Thông tư 07/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 07/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2007/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 30/01/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 07/2007/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 07/2007/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI
KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG, TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Vũng Áng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Chế độ tài chính và thủ tục hải quan quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh (sau đây viết tắt là KKT Vũng Áng).
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKT Vũng Áng. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKT Vũng Áng và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKT Vũng Áng làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Vũng Áng trước ngày Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại, trường hợp dự án có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện ưu đãi theo Giấy phép đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng Thông tư này là nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành nghề độc lập, các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật tại Việt Nam.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Khu phi thuế quan: là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác của KKT Vũng Áng theo quy định tại các Điều 7, Điều 8 Quy chế hoạt động của KKT Vũng Áng ban hành kèm theo Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg .
- Các khu chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu du lịch và dịch vụ giải trí, khu đô thị, khu dân cư và khu hành chính (không bao gồm khu chế xuất) được xác định trong Quy hoạch chung KKT Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nội địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKT Vũng Áng và phần còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu Khu phi thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005, dưới đây gọi tắt là khu phi thuế quan khác).
- Cổng kiểm soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với biển, gọi tắt là cổng A; Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với nội địa, gọi tắt là cổng B.
- Danh mục hàng hoá có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng hoá do Ban quản lý KKT Vũng Áng (gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời k923; (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá sản xuất, gia công tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
4.
72;Iều kiện áp dụng ch871; độ tài chính li34;n
quan đến Khu phi thuế quan:/o:p>
Các cơ chế tài chính quy định
đối với Khu phi thuế quan trong KKT Vũng Áng chỉ
áp dụng khi Khu phi thuế quan được bảo đảm
đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động
trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong
KKT Vũng Áng;
- Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư,
không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm
trú (kể cả người nước ngoài);
- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra
người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu phi
thuế quan.
5. Một số quy định
chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:
a) Các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong Khu phi thuế quan được
xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ
nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà
pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách về mặt hàng
xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ
và các văn bản hướng dẫn thực hiện của
các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế
kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Thương mại.
b) Định kỳ 6 tháng,
doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ
quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật
liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ
và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ
quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ
quan thuế để kiểm tra xác định các khoản
thuế phải nộp.
c) Hàng hoá, hành lý xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
tại Khu phi thuế quan thuộc
loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải
quan quy định cho loại hình đó.
d) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua cổng A và cổng
B.
đ) Hàng hoá từ nước ngoài đi qua cổng B, hàng hoá từ nội
địa xuất khẩu vào Khu phi thuế quan và ngược lại vào Khu
phi thuế quan làm thủ
tục hải quan tại cổng B; Hàng hoá từ nước
ngoài vào Khu phi thuế quan và
hàng hoá từ khu phi thuế quan
ra nước ngoài qua cổng A làm thủ tục hải
quan tại cổng A.
e) Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước
ngoài qua cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng
A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định
hiện hành tại cổng A hoặc tại chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại
chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá
chuyển cửa khẩu.
f) Ngoài các quy định về thủ tục hải
quan nêu trên, các bên liên quan phải thực hiện các nghĩa
vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn
bản khác có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu.
6.
Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:
Các
dự án đầu tư vào KKT Vũng Áng được hưởng
ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật
đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều
ước quốc tế, các hợp đồng thương
mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các
mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề
thì được áp dụng mức ưu đãi quy định
tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của
văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Chính sách thuế đối với KKT Vũng Áng:
1.1.
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Các
dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài để hình thành cơ
sở sản xuất kinh doanh mới trong KKT Vũng Áng được hưởng
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư
bắt đầu hoạt động
sản xuất kinh doanh; được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế; được giảm 50% số
thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
b) Các dự án đầu tư của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
trong KKT Vũng Áng thuộc các
lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định
tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số
99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ
về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao được
hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện
dự án.
c) Cơ sở sản
xuất kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng
lực sản xuất thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
d) Thu nhập chịu
thuế đối với hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất phải nộp thuế thu nhập theo
hướng dẫn tại Mục C Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ) Để thực hiện các ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKT Vũng
Áng phải nộp bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối
với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép
đầu tư (đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan
thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
chỉ áp dụng đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
đã đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
e) Trong quá trình hoạt động, sau khi
quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị
lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản
lỗ sang những năm sau để trừ vào thu
nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không
quá 5 năm.
f) Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho
cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp
thuế về thời gian thực hiện miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại khoản
này.
1.2.
Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao:
Người lao động (kể cả
người Việt Nam và người nước ngoài) làm
việc tại KKT Vũng Áng được giảm 50%
số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu
nhập có được do làm việc tại KKT Vũng
Áng, gồm cả thu nhập thường xuyên và không
thường xuyên.
Việc kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế thực hiện theo các văn bản hướng
dẫn hiện hành của pháp luật về thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao.
1.3. Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây không thuộc đối tượng
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất
khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài
nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và chỉ sử
dụng trong Khu phi thuế quan;
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan chuyển
sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược
lại.
- Các
trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu
thuế xuất khẩu khác có xuất xứ từ nội
địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan.
b) Hàng hoá thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa
Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp
thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất
khẩu theo quy định hiện hành.
c) Hàng hoá từ Khu phi thuế quan nhập
vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế
nhập khẩu theo quy định sau:
- Hàng hoá có xuất xứ từ
nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
- Hàng hoá được sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan
được áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi CEPT nếu đủ
điều kiện theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ
Khu phi thuế quan đưa vào nội địa không
phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong KKT Vũng Áng có sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực
tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập
từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài),
khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ
phải nộp thuế nhập khẩu đối với
phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định thuế
nhập khẩu phải nộp đối với phần
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt
Nam là:
Giá tính thuế xác định theo quy định hiện hành; số
lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với
từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và
thuế suất áp dụng tại thời điểm mở
tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đăng
ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập
khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng
nhập khẩu vào nội địa và định mức
nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng
nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa
Việt Nam.
Giá trị nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị
hàng hoá nhập khẩu vào nội địa
được xác định theo quy định về giá
tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu
tại thời điểm nhập khẩu vào nội
địa Việt Nam.
d) Các dự án đầu tư sản
xuất trong KKT Vũng Áng
của các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài được miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu sản xuất,
vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong
nước chưa sản xuất được trong 05
năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Thủ tục, hồ sơ miễn
thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu
đối với trường hợp này được
thực hiện theo quy định tại Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị
định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 và Thông tư
số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
đ) Các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập nguyên
liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ
nước ngoài nhưng không
sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị
thương mại được phép bán vào nội
địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục
hải quan phải nộp thuế nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
1.4.
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được
sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc
được nhập khẩu từ nước ngoài vào
Khu phi thuế quan và ngược lại không phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô
dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung
hiện hành.
b) Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội
địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực
hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định chung hiện hành.
c) Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế
quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và
ngược lại không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
d) Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào
nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với hàng nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
1.5. Thuế giá trị gia tăng:
Các doanh nghiệp KKT Vũng
Áng được sử dụng hoá đơn giá trị
gia tăng theo quy định hiện hành, thực hiện đăng
ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp thực hiện nộp thuế giá trị
gia tăng theo quy định tại Thông tư này. Đối
với những trường hợp hàng hoá không phải nộp
thuế giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá
trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được
gạch chéo (x). Cụ thể như sau:
a) Hàng hoá, dịch
vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan
và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế
quan và ngược lại
không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Hàng hoá, dịch
vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho
các khu chế xuất và ngược lại không phải
chịu thuế giá trị gia tăng.
c) Hàng hoá, dịch
vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu
vào Khu phi thuế quan được hưởng thuế
suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
d) Hàng hoá, dịch
vụ từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội
địa Việt Nam phải
chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng
nhập khẩu với thuế suất theo quy định
hiện hành. Cụ thể, doanh nghiệp trong Khu phi
thuế quan khi xuất bán cho doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong nội địa Việt Nam lập hoá
đơn không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế
suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa
(hoặc doanh nghiệp Khu phi thuế quan trong KKT Vũng Áng
trong trường hợp tự mang hàng vào nội
địa để bán) chỉ phải nộp thuế giá
trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu
theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập
khẩu vào thị trường nội địa.
1.6. Về giá, phí và lệ phí và các
loại thuế khác:
a) Giá thuê đất, giá cho thuê
đất đối với đất đã xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng trong KKT Vũng Áng do
các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác
định sau khi đã thoả thuận với Ban Quản lý KKT Vũng Áng.
b)
Các loại thuế, phí và lệ phí khác được
thực hiện theo quy định hiện hành tại các
Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí, Luật đầu
tư và các văn bản pháp luật hướng dẫn
thi hành.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan:
2.1. Đối với hàng hoá từ nước
ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan:
a) Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng A:
- Tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm khai
báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng
quy định hiện hành đối với từng loại
hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại khoản
5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan cổng A thực
hiện giải quyết các thủ tục cần thiết
theo quy định hiện hành đối với từng loại
hàng hoá.
b)
Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua cổng B: Thực hiện theo quy định
hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển khẩu
2.2.
Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu
vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa
xuất khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3.
Đối với hàng hoá từ nội địa xuất
vào khu phi thuế quan:
a) Trường hợp
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa
đăng ký làm thủ tục hải quan tại cơ quan
hải quan Cổng B thì phải có trách nhiệm khai báo hải
quan, nộp hồ sơ hải quan theo quy định đối
với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp
vận chuyển hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp
với chi nhánh trong và ngoài khu phi thuế quan thì được
thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ
xuất kho. Cơ quan hải
quan cổng B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh trong nội địa theo đúng
quy định đối với từng loại hình xuất
khẩu.
b) Trường hợp
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa
đăng ký tờ khai xuất khẩu tại cửa khẩu
Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định
hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển
cửa khẩu. Cơ quan hải
quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải
quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất
khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận
thực xuất).
2.4. Đối với hàng
hoá từ Khu phi thuế quan
xuất khẩu ra nước
ngoài:
a) Qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành đối
với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
b) Qua cổng A: Thực hiện đăng ký
làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng
A. Cơ quan hải quan cổng
A thực hiện thủ tục hải quan theo quy định
hiện hành đối với hàng xuất khẩu.
2.5. Đối với hàng
hoá từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa:
a) Đối với hàng
hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế
quan được miễn làm thủ tục hải quan nhưng
phải kê khai về số lượng hàng hoá với cơ
quan hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải
quan.
b) Đối với các
hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải
quan đầy đủ, cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
tại khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp
cho tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong nội địa (bên mua) đầy đủ
chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định
của cơ quan hải quan để doanh nghiệp nội
địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải
quan theo đúng quy định đối với từng loại
hình nhập khẩu tại cơ quan hải quan cổng B.
-
Hải quan cổng B có trách nhiệm làm thủ tục hải
quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội địa
theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện
có hàng nước ngoài được đưa vào khu phi
thuế quan để tiếp tục nhập khẩu vào nội
địa có cùng chủng loại với hàng hoá nằm trong
Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan do Ban quản
lý KKT Vũng Áng thông báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải
quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu cầu xuất trình
chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất
xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi phạm và làm thủ
tục nhập khẩu cho lô hàng theo quy định của
pháp luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý
KKT Vũng Áng biết để có biện pháp quản lý hoặc
loại trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu
phi thuế quan.
2.6. Đối với hàng hoá gia
công:
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá mà tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong Khu phi thuế
quan gia công cho thương
nhân nước ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh trong nội địa gia công và ngược
lại được thực hiện theo quy định
hiện hành.
2.7. Hàng hoá tạm xuất -
tái nhập; tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu;
quá cảnh và vận chuyển:
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh và vận chuyển qua Khu phi thuế quan chỉ
được đi qua các cổng có trạm kiểm soát hải
quan. Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm
nhập- tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận
chuyển tại Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định
hiện hành.
2.8. Ngoài các hướng
dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực
hiện các nghĩa vụ khác quy định tại
Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và các văn bản hướng
dẫn khác về hải quan.
3. Chế độ
ưu đãi phát triển cơ sở hạ tầng
3.1.
Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà
nước để xây dựng cơ sở hạ
tầng:
a)
Phạm vi, đối tượng đầu tư từ ngân
sách nhà nước (NSNN)
- Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã
hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT Vũng Áng theo các chương trình mục
tiêu được bố trí theo dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ
để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ
sở hạ tầng chung của toàn KKT Vũng Áng, không bao
gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức
năng trong KKT Vũng Áng.
- Việc
hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng
cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng được thực
hiện theo đúng dự án phù hợp với quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý KKT Vũng Áng là đầu mối kế
hoạch của địa phương được cân đối
riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN để
xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng; là chủ
đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng được
đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm
vi KKT Vũng Áng theo quy định về quản lý đầu
tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.
b) Hỗ trợ đầu tư từ
NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng
- Hàng năm, căn
cứ các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội đã được các
cấp thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực
hiện của dự án, ngân sách trung ương bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Hà Tĩnh để
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
của KKT Vũng Áng theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
- Vốn ngân sách trung ương
hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Hà Tĩnh để
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng của KKT Vũng
Áng được giao rõ trong dự
toán NSNN giao cho tỉnh Hà Tĩnh. Cùng với nguồn hỗ
trợ của ngân sách Trung ương, hàng năm tỉnh Hà
Tĩnh bố trí dự toán ngân
sách địa phương đầu tư cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng của KKT Vũng Áng theo quy định
tại điểm a khoản này.
c)
Các khoản thu phát sinh trên địa bàn được
nộp vào ngân sách nhà nước. Việc phân cấp
nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương theo quy định của pháp
luật hiện hành.
d)
Việc quản lý, sử dụng vốn do ngân sách nhà
nước hỗ trợ đầu tư để xây
dựng cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng:
Vốn ngân sách nhà nước
hỗ trợ đầu
tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Vũng
Áng được quản lý, sử dụng theo quy
định về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn hiện hành. Việc lập
dự toán được thực hiện theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước.
3.2.
Chế độ dùng
quỹ đất để tạo vốn phát triển
hạ tầng:
Ban
quản lý là đầu mối
được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và
là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự
án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKT
Vũng Áng; tổ chức đấu
thầu để lựa chọn đơn vị có đủ
năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để
triển khai thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu
tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKT
Vũng Áng.
Ban quản
lý lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng được sử dụng
quỹ đất để tạo vốn và diện tích
khu đất được sử dụng để tạo
vốn thực hiện dự án gửi Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trình ra Hội
đồng nhân dân tỉnh hoặc
quyết định theo thẩm quyền.
Căn cứ quy hoạch sử
dụng đất của địa phương, khả
năng thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất từ đấu giá, tiền thu về sử
dụng đất, thuê đất không thông qua đấu
giá và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ cho
người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
thuộc đối tượng đầu tư từ
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo cơ quan tài
chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự
toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định.
Căn cứ dự toán ngân sách năm
được Hội đồng nhân dân quyết
định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan tài chính phối
hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử
dụng đất, thuê đất và quyết toán vào ngân
sách nhà nước theo chế độ quy định.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân ứng trước kinh phí để thực hiện
đền bù, hỗ trợ người có đất
bị thu hồi để đầu tư các công trình
cơ sở hạ tầng thuộc đối
tượng đầu tư của ngân sách nhà
nước, sau đó mới thực hiện đấu giá
thu tiền sử dụng đất, thuê đất thì
khoản thu sử dụng đất, thuê đất
để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã
ứng trước phải thực hiện hạch toán
thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Việc
sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng thực hiện theo Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị
định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật đất đai, Quyết
định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất và các quy định
khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
3.3.
Đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn
vốn ODA và các nguồn vốn khác:
Các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình
dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết
của KKT Vũng Áng và các trợ giúp kỹ thuật khác được
ưu tiên đưa vào danh mục gọi vốn ODA và
được sử dụng các hình thức huy động
vốn khác theo quy định tại Điều 21 của Quy chế hoạt
động của KKT Vũng Áng ban hành kèm theo Quyết
định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Chế độ tài chính
áp dụng cho Ban quản lý KKT Vũng Áng:
4.1. Ban quản lý là đơn vị dự
toán ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động
của Ban do ngân sách địa phương đảm bảo.
Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực
hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định.
4.2. Ban
quản lý được phép thu các loại phí, lệ phí tương
ứng với nhiệm vụ được các cơ quan
quản lý Nhà nước ủy quyền theo qui định
hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ
thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng ký với
cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở
để làm các thủ tục về việc nộp số
phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm
vụ ủy quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. UBND tỉnh Hà
Tĩnh có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ
các điều kiện quy định tại Khoản 4, Mục
I để Khu phi thuế quan được áp dụng chế
độ tài chính quy định tại Thông tư này. Trường
hợp chưa đủ các điều kiện quy định
thì chưa được áp dụng.
2. Tổng Cục
Hải quan có trách nhiệm:
Căn cứ vào các quy định
về thủ tục hải quan tại Thông tư này và các
quy định về quy trình, thủ tục hải quan áp dụng
tại Khu phi thuế quan hiện hành để quy
định quy trình, thủ tục hải quan cụ
thể áp dụng tại Khu phi thuế quan trong KKT Vũng
Áng.
3. Cơ quan hải quan
tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm:
- Tổ
chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng
hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt
Nam và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động
của hải quan.
-
Phối hợp với Ban quản lý KKT và các cơ quan liên
quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác
chống buôn lậu, gian lận thương mại,
ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi
thuế quan vào nội địa Việt Nam.
- Kiểm
tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới; tổ chức thực hiện pháp luật về
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định,
phù hợp với đặc điểm địa lý Khu
phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
4. Cục thuế tỉnh
Hà Tĩnh có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện điểm e, khoản 1.1, Mục II, Thông
tư này và các nội dung khác về thuế.
5. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Mọi vướng mắc trong quá trình
thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ
sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây