Thông tư 16/2020/TT-NHNN sửa Thông tư 23/2014/TT-NHNN hướng dẫn mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

thuộc tính Thông tư 16/2020/TT-NHNN

Thông tư 16/2020/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:16/2020/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Kim Anh
Ngày ban hành:04/12/2020
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Hướng dẫn mở tài khoản thanh toán của cá nhân bằng phương thức điện tử
Ngày 04/12/2020, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 16/2020/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước bổ sung hướng dẫn mở tài khoản thanh toán của cá nhân bằng phương thức điện tử. Cụ thể, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện công nghệ để đánh giá rủi ro, xác định phạm vi sử dụng và quyết định áp dụng hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán của khách hàng mở bằng phương thức điện tử nhưng phải đảm bảo tổng hạn mức giá trị giao dịch (ghi Nợ) qua các tài khoản thanh toán của khách hàng đó không quá 100 triệu đồng/tháng/khách hàng.

Đáng chú ý, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định áp dụng hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán mở bằng phương thức điện tử cao hơn hạn mức 100 triệu đồng/tháng/khách hàng đối với một trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình video call để thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình mở tài khoản thanh toán đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp.

Thứ hai, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng công nghệ để kiểm tra, đối chiếu đặc điểm sinh trắc học của khách hàng với dữ liệu sinh trắc học công dân thông qua cơ sở dữ liệu căn cước công dân…

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/3/2021.

Xem chi tiết Thông tư16/2020/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

______

Số: 16/2020/TT-NHNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

__________

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền và Nghị định 87/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1.  Khoản 5 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Số dư trên tài khoản thanh toán được tính lãi theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn áp dụng cho tài khoản thanh toán. Mức lãi suất do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ấn định và niêm yết công khai phù hợp với quy định của pháp luật.”.
2.  Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
1.  Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
a)  Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
b)  Các giấy tờ tùy thân bao gồm thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và chưa có hộ chiếu); thị thực nhập cảnh còn thời hạn hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh (đối với cá nhân là người nước ngoài), trừ trường hợp cá nhân là người nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này;
c)  Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đại diện theo pháp luật của cá nhân) thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm:
- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là cá nhân: giấy tờ tuỳ thân của người đại diện theo pháp luật của cá nhân và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán;
- Trường hợp người đại diện theo pháp luật là pháp nhân: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật; các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán; giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó.
2.  Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
a)  Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
b)  Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
c)  Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp kèm giấy tờ tùy thân của những người đó;
d)  Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc hợp đồng thuê dịch vụ kế toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán (nếu có) kèm giấy tờ tùy thân của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán.
3.  Đối với tài khoản thanh toán chung, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
a)  Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này;
b)  Giấy tờ của các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung:
- Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm những giấy tờ như quy định tại khoản 1 Điều này;
- Trường hợp chủ thẻ đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm những giấy tờ như quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp thỏa thuận hoặc hợp đồng (sau đây gọi tắt là thỏa thuận) mở và sử dụng tài khoản thanh toán không có nội dung về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung thì phải có văn bản thỏa thuận riêng về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung.
4.  Các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Việc hợp pháp hoá lãnh sự đối với các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo bản sao điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định của pháp luật.
5.  Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thoả thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt đối với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a)  Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về nội dung được dịch ra tiếng Việt so với nội dung của các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài;
b)  Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bản dịch phải có xác nhận của người có thẩm quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực”.
3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán
1. Mẫu giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của cá nhân do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định nhưng phải bao gồm tối thiểu những nội dung sau:
a) Đối với cá nhân là người Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số thẻ căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn; ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi ở hiện tại; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú; mã số thuế (nếu có);
b) Đối với cá nhân là người nước ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp; thị thực nhập cảnh (nếu có); địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài, nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú; mã số thuế (nếu có);
c) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật, ngoài thông tin của chủ tài khoản theo quy định tại điểm a, b Khoản này, giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của khách hàng phải có thêm thông tin về người đại diện theo pháp luật của khách hàng mở tài khoản, cụ thể:
- Nếu người đại diện theo pháp luật của khách hàng là cá nhân, thông tin về người đại diện theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại điểm a, b Khoản này;
- Nếu người đại diện theo pháp luật của khách hàng là tổ chức, thông tin gồm: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt, địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax (nếu có), lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính và người đại diện hợp pháp của tổ chức đó.
2. Mẫu giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của tổ chức do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định nhưng phải bao gồm tối thiểu những nội dung sau:
a) Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số điện thoại; lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; mã số thuế (nếu có);
b) Thông tin về người dại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
c) Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;
3. Mẫu giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán chung do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định nhưng phải bao gồm tối thiểu những nội dung sau:
a) Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, phải có các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, phải có các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.”.
4. Bổ sung Điều 13a như sau:
“Điều 13a. Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán
1. Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Số văn bản (nếu có), thời điểm (ngày, tháng, năm) lập thỏa thuận;
b) Tên ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Tên chủ tài khoản, họ và tên người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là tổ chức), họ và tên người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản (nếu chủ tài khoản là cá nhân thuộc đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 11 Thông tư này);
d) Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Quy định về phí (các loại phí, mức phí (nếu có), việc thay đổi về phí);
e) Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo cho chủ tài khoản biết về: số dư và các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán, việc tài khoản thanh toán bị tạm khóa, phong tỏa và các thông tin cần thiết khác trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
g) Các trường hợp tạm khóa, ngừng tạm khóa và phong tỏa, chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán, trong đó có trường hợp tạm khóa, phong tỏa tài khoản thanh toán khi phát hiện có sai lệch hoặc có dấu hiệu bất thường giữa các thông tin nhận biết khách hàng với các yếu tố sinh trắc học của khách hàng trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14a Thông tư này;
h) Phạm vi sử dụng, hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán và các trường hợp tạm dừng, từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản;
i) Việc sử dụng tài khoản thanh toán để chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc việc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán;
k) Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng tài khoản thanh toán;
l) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 15a Thông tư này;
m) Các trường hợp đóng tài khoản thanh toán và việc xử lý số dư còn lại khi thực hiện đóng tài khoản thanh toán;
n) Trường hợp các chủ thể đứng tên mở tài khoản chung chưa có văn bản theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 thì trong thoả thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán phải có nội dung về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung.
2.  Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện:
a)  Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng giao dịch trực tuyến trên Internet, điện thoại di động (nếu có) của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b)  Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi tiến hành việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng và có xác nhận của khách hàng về việc đã được ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp đầy đủ thông tin.”.
5.  Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Thủ tục mở tài khoản thanh toán
1.  Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng lập một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc phương tiện điện tử đến ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán.
2.  Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản và xử lý:
a)  Nếu các giấy tờ tại hồ sơ mở tài khoản thanh toán đã đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản hoàn toàn khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b)  Nếu các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ hoặc các yếu tố kê khai tại giấy đề nghị mở tài khoản chưa khớp đúng với các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để hoàn thiện hồ sơ;
c)  Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo cho khách hàng biết.
3.  Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng như sau:
a)  Đối với chủ tài khoản thanh toán của cá nhân: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp khách hàng hoặc người đại diện theo pháp luật của khách hàng (đối với trường hợp mở tài khoản thông qua người đại diện theo pháp luật) để giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, 6 Điều này và Điều 14a Thông tư này;
b)  Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được gặp mặt hoặc không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng khi giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, Trường hợp không gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của khách hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải áp dụng các biện pháp phù hợp để xác minh sự chính xác về chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trên thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và đảm bảo sự khớp đúng với chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
c)  Đối với tài khoản thanh toán chung:
-   Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a Khoản này;
-   Trường hợp các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm b Khoản này,
4.  Trường hợp khách hàng là cá nhân ở nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mở tài khoản không gặp mặt trực tiếp khách hàng nhưng phải thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua ngân hàng đại lý hoặc bên trung gian và phải đảm bảo xác minh chính xác về khách hàng mở tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc nhận biết, xác minh khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình. Việc lựa chọn bên trung gian thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
5.  Thủ tục mở tài khoản thanh toán của cá nhân bằng phương thức điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 14a Thông tư này.
6.  Việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thiết lập mối quan hệ và hoàn thành việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng đó quyết định nhưng phải đảm bảo có hoặc thu thập được đầy đủ thông tin, giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
7.  Sau khi giao kết thoả thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo số hiệu, tên tài khoản thanh toán, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đảm bảo thu thập mẫu chữ ký, chứng thư số (nếu có) của chủ tài khoản hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản và những người khác có liên quan (nếu có), mẫu dấu (nếu có, đối với chủ tài khoản là tổ chức) để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.
8.  Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn khách hàng về trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán, trong đó có trường hợp từ chối mở tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại Thông tư này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ, đầy đủ của hồ sơ mở tài khoản thanh toán với khách hàng.”.
6. Bổ sung Điều 14a như sau:
“Điều 14a. Mở tài khoản thanh toán của cá nhân bằng phương thức điện tử
1.  Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử phải xây dựng, ban hành, công khai quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử phù hợp với quy định tại Điều này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử, các quy định pháp luật liên quan về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm tối thiểu các bước như sau:
a)  Thu thập thông tin về hồ sơ mở tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 1,4, 5 Điều 12, khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
b)  Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng;
c)  Cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán được mở bằng phương thức điện tử;
d)  Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 13a Thông tư này và thực hiện giao kết thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán với khách hàng;
d)  Thông báo số hiệu, tên tài khoản thanh toán, hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán cho khách hàng.
2.  Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ để nhận biết và xác minh khách hàng phục vụ việc mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
a)  Có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng (là các yếu tố, đặc điểm sinh học gắn liền với khách hàng thực hiện định danh, khó làm giả, có tỷ lệ trùng nhau thấp như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói và các yếu tố sinh trắc học khác) với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ tùy thân của khách hàng quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này hoặc với dữ liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bởi tổ chức tín dụng khác hoặc bởi tổ chức được cung ứng dịch vụ định danh và xác thực điện tử;
b)  Có biện pháp kỹ thuật để xác nhận việc khách hàng đã được định danh đồng ý với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
c)   Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro, trong đó có biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng trước, trong và sau khi mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; biện pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo khách hàng thực hiện giao dịch trên tài khoản thanh toán được mở bằng phương thức điện tử là chủ tài khoản thanh toán đó. Trường hợp phát hiện có rủi ro, sai lệch hoặc có dấu hiệu bất thường giữa các thông tin nhận biết khách hàng với các yếu tố sinh trắc học của khách hàng hoặc phát hiện giao dịch đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời từ chối hoặc dừng giao dịch, tạm khóa hoặc phong tỏa tài khoản thanh toán và tiến hành xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng. Quy trình quản lý, kiểm soát rủi ro phải thường xuyên được rà soát, hoàn thiện dựa trên những thông tin, dữ liệu cập nhật trong quá trình cung ứng dịch vụ;
d)  Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết theo thời gian đối với các thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình khách hàng mở, sử dụng tài khoản thanh toán, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3.  Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện công nghệ để đánh giá rủi ro, xác định phạm vi sử dụng và quyết định áp dụng hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán của khách hàng mở bằng phương thức điện tử nhưng phải đảm bảo tổng hạn mức giá trị giao dịch (ghi Nợ) qua các tài khoản thanh toán của khách hàng đó không vượt quá 100 triệu đồng/tháng/khách hàng.
4.  Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định áp dụng hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán mở bằng phương thức điện tử cao hơn hạn mức quy định tại khoản 3 Điều này đối với một trong các trường hợp sau:
a)  Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình (video call) để thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình mở tài khoản thanh toán đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp; giải pháp video call phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau: đảm bảo an toàn, bảo mật; độ phân giải cao; tín hiệu liên lục; cho phép tương tác âm thanh, hình ảnh với khách hàng theo thời gian thực để đảm bảo nhận diện người thật; lưu trữ toàn bộ dữ liệu âm thanh, hình ảnh hoặc bản ghi hình, ghi âm trong quá trình mở tài khoản thanh toán cho khách hàng;
b)  Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng công nghệ để kiểm tra, đối chiếu đặc điểm sinh trắc học của khách hàng với dữ liệu sinh trắc học công dân thông qua cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
c)   Sau khi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện việc nhận biết, xác minh thông tin khách hàng thông qua gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản;
d)  Các giao dịch chuyển tiền để gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn bằng phương thức điện tử cho chính chủ tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó;
đ) Các trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chủ động trích Nợ tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
5.  Việc mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử quy định tại Điều này không áp dụng đối với tài khoản thanh toán chung, khách hàng cá nhân là người nước ngoài và các đối tượng quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 11 Thông tư này.”.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 03 năm 2021.
2. Thông tư này bãi bỏ khoản 7, 8, 9 Điều 1 Thông tư số 02/2019/TT-NHNN ngày 28/02/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán./.

Nơi nhận:

- Như Điều 2;

- Ban lãnh đạo NHNN;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử NHNN;

- Lưu: VP, PC, TT.

KT. THỐNG ĐỐC

PHÓ THỐNG ĐỐC

 

 

 

 

 

Nguyễn Kim Anh

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

-----------

No. 16/2020/TT-NHNN

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence – Freedom - Happiness

------------

Hanoi, December 04, 2020

 

 

CIRCULAR

On amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 23/2014/TT-NHNN dated August 19, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam guiding the opening and use of payment accounts at payment service suppliers

_____________

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on the Credit institutions dated June 16, 2010 and the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on the Credit institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Law on Anti-Money Laundering dated June 18, 2012;

Pursuant to the Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 of the Government on non-cash paymentand the Decree No.80/2016/ND-CP dated July 01, 2016 of the Government on amending and supplementing a number of articles of the Government s Decree No. 101/2012/ND-CP;

Pursuant to the Decree No. 116/2013/ND-CP dated October 04, 2013, detailing a number of articles of the Anti-Money Laundering Law and the Decree No. 87/2019/ ND-CP dated November 14, 2019 of the Government on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 116/2013/ND-CP of October 04, 2013, detailing a number of articles of the Anti-Money Laundering Law;

Pursuant to the Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam

At the request of the Director of the Payment Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates the Circular on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 23/2014/TT-NHNN dated August 19, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam guiding the opening and use of payment accounts at payment service suppliers.

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 23/2014/TT-NHNNdated August 19, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam guiding the opening and use of payment accounts at payment service suppliers.

1. To amend and supplement Clause 5, Article 3 as follows:

“5. Balance on the payment account shall be entitled to the interest rate of the demand deposits applicable to the payment account. The interest rate that is fixed and posted publicly by the payment service suppliers shall be compliance with the legal regulations.”

2. To amend and supplement the Article 12 as follows:

Article 12. Dossier for opening payment account

1. For personal payment account, banks and foreign bank’s branches have rights to define and give instructions on documents in the dossier for opening payment accounts for the customers, but must include at least documents as follows:

a) The application for opening payment account in accordance with the forms of banks, branches of foreign banks at the place of opening payment account, and must be compliance with the regulations prescribed in Clause 1, Article 13 of this Circular;

b) Identity papers include valid citizen identification card, ID card or passport, Certificate of birth (for Vietnamese citizen under 14 years old and not yet has the passport); valid entry visa or other papers with visa exemption (for individual who is a foreigners); except for the case that individual is the foreigner who opens payment account in compliance with Clause 4, Article 14 of this Circular;

c) Individual who opens payment account by her/his legal representative (hereafter referred to as the individual’s legal representative), apart from the ones prescribed at Points a, b, Clause 1 of this Article, the dossier for opening payment accounts must have documents as follows:

- The legal representative is an individual: legal representative’s identity papers of individual and other his/her papers proving the legal representative status with the individual who opens the payment account;

- The legal representative is a legal entity: decision of establishment; certificate of operation, certificate of enterprise registration or other papers in accordance with legal regulations; papers proving that entity’s legal status with the individual opening the payment account; identity papers and other papers proving the legal representative of that entity.

2. For organization’s payment accounts, banks and foreign bank’s branches have rights to define and give instructions on documents in the dossier for opening payment accounts for the customers, but must include at least documents as follows:

a) The application for opening payment account in accordance with the forms of banks and foreign bank’s branches where accounts are opened and in conformity with the regulations prescribed in Clause 2, Article 13 of this Circular.

b) Papers proving the legal establishment and operation of the organization opening payment accounts: decision of establishment, certificate of operation, certificate of enterprise registration or other documents prescribed by laws;

c) Papers proving the legal representative status with their own identity papers;

d) Appointment decision for chief accountant or the person in charge of accounting or the contract of account service of the account holders (if any) attached with identity papers of the chief accountant or the accountant in charge.

3. For the shared payment account, banks and foreign bank’s branches have rights to define and give instructions on documents in the dossier for opening payment accounts for the customers, but must include at least documents as follows:

a) An application for opening payment account in accordance with the forms of banks or foreign bank’s branches where open the account and in conformity with the legal provision prescribed in Clause 3, Article 13 of this Circular;

b) Documents of the owners of the shared payment account:

- The case that account holder is an individual, the dossier for opening payment account includes the papers prescribed in Clause 1 of this Article;

- The case that account holder is an organization, the dossier for opening payment account includes the papers prescribed in Clause 2 of this Article.

c) When the agreement or contract (hereinafter referred to as the agreement) on open and use of the payment account has no contents on the management and use of shared payment accounts of the entities listed in the shared payment account, it is compulsory to have the private agreement on managing and using that shared payment account.

4. Documents in the dossier for opening payment accounts prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article may be the originals, electronic copies or certified copies or copies issued from the originals or copies attached with the originals for comparison in accordance with legal regulations. Banks and foreign bank’s branches must confirm the copies and shall be responsible for the copy’s accuracy compared with the originals in the case of showing the originals for comparison. The consular legalization for documents issued by the foreign authorized agencies shall be implemented in accordance with legal regulations. In the case that document in the application for opening the payment account is the electronic copies, banks and branches of foreign bank must have solutions and technology to collect, investigate, compare and ensure that the electronic copies have fully, exact and matched contents with the originals in accordance with the legal provisions.

5. Banks, branches of foreign banks allowed to negotiate with the customers whether to translate or not into Vietnamese for the documents in foreign languages must follow the principles as follows:

a) Banks, branches of foreign banks must investigate, control and ensure the accuracy and efficiency on Vietnamese contents compared with the documents in foreign languages;

b) Documents in foreign languages must be translated at request of the authorized state agencies; the translations must have the confirmation of the authorized person of banks or branches of foreign banks or be notarized or certified.”

3. To amend and supplement Article 13 as follows:

Article 13. Application for opening a payment account

1. The application form for opening a personal payment account shall be prescribed by banks, branches of foreign banks but must contain at least details as follows:

a) For an individual who is Vietnamese: full name, date of birth, nationality, occupation, job title, phone number; numbers, date of issue, place of issue of valid citizen identity card, ID card or passport, address of permanent residence address and current address; being a resident or non-resident; tax code (if any);

b) For an individual who is a foreigner: full name, date of birth, nationality, occupation, job title, phone number, number, date of issue and place of issue of valid passport; entry visa (if any); registered residence address in foreign country, registered residence address in Vietnam; being a resident or non-resident; tax code (if any);

c) In the case that any individual opens payment account via legal representative, the application for opening a payment account must have information about the legal representative of the account holder beside the account holder’s information prescribed at Points a, b of this Clause, in particular:

- If account holder’s legal representative is an individual, information of the legal representative shall comply with Points a, b of this Clause;

- If account holder’s legal representative is an organization, the information includes: fully name and abbreviated name, address of headquarter; transaction address; phone number, fax number (if any), business operation, main business operations and the legal representative of that organization.

2. The application form for opening a payment account shall be prescribed by banks, branches of foreign banks but must contain at least details as follows:

a) Full name and abbreviated name: headquarter address; transaction address; business operation and areas; tax code (if any);

b) Information of the legal representative of the organization opening the payment account in accordance with the provisions in Points a, b, Clause 1 of this Article;

c) Information of the chief accountant or the person in charge of accounting (if any) of the organization opening the payment account in accordance with the provisions in Points a, b, Clause 1 of this Article;

3. The application form for opening a shared payment account shall be prescribed by banks, branches of foreign banks but must contain at least details as follows:

a) If the account holder for opening the shared payment account is a person, the information prescribed in Clause 1 of this Article is required;

b) If the account holder for opening the shared payment account is an organization, the information prescribed in Clause 2 of this Article is required.”

4. To supplement Article 13a as follows:

Article 13a. Agreement on opening and using the payment account

1. The agreement on opening and using the payment account between banks, branches of foreign banks and customers shall contain at least details as follows:

a) Number (if any), time (date) of agreement;

b) Name of banks and branches of foreign banks;

c) Name of account holder, full name of the account holder’s legal representative (if the account holder is an organization), full name of the account holder’s legal representative (if the account holder is an individual prescribed at Points c, d, Clause 1, Article 11 of this Circular);

d) Rights and obligations of parties;

dd) Regulations on fees (type of fees, fee level (if any), any changes on fee);

e) Information supply and notice form to the account holder on: account balance and other transactions arising in the payment account, closing and blockade of an account, other necessary information in the process of using the payment account;

g) Temporary closing of an account, suspending closing and blockade of an account, termination of the blockade of a payment account, within that the temporary closing and blockade of a payment account when having any misleading or extraordinary sign between customer’s information and biometric factors in the process of opening and using the payment account by electronic method as prescribed at Point c, Clause 2, Article 14a of this Circular;

h) Scope of using, transaction limit via current account and the cases of suspension or refusal of the payment order from the account holders;

i) The use of payment account to pay regular or periodic payments at the request of the account holder or the collection of due, overdue debts, interest and other incurred costs in the process of account management and providing payment services by branches of foreign banks;

k) Measures to ensure safety and security in the use of payment accounts;

l) Method of receiving the request for investigation and complaint; time of settling the request of investigation and complaint and the settlement of investigation and complaint shall be in accordance with the regulations prescribed in Article 15a of this Circular;

m) Cases of closing the payment account and handling the balance when closing the payment account;

n) If the account holders of the shared payment account have not yet had documents prescribed at Point c, Clause 3 of Article 12, the management and use of shared payment account of the shared account holders must be included in the agreement on opening and using the payment account.

2. In case of using the contract form, general transaction conditions in the agreement on opening and using the payment account, banks and branches of foreign banks must:

a) Publicly post contract form, general transaction conditions on opening and using payment account at the legal transaction places in the network of banks and branches of banks and post on the website, and application software for online transaction via Internet, mobile phone (if any) of banks and branches of foreign banks;

b) Fully supply information on contract form, general transaction conditions for the customers before opening the payment account for the customers and have customer’s confirmation on fully receiving information from banks and branches of foreign banks.”

5. To amend and supplement Article 14 as follows:

Article 14. Procedures for opening a payment account

1. Upon having demand for opening a payment account, the applicant shall prepare 01 (one) dossier as prescribed in Article 12 of this Circular and sent it directly or by post or by electronic means to banks and branches of foreign banks where the payment account is opened.

2. Upon receiving customer’s dossier for opening the payment account, banks and branches of foreign banks shall check and compare all the documents in the dossier and takes the procedure:

a) If all the dossier’s documents for opening payment account are sufficient, lawful and conform to regulations and match with the documents in the dossier for opening the payment account, banks and branches of banks shall open the payment account for the customer in accordance with the Clause 3 of this Article;

b) If all the dossier’s documents for opening payment account are insufficient, unlawful or not conform to regulations or does not match with the documents in the dossier for opening the payment account, banks and braches of foreign banks shall inform the customers to complete the dossier;

c) Banks and branches of foreign banks must notice the customers in the case of refusing to open the payment account.

3. After checking, comparing and confirming customer’s identity information in accordance with the legal regulations on anti-money laundering, banks and branches of foreign banks shall make a contract of opening and using the payment account with customer as follows:

a) For a personal payment account: banks and branches of foreign banks shall have direct meeting with the account holder or his/her legal representative (for the case that opening payment account via the legal representative) to make the contract on opening and using the payment account, except for the cases prescribed in Clauses 4, 6 of this Article and Article 14a of this Circular;

b) For the payment account of organization: banks, branches of foreign banks shall meet directly or indirectly account holder’s legal representative when making contract to open and use the payment account. In case of indirectly meeting with the account holder’s legal representative, banks and branches of foreign banks must take appropriate measures to verify the accuracy of signature, seal (if any), digital certificate (if any) of the account holder’s legal representative in the contract on opening and using the payment account and ensure the match with the signature, seal (if any), digital certificate (if any) of the account holder’s legal representative in the process of using the payment account;

c) For the shared payment account:

- In the case that the account holder of the shared payment account is an individual, banks and branches of foreign banks shall make the contract to open and use the shared payment account in accordance with Point a of this Clause;

- In the case that the account holder of the shared payment account is an organization, banks and branches of foreign banks shall make the contract to open and use the shared payment account in accordance with Point b of this Clause;

4. In the case that the account holder is the individual in foreign countries, banks and branches of foreign banks are allowed to open the payment account without directly meeting the account holder, however, banks and branches of foreign banks must verify account holder’s identification information via agency banks or intermediaries, ensure the accurate confirmation on account holder and take the overall responsibilities for the verification of the account holder at their banks. The selection of intermediaries must comply with law provisions on anti-money laundering.

5. The procedure for opening the personal payment account by the electronic methods must comply with Article 14a of this Circular.

6. Banks and branches of foreign banks shall decide the open of payment account for the customer that banks and branches of foreign banks have established the relationship and made the information verification, but must ensure to have or collect sufficient information and documents in the dossier for opening payment account prescribed in Article 12 of this Circular.

7. After making the contract on opening and using the payment account with the account holders, banks and branches of foreign banks shall inform the number, name of the payment account, time of using the payment account to the account holder. Banks and branches of foreign banks must ensure to collect the sample of signatures, digital certificates (if any) of the account holder or the account holder’s legal representative and other relevant people (if any), sample of seal (if any, for the case that the account holder is an organization) for investigation and comparison in the process of using the payment account.

8. Based on their units’ supply conditions and capacity, banks, branches of foreign banks shall guide the customers on order, procedure for opening the account payment, including the case of refusing to open the payment account in compliance with the regulations in this Circular, laws on anti-money laundering and take responsibilities on the accuracy, coherence and sufficiency of the dossier for opening the payment account.”

6. To add Article 14a as follows:

Article 14a. Opening the personal payment account by electronic method

1. Banks, branches of foreign banks opening the personal payment account by electronic method must build, issue, take public the process and procedure to open the payment account by electronic method in compliance with the provision of this Article, laws on anti-money laundering, laws on electronic transactions and other relevant legal regulations on security and confidentiality of customer information and operations of banks and branches of foreign banks, including at least the steps as follows:

a) Collect the information on dossier for opening the payment account in compliance with the provisions in Clauses 1, 4, 5 Article 12, Clause 1, Article 13 of this Circular;

b) Investigate, compare and verify the identification information of the customer;

c) Warn the customer on banned acts in the process of opening and using the electronic payment account;

d) Supply the contract of opening and using payment account to the customer in accordance with the provision in Clause 1, Article 13a of this Circular and make the contract of opening and using the payment account with the customer;

dd) Inform the number, name of payment account, transaction limit of the payment account and the beginning time of the payment account to the customer.

2. Banks, branches of foreign banks may decide the methods, forms or technology to recognize and verify the customer for opening payment account by electronic method; take responsible for arising risks (if any) and satisfy the minimum requirements as follows:

a) Have solutions, technology to collect, investigate, compare and ensure the match between customer’s identity information, biometric data (which are the biometric factors and characteristics associated with a customer’s identification that are difficult to fake, have low overlap percentage such as fingerprint, face, iris, voice and other biometric factors) with relevant information, biometric factors in the customer’s identity papers as prescribed  in Clause 1, Article 12 of this Circular or with the personal identification data which are verified by the authorized state agency or other credit institutions or by the organizations permitted to provide identification services and electronic verification;

b) Have technical measures to confirm that identified customer agrees with the contents in the contract on opening and using the payment account;

c) Build the process of management, control, risk assessment including the measures to prevent impersonation, interference, modification, and falsifying the verification of customer identification information before, during and after opening the payment account for the customer; the measures to check and verity the customer’s identity information to ensure that the customer performing transactions on the payment account opened by electronic method is the account holder. In case of detecting risks, discrepancies or extraordinary signs between customer’s identification information and customer’s biometric factors or any suspicious transactions in compliance with legal regulations on anti-money laundering in the process of using the payment account, banks and branches of foreign banks shall promptly refuse or suspend transactions, temporarily close or blockade the payment account, and re-verify the customer’s identification information. The process of risk management and control must be regularly reviewed and completed based on the updated information and data in the process of service supply;

d) Store and preserve fully and in details over time for customer’s identification information and data in the process of opening and using the payment account, such as: customer’s identification information; biometric factors; sound; images, recording, sound recording; phone number for conducting transaction; transaction diary. Information and data must be stored safely, securely; have back up to ensure the data’s completeness and integrity in serving the investigation, comparison, settlement of investigation, complaints, dispute and information supply when having any requirements from the authorized state agencies. The period of storage shall comply with the legal regulations on anti-money laundering.

3. Based on the technological conditions, banks, branches of foreign banks shall take the risk assessment, define the scope of using and decide to apply the transaction limit of the payment account that is opened by the electronic method, but must ensure the total transaction value (debit) via that customer’s payment account not exceeding VND 100 million/month/customer.

4. Banks, branches of foreign banks are allowed to apply the transaction limit higher than the limit specified in Clause 3 of this Article for the payment account opened by the electronic method in one of the following cases:

a) Banks, branches of foreign banks use video call to collect, check and verify customer’s identification information when opening the payment account to get as high efficiency as process of defining and verifying customer’s information by meeting face to face; video call solution must satisfy the requirements as follows: ensure safety and security; high resolution; continuous signal; allow for audio and image interactions with the customers in real time to ensure the identification of real person; store all data of audio, image or image recording, sound recording in the process of opening payment account for the customer;

b) Banks, branches of foreign banks shall apply the technology to check, compare customer’s biometric characteristics with citizen’s biometric data in the citizen identity database;

c) After banks, branches of foreign banks have identified, confirmed customer’s information by meeting the account holder;

d) Transaction of money transfer for saving, term deposit by electronic method to the account holder at that bank, branches of foreign banks;

dd) Cases that banks, branches of foreign banks actively take the debit from the payment account of the customer as prescribed at Point a, Clause 1, Article 6 of this Circular.

5. Opening the payment account by electronic method in this Article shall not be applicable to the shared payment account, personal customers who are the foreigners and other subjects prescribed at Points b c, d, Clause 1, Article 11 of this Circular.”

Article 2. Responsibilities of implementation organization

The Chief Officers, Heads of the affiliated-units of the State Bank; banks, branches of foreign banks shall implement this Circular.

Article 3. Implementation provisions

1. This Circular takes effect on March 05, 2021.

2. This Circular annuls Clauses 7, 8, 9, Article 1 of the Circular No. 02/2019/TT-NHNN dated February 28, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 23/2014/TT-NHNN dated August 19, 2014 of the Governor of State Bank of Vietnam providing guidelines for opening and maintenance of current accounts at payment service providers.

For the Governor

The Deputy Governor

Nguyen Kim Anh

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 16/2020/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 16/2020/TT-NHNN PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất