát sinh trong thời hạn ba (03) năm, kể từ khi hoàn tất việc bàn giao tài sản cho công ty quản lý quỹ thay thế.
Điều 90. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
1. Mọi tranh chấp giữa các cổ đông, giữa công ty với nhà đàu tư ủy thác trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải.
2. Trường hợp các bên tranh chấp không tự thỏa thuận được với nhau sẽ được đưa ra tòa án hoặc một tổ chức có thẩm quyền xét xử. Quyết định của Tòa án hay của tổ chức đó là quyết định cuối cùng mà các bên tranh chấp phải tuân theo
CHƯƠNG V
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY
Điều 91. Năm tài chính
- Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm;
- Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó.
Điều 92. Kế toán, kiểm toán, thuế
1. Công ty thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi trình đại hội đồng cổ đông/hội đồng thành viên/chủ sở hữu công ty và đại hội nhà đầu tư/đại hội thành viên quỹ đầu tư chứng khoán hoặc Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán xem xét và thông qua.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, báo cáo tài chính năm có kiểm toán của công ty phải được gửi đến UBCKNN và cơ quan thuế có thẩm quyền.
Điều 93. Phân phối lợi nhuận
- Trước khi thực hiện phân chia lợi nhuận cho các cổ đông/thành viên/chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của công ty cuối năm tài chính phải được sử dụng để trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành. Tỷ lệ trích lập các quỹ không được quy định bởi pháp luật hiện hành sẽ Đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty quyết định.
- Công ty chỉ phân chia lợi nhuận cho các cổ đông/thành viên dựa trên nguyên tắc:
- Công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
-Công ty phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi phân chia lợi nhuận, tức là: không có nợ quá hạn, không có nghĩa vụ tài sản khác đã quá hạn mà chưa thanh toán được, không đảo nợ, dùng vốn vay mới để thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn thanh toán;
- Công ty có đủ nguồn tài chính tại thời điểm phân chia để thực hiện phân chia lợi nhuận cho các cổ đông/thành viên, đảm bảo việc phân chia lợi nhuận không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hội đồng quản trị/ hội đồng thành viên chịu trách nhiệm phê duyệt danh sách cổ đông/ thành viên được phân chia lợi nhuận và thời điểm phân phối lợi nhuận.
- Khi kinh doanh thua lỗ, công ty được chuyển lỗ sang năm tiếp theo để được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, thời gian chuyển lỗ không vượt quá thời gian tối đa cho phép được chuyển lỗ theo quy định của pháp luật.
Điều 94. Chế độ công bố thông tin và nghĩa vụ báo cáo
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện chế độ công bố thông tin và báo cáo về hoạt động của công ty và các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý theo quy định của pháp luật.
- Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và điều lệ này. Công ty phải đảm bảo có đủ các tài liệu sau đây tại trụ sở chính và tại các văn phòng đại diện, văn phòng các đại lý phân phối của mình cũng như tại trang thông tin điện tử (website) của công ty để nhà đầu tư tham khảo:
- Điều lệ quỹ, điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, bản cáo bạch;
- Báo cáo tháng gần nhất và báo cáo năm của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trong năm (05) năm gần nhất;
- Bản đánh giá mới nhất về tổng giá trị tài sản ròng, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật;
- Các tài liệu, báo cáo, hợp đồng dẫn chiếu trong bản cáo bạch.
- Đối với nhà đầu tư ủy thác: Hợp đồng quản lý đầu tư với các thông tin cần thiết phải có trong hợp đồng.
3. Thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này được cung cấp miễn phí trên trang thông tin điện tử (website) của công ty.
CHƯƠNG VI
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, TỔ CHỨC LẠI CÔNG TY
Điều 95. Giải thể công ty
- Công ty bị giải thể trong các trường hợp sau:
- Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn hoạt động;
- Theo quyết định của chủ sở hữu/hội đồng thành viên/đại hội đồng cổ đông công ty;
- Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
- Công ty chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Trường hợp hết khả năng thanh toán, việc giải thể thực hiện theo quy định pháp luật về phá sản.
3. Kể từ khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận giải thể, chủ sở hữu, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không được thực hiện các hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp, đồng thời trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác.
4. Trình tự giải thể công ty thực hiện theo quy định pháp luật về việc thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
Điều 96. Phá sản công ty
Việc phá sản công ty được tiến hành theo các quy định của Luật Phá sản và các văn bản hướng dẫn Luật có liên quan
Điều 97. Tái cơ cấu công ty
1. Việc hợp nhất, sáp nhập phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Việc hợp nhất, sáp nhập; phương án hợp nhất, sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, sáp nhập phải được đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên, chủ sở hữu thông qua;
b) Quyền lợi, nghĩa vụ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan theo nguyên tắc tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và các chủ nợ, kể cả trái chủ;
d) Thông tin về quá trình hợp nhất, sáp nhập phải được cung cấp cho cổ đông, thành viên góp vốn một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác;
đ) Cổ phiếu quỹ của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập phải được hủy bỏ khi tính toán tỷ lệ chuyển đổi và lập phương án, hợp đồng hợp nhất, sáp nhập;
2. Trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, công ty, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, ban kiểm soát (nếu có), ban điều hành phải:
a) Bảo đảm an toàn tài sản của công ty, không được cất giấu, tẩu tán tài sản của công ty dưới mọi hình thức và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các vấn đề ngoài sổ sách không được bàn giao;
b) Các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập có quyền, trách nhiệm đối với toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho đến khi công ty hình thành sau hợp nhất, nhận sáp nhập được cấp, điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
3. Cổ đông phản đối việc hợp nhất, sáp nhập có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần. Mức giá mua lại theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá trị tài sản ròng trên một cổ phiếu tại thời điểm mua lại. Chủ nợ có quyền yêu cầu công ty hoàn trả khoản vay khi thực hiện hợp nhất, sáp nhập. Các yêu cầu nêu trên được lập bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, thành viên góp vốn, chủ nợ, số lượng cổ phần, giá trị vốn góp, giá trị khoản vay và phải được gửi tới công ty trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông qua việc hợp nhất, sáp nhập.
4. Trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp nhập công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
Điều 98. Chuyển đổi loại hình Công ty
- Công ty khi thực hiện việc chuyển đổi phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
- Trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.
- Trường hợp việc chuyển đổi có kết hợp với chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công chúng hoặc các giao dịch phải được chấp thuận thì điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện chào bán phải tuân thủ các quy định có liên quan.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 99. Hiệu lực của điều lệ
Điều lệ có hiệu lực kể từ khi công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 100: Sửa đổi, bổ sung điều lệ
1. Các điều khoản này có thể được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở quyết định của đại hội đồng cổ đông/hội đồng thành viên/chủ sở hữu công ty. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Những vấn đề liên quan đến hoạt động công ty không được nêu tại điều lệ này sẽ được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật liên quan hiện hành.
Điều 101. Đăng ký điều lệ và chữ ký
- Bản điều lệ này gồm…… chương, ….. Điều, được lập thành ….. bản có giá trị pháp lý như nhau.
Phụ lục số 12
Mẫu giấy đề nghị chấp thuận hợp nhất/sáp nhập/chuyển đổi
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty quản lý quỹ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN HỢP NHẤT/ SÁP NHẬP/CHUYỂN ĐỔI VÀ CẤP/ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP THÀNH LẬP CHO CÁC TỔ CHỨC HÌNH THÀNH SAU HỢP NHẤT/SÁP NHẬP/CHUYỂN ĐỔI
- Các Công ty tham gia hợp nhất/sáp nhập hoặc công ty chuyển đổi (kê chi tiết từng công ty tham gia)
- Tên công ty:……………………………………….
- Địa chỉ trụ sở chính :……………………………………………………
- Vốn chủ sở hữu (tính đến thời điểm nộp đơn):…………………………
- Giấy phép số:…………………………………………………………….
- Loại hình doanh nghiệp:…………………………………………………
- Các nghiệp vụ kinh doanh: ………………………………………………
- Đại diện theo pháp luật:………………………………………..
- Sở giao dịch: (đối với công ty có cổ phiếu đang niêm yết, đăng ký giao dịch)…………………………. …..
- Công ty hình thành từ việc hợp nhất/sáp nhập hoặc chuyển đổi
- Tên công ty:……………………………………………………………..
- Địa chỉ trụ sở chính:…………………………………………………….
- Vốn chủ sở hữu :………………………………………………………..
4. Loại hình doanh nghiệp:………………………………………………...
5. Các nghiệp vụ kinh doanh: ………………………………………………
6. Người đại diện theo pháp luật dự kiến (Họ và tên, Năm sinh, Số CMTND, Quốc tịch, chức danh, nơi đăng ký hộ khẩu): ………………………………
C. Lý do hợp nhất/sáp nhập/chuyển đổi
D. Đại diện liên hệ
- Tên : …………………………………………………………………
- Địa chỉ: ……………………………………………………………...
- Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………..
- Email: ……………………………………………………………….
Đề nghị UBCKNN xem xét chấp thuận sáp nhập/hợp nhất/chuyển đổivới nội dung nêu trên.
…….ngày……….tháng……năm…….
Công ty QLQ 1 Chủ tịch HĐQT |
Công ty QLQ 2 Chủ tịch HĐQT |
(Chủ tịch Hội đồng quản trị các công ty bị sáp nhập/hợp nhất cùng ký tên và đóng dấu)
Phụ lục số 13
Danh sách cổ đông/thành viên góp vốn của các công ty trước
và sau giao dịch/hợp nhất/sáp nhập/chuyển đổi/mua, bán cổ phiếu quỹ
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty quản lý quỹ)
…….ngày……….tháng……năm…….
DANH SÁCH CỔ ĐÔNG/THÀNH VIÊN GÓP VỐN CỦA CÔNG TY TRƯỚC VÀ SAU GIAO DỊCH
HỢP NHẤT/SÁP NHẬP/CHUYỂN ĐỔI/MUA, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ
(đối với công ty đại chúng danh sách chỉ bao gồm cổ đông sở hữu trên 5% số lượng cổ phần)
Tên công ty: ……………………………………
STT
|
Tên cá nhân/ tổ chức |
Số CMND/ ĐKKD, ngày cấp, nơi cấp |
Loại cổ đông, thành viên (sáng lập, phổ thông) |
Giá trị/số lượng cổ phần/phần vốn góp |
Tỷ lệ phần % nắm giữ |
||||
Trước giao dịch |
Sau giao dịch |
Trước giao dịch |
Sau giao dịch |
||||||
Số lượng |
Giá trị theo MG |
Số lượng |
Giá trị theo MG |
|
|
||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty QLQ 1 (trường hợp hợp nhất, sáp nhập) Chủ tịch HĐQT
|
Công ty QLQ 2 (trường hợp hợp nhất, sáp nhập) Chủ tịch HĐQT
|
(Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực về những nội dung trên)
Phụ lục số 14
Mẫu thông báo sáp nhập/hợp nhất công ty quản lý quỹ
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty quản lý quỹ)
THÔNG BÁO SÁP NHẬP/HỢP NHẤT
Công ty bị sáp nhập, tham gia hợp nhất
1. Tên công ty: ………………………………………………..............................
2. Số giấy phép: …………………………………………....................................
3. Ngày thành lập: ……………………………………………………................
4. Loại hình doanh nghiệp:...................................................................................
5. Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………....................
6. Số điện thoại: ………………............. Số Fax: ………………………………
7. Vốn chủ sở hữu (tính đến ngày thông báo): ……………………………........
8. Người đại diện theo pháp luật: ……………………………………................
9. Sở giao dịch chứng khoán đang niêm yết (nếu có):………………………….
Công ty nhận sáp nhập
1. Tên công ty:………………………………………………...............................
2. Số giấy phép: ………………………………………………………................
3. Ngày thành lập: ………………………….……...............................................
4. Loại hình doanh nghiệp: …………………………………………………......
5. Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………….............
6. Số điện thoại: ……………….......... Số Fax: …………………………………
7. Vốn chủ sở hữu (tính đến ngày thông báo): …………………………….........
8. Người đại diện theo pháp luật: …………………………………………........
9. Sở giao dịch chứng khoán đang niêm yết (nếu có):…………………………
Thông tin cơ bản về công ty hình thành từ việc sáp nhập/hợp nhất:
1. Tên công ty:……………………………………………….............................
2. Loại hình doanh nghiệp: ………………………………………….................
3. Các nghiệp vụ kinh doanh:..............................................................................
4. Địa chỉ trụ sở chính dự kiến:...........................................................................
5. Vốn chủ sở hữu (tính đến ngày thông báo):………………………………....
6. Người đại diện theo pháp luật:…………………………………………........
7. Sở giao dịch chứng khoán (đối với tổ chức đang niêm yết):……………......
Đại diện công ty sáp nhập/hợp nhất
Phụ lục số 15
Mẫu báo cáo kết quả hợp nhất, sáp nhập công ty quản lý quỹ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt đông công ty quản lý quỹ)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HỢP NHẤT, SÁP NHẬP CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
- Tên Công ty quản lý quỹ hình thành sau hợp nhất, sáp nhập:
- Ngày lập báo cáo:
I. Báo cáo tài sản trước và sau hợp nhất, sáp nhập
Đơn vị tính:....VND
STT |
CHỈ TIÊU |
Trước khi hợp nhất, sáp nhập |
Sau khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách |
Chênh lệch |
||
|
|
Cty ... |
Cty.... |
Cty.... |
Cty ... |
|
|
|
(1) |
(2) |
(3) |
(n) |
(n+1) = (n)-(1)-(2)-(3)-... |
TÀI SẢN |
||||||
I. 1 |
Tiền và các khoản tương đương tiền |
|
|
|
|
|
|
Tiền |
|
|
|
|
|
|
Tiền gửi ngân hàng |
|
|
|
|
|
|
Các khoản tương đương tiền |
|
|
|
|
|
I. 2 |
Các khoản đầu tư (kê chi tiết) |
|
|
|
|
|
I. 3 |
Cổ tức được nhận |
|
|
|
|
|
I. 4 |
Lãi được nhận |
|
|
|
|
|
I. 5 |
Tiền bán chứng khoán chờ thu (kê chi tiết) |
|
|
|
|
|
I. 6 |
Các khoản phải thu khác |
|
|
|
|
|
I. 7 |
Các tài sản khác |
|
|
|
|
|
I.8 |
Tổng tài sản |
|
|
|
|
|
NỢ |
||||||
II. 1 |
Tiền phải thanh toán mua chứng khoán (kê chi tiết) |
|
|
|
|
|
II. 2 |
Các khoản phải trả khác |
|
|
|
|
|
II.3 |
Tổng nợ |
|
|
|
|
|
IV |
Tổng số cổ phiếu |
|
|
|
|
|
V |
Giá trị của một cổ phiếu |
|
|
|
|
|
II. Danh sách chủ nợ và cổ đông phản đối hợp nhất, sáp nhập
TT |
Tên (cổ đổng, chủ nợ) |
Số lượng/giá trị khoản vay |
Giá trị thanh toán |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
|
(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Phụ lục số 16
Mẫu giấy đề nghị giải thể công ty quản lý quỹ
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty quản lý quỹ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIẢI THỂ
Kính gửi: Ủy ban chứng khoán nhà nước
- Tên công ty :……………………………...............................................
2. Địa chỉ trụ sở chính:……………………………………………….......
3. Vốn chủ sở hữu (tính đến thời điểm nộp đơn): .....................................
- Năm thành lập :………………………………………………………...
- Đại diện theo pháp luật :……………………………………………….
- Sở giao dịch: (đối với công ty cổ phần đang niêm yết) ………………
Đề nghị Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty chúng tôi được giải thể công ty.
Lý do giải thể:
|
Đại diện theo pháp luật công ty (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Phụ lục số 17
Một số nội dung chính trong hợp đồng hợp nhất công ty quản lý quỹ
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty quản lý quỹ)
I. Thông tin về các công ty bị hợp nhất
1. Thông tin chung:
- Tên đầy đủ:
- Tên giao dịch:
- Tên viết tắt:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên:
- Giám đốc (Tổng giám đốc):
- Người đại diện theo pháp luật:
- Vốn điều lệ:
- Số lượng cổ phần/phần vốn góp:
- Các loại chứng khoán khác đã phát hành và số lượng:
2. Thông tin về các mối quan hệ giữa các công ty bị hợp nhất
- Quan hệ sở hữu và các quan hệ với ngừi có liên quan:
- Quan hệ kinh doanh và các quan hệ với bên thứ ba:
II. Thông tin về công ty hợp nhất
- Tên công ty:
- Tên giao dịch
- Tên viết tắt:
- Thông tin về công ty hợp nhất
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Phạm vi hoạt động:
- Chủ tịch hội đồng quản trị/hội đồng thành viên/chủ tịch công ty:
- Giám đốc (Tổng giám đốc):
- Người đại diện theo pháp luật:
- Cơ cấu nguồn vốn và tài sản sau hợp nhất; số lượng cổ phiếu dự kiến lưu hành, giá trị phần vốn góp dự kiến sau hợp nhất;
III. Các điều khoản chi tiết của hợp đồng
- Hình thức hợp nhất; phương pháp kế toán hợp nhất; ngày hợp nhất dự kiến; ngày bắt đầu tiếp nhận bàn giao mọi quyền, nghĩa vụ và mọi tài sản từ các tổ chức hợp nhất;
- Tỷ lệ chuyển đổi dự kiến phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu chuyển đổi của tổ công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; các trường hợp phải điều chỉnh và mức độ điều chỉnh tỷ lệ chuyển đổi và tổ chức được quyền ra quyết định điều chỉnh tỷ lệ chuyển đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
- Trình tự, thủ tục, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi cổ phần, phần vốn góp, lập danh sách và xác nhận quyền sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông, thành viên góp vốn;
- Phương án xử lý đối với giao dịch cổ phiếu quỹ; trường hợp phát hành tăng vốn hoặc các hoạt động làm thay đổi tình hình tài chính của công ty bị hợp nhất; trường hợp có thêm công ty đăng ký tham gia hợp nhất;
- Phương án xử lý trong trường hợp cổ đông, bao gồm cả cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết, trái chủ, thành viên góp vốn yêu cầu mua lại chứng khoán; Trách nhiệm thông báo cho chủ nợ và phương án xử lý trong trường hợp chủ nợ yêu cầu hoàn trả các khoản vay hoặc yêu cầu thỏa thuận các điều khoản bảo đảm khả năng chi trả;
- Phương án sử dụng người lao động và các chức danh quản lý: điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động; thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, Ban Kiểm soát;
- Phương án huy động vốn;
- Trường hợp công ty hợp nhất dự kiến không thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán mà tổ chức bị hợp nhất đang thực hiện: Phương án và trách nhiệm bàn giao việc thực hiện các hợp đồng kinh doanh chứng khoán còn hiệu lực, điều kiện bàn giao hợp đồng cho các bên có liên quan (nếu có);
- Các hoạt động cấm thực hiện trong thời gian kể từ ngày Hợp đồng được ký tới Ngày hợp nhất;
- Các nội dung liên quan tới thuế và các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
- Thông tin về các tranh chấp, khiếu kiện và các vấn đề pháp lý khác liên quan tới công ty bị hợp nhất;
- Các phương án xử lý và/hoặc bồi thường trong trường hợp một bên bị hợp nhất đơn phương hủy bỏ thỏa thuận hợp nhất;
- Dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
- Trách nhiệm pháp lý sau khi thực hiện hoàn tất thủ tục;
- Các vấn đề khác nếu có liên quan.
Phụ lục số 18
Một số nội dung chính của hợp đồng sáp nhập công ty quản lý quỹ
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty quản lý quỹ)
- Thông tin về các công ty bị sáp nhập
- Tên đầy đủ, tên viết tắt, tên giao dịch tiếng Việt, tiếng Anh, địa chỉ trụ sở chính; website của các công ty bị sáp nhập; Họ tên Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc, Người đại diện theo pháp luật;
- Vốn điều lệ, vốn điều lệ thực góp, số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành, các loại chứng khoán khác đã phát hành và số lượng từng loại (nếu có);
- Thông tin về các mối liên hệ giữa các tổ chức bị sáp nhập: quan hệ sở hữu chéo và các mối quan hệ người có liên quan; quan hệ kinh doanh và các quan hệ khác với bên thứ ba;
- Thông tin về công ty nhận sáp nhập
- Tên đầy đủ, tên viết tắt, tên giao dịch tiếng Việt, tiếng Anh, địa chỉ trụ sở chính; phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty nhận sáp nhập; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, hoặc Chủ tịch Công ty; Tổng Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật;
- Cơ cấu nguồn vốn và tài sản sau sáp nhập; số lượng cổ phiếu dự kiến lưu hành, giá trị phần vốn góp dự kiến sau sáp nhập; số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành thêm để chuyển đổi;
- Các điều khoản chi tiết của hợp đồng
- Hình thức sáp nhập; phương pháp kế toán sáp nhập; ngày sáp nhập dự kiến; ngày bắt đầu tiếp nhận bàn giao mọi quyền, nghĩa vụ và mọi tài sản từ các tổ chức sáp nhập;
- Tỷ lệ chuyển đổi dự kiến phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; các trường hợp phải điều chỉnh và mức độ điều chỉnh tỷ lệ chuyển đổi và tổ chức được quyền ra quyết định điều chỉnh tỷ lệ chuyển đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua; Mức tiền mặt thanh toán thêm cho cổ đông có quyền biểu quyết, thành viên góp vốn vào tổ chức bị sáp nhập;
- Trình tự, thủ tục chuyển đổi cổ phần, phần vốn góp; tổ chức thực hiện việc phân phối, lập danh sách và xác nhận quyền sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông, thành viên góp vốn;
- Phương án xử lý đối với giao dịch cổ phiếu quỹ; trường hợp phát hành tăng vốn hoặc các hoạt động làm thay đổi tình hình tài chính của công ty bị sáp nhập; trường hợp có thêm công ty đăng ký tham gia sáp nhập;
- Phương án xử lý trong trường hợp cổ đông, bao gồm cả cổ đông ưu đãi không có quyền biểu quyết, trái chủ, thành viên góp vốn yêu cầu mua lại chứng khoán; Trách nhiệm thông báo cho chủ nợ và phương án xử lý trong trường hợp chủ nợ yêu cầu hoàn trả các khoản vay hoặc yêu cầu thỏa thuận các điều khoản bảo đảm khả năng chi trả;
- Phương án sử dụng người lao động và các chức danh quản lý: điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động; thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, Ban Kiểm soát;
- Các hoạt động cấm thực hiện trong thời gian kể từ ngày Hợp đồng được ký tới ngày sáp nhập;
- Các nội dung liên quan tới thuế và các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
- Thông tin về các tranh chấp, khiếu kiện và các vấn đề pháp lý khác liên quan tới công ty bị sáp nhập;
- Trường hợp công ty sáp nhập không thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán mà tổ chức bị sáp nhập đang thực hiện: Hợp đồng phải bao gồm nội dung về trách nhiệm bàn giao việc thực hiện các hợp đồng kinh doanh chứng khoán còn hiệu lực, điều kiện bàn giao hợp đồng cho các bên có liên quan cho các bên có liên quan;
- Các phương án xử lý và/hoặc bồi thường trong trường hợp một bên bị sáp nhập đơn phương hủy bỏ thỏa thuận sáp nhập;
- Trách nhiệm pháp lý sau khi thực hiện hoàn tất thủ tục;
- Các vấn đề khác nếu có liên quan.
Phụ lục số 19
Một số nội dung chính trong phương án hợp nhất công ty quản lý quỹ
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty quản lý quỹ)
- Thông tin về các công ty bị hợp nhất:
- Tên đầy đủ, tên viết tắt, tên giao dịch tiếng Việt, tiếng Anh, địa chỉ trụ sở chính; website của các công ty bị hợp nhất; Danh sách thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Người đại diện theo pháp luật;
- Danh sách các cổ đông, thành viên góp vốn vào các công ty bị hợp nhất sở hữu từ 1% vốn điều lệ trở lên;
- Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động của công ty bị hợp nhất trong 03 năm gần nhất, hoặc trong suốt thời gian hoạt động;
- Cơ cấu nguồn vốn và tài sản; vốn điều lệ, vốn điều lệ thực góp, số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành, các loại chứng khoán khác đã phát hành và số lượng từng loại (nếu có); số lượng cổ phiếu quỹ; số cổ phần, giá trị phần vốn góp vào các công ty khác cũng tham gia hợp nhất;
- Thông tin về công ty hợp nhất
- Tên đầy đủ, tên viết tắt, tên giao dịch tiếng Việt, tiếng Anh, địa chỉ trụ sở chính; phạm vi hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh hợp nhất; Danh sách thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát; dự kiến nhân sự quản lý (Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc); cơ cấu tổ chức, hoạt động và quản lý; danh sách các địa điểm kinh doanh bao gồm địa chỉ trụ sở chính, phòng giao dịch, văn phòng đại diện;
- Cơ cấu nguồn vốn và tài sản sau hợp nhất; số lượng cổ phiếu dự kiến lưu hành, giá trị phần vốn góp dự kiến sau hợp nhất;
- Thông tin về các mối liên hệ giữa các tổ chức bị hơp nhất bao gồm: quan hệ sở hữu chéo và quan hệ người có liên quan khác; quan hệ kinh doanh và các quan hệ khác với bên thứ ba
- Thông tin về việc hợp nhất
- Mục đích hợp nhất; hình thức hợp nhất; chi phí hợp nhất; phương pháp kế toán hợp nhất;
- Các phương pháp xác định giá trị cổ phần, phần vốn góp và hạn chế của từng phương pháp (nếu có); giá trị cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu chuyển đổi; tỷ lệ chuyển đổi dự kiến cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu chuyển đổi; các trường hợp bắt buộc phải điều chỉnh tỷ lệ chuyển đổi và mức độ điều chỉnh tỷ lệ chuyển đổi; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; tỷ suất lợi nhuận trên vốn mỗi cổ phần, phần vốn góp trước và sau hợp nhất; so sánh giá thị trường, giá trị hợp lý với giá trị sau khi chuyển đổi;
- Lộ trình hợp nhất: ngày dự kiến ký hợp đồng hợp nhất, ngày hợp nhất dự kiến; trình tự, thủ tục, điều kiện, tổ chức thực hiện chuyển đổi cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu chuyển đổi;
- Thời hạn, thủ tục thực hiện việc hủy niêm yết chứng khoán (trong trường hợp công ty bị hợp nhất có chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán); thủ tục hủy đăng ký, lưu ký (trường hợp tổ chức bị hợp nhất đã đăng ký, lưu ký);
- Phương án huy động vốn, trong trường hợp tổ chức bị hợp nhất không đủ năng lực tài chính để bảo đảm quyền lợi của các bên có liên quan phản đối, không đồng ý việc hợp nhất;
- Thời điểm dự kiến mà các hoạt động kinh doanh của công ty bị hợp nhất bắt đầu được hạch toán tại sổ kế toán của công ty hợp nhất;
- Phương án bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan
- Đối với cổ đông, thành viên góp vốn: trách nhiệm mua lại cổ phần, phần vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn phản đối việc hợp nhất; nguyên tắc xác định giá mua lại; thời gian dự kiến thực hiện mua lại; thủ tục, điều kiện mua lại, hình thức thanh toán, nguồn vốn thanh toán;
- Đối với trái chủ: trách nhiệm mua lại trái phiếu theo quy định tại điều kiện phát hành (nếu có)
- Đối với chủ nợ: cam kết và các hình thức bảo đảm thanh toán cho các khoản vay;
- Đối với người lao động và các chức danh quản lý: điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động; thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, Ban Kiểm soát;
- Đối với khách hàng: Hoạt động của công ty hợp nhất sau hợp nhất; kế hoạch chuyển đổi, kết hợp hệ thống thông tin quản lý; kiểm soát nội bộ; hệ thống đăng ký, lưu ký, thanh toán, bù trừ, giao dịch bảo đảm hoạt động giao dịch của khách hàng không gián đoạn. Trường hợp công ty hợp nhất dự kiến không thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán mà tổ chức bị hợp nhất đang thực hiện, Phương án hợp nhất phải bao gồm nội dung về việc xử lý các hợp đồng kinh doanh chứng khoán còn hiệu lực, việc bàn giao thực hiện hợp đồng còn hiệu lực cho công ty thay thế, điều kiện bàn giao hợp đồng, nguồn vốn và chi phí bồi thường cho các bên có liên quan (nếu có);
5) Quyền và nghĩa vụ của công ty bị hợp nhất về các vấn đề có thể ảnh hưởng tới giá trị tài sản doanh nghiệp và tỷ lệ chuyển đổi trong thời gian kể từ khi Hợp đồng được ký kết tới Ngày hợp nhất: điều kiện giao dịch mua cổ phiếu quỹ, ngoại trừ trường hợp mua cổ phiếu từ các cổ đông phản đối việc hợp nhất; bổ sung công ty tham gia việc hợp nhất; thay đổi vốn điều lệ hoặc các hoạt động làm thay đổi tình hình tài chính của công ty bị hợp nhất; thông tin về các tranh chấp, khiếu kiện và các vấn đề tương đương mà công ty bị hợp nhất đang tham gia;
6) Thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị, Hôi đồng thành viên liên quan tới việc điều chỉnh tỷ lệ chuyển đổi, phê duyệt Hợp đồng hợp nhất và các vấn đề quan trọng khác có ảnh hưởng tới cổ đông, thành viên góp vốn; các trường hợp buộc phải lấy lại ý kiến Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên;
- Các nội dung sửa đổi tại Điều lệ Công ty hợp nhất;
- Các nội dung liên quan tới thuế và các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
- Các phương án xử lý và/hoặc bồi thường trong trường hợp một bên bị hợp nhất đơn phương hủy bỏ thỏa thuận hợp nhất;
Phụ lục số 20
Một số nội dung chính trong phương án sáp nhập
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động Công ty quản lý quỹ)
- Thông tin về các công ty bị sáp nhập và nhận sáp nhập
- Tên đầy đủ, tên viết tắt, tên giao dịch tiếng Việt, tiếng Anh, địa chỉ trụ sở chính; website của các công ty bị sáp nhập và nhận sáp nhập; Danh sách thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Người đại diện theo pháp luật;
- Danh sách các cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 1% vốn điều lệ trở lên tại các công ty bị sáp nhập và nhận sáp nhập;
- Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động của công ty trong 03 năm gần nhất hoặc trong suốt thời gian hoạt động (trường hợp công ty hoạt động dưới ba 03 năm);
- Cơ cấu nguồn vốn và tài sản trước khi sáp nhập; vốn điều lệ, vốn điều lệ thực góp, số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành, các loại chứng khoán khác đã phát hành và số lượng từng loại (nếu có); số lượng cổ phiếu dự kiến lưu hành, giá trị phần vốn góp dự kiến sau sáp nhập;
- Số lượng cổ phiếu quỹ của các tổ chức bị sáp nhập và nhận sáp nhập; số cổ phần, giá trị phần vốn góp vào các công ty bị sáp nhập khác;
- Thông tin về việc sáp nhập
- Mục đích sáp nhập; ngày sáp nhập dự kiến; hình thức sáp nhập; chi phí sáp nhập; phương pháp kế toán sáp nhập; thời điểm mà các hoạt động kinh doanh của công ty bị sáp nhập bắt đầu được hạch toán tại sổ kế toán của công ty nhận sáp nhập;
- Các phương pháp xác định giá trị cổ phần, phần vốn góp áp dụng để đánh giá giá trị công ty bị sáp nhập và hạn chế của từng phương pháp (nếu có); giá trị hợp lý cổ phần, phần vốn góp, trái phiếu chuyển đổi; tỷ lệ chuyển đổi dự kiến phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu chuyển đổi kèm theo mức tiền mặt dự kiến chi trả cho các cổ đông, thành viên góp vốn vào tổ chức bị sáp nhập (nếu có), hình thức và thời hạn thanh toán; các trường hợp bắt buộc phải điều chỉnh tỷ lệ chuyển đổi và mức độ điều chỉnh tỷ lệ chuyển đổi; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; tỷ suất lợi nhuận trên vốn mỗi cổ phần, phần vốn góp trước và sau sáp nhập; so sánh giá trị chuyển đổi với giá thị trường và giá trị hợp lý; số lượng cổ phần dự kiến phát hành thêm, phần vốn góp tăng thêm để phân phối cho các cổ đông, thành viên góp vốn của các tổ chức bị sáp nhập;
- Trình tự, thủ tục chuyển đổi cổ phần, phần vốn góp; tổ chức thực hiện việc phân phối, lập danh sách và xác nhận quyền sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông, thành viên góp vốn;
- Thời hạn, thủ tục thực hiện việc hủy niêm yết chứng khoán (trong trường hợp công ty bị sáp nhập có chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán); thời điểm tiêu hủy số cổ phiếu quỹ; số cổ phần, giá trị phần vốn góp vào các công ty bị sáp nhập khác;
- Nguồn vốn thanh toán cho cổ đông, thành viên góp vốn vào các tổ chức bị sáp nhập (nếu có); tổng giá trị phải thanh toán và tỷ lệ so với vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại; phương án phát hành cổ phiếu để hoán đổi (áp dụng trong trường hợp phương án sáp nhập của tổ chức nhận sáp nhập), cổ phiếu phát hành thêm để hoán đổi phải cùng loại với cổ phiếu đang lưu hành của tổ chức nhận sáp nhập; phương án huy động vốn bổ sung cho vốn chủ sở hữu (nếu cần thiết);
3) Phương án bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan
- Đối với cổ đông, thành viên góp vốn: trách nhiệm mua lại cổ phần, phần vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn phản đối việc sáp nhập; nguyên tắc xác định giá mua lại; thời gian dự kiến thực hiện việc mua lại; địa điểm và hình thức thanh toán;
- Đối với trái chủ: trách nhiệm mua lại trái phiếu nếu phải thực hiện (tùy thuộc vào điều kiện phát hành), thời gian dự kiến thực hiện việc mua lại, địa điểm, hình thức thanh toán;
- Đối với chủ nợ: cam kết và các hình thức bảo đảm thanh toán cho các khoản vay;
- Đối với người lao động và các chức danh quản lý: điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động; thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, Ban Kiểm soát;
- Đối với khách hàng: Hoạt động của công ty nhận sáp nhập sau khi sáp nhập; kế hoạch chuyển đổi, kết hợp hệ thống thông tin quản lý; kiểm soát nội bộ; hệ thống đăng ký, lưu ký, thanh toán, bù trừ, giao dịch bảo đảm hoạt động giao dịch của khách hàng; quy trình tiếp nhận việc bàn giao quyền và nghĩa vụ với khách hàng từ các tổ chức bị sáp nhập, hướng dẫn khách hàng kiểm tra tài sản. Trường hợp công ty sáp nhập không thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán mà tổ chức bị sáp nhập đang thực hiện: Phương án sáp nhập của tổ chức bị sáp nhập phải bao gồm nội dung về trách nhiệm bàn giao việc thực hiện các hợp đồng kinh doanh chứng khoán còn hiệu lực, điều kiện bàn giao hợp đồng cho các bên có liên quan (nếu có), chi phí bồi thường và nguồn vốn chi trả (nếu có) cho các bên có liên quan;
4) Quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập về các vấn đề có thể ảnh hưởng tới giá trị tài sản doanh nghiệp và tỷ lệ chuyển đổi trong thời gian kể từ khi Hợp đồng được ký kết tới Ngày sáp nhập; điều kiện hạn chế giao dịch cổ phiếu quỹ (nếu có), không tính trường hợp mua cổ phiếu từ các cổ đông phản đối việc sáp nhập; điều kiện về việc bổ sung công ty tham gia việc sáp nhập (nếu có); những thay đổi vốn điều lệ hoặc các hoạt động làm thay đổi tình hình tài chính của công ty bị sáp nhập; thông tin về các tranh chấp, khiếu kiện và các vấn đề tương đương liên quan tới công ty bị sáp nhập và nhận sáp nhập;
5) Thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị, Hôi đồng thành viên liên quan tới việc điều chỉnh tỷ lệ chuyển đổi, phê duyệt Hợp đồng sáp nhập và các vấn đề quan trọng khác có ảnh hưởng tới cổ đông, thành viên góp vốn; các trường hợp buộc phải lấy lại ý kiến Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên;
6) Thông tin về các mối liên hệ giữa các tổ chức bị sáp nhập, nhận sáp nhập bao gồm: quan hệ sở hữu chéo và quan hệ người có liên quan khác; quan hệ kinh doanh;
7) Các nội dung sửa đổi tại Điều lệ Công ty nhận sáp nhập sau sáp nhập;
8) Các nội dung liên quan tới thuế và các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
9) Các phương án xử lý và/hoặc bồi thường trong trường hợp một bên bị sáp nhập đơn phương hủy bỏ thỏa thuận sáp nhập;
Phụ lục số 21
Một số nội dung chính tại hợp đồng ủy quyền
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
- Chi tiết về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; hoạt động mà bên nhận ủy quyền được phép tái ủy quyền cho bên thứ ba;
- Các loại hình rủi ro tiềm ẩn từ hoạt động ủy quyền được nhận diện từ quá trình thẩm định năng lực (due dilligence) của bên nhận ủy quyền, phương án quản lý rủi ro;
- Cơ chế kiểm tra, giám sát bảo đảm Ban đại diện quỹ, Công ty quản lý quỹ có đủ khả năng kiểm soát, can thiệp vào hoạt động của bên nhận ủy quyền, bảo đảm hoạt động ủy quyền là phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định của Hợp đồng. Việc kiểm tra, giám sát của Công ty quản lý quỹ bao hàm cả các nội dung hoạt động được bên nhận ủy quyền tái ủy quyền cho bên thứ ba. Cơ chế kiểm tra, giám sát phải có các quy định, bảo đảm:
a) Ban đại diện quỹ có thể tiếp cận tại mọi thời điểm cơ sở dữ liệu, thông tin về các hoạt động ủy quyền bao gồm tên, địa chỉ của bên nhận ủy quyền; giá trị hợp đồng; thời hạn hợp đồng; báo cáo đánh giá hiệu quả của hoạt động ủy quyền;
b) Danh sách các nhân viên của Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động ủy quyền; quy trình thẩm định năng lực, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của bên nhận ủy quyền; các chương trình kiểm tra định kỳ, giám sát thường xuyên;
- Các quy định về xử lý tranh chấp phát sinh, thanh lý hợp đồng;
- Các quy định về bảo mật thông tin, bảo đảm:
- Công ty quản lý quỹ chỉ cung cấp lượng thông tin vừa đủ theo yêu cầu của hoạt động ủy quyền;
- Các thông tin về nhà đầu tư chỉ được sử dụng cho hoạt động ủy quyền;
- Bên nhận ủy quyền có trách nhiệm lưu trữ các thông tin từ hoạt động ủy quyền, có các giải pháp kỹ thuật, nhân sự và cơ cấu tổ chức phù hợp bảo đảm tính bảo mật của thông tin từ hoạt động ủy quyền.
- Các quy định yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật, giải pháp tin học, hệ thống dự phòng bảo đảm hoạt động ủy quyền được thực hiện thông suốt:
- Bên nhận ủy quyền có đủ năng lực về hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống dự phòng thảm họa, dự phòng nóng;
- Bên nhận ủy quyền có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, thử nghiệm hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo cho Công ty quản lý quỹ về những thay đổi nếu có của hệ thống kỹ thuật của bên nhận ủy quyền;
- Bên nhận ủy quyền lưu trữ cơ sở dữ liệu thông tin liên quan tới quỹ, nhà đầu tư của quỹ, bảo đảm có thể di chuyển ra khỏi hệ thống của bên nhận ủy quyền, xóa, hoặc phục hồi toàn bộ các dữ liệu này.
Phụ lục số 22
Báo cáo về việc đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
Tên Công ty quản lý quỹ:......
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
........, ngày......tháng......năm... |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀO CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
STT |
Tên công ty con, liên kết |
Số giấy phép |
lĩnh vực kinh doanh chính |
Tỷ lệ sở hữu của công ty quản lý quỹ |
Giá trị khoản vốn đầu tư của công ty quản lý quỹ |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
(Tổng) Giám đốc Công ty quản lý quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ lục số 23
Mẫu Giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động
(ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 của BTC hướng dẫn thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....., ngày...... tháng...... năm ....
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng tôi là:
- Công ty (tên đầy đủ và chính thức của công ty ghi bằng chữ in hoa)
- Giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ số: .....do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày..... tháng.... năm.....
- Địa chỉ trụ sở chính:................
- Điện thoại:....... Fax:............
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty được tạm ngừng hoạt động kinh doanh chứng khoán như sau:
- Tên Công ty (tên đầy đủ) đề nghị tạm ngừng........
- Địa chỉ trụ sở chính.......
- Ngày dự kiến tạm ngừng:..........
- Ngày dự kiến trở lại hoạt động......................
- Lý do tạm ngừng:.....................................
Chúng tôi cam kết và liên đới chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị và hồ sơ kèm theo.
Hồ sơ gửi kèm: (Liệt kê đầy đủ) |
(Tổng) Giám đốc (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
MINISTRY OF FINANCE No:.212/2012/TT-BTC | SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Hanoi, December 05, 2012 |
CIRCULAR
GUIDING THE ESTABLISHMENT, ORGANIZATION AND OPERATION OF FUND MANAGEMENT COMPANY
Pursuant to the Securities Law dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law amending and supplementing a number of Articles of the Law on Securities dated November 24, 2010;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 29, 2005;
Pursuant to the Decree No.58/2012/ND-CP dated July 20, 2012 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Securities and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Securities;
Pursuant to the Decree No.118/2008/ND-CP of November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Chairman of the State Securities Commission;
The Minister of Finance issues the Circular on the establishment, organization and operation of the fund management company.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and subjects of governing
1. This Circular provides for the establishment, organization and operation of the fund management company and the activities of the concerned organizations and individuals in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Except for the licensed fund management companies, the other organizations may not receive capital or property entrusted to manage the securities portfolio; may not raise capital and assets to establish, manage securities investment fund in accordance with provisions of the Securities Law.
Article 2. Interpretation of terms
In addition to the terms explained in the Decree No.58/2012/ND-CP of July 20, 2012 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of Articles of the Law on Securities and the Law Amending and Supplementing a number of Articles of the Law on Securities, in this Circular, the terms below are construed as follows:
1.Executive Boardconsists of Director (General Director), Deputy Directors (Deputy General Director).
2.Valid copymeans a copy certified in accordance with law.
3.Fund management companymeans the enterprise operating securities business, providing service of securities investment fund management, securities portfolio management and securities investment consultancy.
4.Entrustingcustomer representativesmean the chairman of the fund representative board, chairman of the Management Board of securities investment company, the legal representative of property entrusting organization authorized by general meeting of investors, the fund representative board, the general meeting of shareholders of securities investment company, the Management Board of securities investment company, property entrusting organization authorized to perform its rights under the provisions of the fund charter, charter of securities investment company, investment management contract, the company charter and the provisions of law.
5.General meeting of investorsconsists of all investors contributing capital to the fund, holding fund certificate, is the highest decision-making body of the fund.
6.Entrusting customersmean the funds, securities investment companies and the individuals and organizations entrusting their capital, assets to the fund management company for management.
7.Personal recordincludes the written provision of information in the form prescribed in Appendix 03 attached herewith, a valid copy of identity card, passport or other lawful personal identification.
8. Valid record means the record with full documents under provisions of this Circular, with content declared fully in accordance with the law.
9. Consolidation means the form that two or more companies of the same type (called as consolidated companies) are merged into a new company (called as consolidating company) by transferring all assets, rights, obligations and legitimate interests to the consolidating company, and ending the existence of the consolidated companies.
10.Employeesof an organization mean the ones who work under labor contracts for such organization in the entire administrative time.
11.Fund administratormeans the one who practices fund management designated for management by the fund management company to manage, administer the investment activities of the fund, securities Investment Company.
12.The beneficiariesmean the organizations, individuals not taking the name of the property owner, but having full ownership of such property in accordance with the law.
13.Mergermeans a form that one or more companies of the same type (called as the merged companies) are merged into another company (referred to as the merger receiving company) by transferring all assets, rights, obligations and legitimate interests to the merger receiving company, and ending the existence of the merged companies.
14.Entrusted assetsmean the list of assets including cash, securities and other assets of the entrusting customers.
15.Electronic information filemeans the data file formatted in Word, Excel, for documents issued by the competent authorities in PDF format.
16.Working capitalmeans the difference between current assets and current liabilities
Chapter II
ESTABLISHMENT, ORGANIZATION OF FUND MANAGEMENT COMPANY
Section 1. ESTABLISHMENT OF FUND MANAGEMENT COMPANY
Article 3. Conditions for being granted permit of establishment and operation
1. Having head office and equipment meeting the following conditions:
a) The right to use the company s head office with a minimum period of one year from the complete and valid date of the records to set up fund management company;
b) There are enough material facilities, technique, office’s equipment, computer system, software for investment analysis, risk analysis and management, storage and preservation of documents, materials and equipment to ensure safety and security for the company s office building.
2. Having Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) in charge of business (if any) to satisfy the provisions of Clause 1 of Article 11 of this Circular and at least 05 years of fund management practice certificates for professional staffs.
3. Having actually-contributed charter capital at least equal to the legal capital as prescribed by law.
4. Structure of shareholders, limited partners in the fund management company
a) With at least two (02) founding shareholders, founding members to be organizations to meet the provisions of Clause 6 of this Article, which must have at least one (01) organization to be commercial bank, insurance company, securities company;
Where the fund management company is organized in the form of one-member limited liability company, the owner must be a commercial bank, insurance company, securities company;
b) The founding shareholders, founding members to be organization must own at least 65% of the charter capital, which the organizations are commercial banks, insurance companies, securities companies must own at least 30% of the charter capital of the fund management company;
c) Shareholders, limited partners owning 10% or more of the charter capital of the fund management company and the concerned persons of the shareholders, limited partners may not own more than 5% of the charter capital in another fund management company.
5. Conditions for individuals contributing capital:
a) None of the cases not having the right to establish and manage enterprises in Vietnam in accordance with the provisions of law on enterprises;
b) Having financial capacity to meet the provisions of Clause 1, Article 4 of this Circular.
6. Conditions for the organizations contributing capital:
a) Having the legal entity and not in a state of consolidation, merger, division, separation, dissolution, bankruptcy; none of the cases not having the right to establish and manage enterprises in Vietnam in accordance with the provisions of law on enterprises;
b) Having a minimum operation period of five (05) consecutive years preceding the year participating in capital contribution to establish the fund management company. If it is commercial bank, insurance company, securities company, it must have a minimum operation period of two (02) consecutive years preceding the year participating in capital contribution to establish the fund management company;
c) Having financial capacity to meet the provisions of Clause 2, Article 4 of this Circular.
7. Conditions for foreign investors contributing capital to establish or purchase to own up to 49% of the charter capital; establish or purchase to own 100% of the charter capital of the fund management company shall comply with the provisions of the Decree No.58/2012/ND-CP of July 20, 2012 of the Government detailing and guiding a number of Articles of the Law on Securities and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Securities.
Article 4. Conditions on financial capacity of shareholders, limited partners
1. Individuals may only use their own capital and must demonstrate that they have enough ability to contribute capital in Vietnam Dong or a freely convertible foreign currency in bank accounts. Minimum value of money must be equal to the amount of capital to be expected to contribute for the establishment of the fund management company and the time of confirmation of the bank shall not exceed thirty (30) days to the complete and valid date of the records.
2. Organizations are used only equity capital and other valid, legal sources of capital as prescribed by law. The most recent annual financial statement audited must not have exception and meet the following criteria:
a) Having interest in two (02) consecutive years preceding the year requesting for establishing a fund management company and having no accumulated losses to the latest quarter to the time of filing records to request for the establishment of a fund management company;
b) The rest of the equity capital, after deduction of long-term assets at least must be equal to the amount of capital to be expected to contribute, and working capital at least must be equal to the amount of capital to be expected to contribute;
c) Where the organizations contributing capital are the commercial banks, insurance companies, securities companies, they are not in a state of control, special control, temporary pause, suspension of operations or other state of warning, at the same time must satisfy the conditions to be participated in contributing capital, investment in accordance with the provisions of specialized laws.
3. Shareholders, limited partners who are individuals, foreign organizations must meet the conditions of financial capacity stipulated in the Decree No.58/2012/ND-CP of July 20, 2012 of the Government detailing and guiding the implementation of some Articles of the Law on Securities and the Law amending and supplementing a number of Articles of the Law on Securities and the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 5. Records requesting for granting permit for the establishment and operation of fund management company
1. Records requesting for granting permit for the establishment and operation of fund management company include:
a) Application for granting permit for the establishment and operation according to the form prescribed in Appendix 01 attached herewith;
b) Minute of meeting and Resolution of shareholders, limited partners, or the owner s decision on the establishment of a fund management company, including at least the following contents:
- Full name, trade name in Vietnamese, English, abbreviated name of the company to be established; address of head office;
- Charter capital; lists of shareholders, limited partners; number of shares, par value, value worth of shares and percentage of ownership of each shareholder or capital contribution, percentage of ownership of each contributing member;
- Ratifying the company s charter, business plan and the representative completes the procedure for establishment of fund management company;
c) Company charter is under the form prescribed in Appendix 11 attached herewith;
d) Contract in principle of leasing head office or decision on handing over the premises, headquarter of the owner; accompanied by documents certifying ownership or the right to use the head office of the lessor or owner;
đ) The plan of operation, business in the first three (03) years after granting permit for the establishment and operation with the content in the form prescribed in Appendix 04 attached herewith, together with the fund management process; process of asset allocation and portfolio management; risk management processes for each type of fund, entrusting customer and business activities of the company; internal control process and set of professional ethics;
e) Documents proving financial capacity:
- For individuals: confirmation of the bank on balance of VND or freely-convertible foreign currency in the individual s account at the bank;
- For organizations: the latest annual financial statement audited and the latest quarterly financial statement. For the organizations of capital contribution to be the parent companies, the groups, they must supplement the consolidated financial statement of the latest year audited. For the organizations as commercial banks, insurance companies, securities companies, they must supplement the periodic reports on the financial safety norms, capital safety in accordance with the provisions of specialized law in two latest ( 02) last year, up to the complete and valid date of records, and document of the competent State management agency to certify that the organization of capital contribution is not in a state of control, special control or other warning state under the provisions of specialized laws and to approve that this organization is allowed to contribute capital to establish, purchase shares, capital contribution in the fund management company, the value of contributed capital and the percentage allowed to own;
g) A list in the form prescribed in Appendix 02 attached herewith and personal dossiers of shareholders, limited partners, authorized representatives of shareholders, limited partners who are legal entities; Management Board’s members or Council of Members, Supervisory Board (if any), the internal audit department (if any), the Executive Board, the internal control department, professional staffs to be expected of the fund management company;
- For organizations contributing capital, additional documents include: a valid copy of the license of establishment and operation, business registration certificate or other equivalent documents, the charter of company, minutes of meetings and resolutions of the general meeting of shareholders, Council of members, or the minutes of the meeting and the decision of the Management Board or Council of members or the decision of the owner on the capital contribution to establish a fund management company in accordance with the provisions of the charter of the company; written authorization for the authorized representative;
- Criminal record issued shall not exceed six (06) months, up to the date of application of: (i) the authorized representative and the legal representative of the organization contributing more than 10% of the charter capital in the fund management company; (ii) the founding shareholders, founding members, individuals contributing more than 10% of the charter capital in the fund management company; (iii) members of the Management Board or Council of members or president of the fund management company; (iv) members of the Executive Board, the supervisory board (if any), the internal audit department (if any), head of the internal control department and the professional staffs of the fund management company;
- A valid copy of fund management practicing certificate or the international certificates certifying the Executive Board’s members in charge of professional, professional staffs meeting those specified at Point c, Clause 1, Article 11 of this Circular;
- The commitment of shareholders, limited partners for meeting conditions of capital contribution as prescribed at Point c, Clause 4, 5 and 6 of Article 3 of this Circular.
2. In case shareholders, limited partners are the foreign investors, the materials or documents issued by the competent State management agencies of foreign countries must be legalized in consulate but not more than six (06) months before the date of application. All other documents of the foreign investors must be translated and certified into Vietnamese by the organizations having translation function legally operating in Vietnam or foreign countries.
3. Records as specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall be made in one (01) original set attached to a file of electronic information. The original documents are sent directly to the State Securities Commission or sent by post.
4. Within thirty (30) days from the date that the State Securities Commission sends a written request, the shareholders, limited partners, owner establishing the fund management company must supplement, complete records according to provisions. Where it is necessary to clarify issues related to records requesting for permit of establishment and operation of the fund management company, the State Securities Commission may request the representative of shareholders, founders, owner or the person expected to be Director (General Director) of the fund management company to explain in person or in writing. After the above time limit, if the shareholders, limited partners, owner do not supplement or complete the full records, the State Securities Commission may refuse to grant a permit of establishment and operation.
Article 6. The order for granting permit of establishment and operation
1. Within twenty (20) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Article 5 of this Circular, the State Securities Commission sends written notice to representative of shareholders, members of capital contribution, owner of the fund management company to complete the conditions of material facilities and freezing of contributed capital. Shareholders, limited partners, owner are used capital for investment in material facilities. The remaining contributed capital must be frozen on commercial bank’s account as designated by the State Securities Commission and must be released and transferred to the account of the fund management company immediately after the permit of establishment operation is effective.
2. The State Securities Commission inspects material facilities, head office of the fund management company before granting a permit of establishment and operation.
3. After a period of three (03) months from the date of receipt of the notice of the State Securities Commission under the provisions of Clause 1 of this Article, if the shareholders, limited partners, the owner do not complete the material facilities, do not freeze capital and do not supplement fully staffs in accordance with provisions, the State Securities Commission may refuse to grant permit.
4. Within seven (07) days from the date of receipt of confirmation of the capital frozen, and the minute of inspecting material facilities and other valid documents as provided for in Article 5 of this Circular, the Securities Commission State grants permit of establishment and operation for the fund management company. In case of refusal, the State Securities Commission shall send written reply, clearly stating the reason.
5. Within seven (07) days from the effective date of permit of establishment and operation, the fund management company shall publish the permit of establishment and operation according to the provisions of Article 66 of the Law on Securities.
Article 7. Name, charter, principles of governance of fund management company
1. Name of fund management company, branches and representative offices of the fund management company must comply with the provisions of the law on enterprises and must have the phrase "fund management".
2. Company charter is set up in accordance with the company s organizational model, with content in the form prescribed in Appendix 11 attached herewith. In case of specified in the charter, the Executive Board of fund management company is revised grammatical errors, spelling or grammatical errors in the charter that do not affect the content of the charter and must not consult shareholders general meeting, Council of members or owner. After the amendment, supplement is made; the Executive Board must notify the shareholders, limited partners or owner of the amendment and supplement.
3. Fund management companies shall comply with the principles of corporate governance set out in the company charter. Fund Management Companies who are public companies must also comply with other provisions of the securities laws of corporate governance applicable to the public companies.
4. Percentage of ownership of the founding shareholders, founding members must meet the provisions of Clause 4 of Article 3 of this Circular within three (03) years from the date of issuance of permit of establishment and operation. Founding shareholders, founding members are not transferred their shares or contributed capital within three (03) years from the date of issuance of permit of establishment and operation, except for the transfer to other founding shareholders, founding members. Where the founding shareholders, founding members are forced to liquidate their assets by a decision of the court or of the competent state management agency, they shall be transferred to other shareholders, members and the shareholders, members receiving transfer shall automatically become the founding shareholders, founding members of the company.
Section 2. ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF FUND MANAGEMENT COMPANY
Article 8. Management Board, Council of members, Board of Supervisory
1. Organizational structure, conditions, appointment, dismissal or removal, and the rights, obligations and duties of Management Board, Council of members, chairman of the Management Board, chairman of the Council of members, president of the company, the supervisory board (if any), the internal audit department (if any), the Executive Board shall be defined by the company charter in accordance with the provisions of the law on corporate governance applicable to the public companies, the provisions of the law on enterprises and not contrary to the provisions of this Circular.
2. Members of the Management Board or Council of members of the fund management company may not be members of the Management Board or Council of members, Executive Board, fund management practitioners of another fund management company or members of the Management Board or Council of members, Executive Board, staffs of the depository banks, supervisory banks providing services to the fund, securities investment company that the company is managing.
Article 9. Internal Audit
1. Fund Management Companies who are public companies or the companies managing public funds, public securities investment companies must establish an internal audit department.
2. Internal audit department is under the Management Board or Council of members or owner of the company.
3. Internal audit department shall:
a) Examine and evaluate the organizational structure, corporate governance activities, operating activities, coordination of each department, each working position in order to prevent conflicts of interest, protect rights of customers;
b) Examine and evaluate the adequacy, effectiveness and efficiency, the level of compliance with the provisions of law, the provisions of the charter of the company; the internal control system; internal policies, procedures, including the rules of professional ethics, professional process, risk management procedures and system, information technology system, accounting, process and system of report, disclosure of information, the process of receiving and handling denunciations and complaints from customers, and other internal regulations;
c) Check the validity, legality, honesty, the level of prudence, compliance with professional processes and risk management;
d) Audit the entire operations of all departments of the fund management company at least once a year;
đ) Propose the complete solutions to enhance the effectiveness and performance of the company; monitor the implementation of recommendations after the audit has been approved by the Council of members, president of the company.
4. Internal audit activity must satisfy the following principles:
a) Independence: the internal audit department and the operation of this department is independent with the departments and other activities of the fund management company, not subject to the management of the Executive Board of the fund management company;
b) Objectiveness: internal auditors must be objective, fair, not have prejudice, not be affected, intervented when performing their duties;
c) Honesty: internal audit must be done in an honest, careful and responsible manner;
d) Coordination: internal audit department is allowed full, unrestricted access to information and documents of the company. Member of the Executive Board and all employees of the fund management company are responsible for coordinating, providing fully, timely, honestly, exactly all information, relevant documents, as required by the internal audit department. The Departments of the company shall inform the internal audit department as discovering the weaknesses and shortcomings, mistakes, risk or large losses on assets of the company or of the customers;
đ) Confidentality: The internal audit department, staffs of the internal audit department are not disclosed the information obtained during the audit, unless otherwise provided for the State Securities Commission.
5. Personnel, personnel structure of the internal audit department must meet the following conditions:
a) Having full civil act capacity and legal capacity, other than those serving prison penalty terms or prohibited to practice by a court;
b) Not being sanctioned from level of fines or more for the violations of law in the field of securities, banking, insurance, within two (02) years, up to the time of appointment;
c) Meeting those specified at Point c, Clause 1, Article 11 of this Circular; or having securities trading, practicing certificates; or having certificates of basic issues of securities and securities markets or legal certificate of securities and securities markets;
d) Not at the same time working in other departments of the fund management company;
đ) Having at least one staff who has auditor practicing certificate, or international certificate of accounting and auditing as ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (certified public accountants), CA (Chartered Accountants) , ACA (Associate Chartered Accountants); or took test and satisfied a number of subjects of the curriculum of training for auditor practicing certificate including economic law; finance; currency and credit; auditing; accounting; analysis of financial activities in accordance with relevant laws; or who has a working period of three (03) years or more in the legal department, department of inspection, management and supervision of the activities of the financial organizations in the state management agencies in the field of finance, banking, insurance, securities, state audit.
6. Within seven (07) days from the date of appointment, dismissal, change of the internal audit department’s staffs, the fund management company notifies the State Securities Commission and attaches following documents:
a) Notice of the appointment, dismissal, change of internal audit staff;
b) Minutes of meetings and resolutions of the Management Board or Council of members or decision of the president of the company on the appointment, dismissal, change of the internal audit department’s staffs;
c) A list together with the personal dossier, criminal record (for new employees) issued for a period of (06) six months from the date of appointment and valid documents to prove employees and personnel structure of the internal audit department to meet the relevant provisions of Clause 5 of this Article.
7. Within ninety (90) days after the end of the fiscal year, the fund management company must send the report of internal audit and internal control report as provided for in Clause 5 of Article 10 of this Circular to the State Securities Commission. Internal audit report must state clearly opinions, conclusions of the audit department, basis of the audit opinion; the explanation of the audit object; remedies, handling of violation and completion.
Article 10. Internal control
1. Fund management companies mut set up internal control system in accordance with the company s organizational structure, establish the internal control department under the Executive Board and promulgate the regulations on internal control including policies, regulations, professional processes and other internal regulations. Internal control department is responsible for:
a) Monitoring to ensure the activities of each position, and department and of the entire company in the compliance with the laws, policies, professional processes, internal regulations of the company; monitoring the implementation of responsibility of every employee in the company for the activities assigned, decentralized, authorized in the following principles:
- Mechanism of decentralization, authorization must be clear, specific and transparent to ensure separation of duties and powers from the individuals, departments of the company. The professional processes must ensure separation between the functions and duties of each position, department in the company from the analysis, appraisal, acceptance or approval, or decision on implementation, implementation organization, report and monitoring after the investment;
- An individual is not allowed to be in charge of many positions that he/she can perform the activities, professional skills with conflicted or overlapped purposes, interests. Personnel is arranged to ensure that an independent can not independently make his/her own decision and perform two or more activities in the entire professional process from investment analysis, evaluation and approval of investment , investment decision, transactions and investment, reporting transaction results, management and investment monitoring after the transaction without consulting other departments and individuals;
b) Participating in building, monitoring of the organization, implementation of the policies, regulations, procedures and internal rules of the company in order to prevent conflicts of interest; monitoring the implementation of the rules of professional ethics ; synthesizing, storing, statistics and monitoring business activities of the company and the company’s employee s personal transactions;
c) Participating in the building of process, implementation organization of the risk management for the activities of the company and for each entrusting customer; timely identifying, evaluating the risk level, setting up the investment limit and taking measures to prevent and manage potential risks in the investment activities of the company and of entrusting customers;
d) Monitoring to ensure the portfolio s net asset value, fund certificates to be valued in accordance with the provisions of law and internal regulations; assets and resources of the company to be managed safely, effectively; customer’s assets are managed separately, independently; financial report, operational report, report on financial safety norms and other reports of the company to be made honestly, correctly, timely, fully updated in accordance with the law;
đ) Monitoring and ensuring the financial information system and managing truthfully, completely, timely and accurately; having backup information system to promptly handle the situations such as natural disasters, fires, explosions.... to maintain continuous operation of the company;
e) Proposing the plan for handling dispute settlement, conflict of interest, complaints from customers and partners; contingency plans to overcome the consequences when problems occur;
g) Performing the internal audit function in the case a fund management company is not required to establish internal audit department under the provisions of Clause 1 of Article 9 of this Circular.
2. Personnel structure in the internal control department must meet the following conditions:
a) Having at least one staff meeting those specified at Point đ, Clause 5 of Article 9 of this Circular; or having professional skill, knowledge of accounting, auditing from university degree or higher and the actual working time of accounting or auditing at least 01 (one) year;
b) Having at least one staff with professional skill, knowledge of law from university degree or higher and the actual working time of law at least 01 (one) year;
c) Head of internal control department must meet those specified at Point a or b of this Clause and other conditions specified in Clause 3 of this Article.
3. Staffs of Internal control department must meet the following conditions:
a) Meeting those specified at Points a, b and c, Clause 5 of Article 9 of this Circular;
b) Having working experience for at least two (02) years in the professional departments of the securities trading organizations, or credit institutions or insurance companies, or in the state management agencies countries in the field of finance, banking, insurance, securities, state audit;
c) They are not the relevant persons of members of the Executive Board and not allowed to concurrently work in the professional departments directly related to the securities business licensed.
4. Within seven (07) days from the date of the change of the internal control staffs, fund management company shall send notice to the State Securities Commission, together with the decision of the Director (General Director), list and personal dossiers, criminal records (for new employees) to be issued for a period of (06) six months from the date of appointment to ensure staff and structure of the internal control department to meet those specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
5. Within ninety (90) days from the end of the fiscal year, the fund management company must establish internal control report and send to the State Securities Commission. The report must specify the potential risks in the company s operations, entrusting customers’ asset management activities and the activities of inspection and supervision in each unit, each department and professional activity to be licensed.
Article 11. The organizational structure
1. Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) in charge of business, the fund administering persons must satisfy the following conditions:
a) Meeting the provisions at Point a, b Clause 5, Article 9 of this Circular;
b) Having at least five (05) years of experience working at the professional departments of the organizations in the field of finance, banking, insurance or departments of finance, accounting, investment in the other enterprises;
c) Having fund management practice certificate or one of the following international degrees, certificates:
- Certificate of asset management practice in the countries that are members of the organization of economic cooperation and development (OECD); or
- Taken test and obtained international certificate of second level CFA investment analysis (Chartered Financial Analyst Level II), or CIIA level II (Certified International Investment Analyst - Final level);
d) Up to the time of appointment, to be the securities business practicers who have not ever violated those specified at Point b, Clause 1, Article 80 of the Law on Securities;
đ) Not concurrently being employees of the other economic organizations and complying with the provisions of responsibility of securities practicer in Article 81 of the Law on Securities.
2. Fund management companies must dismiss, remove the relevant titles for a period of twenty-four (24) hours right after these individuals no longer meet the provisions in point đ, Clause 1 of this Article, point a Clause 5 Article 9 of this Circular or violate those specified at Point b, Clause 1, Article 80 of the Law on Securities.
3. Except for being appointed as the representatives for contributed capital or appointed as the Management Board’s members, Council of members, supervisory board of the organizations owning the fund management companies, organizations receiving investment capital from the fund management companies; securities practitioners in the fund management companies are not:
a) At the same time working for other organizations having ownership relation with the fund management company where they work. This provision shall not apply in the case the securities practitioners are appointed to join in the Executive Board, the management board of the organizations receiving investment capital from investment funds, securities investment company that the fund management companies are managing;
b) At the same time working for other securities companies, fund management companies;
c) At the same time working as Director (General Director) of an organization offering securities to the public or listing organizations.
Article 12. Representative Office
1. Fund management companies meeting the provisions at Points c and d, Clause 1, Article 13 of this Circular are proposed for establishment of representative offices. Representative office is not done the business, not performed asset management for the entrusting customers, investment advisory, and is not signed economic contracts related to securities business operations. In case of being authorized in writing by the parent company, representative office is signed office lease contract, contracts with employees and other economic contracts unrelated to the securities business. Scope of operation of representative offices includes the following contents:
a) Performing the functions of office for communications and market research;
b) Promoting development of cooperation projects in the field of securities and securities market of the company;
c) Promoting and monitoring the implementation of the contracts signed between the company with other organizations and individuals.
2. Records for approval to establish a representative office includes the following documents:
a) Written approval for the establishment of a representative office in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;
b) Minute of the meeting and the resolution of the general meeting of shareholders or the Management Board, or Council of members, or the owner s decision on the establishment of a representative office in accordance with the provisions of the charter of the company;
c) The list attached to the personal dossiers of the office representative’s staffs;
d) Contract or contract in principle renting office or decision on handing over the premises, the head office of the owner; accompanied by documents certifying ownership, the right to use the office of the lessor or owner.
3. Records as provided for in Clause 2 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent directly to the State Securities Commission or sent by post.
4. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 2 of this Article, the State Securities Commission makes a decision on approval for establishing a representative office. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
5. Records requesting for closing representative office include the following documents:
a) A written request for closing representative office in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;
b) Minute of the meeting and the resolution of the general meeting of shareholders or the Management Board, or Council of members, or the owner s decision on the closing of representative office in accordance with the provisions of the charter of the company.
6. Records in accordance with provisions in Clause 5 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent directly to the State Securities Commission or sent by post.
7. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 5 of this Article, the State Securities Commission approves in principle for closing representative office. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
8. After obtaining the written approval in principle of closing representative office, the fund management company must disclose information and inform customers on the closure of representative office for a period of at least fifteen (15) days for customers, partners to take plan to handle the valid economic contracts.
9. After completing the closure of representative office, fund management company reports and sends the following documents to the State Securities Commission:
a) The original decision on approval of establishment of the representative office;
b) Minutes of the liquidation of contracts and other documents to verify the fulfillment of the obligations and responsibilities toward the concerned organizations and individuals;
c) Certificate issued by the competent authority for returning the stamp;
d) Documents certifying the fund management company to disclose information of the closure of representative office.
10. Within ten (10) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 9 of this Article, the State Securities Commission makes a decision to terminate operation of representative office and announces this decision on the electronic information page of the State Securities Commission.
11. Representative office of fund management company shall be revoked the decision on approval of establishment in the following cases:
a) The fund management company is dissolved, bankrupted or withdrawn permit of establishment and operation;
b) The application for approval of the establishment of representative office with false information;
c) Operation with improper purpose, not in accordance with the content of the decision on approval of establishment of representative office.
12. Within fifteen (15) days from the date of receipt of written notice of the State Securities Commission of the withdrawal of the decision on approval of establishment of representative office in accordance with the provisions of Clause 11 of this Article, the fund management company shall close the representative office and report to the State Securities Commission in accordance with provisions in Clause 9 of this Article.
Article 13. Branch
1. Except for the entrusted asset management, branches of fund management companies are provided securities investment advisory services and other activities as decentralized, authorized by the fund management company. The establishment of branches of the fund management company must meet the following conditions:
a) Having office, equipment to meet the conditions in Clause 1 of Article 3 of this Circular;
b) Branch Director must meet the provisions of Clause 1 of Article 11 of this Circular and has at least two (02) professional staffs with fund management practicing certificates at office of the branch. Personnel in branch are not allowed to work concurently at the head office or other branches of the fund management company;
c) The fund management company must not be in a state of control, special control, temporary pause, suspension of operation, dissolution, consolidation, merger, transformation of company form or performing the procedures of withdrawal of permits as prescribed; not be in those specified in Clause 9 of Article 22 of this Circular;
d) The fund management company shall not be sanctioned for administrative violations in the field of securities and securities markets within six (06) months.
2. Records requesting for approval to establish a branch include:
a) An application for approval to establish a branch in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;
b) Minute of the meeting and the resolutions of the general meeting of shareholders and the Management Board, or Council of members, or the owner s decision on the registration of establishment of branch
c) Contract or Contract in principle of leasing branch’s head office or decision on handing over the premises, branch’s head office of the owner; accompanied by documents certifying ownership or the right to use the head office of the lessor or owner; an explanation of material facility of branch’s head office expected to be established.
d) A List of securities practitioners expected to work in the branch together with the the personal dossier, criminal record issued for a period of not more than (06) six months from the date of submission for approval to establish a branch and a valid copy of fund management practicing certificate of Director, Deputy Director of the branch in charge of the operation (if any) and professional staffs.
3. The State Securities Commission inspects material facilities of the branch’s head office before making a decision to approve the establishment of the branch of the fund management company.
4. Records as provided for in Clause 2 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
5. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 2 of this Article, and the minute of the inspection of head office of the branch expected to be established, the State Securities Commission makes a decision on approval for establishing the branch of the fund management company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
6. Branch of the fund management company must officially operate within six (06) months from the effective date of approval of the establishment of the branch.
7. Records requesting for closing domestic branches include:
a) A written request for closure of a branch in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;
b) Minute of the meeting and the resolutions of the general meeting of shareholders and the Management Board, or Council of members, or the owner s decision on the closure of the branch;
c) Plan for dealing with economic contracts that are still valid, including the labor contracts.
8. Records as provided for in Clause 7 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
9. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 7 of this Article, the State Securities Commission approves in principle for closing branch. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
10. After obtaining the written approval in principle of closure of the branch, the fund management company must disclose information and inform customers on the closure of branch for a period of at least fifteen (15) days to the customers, partners for taking plans to deal with valid contracts.
11. After completing the closure of the branch, the fund management company reports and sends the following documents to the State Securities Commission:
a) The original decision on approval of the establishment of the branch;
b) Minutes of the liquidation of contracts and documents to verify the branch has completed its obligations and responsibilities for the concerned organizations and individuals;
c) Certificate issued by the competent authority for returning the stamp;
d) Documents certifying the fund management company disclosed information of the closure of the branch.
12. Within ten (10) days from the date of receiving complete and valid records as stipulated in Clause 11 of this Article, the State Securities Commission shall make decision to terminate the operation of branch and announce this decision on the electronic information page of the State Securities Commission.
13. Branch of the fund management company is revoked the decision on approval of the establishment in the following cases:
a) The fund management company is dissolved, bankrupted or withdrawn permit of establishment and operation;
b) The application for approval of the establishment of branch with false information;
c) Operation with improper purpose, not in accordance with the content of the decision on approval of establishment of branch;
d) Failure to meet the conditions of office, equipment for securities business activities permitted; or failure to operate within six (06) months from the date of being issued decision on approval of establishment of branch.
14. Within a maximum period of fifteen (15) days from the date of receipt of written notice of the State Securities Commission of the withdrawal of the decision on approval of establishment of branch in accordance with the provisions of Clause 13 of this Article, the fund management company shall conduct procedures to close the branch and report to the State Securities Commission in accordance with provisions in Clause 11 of this Article.
Article 14. Change of the company’s name, head office, branch’s office, representative office, legal representative
1. Change of the company’s name, head office, branch’s office, representative office of the fund management company must be approved by the State Securities Commission.
2. Records requesting for approval of the changes specified in Clause 1 of this Article shall include the following documents:
a) Written request for approval of changes in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;
b) Minute of the meeting and the resolutions of the shareholders general meeting, the Management Board or Council of members or the decision of the owner of the fund management company of the change of name of the company; head office, branch’s office, representative office in accordance with the provisions of the charter of the company;
c) The charter amending, supplementing the contents related to the changes mentioned above;
d) Contract in principle of leasing head office, branch’s office or decision on handing over the premises, owner’s head office; accompanied by documents certifying ownership or the right to use the head office of the lessor or owner; and an explanation of material facility of head office, branch’s office.
3. The State Securities Commission inspects material facilities of head office, branch’s office before making a decision on approval.
4. Records as provided for in Clause 2 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
5. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 2 of this Article, together with the minutes of the inspection of the material facilities (in case of change of head office, branch’s office), the State Securities Commission shall issue permit of adjusting the permit of establishment and operation, adjusting the decision on approval of the establishment of head office, branch’s office. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
6. Within seven (07) days from the date of the change of the legal representative, the fund management company shall request the State Securities Commission to amend the permit of establishment and operation. Records include the following documents:
a) An Application for amending the permit of establishment and operation according to the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;
b) Minute of the meeting and the resolutions of the shareholders general meeting, the Management Board or Council of members or the decision of the owner of the fund management company of the change of legal representative in accordance with the provisions of the charter of the company;
c) Personal dossier of the legal representative newly appointed.
7. Records as provided for in Clause 6 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
8. Within five (5) working days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 6 of this Article, the State Securities Commission shall issue permit of adjusting the permit of establishment and operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason
Article 15. Temporary pause, suspension of operation, withdrawal of permit of establishment and operation of the fund management company
1. Fund management company is temporarily paused its operation in the following cases:
a) Forced to temporarily pause operation due to not fixed the state of special control under the provisions of the law on financial safety norms and gross losses of less than fifty percent (50%) of charter capital;
b) Temporarily pause voluntarily its operation, provided that all economic contracts related to securities business were liquidated.
2. Time limit for temporary pause of operation is not more than two (02) years. Beyond this time limit, if the company does not meet the provisions of the law on financial safety norms (in the case specified in point a Clause 1 of this Article) or does not restore its operation (in the case specified at Point b, Clause 1 of this Article), the State Securities Commission shall revoke the permit of establishment and operation.
3. Within fifteen (15) days since the State Securities Commission has sent a written request for temporary pause of operation under the provisions of point a, Clause 1 of this Article, the fund management company must complete the procedures for temporary pause of its operation with the tax authority and other relevant agencies and disclose information on the electronic information page of the fund management company, the State Securities Commission and the stock exchange on the time of temporary pause of its operation; comply with the provisions of Clause 11 of this Article and carry out the procedures for handling the valid contracts as prescribed at Point a, b, d, đ and e, Clause 14 of this Article.
4. The temporary pause of operation as prescribed at Point b, Clause 1 of this Article must be registered with the State Securities Commission. Registration records for temporary pause include:
a) A written registration for temporary pause of operation in the form prescribed in Appendix 23 attached herewith;
b) Minute of the meeting and the resolutions of the shareholders general meeting, Council of members or the decision of the owner on the ratification of the temporary pause of operation;
c) Minutes of the liquidation of the valid contracts signed with the entrusting customers or other valid documents certifying that the company has completed the transfer of rights and entrusted asset management responsibilities to the replacing fund management company.
5. Records as provided for in Clause 4 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
6. Within fifteen (15) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 4 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision on agreement to permit the fund management company to temporarily pause its operation. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
7. Fund management company shall report and send to the State Securities Commission the documents of head office, material facilities, professional staffs according to the relevant provisions of Point d and g, Clause 1, Article 5 of this Circular to satisfy the provisions of Clause 1 and Clause 2, Article 3 of this Circular before the company restores its operation.
8. Fund management company is suspended its operation in the following cases:
a) Records requesting for grant, adjustment of permit of establishment and operation with false information;
b) The fund management company can not fix the status of special control after the time limit prescribed by law for the financial safety norms and with gross losses reached fifty percent (50%) or more of the charter capital, or no longer meet the conditions of capital for the securities business;
c) Operation with improper purpose, not in accordance with the securities business permitted;
d) Failing to maintain the conditions to grant permit of establishment and operation under the provisions of Article 62 of the Law on Securities;
đ) Depending on the nature and seriousness of the violations specified in Clause 2, Article 119 of the Law on Securities; or the violations of law that led to loss of entrusting customers’ assets without remedies, compensation for trusting customers at the request of the competent authority; or the violations of law provisions and failing to implement the requirements of the competent State management agency and deliberately evading or obstructing the sanction, failing to remedy the violations in accordance with the law.
9. Time limit for suspension of operation is not more than sixty (60) days (for cases specified at Point a, c, d, Clause 8 of this Article) and not more than six (06) months (for cases specified at Point b, Clause 8 of this Article). Time limit for suspension of operation for the cases specified at Point đ, Clause 8 of this Article shall comply with the provisions of the law on handling of administrative violations in the field of securities and securities markets.
10. Within fifteen (15) days since the State Securities Commission has made a decision to suspend operation, the fund management company shall inform the customers of the suspension of its operation; carry out the order and procedures for consulting investors’ general meeting, the general meeting of shareholders of securities investment company, the entrusting customers on the plan for handling funds, securities investment company, the investment management contracts; consulting the replacing fund management companies (if any).
11. During the temporary pause, suspension of its operation, the fund management company must comply with the following provisions:
a) Do not sign new, renewable contracts of investment management, investment advisory contracts and other economic contracts with new customers, new partners; do not receive additional capital from the current entrusting customers;
b) Do not raise capital to establish new fund, new securities investment company; do not increase its charter capital to the fund, securities investment company being managed;
For the valid investment management contracts, the funds, securities investment companies operating, the fund management company is made the transactions only after obtaining the written approval of the entrusting customers or entrusting customers’ representatives (authorized for each time). Entrusting customers are solely responsible for the authorization to the fund management company to carry out these transactions.
c) Do not pay dividends, distribute profits; do not transfer the unsecured debts into secured debts by its assets; do not purchase treasury shares, acquire contributed capital; do not establish more branches, representative offices, expand the area ofoperation, add securities business; do not contribute capital, invest in subsidiaries, joint ventures, associated companies; do not implement the business and investment which need the approval of the State Securities Commission under the provisions of law;
d) Comply with the provisions of the securities law of the portfolio management, fund management, securities investment companies; ensure the legitimate rights and interests of entrusting customers and take entire responsibility for the entrusted asset transactions in accordance with the law.
12. Fund management company is revoked permit of establishment and operation in the following cases:
a) Failing to conduct the securities business permitted for a period of twelve (12) months from the date of issuance of permit of establishment and operation;
b) Failing to remedy the violations led to the forced temporary pause, suspension of operation during the period of temporary pause, suspension of the operation according to the provisions of Clause 2 and Clause 9 of this Article;
c) The company is dissolved, bankrupted, or consolidated or merged;
d) Other cases as stipulated on sanction of administrative violations in the field of securities and securities markets.
13. Within thirty (30) days from the date of being forced to revoke permit in accordance with the provisions of Clause 12 of this Article, the State Securities Commission sends a written request to the fund management company for terminating the permitted activities to conduct the procedures of revoking permit of establishment and operation.
14. Since receiving the official dispatch of the State Securities Commission, the fund management company is responsible for:
a) Within 24 hours, disclosing unusual information on electronic information page at the places of business of the fund management company, securities exchanges, securities depository center of the revocation of permit of establishment and operation;
b) Completely terminating the securities business permitted; not signing new, renewable economic contracts, unless it is the contract which is intended to terminate the operation of the company;
c) Completely terminating the transaction and management of assets, securities investment consultation under any form for customers and partners;
d) Within fifteen (15) days, the fund management company sends to the State Securities Commission a report on the following contents:
- Detailed portfolio of each customer entrusting the management of portfolio, certified by the depository bank in the form prescribed in Appendix 08 attached herewith;
- Detailed portfolio of the funds, securities investment companies that the company is managing, certified by the depository bank, custodian bank;
đ) Within forty-five (45) days from the date of receipt of the document of the State Securities Commission, the fund management company is responsible for:
- Informing and consulting opinions of entrusting customers, investors’ general meeting, the general meeting of shareholders of the Securities investment company of the handling plan;
- Performing final settlement of all portfolio accounts (close or transfer); transfer the entire balance of cash and securities to entrusting customers according to the behest of entrusting customers;
- Performing plan of settlement ratified by entrusting customers, investors’ general meeting of the fund, the general meeting of shareholders of the Securities investment company; liquidating contracts, handing over responsibilities to the replacing fund management company or fund management company formed after the consolidation or merger;
- Organizing the general meeting of shareholders, Council of members, consulting opinions of the owners on the plan to dissolve or bankrupt the company;
e) Within sixty (60) days from the date of receipt of the dispatch of the State Securities Commission, the fund management company must report to the State Securities Commission of the settlement plans, the completion of transfer of all rights and obligations of asset management to the replacing fund management company and liquidation of the contract attached:
- Minute of the liquidation of contract with the each entrusting customer; or contract for the transfer of rights and obligations of portfolio management of entrusting customers to the replacing fund management company (signed three parties between entrusting customer and the fund management companies);
- Report on the handover of the rights, responsibilities of fund management, securities investment company with replacing fund management company in accordance with the law;
- Report on the plan for dealing with disputed assets (if any) arising from the securities business permitted.
15. Within five (05) working days from the date of receiving the report specified at Point e, Clause 14 of this Article, the State Securities Commission sends a written request to the company, the concerned parties to conduct procedures of dissolution or bankruptcy of the company under the provisions of the law on enterprises, enterprise bankruptcy law and the relevant provisions of this Circular.
16. Within seven (07) working days from the date of completion of the dissolution or bankruptcy of the company, the legal representative of the fund management company shall send the original permit of establishment and operation of the fund management company and all records and documents relating to the dissolution, bankruptcy of the company to the State Securities Commission. Within seven (07) working days after receiving complete and valid records, the State Securities Commission shall make a decision to revoke the permit of establishment and operation.
17. The State Securities Commission shall disclose the pause of operation, suspension of operation, revocation of permit of establishment and operation of the fund management company on the electronic information page of the State Securities Commission.
Article 16. The transactions and the activities required to be approved by the State Securities Commission
1. The transactions that change the following percentage of ownership in the fund management company must be approved in writing by the State Securities Commission, unless the fund management company is a public company:
a) Transactions account for ten percent (10%) or more of the charter capital; or
b) Transactions resulting ownership percentage of shareholders, limited partners over or under the ownership levels of 10%, 25%, 50%, 75% of the charter capital of the management company.
2. Where the fund management company is a public company, if the transfer resulting the transfer receiving party owns 25% or more of the outstanding voting shares of the fund management company, the transfer receiving party must comply with the provisions of the law on public offer to buy shares of a public company.
3. The parties to the transactions as prescribed in Clause 1 of this Article must through a fund management company send written request to the State Securities Commission for approving the transactions, including:
a) A written request for approval of the transaction in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;
b) Contract in principles between the parties to the transaction;
c) The relevant documents as prescribed at Point e, g, Clause 1, Article 5 of this Circular, to ensure the transfer receiving party to meet the conditions specified in Article 4 of this Circular.
4. Fund management company set up representative offices abroad, branches abroad, invest abroad must be approved by the State Securities Commission on the basis of meeting the following conditions:
a) Being approved by shareholders general meeting, Council of members or owners for the establishment of representative offices, branches, investment abroad;
b) Meeting the financial safety regulations after deducting capital granted for the branch, cost for establishing representative offices abroad, overseas investment capital;
c) Ensuring to maintain equity capital after deducting capital granted for the branch, cost for establishing representative offices abroad, overseas investment capital to be more than the legal capital.
5. Records requesting for approval to establish a representative office, branch abroad or foreign investment of the fund management company include the following documents:
a) A written request for approval of the oversea establishment of representative office, branch or foreign investment in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;
b) Minute of the meeting and the resolutions of the general meeting of shareholders, and the Management Board or Council of members, or the owner s decision on the establishment of oversea representative office, branch, investment in foreign countries in accordance with the provisions of the charter of the company;
c) The plan of operation, investment in foreign countries, including estimated investment capital, investment capital source, trading partners (if any), the field of investment, the content and scope of operation, business plans and other relevant information in the first three years.
6. Records as provided for in Clause 3 and Clause 5 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
7. Within seven (07) days from the date of receiving the complete and valid records as provided for in Clauses 3 and 5 of this Article, the State Securities Commission shall make decision on approving the request of the fund management company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
8. Within five (05) working days after completion of the transaction specified in Clause 1 of this Article, the fund management company notifies the State Securities Commission the transaction results, the percentage of ownership after the transaction.
9. Within fifteen (15) days from the date of being permitted the establishment of overseas representative office, branch or being approved the foreign investment projects or agreed to permit the termination of operation of representative office, branch by foreign competent authority, the fund management company must notify the State Securities Commission. Records of notice include the following information, documents:
a) Information on the headquarter, staffs of representative office, branch, capital value together with the written approval of the competent State management agency of Vietnam in the field of investment and management of foreign exchange;
b) Documents, records submitted to the foreign state management agency, together with a valid copy of the permit, the written approval or equivalent documents issued by the competent authority in foreign country.
10. Document in foreign language shall comply with the provisions of Clause 2, Article 5 of this Circular.
Section 3. COMPANY RESTRUCTURING
Article 17. General provisions on consolidation or merger of the fund management company
1. Consolidation, merger must meet the following principles:
a) The consolidation or merger; plan of consolidation, merger, contract of consolidation, merger must be adopted by the General Meeting of shareholders, Council of members, owner;
b) The rights, obligations are settled by agreement between the concerned parties according to the voluntary principle in accordance with the provisions of law;
c) Without prejudice to the interests of customers and creditors, including bond creditors;
d) Information on the process of consolidation, merger must be provided to shareholders, limited partners in a complete, timely and accurate manner;
đ) Treasury stock of the merged, consolidated company must be destroyed;
e) The fund management company formed after the consolidation, merger must meet the conditions specified in Clauses 1, 2 and 3 of Article 3 of this Circular;
g) The consolidation or merger of the fund management companies that are public companies must also comply with the provisions of the relevant law (if any).
2. In the process of consolidation, merger, fund management company, the Management Board or Council of members, supervisory board (if any), the Executive Board shall:
a) Ensure the safety to the company s assets, not hide, disperse assets of the company in any form and take responsibility before law for the problems outside of the accounting book which were not be handed over;
b) The fund management companies participating in the consolidation, merger have the right and responsibility to all their rights and obligations until the fund management company formed after the consolidation, receiving merger is issued, modified permit of establishment and operation;
c) Comply with the provisions of the law on the disclosure of information on the stock market.
3. Shareholders opposed the consolidation, merger may request the fund management company to acquire their shares. The purchase price is under the agreement between the two parties on the basis of the net asset value per share at the time of acquisition. Creditors may request the fund management company to repay the loans when the consolidation or merger is made. The above requirements shall be made in writing, clearly stating the names and addresses of shareholders, limited partners, creditors, number of shares, the value of contributed capital, loan value and should be sent to the company within thirty (30) days from the date of adoption of the consolidation or merger.
4. The fund management companies participating in the consolidation, merger send written notice or request the competitive management agency to allow exemption for the cases of consolidation, merger not being prohibited by the provisions of the competition law.
Article 18. The order and procedures for consolidation, merger
1. Fund management companies doing the consolidation, merger must be approved by the State Securities Commission. Records requesting for approval of consolidation, merger include:
a) A written request for consolidation or merger in the form prescribed in Appendix 12 attached herewith;
b) Minutes and resolutions of the general meeting of shareholders, Council of members or owners of the companies participating in consolidation, merger;
c) Plan for consolidation, merger that has been adopted by the general meeting of shareholders, Council of members or owners of the companies participating in consolidation, merger including the contents in the form prescribed in Appendix No.19, 20, issued together with this Circular;
d) Contract in principle of consolidation or merger in the form prescribed in Appendix No.17, 18, issued together with this Circular;
đ) Document from the competition management agency of the consolidation or merger.
2. Records as specified in Clause 1 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
3. Within thirty (30) days after receipt of complete and valid records as stipulated in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall make a decision on approving consolidation or merger. In case of refusal, the State Securities Commission shall send a written reply clearly stating the reason.
4. Within twenty-four (24) hours after the decision to approve consolidation or merger of the State Securities Commission is issued, the fund management companies participating in the consolidation, merger must disclose information on the consolidation or merger according to the contents specified in Appendix No.14, issued together with this Circular on the company s electronic information page.
5. After completing the consolidation, merger, fund management company must file application to the State Securities Commission for the permit of establishment and operation of the consolidated company, modification of the permit of establishment and operation for the merger receiving company. Records include the following documents:
a) An application in the form prescribed in Appendix No.12 issued together with this Circular, together with the written authorization of the companies participating in consolidation, merger to authorized representative to perform the legal procedures related to the consolidation or merger;
b) The originals of the permits of establishment and operation of the consolidated, merged companies;
c) Report of the result of the consolidation or merger in the form prescribed in Appendix 15 attached herewith;
d) The charter of the consolidated, merged company;
đ) The opinion of the consultant (if any);
e) A List of shareholders, limited partners of the company before and after the consolidation or merger in the form prescribed in Appendix No.13 issued together with this Circular and the documents specified at Point g, Clause 1 of Article 5 of this Circular.
6. Records as specified in Clause 5 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
7. Within thirty (30) days from the date of receipt of complete records as prescribed in Clause 5 of this Article, the State Securities Commission shall issue a permit of establishment and operation for the consolidated company, modify the permit of establishment and operation for the merger receiving company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason. The effective date of permit of establishment and operation, modification permit is the date of consolidation or merger.
8. Consolidated, merged fund management companies must disclose information on the permit of establishment and operation and the permit modifying operation under the provisions of Article 66 of the Law on Securities.
9. After the date of consolidation, merger, the companies participating in consolidation, merger shall have to hand over immediately all rights and obligations to the fund management company formed after the consolidation, merger. The fund management company formed after the consolidation, merger inherits all rights and obligations of the fund management companies participating in consolidation or merger.
Article 19. The order and procedures for conversion of company type
1. Fund management company makes the conversion of type of company must be approved by the State Securities Commission. Records requesting for approval to convert type of company include:
a) A written request for approval of conversion of the company type in the form specified in Appendix 12 attached herewith;
b) Minute of the meeting and resolutions of the shareholders general meeting, Council of members or the decision of the owner on the conversion of the type of company and including the contents in accordance with provisions of the enterprise law; method of conversion adopted by the general meeting of shareholders, Council of members or owner;
c) The converted company s charter;
d) The original permit of establishment and operation;
đ) Documents certifying to freeze the capital; agreement of capital contribution (in case of additional issue, offer to new shareholders, limited partners), the transfer contract (if available) and other documents in accordance with provisions of the law on enterprises of the conversion of company.
2. Records as specified in Clause 1 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
3. Within thirty (30) days from the date of receipt of valid dossiers as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission adjusts the permit of establishment and operation for the fund management company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
4. Where the conversion associated with individual stock offering, the offering of shares to the public or transactions specified in Article 16 of this Circular; conditions, order and procedures shall comply with the provisions of relevant law.
Article 20. General provisions on the dissolution of the fund management company
1. Fund management company is dissolved in the following cases:
a) Expiration of operation period stated in the charter of the company without extension;
b) According to the decision of the general meeting of shareholders, Council of members, owner of the company;
c) Permit of establishment and operation to be revoked.
2. Fund management company may be dissolved only when ensuring payment of all debts and other financial obligations.
3. Since being approved for dissolution by the State Securities Commission, owner, Council of members, the Management Board may not perform the activities that are prohibited by the provisions of the law on enterprise dissolution, and directly organize the liquidation of assets of the company, unless the company s charter provided for the establishment of separate team of liquidation.
Article 21. The order of dissolution or revocation of permit of establishment and operation of the fund management company
1. After the general meeting of shareholders, Council of members, owner of the company adopt the dissolution of the company, the fund management company sends to the State Securities Commission records requesting for dissolution. Records include the following documents:
a) A written request for dissolution in the form prescribed in Appendix 16 attached herewith;
b) Minute of the meeting and the resolutions of the general meeting of shareholders, Council of members, or the owner s decision on the dissolution;
c) Plan for dealing with the obligations arising from the economic contracts, labor contracts, together with a list of the fund management companies expected to replace. The plan includes the following basic contents:
- The time and method of disclosing information, informing customers, partners on the dissolution of the company; time to stop the transactions, close the account balances of customers, partners, creditors;
- Duration, method and procedures for the liquidation of the contracts, handover of power, responsibility for assets of entrusting customers to the replacing fund management company, payment for the debts;
- Duration and method of settlement of complaints of customers, creditors, partners.
2. Records as specified in Clause 1 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
3. Within fifteen (15) working days from the date of receipt of the full and valid records under the provisions of Clause 1 of this Article, the State Securities Commission approves for the dissolution of the company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
4. Within seven (07) days from the date of approval of dissolution, the company must:
a) Notify the decision on dissolution to creditors, employees, customers and other persons with concerned interests and obligations, together with the plan for settlement and handling of the liabilities, assets with persons with concerned interests and obligations. Notice of decision on dissolution must contain the ontents according to provisions of the law on enterprises and must be publicly posted at the head office and places of business of the fund management company;
b) Publicize the dissolution under the provisions of the law on disclosure of information in the stock market.
5. The Company conducts procedures of liquidation of valid economic contracts under the provisions of Clause 10 of this Article; liquidation and distribution of assets to shareholders, limited partners in accordance with the law on enterprise dissolution. Time limit for handling the valid economic contracts should not exceed six (06) months from the date of approval of the dissolution by the State Securities Commission. Time limit for asset liquidation is made according to the dissolution plan adopted by the general meeting of shareholders, Council of members or owner, but not more than twelve (12) months.
6. Within seven (07) days from the date of completion of the liquidation of assets, repay all the debts, divide assets to shareholders, limited partners, the legal representative of the Company must notify the State Securities Commission the performance accompanied by the following documents:
a) Report on the liquidation of the assets of the company, the repayment of debt and other financial obligations to the creditors, those who have other rights and obligations, including financial obligations to state, tax debts and arrears of social insurance. The report must include a list of creditors and the debts paid; a list of shareholders, limited partners, percentage of contributed capital and the amount, volume of assets paid;
b) The report must be certified by the depository bank, custodian bank and fund representative board, Management Board of securities investment company, entrusting customers for the liquidation of contract, together with the minute of the liquidation of the contract, certified by the custodian bank, depository bank; materials on the dissolution of the fund as prescribed by law for the establishment and management of securities investment fund.
In case of handing over power, responsibility and portfolio of funds, securities investment company, entrusting customers to the replacing fund management company, the report must be accompanied by documents of the handover of rights and obligations toward entrusting customers to the replacing fund management company certified by the custodian bank, the old and new depository bank;
c) A list of employees and benefits of employees which have been resolved;
d) Written certification of tax agency regarding the fulfillment of tax obligations; certificate of returning stamp of the competent agency; original permit of establishment and operation of the company and the permits of amendment, supplementation.
7. Report records of the liquidation result is made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
8. Within five (05) days from the date of receiving complete and valid records as prescribed in Clause 6 of this Article, the State Securities Commission shall disclose information on the dissolution or revocation of the permit of establishment and operation of the fund management company on the electronic information page of the State Securities Commission.
9. Members of Management Board or Council of members, supervisory board (if any), the Executive Board is responsible for the truthfulness and accuracy of the dissolution records of the company. In case dissolution records specified in Clauses 1 and 6 of this Article have incorrect information, forged documents, the above individuals must jointly pay the unpaid debts, the unpaid tax, and benefits of laborers unresolved and take personal responsibility before law for the consequences arising within three (03) years from the date of filing the statement of dissolution to the Commission State securities.
10. In the process of dissolution, the liquidation of contract, handover of the valid contracts to the replacing fund management company must comply with the following principles:
a) For securities investment consultancy: the fund management company liquidates the securities investment consulting contracts for a period of six (06) months from the date of approval of the dissolution;
b) For portfolio management:
- Within thirty (30) days from the date of receiving the written approval of the dissolution of the State Securities Commission, the fund management company shall have to return assets to the customers upon request in writing; stop purchase/sale of securities; stop withdrawal/deposit of customers’ money. Then close the balance of money and asset of each entrusting customer;
- No later than five (05) working days from the date of closing balance of entrusted assets, the fund management company must report to the State Securities Commission of the portfolio of each customer; notify and send portfolio account statement to each entrusting customer. The entrusted portfolio account statement of each entrusting customer must be certified by depository bank for the balance of cash and securities in the entrusted portfolio in the depository bank. Notice to entrusting customer must state the proposal of the replacing fund management company; guide the transfer of assets and handover of rights and responsibility toward customers to the replacing fund management company; or propose the liquidation of the portfolio; or return assets to the customers for self-management;
- From the date of closing balance of cash, securities of account of portfolio management, depository members do not make order of transaction, instruct the payment of the fund management company for the assets of customers, except for the liquidating transactions, transactions in order to execute the ownership of the customers or the transactions as required and instructed in writing by the customers;
After sixty (60) days from the date of receiving the written approval of the dissolution of the State Securities Commission, if the customers do not self-select a replacing fund management company or do not require liquidation of the portfolio, the dissolved fund management company can transfer the entire assets, money of customers to the entrusted portfolio depository accounts of the replacing fund management company selected by the company.
c) For fund management:
- The fund management company must consult the fund s general meeting of investors, the general meeting of shareholders of the securities investment company for the replacement of the fund management company. In case the fund management company is dissolved and general meeting of investors, the general meeting of shareholders can not reach an agreement, consent of the replacing fund management company, the liquidation or dissolution of the fund, securities investment company shall be made in accordance with the provisions of law on the establishment and management of securities investment fund.
- The handover of the rights and obligations with respect to fund, securities investment company to the replacing fund management company shall comply with the provisions of point b this Clause and Article 27 of this Circular.
d) The dissolved fund management company must compensate damages to customers in case of money, assets of customers to be lost in the process of dissolution of the company as stipulated in the fund charter, the charter of securities investment company, portfolio management contracts. In the absence of this provision, the customer has the rights as an unsecured creditor. Compensation level must be made according to the same rate as for other unsecured creditors;
đ) In the process of dissolution, fund management companies continue to perform the obligations to report the activity of portfolio management, fund management as prescribed in Article 32 of this Circular and the provisions of law on the establishment and management of securities investment funds, together with information on the progress of the liquidation of the contract, returning of the assets to each entrusting customer and the handover of rights and responsibilities to the replacing fund management company.
11. While the company is conducting dissolution procedures, individuals and organizations with related rights and interests have the right to apply to a competent court to request for opening bankruptcy proceedings against the company under the provisions of law on bankruptcy.
Article 22. Increase or decrease adjustment to the charter capital of fund management company
1. The increase of the charter capital of the fund management company shall comply with the law provisions on enterprises and ensure:
a) To comply with the regulations on offering, issuance of securities to the public; offering, individual issuance in the case of capital increase by the way of offering or issuance;
b) To have sufficient funds to carry out from undistributed after-tax profit on the latest financial statement audited or examined, and the latest quarterly financial statement in the case of capital increase by way of issuance of shares to pay dividends to current shareholders, issuance of shares under optional program to employees;
c) To have sufficient funds to carry out from: capital surplus, development and investment fund, undistributed after-tax profit and other funds (if any) are used to supplement charter capital as prescribed by the law on the latest financial statement audited or examined, and the latest quarterly financial statement in case of issuance of shares to raise capital from the equity capital;
d) The shareholders, limited partners, owners having sufficient financial capacity to contribute additional capital as defined in Article 4 of this Circular or execute the transactions as prescribed in Clause 1, Article 16 of this Circular.
2. Before implementation of the capital increase, the fund management company must report to the State Securities Commission. Report records include:
a) A Notice of the increase of the charter capital of the fund management company;
b) Minute of the meeting and the resolutions of the general meeting of shareholders, Management Board or Council of members, or the owner of the company on the capital increase;
c) Capital increase plan, including information on the purpose of the capital increase, the capital increase form; scope of increased capital; capital source to perform; percentage of shares, value of contributed capital issued additionally or shares, value of shares issued for new partners to contribute capital; expected time of implementation;
d) List of shareholders, limited partners together with the relevant documents as prescribed at Point e, g, Clause 1, Article 5 of this Circular to ensure shareholders and contributing members to satisfy the provisions of point d, Clause 1 of this Article.
3. Records as provided for in Clause 2 of this Article is made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
4. Within (07) days from the date of receipt of complete and valid records according to provisions of Clause 2 of this Article, the State Securities Commission sends a written reply on the capital increase of the fund management company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
5. Within seven (07) days from the date of completion of the capital increase, the fund management company sends to the State Securities Commission the report records of result of capital increase. Report records include:
a) An Application for amending permit of establishment and operation of the fund management company in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;
b) Summary report on the result of capital increase;
c) Certificate of freezing capital in commercial bank as designated by the State Securities Commission (in the case of raising capital from shareholders, limited partners);
d) Report on the ownership structure of the company before and after the capital increase.
6. Records as provided for in Clause 5 of this Article is made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
7. Within (07) days from the date of receipt of complete and valid records according to provisions of Clause 5 of this Article, the State Securities Commission shall modify the permit of establishment and operation for the fund management company. The modified permit must be stated clearly the charter capital before the modification and the charter capital after the modification of contributed-actually or spent- actually capital.
8. Within six (06) months from the audited date of the annual financial statements, the fund management company must raise capital when equity capital falls below the legal capital to ensure equity capital shall not be lower than the legal capital.
9. In case of not meeting the provisions of Clause 8 of this Article, the fund management company may not raise capital to establish the funds, securities investment companies; increase charter capital for closed fund, the member fund, securities investment companies being managed; establish branches, representative offices, invest abroad, supplement professional skill.
10. Fund Management Company that is a joint stock company, limited liability company with two or more members is reduced charter capital through the form of acquisition of shares and the contributed capital from shareholders and members. Shares, the contributed capital of the shareholders, members after the acquisition to reduce its charter capital must be destroyed right after making the full payment to shareholders, limited partners. Conditions, order, procedures, records of acquisition of shares, contributed capital to reduce its charter capital shall comply with the provisions of Article 23 of this Circular and the relevant provisions of the law on the acquisition of treasury shares of the public company.
11. Within ten (10) days from the date of completion of the acquisition of shares, contributed capital to reduce its charter capital, the fund management company must send to the State Securities Commission the report records of the result of the acquisition of shares, contributed capital and propose amendments to the permit of establishment and operation. Report records include:
a) An Application for amending the permit of establishment and operation of the fund management company in the form prescribed in Appendix 05 attached herewith;
b) A List of shareholders, members selling stocks, contributed capital to the company in the form prescribed in Appendix 13 attached herewith.
12. Records in accordance with the provisions of Clause 11 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
13.Within (07) days from the date of receipt of complete and valid records according to provisions of Clause 11 of this Article, the State Securities Commission shall modify the permit of establishment and operation for the fund management company. The modified permit must be stated clearly the charter capital before the modification and the charter capital after the modification of contributed-actually or spent- actually capital. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reasons.
Article 23. Treasury shares
1. Fund management company organized in the form of shareholding company is acquired not more than 30% of the total number of common shares sold as treasury shares (hereinafter referred to as the purchase of treasury shares). Treasury shares are not entitled to receive dividends, in cash and shares; not entitled to priority in the batches of issuance of capital increase, including issuance of capital increase from equity capital; not entitled to voting.
2. Except acquisition of shares in accordance with the provisions of Article 90 of the Law on Enterprises; acquisition of fractional shares under the plan to issue shares to pay dividends, issue shares from equity capital, the purchase of treasury shares of the fund management company must meet the following conditions:
a) The decision adopted by the general meeting of shareholders in case of acquisition of more than 10% of the total common shares or more than 10% of the total number of dividends preferred shares issued; or decision adopted by the Management Board in case of acquisition of not more than 10% of the total number of common shares in every 12 months or not more than 10% of the total dividends preferred shares issued in every 12 months.
Where the fund management company is a public company, the purchase of treasury shares leading the number of treasury shares obtained from 25% or more of the total outstanding shares, implement the public purchasing offering in accordance securities law.
b) Based on the financial statement of latest period audited or examined in accordance with provisions, having enough capital to purchase treasury shares from the following sources: capital surplus or fund of investment and development or undistributed after-tax profit, or other sources of equity used to purchase treasury shares in accordance with the law provisions.
Where the fund management company is a parent company, the company must have sufficient capital under ownership and use of the parent company on the consolidated financial statement audited or examined in accordance with provisions;
c) There is a plan to purchase treasury shares adopted by the general meeting of shareholders or the Management Board, clearly stating the reason for the purchase, method of purchase, price or principle of determining the purchase price, buyers, the percentage of shares purchased over the charter capital, procedures and time for transaction execution, time for payment to shareholders, the expected holding period;
d) The rate of available capital after the purchase of treasury shares is obtained at least 180% or more and equity capital after the acquisition of treasury shares is not lower than the legal capital.
3. Fund management company must report to the State Securities Commission before making the purchase of treasury shares. Report records include the following documents:
a) Notification of purchase of treasury shares, which clearly states the purpose of the transaction, the execution time, the number of treasury shares and the expected rate of treasury shares acquired, made capital, defined principles price or exercise price;
b) Minutes of the meeting and the resolutions adopted by the general meeting of shareholders in case of acquisition of more than 10% of the total common shares or more than 10% of the total number of dividends preferred shares issued; or the one adopted by the Management Board in case of acquisition of not more than 10% of the total number of common shares in every 12 months or not more than 10% of the total dividends preferred shares issued in every 12 months.
c) The minute of the meeting and the resolution of the Board of Directors adopting the purchase plan of treasury shares.
4. Records in accordance with provisions of Clause 3 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
5. Within seven (07) days from the date of receipt of complete and valid records in accordance with provisions of Clause 3 of this Article, the State Securities Commission sends a written notice on the receipt of full report records of the purchase of treasury shares in accordance with the law provisions. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly stating the reason.
6. Time limit for purchase of treasury shares must not exceed thirty (30) days. Fund management company may not change and must comply with treasury shares trading plan adopted by the general meeting of shareholders, the Management Board. Where it can not be implemented, it must consult opinions of the general meeting of shareholders, the Management Board. Within ten (10) days from the date of completion of the purchase of treasury shares, the fund management company notifies the State Securities Commission the trading results, together with a list of shareholders selling shares to the company, the number of shares sold in the form prescribed in Appendix 13 attached herewith and reports the financial safety norms after the purchase of treasury shares.
7. Where the fund management company is a public company, it must also comply with other relevant provisions of law on the disclosure of information, the purchase of treasury shares.
8. Fund management company may not purchase treasury shares in the following cases:
a) Being had overdue debt based on the latest period financial statement, audited or examined;
b) Being in the process of selling offering of shares to raise additional capital;
c) Companys shares are subject to public purchasing offering;
d) Having made the purchase of treasury shares within six (06) months, except as follows: acquisition of shares in accordance with Article 90 of the Law on Enterprises, acquisition of fractional shares under the plan of issuing shares to pay dividends, to issue shares from equity capital;
đ) Purchase of treasury shares and the sale of treasury shares in the same batch;
e) Failure to meet those specified at Point d, Clause 2 of this Article, or in a state of alert in accordance with the provisions of law on financial safety norms.
9. Unless the acquisition is done according to the percentage of ownership of each shareholder or where the company makes the public purchasing offering over the shares issued, the company may not purchase treasury shares from the following subjects:
a) Members of the Management Board, supervisory board (if any), the Executive Board and the concerned people;
b) People who own shares to be restricted transfer in accordance with the law provisions and the charter of the fund management company;
c) Major shareholders in accordance with the Securities Law.
The provisions of points a and c of this Clause do not apply to the case that the fund management companies whose shares are listed or registered for trading on the Stock Exchange acquire shares by matching method.
10. Fund management company may purchase treasury shares if they meet the following conditions:
a) Treasury shares is sold only after six (06) months from the date of ending the batch of the latest purchase of treasury shares, except for treasury shares are sold or used as bonus shares to employees of the company;
b) Having decision adopted the plan of sale by the Management Board, which clearly states the execution time, the principle of determining value;
c) In case of sale of treasury shares in the form of offering of securities to the public, the fund management company shall comply with the provisions of the law on offering of securities to the public. In case of sale of treasury shares having preference to the subjects defined in points a and c of Clause 9 of this Article, it must be adopted by the general meeting of shareholders, the above subjects may not participate in the voting.
11. The use of treasury shares to distribute dividends to existing shareholders and bonuses for employees must be adopted by the general meeting of shareholders and the fund management company must ensure to have adequate counterpart funds from the equity capital based on the latest period financial statement audited or examined from the following sources:
a) Capital surplus;
b) Development and investment fund;
c) Undistributed after-tax profit;
d) Other funds (if any) are used to supplement charter capital as prescribed by law.
Where the fund management company is the parent company, the company must ensure to have sufficient capital under its ownership and use on the consolidated financial statement audited.
12. The order and procedures for reporting the sale of treasury shares, use of the treasury shares to distribute dividends to existing shareholders and bonuses for employees shall comply with the provisions of Clauses 3, 4, 5, 6 of this Article.
Chapter III
OPERATION OF FUND MANAGEMENT COMPANY
Section 1. GENERAL PROVISIONS
Article 24. General provisions on the responsibilities and obligations of fund management company
1. To comply with the provisions of law and the charter of the fund management company. Implement the entrusted asset management as stipulated in the fund charter, the charter of securities investment company, investment management contract; to comply with the rules of professional ethics, voluntariness, fairness, honesty and for entrusting customers’ sack of the best interests.
2. Fund Management Company is the authorized representative of entrusting customer, on behalf of the entrusting customer to execute the ownership toward the assets of entrusting customers in an honest and careful manner.
3. Except for open fund, the fund management company is entitled to award fee in accordance with the provisions of the fund charter, charter of securities investment company, investment management contract. An award fee is ensured in compliance with the following principles:
a) Calculated on the basis of the annual profits of the fund, securities investment company outperformed the reference profit, determined based on the growth rate of the market index, portfolio structure and other criteria specified in the fund charter, charter of securities investment company, investment management contracts;
b) It must be calculated deduction, or not be paid if the investment activities in the preceding years are lost and this loss is not compensated.
4. When managing entrusted assets, the fund management company must:
a) Sign custodian or depository contract with a depository bank for member fund, individual securities investment company, entrusted portfolio; sign custodian contract with the custodian bank for public fund, public securities investment company; make depository for all assets arising in the territory of Vietnam and store full, timely and accurate information on data of ownership, the original legal documents verifying the ownership of property in a depository bank, custodian bank;
In case of investing deposit to the entrusting customers, fund management companies are only deposited in the banks in the list approved by the entrusting customers; store the original or valid copy of the contract of deposit, loan contract in the depository bank, custodian bank for the institution to periodically cross-check with the bank of deposit;
In case of investment or capital contribution; trading assets, shares, unlisted shares for entrusting customers; the fund management companies must store the original contracts, the permit of establishment and operation or business registration certificate (if any), the book of shareholders or documents certifying the ownership of assets in the depository bank, custodian bank for the institution to periodically cross-check with the organizations receiving investment capital;
b) Develop a information system to manage entrusting customers’ accounts in the company to ensure the principle of management of independence and separation of assets to each entrusting customer, separation of entrusted assets and assets of the company; adequate and timely storage of accounting books, transaction documents and other documents related to transactions and ownership of entrusting customers’ assets; sum up fully, accurately and timely information on each entrusting customer’ s assets and place for depository, storage of assets;
c) Establish a mechanism of examination, regular crosscheck of three parties to ensure the consistency of data of entrusted assets on the system of accounts of entrusting customers managed in the company, the depository system of assets of entrusting customers in the depository bank, custodian bank with the issuers, the Securities Depository Center, the organization managing the registrars of shareholders, project owners, organizations receiving investment capital, banks of deposit. The fund management companies shall establish a mechanism for the depository bank, custodian bank to actively, directly cross-check with the above organizations to inspect, monitor, sum up fully and accurately information of depository, property registration and management of entrusted assets.
d) Invest entrusted assets in accordance with the provisions of law, the provisions in the charter of fund, charter of securities investment company and investment management contracts;
e) Assign at least two (02) fund managers to manage each fund, each securities investment company. The fund managers mentioned above must have practical experience in the asset management activities for at least two (02) years and have not been sanctioned for administrative violations in the field of securities and securities markets. Information on qualifications and professional skill, experience managing assets of the fund managers must be disclosed in the prospectus.
5. The companies must set up a process of allocation of transaction orders, allocation of transacted assets reasonablely, fairly when conducting the transactions for the entrusting customers and the company itself. This process must be provided to the entrusting customers, depository bank, custodian bank and applied uniformly. Where the fund management company buys or sells the same asset at the same time for many entrusting customers trust and the company itself, the allocation of transacted assets shall comply with the following priority order:
a) Prioritize the allocation of transacted assets for entrusting customers. The allocation of assets between the entrusting customers must be fair according to the asset allocation process consistently applied by the company. Asset allocation process must clearly state the principles of performance, valuation method, volume of assets allocated to each customer, to ensure compatibility with the investment objectives, level of risk acceptance or the other criteria in accordance with the internal regulations of the company and informed the entrusting customers. Where the assets are bought or sold at different prices, the fund management companies must use the weighted average price to allocate asset;
b) The asset allocation for the company itself is made only after fully meeting the orders of asset transaction for the entrusting customers. Where the fund management company knows internal information, or knows that the orders of entrusted asset transaction may create a major influence on the price of an asset, the fund management company may not make transaction of the same type of such asset or disclose to a third party of such asset transaction;
c) The distribution of asset must be informed to the depository bank, custodian bank to carry out right in the day of the transaction.
6. In the fund management, fund management companies are responsible for ensuring:
a) To determine the net asset value of the portfolio of entrusting customers; the net asset value on a fund certificate, shares of securities investment company under the provisions of the law, charter of fund, charter of securities investment company, investment management contracts;
b) To make, store and update timely, completely and accurately the registrars of investors, shareholders. Contents of the registrars of investors, shareholders shall comply with the relevant provisions of the law on the establishment and management of securities investment funds, the provisions on the establishment, organization and operation of the securities investment companies.
7. The fund management companies are authorized the fund management activities. The authorization for the activities shall comply with the provisions of Article 26 of this Circular and the provisions of the fund charter, the charter of the securities investment companies.
8. Fund management companies are obliged to provide timely, completely the necessary information on entrusting customers, information on entrusted asset transactions, information on the place to make depository of entrusted assets, other concerned information (if any) and create all the necessary convenient conditions for the depository bank, custodian bank at the request in writing of these organizations to fulfill the rights and responsibilities to their entrusting customers in accordance with the law provisions. At least once a (01) month, the fund management company is obliged to compare the list of assets of each entrusting customer with the depository bank, custodian bank.
9. Within fifteen (15) days from the date that the custodian bank detects and informs the fund management company on entrusted asset transactions contrary to the provisions or exceeding the competence of the fund management company in accordance with law provisions, provisions in the charter of fund, charter of securities investment company, investment management contract, the fund management company must cancel the transactions, or perform the transactions in order to restore the position for the entrusting customers. The fund management company shall bear all costs incurred related to the transactions and the losses (if any). In case the transactions generate profit, all profits have to be accounted for entrusting customers.
10. The fund management companies must build and deploy consistent application of the professional processes, the manual of valuation, accounting policy in accordance with the provisions of relevant laws and entrusting customers. The companies must build internal control process, detailed rules of professional ethics to each working position. Regulations on the compliance with the professional ethics of the company are mandatory provisions of the labor contract between the company and the employee of the company.
11. The fund management companies must build the processes and establish organizational structure, risk management system in accordance with the company s scale of operation, types of funds, securities investment companies and customers which they are managing. Risk management system should be based on the policy, risk management process built according to international practice in accordance with market conditions in Vietnam to ensure a full identification, to determine a potential scale of risk in the company s activities, potential risk in the professional processes, the company s system, potential risk in the portfolio of each entrusting customer. Depending on the type of risk and level of complexity of invested assets and requirements of entrusting customers, the companies must give an appropriate level of risk. Details of the process and the risk management system shall comply with the additional guidance of the State Securities Commission.
12. Fund management companies are responsible for compensation for the losses caused to the entrusting customers due to the employee s fault, malfunction or error of technical system and professional process of the companies or because the fund management companies fail to comply with its obligations under the provisions of law, the provisions of the charter of fund, charter of securities investment company and investment management contract. The compensation for the opened fund, opened fund investors shall comply with the provisions of the law on the establishment and management of opened fund and the agreement between the concerned parties. The compensation for the closed fund, the member fund, securities investment companies, other entrusting customers comply with the agreement between the two concerned parties.
13. The fund management companies must purchase professional liability insurance for their professional staffs (when necessary), or set up a risk reserve fund as prescribed by law to compensate for entrusting customers in the cases specified in Clause 12 of this Article.
14. The fund management companies shall conduct; require the dealers, organizations providing related services to set up a system and organize the implementation of processes to synthesize information, identify customers accordance with the provisions of law on anti-money laundering and the provisions of the law on brokerage and securities transactions.
15. The fund management companies must ensure the investment of assets of entrusting customers as individuals, foreign organizations to comply with the regulations of law on foreign exchange management, ownership percentage in the Vietnamese Enterprises at the time of investment.
16. The use of entrusted assets mobilized in Vietnam to invest in securities issued by the foreign institutions, issuers subject to foreign law, securities issued in foreign countries and the other assets abroad must comply with the provisions of the law on investment abroad, foreign exchange management and the provisions of relevant law. This investment is made only if the charter of fund, charter of securities investment company, investment management contract has terms and conditions to allow implementation. Before the implementation, the fund management companies must be approved in writting by general meeting of investors, general meeting of members, the general meeting of shareholders of securities investment company, entrusting customers or entrusting customers’ representatives and the competent state management authorities.
17. When making transactions of assets for entrusting customers, fund management companies ensure that:
a) For the organizations to be public funds, public securities investment company:
- The volume or value of the transactions during the year through a securities company shall not exceed 50% of the total volume or value of transactions in the year of the organization; and
- The volume or value of the transactions during the year through a securities company to be the relevant persons of the fund management company shall not exceed 20% of the total volume or value of transactions in the year of the organization.
b) For other entrusting customers, the fund management companies must comply with the provisions of point a of this Clause, unless the company has provided full information on the benefits of the fund management company with related securities company and entrusting customers to have written consent to waive the application of the above provisions.
18. The fund management companies are responsible for keeping secret of information of customer, information on asset transactions, customers’ portfolio and other relevant information, except for providing information to the Commission State Security and the competent State management agencies on demand.
19. The fund management companies must:
a) Separate their headquarters, information technology infrastructure with the other economic organizations. Where the companies use information technology infrastructure of their parent companies, subsidiaries or organizations who are the concerned one, it must use the mechanism of decentralization and restriction of use to make sure that the departments of the parent companies, subsidiaries or organizations who are the concerned one can not access to the computer system, database of the company;
b) Separate database between the professional departments of potential conflicts of interest in the company, including the separation between the entrusted assets management department; department of research, investment analysis and the investment implementing department. Computer system and databases are decentralized to each individual, department, consistent with the working position in accordance with the provisions on internal control.
20. In business, fund management companies must ensure:
a) Working capital for financial investment activities must be from equity capital, not a loan in any form;
b) Do not loan, or transfer the company s capital to relevant persons and other organizations and individuals in any form, except for deposit at the credit institutions in accordance with the banking law, investment in bonds issued under the provisions of law;
c) Economic contracts and transactions (if any) between the company and shareholders, limited partners from 35% of charter capital or more, members of the Management Board or Council of members, members of the Executive Board, members of the Supervisory Board, staffs of the internal audit department; related persons of the above subjects; are made only after there are number of shareholders, limited partners representing 65% or more of total remaining number of votes agree or owner agrees in writing;
d) To be used the legally mobilized capital, including loans, to invest in real estate for the purpose of use as office building. In case of not using all using area of the building, the fund management company may lease it;
đ) Within thirty (30) days from the date of completion of investment in the subsidiaries, joint ventures, associated companies, fund management company shall inform the State securities Commission of this portfolio in the form prescribed in Appendix 22 attached herewith;
e) Do not contribute capital to establish or purchase shares or capital contribution in other fund management companies, securities companies in Vietnam, except for the following cases:
- Consolidation or merger; or
- Buy to own or together with related persons own not more than 5% of the outstanding shares of the fund management companies, securities companies registered transactions, listed on the stock exchange.
21. When managing investment capital of securities investment companies, fund management companies must ensure:
a) To be subject to the supervision of the general meeting of shareholders, Management Board of securities investment company, custodian bank and take responsibility before the shareholders general meeting, Management Board of securities investment company on the implementation of the rights and duties assigned, the provisions in the charter of securities investment company, investment management contracts;
b) To set up a system, build a process and implement the risk management in accordance with the investment policy and type of investment asset and report to the General meeting of shareholders and Management Board on the risk management;
c) To make investment decisions, withdraw the daily investment capital of securities investment company that do not need to have a decision of the Management Board of securities investment company, shareholders general meeting of securities investment company under the provisions of the charter of the securities investment company and investment management contract;
d) To implement the investment policies, decisions of the general meeting of shareholders, Management Board of securities investment company in accordance with provisions of the charter of securities investment company; to carry out asset transactions within the limit of investment, type of assets permitted investment, transaction volume and transaction objects (if any) specified in the charter of the securities investment company, the investment management contract;
đ) To propose the plan of dividend payment, plan of charter capital increase, decrease; restructuring plan of securities investment company;
e) To sign the contracts in the name of securities investment company under the competence specified in the charter of the securities investment company and investment management contract;
g) To exercise the other powers and duties as prescribed by law, the charter of the securities investment company, investment management contract and the decision of the general meeting of shareholders, the Management Board of the securities investment company.
22. In the activity of ownership report, information disclosure on stock market transactions, the fund management company is responsible for:
a) The fund management company, along with the entrusting customers comply with the provisions of the law on ownership report and information disclosure on the stock market applicable to related persons, those who know internal information;
b) Obligation of ownership report, disclosure of information arising from the time:
- Number of shares own by the fund management company (if any) and the entrusting customers (if any) obtained 5% or more of the total number of outstanding shares of an issuer, or
- Fund management company (if any) is the one who knows internal information under the provisions of the securities law;
c) The contents of the ownership report, disclosure of information, information disclosure method shall comply with the provisions of the law on disclosure of information on the stock market;
d) Performing other duties on ownership report and disclosure of information under the provisions of the law on disclosure of information in the stock market. Where customers entrusting portfolio take the ownership name for entrusted assets, the customers are responsible for the obligations of ownership report, disclosure of information under the provisions of law.
23. Fund management company is responsible for annual training, retraining for staffs or requiring professional employees to participate in training courses held by the State Securities Commission (if applicable), to ensure the staffs to be updated skills, expertise, professional knowledge of the law. Information on the activities of the company must be included in the annual report on activities sent to the State Securities Commission.
Article 25. Restrictions on the activities of the fund management company and the fund management company s staffs
1. Fund management company may not raise and manage member fund from thirty-one (31) or more limited partners.
2. Fund management company may not be a related person of the custodian bank, depository bank of the fund, securities investment company that the company is managing. Members of the Management Board, or Council of Members, internal audit department’s staffs, supervisory board (if any), the president of the company, the Executive Board and employees of the fund management company may not work in the departments providing services of depository, supervision, fund management at these banks, and vice versa.
3. The related persons of fund management company are traded public fund certificates, shares of securities investment company that the company is managing only when the fund charter, charter of securities investment company provided for allowing to do transactions. Unless the transaction is in the public purchasing offerring or in the selling offerring, issuance to the public, these transactions are carried out through the trading system at the Stock Exchange (for the closed fund, the public securities investment companies, real estate investment funds), or by the methods specified in the regulations of the fund charter, prospectus (for opened fund).
4. Fund management companies, parent companies, subsidiaries, joint ventures, associated companies, Members of the Management Board, or Council of Members, supervisory board (if any), the Executive Board and employees of the company are purchased the assets in the entrusted asset portfolio or sold to the portfolio of entrusting customers that the company is managing according to the following principles:
a) Transactions by matching method focused on implementation through trading system in the Stock Exchange;
b) In case of being an agreement transaction or traded assets are not securities listed or registered for trading on the Stock Exchange, it must be approved in writing by the entrusting customers or representatives of the entrusting customers to allow conducting transactions. It must be shown the approval of the type traded assets, the method of determining the price, fees, partners or criteria for determining trading partners, the time to implement the transaction, the other conditions (if any).
5. All securities transactions made by members of the Executive Board, employees of the fund management company must be reported to the internal control department before and after the transaction. Report on individual transactions must include information on the type (code) of securities, the quantity and value of transactions, total transaction value, the time to implement the transaction, method of implementation, number of transaction account, Securities company where the transaction accounts are opened. Report on individual transactions must be stored and centrally managed at the department of internal control and provide for the State Securities Commission upon request.
6. Members of the Management Board or Council of members, Executive Board and employees of the fund management company are not allowed to request, require or receive, in the name of the individual or in the name of the company, any remuneration, profits or benefits, in addition to the fees and charges clearly stated in the fund charter, the charter of the securities investment company, investment management contract.
7. In the management of entrusted assets, the fund management companies must ensure that:
a) They shall not use the assets of the fund, securities investment company to invest in the other fund, securities investment company managed by them;
b) They shall not use entrusted assets to invest in public funds, other public securities investment companies managed by them, or vice versa. This provision shall not apply in the case entrusting customers are foreign individuals, organizations with 100% foreign capital and have agreed to allow the implementation of the above transactions;
c) They shall not use assets of public funds, public securities investment companies to invest in the fund management company itself; shall not invest in the organizations as related persons of the fund management company; shall not invest in the organizations that the members of the Management Board or Council of members, members of the Executive Board, and employees of the company are shareholders or members holding more than ten percent (10%) of the charter capital;
Fund management company may use capital of the member funds, individual securities investment company, assets of the entrusting investors in the portfolio management to invest in the organizations mentioned above in the case the fund charter, the charter of the individual securities investment company, investment management contract, agreement of capital contribution provides for allowing the fund management company to make the investment with appropriate management fee;
d) They shall not use entrusting assets to lend under any form, guarantee for the loans in any form or make payment for the debt obligations of the fund management company, the concerned persons of the fund management company, other organizations and individuals;
This provision shall not apply in the case of lending in the form of investment of deposits in the credit institutions in accordance with the provisions of banking law, or purchase of bonds issued, bond transactions in accordance with the provisions of law; entrusting customers to be foreign individuals, organizations with 100% foreign capital and have agreed to allow the implementation of the above transactions;
đ) They shall not commit, ensure investment results except for the investments in products with fixed-income; shall not sign the contracts receiving entrustment to invest in bonds with an interest rate not consistent with market and investment analysis result of the company itself; directly or indirectly to offset a part or all of the losses of entrusting customers caused by investment activities; shall not perform the transactions to reduce the profits of an entrusting customer to increase the profit of another entrusting customer; shall not enter into a contract, make transaction with the illegitimate, unreasonable disadvantage terms.
8. Except as a result of consolidation or merger of the issuer, the fund management company is used equity capital and capital of entrusting customers only for purchasing and owning (excluding shares in the porfolio of entrusting customers as porfolio swap fund) more than twenty-five percent (25%) of the total number of outstanding shares of a public company if meeting the following conditions:
a) To be approved in writing of the entrusting customers or representatives of the entrusting customers of the public purchasing offering, the purchasing offering price, the volume of assets expected for purchasing offering, method to distribute assets after making the purchasing offering;
b) The fund management company makes the public purchasing offering in accordance with the provisions of law on securities.
9. Fund management company is not authorized, outsourced the organizations in the territory of Vietnam to provide securities investment consultancy service, entrusted asset management service.
Article 26. Authorization for operation
1. Other than the function as authorized representative of entrusting customers, the fund management companies may:
a) authorize the depository bank, securities depository center to implement the activities of fund management, transfer agent in accordance with the law on the establishment and management of securities investment funds; determine net asset value; manage registrars of the investors, shareholders of securities investment company; exercise voting right and ownership right of entrusting customers; authorize dealer to supply public fund distribution service;
b) authorize the foreign organizations to provide services of consultancy, management and custody of fund s asset portfolio, the securities investment companies are invested abroad in accordance with the provisions of law.
2. The authorization specified in Clause 1 of this Article must ensure:
a) The authorization and principles of the authorization must be specified in the charter of fund, charter of securities investment company, investment management contract; basic information of the party receiving authorization, scope of operation, functions and duties of the parties receiving authorization must be published in the prospectus, provided for the entrusting customers. General meeting of the fund s investors, shareholders general meeting of securities investment company, entrusting customers have the right to request the fund management company to change the organization receiving authorization if necessary;
b) The party receiving authorization must have sufficient capacity, system, personnel and experience. For the authorization provided for at Point b, Clause 1 of this Article, the overseas party receiving authorization must register its opreration or is licensed for activity receiving authorization and subject to supervision by supervision management agency of financial services in the home country;
c) The department providing service of the party receiving authorization must separate from the remaining parts of the party receiving authorization for personnel organization, professional process system, system of report and approval of the report;
d) The party receiving authorization has the responsibility to provide the fund management company the independent audit report for the contents related to the authorization, serving for the inspection and supervision of the fund management company in accordance with provisions of Clause 3 and 5 of this Article;
đ) The authorization for operation and the party receiving authorization under the provisions of point a Clause 1 of this Article must be clearly stated in the charter of fund, charter of securities investment company and announced in the prospectus. The authorization for operation and the party receiving authorization under the provisions of point b Clause 1 of this Article must be approved in writing by the general meeting of investors, the general meeting of shareholders of securities investment company, entrusting customers.
3. For the activities authorized, the fund management company is responsible for:
a) Before signing contract to use service of the party receiving authorization, the fund management company must appraise and make record to evaluate the capacity and material facilities to ensure the party receiving authorization to be equipped material facilities, technical solution, system security, backup system for disaster, backup system for hot, professional process, internal control system, risk management, human resources having experience and appropriate professional qualification to carry out the authorized activities;
b) Regular inspection and supervision to ensure the activities authorized to be carried out carefully, safely, consistent with the provisions of law, the provisions in the charter of fund, charter of securities investment company, investment management contract to ensure the quality of service provided in accordance with the criteria and requirements of the company and the entrusting customers (if any). The fund management company is used independent consultant, services provided by the professional organizations, other legal activities to carry out the responsibilities specified in this point;
c) Maintaining personnel having the experience, expertise, appropriate professional skill to monitor, identify and effectively manage risks arising from the activities authorized;
d) Setting up a system, building a process to ensure at all times, the fund management company, independent audit organization, the State Securities Commission may access to the necessary information to inspect, supervise authorizations, assess and manage the risks arising from the authorizations;
đ) The authorization shall not reduce or change the responsibilities of the fund management companies for entrusting customers. The fund management companies must take full financial and legal responsibility arising from the authorization, except for legal obligations, the fees that the customers directly agree, make payment to the party receiving authorization on the basis of investment management contract, supervision contract, depository contract, the provisions of the fund charter, the charter of the securities investment company and in accordance with the provisions of relevant laws. The fund management company must ensure the continuity for the activities authorized, do not interrupt and affect the investment and services to provide for entrusting customers;
e) Providing adequately, timely and accurately the related information to the party receiving authorization for such party to be able to fully, timely implement all the rights, obligations and responsibilities of the authorization;
g) Archiving fully, timely and accurately the instructions, requirements, documents sent to the party receiving authorization to carry out the authorization; authorization contract includes the minimum contents in the form prescribed in Appendix No.21 issued together with this Circular together with a record of evaluating the capacity and material facilities. These documents must be provided to the State Securities Commission as required;
h) Within ten (10) days from the date of signing the contract with the party receiving authorization for the authorization specified at Point b, Clause 1 of this Article, the fund management companies notify the State Securities Commission on this authorization, together with the documents certifying that the party receiving authorization met the provisions of Clause 2 of this Article.
4. At least once a year, the fund management company shall make a report evaluating the service quality of the authorization with the following contents:
a) Expenses payable to the party receiving authorization compared with total operating expenses, profits and income of the fund, the securities investment company and entrusted porfolio;
b) The total cost payable to each party receiving authorization, including costs for the authorization and expenses payable to the other services provided by the party receiving authorization; percentage of the total costs payable to each party receiving authorization compared with the total costs of doing business in the year of the fund management company;
c) The types of risks, the level of risk from the authorization for entrusted assets and the measures to prevent and manage the above risks;
d) Evaluation of the ability to maintain equipment, material facilities, technical solutions, system security, backup system for disaster, backup system for hot, professional process, internal control system, risk management, human resources having experience and appropriate professional qualification to ensure the authorization to be carried out smoothly, not affecting the investment activities and services to provide for entrusting customers.
5. The reports of the examination, monitoring implemented according to the provisions at Point b, Clause 3 of this Article, service quality assessment report of the authorization provided for in Clause 4 of this Article and other relevant documents must be provided for the Management Board or Council of members or owner of the fund management company, the fund representative board, the Management Board of securities investment company, concerned custodian bank and the State Securities Commission within thirty (30) days from the date of the report to be summarized.
Article 27. Termination of the rights and obligations for entrusting customers and replacement of the fund management company
1. The fund management companies terminate their rights and obligations for entrusting customers in the following cases:
a) Voluntary termination of their rights and obligations for entrusting customers under the provisions of the fund charter, the charter of the securities investment company, investment management contracts;
b) At the request of the investors’ general meeting, the general meeting of shareholders of securities investment company, entrusting customers;
c) Permit of establishment and operation to be revoked according to the provisions of Article 70 of the Law on Securities;
d) Consolidation or merger with another fund management company;
đ) Funds, securities investment companies, expiration of operation duration, of investment management contract.
2. Fund management company must organize the general meeting of investors, general meeting of shareholders of securities investment company, entrusting customers to consult on the plan to handle assets and replacing fund management company in cases specified at Point a, c, d, Clause 1 of this Article.
3. Within fifteen (15) days from the date that entrusting customers ratify the decision on replacing the fund management company, replacing fund management company is obliged to send to the State Securities Commission the following documents:
a) A written request for termination of the rights and obligations toward entrusting customers and replacement of the fund management company, signed by the legal representatives of both the fund management companies;
b) Record of the meeting and the resolutions of the general meeting of investors, the general meeting of shareholders of securities investment company, the contract in principle of termination of the rights and obligations with respect to entrusting customers, the contract in principle signed between entrusting customers and replacing fund management company;
c) Plan for dealing with assets and process to transfer obligations;
d) The contract in principle of supervision, custody and other contract to provide service (if any);
đ) Charter of the fund, charter of the securities investment company, investment management contract;
4. Records in accordance with provisions of Clause 3 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
5. Within fifteen (15) days from the date of receipt of complete, valid records as specified in Clause 3 of this Article, the State Securities Commission shall approve the change of fund management companies.
6. Within three (03) days from the date of being approved by the State Securities Commission, the replacing fund management companies have to disclose information of receiving handover of management of entrusted assets on electronic information page of the fund management company and the supervisory, custodian bank.
7. Rights and obligations toward entrusting customers of replaced fund management company replaced are terminated only from the time of completion of the registration and transfer of ownership to the entrusted assets, handover of all assets and documents to prove ownership, vouchers, books and information on the entrusted assets, entrusting customers to the replacing fund management company. The transfer of assets must be completed within six (06) months from the date of receipt of written approval of the State Securities Commission under the provisions of Clause 5 of this Article. The termination of the rights and obligations of the fund management company for customers entrusting portfolio management shall comply with the provisions of point b Clause 10, Article 21 of this Circular.
8. Within seven (07) days from the date of completion of the handover, the replacing fund management company sends to the State Securities Commission a handover record of responsibilities and assets between both fund management companies. The record must be certified by entrusting customers, entrusting customers’ representatives and the depository bank, custodian bank.
9. The replaced fund management company must take entirely responsibility for the liabilities and assets toward entrusting customers that have not been handed fully to the replacing fund management company. In this case, the replaced fund management company shall resolve and overcome the consequences arising within three (03) years from the completion of the transfer of assets to the replacing management company as provided for in Clause 8 of this Article.
10. Entrusting customers shall bear all costs related to the replacement of the fund management company in the cases specified at Point b, Clause 1 of this Article. Other cases shall follow an agreement between two parties.
Section 2. FUND MANAGEMENT PROFESSION
Article 28. Establishment, dissolution of fund under foreign law
1. Fund management companies may raise capital in overseas to register the fund establishment under foreign law.
2. Within thirty (30) days from the date of completion of the registration of the establishment, dissolution of fund with the foreign competent management authorities, the fund management companies notify the State Securities Commission and enclose the following documents:
a) A valid copy of offering certificate of fund certificates, written registration for establishment of fund under foreign law or equivalent documents; or documents certifying the dissolution of fund issued by the foreign competent authorities;
b) A valid copy of registration documents for the establishment of the fund, the fund dissolution is submitted at the request of the foreign competent management authority, including minutes of the meetings and resolutions of the general meeting of investors or the representative board of the fund or equivalent organization of the fund for the liquidation or dissolution of the fund.
3. The fund established abroad by fund management company when participating in invest in Vietnam must comply with the relevant regulations applicable to foreign investors. The selling offering of fund certificate established abroad in Vietnam must comply with the regulations of the selling offering of securities of foreign issuers in Vietnam.
Article 29. Establishment of fund, fund management under Vietnamese law
1. Fund management companies may raise capital domestically and abroad to establish the types of securities investment funds, including the securities investment companies as prescribed by securities law.
2. Fund management companies are established, managed real estate investment funds when having at least two (02) employees meeting the following conditions:
a) The provisions of Point a, b Clause 5, Article 9 of this Circular;
b) Having a certificate of real estate valuation in accordance with the provisions of law on real estate business and having at least two (02) years of experience in real estate valuation in the real estate business organizations, the real estate service business organizations, price valuation enterprises; or
c) Having an appraiser card on price; or took test and satisfied some of the subjects of the appraiser test on price including: the basis of price formation; principles and method of valuation; real estate valuation and corporate valuation.
3. The establishment, order, procedures, records and management operation of types of securities investment funds shall comply with the law on the establishment and management of securities investment funds.
Section 3. PORTFOLIO MANAGEMENT PROFESSION
Article 30. Portfolio management and investment management contracts
1. The fund management company providing portfolio management services to entrusting customers based on investment management contracts signed with customers. Where entrusting customer is an organization, investment management contract must be signed by the legal representative of the customer, or an authorized representative enclosed with written authorization made in accordance with the law provisions.
2. Investment management contract must be archived at the office of the company and provided to the State Securities Commission upon request. Investment management contract must include the basic contents as prescribed in Appendix 06 attached herewith and shall ensure:
a) There are no provisions to facilitate the fund management company to be able to avoid liability of compensating customers, in case of fault of the company or by the intentional mistake of the Company;
b) There are no provisions to limit the scope of compensation, the financial responsibility of the company toward customers without legitimate reason; or transfer the risk to the customers in case of fault of the company or by the intentional mistake of the Company;
c) There are no provisions of unfair treatment to customers.
3. The use of capital of entrusting customers for investment must ensure:
a) Where the investment management contract is not specified, the fund management company may invest only in securities listed or registered for trading, open fund certificates; deposits, the worth papers with term, transfer instruments on the currency market; implement the repurchase transactions (repo) of government bonds on the trading system of the Stock Exchange;
b) In case the investment management contracts contain provisions allowing the performance, the fund management company is used capital of entrusting customers to contribute capital to establish, purchase contributed capital, shares in the unlisted companies, register transactions; invest in the projects, real estate and other assets not securities listed, registered transactions; corporate bonds issued individually in accordance with the provisions of law; implement repurchase transactions (repo) for assets other than government bonds. The investment in the assets mentioned above and implementation of the transactions provided for in this point must fully comply with the following principles:
- For investment activities, assets must be registered ownership in the name of entrusting customers, unless the entrusting customers otherwise request in writing.
Where the fund management companies are required to take the name as the owners of the assets on behalf of the entrusting customers, before the transactions are made, the fund management companies must be approved in writing by the customers to allow implementing the transactions and report to the customers after the transaction have been completed.
- For repurchase transactions (repo) of assets not being government bonds, the entrusting customers must take the name as the transactors, not authorized to the fund management company. Payment vouchers, assets traded, the original contract and the legal documents to confirm ownership of assets must be deposited and sent fully in the depository bank selected by the entrusting customers;
c) In case the fund management companies are required to take the name of the owners of the assets on behalf of entrusting customers in the portfolio management activities for entrusting customers who are insurance companies, financial institutions, securities companies, public companies; the fund management companies are responsible for requiring entrusting customers to state clearly limited investment in writing and take responsibility before law for the type of invested assets, volume of invested assets, investment value, form of implementation, to ensure compliance with the regulations on financial safety, capital safety and other provisions of specialized laws, the provisions of the law on securities and provisions of charter of the companies of entrusting customers, particularly in the following activities:
- Investing in the entrusting customer itself. In case of investing in shares issued by the entrusting customers, it must comply with the provisions of law relating to treasury stock transactions;
- Investing in parent companies, subsidiaries, joint ventures, associated companies and other organizations who are related persons of the entrusting customers; the organizations who are related persons of the members of the Management Board or Council of members or presidents of entrusting customers’ companies;
- Investing in real estate, the investment projects developed, managed by entrusting customers, the parent companies, subsidiaries, joint ventures, associated companies of entrusting customers, or the organizations who are related persons of the members of the Management Board or Council of members or presidents of entrusting customers’ companies;
- The entrusting customers must make notice, report, disclose information or obtain the approval of the competent State management agencies on the transactions and investment activities mentioned above in accordance with the provisions of specialized law (if specified); obtain the approval of the general meeting of shareholders, Council of members, Management Board on the transactions, investment activities mentioned above to suit to charter of entrusting customers’ companies (if specified);
d) Except for customers in the name as the owners of the entrusted assets, the fund management companies may not use entrusted assets to lend, guarantee for the loans, mortgage, deposit, margin trading or collateral security in the transactions of assets to ensure for the organizations and individuals, including the fund management companies or entrusting customers themselves;
đ) In case entrusting customers as foreign individuals, organizations with 100% foreign capital, the fund management companies are made the investment in, financing for the enterprises as designated or according to the terms and conditions in the investment management contract in accordance with the provisions of relevant law.
Article 31. Investment Policy
1. The fund management companies are responsible for information synthesis to identify customers, including information on the beneficiaries (if any); financial capacity, investment experience, investment period, investment objectives, the acceptable level of risk, limited investment, portfolio sample and other requirements (if any) of the customers; necessary information related to the limited investment specified in Clause 3, Article 30 of this Circular.
2. Quarterly, the fund management companies are responsible for updating the entrusting customer identification information in accordance with provisions in Clause 1 of this Article. When the change is arisen, the entrusting customers are obliged to provide full and timely information related to for the fund management companies. The fund management companies have the right to refuse to provide portfolio management services to the customers in case the entrusting customers do not provide full and timely information as required.
3. The fund management companies are responsible for building principles and investment policy in accordance with customers’ demand based on sysnthesized information specified in Clause 1 of this Article. The investment policy should be clear, detailed, fully shown the basic information on the level of risk, types of risk, structure of portfolio sample, cost for management, rights and responsibilities of the parties and other concerned important information. Investment policy is an integral part of the investment management contract.
4. Where the fund management companies do not comply with the investment policy stipulated in the investment management contract, the companies must readjust the portfolio in a shortest period of time, bear all costs incurred related to this transaction, are not collected management fee for the portfolio not consistent with the investment policy.
5. Any loss or profit arising from investment activities not complying with the investment policy, investment objective, or the portfolio not in accordance with the investment policy, portfolio structure that has been determined with customers or other errors of the fund management company, the fund management company shall pay compensation to investors in accordance with the agreement in writing between the parties or account any profit arising in the porfolio of the customers right after completion of the portfolio adjustment.
6. Those specified in Clauses 4 and 5 of this Article shall not apply in the case the portfolio structure is erroneous due to:
a) Change of price in the market of the assets in the portfolio of customers;
b) The payments according to customer requirements;
c) Operation of consolidation, merger, acquisition of the issuers;
d) During a period of six (06) months from the effective date of the investment management contract.
Article 32. Implementation of investment
1. The fund management companies must ensure that customers have enough money and assets to carry out the transactions in accordance with the law provisions.
2. The fund management companies are made the transactions of assets between the portfolios of the entrusting customers according to the following provisions:
a) For assets traded that are not securities listed or registered for trading on the Stock Exchanges in Vietnam, the transaction must be approved in writing by the parties to the transaction. The written approval must include price, volume of the transaction, time to implement the transaction;
b) For assets traded that are securities listed or registered for trading on the Stock Exchanges:
- The transactions must be approved in advance in writting by the parties to the transaction or notified later to the concerned parties in accordance with the provisions of the contract; and,
- Purchase price (sale) shall not be higher (lower) than the closing rate at the date of the transaction; or the transaction price determined by the fund management company within the margin of trading price at the date of the transaction in accordance with provisions of the contract.
3. Where customers designate the investment, the fund management companies must ensure that:
a) Directive of the investment of entrusting customer must be in writing and must specify the type of assets invested or the organizations receiving investment capital, value of investment capital or amount of invested assets, time and duration to perform, the name of the person who registered as owner of the assets invested;
b) Where the fund management company is required to take name as the owner on behalf of the entrusting customer:
- The fund management companies are responsible for requiring entrusting customers to provide sufficient information to ensure the entrusting customers and trading partners, organizations receiving investment capital to meet fully the conditions for transactions to be performed under the provisions of Clause 3 of Article 30 of this Circular and in accordance with the provisions of specialized law governing the operation of entrusting customers, organizations receiving investment capital and other laws (if relevant);
- In case of investing in securities of public companies, entrusting customers are responsible for implementing by their own, or the written authorization to require the fund management companies to report ownership, disclose information before and after the transaction in accordance with provisions of securities law applicable to the persons who know internal information (in the case entrusting customers are the ones who know internal information under the provisions of the securities law) and to major shareholders (in the case entrusting customers are the major shareholders, the fund s major investors in accordance with the provisions of securities law, including the number of shares owned by customers as shares registered in the ownership name of entrusting customers and the number of shares designated by entrusting customers for the fund management companies making investment in to take the ownership name as the owner on behalf of the customers).
Article 33. Depository, asset management of porfolio entrusting customers
1. In the portfolio management, fund management companies are opened depository accounts in the name of fund management companies in several depository banks to deposit entrusted assets according to the following principles:
a) At each depository bank, fund management companies are openned (01) depository account for domestic entrusting customers and a (01) depository account for foreign entrusting customers;
b) Each entrusting customer, including domestic and foreign customer is selected for itself a (01) depository bank for depository of portfolio entrusted management for the fund management company;
c) All the assets of the customers must be registered, deposited timely, fully at the depository bank that customers selected and must be managed separately and independently according to the following principles:
For the assets not required to be registered ownership in accordance with the law, the original legal documents certifying the ownership of assets must be stored fully, accurately and promptly at a depository bank.
For securities issued in the book-entry form, or which have not got legal documents to certify ownership of the assets, the fund management company shall deposit the original contracts of the transaction, the deposit contracts or valid copies of these contracts; together with transaction documents, and require the issuers and organizations receiving investment capital, credit institutions accepting deposits or organizations managing the registrars of shareholders, periodically once a month to crosscheck, certify the ownership of assets as required by the depository bank;
d) The settlement of transactions of securities listed, registered for trading must comply with the principle of delivery of securities at the same time with payment and rules of offset, payment in accordance with the law provisions. The payment for other asset transactions must comply with the legal orders and directives of the fund management company and other provisions of law, if relevant. All transfers and payments, transfer of securities must be implemented to the right trading partners of the entrusting customers, the accounts of the entrusting customers. Payment value must match with the number of assets, stock and the right amount of money stated in the payment vouchers. Invoices, accounting documents, electronic information, the documents certifying the payment and the implementation of transaction to entrusting customers must be archived fully and accurately; except for performing the transactions of assets between the portfolio of the entrusting customers under the provisions of Clause 2 of Article 32 of this Circular, the fund management company and the depository bank, custodian bank is not transferred money and assets internally between the accounts of customers entrusting the portfolio management;
đ) Signing a depository contract with the depository bank to deposit all assets arising in Vietnam and managing assets separately to each entrusting customer. Depository contract must be consistent with the investment management contract and include some main contents in the form prescribed in Appendix 07 attached herewith.
2. Entrusted assets under material or immaterial form, registered ownership and deposited on the depository account in the name of the fund management company but owned by the entrusting customers and not being the assets of the fund management company, depository bank. The fund management company, depository bank may not use these assets for payment or guarantee of payment for the debts of themselves or for third parties, including the fund management company or depository bank.
3. The fund management companies ensure entrusting customers to be inherited all the rights of ownership to the assets on their entrusting accounts according to the following principles:
a) The fund management companies are represented only by authorization of entrusting customers and are allowed to perform only the activities within the scope of authorization which have been specified in the investment management contract;
b) The fund management companies are used and managed assets only on entrusting customers’ accounts in accordance with the provisions of the investment management contract or according to written instructions of the customers;
c) The fund management companies exercise the right to vote and other ownership rights in accordance with the written instructions of the entrusting customers; promptly inform fully and accurately to entrusting customers the benefits arising related to their assets.
4. The fund management companies are managed porfolio on the account of trading securities of customers. In this case, the customers shall notify the securities companies, depository members on the entrustment of management of securities portfolio to the fund management company, together with investment management contracts on customers’ accounts.
5. During the effective term of the investment management contract on the customers’ accounts in accordance with provisions of Clause 4 of this Article, depository members are received and executed only the orders of transaction, directives of investment and payment from the fund management companies. The fund management companies are responsible for full compliance of their responsibilities and obligations in the activities of portfolio management, asset depository, ownership report and disclosure of information, full implementation of the ownership rights, to ensure full implementation of the rights, benefits, responsibilities and obligations toward the entrusting customers under the provisions of this Circular
Article 34. Receipt and returning of assets to customers
1. In the portfolio management, the fund management companies are received assets not being money to manage. The assets that the companies receive from the customers to manage must meet the following conditions:
a) Owned by the entrusting customers, with sufficient valid legal documents to verify ownership of customers’ assets;
b) Being assets freely transfered, not being restricted transfer at the effective time of the investment management contracts;
c) Not being the assets being mortgaged, pledged, deposited or in the transactions of collateral security assets in accordance with the provisions of civil law.
2. Entrusting customers transfer ownership of assets in the entrusted porfolio to a fund management company to manage in accordance with the following provisions:
a) For assets with ownership registration, the entrusting customers conduct procedures to transfer ownership of the assets to the fund management company in the competent state agency. Where the entrusted assets are securities listed or registered for trading or centralized depository, the transfer of ownership is done through the Securities Depository Center and not subject to transaction fees. For other assets, the transfer of ownership shall comply with the provisions of the relevant law;
b) For assets non registered ownership, entrustment of capital must be made by the delivery of entrusted assets certified by record. Record of delivery must clearly state:
- Full name, permanent address, number of identity card, passport or other lawful personal identification (for entrusting customer to be an individual);
- Number of the decision on establishment or registration of entrusting customers; full name, permanent address, identity card, passport or other lawful personal identification (of the legal representative or authorized representative of entrusting customer as organization); together with minutes of meetings and resolutions of the general meeting of shareholders, Council of members, the Management Board, the decision of the owner on the entrustment of assets for the fund management company to manage in accordance with the provisions of the company charter of the organization entrusting assets;
- Type of assets and number of unit entrusting assets; value of entrusted assets; date of delivery; entrusting customer’s signature or representative of entrusting customers and the legal representative of the fund management company;
c) Assets are deemed to have been entrusted to the fund management company to manage only when legal ownership right to the assets contributed as capital was transferred to the fund management company;
d) The value of the entrusted assets in the investment management contract are determined according to the principles for determining the net asset value in accordance with the law provisions on the establishment and management of securities investment fund. For assets not being securities listed, registered for trading, transfer instruments, the valuation of entrusted assets may be implemented by the price appraisal organizations in accordance with the provisions of the law on valuation.
3. The fund management companies are returned the entrusted assets to customers upon request in writing by the customers. The handover, transfer of ownership of the assets shall comply with the instructions of the entrusting customers and the provisions of Clause 2 of this Article. In case of receiving, returning assets to be securities registered for centralized depository, the Securities Depository Center shall transfer ownership out of the securities trading system as required in writing by the fund management companies, entrusting customers, depository bank.
Section 4. SECURITIES INVESTMENT CONSULTANCY
Article 35. Securities investment consultancy
1. Securities investment consulting activities include the following contents:
a) Advising customers on investment policy and strategy of transaction, including the invested capital allocation structure; type of assets invested and the method to determine value of assets; form of investment, transaction; time to implement, the quantity and the price in accordance with the objective, investment policy, the level accepting risk of customers;
b) Issuing to the public of the publications on securities investment after it has been licensed under the provisions of the law on the press; building and implementing the universal programs of knowledge, promoting securities investment, the intensive training programs on investment in securities.
2. Beforing providing advisory services, the fund management companies shall synthesize, update customer identification information, including information on the financial ability, assets, income, investment objectives, form of investment, level accepting risk, experience and understanding of the investment and invested assets, and other information it deems necessary. Where the customers do not provide sufficient information upon request, the fund management companies are refused to provide service.
3. In case of providing securities investment advisory services, the fund management companies must appoint at least one professional staff at the investment advisory department to advise each customer. Professional staff in the investment advisory department must meet those specified at Point a, d, đ, Clause 1, Article 11 of this Circular, having the securities business practicing certificate or meet those specified at Point c, Clause 1 Article 11 of this Circular, and not being concurrently worked in other professional departments of the company, including the departments of fund management, asset management, investment department.
4. At least five (05) days before the change of consultant advising customers, the fund management company shall notify in writing to the customers and provide information on the replacing staff in accordance with provisions of point c, Clause 5 of this Article.
5. Fund management companies must sign the investment advisory contract with each customer, which clearly states:
a) The scope of consultancy, service providing form, assets received for consultancy;
b) Duration of the contract, service charges;
c) Full name and resume of experience of the consultant;
d) The rights, responsibilities and obligations of the parties to the contract.
Article 36. Regulations on investment consultancy of the fund management companies
1. Voluntariness, fairness, honesty to customers, providing complete, timely accurate information for customers to make their own investment decisions.
2. The information, data, economic forecasts provided to customers must be based on real events and together with reliable reference materials issued by professional economic and financial institutions and have been disclosed publicly. Content of advice must be based on the results of careful and rational scientific analysis from reliable sources of information. Report on stock analysis and stock market, trading recommendations must specify the cited data source and the person who is responsible for the content of the report.
3. When advising for investment in an asset, the fund management company must ensure the conformity with the investment objective, level accepting risk, the financial capacity of the customer, and the fund management company, consultant has to announce their interests related to such asset if the company, consultant who owns the asset.
4. The counsultant has the responsibility to explain to customer that his/her advice to give to customer’s investment activities is for reference only and customer must bear all risks from their investment decisions.
5. In the securities investment consultancy, fund management companies, counsultant must:
a) Not advise customers to invest in assets without providing full information on the assets, the issuers to the customers;
b) Not broker transaction of purchase and sale between customer and a third party; Not broker transaction of lending, borrowing assets between customer and the fund management company or between customer and third parties;
c) Not provide the information that has not been verified, rumors, false information to customers; not provide false information, not be amplified the truth, misleading, not give the forecast or perform the acts to entice, induce or invite customers to trade in an asset that does not match with the investment objective, investment experience, risk awareness capability, level accepting risk and financial capacity of customers; not provide misleading information on the profit and risk characteristics of the assets;
d) Not give gifts, use the material benefits under any kind to offer, solicit customer to trade an asset; not request, require or receive in the name of an individual or the name of an organization, from customers, the fund management company or a third party of any compensation, any material benefit to offer customers to make an asset transaction, in addition to the fee specified in the investment advice contract.
đ) Not invest on behalf of customers, receive money, customer’s assets for investment or transaction, unless the entrusting customers have signed investment management contract with the fund management company;
e) Not forecast price of asset in future, ensure investment results (except for investments in fixed-income products or the products invested for capital preservation) or agreement of sharing profit or loss with the customer.
Article 37. Securities investment consulting professional supplement
1. The fund management company is made securities investment consulting professional supplement. Records requesting for securities investment consulting professional supplement include the following documents:
a) An application for amending the permit of establishment and operation of business in the form specified in Appendix 05 issued together with this Circular;
b) Minutes of meetings and resolutions of the shareholders general meeting, Council of members or the decision of the owner of securities investment consulting professional supplement; amended and supplemented charter of the company;
c) A list in the form prescribed in Appendix 02 issued together with this Circular and personal profile, a valid copy of the securities business practicing certificate, or certificate of practicing securities investment consultancy in the OECD countries or the international certificates of CFA, CIIA at levels of professional staff in the investment advisory department.
2. Records specified in Clause 1 of this Article shall be made in one (01) original set attached a file of electronic information. The original set is sent in person to the State Securities Commission or sent by post.
3. Within five (05) working days from the date of receiving the complete and valid records as prescribed in Clause 1 of this Article, the State Securities Commission shall issue the permit of adjusting the permit of establishment and operation of the company. In case of refusal, the State Securities Commission shall reply in writing, clearly state the reason.
Chapter IV
OBLIGATIONS OF REPORT AND MANAGEMENT OF RECORDS
Article 38. Provision of information to the investors, customers entrusting porfolio
1. The fund management companies must archive fully the following documents at the head office, representative office, branch, distribution agent as well as in the company s electronic information page and provide free of charge for the investor upon request:
a) The fund charter, the charter of the securities investment company, the prospectus, summarized prospectus, and other documents, reports, contracts referred to in the prospectus, summary prospectus of the fund, securities investment company;
b) The annual financial statements of the funds, securities investment companies audited in at least five latest (05) years; semi-annual financial statements, quarterly financial statements to the latest quater of the funds, securities investment companies;
c) Reports on the operation of the funds, securities investment companies on a quarterly and annual period as prescribed by law for the establishment and management of investment funds, the securities investment companies at least (05) latest years;
d) Report on the net asset value of the funds, securities investment companies in accordance with the law provisions on the establishment and management of investment funds, securities investment companies.
2. Where the entrusting customers or representatives of entrusting customers request, the fund management companies must provide the risk management process, outlining the limited investment, method of prevention and risk management that the companies use to manage assets of entrusting customers.
3. For customers entrusting portfolio, the fund management companies are responsible for:
a) Providing investment management contracts and other documents attached to the contract;
b) Providing depository contracts and documents attached to the contracts;
c) Monthly reporting to the customers on the state of portfolio in the form prescribed in Appendix 08 attached herewith;
d) Providing for customers with portfolio account statements, transaction statements certified by depository banks, and other information on the investment management activities, answering all questions as required by the customers at any time.
Article 39. Obligation to report
1. The fund management companies send to the State Securities Commission periodic reports on the activities of the company as follows:
a) Report on monthly activities of the fund management company with the contents of the form in Appendix 09 attached herewith;
b) Quarterly financial reports, semi-annual financial statements, annual financial statements. Semi-annual financial statements and annual financial statements must be examined and audited by an approved auditing organization;
c) Monthly reports on the status of portfolio management in the form prescribed in Appendix 10 attached herewith;
d) Financial statements of the funds, securities investment companies under the provisions of the law on accounting for the funds, securities investment companies.
2. The fund management companies must notify the State Securities Commission the following events:
a) Change, recruitment and appointment of new members of the Management Board or Council of members, the Executive Board and professional staffs. Notification of change, recruitment and appointment of personnel must be accompanied by the personal profile of the replacing personnel and the relevant documents to verify the replacing personnel to meet the conditions as specified at Point g, Clause 1 of Article 5 of this Circular;
b) Amendments and supplements to the charter of the company; the charter, prospectus of the fund, securities investment companies managed by the company. Report attached by the amended and supplemented charter of the company, charter, prospectus of the fund, securities investment companies managed by the company.
c) The events can seriously affect the ability of finance, operation managing entrusted assets.
3. The deadline for submission of the reports specified in Clause 1 of this Article:
a) Within ten (10) days from the end of the month for the monthly reports;
b) Within twenty (20) days from the end of the quarter for the quarterly reports;
c) Within forty-five (45) days from the end of the first six months of the year for the semi-annual financial statements;
d) Within ninety (90) days from the end of the fiscal year for annual report.
4. The time limit for report to the State Securities Commission on the events referred to in Clause 3 of this Article is three (03) working days after the occurrence of the events.
5. The fund management companies report to the board of representatives of the fund, the Management Board of the securities investment company or portfolio entrusting customers in case of detection of the violations of the custodian bank, depository bank for fund charter, charter of investment company securities, contract of supervision, depository contract, report to the State Securities Commission in the case these organizations violate the law provisions within three (03) working days from the detection of violation.
6. In addition to the cases of report specified in this Article, in case of necessity, in order to protect the public interests and the interests of investors, the State Securities Commission may require the fund management companies to report on operation of the companies.
7. The fund management company must report to the State Securities Commission, within forty-eight (48) hours from receipt of the requirement for report specified in Clause 6 of this Article.
8. All reports of the fund management companies defined in this Article shall be sent together with a file of electronic information to the State Securities Commission. The reports specified at Point b, Clause 1 of this Article shall also be made public on the websites of the fund management companies within the time limit specified in Clause 3 of this Article.
Article 40. Archiving of records, documents and information
1. The fund management companies must keep completely, accurately, timely, and systematically the all documents, records and update information and data relating to the operation of the companies. The information on the activities of the companies must be made backup in a location outside the companies’ headquarters.
2. The fund management companies, custodian banks, depository banks, dealers, concerned service providing organizations must archive fully, systematically to ensure clearly, precisely and consistently the documents related to:
a) The selling offering of fund certificates, distribution of fund certificates;
b) Certification of the ownership to the fund s investors, securities investment companies, entrusting customers; registration of asset ownership of the fund, securities investment company, entrusting customers;
c) Financial statements, accounting records; system of accounts, bills, transaction documents must be secured to reflect in details, accurately and timely daily orders of transactions of each entrusting customer, of the company and the employees in the company, including information on the order to make orders, the transactions made; documents and electronic information used to determine the net asset value; the original legal documents of ownership registration, the original legal documents of ownership verification relating to assets, asset transactions and other documents if relevant must be stored by the fund management company and the custodian bank, depository bank in the process of operation of the fund, the securities investment company, the validity of the investment management contract;
d) Report on the activities of valuation, investment analysis, investment decision, investment management, withdrawal of capital and other relevant documents; final report on the asset management operations; report on the internal inspection, control in accordance with laws and internal regulations; report on the resolution of complaint letters, complaints and denunciations, compensation requirements of customers.
3. Portfolio, data and transaction documents, ownership registration, bookkeeping, accounts, documents, electronic information relating to assets, asset transactions of the fund, the securities investment company, the entrusting customers must be periodically and frequently inspected, crossed check by the fund management company, supervisory bank, custodian bank and the related institutions in accordance with provisions of the fund charter, charter of securities investment company, investment management contract and the regulations of law on accounting.
4. Documents and information specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be archived within ten (10) years. Where the documents are related to the accounting activities, it shall comply with the specialized provisions in the field of accounting and auditing.
Chapter V
IMPLEMENTATION
Article 41. Implementation provisions
1. This Circular takes effect from 01/03/2013 and replaces the Decision No.35/2007/QD-BTC dated 15/5/2007 of the Minister of Finance on promulgating the Regulation on organization and operation of the fund management companies and the Decision No.125/2008/QD-BTC dated 26/12/2008 on amending and supplementing a number of Articles of the Regulation on organization and operation of the fund management companies issued together with the Decision No.35/2007/QD-BTC dated 15/5/2007 of the Ministry of the Minister of Finance.
2. The fund management companies establish internal audit department under the provisions of Clauses 1 and 5 of Article 9 of this Circular; adjust the portfolio management activities in accordance with the provisions of Article 30, 31, 32, 33 of this Circular; change the organizational structure and adjust their operations in accordance with the provisions of this Circular. These activities must be completed and notified in writing to the State Securities Commission within six (06) months from the effective date of this Circular.
Article 42. Implementation organization
The State Securities Commission, the fund management companies, the depository bank, the custodian bank and the relevant organizations and individuals are responsible for the implementation.
| FOR MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây